Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty CP may thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.56 KB, 18 trang )

Báo Cáo Thực Tập Chuyên Môn
Viện Đại Học
Mở Hà Nội
MụC LụC
Lời mở đầu........................................................................................................2
I.Tổng quan về công ty cổ phần may Thăng Long................................................3
I.1.Khái quát chung về công ty..............................................................................3
I.2.Khái quát hoạt động của công ty qua các thời kỳ............................................4
II.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty....................................................6
II.1.Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty...........................................................6
II.2.Bộ máy quản lý của Công ty...........................................................................7
II.3.Chức năng các phòng ban trong Công ty........................................................8
III.Công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu của Công ty........................................9
IV.Các nguồn lực của Công ty..............................................................................11
IV.1.Bố trí mặt bằng sử dụng cho nhà xởng, nhà kho, văn phòng Công ty........11
IV.2. Máy móc, thiết bị sản xuất của Công ty.....................................................11
V.Nguồn cung ứng vật t và thị trờng tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của
công ty..................................................................................................................12
V.1. Nguồn cung ứng vật t...................................................................................12
V.2. Thị trờng tiêu thụ của Công ty.....................................................................14
VI. Kết quả hoạt động một số năm gần đây của Công ty...................................17
VII. Đánh giá chung về công tác kế toán tại Công ty........................................18
VII.1. Về bộ máy kế toán.....................................................................................18
VII.2.Về hoạt động chứng từ và phơng pháp hạch toán.....................................19
VII.3. Về hệ thống tài khoản, sổ sách và báo cáo...............................................19
Kết luận..........................................................................................................21

SVTH: Hà Thị Trờng Lâm - Lớp KT2G

1



Báo Cáo Thực Tập Chuyên Môn
Mở Hà Nội

Viện Đại Học

Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trờng phát triển ở nớc ta đã mở ra nhiều cơ hội cho các
doanh nghiệp, song nó cũng đặt những doanh nghiệp đó trong một môi trờng
cạnh tranh với nhiều thách thức. Chính điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải
luôn tìm cách thích ứng với môi trờng hoạt động, đa ra đợc những chính sách,
chủ trơng hợp lý để có thể tạo đợc thế chủ động trong kinh doanh và ngày càng
lớn mạnh, đạt đợc mục tiêu đặt ra.
Hiện nay, ở nớc ta có rất nhiều doanh nghiệp, trong số đó có những doanh
nghiệp hoạt động có lãi, song đã có những doanh nghiệp hoạt động thua lỗ
Một bộ máy quản lý có năng lực, một hệ thống phòng ban đợc tổ chức hợp lý,
đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn luôn là những yêu cầu tất yếu đối
với hoạt động của bất kì một doanh nghiệp nào.
Kế toán giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh ,
nó là một công cụ đắc lực của nhà quản lý, kế toán cung cấo thông tin về hoạt
động kinh doanh cho nhà quản lý để từ đó tìm ra phơng hớng, quyết định chính
sách đúng đắn,kịp thời, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .Muốn
quản lý tốt lao động thì doanh nghiệp phải có sự quan tâm thoả đáng tới đời sống
vật chất , tinh thần của ngời lao động, phải có nhĩng chính sách chế độ hợp lý để
đảm bảo chất lợng cuộc sống cho ngời lao động.Do đó , tôi đã chọn Công ty Cổ
phần may Thăng Long để thực tập đề tài tốt nghiệp của mình. Đề tài sẽ tìm
hiểu thực tế tại nhà máy của Công Ty. Dới đây là hình ảnh chi tiết cụ thể về
công ty cổ phần may Thăng Long.

SVTH: Hà Thị Trờng Lâm - Lớp KT2G


2


Báo Cáo Thực Tập Chuyên Môn
Mở Hà Nội

Viện Đại Học

I.Tổng quan về công ty cổ phần may Thăng Long
I.1. Khái quát chung về Công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần may Thăng Long
Tên giao dich:Thang Long Garment Company
Tên viết tắt:THALOGA
Tổng Giám Đốc:Nguyễn Xuân Trờng
Địa chỉ công ty : 250 Minh Khai Hai Bà Trng- Hà Nội
Tel: (84-4) 8623372, 8622142, 6240592
Email:
Vốn điều lệ :50.000.000.000 đồng
Tổng diện tích :40.000 m2
Hình thức hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần May Thăng Long
hiện nay gồm: SX-KD-XNK trên các lĩnh vực hàng may mặc, nhựa, kho ngoại
quan. Trong đó hoạt động chính vẫn là trong lĩnh vực may mặc với các loại sản
phẩm cơ bản nh:


áo sơ mi bò mài




áo sơ mi cao cấp



áo Jacket



áo khoác các loại



Quần áo trẻ em



Quần âu

Việc sản xuất của công ty chủ yếu là gia công may mặc theo các hợp
đồng gia công của phía đối tác và đợc tiến hành theo một 1 quy trình công nghệ
hiện đại khép kín và trọn vẹn trong một đơn vị.
Công ty có 7 xí nghi ệp thành viên là XN1, XN II, XN III, XN IV, XN V.
5 Xí nghiệp này đóng tại Hà nội, XN HảI phòng đóng tại HảI Phòng, XN Nam
HảI đóng tại Nam ịnh. Các xí nghiệp đợc chuyên môn hoá theo từng mặt hàng.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc, công ty cổ phần may Thăng Long nay
thuộc Bộ công nghiệp nhẹ đợc thành lập đầu tiên vào ngày 08/05/1958 theo
Quyết định của Bộ trởng với tên gọi Công ty may mặc xuất khẩu - thuộc tổng
công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm. Đây là công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên

SVTH: Hà Thị Trờng Lâm - Lớp KT2G


3


Báo Cáo Thực Tập Chuyên Môn
Viện Đại Học
Mở Hà Nội
của miền Bắc- đặt trụ sở tại 15- Cao Bá Quát, đội ngũ cán bộ công nhân viên lúc
đó chỉ có 550 ngời, bạn hàng nớc ngoài ban đầu chỉ có Liên Xô.
I.2.Khái quát hoạt động của Công ty qua các thời kỳ
Công ty cổ phần may Thăng Long đợc chi bộ trực tiếp lãnh đạo cùng với sự
ra đời của tổ chức Công đoàn và chi đoàn thanh niên nên đến 15/12/1958 công ty
đã hoàn thành xuất sắc năm kế hoạch đầu tiên của mình với tổng sản lợng là
391.129 sản phẩm; đạt 112,8% so với kế hoạch, giá trị tổng sản lợng tăng
840.880 so với kế hoạch.
Bớc vào thực hiện kế hoạch 3 năm lần thứ nhất ( 1961- 1965) công ty đã có
một số chuyển biến lớn: chuyển tất cả các tổ hợp phân tán về cùng một địa điểm,
trang bị thêm một số máy đạp chân và một số công cụ khác... ( Năm 1961 công
ty chính thức chuyển về Minh Khai).Thị trờng xuất khẩu của công ty trong
những năm 60 đã đợc mở rộng đến các nớc: CHDC Đức, Mông Cổ, Tiệp Khắc...
Trong những năm chiến tranh chống Mĩ, công ty gặp rất nhiều khó khăn,
nhng ban lãnh đạo đã từng bớc tháo gỡ, cố gắng hoàn thành kế hoạch đặt ra.
Công ty đã phải 4 lần thay đổi cơ quan chủ quản, 4 lần thay đổi địa điểm, 5 lần
thay đổi cán bộ chủ trì. Tuy nhiên công ty vẫn có những bớc tiến mạnh mẽ để bớc vào kế hoạch 5 năm lần thứ hai của một đất nớc thống nhất.
Năm 1980, cơ quan chủ quản đổi tên công ty thành Liên hiệp các xí nghiệp
may Thăng Long.
Năm 1986, xí nghiệp đợc Bộ công nghiệp nhẹ xét nâng lên hạng I.
Từ năm 1980 đến năm 1986 là thời kì xí nghiệp giành đợc nhiều thắng lợi.
Mỗi năm xuất khẩu 5 triệu áo sơmi và đợc Nhà nớc tặng thởng 2 huân chơng lao
động hạng ba, một huân chơng lao động hạng nhất cùng nhiều bằng khen, giấy

khen khác.
Năm 1986 là năm chấm dứt thời kì bao cấp, chuyển sang kinh tế thị trờng.
Bên cạnh đó, tình hình thế giới có nhiều biến động ảnh hởng lớn đến thị trờng
truyền thống của công ty. Năm 1980, thị trờng rộng lớn của công ty bị tan rã
(Đông Đức), kế tiếp là Liên Xô (1991), lần lợt là các thị trờng Đông Âu khác.
Thị trờng gia công truyền thống của ngành may cũng bị xóa sổ. Đối diện với
những khó khăn chung của cả nớc, xí nghiệp đã mạnh dạn tiến hành đổi mới
toàn diện nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn, xí nghiệp đã quyết định đầu t, trang bị
thêm một số máy móc thiết bị hiện đại, nâng cao trình độ công nghệ, đủ khả
năng sản xuất những mặt hàng mới cao cấp, đồng thời phải tổ chức sắp xếp lại
sản xuất, cải tiến các mặt quản lý cho phù hợp với yêu cầu mới, đồng thời xí
nghiệp chủ động tìm kiếm khách hàng, không ngừng đẩy mạnh tiếp thị tìm kiếm

SVTH: Hà Thị Trờng Lâm - Lớp KT2G

4


Báo Cáo Thực Tập Chuyên Môn
Viện Đại Học
Mở Hà Nội
thị trờng mới trong đó tập trung nhất vào thị trờng Tây Âu và Nhật Bản, chú ý
hơn đến thị trờng may mặc nội địa nhằm tháo gỡ những khó khăn về tiêu thụ
cũng nh mở rộng chủng loại mặt hàng. Công ty đã ký kết nhiều hợp đồng gia
công và nhiều hợp đồng bán sản phẩm cho nhiều công ty của Pháp, Đức, Thuỵ
Điển ngay từ đầu năm 1990, đồng thời chú ý tiếp cận thị trờng Châu á.
Ngày 08/02/1991, xí nghiệp là đơn vị đầu tiên trong ngành may đợc Nhà nớc cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp, tạo thế chủ động, giảm phiền hà, tiết kiệm
chi phí.
Sau đó, ngày 04/03/1992, Bộ công nghiệp nhẹ đã kí Quyết định chuyển xí
nghiệp may Thăng Long thành công ty cổ phần may Thăng Long- Công ty đầu

