Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong giờ đọc hiểu hồn trương ba da hàng thịt của lưu quang vũ nhằm phát huy năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.81 KB, 20 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU.
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý
tích cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải
quyết vấn đề gắn với những tình huống trong cuộc sống. Đồng thời gắn hoạt
động trí tuệ với hoạt động thực hành, tăng cường việc hoạt động theo nhóm, đổi
mới mối quan hệ giáo viên và học sinh theo hướng cộng tác, trong đó hoạt động
dạy - giáo viên chỉ là người hướng dẫn. Hoạt động học (học sinh) là hoạt động
trọng tâm. Trong chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ngoài những
kiến thức chung cốt lõi nó còn được xem là bộ môn công cụ, theo đó năng lực
giao tiếp và năng lực thưởng thức, cảm thụ văn chương (năng lực thẩm mĩ) là
năng lực đặc thù. Vậy học sinh sẽ học như thế nào, phát huy năng lực ra sao điều
này đòi hỏi người giáo viên không phải truyền đạt một chiều (thưởng thức hộ)
mà phải khơi dậy trong học sinh lòng ham hiểu biết, hướng dẫn học sinh học tập
tích cực phát huy năng lực của mình bằng việc sử dụng những phương pháp, kĩ
thuật dạy học phù hợp.
Tác phẩm “Hồn Trương Ba da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ được xem
là vở kịch kinh điển của nền kịch Việt Nam. Mặc dù khai thác chất liệu dân gian
nhưng Lưu Quang Vũ đã thổi vào đó những triết lí về cuộc đời, những vấn đề
của cuộc sống hiện đại mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc mà đến nay nó vẫn còn
nguyên giá trị thời sự nóng hổi. Nhưng kịch là một thể loại khó, ít được chú
trọng và để hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu tác phẩm theo đặc trưng thể loại
(xung đột kịch, nhân vật kịch, hành động kịch, ngôn ngữ kịch) bằng việc đọc
đoạn trích sau đó tìm hiểu văn bản thì sẽ không phát huy được hết năng lực học
sinh. Hơn nữa, đây là đoạn trích nằm trong chương trình thi THPT Quốc gia
thuộc cả phần Đọc hiểu và Làm văn, trong khi ppct chỉ có 2 tiết, áp lực về thời
gian để truyền tải hết kiến thức theo định hướng chuẩn kiến thức kĩ năng dễ làm
cho giáo viên rơi vào tình cảnh thầy giảng, đọc ý, trò ghi chép thụ động gây ra
tâm lí mệt mỏi cho cả người học và người dạy. Điều này làm mất đi tầm quan
trong của việc “học”.
Đứng trước những lí do trên, để tạo tâm lí yêu thích và đồng thời phát huy
được năng lực của học sinh khi học bài “Hồn Trương Ba da hàng thịt” của Lưu


Quang Vũ người dạy cần đưa ra phương pháp phù hợp tạo tâm lí thoải mái mà
vẫn phát huy được năng lực khác nhau của học sinh thông qua việc vận dụng
một số phương pháp dạy học tích cực:
- Trước tiên là kĩ thuật dạy học “sơ đồ tư duy” của Toni Buzan dựa vào
nguyên lí hoạt động của bộ não để phát triển nó. Với sơ đồ tư duy nó có khả
năng kích thích toàn bộ não hoạt động, vận dụng nâng cao khả năng chiếm lĩnh
ghi nhớ, tưởng tượng, sáng tạo tri thức. Đây là kĩ thuật nâng cao cách ghi chép
bằng cách dùng giản đồ ý, tổng thể của vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình
trong đó các đối tượng được liên hệ với nhau bằng đường nối, với cách thức đó
các dữ liệu được ghi nhớ, nhìn nhận dễ dàng thay cho việc dùng chữ để miêu tả.
Hiệu quả của nó mang lại vô cùng to lớn nó có khả năng “Tóm lược một cuốn
sách trên một trang giấy” giúp người học tóm tắt những kiến thức cơ bản, có cái
Trang 1


nhìn tổng thể không bỏ sót các ý tưởng. Và đối với bài “Hồn Trương Ba da
hàng thịt” thì phần Tiểu dẫn, phần tóm lược kiến thức của toàn bài sử dụng sơ
đồ tư duy là phù hợp.
- Tiếp đến, để tái hiện màn kịch hấp dẫn trong tác phẩm kịch không gì
hiệu quả bằng sử dụng phương pháp đóng vai bởi phương pháp này sẽ giúp học
sinh tham gia vào vai diễn phát huy được năng lực giao tiếp và năng lực thưởng
thức văn học thông qua việc nhập vai vào nhân vật, rèn luyện sự tự tin trong quá
trình giao tiếp. Đồng thời bản thân người đóng vai và người xem sẽ thấy rõ được
đặc trưng thể loại kịch.
- Sau cùng, để nắm được nội dung và rút ra bài học bổ ích cần sử dụng
phương pháp thảo luận nhóm, bởi phương pháp này làm tăng khả năng làm việc
nhóm, phát huy năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác trong các em. Từ
việc tìm hiểu và áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học trên tôi nhận thấy
những phương pháp, kĩ thuật dạy học này có tác dụng lớn trong việc phát huy
năng lực học sinh, mang lại hiệu quả cao giúp học sinh hứng thú đối với tiết

học“Hồn Trương Ba da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ (lớp 12 - chương trình cơ
bản) so với sử dụng phương pháp truyền thống. Từ thực tiễn giảng dạy đó, tôi
xin chia sẻ với đồng nghiệp về kinh nghiệm nhỏ của mình trong giờ dạy
bài“Hồn Trương Ba da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ bằng đề tài “ Áp dụng
các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong giờ đọc hiểu Hồn Trương
Ba da hàng thịt của Lưu Quang Vũ nhằm phát huy năng lực học sinh”
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận.
1.1. Năng lực học sinh.
Tác phẩm văn chương không chỉ phản ánh hiện thực khách quan thông
qua lăng kính chủ quan của người nghệ sĩ mà qua đó nhà văn còn gửi gắm, kí
thác những tư tưởng, khát vọng của mình. Hiện thực cuộc sống, tư tưởng tình
cảm trong tác phẩm được người đọc tiếp cận và lĩnh hội ở nhiều mức độ khác
nhau tùy vào năng lực của mỗi người. Vì vậy người giáo viên cần phải sử dụng
các phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp nhằm định hướng để học sinh phát
huy được năng lực của mình. Trong giới hạn bài học này tôi sử dụng chủ yếu kĩ
thuật dạy học sơ đồ tư duy, phương pháp đóng vai, phương pháp thảo luận nhóm
và sự trợ giúp không nhỏ của kĩ thuật đặt câu hỏi nhằm phát huy những năng lực
sau:
- Năng lực giải quyết vấn đề: thể hiện khả năng của mỗi người trong việc
nhận thức khám phá những tình huống có vấn đề trong học tập và trong cuộc
sống mà không có định hướng trước về kết quả và tìm các giải pháp để giải
quyết vấn đề đặt ra trong tình huống đó, qua đó thể hiện khả năng tư duy, hợp
tác trong việc lựa chọn và quyết định giải pháp tối ưu.
- Năng lực sáng tạo: thể hiện khả năng suy nghĩ và tìm tòi, phát hiện
những ý tưởng mới nảy sinh trong học tập cũng như trong đời sống từ đó đề xuất
giải pháp mới một cách thiết thực, hiệu quả để thực hiện ý tưởng. Trong đó việc

