Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Phân tích kết quả hoạt động của nhà thuốc tân hoa lê huyện củ chi, thành phố hồ chí minh năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 109 trang )

BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀNỘI

NGUYỄN THỊTHANH NGA

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦANHÀTHUỐC TÂN HOALÊ TẠI
HUYỆN CỦ CHI THÀNH PHỐHỒCHÍMINH
TRONG NĂM 2015

LUẬN VĂN DƯỢC SĨCHUYÊN KHOACẤPI

HÀNỘI - 2016


BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀNỘI

NGUYỄN THỊTHANH NGA

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦANHÀTHUỐC TÂN HOALÊ TẠI
HUYỆN CỦ CHI THÀNH PHỐHỒCHÍMINH
TRONG NĂM 2015
LUẬN VĂN DƯỢC SĨCHUYÊN KHOACẤPI
CHUYÊN NGÀNH: TCQLD
MÃSỐ: CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng
Thời gian thực hiện: 08/2015 - 01/2016


HÀNỘI 2016


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn:
TS. Đỗ Xuân Thắng - Bộ môn Quản lý và kinh tế Dược. Thầy là người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tinh thần em trong suốt quá
trình làm luận văn tốt nghiệp.
Em xin bảy tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Dược
Hà Nội, các thầy cô Bộ môn Quản lý và kinh tế Dược cùng toàn thể các
thầy cô trong Trường Đại học Dược Hà Nội đã dạy dỗ, dìu dắt tôi trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Song song đó Tôi cũng vô cùng biết ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã hỗ trợ Tôi trong suốt thời gian vừa qua để giúp đỡ Tôi hoàn thành xuất sắc đề
tài này. Bên cạnh, thực hiện đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô để đề tài
của em được hoàn thiện hơn.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 01 năm 2016
Học viên

Nguyễn Thị Thanh Nga


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1
Chương 1 : TỔNG QUAN ................................................................................. 3
1.1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA HỆ THỐNG BÁN LẺ THUỐC ............................3
1.1.1. Đặc thù của thuốc trong công tác chăm sóc sức khỏe. .....................................3 1.1.2.
Lịch sử phát triển của nhà thuốc tại Việt nam ..................................................3 1.1.3. Vai
trò của nhà thuốc cộng đồng tại Việt Nam.................................................4 1.1.4. Hoạt

động của nhà thuốc..................................................................................6 1.1.5. Yêu cầu
về ngành nghề Dược tư nhân ..............................................................7 1.1.6. Vai trò mới
của người dược sỹ..........................................................................8 1.1.7. Thực hành tốt
nhà thuốc..................................................................................10 1.1.8. Tình hình hoạt
động của nhà thuốc hiện nay ..................................................14 1.1.9. Cơ hội thách thức
đối với nhà thuốc GPP.......................................................16 1.1.10 . Kỹ năng bán
thuốc .......................................................................................17 1.2. Phân tích hiệu quả
kinh doanh ...........................................................................18 1.2.1. Hiệu quả kinh
doanh .......................................................................................18 1.2.2. Yêu cầu trong phân
tích hiệu quả kinh doanh.................................................18 1.2.3. Vai trò của phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh.....................................19 1.2.4. Chất lượng dịch vụ và nâng cao
chất lượng....................................................21 1.3. Hệ thống cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn
huyện Củ Chi....................................23 1.3.1. Giới thiệu về huyện Củ
Chi ............................................................................23 1.3.2. Vài nét về nhà thuốc Tân
Hoa Lê ...................................................................25
CHƯƠNG 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................ 26
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu.....................................................26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: nhà thuốc Tân Hoa Lê................................................26
2.1.2 . Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................26
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................26 2.2.
Phương pháp nghiên cứu:...................................................................................26 2.2.1.
Lựa chọn phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả hồi cứu ..................26


2.2.2. Các biến số nghiên cứu. ..................................................................................27
2.2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................28
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu..........................................................................29
2.2.5. Phân tích, xử lý và trình bày kết quả nghiên cứu............................................30 +
Các phương pháp phân tích số liệu........................................................................30
Chương 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................ 31

3.1. Phân tích kết quả của nhà thuốc Tân Hoa Lê, Thành phố Hồ Chí Minh ..........31
3.1.1. Doanh số bán hàng trong năm 2015................................................................31 3.1.2.
Doanh số bán hàng theo quý ...........................................................................34 3.1.3. Số
lượng khách hàng mua hàng tại nhà thuốc Tân Hoa Lê thông qua các tháng trong năm
2015................................................................................................35 3.1.4. Đa dạng hóa
mặt hàng và kiểm soát tỷ lệ tồn kho ..........................................37 3.1.5. Nhóm thuốc có
doanh thu cao của nhà thuốc Tân Hoa Lê năm 2015 ...........40 3.1.6. Phân tích lợi nhuận
của nhà thuốc Tân Hoa Lê năm 2015 ............................42 3.1.6.1. Lợi nhuận và chi phí
của nhà thuốc Tân Hoa Lê năm 2015 ........................42 3.2. Phân tích cơ cấu các nhóm
thuốc đã bán trong năm 2015 .................................45 3.2.1. Cơ cấu doanh thu các nhóm
thuốc trong năm 2015........................................45 3.2.2. Cơ cấu lợi nhuận các nhóm thuốc
của nhà thuốc năm 2015...........................49
Chương 4- BÀN LUẬN.................................................................................... 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................... 60


