PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI nêu rõ về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo xác định ”Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các
yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất,
năng lực của người học”; “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm
chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề
nghiệp cho HS. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý
tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học,
khuyến khích học tập suốt đời”. Theo tinh thần đó, các yếu tố của quá trình giáo dục
trong nhà trường trung học cần được tiếp cận theo hướng đổi mới.
Ngày này, việc dạy học theo định hướng nội dung không còn phù hợp
nữa khi mà tri thức luôn thay đổi và lạc hậu nhanh chóng. Do phương pháp dạy
học mang tính thụ động và ít chú ý đến khả năng ứng dụng nên sản phẩm giáo
dục là những con người mang tính thụ động, hạn chế khả năng sáng tạo và năng
động. Do đó chương trình giáo dục này không đáp ứng được yêu cầu ngày càng
cao của xã hội và thị trường lao động đối với người lao động về năng lực hành
động, khả năng sáng tạo và tính năng động.
Tiếp thu nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI Giáo dục phổ thông
nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung
sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học
được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm
bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương
pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng
kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải
chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra,
1
đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng cả kiểm tra đánh
giá kết quả học tập với kiểm tra đánh giá trong quá trình học tập để có thể tác động
kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục.
Vật lí là một môn học gắn liền với thực tiễn, việc đổi mới phương pháp
dạy học môn vật lí theo định hướng phát huy năng lực học sinh cũng đã và đang
được tiến hành ở các trường THPT. Hoạt động ngoại khóa (HĐNK) vật lí là một
hoạt động tích cực không những giúp học sinh yêu thích môn vật lí hơn mà đồng
thời còn là môi trường tạo điều kiện cho học sinh phát huy các năng lực của bản
thân. Tuy nhiên HĐNK hầu như chưa được coi trọng trong ở các trường THPT
bởi nhiều giáo viên chưa biết phương pháp xây dựng và tổ chức HĐNK. Chính vì
vậy, tôi mạnh dạn đề xuất đề tài sáng kiến kinh nghiệm : “ Xây dựng và tổ chức
HĐNK vật lí 10 THPT theo hướng phát huy năng lực của học sinh”.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Đề xuất phương pháp xây dựng và tổ chức HĐNK vật lí 10 THPT theo hướng
phát huy năng lực của học sinh
3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
Để đạt được mục đích nghiên cứu thì đề tài phải thực hiện được bốn nhiệm
vụ sau :
a) Nêu lên được phương pháp tổ chức một buổi HĐNK vật lí lớp 10 THPT.
b) Xây dựng được bộ câu hỏi vật lí 10 trong HĐNK theo hướng phát huy năng
lực học sinh.
c) Hướng dẫn ứng dụng tin học vào thiết kế HĐNK.
d) Tiến hành tổ chức trong thực tế để đánh giá tính hiệu quả của đề tài.
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
4.1 Đối tượng nghiên cứu
a) Chương trình SGK, sách tham khảo, tài liệu vật lí lớp 10.
b) Cơ sở lý luận của quá trình tổ chức HĐNK vật lí theo hướng phát huy
năng lực của học sinh.
c) Cách ứng dụng tin học vào quá trình thiết kế ngoại khóa.
4.2 Khách thể nghiên cứu
Hứng thú của giáo viên, học sinh lớp 10 THPT đối với HĐNK vật lí.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
a) Phương pháp nghiên cứu lí thuyết.
2
- Nghiên cứu các câu hỏi, tài liệu có liên quan đến hoạt động ngoại khóa
vật lí theo định hướng phát huy năng lực học sinh, các tài liệu tin học phục vụ
cho quá trình thiết kế ngoại khóa.
- Nghiên cứu cách xây dựng một buổi ngoại khóa vật lí cho học sinh lớp
10 THPT.
b) Phương pháp điều tra.
- Sử dụng phiếu điều tra.
- Trò chuyện với học sinh, giáo viên để tìm hiểu thực trạng của HĐNK.
c) Phương pháp xử lí số liệu.
d) Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Tiến hành tổ chức một buối ngoại khóa vật lí cho học sinh lớp 10 trong
thực tế.
6. DỰ KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Đề xuất được phương pháp xây dựng và tổ chức HĐNK vật lí 10 THPT theo
hướng phát huy năng lực học sinh.
- Là tài liệu tham khảo cho giáo viên và các môn học khác
7. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
-
Cấu trúc bài viết gồm các phần:
Phần I: Mở đầu.
Phần II: Kết quả nghiên cứu.
Phần III: Kết luận và kiến nghị.
Tài liệu tham khảo và phụ lục.
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 NHIỆM VỤ CỦA DẠY HỌC VẬT LÍ Ở THPT
1.1.1 Đặc điểm của môn vật lí ở TPHT
a. Vật lí học nghiên cứu các hình thức vận động cơ bản nhất của vật chất, cho
nên những kiến thức vật lí là cơ sở của nhiều ngành khoa học tự nhiên, nhất là
khoa học hóa học và khoa học sinh học.
b. Vật lí học ở trường phổ thông chủ yếu là vật lí thực nghiệm. Phương pháp
chủ yếu của nó là phương pháp thực nghiệm. Đó là phương pháp nhận thức thực
3
nghiệm xuất xứ từ vật lí học nhưng ngày nay cũng được sử dụng rộng dãi trong
nhiều nghành khoa học tự nhiên khác.
c. Vật lí học nghiên cứu các dạng vận động cơ bản nhất của vật chất nên nhiều
kiến thức vật lí có liên quan chặt chẽ tới các vấn đề cơ bản của triết học, tạo điều
kiện phát triển thế giới quan khoa học ở học sinh.
d. Vật lí học là cơ sở lí thuyết của việc chế tạo máy móc, thiết bị dùng trong sản
xuất và đời sống.
e. Vật lí là một khoa học chính xác, đòi hỏi phải có kĩ năng quan sát tinh tế,
khéo léo tác động vào tự nhiên khi làm thí nghiệm, vừa phải có tư duy logic chặt
chẽ, biện chứng, vừa phải trao đổi thảo luận để khẳng định chân lí.[1.7]
1.1.2 Nhiệm vụ dạy học của vật lí ở THPT.
Để đáp ứng được mục tiêu giáo dục trong giai đoạn mới, việc đổi mới
phương pháp dạy học thụ động hiện nay được đặt thành nhiệm vụ trọng tâm .
