Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty cổ phần chăn nuôi c p việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.19 KB, 51 trang )

CĐ TMDL- HN     CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay với cơ chế thị trường mở cửa thì tiền lương là một
vấn đề rất quan trọng. Đó là khoản thù lao cho công lao động của người lao
động.
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động biến
đổi những vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con
người. Trong doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn làm cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, thường xuyên chúng ta phải tái
tạo sức lao động hay ta phải trả thù lao cho người lao động trong thời gian họ
tham gia sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động
tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người lao
động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: BHXH, tiền
thưởng… Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí
cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ
chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao của
người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản liên quan kịp thời sẽ kích
thích người lao động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao động từ đó
nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương. Sau kỳ thực tập vừa qua được tiếp xúc với thực tiễn tổ chức kế
toán ở công ty Cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam, kết hợp với những kiến
thức đã học ở trường, được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn cùng
với lãnh đạo công ty Cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam, đặc biệt là phòng kế
toán, em xin mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và lựa chon đề tài:”Kế toán tiền lương
SVTH: Phùng Thị Qúy– Lớp: KT44K.Khoa TC- KT



CĐ TMDL- HN     CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
và các khoản trích theo lương” để làm đè tài nghiên cứu cho báo cáo thực
tập của mình.
Toàn bộ bài viết ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo thực tập được chia
lam 3 chương cơ bản:
Chương 1: Đánh giá thưc trạng công tác kế toán của công ty.
Chương 2: Nội dung chính của báo cáo kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.
Chương 3: Nhận xét, đánh giá về công tác tổ chức hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương của công ty Cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam.

SVTH: Phùng Thị Qúy– Lớp: KT44K.Khoa TC- KT


CĐ TMDL- HN     CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
PHẦN 1: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KÊ TOÁN TIỂN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CHĂN NUÔI C.P VIỆT NAM.
1.1.Đặc điểm tình hình của công ty Cổ Phần Chăn nuôi C.P Việt Nam
1.1.1 Chức năng, nhiệm vụ, phương hướng hoạt động, vị trí của công ty
1.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty gia công Heo là một trong số những lĩnh vực hoạt động sản
xuất kinh doanh dựa trên những cơ sở và tiềm lực sẵn có của công ty cổ phần
chăn nuôi C.P. Việt Nam. Năm 1996 công ty cổ phần chăn nuôi C.P.Việt
Nam được chính thức thành lập tại thị trấn Xuân Mai- Chương Mỹ- Hà nội
với ngành nghề kinh doanh ban đầu là sản xuất thức ăn chăn nuôi. Sau khi
nghiên cứu và tìm hiểu nhu cầu thị trường, Công ty đã mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh sang một lĩnh vực mới là chăn nuôi, từ đó công ty gia công
được thành lập với 2 hoạt động chính là chăn nuôi heo và chăn nuôi gà. Với

đặc điểm hoạt động là Công ty sẽ ký hợp đồng với người chăn nuôi, cung cấp
con giống, thức ăn và thuốc chữa bệnh cũng như những vật dụng cần thiết cho
việc chăn nuôi đến tận trại, người nuôi có nghĩa vụ xây dựng chuồng trại, thuê
nhân công và tổ chức việc chăn nuôi, Công ty sẽ cử cán bộ kỹ thuật đến tận
trại để hướng dẫn cũng như giám sát việc chăn nuôi. Công ty sẽ chịu trách
nhiệm tiêu thụ sản phẩm và trả tiền thuê gia công cho chủ trại trên những cơ
sở đã được định mức, chủ trại sẽ tự tính toán và trả tiền thuê công nhân. Hiện
tại, sau hơn mười năm hình thành và phát triển, công ty gia công Heo đã có
gần 200 trại gia công heo (bao gồm cả gia công heo nái sinh sản và hậu bị) ở
khắp các tỉnh miền Bắc. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày
càng phát triển và hiện tại đã và đang đóng góp một phần quan trọng vào tổng
doanh thu cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Chăn nuôi C.P Việt Nam
Địa chỉ: Xuân Mai_ Chương Mỹ_Hà Nội.
Điện thoại: 0433840501_508./ Fax: 0433840353
SVTH: Phùng Thị Qúy– Lớp: KT44K.Khoa TC- KT


CĐ TMDL- HN     CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1.1.1.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty được thể hiện qua biểu 01:
Biểu 2.2: Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
(Tính đến 31/12/2010)
ĐVT: Đồng
Stt