Trang 2



đề xuất và thực hiện ý tưởng, học sinh bộc lộ óc tò mò, niềm say mê tìm hiểu,
khám phá.
- Năng lực hợp tác: thể hiện khả năng tương tác của cá nhân với cá nhân
và tập thể trong học tập và trong cuộc sống. Năng lực hợp tác cho thấy khả năng
làm việc có hiệu quả của cá nhân trong mối quan hệ tập thể, trong mối quan hệ
tương trợ lẫn nhau để cùng hướng tới mục đích chung.
- Năng lực tự quản bản thân: thể hiện khả năng của mỗi người trong việc
kiểm soát cảm xúc, hành vi của bản thân trong các tình huống và biết điều chỉnh
hành vi của cá nhân trong bối cảnh khác nhau. Khả năng tự quản bản thân giúp
mỗi người luôn chủ động và có trách nhiệm đối với suy nghĩ, việc làm của mình;
tôn trọng người khác và tôn trọng bản thân.
- Năng lực giao tiếp Tiếng Việt: khả năng sử dụng các quy tắc của hệ
thống ngôn ngữ để chuyển tải, trao đổi thông tin về các phương diện của đời
sống trong từng ngữ cảnh cụ thể nhằm đạt mục đích nhất định trong việc thiết
lập mối quan hệ giữa con người với nhau trong xã hội. Năng lực giao tiếp bao
gồm các thành tố: sự hiểu biết và khả năng sử dụng ngôn ngữ, sự hiểu biết về
các tri thức của đời sống xã hội, sự vận dụng phù hợp những hiểu biết trên vào
các tình huống để đạt được mục đích.
- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ: khả năng của mỗi cá
nhân trong việc nhận ra các giá trị thẩm mĩ của sự vật, hiện tượng, con người và
cuộc sống. Thông qua những cảm nhận, rung động trước cái đẹp, cái thiện từ đó
hướng suy nghĩ của mình theo cái đẹp, cái thiện.
1.2. Kĩ thuật dạy học “Sơ đồ tư duy”
a. Khái niệm sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy hay còn gọi là bản đồ tư duy (giản đồ ý) được Toni Buzan
sáng lập vào thập niên 60 của thế kỉ trước, định nghĩa “Bản đồ tư duy là hình
thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh, nhằm tìm tòi, đào sâu ý tưởng. Ở giữa
bản đồ là một ý tưởng hay hình ảnh trung tâm, từ ý tưởng, hình ảnh trung tâm
này sẽ phát triển thành các nhánh tượng trưng cho các ý chính và đều được nối

với ý trung tâm với phương thức tiến dần từ trung tâm ra xung quanh”.
b. Ưu điểm của việc sử dụng sơ đồ tư duy
Sử dụng sơ đồ tư duy như là một công cụ hỗ trợ tư duy hiện đại, một kĩ
năng sử dụng bộ não mới mẻ. Đó là một dạng sơ đồ kết hợp từ ngữ, hình ảnh,
đường nét, màu sắc phù hợp tương thích với cấu trúc hoạt động của bộ não. Bởi
vì theo nghiên cứu của các nhà khoa học, bộ não của con người có 2 bán cầu trái
và phải. Não phải nhạy cảm với thông tin, màu sắc, hình ảnh, tưởng tượng từ đó
tác động, kích thích não trái. Não trái thích hợp với con số, từ ngữ và phân tích
cho ra sản phẩm. Người ta tìm cách kích thích não phải để khi hai bán cầu não
hoạt động tương thích sẽ cho kết quả tốt và sơ đồ tư duy được xem là công cụ
giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não.
Như trên đã nói thì việc sử dụng sơ đồ tư duy kích thích sự tìm tòi sáng
tạo của người học, khi sử dụng sơ đồ tư duy người học sẽ hứng thú hơn, tiếp thu
bài nhanh hơn dẫn đến hiệu quả cao hơn vì nó phát triển tư duy logic, khả năng
Trang 3


phân tích tổng hợp, người học sẽ hiểu bài, nhớ lâu thay cho việc ghi nhớ dưới
dạng thuộc lòng bằng ghi nhớ dưới dạng sơ đồ hóa kiến thức (sơ đồ tư duy là
công cụ ghi chép tối ưu vì nó áp dụng nguyên tắc trí nhớ siêu việt kết hợp từ
khóa và kích thích cả hai bán cầu não cùng hoạt động).
Tóm lại, việc sử dụng sơ đồ tư duy có nhiều lợi ích: giúp chúng ta tiết
kiệm được thời gian vì nó tận dụng các từ khóa không cần viết nhiều, cung cấp
bức tranh tổng thể, tổ chức và phân loại suy nghĩ, ghi nhớ tốt, kích thích tiềm
năng sáng tạo.
1.3. Phương pháp đóng vai.
a. Khái niệm: Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành
để trình bày những suy nghĩ, cảm nhận và ứng xử theo một vai giả định.
b. Ưu điểm của việc sử dụng phương pháp đóng vai
- Học sinh được rèn luyện thực hành những kĩ năng ứng xử, bày tỏ thái độ

trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn.
- Gây hứng thú và sự chú ý cho người học.
- Rèn luyện cho học sinh tính mạnh dạn, tự tin khi đứng trước nơi đông
người.
- Đóng vai khích lệ thay đổi thái độ, hành vi của người học, có thể thấy
ngay tác động và hiệu quả của lời nói, việc làm trong mỗi vai diễn.
Sử dụng phương pháp đóng vai buộc học sinh phải chuẩn bị bài trước khi lên
lớp giúp nâng cao hiệu quả giờ dạy.
1.4. Phương pháp thảo luận nhóm
a. Khái niệm: Là phương pháp dạy học tạo được sự tham gia tích cực của
học sinh trong học tập, học sinh được tham gia trao đổi, bàn bạc chia sẻ ý kiến
về một vấn đề mà cả nhóm cùng quan tâm, được tự do bày tỏ quan điểm tạo thói
quen sinh hoạt bình đẳng, biết đón nhận những quan điểm bất đồng hình thành
quan điểm cá nhân giúp học sinh phát huy năng lực giải quyết vấn đề.
b. Ưu điểm của việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm.
- Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm giúp học sinh chủ động tìm tòi,
khám phá kiến thức tạo nên sự thích thú, khơi dậy niềm đam mê trong việc tìm
kiến thức từ đó giúp học sinh hiểu biết nhiều hơn.
- Thông qua việc chủ động tìm tòi khám phá kiến thức mới giúp học sinh
tư duy chủ động thay vì tư duy thụ động theo lối cũ, thầy giảng trò lĩnh hội kiến
thức một chiều (thầy thưởng thức giúp trò)
- Giúp học sinh chủ động trong công việc (nhóm phân công) và biết cách
phối hợp với các thành viên khác trong nhóm (tổng hợp thành công việc chung)
từ đó nâng cao kĩ năng làm việc nhóm. Đồng thời sử dụng phương pháp này còn
phát huy năng lực thuyết trình trước đám đông.
2. Thực trạng dạy bài “Hồn Trương Ba da hàng thịt” ở trường phổ thông.
M.Gor ki nói “Văn học là nhân học” tức là văn không chỉ cung cấp kiến
thức cho người học mà dạy văn còn là dạy cách học làm người và để đảm bảo
những đòi hỏi của xã hội, bộ môn văn không chỉ đơn thuần là cung cấp kiến
thức, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh mà nó còn là môn học phát huy năng