Giáo sư Trần Hồng Quân đã khẳng định: “Muốn đào tạo được con người khi vào
đời là con người tự chủ, năng động và sáng tạo thì phương pháp giáo dục cũng
phải hướng vào việc khơi dậy, rèn luyện và phát triển khả năng nghĩ và làm một
cách tự chủ, năng động và sáng tạo ngay trong lao động , học tập ở nhà trường’’.
Phương pháp nói trên, trong khoa học giáo giáo dục thuộc về hệ thống các
phương pháp giáo dục tích cực, lấy người học làm trung tâm, một hệ phương
pháp có thể trực tiếp đáp ứng các yêu cầu định hướng cho việc lựa chọn, thiết kế
lại nội dung học tập cho phù hợp với các yêu cầu cơ bản của mục tiêu giáo dục
trong thời kì đổi mới.
Quan điểm “ Dạy học nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh,
người học là trung tâm của quá trình dạy học”, gọi tắt là “ dạy học tích cực, lấy
người học làm trung tâm”. Đây là một tư tưởng tiến bộ với một số thử nghiệm
đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử phát triển giáo dục từ vài thập kỉ nay. Một số
nước Tây Âu và trong khu vực Đông Nam Á đã thực sự quán triệt tư tưởng này
trong toàn bộ hoạt động dạy học. Tư tưởng này có nguồn gốc từ những kết quả
4
nghiên cứu được thực hiện ở lĩnh vực tâm lí nhận thức trong giáo dục: hướng
phát triển và giảng dạy.
Vì vậy, những nhiệm vụ chính của việc dạy học vật lí ở THPT bao gồm:
a. Trang bị cho học sinh những kiến thức phổ thông, cơ bản hiện đại, có hệ
thống, bao gồm:
- Các khái niệm vật lí.
- Các định luật vật lí cơ bản.
- Các ứng dụng quan trọng nhất của vật lí đời sống và sản xuất.
- Các phương pháp nhận thức phổ biến dùng trong vật lí.
b. Phát triển tư duy khoa học ở học sinh: rèn luyện những thao tác, hành động,
phương pháp nhận thức cơ bản, nhằm chiếm lĩnh vững kiến thức vật lí, vận dụng
sáng tạo để giả quyết vấn đề trong học tập và hoạt động thực tiễn sau này.
c. Trên cơ sở kiến thức vật lí vững chắc, có hệ thống, bồi dưỡng cho học sinh
thế giới quan duy vật biện chứng, giáo dục lòng yêu nước, thái độ đối với lao
động, đối với cộng đồng và những đức tính khác của người lao động.
d. Góp phần giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho học sinh, làm cho
học sinh nắm được nguyên lí cơ bản về cấu tạo và hoạt động của các máy móc
được dùng phổ biến trong nền kinh tế quốc dân. Có kĩ năng sử dụng dụng cụ vật
lí, đặc biệt những dụng cụ đo lường, kĩ năng lắp ráp thiết bị để thực hiện các thí
nghiệm vật lí, vẽ biểu đồ, xử lí các số liệu đo đạc để rút ra kết luận. Những kiến
thức, kĩ năng đó giúp học sinh sau này có thể nhanh chóng thích ứng với hoạt
động lao động sản xuất trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Các nhiệm vụ trên có mỗi liên hệ chặt chẽ với nhau, được tiến hành đồng
thời trong quá trình dạy học vật lí. Trên cơ sở hệ thống kiến thức vật lí, đặc điểm
đối tượng học sinh và nhà trường, giáo viên xác định hình thức tổ chức, phương
pháp dạy học để thực hiện các nhiệm vụ đó một các tối ưu nhất.[1.8]
1.2 DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
1.2.1 Khái niệm về năng lực
5
Năng lực được xây dựng trên cơ sở tri thức, thiết lập qua giá trị, cấu trúc như
là các khả năng, hình thành qua trải nghiệm/củngcố qua kinh nghiệm, hiện thực
hóa qua ý chí (JohnErpenbeck1998).
Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện
thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể ( OECD 2002).
Năng lực là các khả năng và kỹ năng nhận thức vốncó ở cánhân hay có thể
học được… để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Năng lực cũng hàm
chứa trong nó tính sẵn sàng hành động, động cơ, ý chí và trách nhiệm xã hội để
có thể sử dụng một cách thành công và có trách nhiệm các giải pháp…trong
những tình huống thay đổi (Weinert, 2001).
1.2.2 Năng lực học sinh THPT
Năng lực của học sinh trung học phổ thông là khả năng làm chủ những hệ
thống kiến thức, kĩ năng, thái độ.. phù hợp với lứa tuổi và vận hành ( kết nối)
chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết
hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống.
Năng lực của học sinh là một cấu trúc động ( trừu tượng), có tính mở, đa
thành tố, đa tầng bậc, hàm chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kĩ năng… mà
cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã hội..thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của
các em trong môi trường học tập phổ thông và những điều kiện thực tế đang
thay đổi của xã hội.
1.2.3 Về các năng lực chung
Các năng
chung
lực
1. Năng lực tự học
Biểu hiện
a) Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động;
tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực
hiện.
b) Lập và thực hiện kế hoạch học tập nghiêm túc, nề nếp; thực
hiện các cách học: Hình thành cách ghi nhớ của bản thân; phân
tích nhiệm vụ học tập để lựa chọn được các nguồn tài liệu đọc
phù hợp: các đề mục, các đoạn bài ở sách giáo khoa, sách tham
6
khảo, internet; lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt
với đề cương chi tiết, bằng bản đồ khái niệm, bảng, các từ
khóa; ghi chú bài giảng của GV theo các ý chính; tra cứu tài
liệu ở thư viện nhà trường theo yêu cầu của nhiệm vụ học tập.
c) Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân
khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua lời góp ý của
GV, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi
gặp khó khăn trong học tập.
2. Năng lực giải a) Phân tích được tình huống trong học tập; phát hiện và nêu
quyết vấn đề
được tình huống có vấn đề trong học tập.
b) Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến
vấn đề; đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề.
c) Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp
hay không phù hợp của giải pháp thực hiện.
3.