Loại TS

Nguyên giá
Giá trị


1
2
3

Nhà cửa, VKT
MMTB
PTVT
Tổng
(Nguồn: Phòng kế toán)

720.786.950
1.121.989.590
5.050.000.000
6.892.776.540

GTCL
Tỷ trọng
(%)
10,46
16,27
73,27
100

GTCL/ NG
(%)

698.193.590
998.768.520
4.468.504.850

6.165.466.960

96,87
89,02
88,49
89,45

Qua biểu cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ta thấy: Tổng giá trị
TSCĐ của Công ty tính đến hết năm 2009 là 6.892.776.540đ trong đó chủ
yếu là do sự đóng góp của phương tiện vận tải và máy móc thiết bị, đặc biệt là
của phương tiện vận tải với tỷ trọng cao nhất đạt 73,27% tương ứng với
5.050.000.000đ, tiếp theo là máy móc thiết bị với tỷ trọng 16,27% còn lại nhà
cửa vật kiến trúc chiếm tỷ trọng nhỏ nhất đạt 10,46% tuong ứng với tổng giá
trị là 720.786.950đ. Với cơ cấu tài sản như trên ta nhận thấy cơ câu tài sản cố
định của công ty là tương đối hợp lý vì hoạt động của Công ty trong lĩnh vực
chăn nuôi, hơn nữa Công ty không trực tiếp sản xuất mà đi thuê gia công, do
đó cần nhiều phương tiện vận tải để chuyên chở vật nuôi và thức ăn chăn nuôi
cũng như phục vụ cho tiêu thụ sản phẩm. Điều đáng lưu ý là Công ty nên chú
trọng đến chất lượng các phương tiện vận tải để cho hoạt động sản xuất đạt
kết quả cao nhất.
Giá trị còn lại của các tài sản đạt 6.165.466.960đ. nhìn chung tài sản cố
định của Công ty còn tương đối mới, tất cả đều trên 80% trong đó nhà cửa,
vật kiến trúc đạt tỷ lệ cao nhất với tỷ lệ 96, 87%, thấp nhất là phương tiện vận
tải với tỷ lệ là 88,49%. Điều này cũng dễ hiểu vì phương tiện vận tải được sử
dụng với công suất lớn, phục vụ cho việc sản xuất nên được khấu hao nhanh
SVTH: Phùng Thị Qúy– Lớp: KT44K.Khoa TC- KT


CĐ TMDL- HN     CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
hơn những tài sản khác. Máy móc thiết bị chủ yếu là những máy móc phục

vụ cho phòng KCS (phòng kỹ thuật chăn nuôi) và những thiết bị phục vụ cho
việc sản xuất ở trại nái. Tài sản cố định của có giá trị còn lại lớn như vậy là
do trong mấy năm gần đây đã đầu tư mua mới một số thiết bị chăn nuôi, nâng
cấp dàn máy vi tính cho phòng kế toán và mua thêm một ô tô vận tải chuyên
chở heo giống đến các trại nên giá trị sử dụng của những tài sản đó vẫn còn
tương đối lớn.
Nhìn chung việc sử dụng TSCĐ của Công ty là tương đối tốt và hợp lý.
Tuy nhiên cũng cần quan tâm hơn nữa đến công tác bảo trì, bảo dưỡng tài sản
cố định để phục vụ một cách tốt nhất cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của
1.1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
Sản phẩm của Công ty chủ yếu là heo thịt và heo giống. Heo chuyển
chi nhánh là loại heo được chuyển đến các chi nhánh trực thuộc Công ty để
tiếp tục cho quá trình sản xuất hoặc chế biến đồ hộp. Heo loại chủ yếu là heo
hết khả năng sinh sản hoặc hết khả năng khai thác tinh, ngoài ra còn là những
con heo yếu, bệnh được loại ra khỏi đàn. Heo loại này thường được bán với
giá thấp hơn những loại heo khác.
Qua biểu kết quả SXKD của Công ty qua chỉ tiêu hiện vật ta thấy:
Tổng trọng lượng heo của Công ty qua 3 năm đều tăng và có xu hướng
tăng nhanh với tốc độ phát triển bình quân là 190.82%( tương ứng với múc
tăng hàng năm là 90.82%). Có được mức tăng như vậy là do các nguyên nhân
sau:
Heo thịt tăng với tốc độ phát triển bình quân là 209.5% tương ứng với
mức tăng là 109.5%. Cụ thể, năm 2008 trọng lượng heo thịt đạt 3.612.146,5kg
đến năm 2009 là 6.886.150kg tăng 3.274.003,5kg, năm 2010 lên tới
15.853.150kg tăng hơn so với năm 2008 là 8.967.220,5kg. Đây là sản phẩm
chủ yếu của công ty, sở dĩ có sự gia tăng đột biến như vậy là do trong những
năm gần đây nhu cầu về các sản phẩm chế biến từ thịt lợn tăng nhanh do đó
SVTH: Phùng Thị Qúy– Lớp: KT44K.Khoa TC- KT



