Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Kế toán chi phí và tính giá thành sản xuất tại công ty cổ phần quang sáng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.12 KB, 56 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, khối lượng đầu tư vào ngành
xây dựng của nước ta hiện nay đang tăng lên rõ rệt. Kéo theo đó ngày càng xuất
hiện nhiều các doanh nghiệp xây lắp với nguồn vốn đầu tư phong phú làm tăng
tính cạnh tranh của thị trường xây dựng trong nước. Trong điều kiện đó, để tồn
tại và phát triển, các doanh nghiệp xây lắp cần phải năng động trong công tác tổ
chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.Chi phí sản xuất và giá thành
không những có mối quan hệ hữu cơ đến lợi nhuận mà còn liên quan đến nhu
cầu vốn kinh doanh. Tiết kiệm chi phí thi công, hạ giá thành công trình mà vẫn
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật là một nhân tố quan trọng tạo điều kiện cho doanh
nghiệp xây lắp tạo dựng được những công trình bền vững, đem lại lòng tin cho
các nhà đầu tư. Xác định lượng chi phí đã chuyển dịch vào sản phẩm hoàn thành
có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong điều kiện kinh tế hiện nay.
Công ty Cổ phần Quang Sáng là một doanh nghiệp có bề dày kinh nghiệm trong
lĩnh vực xây lắp cũng đang đứng trước những thách thức chung của toàn ngành.
Những thách thức này đặt ra một nhiệm vụ nặng nề cho công tác kế toán là làm
sao để phản ánh chính xác tình hình tài chính của công ty.Mặc dù trong thời gian
qua, Công ty đã có nhiều cố gắng tìm giải pháp để hoàn thiện công tác hạch toán
kế toán song vẫn còn tồn tại một số vướng mắc cần được giải quyết.
Xuất phát từ thực tế và qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Quang
Sáng, em đã chọn chuyên đề thực tập với đề tài: “Kế toán chi phí và tính giá
thành sản xuất tại Công ty Cổ phần Quang Sáng”.
Nội dung báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về Công ty Cổ phần Quang Sáng
Chương 2: Thực trạng hoạt động của Công ty Cổ phần Quang Sáng

SVTT : Trần Thị Thanh Huệ - E4TE3

1




Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương 3: Kết luận và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần
Quang Sáng
Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các anh,
chị phòng kế toán Công ty Cổ phần Quang Sáng. Do kiến thức và kinh nghiệm
thực tế của em còn nhiều hạn chế cùng thời gian thực tập có hạn nên bài báo cáo
của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các anh, chị phòng kế toán công ty để bài
báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTT : Trần Thị Thanh Huệ - E4TE3

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUANG SÁNG
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Quang
Sáng
Được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 0103024663 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 16 tháng 05 năm 2008 với tên gọi là
Công ty Cổ phần Quang Sáng.
Trụ sở tại: Km6 – Thôn Hương Gia- Xã Phú Cường –Huyện Sóc Sơn –TP Hà
Nội

Ngành nghề kinh doanh:
- Giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp trong
lĩnh vực xây dựng và hoàn thiện
- Lập dự án, quản lý và tư vấn các dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà,
khu đô thị mới, các công trình xây dựng hạ tần, công nghiệp, giao thông,
và thuỷ lợi.
- Sản xuất và mua bán vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh máy móc, thiết bị xây dựng, mặt hàng kim khí
- Xuất nhập khẩu các sản phẩm, hàng hóa Công ty kinh doanh.
- Thi công, xây lắp hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống âm thanh ánh sáng,
hệ thông phòng chống cháy nổ, phòng chống mối mọt,
1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất và dặc điểm quy trình công nghệ của
Công ty Cổ phần Quang Sáng.
Công ty Công ty Cổ phần Quang Sáng là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản, các công trình do Công ty thi công chủ yếu là tự đi
SVTT : Trần Thị Thanh Huệ - E4TE3

3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đấu thầu. Công ty khoán gọn cho các đội thi công hoặc trực tiếp tổ chức thi
công. Đối với những công trình có giá trị lớn, yêu cầu quản lý kỹ thuật cao Công
ty tổ chức thi công xây lắp tập trung.