Trang 4


lực người học: năng lực giao tiếp, năng lực thưởng thức thẩm mĩ và một số năng
lực chung khác. Với vai trò to lớn đó nhưng vì còn nhiều nguyên nhân khác
nhau mà bộ môn Ngữ văn trong nhà trường nói chung và bài “Hồn Trương Ba
da hàng thịt”của Lưu Quang Vũ nói riêng còn gặp nhiều khó khăn trong quá
trình giảng dạy.
- Thứ nhất, về nhu cầu thực tiễn vài năm trở lại đây môn Ngữ văn trong
nhà trường không được học sinh xem là môn chủ đạo vì yêu cầu việc làm và lựa
chọn nghề nghiệp không chọn thi khối xã hội trong đó có môn Ngữ văn cho nên
trong quá trình học các em còn xem nhẹ.
- Thứ hai, trong quá trình giảng dạy tại trường THPT Ngọc Lặc còn thiếu
phòng học chức năng nên không thể lồng ghép giờ ngoại khóa tạo không gian
văn học cho học sinh phát huy năng lực của mình. Điều này làm giảm sự hứng
thú khi tiếp cận một số tác phẩm văn học trong chương trình, trong đó có đoạn
trích “Hồn Trương Ba da hàng thịt”.
- Thứ ba, tác giả Lưu Quang Vũ và đoạn trích “Hồn Trương Ba da hàng
thịt” mới đưa vào chương trình nên còn mới mẽ với cả giáo viên và học sinh và
kịch là một thể loại chưa được quan tâm thỏa đáng, cho nên việc đọc hiểu kịch
theo đặc trưng thể loại còn nhiều lúng túng.
Thời gian dạy 2 tiết rất ngắn, nhất là đối với một đoạn kịch mang tính triết
lí thâm trầm, sâu sắc như “Hồn Trương Ba da hàng thịt” để cung cấp cho học
sinh nội dung bài học theo chuẩn kiến thức kĩ năng đã là khó đối với giáo viên
huống gì để phát huy được năng lực học sinh. Chính áp lực đó giáo viên thường
đưa kiến thức, học sinh thụ động tiếp thu mà thiếu đi sự động não làm mất đi
khả năng lĩnh hội kiến thức. Điều đó là một sự thất bại lớn trong quá trình dạy
học hiện đại.
Tóm lại, trong phương pháp dạy học mới giáo viên và học sinh có mối
quan hệ tương tác nhưng giáo viên chỉ là người hướng dẫn, dẫn dắt còn học sinh

vừa là đối tượng vừa là chủ thể sáng tạo của quá trình dạy học. Vì vậy muốn
phát huy năng lực học sinh cũng như khích lệ, tạo niềm say mê hứng thú đối với
môn học đặc biệt là bài “Hồn Trương Ba da hàng thịt” bản thân người giáo viên
phải tìm tòi, sáng tạo, đầu tư vào khâu thiết kế bài học bằng việc áp dụng các
phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp với đối tượng, tạo không khí học tập sôi
nổi và phát huy tối đa năng lực của từng học sinh.
3. Các giải pháp tổ chức thực hiện
Trước thực trạng của việc dạy học Ngữ văn trong nhà trường THPT hiện
nay, để tạo niềm vui, sự hưng phấn, hứng thú trong quá trình chiếm lĩnh tri thức
nhằm phát huy được năng lực học sinh tôi xin giới thiệu một số phương pháp, kĩ
thuật dạy học mới áp dụng bài dạy “Hồn Trương Ba da hàng thịt” bằng việc sử
dụng sơ đồ tư duy, phương pháp đóng vai, phương pháp thảo luận nhóm vào bài
học. Việc dạy học bằng những phương pháp, kĩ thuật trên sẽ giúp học sinh
không chỉ là người tiếp nhận thông tin mà còn phải suy nghĩ về thông tin đó, giải
thích và kết nối nó với cách hiểu biết của mình, điều quan trọng hơn là các em
học được quá trình tổ chức thông tin và đưa ra kết luận chung sau quá trình làm
Trang 5


việc cá nhân và làm việc nhóm. Để thực hiện được tiết dạy “Hồn Trương Ba da
hàng thịt” yêu cầu học sinh và giáo viên làm những việc sau:
3.1 Sử dụng kĩ thuật “sơ đồ tư duy” vào phần Tiểu dẫn và khái quát kiến
thức cuối bài.
Chuẩn bị tạo sơ đồ tư duy.
+ Học sinh chuẩn bị sơ đồ tư duy cho bài học cũ như là việc học bài cũ
thông thường.
+ Giáo viên có thể vẽ sơ đồ tư duy của bài học ở nhà vào bảng phụ hoặc
phần mềm hoặc chuẩn bị dụng cụ vẽ để thực hiện trên lớp (thước, phấn màu...)
Phương tiện vẽ sơ đồ tư duy:
+ Học sinh: bảng, giấy A0, A3, A4, bút màu.

+ Giáo viên: Bảng, phấn màu, bút màu hoặc phần mềm đã được giới thiệu
(phần mềm:iMindmap; Irsppiation; Visual Mind hoặc phần mềm FreeMind).
Tóm tắt một số hoạt động với tiết dạy sử dụng sơ đồ tư duy
+ Bước 1: Lập sơ đồ tư duy: học sinh lập sơ đồ tư duy theo nhóm, theo
hướng dẫn của giáo viên hoặc mỗi cá nhân vẽ...
+ Bước 2: Báo cáo thuyết trình về sơ đồ tư duy.
+ Bước 3: Thảo luận, chỉnh sửa và hoàn thiện sơ đồ tư duy: giáo viên tổ
chức cho học sinh thảo luận, chỉnh sửa và hoàn thiện sơ đồ về bài học
+ Bước 4: Củng cố kiến thức bằng sơ đồ tư duy: Giáo viên cho học sinh
trình bày, củng cố kiến thức bằng sơ đồ tư duy mới hoàn thiện hoặc sơ đồ do
giáo viên chuẩn bị trước khi lên lớp.
Cách tiến hành
- Trong phần Tiểu dẫn sẽ có những câu hỏi:
Câu hỏi 1: Nêu những nội dung chính của phần tiểu dẫn?
Học sinh sẽ tìm được từ khóa cấp 1: Tác giả, tác phẩm, đoạn trích
Câu hỏi 2: Em hãy nêu vài nét về tác giả?
Học sinh trao đổi, thảo luận tìm từ khóa cấp 2 bao gồm: năm sinh, năm
mất, tên, quê hương, gia đình, cuộc đời, những đóng góp, đánh giá.
Câu hỏi 3: Em hãy nêu những hiểu biết chung về tác phẩm?
Học sinh trao đổi, thảo luận tìm từ khóa cấp 2 bao gồm: Xuất xứ, tóm tắt,
đề tài, chủ đề tác phẩm..
Câu hỏi 4: Trình bày những hiểu biết của em về đoạn trích?
Học sinh trao đổi, thảo luận tìm khóa cấp 2 bao gồm: Vị trí, nội dung,
xung đột.
Hiệu quả rõ rệt từ việc sử dụng sơ đồ tư duy ở chỗ: phần Tiểu dẫn là
phần tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm nên nhiều em cho là không cần thiết
nhưng trên thực tế đây là phần giới thiệu một cách khái quát về tác giả, tác
phẩm, đoạn trích, cung cấp cho học sinh có cái nhìn tổng quát trước khi đi vào
phần Đọc hiểu. Việc sử dụng sơ đồ tư duy sẽ huy động cả tập thể làm việc, phát
huy tính tích cực trong học sinh, không còn tình trạng học sinh ngồi thụ động

nghe giảng và một vài em trả lời sau đó ghi chép lại.