Năng
sáng tạo
lực a) Đặt câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng; xác định và
làm rõ thông tin, ý tưởng mới; phân tích, tóm tắt những thông
tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau.
b) Hình thành ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã cho; đề
xuất giải pháp cải tiến hay thay thế các giải pháp không còn
phù hợp; so sánh và bình luận được về các giải pháp đề xuất.
c) Suy nghĩ và khái quát hoá thành tiến trình khi thực hiện một
công việc nào đó; tôn trọng các quan điểm trái chiều; áp dụng điều
đã biết vào tình huống tương tự với những điều chỉnh hợp lý.
d) Hứng thú, tự do trong suy nghĩ; chủ động nêu ý kiến; không
quá lo lắng về tính đúng sai của ý kiến đề xuất; phát hiện yếu tố
mới, tích cực trong những ý kiến khác.
4. Năng lực tự a) Nhận ra được các yếu tố tác động đến hành động của bản
7
quản lý
thân trong học tập và trong giao tiếp hàng ngày; kiềm chế được
cảm xúc của bản thân trong các tình huống ngoài ý muốn.
b) Ý thức được quyền lợi và nghĩa vụ của mình; xây dựng và
thực hiện được kế hoạch nhằm đạt được mục đích; nhận ra và
có ứng xử phù hợp với những tình huống không an toàn.
c) Tự đánh giá, tự điều chỉnh những hành động chưa hợp lý của
bản thân trong học tập và trong cuộc sống hàng ngày.
d) Đánh giá được hình thể của bản thân so với chuẩn về chiều
cao, cân nặng; nhận ra được những dấu hiệu thay đổi của bản
thân trong giai đoạn dậy thì; có ý thức ăn uống, rèn luyện và
nghỉ ngơi phù hợp để nâng cao sức khoẻ; nhận ra và kiểm soát
được những yếu tố ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ và tinh thần
trong môi trường sống và học tập.
5.
Năng
giao tiếp
lực a) Bước đầu biết đặt ra mục đích giao tiếp và hiểu được vai trò
quan trọng của việc đặt mục tiêu trước khi giao tiếp;
b) Khiêm tốn, lắng nghe tích cực trong giao tiếp; nhận ra được
bối cảnh giao tiếp, đặc điểm, thái độ của đối tượng giao tiếp;
c) Diễn đạt ý tưởng một cách tự tin; thể hiện được biểu cảm
phù hợp với đối tượng và bối cảnh giao tiếp.
6.
Năng
hợp tác
lực a) Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao các nhiệm
vụ; xác định được loại công việc nào có thể hoàn thành tốt nhất
bằng hợp tác theo nhóm với quy mô phù hợp;
b) Biết trách nhiệm, vai trò của mình trong nhóm ứng với công
việc cụ thể; phân tích nhiệm vụ của cả nhóm để nêu được các hoạt
động phải thực hiện, trong đó tự đánh giá được hoạt động mình có
thể đảm nhiệm tốt nhất để tự đề xuất cho nhóm phân công;
c) Nhận biết được đặc điểm, khả năng của từng thành viên cũng
8
như kết quả làm việc nhóm; dự kiến phân công từng thành viên
trong nhóm các công việc phù hợp;
d) Chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao,
góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; chia sẻ, khiêm tốn
học hỏi các thành viên trong nhóm;
e) Biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết hoạt động chung của
nhóm; nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm.
7. Năng lực sử a) Sử dụng đúng cách các thiết bị ICT để thực hiện các nhiệm
dụng công nghệ vụ cụ thể; nhận biết các thành phần của hệ thống ICT cơ bản;
thông
tin
và sử dụng được các phần mềm hỗ trợ học tập thuộc các lĩnh vực
truyền thông
khác nhau; tổ chức và lưu trữ dữ liệu vào các bộ nhớ khác
nhau, tại thiết bị và trên mạng.
b) Xác định được thông tin cần thiết để thực hiện nhiệm vụ học tập;
tìm kiếm được thông tin với các chức năng tìm kiếm đơn giản và tổ
chức thông tin phù hợp; đánh giá sự phù hợp của thông tin, dữ liệu
đã tìm thấy với nhiệm vụ đặt ra; xác lập mối liên hệ giữa kiến thức
đã biết với thông tin mới thu thập được và dùng thông tin đó để giải
quyết các nhiệm vụ học tập và trong cuộc sống;
8. Năng lực sử
a) Nghe hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các bài đối
dụng ngôn ngữ
thoại, chuyện kể, lời giải thích, cuộc thảo luận; nói chính xác,
đúng ngữ điệu và nhịp điệu, trình bày được nội dung chủ đề
thuộc chương tŕnh học tập; đọc hiểu nội dung chính hay nội
dung chi tiết các văn bản, tài liệu ngắn; viết đúng các dạng văn
bản về những chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân ưa thích; viết tóm
tắt nội dung chính của bài văn, câu chuyện ngắn;
b) Phát âm đúng nhịp điệu và ngữ điệu; hiểu từ vựng thông dụng
được thể hiện trong hai lĩnh vực khẩu ngữ và bút ngữ, thông qua các
9
ngữ cảnh có nghĩa; phân tích được cấu trúc và ý nghĩa giao tiếp của
các loại câu trần thuật, câu hỏi, câu mệnh lệnh, câu cảm thán, câu
khẳng định, câu phủ định, câu đơn, câu ghép, câu phức, câu điều
kiện;
c) Đạt năng lực bậc 2 về 1 ngoại ngữ
9.
Năng
tính toán
lực a) Sử dụng được các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia, luỹ thừa,
khai căn) trong học tập và trong cuộc sống; hiểu và có thể sử
dụng các kiến thức, kĩ năng về đo lường, ước tính trong các
tình huống quen thuộc.
b) Sử dụng được các thuật ngữ, kí hiệu toán học, tính chất các
số và của các hình hình học; sử dụng được thống kê toán học
trong học tập và trong một số tình huống đơn giản hàng ngày;
hình dung và có thể vẽ phác hình dạng các đối tượng, trong
môi trường xung quanh, nêu được tính chất cơ bản của chúng.
c) Hiểu và biểu diễn được mối quan hệ toán học giữa các yếu tố
trong các tình huống học tập và trong đời sống; bước đầu vận
dụng được các bài toán tối ưu trong học tập và trong cuộc sống;
biết sử dụng một số yếu tố của lôgic hình thức để lập luận và
diễn đạt ý tưởng.
d) Sử dụng được các dụng cụ đo, vẽ, tính; sử dụng được máy
tính cầm tay trong học tập cũng như trong cuộc sống hàng
ngày; bước đầu sử dụng máy vi tính để tính toán trong học tập.