Sơ đồ 1.1.: Quy trình sản xuất của Công ty Cổ phần Quang Sáng.
Đấu thầu

Nhận thầu


Thi công

Nghiệm thu và
bàn giao

Đấu thầu ở Công ty có nhiều hình thức khác nhau như: đấu thầu rộng rãi, đấu
thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu ….
Qua 7 năm hoạt động, Công ty đã và đang thi công nhiều công trình, hạng
mục công trình giao thông, cầu đường, xây dựng dân dụng công nghiệp, các
công trình hạ tầng kỹ thuật… Giai đoạn thi công xây lắp công trình là khâu quan
trọng nhất và chiếm nhiều chi phí nhất của công trình, hạng mục công trình. Giai
đoạn thi công các công trình dân dụng bao gồm các bước:
Bước 1: Công tác chuẩn bị
Bước 2: Thi công phần kết cấu móng
Bước 3: Thi công phần thân
Bước 4: Thi công phần hoàn thiện
Bước 5: Nghiệm thu và bàn giao công trình cho Chủ đầu tư
1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Quang Sáng
1.3.1.Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh

Trực tiếp điều hành các hoạt động của Công ty là Ban Giám đốc, bên dưới là
các phòng, ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc, vừa phát huy

SVTT : Trần Thị Thanh Huệ - E4TE3

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
được năng lực chuyên môn của mình lại đảm bảo quyền chỉ huy, điều hành của

Ban Giám đốc.

1.3.2.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.

Sơ đồ 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Giám đốc Công ty

Phòng kế
hoạch kinh
doanh

Đội
xây
dựng
số 1

Phòng tổ chức
hành chính

Đội
xây
dựng
số 8

Phòng tài chính
kế toán

Phòng kỹ
thuật thi công


Đội xây
dựng giao
thông đô thị

Trung tâm
thương mại
và dịch vụ
số 1

Các bộ phận trong bộ máy Công ty:
 Bộ phận điều hành

SVTT : Trần Thị Thanh Huệ - E4TE3

5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân có vị trí và thẩm quyền cao
nhất, giữ vai trò chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của
Công ty và chịu trách nhiệm trước Pháp luật và trước toàn Công ty
 Hệ thống các phòng ban
- Phòng Kế hoạch kinh doanh: có chức năng tham mưu cho Giám đốc
trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn cho Công ty.
Giúp Giám đốc về công các quản lý kinh tế nội bộ, quản lý vật tư, đầu tư chiều
sâu, đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực quản lý. Phòng còn có nhiệm vụ
nắm bắt thông tin, nghiên cứu thị trường, tổ chức khảo sát thiết kế, lập báo cáo
đầu tư, tư vấn trong việc tổ chức đấu thầu, chỉ đạo ký kết và thực hiện các hợp
đồng kinh tế trong và ngoài Công ty. Phối hợp với phòng Kỹ thuật thi công lập

dự toán cho các công trình.
- Phòng Tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc trong công tác
tổ chức, công tác lao động tiền lương, công tác bảo hộ lao động và công tác
hành chính đời sống của cán bộ CNV, giúp xây dựng đội ngũ cán bộ phù hợp với
yêu cầu quản lý, xây dựng quy chế nội bộ giúp cho việc tổ chức nhân sự đạt hiệu
quả hoạt động. Phòng còn có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch đảm bảo nguồn nhân
lực, xác định nhua cầu về nhân lực, tổ chức thực hiện các thỏa thuận về lao động
nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động, đồng thời còn phối
hợp với các phòng ban chức năng khác giải quyết các vấn đề về lao động. Phòng
chịu trách nhiệm quản lý và lưu trữ hồ sơ tài liệu của Công ty.
- Phòng Tài chính kế toán: có chức năng tham mưu cho Giám đốc Công
ty trong công tác quản lý tài chính kế toán, quản lý vốn và tài sản, kế toán sản
xuất kinh doanh, tổng hợp phân tích đánh giá kết quả hoạt động tài chính hàng
năm, đề xuất với lãnh đạo Công ty những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế cho Công ty. Tham mưu cho Giám đốc về các định hướng đầu tư và
hoạch định thị trường tài chính.

SVTT : Trần Thị Thanh Huệ - E4TE3

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phòng Tài chính kế toán có nhiệm vụ thu thập, ghi chép, xử lý thông tin kinh
tế về hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời kiểm tra và phát hiện sai sót để
kịp thời xử lý trong việc lập Báo cáo tài chính và kế toán giá thành của Công ty
nhằm cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin một cách chính xác và kịp
thời. Kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo Pháp
luật
- Phòng Kỹ thuật thi công: Tham mưu giúp cho Giám đốc trong các lĩnh

vực xây dựng, quản lý kỹ thuật, chất lượng, an toàn lao động các công trình.
Tham mưu cho Giám đốc về quản lý thiết bị, đổi mới thiết bị, công nghệ, công
tác đào tạo nâng cao chất lượng quản lý.
- Các Đội xây dựng và trung tâm: Có đủ bộ máy quản lý gồm đội
trưởng, kỹ sư, kiến trúc sư, kỹ thuật viên, công nhân và bảo vệ công trường. Các
đội xây dựng có nhiệm vụ thi công công trình, hạng mục công trình được công
ty giao khoán. Đội trưởng chịu mọi trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về hoạt
động của đội.
Thực hiện nghiêm chỉnh mọi nhiệm vụ và Công ty giao và chịu trách nhiệm
về nhiệm vụ đó.
1.4.Công tác tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Quang Sáng
1.4.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán

Công ty sử dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung. Theo hình thức này thì
toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung ở phòng kế toán.
Với quy mô vừa và địa bàn hoạt động sản xuất tập trung nên việc sử dụng hình
thức tổ chức kế toán này là phù hợp. Mọi công việc từ hạch toán chi tiết đến
tổng hợp đều được thực hiện tại phòng kế toán.
Các đội xây dựng, nhân viên phụ trách kế toán sẽ tiến hành hạch toán cuối tháng
gửi về phòng kế toán.

SVTT : Trần Thị Thanh Huệ - E4TE3

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.4.2. Cơ cấu bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán của Công ty có chức năng theo dõi, kiểm tra, giám sát đánh

giá về tình hình tài chính của Công ty, tổng kết hiệu quả sản xuất kinh doanh,
kết hợp với các bộ phận chức năng khác lên kế hoạch SXKD và kế hoạch tài
chính cho hoạt động của Công ty. Đồng thời thông qua số liệu đã ghi chép kế
toán tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình sử dụng vốn,
bảo toàn vốn, tính giá thành, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh và thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước và công tác thanh toán.
Bộ máy kế toán phải thực hiện nhiều khâu trong công việc kế toán khác nhau, do
đó phải chia ra làm nhiều bộ phận thực hiện từng phần việc cụ thể.
Để đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của Kế toán trưởng nên bộ máy
kế toán của Công ty được tổ chức rất chặt chẽ, mỗi người có chức năng và
nhiệm vụ riêng, cụ thể:
- Kế toán trưởng: Là người có nhiệm vụ giúp Giám đốc trong việc tổ
chức sắp xếp, điều hành mọi hoạt động của bộ máy kế toán trong Công ty.
Hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra, kiểm soát công việc kế toán từ Công ty đến các
đội, trung tâm. Kết hợp với các phòng ban khác lập báo cáo kế hoạch sản xuất,
kế hoạch giá thành, kế hoạch tín dụng, theo dõi tiến độ thanh toán và thực hiện
các hợp đồng kinh tế để cấp phát hoặc thu hồi vốn kịp thời, chịu trách nhiệm
trách nhiệm chính trong việc lập Báo cáo tài chính, báo cáo quản trị và chịu
trách nhiệm trước Pháp luật, trước toàn Công ty.
- Kế toán tiền mặt, TGNH, thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra
các khoản thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các chứng từ thanh toán đảm bảo
nguyên tắc hợp lý, hợp lệ. Trên cơ sở các lệnh thu, chi tiền, giấy đề nghị thanh
toán và các hóa đơn mua kế toán thanh toán lập phiếu thu, chi tiền và có nhiệm
vụ lưu giữ các chứng từ đó sau quá trình luân chuyển. Cuối tháng đối chiếu với
kế toán tổng hợp.

SVTT : Trần Thị Thanh Huệ - E4TE3

8



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Kế toán vật tư, tài sản cố định và tiền lương: có chức năng và nhiệm
vụ theo dõi việc nhập, xuất vật tư, theo dõi tình hình sử dụng, thanh lý TSCĐ,
hàng tháng thực hiện bút toán phân bổ khấu hao TSCĐ theo quy định của chế
dộ. Xác định chi phí NVL, theo dõi chi tiết công cụ dụng cụ và lập bảng phân bổ
theo định kỳ cho từng công trình, hạng mục công trình. Lập và thanh toán tiền
lương, tiền thưởng, các khoản phải trả công nhân viên của Công ty. Theo dõi các
khoản phải thu của người lao dộng như BHXH, BHYT, KPCĐ lập quyết toán
với cơ quan bảo hiểm. Lưu giữ, quản lý hồ sơ chứng từ kế toán tại phòng Tài
chính kế toán.
- Kế toán công trình kiêm kế toán thuế: Do đặc điểm thời gian thi công
các công trình là dài, chi phí công trình tương đối lớn nên kế toán phải theo dõi,
tập hợp tất cát các khoản chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến từng công
trình đang thi công như việc luân chuyển chứng từ, tập hợp chứng từ… Ngoài ra
còn phải theo dõi các khoản thuế từ các nghiệp vụ mua vào, bán ra, theo dõi tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, các khoản thuế phải nộp, các khoản thuế
được hoàn…
- Kế toán tổng hợp: Làm nhiệm vụ tập hợp hóa đơn, chứng từ kế toán,
các khoản mục chi phí của các công trình do kế toán đội gửi lên để tính giá
thành và xác định kết quả kinh doanh, tiến hành trích lập các quỹ, lập báo cáo tài
chính theo quý, năm…
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi, quản lý quỹ tiền mặt, kịp thời báo cáo
tình hình thu, chi và xác định số tiền còn tồn lại quỹ cuối ngày
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty
Kế toán trưởng