tiên trong ngành may, có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính là sản xuất,gia
công hàng may mặc xuất khẩu, hàng nội địa, gia công hàng thêu, mài cho các
nhu cầu tập thể, cá nhân, tổ chức kinh doanh vật t ngành may. Hàng năm, công
ty sản xuất từ 8 đến 9 triệu sản phẩm, trong đó hàng xuất khẩu chiếm 95% và
sản phẩm gia công chiếm 80 đến 90%. Từ năm 1990 đến 1992, công ty đã đầu t
hơn 20 tỷ để thay thế toàn bộ máy móc, thiết bị cũ bằng máy mới của Nhật Bản,
CHLB Đức, nhờ đó công ty đã tạo điều kiện sản xuất mặt hàng xuất khẩu mới.
Sản xuất đợc tổ chức thành dây chuyền công nghệ khép kín, tiết kiệm lao động,
chỉ riêng phân xởng cắt đã giảm đợc số lao động từ 300 công nhân xuống còn 64
ngời chia ra 4 phân xởng.
Cho đến nay, sau hơn 40 năm phát triển mặc dù gặp không ít khó khăn nhng
công ty luôn cố gắng củng cố trang thiết bị kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, nâng
cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Nhờ không ngừng cải tiến chất lợng, mẫu mã, sản phẩm của công ty không chỉ đợc xuất sang Liên Xô mà đã mở
rộng thị trờng sang cả các nớc Đông Âu, có thị trờng ổn định, rộng lớn. Công ty
đã tạo đợc hàng trăm mẫu mã đẹp, mới lạ để xuất khẩu và bán trong thị trờng nội
địa, ngoài ra công ty còn nhân gia công, thêu, mài...80% sản phẩm của công ty
dành cho xuất khẩu, sản phẩm của công ty đã có mặt trên 30 quốc gia trên thế
giới. Trong quá trình sản xuất, tiêu thụ đảm bảo có lãi và thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ với Nhà nớc. Điều đó đã khẳng định đợc tên tuổi và chỗ đứng của công ty
trên thị trờng.
Hiện nay, công ty đang mạnh dạn vay vốn từ nhiều nguồn khác nhau để
mua sắm trang bị thêm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cải thiện
thêm đời sống cán bộ công nhân viên.
II.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
II.1. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công Ty Cổ Phần May Thăng Long

SVTH: Hà Thị Trờng Lâm - Lớp KT2G

5



Báo Cáo Thực Tập Chuyên Môn
Viện Đại Học
Mở Hà Nội
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả
cao, cung cấp kịp thời mọi thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý là mong
muốn tất cả các doanh nghiệp nói chung và Công Ty Cổ Phần May Thăng Long
nói riềng. Việc tổ chức bộ máy quản lý là nhiệm vụ của ban lãnh đạo công ty,
công ty hoạt động có hiệu quả hay không trớc hết phụ thuộc vào bộ máy quản
lý đợc sắp xếp có khoa học hay không? Phân công công việc có đúng chức
năng nhiệm vụ và công nhân viên có đợc sử dụng đúng chuyên môn để phát
huy hết khả năng và tiểm lực của mình hay không? Để đáp ứng với những vấn
đề đặt ra trên đây. Tại Công Ty Cổ Phần May Thăng Long bộ máy tổ chức đợc
tổ chức theo phơng pháp trực tuyến nghĩa là các phòng ban tham mu với ban
giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình giúp ban giám đốc điều
hành ra những quyết định đúng đắn những phơng pháp tối u nhất có thể đạt đợc
nhằm có lợi cho công ty.
II.2. Bộ máy quản lý của công ty.
Tổng giám đốc

Giám đốc điều
hành kĩ thuật

Văn
phòng
công
ty

Phòng
kỹ

thuật
chất l
ợng

Phòng
kinh
doanh
nội địa

Giám đốc điều
hành sản xuất

Phòng
kế
hoạch
thị tr
ờng

Phòng
chuẩn
bị sản
xuất

Giám đốc điều
hành nội chính

Phòng
kế
toán
tàI vụ


Trung
tâm th
ơng mại
và giới
thiệu SP

Cửa
hàng
thời
trang


nghiệp
dịch
vụ đời
sống

Giám đốc các
xí nghiệp
thành viên
Nhân viên thống
kê các XN

Nhân viên thống
kê các phân xởng

SVTH: Hà Thị Trờng Lâm - Lớp KT2G
Các xí nghiệp sản xuất


6


Báo Cáo Thực Tập Chuyên Môn
Viện Đại Học
Mở Hà Nội
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công Ty Cổ Phần May Thăng Long

SVTH: Hà Thị Trờng Lâm - Lớp KT2G

7


Báo Cáo Thực Tập Chuyên Môn
Mở Hà Nội
II.3. Chức năng các phòng ban trong công ty.

Viện Đại Học

- Chủ tịch hội đồng quản trị: Là ngời đứng đầu công ty, quản lý chung mọi
việc trong công ty, thay mặt công ty chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về toàn bộ
hoạt động của công ty đồng thời chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý và Tổng giám
đốc: Là ngời chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản trị về toàn bộ hoạt động của
công ty.
- Giám đốc kỹ thuật: Có trách nhiệm giúp Tổng giám đốc về mặt sản xuất
và thiết kế của công ty.
- Giám đốc điều hành sản xuất: Có trách nhiệm giúp Tổng giám đốc điều
hành sản xuất,và trực tiếp chỉ đạo kinh doanh.
- Giám đốc điều hành nội chính: Có nhiệm vụ về các mặt đời sống của
công nhân viên chức và điều hành xí nghiệp dịch vụ đời sống.