[ 2.22]
1.2.4 Những đặc điểm của bài tập định hướng phát triển năng lực
10
Các thành tố quan trọng trong việc đánh giá việc đổi mới xây dựng bài tập
là: Sự đa dạng của bài tập, chất lượng bài tập, sự lồng ghép bài tập vào giờ học
và sự liên kết với nhau của các bài tập.
Những đặc điểm của bài tập định hướng phát triển năng lực:
a) Yêu cầu của bài tập
- Có mức độ khó khác nhau.
- Mô tả tri thức và kỹ năng yêu cầu.
- Định hướng theo kết quả.
b) Hỗ trợ học tích lũy
- Liên kết các nội dung qua suốt các năm học.
- Làm nhận biết được sự gia tăng của năng lực.
- Vận dụng thường xuyên cái đã học.
c) Hỗ trợ cá nhân hóa việc học tập
- Chẩn đoán và khuyến khích cá nhân.
- Tạo khả năng trách nhiệm đối với việc học của bản thân.
- Sử dụng sai lầm như là cơ hội.
d) Xây dựng bài tập trên cơ sở chuẩn
- Bài tập luyện tập để bảo đảm tri thức cơ sở.
- Thay đổi bài tập đặt ra (mở rộng, chuyển giao, đào sâu và kết nối, xây dựng tri
thức thông minh).
- Thử các hình thức luyện tập khác nhau.
đ) Bao gồm cả những bài tập cho hợp tác và giao tiếp
- Tăng cường năng lực xã hội thông qua làm việc nhóm.
- Lập luận, lí giải, phản ánh để phát triển và củng cố tri thức.
11
e) Tích cực hóa hoạt động nhận thức
- Bài tập giải quyết vấn đề và vận dụng.
- Kết nối với kinh nghiệm đời sống.
- Phát triển các chiến lược giải quyết vấn đề.
g) Có những con đường và giải pháp khác nhau
- Nuôi dưỡng sự đa dạng của các con đường, giải pháp.
- Đặt vấn đề mở.
- Độc lập tìm hiểu.
- Không gian cho các ý tưởng khác thường.
- Diễn biến mở của giờ học.
h) Phân hóa nội tại
- Con đường tiếp cận khác nhau.
- Phân hóa bên trong.
- Gắn với các tình huống và bối cảnh. [ 2.42]
1.2.5 Các bậc trình độ trong bài tập định hướng phát triển năng lực
Về phương diện nhận thức, người ta chia các mức quá trình nhận thức và
các bậc trình độ nhận tương ứng như sau:
Các mức
Các bậc
quá trình
trình độ nhận thức
Các đặc điểm
1. Hồi tưởng Tái hiện
- Nhận biết lại cái gì đã học theo cách
thông tin
Nhận biết lại
thức không thay đổi.
- Tái tạo lại cái đã học theo cách thức
Tái tạo lại
không thay đổi.
2. Xử lý thông Hiểu và vận dụng
- Phản ánh đúng bản chất, ý nghĩa cái
12
tin
Nắm bắt ý nghĩa
Vận dụng
3. Tạo thông
tin
đã học.
- Vận dụng các cấu trúc đã học trong
tình huống tương tự.
- Nghiên cứu có hệ thống và bao quát một
Xử lí, giải quyết vấn tình huống bằng những tiêu chí riêng.
- Vận dụng các cấu trú đã học sang
đề
một tình huống mới.
- Đánh giá một hoàn cảnh, tình huống
thông qua những tiêu chí riêng
Dựa trên các bậc nhận thức và chú ý đến đặc điểm của học tập định hướng
phát triển năng lực, có thể xây dựng bài tập theo các dạng:
- Các bài tập dạng tái hiện: Yêu cầu sự hiểu và tái hiện tri thức. Bài tập
tái hiện không phải trọng tâm của bài tập định hướng phát triển năng lực.
- Các bài tập vận dụng: Các bài tập vận dụng những kiến thức trong các
tình huống không thay đổi. Các bài tập này nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện
kỹ năng cơ bản, chưa đòi hỏi sáng tạo.
- Các bài tập giải quyết vấn đề: Các bài tập này đòi hỏi sự phân tích,
tổng hợp, đánh giá, vận dụng kiến thức vào những tình huống thay đổi, giải
quyết vấn đề. Dạng bài tập này đòi hỏi sự sang tạo của người học.
- Các bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn: Các bài tập vận
dụng và giải quyết vấn đề gắn các vấn đề với các bối cảnh và tình huống thực
tiễn. Những bài tập này là những bài tập mở, tạo cơ hội cho nhiều cách tiếp cận,
nhiều con đường giải quyết khác nhau. [ 2.45]
1.2.6 Các năng lực chuyên biệt trong bộ môn Vật lí
Có nhiều quan điểm xây dựng chuẩn các năng lực chuyên biệt trong dạy học
từng môn.
13
a)
Xây dựng các năng lực chuyên biệt bằng cách cụ thể
hóa các năng lực chung.
Ở cách tiếp cận này, người ta xác định các năng lực chung trước, chúng là
các năng lực mà toàn bộ quá trình giáo dục ở trường phổ thông đều phải hướng
tới để hình thành ở HS. Sau đó, từng môn học sẽ xác định sự thể hiện cụ thể của
các năng lực chung ở trong môn học của mình như thế nào. Với cách tiếp cận
như vậy, từ các năng lực chung đã được đưa vào dự thảo chương trình phổ thông
tổng thể, chúng tôi tạm vạch ra các năng lực chuyên biệt trong môn Vật lí như ở
bảng 1.
Bảng 1: Bảng năng lực chuyên biệt môn Vật lí được cụ thể hóa từ năng
lực chung
Stt
Năng
lực
chung
Biểu hiện năng lực trong môn Vật lí
Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân:
1
Năng lực tự - Lập được kế hoạch tự học và điều chỉnh, thực hiện kế
học
hoạch có hiệu quả
- Tìm kiếm thông tin về nguyên tắc cấu tạo, hoạt động của
các ứng dụng kĩ thuật
- Đánh giá được mức độ chính xác nguồn thông tin
- Đặt được câu hỏi về hiện tượng sự vật quanh ta
- Tóm tắt được nội dung vật lí trọng tâm của văn bản.