Kế toán

Kế toán vật


Kế toán

TGNH,
thanh toán

tiền lương

kiêm kế
toán thuế

SVTT
: Trần Thị Thanh
Huệ - E4TE3
tiền mặt,
tư, TSCĐ,
công trình

Kế toán
tổng hợp

Thủ

9

quỹ


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN QUANG SÁNG
2.1.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.1.1.Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất.

Là một doanh nghiệp thuộc khối ngành xây dựng, sản phẩm xây lắp của
Công ty là các công trình, hạng mục công trình cố định tại nơi thi công, thời
gian thi công thường kéo dài. Nên việc xác định đối tượng chi phí là khâu đầu
tiên và quan trọng nhất trong công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp, lợi nhuận thu được phụ thuộc rất nhiều vào chi phí bỏ ra bởi vì các công
trình khi tham gia đấu thầu đều đã được xây dựng dự toán trước hay doanh thu
của công trình đã được xác định ngay từ đầu. Các công trình thường có quá trình
thi công lâu dài và phức tạp, sản phẩm mang tính đơn chiếc nên việc xác định
đối tượng và phương pháp kế toán hạch toán chi phí sản xuất hợp lý sẽ là cơ sở
để tính toán chính xác chi phí và xác định lợi nhuận của Công ty.

SVTT : Trần Thị Thanh Huệ - E4TE3

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của Công ty là các công trình, hạng
mục công trình do các đội công trình đảm nhiệm thi công hoặc do Công ty trực
tiếp thi công tập trung. Mỗi công trình, hạng mục công trình được theo dõi và
mở sổ chi tiết riêng để kế toán tập hợp các khoản mục chi phí sản xuất từ khi
phát sinh đến khi hoàn thành công trình. Các tài khoản chủ yếu được sử dụng để
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm gồm:

- Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
- Tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
- Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung
- Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Các tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
để kế toán tổng hợp và theo dõi chi phí của từng công trình, hạng mục công
trình được dễ dàng.
Để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ công tác giá thành sản phẩm, Công ty đã
lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp theo từng công trình, hạng mục
công trình. Các chi phí phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì được
hạch toán trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó.
2.1.2. Trình tự kế toán chi phí sản xuất
Đối với mỗi công trình, hạng mục công trình việc tính đúng, tính đủ và chính
xác chi phí có vai trò rất quan trọng trong việc xác định lợi nhuận mà Công ty
thu được. Do đó, để việc tính giá thành sản phẩm được chính xác, nhanh chóng
kế toán phân loại, tập hợp và hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng công
trình, hạng mục công trình. Cụ thể các bước tiến hành như sau:
Bước 1: Hàng ngày chứng từ phát sinh về các chi phí liên quan đến công
trình, hạng mục công trình (CP NVLTT, CP NCTT, CP MTC, CP SXC) được kế
toán dưới đội tập hợp, phân loại rồi cuối tháng gửi về phòng kế toán.

SVTT : Trần Thị Thanh Huệ - E4TE3

11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bước 2: Để thuận tiện cho việc phân tích, đánh giá và có kế hoạch sử
dụng chi phí hợp lý, kế toán tiến hành tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ theo

