Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần sinh học địa cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.08 KB, 62 trang )

1

Mục lục
Lời nói đầu
Chơng 1: Cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các công ty sản xuất
1/ Chi phí sản xuất
1.1/ Khái niệm chi phí sản xuất
1.1.2/ Bản chất và nội dung
1.1.3/ Phân biệt sự giống và khác nhau
1.1.4/ Phân loại chi phí sản xuất
1.1.5/ Một số cách phân loại phổ biến
1.2/ Giá thành sản phẩm
1.2.1/ Khái niệm
1.2.2/ Phân loại giá thành
1.3/ Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
1.3.2/ Đặc điểm
1.3.3/ Loại hình
1.3.4/ Yêu cầu
1.3.5/ Phơng pháp
1.4/ Trình tự hạch toán và tổng hợp chi phí sản xuất
1.4.1/ Sổ kế toán chi tiết
1.4.2/ Nhiệm vụ
1.5/ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong các công ty xây lắp
1.5.1/ Đặc điểm của công ty xây lắp
1.5.2/ Phơng pháp hạch toán
1.5.2.1/ Các tài khoản sử dụng
1.5.2.2/ Phơng pháp hạch toán cụ thể
Chơng 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở công ty cổ phần sinh học địa cầu


2.1/ Đặc điểm tổ chức của công ty cổ phần sinh học địa cầu
2.2/ Tình hình chung về công tác tổ chức kế toán
2.2.1/ Chức năng và nhiệm vụ
2.3/ Tình hình thực tế công tác kế toán chi phí
2.3.1/ Đối tợng kế toán


2

2.3.2/ Phơng pháp kế toán
2.3.2.1/ Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cổ phần sinh
học địa cầu
Kết luận
Nhận xét


3

Lời nói đầu
Bớc vào thế kỷ XXI, nền kinh tế thế giới tiến thêm một bớc nữa trong xu
thế tự do hoá thơng mại, các cơ hội và thách thức của toàn cầu hoá kinh tế đặt
ra đối với các nớc đang phát triển trong đó có Việt Nam, gần đây nhất một sự
kiện kinh tế, chính trị quan trọng đó là nớc ta gia nhập tổ chức thơng mại thế
giới WTO, lợi ích gắn liền với những khó khăn mà các công ty phải đơng đầu.
Hơn nữa, Trong sự phát triển của nền kinh tế thị trờng, quá trình sản xuất
kinh doanh của các công ty đang bị chi phối bởi các quy luật của thị trờng,
đặc biệt là quy luật cạnh tranh. Vì vậy, đòi hỏi các công ty phải lỗ lực hết sức
phấn đấu vơn lên để tự khẳng định mình, tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản

xuất kinh doanh của mình. Nếu công ty nào hoạt động kém sẽ dẫn đến tình
trạng thua lỗ, phá sản.
Kế toán là một công cụ quan trọng để quản lý vốn tài sản hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty , đồng thời là nguồn thông tin số liệu tin cậy để
nhà nớc điều hành vĩ mô nền kinh tế, kiểm tra giám sát các ngành, các lĩnh
vực trong công tác kế toán thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành
sản phẩm là một trong những khâu trung tâm quan trọng của toàn bộ công tác
kế toán ở công ty.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật
cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản là những
công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài nên có ý nghĩa quan trọng
về kinh tế.
Bên cạnh đó, sản phẩm xây dựng cơ bản còn thể hiện quan điểm thẩm
mỹ, phong cách kiến trúc nên nó còn có ý nghĩa quan trọng về văn hoá xã hội.
Trong bối cảnh nớc ta hiện nay đang thực hiện bớc chuyển đổi cơ chế kinh tế,
việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng trong thực tế đang diễn ra rất nhanh ở khắp
mọi nơi làm thay đổi bộ mặt đất nớc từng ngày. Điều đó không chỉ có ý nghĩa
là khối lợng công việc của ngành xây dựng cơ bản tăng lên mà song song với
nó là số vốn đầu t xây dựng cơ bản cũng tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao quản
lý một cách có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn.
Đặc điểm của ngành kinh doanh xây lắp là phải trải qua nhiều khâu
(nhận thầu, thiết kế, lập dự án, thi công, nghiệm thu.) thời gian lại kéo dài.
Cũng nh những ngành sản xuất vật chất khác chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là thớc đo trình độ công nghệ sản xuất và trình độ tổ chức quản lý sản