- Tóm tắt thông tin bằng sơ đồ tư duy, bản đồ khái niệm,
bảng biểu, sơ đồ khối
- Tự đặt câu hỏi và thiết kế, tiến hành được phương án thí
nghiệm để trả lời cho các câu hỏi đó.
2
Năng lực giải - Đặc biệt quan trọng là năng lực thực nghiệm
quyết vấn đề
14
(Đặc
biệt Đặt được những câu hỏi về hiện tượng tự nhiên: Hiện
quan trọng là tượng… diễn ra như nào? Điều kiện diễn ra hiện tượng là
NL giải quyết gì? Các đại lượng trong hiện tượng tự nhiên có mối quan
vấn đề bằng hệ với nhau như thế nào? Các dụng cụ có nguyên tắc cấu
con
đường tạo và hoạt động như thế nào?
- Đưa ra được cách thức tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi
thực nghiệm
đã đặt ra.
hay còn gọi là
- Tiến hành thực hiện các cách thức tìm câu trả lời bằng
NL
thực
suy luận lí thuyết hoặc khảo sát thực nghiệm.
nghiệm)
- Khái quát hóa rút ra kết luận từ kết quả thu được
- Đánh giá độ tin cậy và kết quả thu được
3
Năng lực sáng - Thiết kế được phương án thí nghiệm để kiểm tra giả
tạo
thuyết (hoặc dự đoán)
- Lựa chọn được phương án thí nghiệm tối ưu
- Giải được bài tập sáng tạo
- Lựa chọn được cách thức giải quyết vấn đề một cách tối
ưu
4
Năng lực tự Không có tính đặc thù
quản lí
Nhóm năng lực về quan hệ xã hội:
5
Năng lực giao - Sử dụng được ngôn ngữ vật lí để mô tả hiện tượng
- Lập được bảng và mô tả bảng số liệu thực nghiệm
tiếp
- Vẽ được đồ thị từ bảng số liệu cho trước
- Vẽ được sơ đồ thí nghiệm
- Mô tả được sơ đồ thí nghiệm
- Đưa ra các lập luận lô gic, biện chứng
15
6
Năng lực hợp - Tiến hành thí nghiệm theo nhóm
tác
- Tiến hành thí nghiệm theo các khu vực khác nhau
Nhóm năng lực công cụ (Các năng lực này sẽ được hình thành trong quá trình
hình thành các năng lực ở trên)
7
Năng lực sử dụng - Sử dụng một số phần mềm chuyên dụng (maple,
công nghệ thông coachs…) để mô hình hóa quá trình vật lí
tin và truyền thông - Sử dụng phần mềm mô phỏng để mô tả đối tượng
(ICT)
vật lí
8
Năng lực sử dụng - Sử dụng ngôn ngữ khoa học để diễn tả quy luật vật
ngôn ngữ
lí
- Sử dụng bảng biểu, đồ thị để diễn tả quy luật vật lí
- Đọc hiểu được đồ thị, bảng biểu
9
Năng lực tính toán
- Mô hình hóa quy luật vật lí bằng các công thức toán
học
- Sử dụng toán học để suy luận từ kiến thức đã biết ra
hệ quả hoặc ra kiến thức mới.
b)
Xây dựng các năng lực chuyên biệt dựa trên đặc thù môn học
Với cách tiếp cận này, người ta sẽ dựa trên đặc thù nội dung, phương pháp
nhận thức và vai trò của môn học đối với thực tiễn để đưa ra hệ thống năng lực,
có nhiều nước trên thế giới tiếp cận theo cách này, dưới đây xin đề xuất hệ thống
năng lực được phát triển theo chuẩn năng lực chuyên biệt môn Vật lí đối với HS
15 tuổi của CHLB Đức.
Môn Vật lí giúp hình thành các năng lực sau:
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực hợp tác
- Năng lực thực nghiệm
- Năng lực quan sát
- Năng lực tự học
- Năng lực sáng tạo …
16
Sau khi phân chia năng lực thành các thành phần như vậy, ta tổng hợp được
nhóm các năng lực thành phần cần phải hình thành và phát triển trong môn Vật
lí nói chung và ở cấp THPT nói riêng, theo bảng 2.
Bảng 2: Năng lực chuyên biệt môn Vật lí
Nhóm
lực
năng
thành Năng lực thành phần trong môn Vật lí
phần
Nhóm NLTP HS có thể:
liên quan đến
- K1: Trình bày được kiến thức về các hiện tượng, đại lượng,
sử dụng kiến định luật, nguyên lí vật lí cơ bản, các phép đo, các hằng số vật lí
- K2: Trình bày được mối quan hệ giữa các kiến thức vật lí
thức vật lí
- K3: Sử dụng được kiến thức vật lí để thực hiện các nhiệm vụ
học tập
- K4: Vận dụng (giải thích, dự đoán, tính toán, đề ra giải pháp,
đánh giá giải pháp … ) kiến thức vật lí vào các tình huống thực
tiễn
Nhóm NLTP HS có thể:
về
pháp
phương
(tập
- P1: Đặt ra những câu hỏi về một sự kiện vật lí
- P2: mô tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ vật lí
vào và chỉ ra các quy luật vật lí trong hiện tượng đó
- P3: Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thông tin từ các
năng
lực
nguồn khác nhau để giải quyết vấn đề trong học tập vật lí
thực nghiệm - P4: Vận dụng sự tương tự và các mô hình để xây dựng kiến
và năng lực thức vật lí
trung
mô hình hóa)
- P5: Lựa chọn và sử dụng các công cụ toán học phù hợp trong
học tập vật lí.
- P6: chỉ ra được điều kiện lí tưởng của hiện tượng vật lí
- P7: đề xuất được giả thuyết; suy ra các hệ quả có thể kiểm tra
được.
- P8: xác định mục đích, đề xuất phương án, lắp ráp, tiến hành
17
xử lí kết quả thí nghiệm và rút ra nhận xét.
- P9: Biện luận tính đúng đắn của kết quả thí nghiệm và tính
đúng đắn các kết luận được khái quát hóa từ kết quả thí nghiệm
này.