Trang 6


Trang 7


Tiếp đến, sử dụng sơ đồ tư duy trong phần khái quát nội dung cuối bài
như là một công cụ kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học. Thường thì cuối
buổi giáo viên dành thời gian ít phút để khái quát kiến thức trọng tâm toàn bài,
thì giờ đây giáo viên sử dụng kĩ thuật dạy học này giúp học sinh nhắc lại kiến
thức vừa học và ôn lại bài. Học sinh không cần đọc thuộc, học vẹt mà chỉ cần
khái quát bài học bằng sơ đồ tư duy vẫn có thể nhắc lại kiến thức một cách
tương đối cụ thể, chi tiết. Điều này giúp nâng cao hiệu quả học tập và tiết kiệm
thời gian. Đồng thời giáo viên có thể kiểm tra đánh giá được việc tiếp thu bài
học của cả lớp thông qua sơ đồ của tất cả các học sinh trong lớp. Sau khi sử
dụng phương pháp đóng vai, phương pháp thảo luận nhóm bằng hệ thống câu
hỏi, học sinh trả lời và từ đó sẽ hình thành trong đầu các em về nội dung bài học
có 3 mục lớn: Tiểu dẫn, đọc hiểu, tổng kết.
- Mục 1: phần Tiểu dẫn đã có sơ đồ minh họa ở trang 7.
- Mục 2: phần Đọc hiểu dựa vào nội dung câu hỏi mà các nhóm thảo luận học
sinh tìm 4 từ khóa cấp 1.
+ Cuộc đối thoại giữa hồn và xác (trong từ khóa cấp 1 thứ nhất có 4 từ
khóa cấp 2: nội dung cuộc đối thoại, diễn biến, kết quả, ý nghĩa)
+ Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và người thân (trong từ khóa cấp
1 thứ hai có 4 từ khóa cấp 2: tâm trạng của người thân, nguyên nhân, tâm trạng
Trương Ba, ý nghĩa và trong từ khóa cấp 2 “tâm trạng của người thân” sẽ có ba
từ khóa cấp 3: vợ, cháu gái, người con dâu.)
+ Cuộc đối thoại giữa Trương Ba và Đế Thích (trong từ khóa cấp 1 thứ

ba có 4 từ khóa cấp 2: lời Trương Ba, lời Đế Thích, ý nghĩa, thông điệp tác giả
gửi gắm)
+ Màn kết (trong từ khóa cấp 1 thứ tư có 3 từ khóa cấp 2: hình ảnh màu
xanh cây vườn, giọng điệu, ý nghĩa và trong từ khóa cấp 2 “ giọng điệu” sẽ có 2
từ khóa cấp 3: Trương Ba, cái Gái.)
- Mục 3: phần Tổng kết sau khi các nhóm đã hoàn thành nhiệm vụ thảo luận
nhóm và trả lời câu hỏi của nhóm mình. Giáo viên sẽ đưa một câu hỏi chung để
lớp suy nghĩ và gọi học sinh lên trả lời.
Câu hỏi : Nêu khái quát nội dung và nghệ thuật sau khi tìm hiểu đoạn
trích? (học sinh sẽ tìm được 2 từ khóa cấp 1).
+ Nội dung (trong từ khóa cấp 1 thứ nhất có 2 từ khóa cấp 2: ý nghĩa phê
phán, ý nghĩa triết lí về cuộc đời, nhân sinh)
+ Nghệ thuật (trong từ khóa cấp 1 thứ hai có 5 từ khóa cấp 2: sáng tạo
truyện dân gian; dựng cảnh, dựng đối thoại; hành động, tính cách nhân vật;
nghệ thuật độc thoại nội tâm; ngôn ngữ, giọng điệu)

Trang 8


Trang 9


3.2 Sử dụng phương pháp đóng vai (phương pháp đọc phân vai).
Chuẩn bị đóng vai: Theo sự dặn dò của giáo viên tại tiết học trước yêu cầu học
sinh chuẩn bị bài mới trong đó có công việc phân công học sinh vào các vai.
chuẩn bị trang phục phù hợp với vai diễn.
Cách tiến hành
Sau khi học xong phần Tiểu dẫn giáo viên chuyển sang phần Đọc hiểu
văn bản. Theo tiết học truyền thống giáo viên cho học sinh đọc văn bản, nhưng
để phát huy được năng lực người học, giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh sân khấu

hóa tiết học kịch. chắc chắn việc sân khấu hóa này sẽ tạo hứng thú cho các em,
bởi vì khi sân khấu hóa một văn bản văn học sẽ giúp học sinh không những
chuẩn bị về trang phục phù hợp với vai diễn mà còn chuẩn bị trước lời thoại, khi
lên trình diễn học sinh sẽ thể hiện được khả năng diễn xuất, từ đó giáo viên phát
hiện, bồi dưỡng khích lệ những năng lực vốn có nhưng còn tiềm ẩn trong các
em. Đồng thời qua việc sử dụng phương pháp đóng vai bản thân học sinh và
khán giả (giáo viên và những học sinh còn lại trong lớp) sẽ sống cùng tâm trạng
của nhân vật (ví như chúng ta cùng đau đớn, day dứt, dày vò với nỗi đau của
hồn Trương Ba khi phải sống gửi, sống nhờ trong xác anh hàng thịt. Hoặc sẽ hả
hê trước sự chiến thắng của xác anh hàng thịt khi đối thoại với hồn Trương Ba.
Hoặc sẽ buồn bã, đau khổ, giận dỗi, bế tắc khi sống cùng tâm trạng của vợ
Trương Ba. Hoặc bực tức, xua đuổi, nhất quyết không nhận ông của cái Gái khi
nó chứng kiến những việc làm của Trương Ba. Hoặc thương cảm, thấu hiểu
trước tình cảnh trớ trêu của bố chồng, cảm thấy đau đớn, khổ sở của người con
dâu. Thấy được quan niệm về ý nghĩa sự sống khác nhau giữa Trương Ba và Đế
Thích. Tất cả những điều này dễ cảm nhận khi nó được trình diễn trên sân khấu.
3.3. Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm.
Chuẩn bị
+ Chuẩn bị nội dung bài học thông qua thảo luận nhóm, hình thức trình
bày, thời gian cho thảo luận nhóm.
+ Nội dung thảo luận nhóm là những câu hỏi gắn với nội dung bài học,
cần huy động sự suy nghĩ, chia sẻ của nhiều học sinh.
+ Phương tiện hỗ trợ: phiếu học tập, giấy A0, bút, tùy theo yêu cầu nhiệm
vụ cần thực hiện.
Cách tiến hành
- Bước 1. Giáo viên chia lớp học thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ bằng phiếu
học tập.
+ Nhóm 1. Tìm hiểu cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt.
Phiếu học tập - nhóm 1
Câu hỏi 1: Nêu nội dung cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng

thịt?
Câu hỏi 2: Nhận xét về diễn biến, kết quả, ý nghĩa của cuộc đối thoại
này?
+ Nhóm 2. Tìm hiểu cuộc đối thoại giữa Trương Ba và người thân.
Phiếu học tập - nhóm 2
Trang 10