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BD

Biệt dược

BHYT

Bảo hiểm y tế

CP

Chi phí

ETC


Ethical

GMP

Good Manufactory

GPP

Good Pharmacy Practice

KD

Kinh doanh

LN

Lợi nhuận

NT

Nhà thuốc

OTC

Over the Counter

TSLN

Tỷ suất lợi nhuận


VNĐ

Việt Nam đồng

WHO

World Health Organization


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các chỉ tiêu về tiêu chuẩn cung ứng thuốc cho cộng đồng ........................7
Bảng 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá mạng lưới cung ứng thuốc. ......................................8
Bảng 1.3. Số liệu các nhà thuốc năm 2015 tại huyện Củ Chi...................................24 Bảng
2.1. Biến số và công thức tính .........................................................................27 BẢNG
3.1 Doanh số bán hàng trong năm 2015 ......................................................31 Bảng 3.2.
Doanh số bán hàng theo quý.....................................................................34
Bảng 3.3. Bảng theo dõi số lượng khách hàng trung bình qua sổ sách tại nhà thuốc
...................................................................................................................................35
Bảng 3.4. Số lượng biệt dược và tỷ lệ Tồn kho trung bình trong hàng tồn ..............38
Bảng 3.5. Gồm 10 nhóm thuốc đạt doanh số cao của nhà thuốc năm 2015 ............40 Bảng
3.6. Kết quả CP và LN của nhà thuốc qua các tháng trong năm 2015 ..........43 Bảng 3.7.
Cơ cấu doanh thu các nhóm thuốc trong năm 2015 ................................45 Bảng 3.8. Cơ
cấu lợi nhuận các nhóm thuốc của nhà thuốc năm 2015 ...................49


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Tóm tắt nội dung nghiên cứu ....................................................................28
Hình 2.2. Sơ đồ phương pháp nghiên cứu ................................................................29
Hình 3.1. Doanh thu các tháng trong năm 2015 của nhà thuốc Tân Hoa Lê............32 Hình

3.2. Biểu đồ bán hàng theo quý trong năm 2015 .............................................34 Hình 3.3.
Số lượt khách hàng trung bình các tháng mua hàng của nhà thuốc Tân Hoa Lê năm
2015 ......................................................................................................36


ĐẶTVẤNĐỀ
Từ sau cải cách kinh tế năm 1986, các thành phần kinh tế tư nhân phát
triển, hệ thống bán lẻ mở rộng số lượng nhà thuốc tư nhân ngày một tăng giúp cho
người dân dễ dàng tiếp cận được với các cơ sở cung ứng thuốc đã góp phần
vào việc chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Hiện nay mạng lưới bán lẻ thuốc, nhà thuốc tại Việt nam đang phát
triển mạnh mẽ, rộng khắp từ thành thị tới nông thôn, miền núi, đặc biệt tập
trung ở các thành phố với số lượng và chủng loại thuốc phong phú, đa dạng
tạo điều kiện cho người bệnh và cán bộ y tế lựa chọn được thuốc một cách dễ
dàng, thuận tiện, kịp thời. Tuy nhiên, việc gia tăng số lượng các cơ sở bán lẻ
thuốc cũng đặt ra thách thức rất lớn cho các cơ sở kinh doanh thuốc về
phương diện cạnh tranh và áp lực cần phải nâng cao chất lượng dịch vụ cung
ứng thuốc cho khách hàng.
Nhu cầu xã hội đang đặt ra là người dân trong cộng đồng cần được sử
dụng thuốc một cách hợp lý, an toàn, hiệu quả, được chăm sóc thuốc với một
chất lượng tốt với đầy đủ thông tin, vai trò người dược sỹ trong việc trực tiếp tư
vấn sử dụng thuốc ngày càng trở nên quan trọng. Bên cạnh đó, áp lực cạnh
tranh gay gắt cũng đặt ra cho các dược sỹ cần tính toán, cân nhắc làm sao để
vừa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng cả về giá cả và chất
lượng dịch vụ cũng như đảm bảo lợi nhuận để duy trì và phát triển hoạt động
của nhà thuốc.
Kinh doanh nhà thuốc cũng là một vấn đề cần được phân tích cụ thể về
việc đầu tư vào nhà thuốc để giúp cho người dược sĩ có những kế hoạch định
hướng cho những phát triển lâu dài tại nhà thuốc bán lẻ. Là một cơ sở bán lẻ
thuốc, hoạt động và hiệu quả kinh doanh của nhà thuốc Tân Hoa Lê tại huyện

Củ Chi còn nhiều vấn đề cần cải thiện để mang lại sự phát triển bền vững và
tương lai lâu dài cho nhà thuốc. Với mong muốn tìm hiểu thực trạng hoạt

1


động kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh cho nhà thuốc Tân Hoa
Lê, đề tài: "Phân tích kết quả hoạt động của nhà thuốc Tân Hoa Lê huyện
Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh năm 2015".
Được thực hiện với các mục tiêu sau:
1. Phân tích kết quả kinh doanh của nhà thuốc Tân Hoa Lê năm 2015
2. Phân tích cơ cấu các loại thuốc đã bán của nhà thuốc Tân Hoa Lê năm
2015.
Từ các kết quả nghiên cứu của đề tài. Từ đó đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của nhà thuốc. Để nhà thuốc Tân Hoa Lê
phát triển bền vững lâu dài.