từng công trình, hạng mục công trình sau đó tiến hành ghi các bút toán, mở các
sổ kế toán tương ứng để theo dõi tình hình sử dụng chi phí của từng công trình
đó.
Bước 3: Sau khi tập hợp chi phí theo từng khoản mục chi phí của từng
công trình, hạng mục công trình kế toán tiến hành tổng hợp toàn bộ chi phí phát
sinh vào cuối kỳ của từng công trình, xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang cuối kỳ và tính giá thành công trình hoàn thành.
Để hiểu được thực tế cách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty, em xin lấy số liệu dẫn chứng của công trình Nhà tạm
khu A - Trường Sỹ quan Đặc công đã thi công để trình bày.
2.1.3.Nội dung và phương pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất
2.1.3.1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Công ty sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để phản
ánh các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh liên quan trực tiếp đến việc
xây dựng các công trình. Do Công ty thi công nhiều công trình cùng một lúc, để
thuận tiện cho việc quản lý chi tiết đến từng công trình, hạng mục công trình và
tính đúng giá thành sản phẩm xây lắp Công ty đã mở chi tiết TK 621 cho từng
công trình, hạng mục công trình.
Ví dụ:
- TK 62101: Công trình Cầu Phù Long - Hải Phòng
- TK 62102: Công trình San lấp mặt bằng KCN Trà Lý
- TK 62103: Công trình Nhà tạm khu A - Trường SQĐC…….
Để quản lý tốt việc nhập xuất vật tư, cũng như việc xuất dùng trực tiếp cho
các công trình Công ty đã áp dụng cả hai hình thức là mua vật tư qua kho và
không qua kho. Kho của Công ty được đặt trực tiếp tại công trường đang tiến

SVTT : Trần Thị Thanh Huệ - E4TE3

12



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hành thi công nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất dụng nguyên vật liệu
một cách nhanh chóng đáp ứng tiến độ thi công.
Đối với các nguyên vật liệu chính: Sau khi trúng thầu công trình Nhà tạm
khu A - Trường Sỹ quan Đặc công, Công ty giao cho phòng kỹ thuật thi công
dựa vào bản vẽ chi tiết để bóc tách khối lượng tính ra số nguyên vật liệu cần sử
dụng để lên kế hoạch mua hàng. Bên bán phải giao hàng theo đúng tiến độ thi
công và được sự giám sát chặt chẽ của bộ phận quản lý vật tư thiết bị.
Đối với các nguyên vật liệu khác: Đội trưởng công trình giao cho một người
của đội viết giấy đề nghị tạm ứng để mua nguyên vật liệu. Giấy xin tạm ứng
phải được bộ phận quản lý vật tư thiết bị giám sát, theo dõi về số lượng, chủng
loại, quy cách vật tư xem có đúng với dự toán hay không và phải được Giám
đốc ký duyệt mức tạm ứng. Sau đó, Phòng Tài chính kế toán kiểm tra nếu đầy đủ
các thủ tục thì sẽ giải quyết tiền tạm ứng cho đội trưởng đội thi công. Kế toán
lập phiếu chi có đầy đủ chữ ký của những người liên quan rồi tiến hành chi tiền.
Người nhận tiền tạm ứng có trách nhiệm đi mua nguyên vật liệu và nhận hóa
đơn rồi về giao cho kế toán công trình. Kế toán công trình lưu lại hóa đơn, cuối
tháng gửi về cho kế toán vật tư tại phòng Tài chính kế toán Công ty
Ví dụ: ngày 14 tháng 12 năm 2013
Biểu 2.1: Giấy đề nghị tạm ứng
CÔNG TY CỔ PHẦN

Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐ-

QUANG SÁNG

BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng


ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 1

Bộ Tài chính

GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 14 tháng 12 năm 2013
Kính gửi: Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Quang Sáng
Tên tôi là: Phạm Minh Thành
Địa chỉ: Đội XD số 1 – Công ty Cổ phần Quang Sáng
SVTT : Trần Thị Thanh Huệ - E4TE3

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đề nghị cho tạm ứng số tiền là: 88.825.000 đồng
Viết bằng chữ: Tám mươi tám triệu tám trăm hai mươi năm nghìn đồng chẵn./
Lý do tạm ứng: Mua thép phục vụ thi công công trình Nhà tạm khu A - Trường
Sỹ quan Đặc công

Giám đốc

Kế toán trưởng

Đội trưởng

Người đề nghị tạm ứng

(ký, họ tên)


(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Biểu 2.2: Hóa đơn GTGT
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 14 tháng 12 năm 2013

Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Ký hiệu: LT/12B
Số: 0055786

Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Thép và Vật tư Hà Nội
Địa chỉ: Bích Hòa - Thanh Oai - Hà Tây

Mã số thuế: 0500478450

Họ tên người mua hàng: Phạm Minh Thành
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Quang Sáng
Địa chỉ: Km6 – Hương Gia – Phú Cường – Sóc Sơn – Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT

Tên hàng hóa, dịch vụ

A


B

Mã số thuế: 0102751936
Đơn
vị tính
C

SVTT : Trần Thị Thanh Huệ - E4TE3

Số
lượng
1

Đơn giá

Thành tiền

2

3=1x2
14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1

Thép cuộn Ø6÷8

Kg


2.000

16.000 32.000.000

2

Thép cây Ø10

Kg

300

15.000 4.500.000

3

Thép cây Ø12

Kg

900

15.000 13.500.000

4

Thép cây Ø14

Kg


450

15.000 6.750.000

5

Thép cây Ø16

Kg

500

15.000 7.500.000

6

Thép cây Ø18

Kg

400

15.000 6.000.000

7

Thép cây Ø20

Kg


700

15.000 10.500.000

Cộng tiền hàng:

80.750.000

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 8.075.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 88.825.000
Số tiền viết bằng chữ: Tám mươi tám triệu tám trăm hai mươi năm nghìn
đồng chẵn./
Người bán hàng

Người mua hàng

Thủ trưởng đơn vị

Biểu 2.3: Phiếu nhập kho
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 14 tháng 12 năm 2013
Họ tên người giao hàng: Phạm Minh Thành
Địa chỉ: Đội XD số 1 - Công ty Cổ phần Quang Sáng Theo HĐ số 0055786
ngày 14 tháng 12 năm 2013 của Công ty CP Thép và Vật tư Hà Nội.
Nhập tại kho: Công trình Nhà tạm khu A - Trường Sỹ quan Đặc công
MS

ĐV
T


Số lượng
Theo
Thực
chứng
nhập
từ

1

Thépcuộn Ø6÷8 TXD

Kg

2.000 2.000

16000 32.000.000

2

Thép cây Ø10

Kg

300

15000 4.500.000

TT


Tên vật tư

TXD

SVTT : Trần Thị Thanh Huệ - E4TE3

300

Đơn
giá

Thành tiền

15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3

Thép cây Ø12

TXD

Kg

900

900

15000 13.500.000


4

Thép cây Ø14

TXD

Kg

500

500

15000 6.750.000

5

Thép cây Ø16

TXD

Kg

500

500

15000 7.500.000

6


Thép cây Ø18

TXD

Kg

400

400

15000 6.000.000

7

Thép cây Ø20

TXD

Kg

700

700

15000 10.500.000

80.750.000
Cộng
Viết bằng chữ:Tám mươi triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồngchẵn./.

Đội trưởng

Thủ kho

Người giao hàng

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Biểu 2.4: Phiếu xuất kho
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 14 tháng 12 năm 2013
Họ tên người nhận hàng: Trần Ngọc Liễu
Địa chỉ: Tổ trưởng tổ sắt hàn - Công trình Nhà tạm khu A
Lý do xuất kho: Phụ vụ thi công tại công trình Nhà tạm khu A
Xuất tại kho: Công trình Nhà tạm khu A - Trường Sỹ quan Đặc công
TT

Tên vật tư

MS

ĐV
T

1


ThépcuộnØ6÷8 TXD

Kg

SVTT : Trần Thị Thanh Huệ - E4TE3

Số lượng
Yêu
Thực
cầu

xuất

2.000

2.000

Đơn

Thành tiền

giá
16000 32.000.000
16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2

Thép cây Ø10


TXD

Kg

300

300

15000 4.500.000

3

Thép cây Ø12

TXD

Kg

900

900

15000 13.500.000

4

Thép cây Ø14

TXD


Kg

500

500

15000 6.750.000

5

Thép cây Ø16

TXD

Kg

500

500

15000 7.500.000

6

Thép cây Ø18

TXD

Kg


400

400

15000 6.000.000

7

Thép cây Ø20

TXD

Kg

700

700

15000 10.500.000

Cộng
80.750.000
Viết bằng chữ Tám mươi triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng chẵn/.
Đội trưởng

Thủ kho

Người giao hàng


(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Dựa trên các chứng từ về nhập, xuất kho vật tư thì thủ kho lập thẻ kho, kế
toán công trình lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu cho công trình và Công
ty đang thi công. Các chứng từ này là cơ sở hỗn hợp cho công tác quản lý về
chủng loại, khối lượng, giá trị vật tư tại kho và dùng đúng cho mục đích thi công
đã đề ra, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của kế toán.
Cuối tháng kế toán công trình tập hợp chứng từ gửi về phòng kế toán của
Công ty. Kế toán vật tư sau khi xem xét, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và khớp
đúng giữa các chứng từ mà kế toán công trình gửi lên. Sau đó, kế toán tiền hành
nhập dữ liệu và máy tính, ghi các bút toán nhập xuất nguyên vật liệu và định kỳ
hàng tháng lập bảng kê chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và bảng kê hóa đơn,
hàng hóa dịch vụ mua vào phục vụ cho thi công công trình. Đây là những bảng
kê quan trọng không chỉ phục vụ cho việc theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp mà còn dùng để kiểm tra, đối chiếu số liệu được chặt chẽ, cung cấp thông
tin cho quản lý về các vấn đề chi phí, thuế và quản lý chứng từ. Mẫu bảng kê
như sau:
SVTT : Trần Thị Thanh Huệ - E4TE3

17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Biểu 2.5: Bảng kê chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
BẢNG KÊ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP

Tháng 12 năm 2013
Công trình: Nhà tạm khu A - Trường Sỹ quan Đặc công
Đơn vị tính: đồng
TT

Nội dung

Giá trị chưa
thuế

1

Thép xây dựng

2

Thép U, V

60.800.000

3

Gạch xây

50.500.000

………

80.750.000


…..
Cộng

SVTT : Trần Thị Thanh Huệ - E4TE3

Thuế
GTGT
4.037.500
3.040.000
2.525.000
…..