Câu hỏi 1: Trước sự biến đổi của Trương Ba, phản ứng của người vợ ra
sao? Phản ứng của cháu gái? Phản ứng của người con dâu? Nguyên nhân nào mà
người thân của hồn Trương Ba có phản ứng như vậy?
Câu hỏi 2: Trước phản ứng của người thân, tâm trạng của Trương Ba như
thế nào?
Câu hỏi 3: Ý nghĩa cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và người thân?
+ Nhóm 3. Tìm hiểu cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và Đế Thích.
Phiếu học tập - nhóm 3.
Câu hỏi 1: Hãy chỉ ra sự khác nhau trong quan niệm về ý nghĩa sự sống
của Trương Ba và Đế Thích? Ý nghĩa của cuộc đối thoại?
Câu hỏi 2: Thái độ của Trương Ba khi Đế Thích có ý định cho Trương Ba
nhập vào xác cu Tị - một em bé hàng xóm vừa chết?
Câu hỏi 3: Quyết định chết đi vĩnh viễn để anh hàng thịt và cu Tị được
sống lại của Trương Ba nói lên điều gì?
Câu hỏi 4: Thông điệp mà nhà văn muốn gửi gắm?
+ Nhóm 4. Tìm hiểu đoạn kết.
Phiếu học tập - nhóm 4.
Câu hỏi 1: Nêu ý nghĩa của hình ảnh màu xanh cây vườn và lời nói của
Trương Ba, cái Gái?
Câu hỏi 2: Nhận xét về giọng điệu của nhân vật Trương Ba và cái Gái
trong đoạn kết?
Câu hỏi 3: Ý nghĩa của màn kết?

- Bước 2: Giáo viên sau khi giao câu hỏi cho từng nhóm: quan sát, đôn đốc,
nhắc nhở tất cả học sinh cùng có trách nhiệm tham gia vào việc trả lời câu hỏi đã
được phân công. Sau một thời gian nhất định, yêu cầu 4 đại diện của 4 nhóm lên
trình bày nội dung mà nhóm mình đã thống nhất viết vào giấy A0.
Các nhóm khác nhận xét, bổ sung, giáo viên nhận xét chỉnh sửa chốt lại những
nội dung chính bằng máy chiếu.

Bài dạy minh họa: “Hồn Trương Ba da hàng thịt” của Lưu Quang
Vũ - Tiết 85, 86 theo PPCT lớp 12 ban cơ bản
I. Định hướng kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực hướng tới
1. Kiến thức.
Cảm nhận được tình cảnh trớ trêu, đau khổ của nhân vật Trương Ba khi
tâm hồn thanh cao phải ẩn trong xác anh hàng thịt; sự dằn vặt, đấu tranh, thoát ra
khỏi nghịch cảnh để được là chính mình.
Hiểu được ý nghĩa nhân văn của vở kịch: khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của
người lao động trong cuộc đấu tranh chống lại sự giả tạo và dung tục, bảo vệ
quyền sống, khát vọng hoàn thiện nhân cách.
Nhận thấy những sáng tạo từ cốt truyện dân gian, nghệ thuật dựng cảnh,
đối thoại.

Trang 11


2. Kĩ năng:
Rèn luyện kĩ năng tóm tắt tiểu sử; kĩ năng đọc hiểu đoạn trích theo đặc
trưng thể loại.
3. Thái độ:
Qua cuộc đời, sự nghiệp của Lưu Quang Vũ và đoạn trích “Hồn Trương
Ba da hàng thịt” giúp ta trân trọng những đóng góp của nhà văn đối với nền văn
học dân tộc, có ý thức tuyên truyền những tư tưởng tiến bộ của nhà văn và bảo

lưu những giá trị tinh thần đó.
4. Năng lực hướng tới:
Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo, năng lực
tự quản bản thân, năng lực giao tiếp Tiếng Việt và năng lực thưởng thức văn
chương.
II. Phương tiện thực hiện.
SGK, thiết kế bài học, chuẩn kiến thức kĩ năng, máy chiếu và ứng dụng
phần mềm iMindmap8
III. Phương pháp sử dụng.
Sử dụng kĩ thuật Sơ đồ tư duy, phương pháp đóng vai, phương pháp thảo
luận nhóm kết hợp kĩ thuật đặt câu hỏi.
IV. Nội dung và tiến trình lên lớp.
1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Nội dung bài mới.
Hoạt động của GV& HS
Nội dung và yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1: TIỂU DẪN.
Sử dụng kĩ thuật dạy học sơ
đồ tư duy, kĩ thuật đặt câu
hỏi để tạo lập sơ đồ tư duy.
Câu hỏi 1: Nêu nội dung
chính của phần tiểu dẫn?
Câu hỏi 2: Em hãy trình
bày vài nét về tác giả?
Câu hỏi 3: Em hãy nêu
những hiểu biết chung về
tác phẩm?

I. TIỂU DẪN


1. Tác giả

2. Tác phẩm
- Xuất xứ.
- Tóm tắt tác phẩm.
- Đề tài.
- Chủ đề.
Câu hỏi 4: Trình bày những 3. Đoạn trích
hiểu biết của em về đoạn - Vị trí
trích?
- Nội dung
- Xung đột kịch.
Hoạt động 2: ĐỌC - HIỂU II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN

Trang 12


VĂN BẢN.
- Trước khi tìm hiểu nội
dung giáo viên cho học sinh
tái hiện lại đoạn trích bằng
việc sử dụng phương pháp
đóng vai
- Tiếp đến, giáo viên sử
dụng phương pháp thảo
luận nhóm.
- Bước 1. Giáo viên chia
lớp học thành 4 nhóm và
giao nhiệm vụ bằng phiếu

học tập.
+ Nhóm 1. Tìm hiểu cuộc
đối thoại giữa hồn Trương
Ba và xác hàng thịt.
Phiếu học tập - nhóm
1
Câu hỏi 1: Nêu nội dung
cuộc đối thoại giữa hồn
Trương Ba và xác hàng thịt?

1. Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác
hàng thịt.
- Nội dung cuộc đối thoại: có hay không sự phụ
thuộc của hồn Trương Ba cao khiết, nhân hậu và
xác hàng thịt phàm phu, tục tử.
- Diễn biến:
* Hồn Trương Ba
+ Phủ định sự lệ thuộc của linh hồn vào thể xác,
coi xác thịt chỉ là cái vỏ bề ngoài không có ý
nghĩa.
+ Khẳng định linh hồn có đời sống riêng, nguyên
vẹn, trong sạch, thẳng thắn.
+ Cử chỉ, cách xưng hô và giọng điệu của hồn đưa
ra để phủ nhận những lí lẽ, dẫn chứng của xác.
* Xác hàng thịt
+ Khẳng định hồn không thể tách khỏi xác. Xác
đưa ra lí lẽ, chứng minh ảnh hưởng của mình đối
với hồn và cuối cùng xác “tìm kiếm giải pháp” cho
sự tồn tại “hòa bình” mang tên hồn Trương Ba da
hàng thịt.