2


Chương 1 : TỔNG QUAN
1.1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA HỆTHỐNG BÁN LẺ THUỐC
1.1.1. Đặc thù của thuốc trong công tác chăm sóc sức khỏe.
Thuốc là những sản phẩm có nguồn gốc từ động vật, thực vật, khoáng
vật hay sinh học được bào chế để dùng cho người nhằm: Phòng bệnh, chữa
bệnh; phục hồi, điều chỉnh chức năng cơ thể; làm giảm triệu chứng bệnh; chẩn
đoán bệnh; phục hồi hoặc nâng cao sức khỏe; làm mất cảm giác một bộ phận
hay toàn thân; làm ảnh hưởng đến quá trình sinh đẻ; thay đổi hình dạng cơ thể
[3].
Bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng và Nhà

nước khẳng định: "Con người là nguồn tài nguyên quí báu nhất quyết định sự
phát triển của đất nước, trong đó sức khỏe là vốn quí nhất của con người và
của toàn xã hội… Đầu tư cho sức khỏe để mọi người đều được chăm sóc sức khỏe
chính là đầu tư cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước". Do đó, thuốc có
vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc và BVSK nhân dân. Thuốc được
coi là hàng hóa có tính chất xã hội, hàm lượng khoa học kỹ thuật cao, ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng con người, vì vậy thuốc là một loại hàng hóa
đặc biệt cần được sử dụng an toàn, hợp lý và hiệu quả[19] .
Tuy thuốc không đóng vai trò duy nhất trong chăm sóc và BVSK nhân
dân nhưng thuốc giữ vai trò quan trọng và trong nhiều trường hợp có vai trò
quyết định trong việc bảo vệ, duy trì và phục hồi sức khỏe cho người bệnh.
Bảo đảm thuốc được sử dụng hợp lý, an toàn và nhân dân có được thuốc khi ốm
đau là điều kiện tiên quyết để công tác chăm sóc và BVSK ban đầu thành công
[3].
1.1.2. Lịch sử phát triển của nhà thuốc tại Việt nam
Ở Việt Nam, nhà thuốc đầu tiên có tên là Lourdeau được mở vào đầu năm
1865 tại Sài Gòn (nay là Tp.HCM) bởi thực dân Pháp. Vào thời điểm đó, Việt

3


Nam là một thuộc địa của Pháp và tất cả các nhà thuốc đều do thực dân Pháp
điều hành [27]. Trong thế kỷ thứ 20, Việt Nam trải qua một thời gian dài
chiến tranh đã dẫn đến những hạn chế trong hệ thống chăm sóc sức khỏe. Một
trong những hạn chế đó là dịch vụ nhà thuốc cộng đồng không phát triển trong
thời gian đó. Trong những năm 1980, nhà nước đóng vai trò quan trọng trong hệ
thống chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam khi các nhà thuốc của nhà nước là
nguồn cung cấp thuốc chính [27].
Kể từ khi áp dụng chính sách đổi mới vào năm 1987, dịch vụ chăm sóc sức
khỏe đã phát triển. Bác sĩ và dược sĩ lần đầu tiên có quyền mở bệnh viện tư

nhân và nhà thuốc tư nhân. Trong những năm 90, lĩnh vực y tế tại Việt Nam
chuyển đổi nhanh chóng từ một hệ thống mà vốn và điều hành hoàn toàn bởi nhà
nước sang hướng tư nhân đã đầu tư nhiều hơn vào việc chăm sóc y tế [17]. Kết
quả là, bên cạnh các nhà thuốc công được quản lý bởi các doanh nghiệp nhà
nước, đã có một số lượng đáng kể nhà thuốc tư nhân được mở ra. Cải cách kinh
tế đã thay đổi hệ thống y tế trong hai thập kỷ qua và nhà thuốc tư nhân hiện nay
cung cấp phần lớn các loại thuốc cả thuốc không kê đơn và thuốc kê đơn [17].
Nhà thuốc tư nhân đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chăm sóc sức khỏe tại
Việt Nam và chính phủ đang nổ lực chỉ đạo các khu vực tư nhân theo hướng
đóng góp nhiều nhất cho sự cải thiện sức khỏe của cộng đồng [1]. Số nhà thuốc
tư nhân trên toàn quốc năm 2011 là 10250, đưa tổng số điểm bán lẻ thuốc lên
tới gần 44000, trung bình cứ 2000 dân có một điểm bán thuốc. Tính đến năm
2012 đã có 3950 nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP, chiếm tỷ lệ 39% tổng số nhà
thuốc trên toàn quốc [1]. Đến nay, toàn bộ các NT đạt GPP.
1.1.3. Vai trò của nhà thuốc cộng đồng tại Việt Nam
o Ở Việt Nam, cũng như nhiều nước đang phát triển, các nhà thuốc thường
là nơi lựa chọn đầu tiên của người dân để tìm kiếm dịch vụ y tế cho những
vấn đề sức khỏe thông thường, các nhà thuốc này đóng một vai trò quan