CĐ TMDL- HN     CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
công ty đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất dẫn đến sản lượng có sự
gia tăng mạnh như vậy.
Heo giống là loại heo đã trưởng thành qua quá trình chọn lọc được đem
bán để tiếp tục sản xuất
. Loại heo này có giá bán cao nhất trong tất cả các loại heo vì chúng được
chăm sóc rất kỹ.

SVTH: Phùng Thị Qúy– Lớp: KT44K.Khoa TC- KT


CĐ TMDL- HN     CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Biểu 2.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua chỉ tiêu hiện vật.
ĐVT: kg
Chỉ tiêu

2008

2009

2010

2009/2008
Chênh lệch θT Đ(%)

2010/2009
Chênh lệch θTĐ (%)

Heo thịt


3.612.146,5

6.886.150

15.853.370,5

3.274.003,5

190,64

8.967.220,5

230,22

209,50

Heo giống

496.150

697.143

1.066.583

200.993

140,51

269.440


138,65

139,58

632.189,5

868.278,5

1.649.781

236.089

137,34

281.502,5

132,42

134,86

Heo loại

478.893

747.134,5

1.035.468,5

268.241,5


156,01

288.334

138,59

147,04

Tổng

5.219.379

9.198.706.

19.605.203

3.979.327

176,24

9.806.497

206,61

190,82

Heo chuyển chi
nhánh


SVTH: Phùng Thị Qúy– Lớp: KT44K.Khoa TC- KT


CĐ TMDL- HN     CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Qua 3 năm sản lượng của loại heo này cũng đều tăng nhưng tăng với tốc độ chậm
hơn heo thịt với tốc độ phát triển bình quân là 139.58%, cụ thể năm 2009 đạt
140.51% so với năm 2008 tăng 40.51%, năm 2010 tăng hơn so với năm 2009 với
mức tăng là 39.58%. Nhìn chung tốc độ tăng của heo giống là tương đối ổn định,
công ty cũng cần có những biện pháp đầu tư thích hợp để không ngừng gia tăng
sản lượng, chất lượng của loại heo này để tăng doanh thu và lợi nhuận cho Công
ty.
Heo chuyển chi nhánh qua 3 năm cũng tăng với tốc độ phát triển bình
147.04%. heo loại tăng ngoài nguyên nhân là loại thải những con đã hết khả năng
khai thác còn một nguyên nhân khác là do dịch bệnh, do vậy Công ty cũng cần lưu
ý đến điều này để hạn chế tối đa lượng heo loại vì dịch bệnh một mặt làm tăng
doanh thu cho Công ty, mặt khác để củng cố uy tín của Công ty trên thị trường.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh được thể hiện qua sơ đồ 2.5:
Ban Giám
Đốc

Phòng
Marketin
g

Phòng
bán hàng

Bộ phận kho


Phòng
tài
chính

Phòng
kế toán

Bộ phận KCS

Ghi chú:

SVTH: Phùng Thị Qúy– Lớp: KT44K.Khoa TC- KT

Phòng
nhân sự


CĐ TMDL- HN     CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Quan hệ tham mưu, giúp việc
Quan hệ phụ trợ
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ kiểm tra, giám sát
Sơ đồ 2.5:Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
* Ban giám đốc
Đứng đầu là Tổng giám đốc, là người đại diện pháp nhân cho Công ty, chịu trách nhiệm
chỉ huy toàn bộ hoạt động của các chi nhánh. Giúp việc cho Tổng giám đốc là Phó Tổng giám
đốc và các giám đốc.
* Các phòng ban
- Phòng Marketing và phòng bán hàng: Chịu sự điều hành của giám đốc kinh doanh, hai
phòng này làm việc độc lập va chịu trách nhiệm về công tác tiêu thụ sản phẩm của Chi nhánh.