Câu hỏi 2: Nhận xét về  Diễn biến: căng thẳng, quyết liệt nhưng mức độ
diễn biến, kết quả, ý nghĩa của cuộc tranh luận yếu ớt dần theo phản ứng của
của cuộc đối thoại này?
hồn Trương Ba
- Kết quả: Xác hàng thịt thắng thế, còn hồn Trương
Ba đau đớn, bất lực, tuyệt vọng, cam chịu chấp
nhận sống chung với xác hàng thịt dung tục.
- Ý nghĩa:
+ Thể hiện bi kịch đau đớn của hồn Trương Ba:
linh hồn cao khiết, thanh tao nhưng lại phải trú
ngụ trong thân xác hàng thịt phàm tục, thô thiển và
Trang 13


+ Nhóm 2. Tìm hiểu cuộc
đối thoại giữa Trương Ba và
người thân.
Phiếu học tập - nhóm 2
Câu hỏi 1: Trước sự biến
đổi của Trương Ba, phản
ứng của người vợ ra sao?
Phản ứng của cháu gái?
Phản ứng của người con
dâu? Nguyên nhân nào mà
người thân của hồn Trương
Ba có phản ứng như vậy?
Câu hỏi 2: Trước phản ứng
của người thân, tâm trạng
của Trương Ba như thế nào?
Câu hỏi 3: Ý nghĩa cuộc

đối thoại giữa hồn Trương
Ba và người thân?

+ Nhóm 3. Tìm hiểu cuộc
đối thoại giữa hồn Trương
Ba và Đế Thích.
Phiếu học tập - nhóm 3.
Câu hỏi 1: Hãy chỉ ra sự
khác nhau trong quan niệm
về ý nghĩa sự sống của
Trương Ba và Đế Thích? Ý
nghĩa của cuộc đối thoại?

bị thân xác chi phối, chế ngự, điều khiển.
+ Cảnh báo khi con người sống chung với cái
dung tục sẽ bị cái dung tục ngự trị, lấn át, tàn phá
những gì tốt đẹp, cao quý trong con người.
2. Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba với người
thân.
- Diễn biến tâm trạng của người thân:
+ Vợ: buồn bã, đau khổ, giận dỗi, bế tắc.
+ Cháu gái: bực tức, xua đuổi, không nhận ông.
+ Con dâu: thương cảm, thấu hiểu trước tình cảnh
trớ trêu của bố chồng. Chị cảm thấy đau đớn, khổ
sở.
- Nguyên nhân: tất cả những người thân trong gia
đình đều thấy Trương Ba thay đổi, không còn là
Trương Ba trước đây.
- Tâm trạng của Trương Ba: hồn Trương Ba hiểu
những gì mình đang gây ra cho người thân nên đau

đớn, bế tắc, tuyệt vọng.
- Ý nghĩa:
+ Tô đậm bi kịch đau khổ tột bậc của hồn Trương
Ba khi nhận thấy không chỉ mình đau khổ mà xót
xa hơn người thân của mình cũng đau khổ, thậm
chí họ còn đau khổ hơn cả lúc chôn ông xuống đất.
+ Đưa xung đột lên đỉnh điểm dẫn đến quyết định
dứt khoát Trương Ba không sống chung với xác
hàng thịt.
3. Cuộc đối thoại giữa Trương Ba và Đế Thích.
- Sự khác nhau trong quan niệm về ý nghĩa sự
sống.
*Trương Ba:
+ Trương Ba không chấp nhận cách sống “bên
trong một đằng, bên ngoài một nẻo. Tôi muốn
được là tôi toàn vẹn”.
+ Không chấp nhận sống nhờ, sống gửi, sống
bằng hơi thở thân xác người khác.
* Đế Thích:
+ Khuyên Trương Ba chấp nhận vì thế giới vốn
không toàn vẹn, đó là cái nhìn quan liêu về cuộc
sống, coi sự sống đơn giản chỉ là tồn tại...
- Ý nghĩa của cuộc đối thoại: thể hiện quan niệm
sống đẹp đẽ, sự sống là vô giá, nhưng không thể
Trang 14


sống bằng mọi giá. Sống phải có ý nghĩa mà cuộc
sống chỉ có ý nghĩa khi được sống là chính mình,
sống trọn vẹn, hài hòa, thống nhất giữa linh hồn và

thể xác. Không được sống với chính mình thì thà
Câu hỏi 2: Thái độ của chết còn hơn.
Trương Ba khi Đế Thích có - Thái độ của Trương Ba khi Đế Thích có ý định
ý định cho Trương Ba nhập cho ông nhập vào xác cu Tị: Trương Ba không
vào xác cu Tị - một em bé chấp nhận sự tái diễn bi kịch sống trong thân xác
hàng xóm vừa chết?
người khác, ông hình dung ra “bao nhiêu sự rắc
Câu hỏi 3: Quyết định chết rối” vô lý lại diễn ra.
đi vĩnh viễn để anh hàng thịt - Quyết định dứt khoát chết đi vĩnh viễn để anh
để anh hàng thịt và cu Tị hàng thịt và cu Tị sống lại, không muốn và không
được sống lại của Trương thể nhập vào thân xác bất kì của ai nữa. Từ đó cho
Ba nói lên điều gì?
thấy Trương Ba là người nhân hậu, sáng suốt, giàu
Câu hỏi 4 Thông điệp mà lòng tự trọng. Đặc biệt, đó là con người ý thức
nhà văn muốn gửi gắm?
được ý nghĩa của cuộc sống.
+ Nhóm 4. Tìm hiểu đoạn - Thông điệp mà tác giả gửi gắm:
kết.
+ Sống là chính mình, hợp lẽ tự nhiên
Phiếu học tập - nhóm 4.
+ Đấu tranh chống lại sự dung tục, giả dối.
Câu hỏi 1: Nêu ý nghĩa của 4. Màn kết.
hình ảnh màu xanh cây vườn - Hình ảnh màu xanh của cây vườn và lời nói của
và lời nói của Trương Ba, cái Trương Ba, của cái Gái cho thấy:
Gái?
+ Cuộc sống vẫn tuần hoàn theo quy luật của con
người.
+ Sự bất tử của linh hồn trong sự sống và trong
lòng người. Trương Ba chết nhưng ông vẫn sống
trong tình cảm, trong kí ức yêu thương của người

thân. Ông đã hóa thân vào đất, gửi hồn mình vào
màu xanh cây lá, vào hương vị thơm ngọt mát lành
Câu hỏi 2: Nhận xét về của hoa trái vườn nhà. Những việc làm, những lời
giọng điệu của nhân vật nói tốt đẹp của Trương Ba vẫn có ý nghĩa giáo dục
Trương Ba và cái Gái trong đối với thế hệ mai sau.
đoạn kết?
- Nhận xét về giọng điệu của nhân vật Trương Ba
và cái Gái.
+ Lời của Trương Ba: đây là lời nói dịu dàng,
thấm đẫm cảm xúc yêu thương, quý mến, gần gũi
với những người thân, là hạnh phúc của Trương
Câu hỏi 3: Ý nghĩa của Ba khi được sống là chính mình.
màn kết?
+ Lời của cái Gái: đầy yêu thương, trìu mến, đầy
- Bước 2: Các nhóm trao tự hào kiêu hãnh về ông nội.
đổi thảo luận, thống nhất ý - Ý nghĩa màn kết: đoạn kết với chất thơ sâu lắng
kiến. Đại diện các tổ lên trả đã đem lại âm hưởng thanh thoát cho một bi kịch
lời, các tổ nhận xét, giáo lạc quan, đồng thời truyền đi một thông điệp về sự
Trang 15


viên chốt lại vấn đề.
chiến thắng của cái thiện, cái đẹp và sự sống đích
Hoạt động 3: TỔNG KẾT. thực.
Câu hỏi 1: Nêu khái quát
những nét nội dung và nghệ
thuật sau khi tìm hiểu đoạn III. TỔNG KẾT
trích?
1. Nội dung.
- Ý nghĩa phê phán của vở kịch:

+ Con người đang có nguy cơ chạy theo những
ham muốn tầm thường về vật chất, chỉ muốn
hưởng thụ đến nỗi trở nên phàm phu, thô thiển.
+ Con người lấy cớ tâm hồn là quý, đời sống tinh
thần là đáng trọng mà chẳng chăm lo đến sinh hoạt
vật chất, không phấn đấu vì hạnh phúc toàn vẹn.
+ Vở kịch còn đề cập đến một vấn đề cũng không
kém phần bức xúc đó là con người phải sống giả,
Câu hỏi 2: Hãy lập sơ đồ tư không dám và cũng không được sống là bản thân
duy cho nội dung toàn bài mình. Đấy là nguy cơ đẩy con người đến chỗ tha
học?
hóa.
- Bước 1: Học sinh thảo - Đặt ra những vấn đề sâu sắc có ý nghĩa triết lí về
luận trả lời câu hỏi 1, giáo cuộc đời, nhân sinh:
viên nhận xét, kết luận. Sau
+ Con người là một thể thống nhất, hồn và xác
đó cho cả lớp cùng vẽ sơ đồ phải hài hòa. Không thể có một tâm hồn thanh cao
tư duy).
trong một thân xác phàm tục, tội lỗi.
- Bước 2: Báo cáo thuyết
+ Con người phải luôn đấu tranh với những
trình về sơ đồ tư duy
nghịch cảnh, với bản thân, chống lại sự dung tục
- Bước 3: Thảo luận, chỉnh để hoàn thiện nhân cách, để vươn tới những giá trị
sửa và hoàn thiện sơ đồ tư tinh thần cao cả.
duy, giáo viên tổ chức cho 2. Nghệ thuật:
học sinh thảo luận, chỉnh - Sáng tạo cốt truyện dân gian.
sửa và hoàn thiện sơ đồ về - Nghệ thuật dựng cảnh, dựng đối thoại.
bài học.
- Hành động của nhân vật phù hợp với hoàn cảnh,

(sơ đồ minh họa ở trang 9) tính cách góp phần phát triển tình huống truyện.
- Độc thoại nội tâm của Trương Ba góp phần thể
hiện rõ tính cách nhân vật và quan niệm lẽ sống
đúng đắn.
- Ngôn ngữ nhân vật sinh động, gắn liền với tình
cảm, tâm trạng cụ thể, giọng điệu biến hóa.
4. Hiệu quả trong việc “Áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích
cực trong giờ đọc hiểu Hồn Trương Ba da hàng thịt của Lưu Quang Vũ
nhằm phát huy năng lực học sinh”.
4.1. Hiệu quả.
Trong thời gian qua tôi đã sử dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật
dạy học tích cực vào giảng dạy môn Ngữ văn - khối 12, đặc biệt là bài “Hồn
Trang 16


Trương Ba da hàng thịt” và trong giờ dạy tôi nhận thấy đã đạt được hiệu quả
nhất định so với phương pháp truyền thống. Nếu sử dụng phương pháp truyền
thống giáo viên sẽ dạy lần lượt các phần: Tiểu dẫn; đọc hiểu nội dung và nghệ
thuật của đoạn trích. Giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi, học sinh trả lời, giáo
viên chốt lại vấn đề. Như vậy sẽ không phát huy được hết năng lực của học sinh,
chỉ một số em chăm chỉ phát biểu, giáo viên thuyết trình khái quát nội dung bài
học, sẽ còn nhiều em ỉ lại, lười tham gia xây dựng bài, ghi chép thụ động.
Nhưng khi sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học trên, bài dạy có điểm
khác rõ rệt. Người thầy không còn phải làm công việc truyền thụ kiến thức một
chiều, học sinh thụ động ghi chép, mà giờ đây giáo viên như một nhạc trưởng
truyền cho các em niềm yêu thích sáng tạo và phát huy năng lực của bản thân.
Trước hết, ta thấy được hiệu quả của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong bài
dạy này. Tại phần Tiểu dẫn giáo viên chỉ cần đặt 3 câu hỏi học sinh thỏa sức
sáng tạo, giáo viên giảm bớt thời gian ghi bảng, thuyết trình. Vì sơ đồ tư duy sử
dụng các từ khóa, học sinh nhìn vào từ khóa sẽ tái hiện kiến thức ở cấp độ nhỏ

hơn. Khi nhận được câu hỏi từ phía giáo viên học sinh có cái nhìn tổng thể về
nhà soạn kịch Lưu Quang Vũ bao gồm: tên, năm sinh, năm mất, quê hương, gia
đình, cuộc đời, những đóng góp, đánh giá. Tiếp theo trong phần Tiểu dẫn là
cung cấp kiến thức khái quát về tác phẩm “Hồn Trương Ba da hàng thịt” cần
một câu hỏi học sinh tìm các từ khóa: (Xuất xứ, tóm tắt, đề tài,chủ đề).Chỉ một
câu hỏi về đoạn trích học sinh sẽ tìm ra các từ khóa (Vị trí, nội dung, xung đột
kịch). Dựa vào đó các em có thể ghi chép kiến thức ở cấp độ nhỏ hơn.
Sau khi kết thúc bài học thường thì giáo viên củng cố khái quát nội dung
toàn bài, nhưng để học sinh vừa tái hiện được kiến thức, ghi nhớ lâu hơn giáo
viên đưa ra câu hỏi: Em hãy khái quát bài học bằng sơ đồ tư duy? Mỗi học sinh
có cách tạo sơ đồ tư duy riêng (kết quả của bài học là sơ đồ tư duy - là sản phẩm
riêng của từng em dựa vào nội dung chính của bài). Ưu thế của sơ đồ tư duy
không chỉ vận dụng trí tuệ để khái quát kiến thức mà nó còn có sự kết hợp yếu
tố hội họa. Vì vậy nó không chỉ tạo ra niềm vui sáng tạo cho học sinh mà còn
góp phần phát huy những năng lực tiềm ẩn trong các em. Hơn nữa, việc sử dụng
sơ đồ tư duy có tính khả thi cao, dễ sử dụng. Nếu không sử dụng công nghệ
thông tin thì chỉ cần bút màu, giấy là có thể thỏa sức sáng tạo, phù hợp với điều
kiện còn nhiều khó khăn, thiếu phòng học chức năng như trường THPT Ngọc
Lặc.
Tiếp đến là việc sử dụng phương pháp đóng vai: bất cứ tác phẩm văn học
nào cũng phải đọc rồi mới đến hiểu, hơn nữa kịch là một thể loại văn học có các
vai rõ ràng, từ ngôn ngữ, cử chỉ, hành động của nhân vật, tình huống kịch, xung
đột kịch mà người đọc dựa vào đó để thấy được giá trị nội dung cũng như tư
tưởng mà tác giả gửi gắm, kí thác. Như vậy đọc kịch hiệu quả nhất là sử dụng
phương pháp đóng vai, chính mình đứng vào vị trí của nhân vật để đồng cảm với
cảm xúc, tâm trạng của nhân vật. Điều đó không chỉ làm cho không khí học tập
sôi nổi, vui vẻ, thoải mái mà nó còn giúp cho học sinh tham gia vào trò chơi thú
vị, khác với bài học hàng ngày, được bày tỏ cảm xúc, được thể hiện năng lực của
Trang 17