4


trọng trong việc cung ứng các loại thuốc cũng như đưa ra lời khuyên và tư
vấn về vấn đề sức khỏe. Tìm hiểu vai trò của nhân viên nhà thuốc và các
dịch vụ nhà thuốc cho thấy đôi khi các nhân viên nhà thuốc có thể đóng một
vai trò kép như cả bác sĩ và dược sĩ trong thực hành hàng ngày của họ ở nhà
thuốc. Điều này có nghĩa là họ vừa có thể kê đơn thuốc cho khách hàng như
là một bác sĩ đồng thời vừa cung ứng các loại thuốc như một dược sĩ [16].
o Nhà thuốc đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng thuốc và tư vấn sức
khỏe cho cộng đồng. Nhà thuốc cung ứng cả thuốc theo đơn và thuốc

không theo đơn cho khách hàng. Mỗi nhà thuốc cộng đồng, phải được điều
hành bởi một dược sĩ. Đồng thời, họ phải đánh giá được sự phù hợp của các
loại thuốc, liều lượng cũng như cảnh báo khác của thuốc.
o Dược sĩ có thể tham gia vào các giai đoạn khác nhau của việc bán thuốc
hoặc tư vấn thuốc. Tuy nhiên, dược sĩ vẫn chịu trách nhiệm về mặt pháp lý đối
với từng loại thuốc được phân phối và cung ứng. Dược sĩ được hỗ trợ bởi
nhân viên bán hàng (dược sĩ cao đẳng hay trung học). Hoạt động của nhân
viên bán hàng bao gồm việc bán thuốc không kê đơn cũng như tư vấn cho
bệnh nhân về bệnh sử dụng thuốc và lối sống lành mạnh nâng cao thể trạng và
sức khỏe. Họ cũng có thể được tham gia vào việc tiếp nhận đơn thuốc và
cung ứng thuốc theo đơn [17].

5


1.1.4. Hoạt động của nhà thuốc
Ở Việt Nam các nhà thuốc cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc
cung ứng thuốc và tư vấn sức khỏe cho cộng đồng. Dược sĩ cộng đồng cung
ứng cả thuốc theo đơn và thuốc không theo đơn cho khách hàng. Mỗi nhà
thuốc cộng đồng, theo yêu cầu pháp lý phải được điều hành bởi một dược sĩ.
Đồng thời, họ phải đánh giá được sự phù hợp của các loại thuốc, liều lượng
cũng như cảnh báo khác của thuốc.
Dược sĩ có thể tham gia vào các giai đoạn khác nhau của việc lựa chọn thuốc
điều trị hoặc tư vấn thuốc. Tuy nhiên, dược sĩ vẫn chịu trách nhiệm về mặt pháp
lý đối với từng loại thuốc được phân phối và cung ứng. Dược sĩ cộng đồng
được hỗ trợ bởi nhân viên giúp việc nhà thuốc (dược sĩ trung học). Hoạt động của
họ bao gồm việc bán thuốc không kê đơn cũng như tư vấn cho bệnh nhân về bệnh
và lối sống lành mạnh. Họ cũng có thể được tham gia vào việc tiếp nhận đơn
thuốc và cung ứng thuốc [4, 26].


6


1.1.5. Yêu cầu về ngành nghề Dược tư nhân
Một số vấn đề liên quan đến cung ứng thuốc cho cộng đồng
 Chỉ tiêu về tiêu chuẩn cung ứng thuốc cho cộng đồng : WHO đưa ra
các tiêu chuẩn cung ứng thuốc cho tuyến y tế cơ sở, tạo điều kiện thuận lợi cho
người dân lựa chọn thuốc dễ dàng, phù hợp với sinh hoạt của địa phương
[5,12].
Bảng 1.1. Các chỉ tiêu về tiêu chuẩn cung ứng thuốc cho cộng đồng
Thuận
tiện

- Điểm bán hàng gần dân: Người dân đi mua thuốc trong thời gian
từ 30 đến 60 phút bằng phương tiện thông thường.
- Dựa vào: Số dân, diện tích, bán kính bình quân 1 điểm bán.

Kịp

Có sẵn, đủ các loại thuốc đáp ứng nhu cầu, thuốc cùng loại để thay

thời

thế; các thuốc thiết yếu; đủ lượng thuốc đáp ứng người mua.

Chất

Đảm bảo chất lượng; không bán thuốc: chưa có số đăng ký, chưa

lượng


được phép nhập, sản xuất; thuốc giả, kém chất lượng; quá hạn.
Có niêm yết giá công khai; giá hợp lý: không tăng giá khi nhu cầu

Giá cả tăng, ổn định tương đối; có đủ các loại thuốc cùng chủng loại tuy
hợp lý

nguồn gốc khác nhau, thuốc nội, thuốc ngoại, thuốc mang tên gốc,
biệt dược phù hợp với khả năng tài chính của người mua.
- Người bán thuốc có trình độ chuyên môn đúng quy định.

Sử

- Đạo đức: tôn trọng lợi ích của người bệnh, không vì lợi nhuận.

dụng

- Hướng dẫn tận tình cho khách hàng về kiến thức dùng thuốc

an toàn - không bán thuốc phải bán theo đơn cho người mua không có đơn;
hợp lý

chấp hành nghiêm chỉnh quy chế thuốc độc, các quy chế chuyên
môn khác; chế độ kế toán, nộp thuế đầy đủ với nhà nước.
Đảm bảo đủ lợi ích điều trị, chi phí hợp lý; tiết kiệm chi phí cho

Kinh tế cộng đồng và cá thể; thực hiện đủ các chính sách kinh tế, thuế của
nhà nước; đảm bảo thu nhập và lãi hợp lý cho người bán thuốc.