Các phòng ban chức năng khác gồm:
-Văn phòng công ty: Có nhiệm vụ quản lý về mặt nhân sự, các mặt tổ chức
của công ty: quan hệ đối ngoại, giải quyết các chế độ chính sách cho ngời lao
động.
- Phòng kỹ thuật chất lợng: Có nhiệm vụ quản lý, phác thảo, tạo mẫu các
mã hàng theo đơn hàng của khách hàng và nhu cầu của công ty. Đồng thời có
nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chất lợng sản phẩm khi đã vào nhập kho thành
phẩm.
- Phòng kế hoạch thị trờng: Có nhiệm vụ nghiên cứu, kiểm soát thị trờng
và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo tháng, quý năm, tổ chức quản lý công
tác xuât nhập khẩu hàng hoá, đàm phán soạn thảo hợp đồng với khách hàng
trong và ngoài nớc.
- Phòng kế toán tài vụ: Tổ chức thực hiện công tác kế toán theo từng chính
sách của Nhà nớc đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và yêu cầu của
Công ty. Phân tích và tổng hợp số liệu để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh,
đề xuất các biện pháp phù hợp đảm bảo hoạt động của công ty có hiệu quả tốt.
- Phòng chuẩn bị sản xuất: Tổ chức tiếp nhận, bảo quản hàng hoá trong
kho cũng nh vận chuyển cấp phát nguyên phụ liệu đến từng đơn vị theo lệnh sản
xuất, ngoài ra còn thực hiện kiểm tra số lợng, chất lợng của phụ liệu phục vụ sản
xuất.
- Phòng kinh doanh nội địa: Tổ chức tiêu thụ hàng hoá nội địa. Quản lý hệ
thống các đại lý bán hàng cho công ty và tổng hợp theo dõi báo cáo tình hình sản
xuất kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá của hệ thống cửa hàng nội địa.

SVTH: Hà Thị Trờng Lâm - Lớp KT2G

8


Báo Cáo Thực Tập Chuyên Môn

Viện Đại Học
Mở Hà Nội
- Trung tâm thơng mại và giới thiệu sản phẩm: Có chức năng trng bày, giới
thiệu và bán các sản phẩm của công ty. Đồng thời là nơi tiếp nhận các ý kiến
đóng góp phản hồi từ khách hàng.
- Cửa hàng thời trang: ở đây trng bày các sản phẩm mang tính chất giới
thiệu là chính. Bên cạnh đó còn có nhiệm vụ cung cấp các thônng tin về nhu cầu
thị hiếu của khách hàng để xây dựng các chiến lợc tìm kiếm thị trờng.
- Các xí nghiệp: Các xí nghiệp thành viên có ban Giám đốc xí nghiệp bao
gồm: Giám đốc, các phó giám đốc xí nghiệp. Ngoài ra còn có các tổ trởng sản
xuất, nhân viên tiền lơng, cấp phát thống kê, cấp phát nguyên liệu.Trong các
trung tâm và các cửa hàng có cửa hàng trởng và các nhân viên phục vụ bán hàng.
III.Công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu
May Thăng Long là công ty công nghiệp chế biến, đối tợng là vải. Vải đợc
nhận về từ kho nguyên vật liệu theo từng chủng loại mà phòng kĩ thuật đã yêu
cầu theo từng mã hàng, kĩ thuật sản xuất, các cỡ vải của các chủng loại mặt hàng
có mức độ phức tạp khác nhau, phụ thuộc vào sồ lợng chi tiết của loại hàng
đó.Vải đựoc đa vào nhà cắt, tại nhà cắt, vải đợc trải, đặt mẫu, đánh số và cắt
thành bản sản phẩm, sau đó thì nhập kho nhà cắt và chuyển cho các bộ phận may
trong xí nghiệp.
Dù mỗi mặt hàng, kể cả các cỡ của mỗi mặt hàng đó có yêu cầu kĩ thuật sản
xuất riêng về loại vải cắt, về thời gian hoàn thành nhng đều đợc tham gia vào quá
trình sản xuất trên cùng một dây chuyền, chỉ không tiến hành đồng thời trong
cùng một thời gian. Do vậy, qui trình công nghệ của công ty là qui trình sản xuất
phức tạp kiểu liên tục có thể đợc mô tả nh sau:
Sau khi kí kết hợp đồng với khách hàng phòng kế hoạch lập bảng định mức
vật liệu và mẫu mã của từng sản phẩm. Phòng kỹ thuật cân đối lại vật t, ra lệnh
sản xuất cho từng xí nghiệp và cung cấp nguyên vật liệu cho từng xí nghiệp.
Tổ kỹ thuật của xí nghiệp căn cứ vào mẫu mã do phòng kỹ thuật đa xuống
sẽ lắp ráp sơ đồ để cắt. Trong khâu cắt bao gồm nhiều công đoạn từ trải vải, đặt

mẫu để pha cắt, cắt gọt, đánh số, đồng bộ,...
Đối với những sản phẩm yêu cầu thêu hay in thì đợc thực hiện sau khi cắt
rồi mới đa xuống tổ may. Mỗi công nhân chỉ may một bộ phận nào đó rồi
chuyển xuống cho ngời khác. May xong, đối với những sản phẩm cần tẩy, mài sẽ
đợc đa vào giặt tẩy, mài.
Sản phẩm qua các khâu trên sẽ đợc hoàn chỉnh, là, gấp, đóng gói, nhập kho
thành phẩm.
Sơ đồ 1.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.