Cộng
88.825.000
63.840.000
53.025.000
…….
1.639.755.800

18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Biểu 2.6: Bảng tổng hợp nguyên vật liệu trực tiếp
BẢNG TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Năm 2013 (trích)
Đơn vị tính: đồng
Công trình


Tên NVL

ĐVT

Số
lượng

Công trình Nhà Nguyên vật liệu chính

Thành tiền
782.611.966

1. Thép xây dựng

kg

17.042

255.930.000

2. Thép U, V

kg

5562

83.888.000

3. Gạch xây


viên

176.50

212.400.000

0
……



….

Nguyên vật liệu phụ

…….
257.143.834

1. Đinh

Kg

450

8.550.000

2. Dây thép buộc

Kg


770

15.875.000

SVTT : Trần Thị Thanh Huệ - E4TE3

19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tạm khu A
…….

….
Cộng

Công trình cầu
Phù Long - Hải

………….

….

…….
1.639.755.800
…………….

Phòng
Cộng


7.153.325.138

Tổng cộng

12.892.253.400

Hàng ngày, khi phòng Tài chính kế toán nhận được hóa đơn, chứng từ do kế
toán công trình chuyển lên hoặc do nhà cung cấp chuyển đến, kế toán Công ty
có trách nhiệm phản ánh các nghiệp vụ vào sổ Nhật ký chung. Số liệu trên sổ
Nhật ký chung được kế toán Công ty đối chiếu chặt chẽ với các bảng kế hóa
đơn, chứng từ và các giấy tờ khác có liên quan.
 Để tránh sự trùng lặp trong việc trình bày mẫu sổ, nên sổ Nhật ký
chung em xin được trích dẫn ở những trang cuối của bài viết này
Trên cơ sở các dữ liệu từ sổ Nhật ký chung, phần mềm kế toán sẽ tự động lên
sổ chi tiết tài khoản 62103: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình Nhà tạm
khu A - Trường Sỹ quan Đặc công. Số liệu trong sổ này được đối chiếu, kiểm tra
với bảng kê hóa đơn, chứng từ và bảng kê chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát
sinh trong quá trình thi công công trình, đồng thời là cơ sở để lập bảng tổng hợp
chi phí sản xuất kinh doanh và thẻ tính giá thành sản phẩm sau này.

SVTT : Trần Thị Thanh Huệ - E4TE3

20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTT : Trần Thị Thanh Huệ - E4TE3

21



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu 2.7: Sổ chi tiết tài khoản
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 62103: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: Nhà tạm khu A - Trường Sỹ quan Đặc công
Năm 2013 (trích)
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
SH

Diễn giải

NT

Số phát sinh

ĐƯ
Nợ
…. ……

……….
PKT 34

TK

10/12 Xuất gạch xây phục 152

Có

……

50.500.000

vụ thi công công trình
PKT 35

Nhà tạm khu A
14/12 Xuất thép Ø6, 8 ÷ 20 152

80.750.000

phục vụ thi công
công trình Nhà tạm
khu A
…….

….

…..

……

PKT168 31/12 K/c chi phí NVL TT - 154

1.639.755.800

công trình Nhà tạm
khu A - TSQ ĐC
…….

Cộng



…..

……

1.639.755.800

1.639.755.800

Kế toán trưởng

Người lập biểu

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Biểu 2.8: Sổ cái tài khoản
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
SVTT : Trần Thị Thanh Huệ - E4TE3

21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Năm 2013 (trích)

Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
NT
SH

Diễn giải
……….

PKT 34

TK

Số phát sinh

ĐƯ
…. ……

10/12 Xuất gạch xây phục vụ 152

Nợ

Có
……

50.500.000

thi công công trình Nhà
tạm khu A
PKT 35


14/12 Xuất thép Ø6, 8 ÷ 20 152

80.750.000

phục vụ thi công công
trình Nhà tạm khu A
…….
PKT
168

….

…..