7



 Các chỉ tiêu đánh giá mạng lưới cung ứng thuốc: Mạng lưới cung ứng
thuốc được đánh giá theo chỉ tiêu số dân, diện tích, bán kính bình quân một
điểm bán thuốc ở bảng 1.2 [5]:
Bảng 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá mạng lưới cung ứng thuốc.
Bình quân 1
STT điểm
thuốc
1

2

3

Công

Chú thích

bán thức
P=

Số dân (người)

N

P: Số dân bình quân, N: Tổng số dân

M


M: Tổng số điểm bán thuốc

S

Diện tích (km2) S =
Bán kính (km)

s:Diện tích bình quân, S:Tổngdiện tích
M: Tổng số điểm bán thuốc

M

R: Bán kính, s: Diện tích khu vực
R=

S
M

 = 3,14; M: Tổng điểm bán thuốc

1.1.6. Vai trò mới của người dược sỹ
Tổ chức y tế thế giới (WHO) đã tổ chức ba cuộc họp để bàn về vai
trò của dược sỹ trong hệ thống chăm sóc sức khoẻ. Cuộc họp đầu tiên tại New
Delhi năm 1988 đã phác thảo ra các hoạt động khác nhau của người dược sỹ
như kiểm soát, mua bán, bảo quản, phân phối thuốc, thông tin thuốc và
nghiên cứu khoa học. Cuộc họp thứ 2 tổ chức tại Tokyo năm 1993 đã giới
thiệu khái niệm về chăm sóc dược. Cuộc họp thứ 3 tại V an co u v er n ă m 1 9 9 7
n h ẵ m x â y d ựn g v à p h át t ri ển k h u n g ch ư ơn g t rì n h đ ể đ à o t ạ o d ư ợ c s ỹ t r o ng t ươ
nglai[26].
Trong những năm gần đây, chăm sóc dược ngày càng trở nên quan

trọng do những thách thức của việc tự chăm sóc. Dược sỹ tham gia ngày càng
nhiều vào tự chăm sóc, vì vậy, trách nhiệm đối với khách hàng cũng lớn hơn.
Khái niệm dược sỹ 7 sao được giới thiệu bởi WHO và được sự đồng thuận

8


bởi FIP vào năm 2000 đã nhìn nhận người dược sỹ với các vai trò mới là [4,
11]:
 Người giao tiếp
- Thảo luận và lắng nghe ý kiến của khách hàng để hiểu được bản chất
bệnh tật của khách hàng.
- Cung cấp thông tin về những loại thuốc mà mình bán cho khách hàng. Khuyên khách hàng không nên dùng thuốc khi không cần thiết.
 Người cung ứng thuốc có chất lượng
- Chỉ bán thuốc khi có nguồn gốc rõ ràng.
- Thuốc phải được bảo quản đúng theo yêu cầu. Thuốc phải có nhãn rõ ràng, chính xác.
 Người huấn luyện và giám sát
- Cam kết tham gia các hoạt động có liên quan đến đào tạo liên tục về y
cũng như về dược.
- Giám sát và đào tạo nhân viên của mình (dược trung, dược tá,...).
-

"Chuyển" khách hàng đến cán bộ y tế khác khi thấy cần thiết.

 Cộng tác viên
- Cộng tác với các tổ chức công cộng và tuân thủ các nguyên tắc, điều
luật của nhà nước.
-

Cộng tác với các cán bộ chuyên môn khác (ví dụ có thể giới thiệu, tư

vấn khách hàng đến thầy thuốc để thăm khám trước khi bán thuốc).

-

Cộng tác với đồng nghiệp của mình trong các tổ chức chuyên môn.

 Người giáo dục sức khoẻ
- Là điểm tiếp cận đầu tiên của người bệnh, người dược sĩ nên khuyên
bệnh nhân không cần dùng thuốc nếu không cần thiết.
Để hoạt động tốt trong hệ thống y tế, người dược sĩ cần có tất cả những
đặc tính trên.

9


Mục đích của việc thực hành nhà thuốc là để cung cấp thuốc, các sản
phẩm y tế cũng như các dịch vụ và giúp người dân và xã hội sử dụng tốt các
sản phẩm và dịch vụ đó. Một dịch vụ nhà thuốc toàn diện sẽ bao gồm các hoạt
động đảm bảo sức khoẻ và phòng bệnh tật cho cộng đồng. Khi điều trị bệnh,
việc cần thiết là phải đảm bảo chất lượng trong quá trình sử dụng thuốc nhằm
đạt được hiệu quả tối đa trong điều trị và tránh được những phản ứng có hại
không mong muốn với giả định người dược sỹ chấp nhận chia sẻ trách nhiệm
với các ngành nghề khác và với người bệnh về kết quả điều trị. [11]
Trong những năm gần đây, khái niệm chăm sóc dược (pharmaceuticalcare) đã được đưa ra và xem như một triết lý cho thực hành dược mà trong đó
bệnh nhân và cộng đồng là những đối tượng hưởng lợi đầu tiên từ những thực
hành của người dược sỹ. Khái niệm này đặc biệt thích hợp với những nhóm
đối tượng đặc biệt như người già, các bà mẹ, trẻ em và bệnh nhân bị các bệnh
mãn tính cũng như toàn cộng đồng nếu xét về khía cạnh chi phí. Trong khi các
khái niệm cơ bản về chăm sóc dược và thực hành nhà thuốc tốt là tương đối
giống nhau thì có thể nói thực hành nhà thuốc tốt là cách thức để thực hành