Nhóm NLTP HS có thể
trao
đổi
thông tin
- X1: trao đổi kiến thức và ứng dụng vật lí bằng ngôn ngữ vật lí
và các cách diễn tả đặc thù của vật lí
- X2: phân biệt được những mô tả các hiện tượng tự nhiên bằng
ngôn ngữ đời sống và ngôn ngữ vật lí (chuyên ngành )
- X3: lựa chọn, đánh giá được các nguồn thông tin khác nhau,
- X4: mô tả được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các thiết
bị kĩ thuật, công nghệ
- X5: Ghi lại được các kết quả từ các hoạt động học tập vật lí
của mình (nghe giảng, tìm kiếm thông tin, thí nghiệm, làm việc
nhóm… )
- X6: trình bày các kết quả từ các hoạt động học tập vật lí của
mình (nghe giảng, tìm kiếm thông tin, thí nghiệm, làm việc
nhóm… ) một cách phù hợp
- X7: thảo luận được kết quả công việc của mình và những vấn
đề liên quan dưới góc nhìn vật lí
- X8: tham gia hoạt động nhóm trong học tập vật lí
Nhóm NLTP HS có thể
liên quan đến
cá nhân
- C1: Xác định được trình độ hiện có về kiến thức, kĩ năng , thái
độ của cá nhân trong học tập vật lí
- C2: Lập kế hoạch và thực hiện được kế hoạch, điều chỉnh kế
hoạch học tập vật lí nhằm nâng cao trình độ bản thân.
- C3: chỉ ra được vai trò (cơ hội) và hạn chế của các quan điểm
vật lí đối trong các trường hợp cụ thể trong môn Vật lí và ngoài
môn Vật lí
- C4: so sánh và đánh giá được - dưới khía cạnh vật lí- các giải
pháp kĩ thuật khác nhau về mặt kinh tế, xã hội và môi trường
18
- C5: sử dụng được kiến thức vật lí để đánh giá và cảnh báo
mức độ an toàn của thí nghiệm, của các vấn đề trong cuộc sống
và của các công nghệ hiện đại [ 2.52]
1.3 HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
1.3.1 Khái niệm
Hoạt động ngoại khóa là những hoạt động học tập được tổ chức ngoài giờ học
các môn văn hóa ở trên lớp, một trong những mảng hoạt động giáo dục quan
trọng ở nhà trường phổ thông. Hoạt động này có tác dụng hỗ trợ cho giáo dục
nội khóa, góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu và
tài năng sáng tạo của HS. Nội dung ngoại khóa rất phong phú và đa dạng, nhờ
đó các kiến thức tiếp thu được trên lớp có cơ hội được áp dụng, mở rộng thêm
trên thực tế, đồng thời có tác dụng nâng cao hứng thú học tập nội khóa.
1.3.2 Các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa
Việc phân chia các hình thức hoạt động ngoại khóa về vật lí chỉ mang tính
chất tương đối, có thể dựa trên các cơ sở khác nhau. Chẳng hạn:
- Dựa vào số lượng HS tham gia ngoại khóa, có: hoạt động ngoại khóa theo các
nhóm và hoạt động ngoại khóa có tính quần chúng rộng rãi. Cụ thể:
+ Hoạt động ngoại khóa theo nhóm. Khi tổ chức nhóm ngoại khóa trước hết
phải dựa trên tinh thần tự nguyện, hứng thú của HS, các em phải được lựa chọn
lĩnh vực kiến thức yêu thích và xây dựng được hạt nhân của nhóm. Yếu tố mới
và tính vừa sức của đề tài đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển
sự hứng thú và tích cực của nhóm. GV cần phải dự kiến được những khó khăn
mà HS có thể gặp phải, lên phương án giúp đỡ và tạo điều kiện về thời gian, tài
liệu, nguyên vật liệu…cho nhóm HS. Nhóm ngoại khóa cần có lịch làm việc cụ
thể về thời gian cũng như tiến độ công việc, tránh tình trạng “đầu voi, đuôi
chuột”; kiên quyết không để kế hoạch bị phá sản giữa chừng. tùy theo nội dung
19
hoạt động của nhóm ngoại khóa có thể phân loại thành: Nhóm “Vật lí lí thuyết”,
nhóm “Chế tạo dụng cụ thí nghiệm vật lí”, nhóm “Vật lí kĩ thuật”.
+ Hoạt động ngoại khóa có tính chất quần chúng rộng rãi. Hoạt động
ngoại khóa này thường là kết quả của quá trình hoạt động của nhóm vật lí. Các hoạt
động ngoại khóa vật lí có các hình thức tổ chức như: Hội vui vật lí; Triển lãm vật lí;
Báo tường về vật lí…
Hội vui vật lí là một hình thức ngoại khóa dễ phổ biến, lôi cuốn được
đông đảo HS tham gia, tạo ra được khí thế trong học tập và nghiên cứu. Hội vui
có thể tổ chức theo từng chuyên đề hoặc theo khối lớp. Chẳng hạn: hội vui cơ
học; hội vui về nhiệt học; hội vui về điện học; hội vui về quang học… Hội vui
có nội dung chính là các trò chơi hoặc các câu hỏi rèn luyện trí tuệ, như: trò chơi
hái hoa dân chủ; thi khéo tay; thi giải đáp các câu hỏi trí tuệ, thi chế tạo thiết bị
thí nghiệm... Thời gian tổ chức hội vui không nên kéo dài để đảm bảo cho hội
vui vừa truyền tải hết nội dung cần thiết vừa không gây ảnh hưởng đến sức khỏe
và sự đi lại của HS.
Triển lãm về vật lí ở trường phổ thông có thể tổ chức nhân ngày lễ của
trường hoặc dịp tổng kết một kì học hoặc cuối năm học. Mục đích của triển lãm
về vật lí là để nói lên thành tựu hoạt động học tập và nghiên cứu về vật lí của
một khối lớp hoặc của toàn trường. Nội dung triển lãm có thể gồm: dụng cụ, mô
hình vật lí mà HS chế tạo được; mẫu vật sưu tầm được; đồ dùng phục vụ cho
việc dạy học; biểu diễn thí nghiệm vật lí có liên quan đến kiến thức vật lí phổ
thông mà HS đã được học. Triển lãm có thể tổ chức kết hợp với hội vui vật lí
hoặc tiến hành cùng với các bộ môn khác như toán, hóa, sinh, công nghệ…
Báo tường về vật lí là một hình thức hoạt động ngoại khóa khá hấp dẫn,
dễ tổ chức, lôi cuốn được đông đảo HS tham gia, không phân biệt trình độ HS
nhiều. Hình thức hoạt động ngoại khóa này có tác dụng tốt trong việc thúc đẩy
HS sưu tầm, đọc các sách báo hoặc giải các bài toán hay về vật lí. Báo tường về
vật lí cũng là một hoạt động để GV hoặc các thành viên tích cực trong lớp công
20
bố các bài toán hay mà không có điều kiện hoặc không cần thiết phải trình bày
trên lớp.