4

xuất của công ty . Dới góc độ quản lý kinh tế vĩ mô hạch toán đúng chi phí
sản xuất sẽ giúp công ty có cái nhìn đúng đắn về thực trạng, khả năng của

công ty , Thông qua những chỉ tiêu trên kế toán cung cấp cho ngời quản lý
nắm đợc chi phí sản xuất và giá thành của từng loại hoạt động, từng loại sản
phẩm, dịch vụ, lao vụ cũng nh của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh để
phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí,
tình hình sử dụng tài sản vật t, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành sản phẩm từ đó tìm cách điều chỉnh hoặc tìm cách cải tiến đổi mới
công nghệ sản xuất, tổ chức quản lý sản xuất khoa học hiệu quả nhằm tiết
kiệm chi phí không cần thiết và hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh
tranh của sản phẩm vốn đã là một phần hành cơ bản của công tác hạch toán kế
toán và đối với các công ty xây lắp lại càng cần thiết và quan trọng.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Sinh Học Địa Cầu nhận thức
đợc tầm quan trọng của vấn đề này nên em đã chọn đề tài: Tổ chức kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần sinh
học địa cầu để viết báo cáo thực tập.
Nhận thức đợc vấn đề trên, qua thời gian thực tập tìm hiểu công tác kế
toán ở công ty cổ phần Sinh Học Địa Cầu dới sự hớng dẫn của Cô
giáo:Nguyễn Thị Thanh Thuỷ, khoa kế toán, Trờng CĐDL Hà Nội sự giúp
đỡ của Ban giám đốc và đội ngũ cán bộ Phòng kế toán công ty cổ phần Sinh
Học Địa Cầu đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp vận dụng lý
luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã học ở trờng
vào thực tiễn công tác kế toán ở công ty cổ phần Sinh Học Địa Cầu.
Mong muốn đợc kết hợp giữa thực tiễn và lý thuyết đa ra những kiến
nghị, giải pháp góp phần nâng cao công tác quản trị kinh doanh của công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
NộI DUNG CHUYÊN Đề GồM BA CHƯƠNG
CHƯƠNG 1: CƠ Sở Lý LUậN CủA Kế TOáN CHI PHí SảN
XUấT Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM TRONG CáC CÔNG TY X
ÂY LắP.
CHƯƠNG 2: THựC TRạNG Kế TOáN CHI PHí SảN XUấT Và
TíNH GIá THàNH SảN PHẩM ở CÔNG TY Cổ PHầN SINH HọC

ĐịA CầU.


5

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG Hớng hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ
phầN Sinh học địa cầu.

Chơng 1:

Cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các công ty cổ phần xây lắp
1. chi phí và giá thành sản phẩm
1.1 - Chi phí sản xuất

1.1.1 /Khái niệm:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà công ty
phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quả trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Thực chất của chi phí là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá trị các
yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá thành.
1.1.2/ Bản chất và nội dung của chi phí:
Sự phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản xuất đi từ phơng thức sản xuất giản đơn đến phơng thức sản xuất hiện đại ngày nay. Nhng
nền sản xuất của bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng phải gắn liền với sự
vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách
khác quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của các yếu tố t liệu lao động, đối
tợng lao động và sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hoá, ngời
lao động phải bỏ chi phí, thù lao lao động về t liệu lao động và đối tợng lao
động. Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất tạo ra giá trị sản phẩm sản
xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí của con ngời.

1.1.3/ Phân biệt sự giống và khác nhau giữa chi phí và chi tiêu:
- Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống, lao động vật
hoá cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh mà công ty phải bỏ ra trong


6

một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật t, tài sải, tiền vốn của công ty
bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì.
Tổng chi tiêu trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh là của công ty chính
là các chi phí bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua sắm vật t,
hàng hoá), chi tiêu cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm (nguyên vật liệu,
nhân công, công tác quản lý), chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển,
bốc dỡ, quảng cáo ).
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhng lại có quan hệ mật
thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở hình thành chi phí, không có chi tiêu thì
không có chi phí. Tổng chi phí bao gồm toàn bộ giá trị tài sản, hao phí hoặc
tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí và chi tiêu không những chỉ khác nhau về lợng mà còn khác nhau
về cả thời gian. Có những khoản chi tiêu kỳ này nhng lại đợc tính trong kỳ sau
(chi mua hàng hoá, vật t cha sử dụng). Có những khoản trích vào chi phí kỳ
này nhng thực tế cha tiêu (chi phí trích trớc).
Nh vậy, sở dĩ có sự khác biệt giữa chi phí và chi tiêu trong các công ty là
do đặc điểm tổ chức vận dụng và phơng thức dịch chuyển của từng loại tài sản
vào quá trình sản xuất là yêu cầu kỹ thuật hạch toán chung.
1.1.4/ Phân loại chi phí sản xuất
a/ Khái niệm:
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh là việc sắp xếp chi phí sản xuất
kinh doanh vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo đặc trng nhất định.

b/ Phân loại: Xét về mặt lý luận cũng nh trên thực tế có nhiều cách phân
loại khác nhau nh phân loại theo nội dung kinh tế, theo công dụng, theo vị trí,
theo quan hệ của các chi phí với quá trình sản xuất. Mỗi cách phân loại đều
đáp ứng ít nhiều cho mục đích quản lý hạch toán kiểm tra, kiểm soát chi phí
phát sinh ở góc độ khác nhau. Vì vậy các cách phân loại đều tồn tại, bổ sung
cho nhau giữ vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và
giá thành sản phẩm.
1.1.5/ Một số cách phân loại đợc sử dụng phổ biến nh sau:
a/ Phân loại theo các yếu tố chi phí.
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban
đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, đặc điểm phát sinh