- Phòng tài chính: Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ vốn, tài sản của Chi nhánh, kiểm tra giám
sát các khoản thu chi, nghĩa vụ phải nộp ngân sách Nhà nước, thực hiện các giao dịch liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin, phản ánh các số liệu kế toán, làm
các báo cáo theo quy định của Nhà nước và các báo cáo theo yêu cầu của Chi nhánh.
- Phòng nhân sự: Có nhiệm vụ quản lý nhân sự, đội ngũ người lao động, cung cấp thông
tin về số lượng hiện tại cũng như tình hình biến động số lượng lao động trong Chi nhánh. Đây là
nơi tiếp nhận, điều chỉnh, phổ biến các văn bản hành chính Nhà nước cũng như trong nội bộ Chi
nhánh.
- Bộ phận kho: Chịu sự điều hành trực tiếp của giám đốc sản xuất, có nhiệm vụ quản lý,
theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, đảm bảo cung cấp ổn định nguyên vật liệu cho
sản xuất.
- Bộ phận KCS: Có trách nhiệm hướng dẫn và giám sát các kỹ thuật chăn nuôi cho các
trại gia công. Bộ phận này chuyên nghiên cứu lai tạo các giống vật nuôi mới với năng suất cao,
phẩm chất tốt áp dụng vào sản xuất.
1.1.3 Đặc điêm tổ chức bộ máy kế toán của công ty.

SVTH: Phùng Thị Qúy– Lớp: KT44K.Khoa TC- KT


CĐ TMDL- HN     CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

Công ty Cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam là một công ty có quy mô và phạm vi
hoạt động không lớn. Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đáp ứng với
yêu cầu quản lý, công ty vận dụng hình thức kế toán tập trung. Toàn bộ công tác kế
toán đều được thực hiện tại phòng kế toán tài chính của công ty.Bộ máy kế toán
của công ty được đặt dưới sự quản lý của giám đốc công ty. Đứng đầu bộ máy kế
toán là kế toán trưởng, chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động của bộ phận
mình.

Kế toán trưởng
kiêm kế toán
tổng hợp

Kế toán
thuế và
thủ quỹ

Kế toán
tiêu thụ

KTTT
Theo
dõi
Công
nợ

Sơ đồ 2.6: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty
. Kế toán trưởng
Là người tham mưu và giúp việc cho giám đốc công ty, phụ trách chung và có
trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ công việc của phòng kế toán.
. Kế toán tiêu thụ
SVTH: Phùng Thị Qúy– Lớp: KT44K.Khoa TC- KT


CĐ TMDL- HN     CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tổ chức sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp kế toán bán hàng trong công ty.
Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ theo dõi tình hình bán hàng và biến động tăng
giảm hàng hóa hàng ngày.
. Kế toán công nợ và thanh toán

Lập chứng từ và ghi sổ kế toán chi tiết công nợ, thanh toán lập báo công nợ và các
báo cáo thanh toán
. Kế toán thuế
Căn cứ vào các chứng từ đầu vào hóa đơn GTGT theo dõi và hạch toán các hóa
đơn mua hàng hóa và lập bảng kê chi tiết tờ khai báo thuế.
. Thủ quỹ
Thu chi phát sinh trong ngày căn cứ theo chứng từ hợp lệ, ghi sổ quỹ và lập báo
cáo quỹ hàng ngày
1.1.4 Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới công tác hoạch toán của
công ty
1.1.4.1 Thuận lợi
Hình thức trả lương theo thời gian với mức lương ổn định và tăng dần đã làm cho
cán bộ công nhân viên thực sự tin tưởng và gắn bó với công ty cùng với sự điều
hành của ban lãnh đạo cũng như sự lao động hiệu quả của phòng kế toán luôn đảm
bảo sự công bằng hợp lý chính xác đã làm cho cán bộ công nhân viên yên tâm và
hăng say trong công việc, do vậy công ty đã ngày càng phát triển hơn, đời sống cán
bộ công nhân viên ngày càng được đảm bảo và nâng cao.
1.1.4.2 Khó khăn
Do sự cập nhật của các chứng từ còn chậm hơn nữa sự giám sát, quản lý của các
phòng ban vẫn còn buông lỏng do vậy các chứng từ về tiền lương, BHXH,…đôi
khi cũng chưa thật chính xác, chưa thật hợp lý. Do vậy công ty cần phải đua ra
chính sách quản lý thật đúng đắn, chặt chẽ để công tác kế toán hoạt động có hiệu
hơn, chính xác hơn.
SVTH: Phùng Thị Qúy– Lớp: KT44K.Khoa TC- KT


CĐ TMDL- HN     CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1.2 Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của
công ty
1.2.1 Chứng từ áp dụng kế toán tiền lương của công ty