- Dựa vào cách thức tổ chức cho HS tham gia ngoại khóa, có:
+ Tham quan các công trình kĩ thuật ứng dụng kiến thức vật lí đã học là một
hình thức tổ chức dạy học trong thực tế, quan sát trực tiếp của HS dưới sự
hướng dẫn của GV và cơ sở tham quan nhằm nghiên cứu sự vật, hiện tượng, qui
trình...cần tìm hiểu trong nội dung dạy học. Hình thức tham quan ngoại khóa có
thể được tổ chức trước, trong và sau khi học một kiến thức nào đó
+ Câu lạc bộ vật lí là nơi tập trung những cá nhân có cùng sở thích, nhu cầu,
nguyện vọng, cùng nhau hoạt động để đạt được mục đích nào đó. Hoạt động câu
lạc bộ vật lí ở trường học là một loại hình hoạt động ngoài giờ lên lớp, là môi
trường tốt nhất để các cá nhân yêu thích vật lí có dịp học tập, sinh hoạt, rèn
luyện, vui chơi giải trí... với các kiến thức vật lí trên tinh thần tự nguyện, nhằm
phát huy năng lực bản thân, trang bị cho các em những kĩ năng cần thiết để vận
dụng vào thực tiễn đời sống xã hội
+ Hội thi vật lí là nơi để mỗi cá nhân hoặc tập thể thể hiện khả năng của mình,
khẳng định thành tích, kết quả của quá trình tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu trong
học tập. Qui mô, đối tượng tham gia, cách thức tổ chức hội thi phụ thuộc vào
mục đích, yêu cầu, ý nghĩa, tính chất và nội dung của hội thi. Một số hình thức
của hội thi vật lí : Thi trả lời nhanh; Thi giải thích hiện tượng; Thi giải bài tập;
Thi giải ô chữ; Thi thực hành, làm thí nghiệm, chế tạo dụng cụ thí nghiệm; Thi
chơi một số trò chơi có sử dụng kiến thức vật lí
- Dựa vào cách thức tham gia hoạt động ngoại khóa của HS, có:
+ HS đọc sách báo về vật lí và kĩ thuật, hình thức này có thể tổ chức trong
một lớp học. GV tạo điều kiện cho các em trình bày những thông tin mà các em
đã đọc về các lĩnh vực vật lí nhằm mục đích cung cấp thông tin, mở rộng hiểu
biết cho các HS còn lại trong lớp học.
21
+ HS tổ chức các buổi báo cáo và dạ hội về các vấn đề vật lí có thể nghiên
cứu thêm về một số kiến thức còn khó hiểu, trừu tượng mà giờ học nội khóa
không có thời gian để tìm hiểu. Bên cạnh đó, HS có thể tự tạo thí nghiệm để minh
họa; HS biểu diễn thí nghiệm hoặc giới thiệu sản phẩm vật lí chế tạo được…
+ HS tổ chức triển lãm, giới thiệu những kết quả tự học, tự nghiên cứu, chế
tạo hoặc làm báo tường hoặc tập san về vật lí.
+ Tham gia thiết kế, chế tạo và sử dụng các dụng cụ vật lí, các mô hình kĩ thuật.
+ Luyện tập giải các bài tập vật lí. [ 2.141]
Có rất nhiều cách tổ chức HĐNK vật lí khác nhau, nhưng ở đây đề tài
tập trung vào HĐNK được sử dụng rộng rãi và phù hợp nhất là hình thức tổ
chức HĐNK như một hội thi vật lí.
1.3.3 Đặc điểm của HĐNK vật lí
- Được thực hiện ngoài giờ học, nó không mang tính bắt buộc mà tùy thuộc
vào hứng thú, sở thích, nguyện vọng của mỗi học sinh trong khuôn khổ khả
năng và điều kiện tổ chức có được của nhà trường.
- Số lượng HS tham gia không hạn chế, có thể là theo nhóm nhưng cũng có
thể là tập thể đông người. Trong điều kiện cho phép có thể huy động HS toàn
trường tham gia, không phân biệt trình độ HS.
- Có kế hoạch cụ thể về mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức,
lịch hoạt động cụ thể và thời gian thực hiện.
- Kết quả hoạt động ngoại khóa của HS không không đánh giá bằng điểm số như
đánh giá kết quả học tập nội khóa.
- Việc đánh giá kết quả của hoạt động ngoại khóa vật lí thông qua tính tích cực,
sáng tạo của HS và sản phẩm của quá trình hoạt động. Ngoài ra, kết quả của
hoạt động ngoại khóa được đánh giá một cách công khai thông qua cả GV và
HS. Để khích lệ quá trình hoạt động của HS thì cũng cần có sự khuyến khích và
phần thưởng động viên kịp thời cho các em.
22
- Nội dung và hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa phải đa dạng, phong
phú, mềm dẻo, hấp dẫn để lôi cuốn được nhiều HS tham gia.
1.3.4 Nguyên tắc tổ chức HĐNK vật lí
- Đảm bảo tính mục đích và tính kế hoạch: các hoạt động ngoại khóa phải
được lên kế hoạch, chỉ rõ mục đích, nội dung, hình thức và thời gian hoạt động
ngay từ đầu năm học.
- Cơ sở vật chất, điều kiện tổ chức phải phù hợp với hình thức tổ chức
HĐNK.
- Đảm bảo tính thích hợp và hiệu quả: kế hoạch hoạt động ngoại khoá phải
vừa sức, đủ điều kiện để thực hiện được.
- Đảm bảo sự thống nhất giữa GV với sự tự nguyện, chủ động và hứng thú
của HS.
- Nội dung hoạt động ngoại khoá phải linh hoạt, phong phú, cân đối giữa các
loại hình hoạt động: Tập thể, nhóm, cá nhân.
- Nội dung hoạt động ngoại khóa phải bổ sung kiến thức cho nội khóa, củng
cố, đào sâu, mở rộng hợp lí các kiến thức trong chương trình vật lí, bổ sung
những kiến thức mà HS còn thiếu hụt hay mắc sai lầm khi học nội khóa. Nội
dung ngoại khóa vật lí ở trường phổ thông có thể gồm:
Đào sâu nghiên cứu những kiến thức lí thuyết về vật lí và kĩ thuật.