SVTH: Hà Thị Trờng Lâm - Lớp KT2G

9


Báo Cáo Thực Tập Chuyên Môn
Mở Hà Nội
Nguyên
vật liệu
(vải )

Viện Đại Học

Cắt

May

Trải vải

May thân


Đặt mẫu

May tay

Cắt phá

Thêu




Tẩy mài

Cắt gọt
Đánh số

Ghép thành

Đồng bộ

thành phẩm.

Vật liệu
phụ

Đóng gói,
kiểm tra



Bao bì,
đóng kiện

IV.Các nguồn lực của Công ty
IV.1.Bố trí mặt bằng sử dụng cho nhà xởng, nhà kho,văn phòng.
- Mặt bằng Công ty sử dung với diện tích:40.000 m2
Trong đó:

Nhập kho

+ Xởng cắt: 7.000 m2
+ Xởng may : 20.000 m2
+ Nhà kho :4.000 m2
+ Cửa hàng: 1000 m2
+ Còn lại 8.000m2 là văn phòng làm việc và các công trình phúc
lợi.
Trong các phân xởng , nhà kho , nhà máy đã lắp đặt hệ thống thông gió và ánh
sáng rất khoa học để tạo điều kiện cho sản xuất.
IV.2.Máy móc, thiết bị sản xuất
Công ty cổ phần may Thăng Long là một doanh nghiệp công nghiệp có quy mô
lớn , hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp dệt may nên máy móc thiết bị là một
yếu tố có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động , chất lợng sản phẩm và giảm giá thành sản xuất .ý thức đợc điều đó,doanh nghiệp đã
chủ động đầu t máy móc thiết bị từ các nớc công nghệ tiên tiến về các đơn vị sản
xuất nhằm nâng cao năng suất và cải thiện chất lợng sản phẩm, giảm giá thành

SVTH: Hà Thị Trờng Lâm - Lớp KT2G

10



Báo Cáo Thực Tập Chuyên Môn
Viện Đại Học
Mở Hà Nội
để cạnh tranh với hàng dệt may các nớc trên Thế Giới. Do đó máy móc thiết bị
của nghành may đợc công ty liên tục cải tiến ,đầu t bổ sung để sản phẩm xuất ra
giữ đợc uy tín, tạo lập vị thế trên thị trờng.
Dới đây là một số máy móc thiết bị của nghành may phục vụ cho
sản xuất sản phẩm :

Năm
sản xuất
98-99

Số lợng

Bộ

Nớc sản
xuất
Nhật

12.000

Đặc trng
kỹ thuật
400w

Bộ

Nhật


97-2004

10.620

250w

Bộ
Bộ
Bộ
Bộ
Bộ
Bộ

Nhật
Nhật
CHLB Đức
Nhật
CHLB Đức
Nhật,
CHLB Đức

97-2002
97
97
2004
97-2001
97-2007

5.000

881
9.330
760
690
3.652

400w
400w
250w
100w
200w

STT

Tên thiết bị

ĐVT

1

3
4
5
6
7
8

Máy may 01
kim
Máy may 02

kim
Máy đính cúc
Máy đính bộ
Máy vắt sổ
Máy dập nút
Máy cắt
Máy khác

9

Tổng cộng

2

37.933
Nguồn: Số liệu thống kê của Công ty

V. Nguồn cung ứng vật t và thị trờng tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của Công
ty.
V.1. Nguồn cung ứng vật t
Công ty cổ phần may Thăng Long là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất
nhập khẩu hàng dệt may sản phẩm chủ yếu là :áo sơ mi , áo Jacket ,đồ bảo hộ
lao động , quần âu ,... nên nguyên vật liệu rất đa dang và phong phú, nhiều
chủng loại chủ yếu là vải côtton, sợi Polyester, các hoá chất thuốc tẩy, khuy,
khoá, nhãn, mác, chỉ may,...

Bảng thống kê một số NVL mua vào cần dùng tại công ty năm 2008

SVTH: Hà Thị Trờng Lâm - Lớp KT2G


11


Báo Cáo Thực Tập Chuyên Môn
Mở Hà Nội
Nhà cung
Mặt hàng ĐVT
Số lợng
cấp
Vải
mét 90.390.222 Hàn Quốc
côtton
Vải sợi Mét 340.342.000 Đà Nẵng
tổng hợp
Chỉ may Cuộn 50.000.000 Hà Nội
Nhãn,
Cái
400.000.000 Tiệp Khắc
mác