……

31/12 K/c chi phí NVL TT 154

1.639.755.800

công trình Nhà tạm khu
A - TSQ ĐC

PKT
169

31/12 K/c chi phí NVL TT 154

7.153.325.138


công trình cầu Phù Long
- Hải Phòng
…….
Cộng phát sinh



…..
……
12.892.253.400 12.892.253.400

Kế toán trưởng

Người lập biểu

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

2.1.3.2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

 Đặc điểm
Tại công trình Nhà tạm khu A - Trường Sỹ quan Đặc công, Công ty thi công xây
lắp vừa thủ công vừa thi công bằng máy nên chi phí NCTT chiếm tỷ trọng đáng kể
SVTT : Trần Thị Thanh Huệ - E4TE3

22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

trong tổng giá thành sản phẩm xây lắp. Hơn thế nữa, khoản mục này có ý nghĩa rất
quan trọng nên Công ty cần chú trọng tới công tác hạch toán chi phí nhân công trực
tiếp bởi chính yếu tố con người đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của
công trình. Do đó, việc tính toán lương cần phải công bằng chính xác để nâng cao
năng suất lao động, tạo hiệu quả cao trong sản xuất. Công ty giao cho Đội xây dựng
số 1 thi công, nhưng Công ty vẫn quản lý tập trung. Các chứng từ phát sinh tại công
trình được kế toán công trình tập hợp và chuyển về phòng Tài chính - kế toán của
Công ty. Kế toán Công ty sẽ tiến hành lập các chứng từ về lương và tiến hành thanh
toán cho công nhân của đội công trình thông qua Hợp đồng giao khoán nhân công và
các chứng từ tiền lương.
Công nhân trực tiếp thi công ở công trường phần lớn là công nhân thuê ngoài
còn gọi là công nhân theo hợp đồng lao động thời vụ nên Công ty áp dụng hình
thức trả lương khoán cho công nhân. Do Công ty thi công các công trình ở những
nơi khác nhau nên việc luân chuyển nhân công của Công ty theo công trình là hết
sức tốn kém và không hiệu quả vì thế công trình thi công tại địa điểm nào thì sẽ
thuê nhân công trực tiếp tại địa điểm đó. Hình thức trả lương khoán rất phổ biến tại
Công ty vì hiệu quả nó đem lại rất cao. Theo hình thức này căn cứ để trả lương cho
công nhân là dựa vào biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và đơn
giá tiền lương công việc khoán. Đơn giá tiền lương được cả hai bên thoả thuận và
ký hợp đồng giao khoán công việc, Bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn
thành được đội trưởng và cán bộ kỹ thuật lập vào cuối mỗi tháng dựa trên hợp đồng
giao khoán và khối lượng công việc thực tế hoàn thành.
Tiền lương
khoán

=

Khối lương
khoán thực tế
hoàn thành


x

Đơn giá
khoán

 Tài khoản sử dụng
SVTT : Trần Thị Thanh Huệ - E4TE3

23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản
622: Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình.
Công trình Nhà tạm khu A - Trường Sỹ quan Đặc công có mã số tài khoản theo
dõi nhân công trực tiếp là: 62203.
 Trình tự hạch toán và chứng từ sử dụng
Khi thuê lao động ngoài, đội trưởng đội công trình và người được thuê cùng
nhau ký kết hợp đồng thuê công nhân. Cùng với việc ký hợp đồng thuê nhân công,
thi hai bên thoả thuận về những công việc cụ thể và đơn giá, khối lượng công việc
hoàn thành đã được nghiệm thu và tiến hành lập bảng tính giao khoán để làm căn
cứ trả lương cho công nhân vào cuối tháng hay vào thời điểm khối lượng công việc
giao khoán hoàn thành.
Đến cuối tháng kế toán các công trình lập bảng thanh toán khối lượng thuê
ngoài căn cứ vào các hợp đồng giao khoán đã ký kết với bên thuê lao động.
Đối với công nhân trong biên chế: Công ty áp dụng hình thức trả lương theo
thời gian, hình thức này cũng được áp dụng cho tất cả các công nhân có trong danh
sách của công ty. Cơ sở để trả lương là căn cứ trên hệ số cấp bậc lương của công

nhân viên và số công nhân thực tế làm trong tháng để tính ra số tiền phải trả. Hàng
tháng việc theo dõi và chấm công cho cán bộ công nhân viên được thực hiện thông
qua Bảng chấm công.

Lương thời gian

=

Tiền lương cơ bản
bình quân ngày

x

số ngày làm việc
trong tháng

Trong đó:
Lương cơ bản tháng (kể cả các
khoản phụ cấp thường xuyên)
SVTT : Trần Thị Thanh Huệ - E4TE3

24


×