chăm sóc dược tốt [11], [29].
Như vậy, với tiêu chuẩn này, người dược sĩ nói riêng hay người bán
thuốc nói chung không chỉ là người bán thuốc đơn thuần mà còn là người tư
vấn người mua thuốc về những tình huống thông thuờng hay gặp ở nhà thuốc
[4].
1.1.7. Thực hành tốt nhà thuốc
 Khái niệm về thực hành tốt nhà thuốc:
"Thực hành tốt nhà thuốc" (Good Pharmacy Practice, viết tắt là GPP)
là văn bản đưa ra các nguyên tắc cơ bản của người dược sỹ trong thực hành
nghề nghiệp tại nhà thuốc trên cơ sở tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức và
chuyên môn ở mức cao hơn những yêu cầu pháp lý tối thiểu [4, 11].
Trong tuyên ngôn Tokyo năm 1993, Liên đoàn Dược phẩm quốc tế đã

10


đưa ra khái niệm thực hành tốt nhà thuốc như sau: nhà thuốc thực hành tốt là
nhà thuốc không chỉ nghĩ đến lợi nhuận kinh doanh của riêng mình mà còn
quan tâm đến lợi ích của người mua hàng, lợi ích chung của toàn xã hội. Sau đó
Tổ chức y tế thế giới đã phối hợp với Liên đoàn dược phẩm quốc tế ban hành
tiêu chuẩn về chất lượng phục vụ của nhà thuốc, bao gồm các kỹ năng thực
hành và thông tin hướng dẫn sử dụng thuốc, được gọi là Chế độ thực hành tốt
nhà thuốc (GPP).
 Mục đích của thực hành tốt nhà thuốc:
Mục đích của việc xây dựng tiêu chuẩn GPP là nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động của nhà thuốc. Từ các hướng dẫn cơ bản về thực hành nhà
thuốc, người hành nghề có thể có nội dung cơ bản nhất để dễ dàng thực hiện
theo đúng các qui định của Nhà nước về các thủ tục pháp lý, các qui chế hành
nghề dược, các qui định chuyên môn cần thiết trong việc bán thuốc [11].
 Nguyên tắc của thực hành tốt nhà thuốc [ 11]:

oĐặt lợi ích của người bệnh và sức khoẻ của cộng đồng lên trên hết.
oCung cấp thuốc đảm bảo chất lượng kèm theo thông tin về thuốc, tư
vấn thích hợp cho người sử dụng, theo dõi việc sử dụng thuốc của
họ.
oTham gia vào hoạt động tự điều trị, bao gồm cung cấp thuốc và tư
vấn dùng thuốc, tự điều trị triệu chứng của các bệnh đơn giản.
oGóp phần đẩy mạnh việc kê đơn phù hợp, kinh tế và việc sử dụng
thuốc an toàn, hợp lý, có hiệu quả.
 Yêu cầu của việc thực hành tốt nhà thuốc [4,11]:
Chế độ thực hành nhà thuốc tốt đòi hỏi người dược sĩ phải :
o

Trước hết quan tâm đến quyền lợi của người bệnh.

o

Nhiệm vụ cơ bản của người dược sĩ là cung ứng thuốc và các sản phẩm
y tế có chất lượng phục vụ cho chăm sóc sức khoẻ, cung cấp thông tin

11


chính xác và đưa ra lời khuyên thích hợp cho người bệnh, giám sát việc
sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả.
o

Người dược sỹ tham gia vào việc thúc đẩy thực hành kê đơn, sử dụng
thuốc hợp lý, an toàn và kinh tế.
Mỗi điểm trên đều có tính riêng biệt và có ảnh hưởng lẫn nhau trong


hành nghề của người dược sĩ .
 Nhiệm vụ của thực hành tốt nhà thuốc [4, 11]:
o

Tăng cường sức khoẻ, phòng ngừa bệnh tật nhằm đạt các
mụ c t i ê u y t ế .

oCung cấp, sử dụng thuốc và các sản phẩm chăm sóc sức khoẻ.
oHỗ trợ cho việc tự chăm sóc sức khoẻ bao gồm cả tư vấn và nếu
thích hợp bao gồm cả việc cung ứng một thuốc hoặc biện pháp
điều trị chứng bệnh để người bệnh tự điều trị.
o Gây ảnh hưởng đến việc kê đơn và sử dụng thuốc .
 Nội dung thực hành tốt nhà thuốc [11]:
oCác hoạt động liên quan đến tăng cường sức khoẻ và phòng ngừa
bệnh tật.
oCác hoạt động liên quan đến việc cung ứng, sử dụng thuốc và các
sản phẩm y tế.
oCác hoạt động liên quan đến tự chăm sóc sức khoẻ.
oCác hoạt động liên quan có khả năng ảnh hưởng tới thực hành kê
đơn và sử dụng thuốc.
Ngoài ra thực hành tốt nhà thuốc cũng bao gồm:
oSự phối hợp với các cán bộ y tế khác nhằm giảm thiểu sự lạm dụng
và sử dụng sai về thuốc.
oCác đánh giá nghề nghiệp về quảng cáo thuốc và các sản phẩm y tế khác.
oViệc phổ biến các thông tin đánh giá về thuốc và công tác chăm sóc
sức khoẻ.