Viện Đại Học
Định mức tiêu
hao
0,24%/1đvsp

20.000đ/mét

0,42%/1đvsp

15.000đ/mét


0,03%/1đvsp
0,01%/1đvsp

1.000đ/cuộn
2.000đ/cái

Đơn giá

Tại công ty nguyên vật liệu chiếm 70% tỷ trọng của sản phẩm , do đó nguyên vật
liệu là một trong những khâu quan trọng trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào đồng thời nó sẽ góp phần
tăng nhanh vòng vốn và đạt hiệu quả cao.
Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò và chức năng của nguyên vật liệu tại công ty
đợc phân ra nh sau:
Nguyên vật liệu chính: phục vụ chủ yếu cho bộ phận sản xuất sản phẩm.
+Vải các loại:Vải cotton , vải bò mài, vải pha sợi T/C,...
+Chỉ sợi các loại :Chỉ may cho từng loại sản phẩm, sợi polyester
Vật liệu phụ: Đợc dùng kết hợp với nguyên vật liệu chính để nâng cao tính năng
sản phẩm. Vật liệu phụ tại công ty có nhiều loại nh :các hoá chất .thuốc tẩy, dây
kéo , khuy ,khoá,...
Năng lợng :Tham gia quá trình sản xuất tạo nên sản phẩm , bên cạnh NVL chính
và NVL phụ thì doanh nghiệp cần tiêu tốn thêm một khoản năng lợng gồm
xăng , dầu Diesell ,...Bình quân một năm , năng lơngj sử dụng của công ty chiếm
tỷ trọng khoảng 15%.
Chất lợng :Hiện nay chất lợng nguyên vật liệu ngày càng tốt hơn làm cho sản
phẩm của công ty đợc nhiều ngời biết đến hơn , nhng bên cạnh đó giá cả của
nguyên vật liệu thì ngày càng tăng so với trớc , điều đó đã gây trở ngại không ít
đối với công ty khi lựa chọn nguyên vật liệu để sản xuất làm sao có thể vừa đem
lại lợi nhuận cho công ty vừa đem lại sản phẩm tốt cho khách hàng .

V.2.Thị trờng tiêu thụ của công ty
Sản phẩm của công ty hiện nay cũng đã xâm nhập vào thị trờng cả trong nớc và
ngoài nớc : Tây Âu, Nhật Bản , Đức, Thuỵ Điển, Tiệp Khắc, Mông Cổ,...đa số là
các công ty , nhà máy và các đại lý đã có mua bán lâu năm nên hình thức thanh
toán của khách hàng thờng là thanh toán gối đầu. Cả hai bên thực hiện cam kết
về thời gian giao hàng , chất lợng, số lợng sản phẩm và thời gian thanh toán. Vì

SVTH: Hà Thị Trờng Lâm - Lớp KT2G

12


Báo Cáo Thực Tập Chuyên Môn
Viện Đại Học
Mở Hà Nội
vậy uy tín của công ty với khách hàng phải đựơc đề cao, có nh vậy mới tạo đợc
thơng hiệu tốt để khách hàng gắn bó lâu dài .
May mặc là nhu cầu thiết yếu của con ngời, bởi vậy mà thị trờng tiêu thụ
của công ty rất rộng, song có thể chia thành hai khu vực chủ yếu:
- Thị trờng xuất khẩu:
Sản phẩm xuất khẩu của công ty chiếm tỷ trọng lớn, khoảng 80% tổng giá
trị sản xuất và có mặt ở trên 30 nớc trên thế giới.
- Thị trờng nội địa:
Những sản phẩm tiêu thụ nội địa chủ yếu là quần âu, áo sơmi cao cấp, quần
áo bò, quần áo trẻ em, ... với kiểu dáng và số đo phù hợp nên đợc ngời tiêu dùng
a thích và bình chọn là hàng Việt Nam chất lợng cao. Công ty cũng trú trọng đặt
đại lý ở các nơi trên toàn quốc nhng chủ yếu là khu vực thành thị đa số sản phẩm
của công ty là hàng chất lợng trung và cao cấp. Đến nay công ty đã có trên 80
đại lý trên toàn quốc.
Đời sống của con ngời ngày càng cao cho nên nhu cầu mặc đẹp càng tăng,

do vậy những sản phẩm may mặc hầu hết là hàng trung và cao cấp đã trở nên
phù hợp và tiêu thụ trên nhiều thị trờng, song đó cũng là đòi hỏi mà công ty phải
luôn tìm cách đáp ứng.

Bảng cơ cấu thị trờng xuất khẩu
ĐVT:1000USD
Thị trờng xuất
khẩu
Tiệp Khắc
Nhật Bản
Đức

Mặt hàng

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

áo Jacket
áo sơ mi
Quần thể
thao

25.750
13.200

27.115
16.750


30.000
20.285

7.550

8.020

9.890

Theo số liệu bảng trên ta thấy từ năm 2006 đến nay thị trờng xuất khẩu của
công ty tăng đều qua các năm cụ thể :
Đối với thị trờng Tiệp Khắc năm 2008 tăng 110% so với năm 2007
Đối với thị trờng Nhật Bản năm 2008 tăng 121% so với năm 2007
Đối với thị trờng Đức năm 2008 tăng 120% so với năm 2007.

SVTH: Hà Thị Trờng Lâm - Lớp KT2G

13


Báo Cáo Thực Tập Chuyên Môn
Viện Đại Học
Mở Hà Nội
Bảng tiêu thụ sản phẩm trong nớc :
ĐVT: 1000đồng
Thị trờng tiêu
Mặt hàng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
thụ

Quần tây
305.545
350.815
415.552
Hà Nội
áo sơ mi
345.123
367.255
434.658
Đồ thể thao
285.332
315.251
356.690
320.770
Quần tây
245.467
280.152
335.115
Hải Dơng
áo sơ mi
270.375
295.550
205.550
Quần short
155.890
185.126
Đà Nẵng