Nghiên cứu những lĩnh vực riêng biệt của vật lí học ứng dụng như kĩ thuật
điện, kĩ thuật vô tuyến, kĩ thuật chụp ảnh...
Nghiên cứu thiết kế, chế tạo và sử dụng các dụng cụ, làm thí nghiệm vật
lí, nghiên cứu những ứng dụng của vật lí trong cuộc sống.
- Nội dung HĐNK phải hấp dẫn phát huy được tính tích cực của học sinh trong
hoạt động ngoại khoá. HĐNK phải thu hút được đông đảo học sinh tham gia.
- Huy động được sự giúp đỡ của nhà trường, Đoàn thanh niên, các nhà khoa
học, cha mẹ HS, địa phương, doanh nghiệp...v.v.
Để tiến hành các hoạt động ngoại khóa đạt hiệu quả cao đòi hỏi phải có sự
tổ chức chặt chẽ, tỉ mỉ của giáo viên, sự giúp đỡ của nhà trường, của hội cha mẹ
học sinh và những tổ chức đỡ đầu, kết nghĩa…v.v. Bên cạnh đó, giáo viên cần
động viên được sự tham gia nhiệt tình của học sinh, của mỗi cá nhân, cần tạo
dựng được những hạt nhân nòng cốt trong mỗi dạng hoạt động ngoại khóa.
1.3.5 Tác dụng của hoạt động ngoại khoá vật lí
23
a. Đối với giáo viên:
- HĐNK giúp giáo viên dần dần hình thành kĩ năng lập kế hoạch, tổ chức
các hoạt động ngoại khoá, các hoạt động giáo dục, các hoạt động khác trong nhà
trường ngày càng phong phú và đa dạng.
- HĐNK cũng là một phương pháp giáo dục học sinh rất có hiệu quả vì nó
có tính hấp dẫn, phong phú và đa dạng. Bởi vậy, nó khơi dậy tính hứng thú,
năng động sáng tạo của giáo viên trong quá trình dạy học. Giáo viên không chỉ
truyền đạt cho học sinh kiến thức theo lối giảng dạy trên lớp thông thường mà
có thể truyền đạt kiến thức cho học sinh thông qua các HĐNK.
- Muốn tổ chức và đạo tạo đội ngũ học sinh tham gia HĐNK thì không
những người giáo viên phải có kiến thức cơ bản về chuyên môn mà yêu cầu người
giáo viên phải có tính sáng tạo, đào sâu mở rộng kiến thức và kĩ năng ứng dụng
công nghệ thông tin. Muốn làm được như vậy, đặc biệt là giáo viên mới vào ngành
phải tích cực tự trau rồi thêm kiến thức chuyên môn và trình độ về tin học.
- HĐNK giúp giáo viên lấp những lỗ hổng kiến thức của học sinh, khi hoạt động
nội khoá có giới hạn về thời gian mà giáo viên không thể nêu hết kiến thức được.
- HĐNK có thể rút ngắn khoảng cách giữa giáo viên và học sinh. Qua đó
giáo viên có thể giải quyết những thắc mắc của học sinh. Giáo viên cũng có điều
kiện tốt để kiểm tra các kết quả nghiên cứu của mình, nắm vững khả năng, tâm lí
của học sinh, qua đó có những phương pháp dạy học hiệu quả hơn.
b. Đối với học sinh:
- HĐNK có tác dụng giáo dục nhận thức: hoạt động ngoại khóa giúp HS
củng cố, đào sâu, mở rộng những tri thức đã học trên lớp, ngoài ra giúp HS vận
dụng tri thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn đời sống đặt ra theo
phương châm học đi đôi với hành, lí thuyết gắn liền với thực tiễn.
- HĐNK có tác dụng rèn luyện kĩ năng: hoạt động ngoại khóa rèn luyện
cho HS khả năng tự quản, kĩ năng tổ chức, điều khiển, làm việc theo nhóm,
ngoài ra còn góp phần phát triển kĩ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề, chế tạo
dụng cụ và làm thí nghiệm,…
24
- HĐNK có tác dụng giáo dục tinh thần thái độ: hoạt động ngoại khóa tạo
hứng thú học tập, khơi dậy lòng ham hiểu biết, lôi cuốn HS tự giác tham gia
nhiệt tình các hoạt động, phát huy tính tích cực, nỗ lực của HS.
- HĐNK có tác dụng phát triển năng lực học sinh :
Phát triển năng lực tư duy, hoạt động ngoại khóa có thể rèn luyện cho HS
các loại tư duy: Tư duy logic; Tư duy trừu tượng; Tư duy kinh nghiệm; Tư duy
phân tích; Tư duy tổng hợp; Tư duy sáng tạo.
Phát triển năng lực tự học thông qua tài liệu ôn tập, chủ đề HĐNK.
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thông qua việc giải thích các hiện
tượng vật lí trong tự nhiên …
Phát triển năng lực sáng tạo: như thiết kế được phương án thí nghiệm, giải
được bài tập một cách sáng tạo…
Phát triển năng lực hợp tác thông qua các hoạt động nhóm…
Phát triển năng lực tính toán.
1.4 ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
1.4.1 Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học vật lí
Cùng với sự phát triển của cộng nghệ thông tin, máy tính và các phần mềm
đã và đang được sử dụng trong dạy học nói chung và trong dạy học vật lý nói
riêng và đem đến nhiều sự thay đổi. Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm:
- Tạo điều kiện cho học sinh hiểu sâu nội dung kiến thức và đưa các nội
dung mới gắn liền với đời sống hàng ngày vào bài giảng.
- Thay đổi phương pháp nghiên cứu nhiều hiện tượng và quá trình trong dạy
học vật lí (nhiều hiện tượng và quá trình có thể chuyển sang nghiên cứu thực
nghiệm để phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh).
- Tạo nên hệ thống phương tiện mới hỗ trợ nghiên cứu vật lí trong con
đường thực nghiệm cũng như con đường lí thuyết.
- Giảm nhẹ thời gian và công sức thực hiện công việc máy móc ( như lập
biểu bảng vẽ đồ thị).
- Giành công sức và thời gian cho hoạt động trí tuệ, tư duy sáng tạo của học sinh.
25