12



 Tiêu chuẩn cần có của Nhà thuốc thực hành tốt [4,11]
o Có đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị cần thiết.
o Qui trình thao tác khi hoạt động dịch vụ dược được tuân thủ nghiêm túc.
o Nhân lực: Số lượng, trình độ đáp ứng yêu cầu hành nghề.
o Nguồn thuốc cung ứng: dồi dào, đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý.
o Nguồn thông tin: Đầy đủ, hiệu lực, lưu trữ khoa học, ghi chép thường
xuyên, chu đáo; tài liệu tham khảo sẵn có; báo cáo kịp thời với cơ quan có
thẩm quyền; phổ biến rộng rãi, tỉ mỉ cho người dân có nhu cầu.
o Có mối liên hệ chặt chẽ với thầy thuốc, người bệnh trong việc kê đơn và
sử dụng thuốc.
o Bảo đảm bí mật các dữ liệu liên quan đến cá nhân .
 Thực hành tốt nhà thuốc (Good Pharmacy Practice - Viết tắt là
GPP):
Mục tiêu cơ bản của chinh sách quốc gia về thuốc của Việt Nam là đảm
bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, có hiệu quả cao.
Nhà thuốc GPP "Thực hành tốt nhà thuốc" là văn bản đưa ra các
nguyên tắc, tiêu chuẩn cơ bản trong thực hành nghề tại nhà thuốc và các tiêu
chuẩn đạo đức chuyên môn cao hơn những yêu cầu pháp luật tối thiểu.
Theo nguyên tắc tiêu chuẩn thực hành nhà thuốc 11/2007/QĐ-BYT thì
"Thực hành tốt nhà thuốc" phải đảm bảo thực hiện các nguyên tắc sau [4, 11]:
 Đặt lợi ích của người bệnh và sức khỏe của người dân lên trên
hết.
 Cung cấp thuốc phải đảm bảo chất lượng kèm theo thông tin về
thuốc, tư vấn thích hợp cho người sử dụng và theo dõi việc sử dụng
thuốc của người bệnh.
 Tham gia vào các hoạt động tự điều trị bao gồm cung cấp thuốc
và tư vấn dùng thuốc, tự điều trị các bệnh đơn giản.

13



 Góp phần đẩy mạnh việc kê đơn phù hợp, kinh tế và việc sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý, có hiệu quả cao.
 Với tâm quyết đặt người bệnh làm trung tâm, lựa chọn sản phẩm
thuốc tốt, cập nhật thông tin để từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ tạo
ra sự khác biệt của nhà thuốc GPP. Điều này đã góp phần từng bước xây
dựng thương hiệu nhà thuốc đạt chuẩn thực hành tốt nhà thuốc.
 Thực hành tốt nhà thuốc rất cần tuân thủ theo quy trình bán hàng
trong S.O.P nhà thuốc (bán thuốc theo đơn hoặc không kê đơn) để giảm
thiểu các rủi ro trong tác dụng không mong muốn, tương tác thuốc trong
điều trị.
1.1.8. Tình hình hoạt động của nhà thuốc hiện nay
Trên thế giới kể cả một số nước trong khu vực Đông Nam Á đã áp
dụng tiêu chuẩn GPP ở nước ta theo lộ trình áp dụng tất cả các nhà thuốc trên cả
nước phải đạt GPP kể từ ngày 01/01/2011. Cơ chế quản lý mở ra nhiều cơ hội
cho sự phát triển hoạt động kinh doanh thuốc nhằm đáp ứng dịch vụ cung ứng
thuốc ngày càng tốt hơn. Nhà thuốc tư nhân đóng một vai trò quan trọng trong
hệ thống chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam. Chính phủ đang nổ lực chỉ đạo các
khu vực tư nhân theo hướng đóng góp nhiều nhất cho sự cải thiện sức khỏe của
cộng đồng. Với mục tiêu này sẽ mang lại chất lượng chăm sóc sức khỏe cho
người dân ngày càng tốt hơn. Bộ y tế đã đưa ra tiêu chuẩn hóa nhà thuốc GPP.
Các nhà thuốc đã đạt GPP theo đúng lộ trình tại thông tư số 43/2010/TT-BYT
của Bộ y tế [1, 19]. Các nhà thuốc đạt GPP tính đến năm 2015 đạt 100% và
hiện tại cũng đã có các doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận tổ chức
chuỗi nhà thuốc đạt chuẩn thực hành nhà thuốc tốt GPP [31].
Tiêu chuẩn GPP (Good Pharmacy Practice - "Thực hành tốt nhà thuốc") là văn
bản đưa ra các nguyên tắc, tiêu chuẩn cơ bản trong thực hành nghề nghiệp tại các
nhà thuốc của dược sỹ và nhân sự dược trên cơ sở tự nguyện tuân thủ