Quần tây
áo sơ mi

Quần áo trẻ em

Nam Định

Quần tây
áo sơ mi
Đồ lao động

380.545
405.446
221.545
143.215
198.435
105.229

420.150
445.585
241.550

485.790
490.255
275.880

169.450
230.540
125.765

185.895
248.711
145.643


Theo bảng số liệu trên ta thấy tình hình tiêu thụ một số mặt hàng trong nớc
của công ty đều tăng qua các năm. Cụ thể :
Thị trờng Hà Nội năm 2007 đạt 1.033.321.000 đồng còn năm 2008 đạt
1.242.900.000 đồng. So sánh giữa 2 năm ta thấy năm 2008 tăng 209.579.000
đồng tơng ứng 120% so với năm 2007.
Thị trờng Hải Dơng năm 2007 đạt 760.828.000 đồng còn năm 2008 đạt
861.435.000 đồng. So sánh giữa 2 năm ta thấy năm 2007 tăng 100.607.000 đồng
tơng ứng 113% so vói năm 2007.
Thị trờng Đà Nẵng năm 2007 đạt 1.107.285.000 đồng còn năm 2008 đạt
1.251.925.000 đồng. So sánh giữa 2 năm 2008 tăng 144.640.000 đồng tơng ứng
113% so với 2007.
Thị trờng Nam Định năm 2007 đạt 525.755.000 đồng còn năm 2008 đạt
580.249.000 đồng. So với giữa 2 năm ta thấy năm 2008 tăng 54.494.000 đồng tơng ứng 110% so với năm 2007.
Từ số liệu trên ta thấy sản phẩm của công ty xuất khẩu là chủ yếu , còn tiêu
thụ trong nớc cha phát huy hết thế mạnh của mình. Công ty nên thiết lập mạng
phân phối sản phẩm rộng khắp trên toàn quốc vá chủ động tạo ra nhiều mẫu mã
nhu cầu ngày càng cao của ngời tiêu dùng.
VI. Kết quả hoạt động một số năm gần đây của công ty.

SVTH: Hà Thị Trờng Lâm - Lớp KT2G

14


Báo Cáo Thực Tập Chuyên Môn
Mở Hà Nội
Đợc thể hiện qua các chỉ tiêu trong bảng sau:

Viện Đại Học


STt

Chỉ tiêu

2006

2007

2008

1
2

Vốn cố định
Vốn lu động
Kim ngạch xuất
khẩu
Giá trị tổng sản lợng
Doanh thu ( không
có VAT)
Tổng lợi nhuận trớc
thuế
Thuế nộp Ngân sách
Lực lợng lao động
Thu nhập bình quân

12.393
40.871


20.200
38.791

42.000
45.912

29.700

39.572

43.632

46.402

55.683

71.000

Đơn
vị
tính
Tr.đ
Tr.đ
1000
USD
Tr.đ

94.784

128.226 158.190 203.000


Tr.đ

3
4
5
6
7
8
9

Mục
tiêu
2009
77.000
67.500

1.605

1.846

2.142

Tr.đ

3.285
2.305
835

3.474

2.300
1.000

3.118
2.517
1.150

Tr.đ
Ngời
1000đ

SVTH: Hà Thị Trờng Lâm - Lớp KT2G

1.200

15


Báo Cáo Thực Tập Chuyên Môn
Viện Đại Học
Mở Hà Nội
Qua đó ta thấy:
- Doanh thu của công ty năm 2007 đã tăng 35% so với năm 2006, đến năm
2008 mức tăng là 23%. Nh vậy, doanh thu của công ty hàng năm đã tăng lên
đáng kể.
- Kim ngạch xuất khẩu năm 2007 tăng 33% so với năm 2006, năm 2008 tăng
10% so với năm 2007, chứng tỏ thị trờng xuất khẩu của công ty ngày càng lớn,
nhất là năm 2007 đã có sự mở rộng ở thị trờng này rất nhiều.
- Công ty đã đầu t trú trọng hơn đến công nghệ, bởi vốn cố định ngày càng
lớn, khiến cho năng suất lao động, thu nhập ngời lao động tăngđã thu hút thêm

nhiều lao động và lợi nhuận trớc thuế năm 2008 đã tăng 16% so với năm 2007.
VII.Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty cổ phần may Thăng
Long.
Về cơ bản công tác kế toán của công ty may Thăng Long tiến hành tơng đối
tốt, đáp ứng đợc yêu cầu quản lý, tuy nhiên không thể tránh đợc những nhợc
điểm.
VII.1.Về bộ máy kế toán.
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, tức là toàn bộ
công việc đợc tập trung tại phòng kế toán.
Cán bộ và chuyên viên kế toán có trình độ chuyên môn cao, thích ứng với cờng độ làm việc lớn.
Việc phân công lao động ở phòng kế toán rõ ràng, đảm bảo tính chuyên
trách cao.
ở các XN không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên
hạch toán thống kê làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu: thu nhập, ghi chép vào sổ
sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong phạm vi XN và kiểm tra các chứng từ,
lập các báo cáo ở XN Cuối kì hoặc định kỳ họ có nhiệm vụ tập hợp và chuyển
các chứng từ, báo cáo đó cho kế toán để ghi chép vào sổ kế toán.
Với một công ty có quy mô lớn, số lợng công nhân nhiều, nhiều nghiệp vụ
phát sinh nh vậy thì việc tổ chức bộ máy kế toán tập trung cho công tác hạch
toán đợc tiến hành một cách quy củ, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung và chịu trách
nhiệm cao trong công việc, đảm bảo cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất
kinh doanh đầy đủ, chính xác để phục vụ cho nhu cầu quản lý.
VII.2.Về hệ thống chứng từ và phơng pháp hạch toán.
Công ty đã đăng ký sử dụng hết hệ thống chứng từ kế toán theo quy định và
sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán. Phơng pháp này phù hợp