Hệ thống tài khoản kế toán công ty áp dụng theo QĐ số 48/2006/BTC, được áp
dụng ngày 14/9/2006
Niên độ kế toán công ty áp dụng từ 01/01/N đến ngày 31/12/N
Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: KKTX
Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
1.2.1.1 Hình thức sổ kế toán
Với bộ máy kế toán công ty đang sử dụng hiện nay và để các bộ phận trong phòng
kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao phù hợp với chuyên môn trong phòng
và quy trình sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty đã áp dụng hình thức kế
toán: Chứng từ ghi sổ

SVTH: Phùng Thị Qúy– Lớp: KT44K.Khoa TC- KT


CĐ TMDL- HN     CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 4: Sơ đồ trình tự sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ

SVTH: Phùng Thị Qúy– Lớp: KT44K.Khoa TC- KT


CĐ TMDL- HN     CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp chứng từ
gốc
Sổ quỹ

Sổ đăng kí chứng

từ ghi sổ

Sổ thẻ kế
toán chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính
SVTH: Phùng Thị Qúy– Lớp: KT44K.Khoa TC- KT

Bảng tổng
hợp chi tiết


CĐ TMDL- HN     CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối
Đối chiếu kiểm tra
Giải thích sơ đồ:

Căn cứ vào các chứng từ kế toán phát sinh thì kế toán sẽ phản ánh vào các sổ kế
toán chi tiết và các chứng từ ghi sổ theo từng loại nghiệp vụ trên cơ sở của bảng
tổng hợp chứng từ kế toán để lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi đã lập
xong chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt rồi chuyển cho kế toán tổng hợp đăng

kí vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và ngày vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ
chỉ sau khi ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ mới được sử dụng đẻ ghi vào sổ
cái và các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Sau khi phản ánh tất cả những chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào sổ cái kế
toán tiến hành cộng số phát sinh nợ, số phát sinh có và tính số dư cuối tháng của
từng tài khoản. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái được sử dụng để
lập bảng cân đối kế toán. Đối với các khoản phải mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì
chứng từ kế toán, bảng tính tổng hợp chứng từ kế toán kèm theo chứng từ ghi sổ
là căn cứ để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng loại tài khoản.
Cuối tháng tiến hành cộng các sổ thẻ kế toán chi tiết lấy kết quả lập bảng tổng
hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với số liệu trên sổ cái của
tài khoản đó. Các bảng tổng hợp chi tiết của từng loại tài khoản sau khi đối chiếu
được dùng làm căn cứ để lập báo cáo tài chính.
1.2.2 Sổ sách sử dụng
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
SVTH: Phùng Thị Qúy– Lớp: KT44K.Khoa TC- KT


CĐ TMDL- HN     CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương

PHẦN 2: NỘI DUNG CHÍNH CỦA CÔNG TÁC KÊ TOÁN TIỂN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CHĂN NUÔI C.P VIỆT NAM.
2.1/ Đặc điểm về lao động của công ty
Lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực của con người nhằm tác
động vào các vật tự nhiên để tạo thành vật phẩm để đáp ứng nhu cầu của con
người hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh không thể thiếu một trong ba yếu tố: đối
tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Trong đó sức lao động được coi
là yếu tố chủ yếu và cơ bản nhất quyết định sự hoàn thành hay không hoàn thành
quá trình lao động sản xuất kinh doanh.
Vấn đề đặt ra là quản lý lao động về mặt sử dụng lao động phải thật hợp lý hay
nói cách khác quản lý số người lao động và thời gian lao động của họ một cách
có hiệu quả nhất. Chính vì vậy phải phân loại lao động.
Ở mỗi công ty lực lượng lao động rất đa dạng nên việc phân loại lao động không
giống nhau tùy thuộc vào yêu cầu quản lý lao động trong điều kiện cụ thể của
từng công ty.
Có nhiều cách phân loại lao động như: phân loại theo thời gian lao động, theo
quá trình sản xuất và phân loại theo chức năng lao động trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Nhưng chủ yếu người ta phân loại lao động theo thời gian. Theo
cách này toàn bộ lao động trong công ty được chia làm 2 loại như sau:

SVTH: Phùng Thị Qúy– Lớp: KT44K.Khoa TC- KT


CĐ TMDL- HN     CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
_ Lao động thường xuyên trong danh sách chịu sự quản lý trưc tiếp của công ty
và được chi trả lương.
_ Lao động tạm thời mang tính thời vụ là lực lượng lao động làm việc tại các công
ty do các ngành khác chi trả lương như học sinh, sinh viên thực tập…
Các phân loại lao động có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được
kịp thời và chính xác, phân định được chi phí và chi phí thời kỳ trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, góp phần trong việc thúc đẩy tăng năng suất lao động.
Tình hình lao động của công ty được thể hiện qua biểu 2.1
Biểu 2.1: Tình hình lao động của công ty
(Tính đến 31/12/2010)
ĐVT: Người