14



các tiêu chuẩn đạo đức và chuyên môn ở mức cao. Một trong các nguyên tắc
đặc biệt quan trọng mà GPP phải thực hiện đó là "tư vấn dùng thuốc". Đối
với nhà thuốc GPP người tiêu dùng nên hỏi để được tư vấn đầy đủ, đây là
quyền lợi chính đáng của khách hàng hay nhà thuốc tư vấn dùng thuốc, cách
dùng thuốc như thế nào được thực hiện tại nhà thuốc GPP [4].
Tại nhà thuốc, thuốc được phân thành hai nhóm: thuốc bán theo đơn
bác sỹ kê đơn (ETC) và thuốc không cần bán theo đơn (Over the counter OTC). Ở nước ta đối với thuốc bán theo đơn, nguyên tắc GPP yêu cầu người
bán thuốc hướng dẫn cho khách hàng thực hiện đúng đơn thuốc (là tất cả
những gì bác sĩ ghi trong đơn thuốc, ngoài ra thêm những hướng dẫn khác
như chế độ sinh hoạt, ăn uống, tái khám, …). Theo quy định về quản lý và hoạt
động chuỗi nhà thuốc GPP - 03/2009/TT-BYT, với thuốc bán không cần kê đơn
OTC, GPP yêu cầu có sự thông tin về thuốc dùng trong điều trị, về giá cả và cả
tư vấn để khách hàng lựa chọn thuốc thích hợp (tư vấn chọn loại thuốc có hiệu
quả điều trị mong muốn nhất ở giá cả hợp lý ở mức thấp nhất so với khả năng
chi phí của người bệnh). GPP đặc biệt nhấn mạnh nhà thuốc không được tiến
hành các hoạt động thông tin, quảng cáo thuốc trái với quy định về thông tin
quảng cáo thuốc, không được phép khuyến khích khách hàng mua thuốc nhiều
hơn cần thiết [4, 11].

15


1.1.9. Cơ hội thách thức đối với nhà thuốc GPP
 Cơ hội của nhà thuốc GPP:
Người tiêu dùng luôn có xu hướng lựa cơ sở tin cậy để sử dụng mua
thuốc. Nhà thuốc GPP chính là cơ sở được tiêu chuẩn hóa và tiêu chí cao nhất
(đối với bán lẻ thuốc). Chính vì vậy lựa chọn đầu tư vào bán lẻ, lựa chọn đầu tư
vào nhà thuốc GPP sẽ là cơ hội tốt trong đầu tư tốt.

Việc cung ứng thuốc của bảo hiểm y tế cho bệnh nhân khám bệnh điều trị
ngoại trú sau này nhà thuốc GPP có thể đảm nhận thông qua ký hợp đồng cung
ứng thuốc với BHYT.
 Thách thức:
Để vận hành được quy trình bán lẻ của nhà thuốc GPP chi phí của nhà
thuốc tăng lên như tiền điện, điều hòa, bao bì đóng gói, …
Sự cạnh tranh trong các nhà thuốc GPP về chủng loại mặt hàng đơn giá
đặc biệt phải nói đến đó là quy trình bán hàng dịch vụ tư vấn.
Nhà thuốc GPP đã có tiêu chuẩn hóa chung, chính vì vậy đòi hỏi chủ
nhà thuốc phải có đầu tư vào cơ sở vật chất để đạt được những điều kiện của
nhà thuốc GPP.
Chính sự tiêu chuẩn hóa cũng như sự thay đổi cách nhìn về đầu tư đã và
đang đặt ra cho các nhà thuốc GPP có sự sàng lọc, loại bỏ nếu không cân đối
được giữa lợi nhuận và chi phí.

16


1.1.10 . Kỹ năng bán thuốc
Đối với dược sỹ là nhân viên bán thuốc, những kỹ năng quan sát, giao
tiếp và lắng nghe bệnh nhân đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập
những thông tin cần thiết nhằm bán đúng thuốc [12, 17].
Theo tiêu chuẩn của một nhà thuốc thực hành tốt, một người bán thuốc
cho khách hàng cần phải thực hiện đầy đủ các bước: Q- A- T, trong đó [29]:
- Q: Questions: Những câu hỏi mà người bán thuốc đã hỏi khách
hàng.
- A: Advices: Những lời khuyên mà người bán thuốc đưa ra cho
khách hàng.
- T: Treatment: Thuốc mà người bán thuốc đã bán cho khách hàng.
Người bán thuốc kiến thức càng sâu thì QAT càng phong phú, chất

lượng phục vụ càng tốt, uy tín với khách hàng càng cao .
Theo hướng dẫn của một nghiên cứu ở Ghana, quá trình tư vấn cho
khách hàng gồm 6 bước, viết tắt là GATHER [4, 5]:
G: Greeting: Cách đón tiếp khách hàng. A:
Asking: Hỏi bệnh nhân.
T: Telling: Nói về các tác dụng phụ có thể có của thuốc. H:
Help: Giúp khách hàng lựa chọn thuốc phù hợp. E:
Explaining: Hướng dẫn cách sử dụng thuốc. R: Return: Kế
hoạch cho những lần gặp sau .
Cùng với thái độ đó, người bán hàng cần phải thực hiện những nhiệm
vụ chủ yếu sau [4, 17]:
o Truyền đạt khéo léo những thông tin về sản phẩm hiện có, không nên
tiếc công, tiếc thời gian để giới thiệu sản phẩm.
o Tư vấn về các vấn đề liên quan đến sức khoẻ của khách hàng, đặc biệt
khách hàng là người bệnh rất cần sự tư vấn về những vấn đề liên quan
đến sức khoẻ và thuốc.

17


×