mình mà lâu nay không thể hiện - năng lực giao tiếp trong môi trường an toàn.
Đồng thời khi nhập vai vào nhân vật, diễn xuất xuất thần ta có thể vui với niềm
vui của nhân vật, ta có thể buồn, khóc, khổ đau với nỗi đau của nhân vật. Điều
này đã phát huy được năng lực cảm thụ thẩm mĩ của người tham gia nhập vai.
Còn đối với những học sinh không tham gia đóng vai thì quan sát, lắng nghe để
cùng sống với không khí của trích đoạn, với tâm trạng của nhân vật kịch. cũng
góp phần phát huy được năng lực thưởng thức văn chương. Nói chung sử dụng
phương pháp đóng vai góp một phần không nhỏ cho việc dạy đọc hiểu “Hồn
Trương Ba da hàng thịt” không những phát huy hiệu quả dạy học mà còn phát
huy được năng lực học sinh.
Thêm nữa, sau đọc kịch là hiểu kịch, tìm hiểu nội dung và nghệ thuật của
văn bản. Người “nhạc trưởng” lại làm công việc định hướng cho học sinh tìm
hiểu văn bản bằng hệ thống câu hỏi trong phiếu học tập, chia nhóm và cho các
nhóm trao đổi, thảo luận, trình bày, nhận xét và giáo viên chỉnh sửa chốt lại vấn
đề. Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm hiệu quả ở chỗ không phải một hoặc
hai học sinh làm việc mà cả nhóm mỗi người một việc để thực hiện nhiệm vụ,
hoàn thành công việc mà giáo viên giao phó. Hình thức giao phiếu học tập cho
các nhóm làm việc còn cho thấy kiến thức không phải hoàn toàn do giáo viên
cung cấp mà trong sự định hướng bằng câu hỏi học sinh sẽ tham gia vào quá
trình thưởng thức tác phẩm và đưa ra kiến thức sau quá trình thảo luận. Điều này
hình thành trong các em năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực
giao tiếp, không còn tình trạng học sinh ngồi im, thụ động, lười nhác.
Tóm lại, việc sử dụng kĩ thuật dạy học: sơ đồ tư duy, phương pháp đóng
vai, phương pháp thảo luận nhóm và có sự tham gia tích cực của kĩ thuật đặt câu
hỏi sẽ góp một phần nhỏ vào việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT
và góp phần nhỏ bé vào quá trình đổi mới giáo dục mà ở đó giáo viên là người
hướng dẫn còn học sinh là chủ thể của quá trình dạy học.
4.2. Kết quả giảng dạy.
Năm học 2015- 2016, trong quá trình giảng dạy bài “Hồn Trương Ba da

hàng thịt” lớp 12C1 áp dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy, phương pháp đóng vai,
phương pháp thảo luận nhóm và lớp 12C2 không áp dụng các kĩ thuật, phương
pháp trên. Sau đó kiểm tra đánh giá bằng việc thu sơ đồ tư duy của mục khái
quát nội dung bài học để đánh giá việc nắm kiến thức ở 2 lớp này cho kết quả
như sau:

- Kết quả kiểm tra đánh giá lớp 12C1- Lớp dạy thực nghiệm
Điểm
Số học sinh
%
0-4
5
12,5%
5 -7
20
50%
8 -10
15
37,5%
Tổng
40
100%
Trang 18


- Kết quả kiểm tra đánh giá lớp12C2 - Lớp không thực nghiệm.
Điểm
Số học sinh
%
0-4

10
25%
5 -7
25
62,5%
8 -10
5
12,5%
Tổng
40
100%
4.3. Nhận xét:
Từ kết quả trên tôi nhận thấy nếu so sánh 2 lớp: lớp 12C1 áp dụng kĩ
thuật dạy học bằng sơ đồ tư duy; phương pháp đóng vai; phương pháp thảo luận
nhóm số học sinh đạt điểm từ trung bình trở lên chiếm có 87,5% trong đó có
37,5% đạt loại giỏi (đây là số học sinh biết khái quát bài học bằng sơ đồ tư duy).
Số học sinh chưa khái quát bài học bằng sơ đồ tư duy chiếm 12,5%. Còn ở lớp
12C2 không áp dụng dạy thực nghiệm số học sinh đạt từ trung bình trở lên
chiếm 75%, 25% cho kết quả yếu. Từ nhận xét trên cho thấy việc áp dụng linh
hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực đạt hiệu quả cao trong quá trình
giảng dạy, nhất là đối với bài “Hồn Trương Ba da hàng thịt”của Lưu Quang Vũ.
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.
1. Kết luận.
Có thể nói việc áp dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
góp một phần không nhỏ trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học môn
Ngữ văn trong nhà trường. Việc sử dụng thành thạo kĩ thuật dạy học bằng sơ đồ
tư duy, phương pháp đóng vai, phương pháp thảo luận nhóm trong việc dạy đọc
hiểu bài “Hồn Trương Ba da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ đã mang lại hiệu quả
đáng khích lệ trong quá trình học tập của học sinh và việc đổi mới phương pháp
của giáo viên. Học sinh sẽ “học cách học” mới: tăng tính chủ động, tích cực và

khả năng sáng tạo phát huy năng lực của bản thân. Người dạy tiết kiệm được
thời gian, tăng sự linh hoạt trong quá trình giảng dạy. Đặc biệt nếu giáo viên và
học sinh được tiếp cận với phần mềm iMindMap8 thì việc tạo lập sơ đồ tư duy
sẽ dễ dàng, thuận tiện hỗ trợ cho quá trình học tập. Đó cũng là bước tiến trong
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc nâng cao hiệu quả dạy học.
2. Đề xuất.
* Đối với Nhà trường, tổ chuyên môn:
- Hỗ trợ tích cực cho giáo viên trong việc áp dụng phương pháp mới này
vào thực tiễn. Thường xuyên tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy
cùng đồng nghiệp, nhất là phương pháp giảng dạy theo tinh thần đổi mới sách
giáo khoa.
- Các tổ chức trong Nhà trường tạo điều kiện tổ chức nhiều buổi hoạt
động ngoại khóa tạo nhiều sân chơi Văn học bổ ích cho các em.
* Đối với ngành: Hỗ trợ thêm về phương tiện, thiết bị nhằm phục vụ tốt
hơn cho công tác giảng dạy của giáo viên.

Trang 19


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Lê Thị Hương
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa, sách giáo viên ngữ văn 12, tập 2 - NXBGD - 2008, Phan
Trọng Luận (Tổng chủ biên).

2. Dạy học theo chuẩn kiến trức, kĩ năng môn Ngữ Văn 12 - NXBĐHSP, 2010
Phan trọng luận (chủ biên)
3. Trang Web chính thức của Toni Buzan.
4. Tài liệu tập huấn “Dạy và học tích cực” NXB Đại học sư phạm.
5. Tài liệu tập huấn “Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực học sinh” của Bộ Giáo dục và Đào tạo ấn hành
năm 2014 (Tài liệu lưu hành nội bộ)

Trang 20



×