Bộ phận
I. Bộ phận gián tiếp
1. Ban giám đốc
2. Phòng marketing
3. Phòng bán hàng
4. Phòng tài chính
5. Phòng kế toán
6. Phòng nhân sự
7. Bộ phận kho
II. Bộ phận trực tiếp
Bộ phận KCS
Tổng

ĐH
22
5
4
3
2
3
4
1
160
160
182

Trình độ

6
0

0
4
0
0
1
1
0
0
6

Tổng
TCCN
15
0
0
5
4
3
1
2
0
0
15

Tỷ lệ (%)

43
21,18
5
2,46

4
1,97
12
5,91
6
2,96
6
2,96
6
2,96
4
1,97
160
78.82
160
78,82
203
100
(Nguồn: Phòng kế toán)

Tổng số lao động của công ty tính đến hết năm 2010 là 203 người trong đó
bộ phận lao động gián tiếp có 43 người chiếm 21,28%, bộ phận lao động trực tiếp
là 160 người chiếm 78,82%. Qua đây ta thấy lao động chủ yếu của công ty là lao
động trực tiếp.

SVTH: Phùng Thị Qúy– Lớp: KT44K.Khoa TC- KT


CĐ TMDL- HN     CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Về trình độ lao động ta thấy trình độ của người lao động là khá cao. Cụ thể,

toàn công ty có 182 lao động có trình đại học, 6 người có trình độ cao đẳng và 15
người trình độ trung cấp. Những lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp tập
trung ở bộ phận gián tiếp. Bộ phận trực tiếp là những kỹ sư làm việc tại các trại gia
công, hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi cho công nhân. Do yêu cầu của công việc nên
đội ngũ lao động trực tiếp đòi hỏi có trình độ cao nên tất cả lao động trực tiếp của
Chi nhánh đều là những lao động có trình độ cao. Nhìn chung việc sử dụng lao
động của công ty là rất tốt và rất phù hợp với yêu cầu của công việc, nhưng cũng
cần phải không ngừng nâng cao tay nghề, kinh nghiệm cho các kỹ sư để việc sản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả tốt hơn.
2.2/ Hình thức trả lương của công ty
2.2.1 Hình thức trả lương theo thời gian
Việc tính trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tùy theo đặc
điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý. Công ty Cổ
phần Chăn nuôi C.P Việt Nam đã áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
Hình thưc trả lương theo thời gian là tiền lương trả cho người lao động theo thời
gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao động.
Bao gồm: lương thời gian giản đơn và lương thời gian có thưởng
- Lương thời gian giản đơn được chia thành:
+ Lương tháng: tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương quy định
gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp. Lương tháng thường được áp dụng
trả lương nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân
viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
+ Lương ngày: được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm việc
theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả cho công nhân
viên, tính trả lương cho công nhân viên trong những ngày hội họp, học tập, trả
lương theo hợp đồng
SVTH: Phùng Thị Qúy– Lớp: KT44K.Khoa TC- KT


CĐ TMDL- HN     CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

+ Lương giờ: được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc trong
ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ tính phụ cấp làm thêm giờ
- Lương thời gian có thưởng là hình thức lương giản đơn kết hợp với chế độ tiền
thưởng trong công việc.
2.2.2 Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương
Ngoài tiền lương, BHXH công nhân viên có thành tích trong công tác còn được
hưởng tiền thưởng, tiền phụ cấp và tiền làm thêm giờ.
2.2.2.1 Chế độ thưởng
Tiền thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng, căn cứ vào kết quả bình xét A, B, C và hệ
số tiền thưởng để tính. Áp dụng chế độ thưởng với tất cả công nhân viên trong
công ty.
2.2.2.2 Chế độ phụ cấp
Công ty áp dụng chế độ phụ cấp cho toàn bộ cán bộ công nhân viên.
Bảng 3: Phụ cấp lương
STT
1

Nội dung
Phụ cấp ăn trưa

Đối tượng
Số tiền
Toàn bộ cán bộ công 300.000đ/tháng

2

nhân viên
Phụ cấp xăng xe, phương Nhân viên kinh doanh

3


tiện đi lại
Phụ cấp trách nhiệm

400.000đ/tháng

Giám đốc, phó giám đốc, 200.000đ/tháng
trưởng phòng, kế toán
trưởng

2.2.2.3 Chế độ lương làm thêm giờ
-Làm ngoài giờ cán bộ công nhân viên được hưởng 30.000 đồng/giờ
-Làm việc vào ngày lễ tết cán bộ công nhân viên được hưởng 200% trên lương cơ
bản.