SVTH: Hà Thị Trờng Lâm - Lớp KT2G

16



Báo Cáo Thực Tập Chuyên Môn
Viện Đại Học
Mở Hà Nội
với công ty có nhiều nghiệp vụ phát sinh, quy mô sản xuất lớn, hàng tồn kho
biến động nhiều, do đó có thể nói là phù hợp với Công ty may Thăng Long.
Các chứng từ mà công ty sử dụng đợc luân chuyển một cách hợp lý và thờng xuyên, đáp ứng đúng chế độ quy định, đảm bảo sự chặt chẽ và tính pháp lý
trong quá trình luân chuyển.
VII.3. Về hệ thống tài khoản, sổ sách và báo cáo.
Nh trên đã trình bày, công ty đăng ký sử dụng hết các tài khoản mà Bộ Tài
Chính ban hành, nếu có sự thay đổi về chế độ công ty đều tuân thủ, do đó hệ
thống tài khoản mới (có sự thay đổi so với hệ thống tài khoản cũ ở một số tài
khoản) đợc ban hành theo 4 chuẩn mực kế toán ngày 31/12/2001 số
149/2001/QĐ - BTC, đã đợc công ty áp dụng từ ngày 01/01/2009, cùng với
những quy định về sổ sách và báo cáo. Tất nhiên, do phơng pháp hạch toán mà
công ty sử dụng và đặc điểm sản xuất kinh doanh, nên có một số tài khoản
công ty không sử dụng mặc dù đã đăng ký (113, 151, 631,) là đơng nhiên. Mặt
khác, công ty cũng đã mở thêm hệ thống tài khoản chi tiết cho phù hợp với tính
chất các nghiệp vụ kinh doanh một cách linh hoạt.
Hình thức sổ Nhật ký chứng từ mà công ty sử dụng có thể nói là phù hợp,
vì u điểm của hình thức này là khoa học, chặt chẽ và phù hợp với những công ty
có quy mô lớn, trình độ của kế toán cao, có sự chuyên môn hoá và phân công lao
động kế toán tập trung. Hình thức này đảm bảo đợc sự phản ánh đầy đủ các
thông tin kế toán. Tuy nhiên, nó lại khá cồng kềnh vì số lợng nhiều, kết cấu phức
tạp; gây cản trở cho việc cơ giới hoá tính toán và hoàn thiện kế toán máy trong
xử lý số liệu.
Hiện nay, kế toán máy đợc công ty sử dụng đối với một số phần hành (vốn
bằng tiền, doanh thu) chứ cha đợc áp dụng trong toàn bộ công tác kế toán (công
ty dùng phần mềm kế toán effect), phần lớn các phần hành vẫn đợc phản ánh và
ghi chép trên sổ sách. Còn máy tính là công cụ hỗ trợ để tính toán, Dù vậy thì

kế toán máy tính của công ty đã đợc nối mạng nội bộ đã góp phần nâng cao hiệu
quả công tác kế toán.
Nói chung, bộ máy kế toán của công ty hoạt động có hiệu quả, đã góp phần
vào những thành tựu của công ty: hoạt động luôn có lãi, thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ của Nhà nớc, đảm bảo sự tín nhiệm và lòng tin của khách hàng,

SVTH: Hà Thị Trờng Lâm - Lớp KT2G

17


Báo Cáo Thực Tập Chuyên Môn
Mở Hà Nội

Viện Đại Học

Kết luận
Trong suốt thời gian thực tập tại Công ty cổ phần may Thăng Long , trực
tiếp xâm nhập vào lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đơc sự
hớng dẫn, giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo, các cô, chú và anh chị trong phòng
tài chính kế toán, kết hợp với những kiến thức đã đợc học ở trong trờng. Qua quá
trình thực tập em đã tích luỹ đợc những bài học thực tiễn bổ ích, để bổ sung cho
vốn kiến thức còn non yếu, thiếu thực tiễn lâu nay chỉ gói gọn trong lý thuyết mà
thầy cô giảng dạy trong trờng.
Bản thân em nhận thấy trong các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc kể
cả công ty may Thăng Long, chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá
thành sản phẩm.Việc tăng cờng quản lý và hoàn thiện công tác quản lý, kế toán
trong đó có kế toán NVL là một trong những vấn đề cần quan tâm trú trọng; đó
là việc mà công ty luôn đặt lên hàng đầu. Sự cải tiến, hoàn thiện mà công ty luôn
cố gắng trong công tác quản lý, công tác kế toán đã giúp cho công ty đứng vững

và ngày càng phát triển. Đó là lý do em chọn đề tài Hạch toán công tác kế
toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may Thăng Long cho đề tài báo cáo
thực tập tốt nghiệp sắp tới của mình.
Công ty cổ phần may Thăng Long là doanh nghiệp có quy mô tơng đối lớn
trong nghành may mặc, nguồn lực tài chính cũng nh thị trờng và nhân lực rất dồi
dào; hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, hàng năm đóng một khoản
không nhỏ cho Ngân sách nhà nớc.
Đợc thực tập ở Công ty là cơ hội cho em học hỏi và nâng cao kiến thức
chuyên nghành .Do thời gian hạn chế và vốn kiến thức còn hạn hẹp cha có nhiều
kinh nghiệm thực tế nên chuyên đề thực tập của em không thể tránh khỏi những
sai sót về mặt nội dung cũng nh hình thức trình bày.Em rất mong quý thầy cô
giáo, các cô chú, anh chị trong công ty thông cảm và đóng góp cho em những ý
kiến để em phục vụ tốt cho công việc ra trờng của em sau này.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô, cũng nh Cô Chú,Anh
Chị trong Công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.

SVTH: Hà Thị Trờng Lâm - Lớp KT2G

18



×