SVTH: Phùng Thị Qúy– Lớp: KT44K.Khoa TC- KT


CĐ TMDL- HN     CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
2.3/ Hạch toán các khoản trích theo lương của công ty Cổ phần Chăn nuôi
C.P Việt Nam.
2.3.1 Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)
Là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỷ lệ 4,5% trên tổng quỹ l ương thực
tế phải trả cho cán bộ công nhân viên của công ty nhằm phục vụ và chăm sóc sức
khỏe cho họ. Cơ quan bảo hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỷ lệ
nhất định mà nhà nước quy định cho những người tham gia đóng bảo hiểm.
Quỹ bảo hiểm y tế được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả cán bộ công nhân viên trong kì. Theo chế độ hiện hành công ty trích
quỹ BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cán bộ công
nhân viên trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các

đối tượng sử dụng lao động, 1,5% trừ vào lương của người lao động.
Theo chế độ hiện hành toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn để
quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
2.3.2 Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH)
Là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy định là 22% trên tổng quỹ lương thực tế
phải trả cho cán bộ công nhân viên của công ty nhằm giúp đỡ họ về mặt vật chất và
tinh thần trong các trường hợp cán bộ công nhân viên bị ốm đau, thai sản, tai nạn,
mất sức lao động…
Theo chế độ hiện hành hàng tháng công ty tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ
22% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cán bộ công nhân viên trong tháng
trong đó 16% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao
động, 6% trừ vào lương của người lao động.
2.3.3 Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất việc mà đáp ứng
đủ yêu cầu theo luật định. Đối tượng được nhận BHTN là những người bị mất việc
không do lỗi của cá nhân họ.
SVTH: Phùng Thị Qúy– Lớp: KT44K.Khoa TC- KT


CĐ TMDL- HN     CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Theo quy định của luật BHXH thì mức đóng BHTN được quy định như sau: người
lao động đóng BHTN bằng 1% tiền lương, người sử dụng lao động đóng bằng 1%
quỹ tiền lương, nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương đóng
BHTN của những người tham gia đóng BHTN.
Đối tượng được nhận BHTN là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao
động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc
xác định thời hạn từ đủ 12 tháng – 36 tháng với người sử dụng lao động có từ 10
lao động trở lên.
2.3.4 Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho

toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng cho
người lao động đồng thời duy trì hoạt động của công đoàn tại công ty.
Theo chế độ hiện hành công ty phải trích 2% KPCĐ trên tổng số tiền lương thực tế
phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của
các đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ số KPCĐ trích được một phần nộp lên cơ
quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động
công đoàn công đoàn tại công ty. KPCĐ được trích lập để phục vụ cho chi tiêu cho
hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo bảo vệ quyền lợi của người lao
động.
2.4/ Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công
ty Cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam.
2.4.1 Tài khoản kế toán sử dụng
Để tiến hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán công ty sử
dụng một số tài khoản sau:
*Tài khoản 334- Phải trả người lao động
Tài khoản này được mở chi tiết theo 2 tài khoản cấp 2:
TK 3341- Phải trả công nhân viên
SVTH: Phùng Thị Qúy– Lớp: KT44K.Khoa TC- KT


CĐ TMDL- HN     CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TK 3348- Phải trả người lao động khác
*Tài khoản 338- Phải trả phải nộp khác
Tài khoản 338 có các tài khoản cấp 2:
3381- Tài sản thừa chờ giải quyết
3382- KPCĐ
3383- BHXH
3384- BHYT
3385- Phải trả về cổ phần hóa
3387- Doanh thu chư thực hiện

3388- Phải trả phải nộp khác
3389- BHTN
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản như: TK 335- Chi phí phải trả,
TK111,112,138,353…
2.4.4 Nguyên tắc trả lương và phương pháp trả lương của công ty
Theo quy định của nhà nước hệ số lương của các bậc đại học, cao đẳng, trung cấp
như sau:
-Bậc đại học: 2,34
-Bậc cao đẳng: 1,86
-Bậc trung cấp: 1,65
Riêng giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng, kế toán trưởng bậc lương sẽ như
sau:
-Giám đốc: 4,32
-Phó giám đốc: 3,99
-Trưởng phòng và kế toán trưởng: 3,00
Với mức lương cơ bản là 730.000đ

SVTH: Phùng Thị Qúy– Lớp: KT44K.Khoa TC- KT


CĐ TMDL- HN     CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Ở công ty việc chi trả lương đều do thủ quỹ thực hiện, thủ quỹ căn cứ vào các
chứng từ “Bảng thanh toán tiền lương” và “Bảng thanh toán BHXH” để chi trả
lương và các khoản khác cho nhân viên trong công ty.
Do quy mô nhỏ nên công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
Ví dụ1: Trưởng phòng kinh doanh Lê Thị Ngọc Anh với hệ số bậc lương là 3,00
và phụ cấp trách nhiệm, ăn trưa, xăng xe là 900.000đ/tháng. Vậy tháng lương của
Lê Thị Ngọc Anh được tính như sau:
(730.000×3,00)+900.000=3.090.000đ/tháng
Cứ như vậy kế toán sẽ dựa vào hệ số lương, phụ cấp, lương làm thêm giờ để tính ra

số lương hàng tháng cho công nhân viên.

SVTH: Phùng Thị Qúy– Lớp: KT44K.Khoa TC- KT


CĐ TMDL- HN     CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Bảng 4: Bảng chấm công phòng kinh doanh. Tháng 5/2010
Đơn vị: công ty cổ phần chăn nuôi CP việt Nam
stt

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 1
4

15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31

Tổng
cộng

Họ và tên

1
2

Lê T. Ngọc Anh
Lê Thị Liên

n + + + 0 + + n + +
n + + + + + + n + +


+
+

+
+

+
+

+
+

n
n

+
+

+
+

+
+

+
+

+
+


+
+

n
n

+
+

+
+

+
+

+
+

+
+

+
+

n
n

+
+


+
+

25
26

3

Đỗ Văn Bảo

n + + + + + + n + +

+

+

+

+

n

+

+

+

+


+

+

n

+

+

+

+

+

+

n

+

+

26

4

Nguyễn Đình Nam


n + + + + + + n + +

+

+

+

+

n

+

+

+

+

+

+

n

+

+


+

+

+

n

+

+

26

5

Vũ Văn Hà

n + + + + + + n + +

+

+

+

+

n


+

+

+

+

+

n

+

+

+

+

+

+

n

+

+


26

6

Hà Văn An

n + + + + + + n + +

+

+

+

+

n

+

+

+

+

+

+


n

+

+

+

+

+

+

n

+

+

26

7

Trần Thùy Trinh

n + + + + + + n + +

+


+

+

+

n

+

+

+

+

+

+

n

+

+

+

+


+

+

n

+

+

26

8

Nguyễn Văn Đức

n + + + + + + n + +

+

+

+

+

n

+


+

+

+

+

+

n

+

+

+

+

+

+

n

+

+


26

9

Lê Vân Long

n + + + + + + n + +

+

+

+

+

n

+

+

+

+

+

+


n

+

+

+

+

+

+

n

+

+

26

Người duyệt
(ký, họ tên)

(Đã ký)
Ghi chú+ : lương thời gian0: nghỉ không lương

người chấm công
(ký, họ tên)


(Đã ký)
n: nghỉ chủ nhật

SVTH: Phùng Thị Qúy– Lớp: KT44K.Khoa TC- KT

Xuân Mai ngày 31/5/2010
phụ trách bộ phận
(ký, họ tên)

(Đã ký)


CĐ TMDL- HN     CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Bảng chấm công
* Mục đích.
Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế: làm việc, nghỉ việc,
nghỉ lương BHXH... Để có căn cứ tính trả lương BHXH thay trả lương cho tìm
người và quản lý lao động trong đơn vị.
* Phương pháp ghi chép
Mỗi bộ phận ( phòng, ban, tổ nhóm..) phải lập bảng chấm công theo hàng
tháng.
* Yêu cầu:
Hàng ngày tổ trưởng hoặc người được ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế
của mỗi bộ phận bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày, ghi vào
các ngày tương ứng từ ngày 1 đến ngày 31 theo các ký hiệu quy định trong nhật ký
Cuối tháng người chấm công và bộ phận quản lý vào bảng chấm công và
chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như giấy chứng nhận nghỉ
hưởng BHXH, giấy xin nghỉ việc không lương… về bộ phận kế toán kiểm tra, đối

chiếu quy ra công để tính tiền lương và BHXH.
Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người tính ra
số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào các cột.

SVTH: Phùng Thị Qúy– Lớp: KT44K.Khoa TC- KT


×