7

của chi phí, chi phí đợc phân theo yếu tố nhng thực chất chỉ có ba yếu tố về
sức lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động. Tuy nhiên để cung cấp
thông tin một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích
định mức vốn lu động. Việc lập và kiểm tra có thể theo yêu cầu trình độ quản
lý ở mỗi giai đoạn kinh tế xã hội mà mức độ chi tiết có thể khác nhau. Theo
quy định hiện hành kinh tế xã hội ở nớc ta toàn bộ chi phí chia làm 7 yếu tố:
* Yếu tố nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng và sản
xuất kinh doanh.
* Yếu tố nhiện liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
*Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng phản ánh tổng số tiền lơng
và phụ cấp mang tính chất phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức theo quy
định.
* Yếu tố bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công

đoàn (KPCĐ): Phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả cho công nhân viên chức (theo
quy định BHXH 19%, BHYT 2%, KPCĐ 2%)
* Yếu tố khấu hao tài sản cố định phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố
định phải trích trong kỳ của toàn bộ tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
* Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
dùng vào sản xuất kinh doanh.
* Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí bằng tiến cha
phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
b/ Phân loại khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm toàn bộ,
chi phí đợc phân theo khoản mục chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối
tợng cũng nh phân loại theo yếu tố, số lợng, khoản mục chi phí trong giá
thánh sản phẩm tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, trình độ quản lý và hạch
toán ở mỗi giai đoạn kinh tế xã hội. Theo quy định hiện hành kinh tế xã hội nớc ta giá thành sản xuất bao gồm ba khoản mục chi phí nh sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào sản xuất,


8

chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ
* Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lơng, phụ cấp lơng và các
khoản làm thêm giờ thực tế phải trả công nhân trực tiếp thực tế phát sinh.
Theo quy định hiện hành các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp
không hạch toán vào tài khoản 622 mà hạch toán vào tài khoản 627 đối với
doanh nghiệp xây lắp.
* Chi phí sản xuất chung: bao gồm những chi phí phát sinh trong phạm vi
phân xởng sản xuất.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp nh các
khoản chi phí quản lý đội công trình, tiền điện thoại
c/ Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tợng chi phí.
Mục đích của cách phân loại này giúp cho việc xác định phơng pháp kế
toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách chính xác, hợp lý.
Theo cách này chi phí sản xuất đợc chia thành hai loại:
* Chi phí trực tiếp
Chi phí trực tiếp là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc thi
công công việc nhất định. Những chi phí này kế toán có thể căn cứ vào số liệu
chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tợng chi phí.
* Chi phí gián tiếp
Chi phí gián tiếp là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc cùng
một lúc thi công nhiều vct xây dựng khác nhau. Những chi phí nà kế toán phải
tiến hành phân bổ cho các đối tợng có liên quan theo một tiêu thức thích hợp.
1.2/ Giá thành sản phẩm

1.2.1. Khái niệm, bản chất và nội dung
a/ Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm,
lao vụ đã hoàn thành trong kỳ.
b/ Bản chất và nội dung:
Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm hai mặt hao phí sản
xuất và kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh trong kỳ, kỳ trớc chuyển sang và các chi phí trích trớc có liên quan khối lợng sản phẩm lao
vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm


9


qua sơ đồ sau:
Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ hoàn thành trong kỳ

Tổng giá thành
sản phẩm
hoàn thành

=

Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ

+

Chi phí sản xuất phát sinh trong
kỳ
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

Chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ

-

Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ


Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc không
có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp
hay gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thu sản phẩm. Những chi phí phát
sinh trong kỳ dựa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh đợc giá trị thực của
các t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất sản phẩm, tiêu thụ và các khoản chi
tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi
cách tính toán chủ quan không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá
thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá, tiền tệ, không xác
định đợc hiệu quả kinh doanh và không thực hiện đợc tái sản xuất giản đơn và
tái sản xuất mở rộng.
1.2.2/ Phân loại giá thành
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý và hạch toán, lập kế hoạch giá thành
cũng nh yêu cầu giá cả hàng hoá giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ,
nhiều phạm vi tính toán khác nhau về lý luận cũng nh thực tế. Ngoài khái
niệm giá thành xã hội, giá thành cá biệt còn có khái niệm giá thành công xởng, giá thành toàn bộ.
Theo thời gian và nguồn số liệu để tính giá thành đợc chia ra nh sau:
- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch đợc xây dựng trớc khi bớc vào
kinh doanh trên cơ sở giá thành kỳ trớc, định mức và các dự toán chi phí của
kỳ kế hoạch.
- Giá thành định toán: Cùng nh giá thành kế hoạch, giá thành dự toán
cũng đợc xác định trớc khi bắt đầu một kỳ sản xuất mới tháng, quý, năm. Tuy
nhiên khác với giá thành kế hoạch đợc xây dựng trên cơ sở các định mức bình
quân và không thay đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch. Giá thành định toán lại đợc


10


xây dựng trên cơ sở các định toán chi phí tiến hành tại từng thời điểm nhất
định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định toán luôn thay đổi phù hợp với sự
thay đổi của các định toán chi phí đạt đợc trong quá trình sản xuất.
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chi tiêu đợc xác định sau khi kết
thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất.
1.3/ Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp.

1.3.1/ Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc chính xác,
kịp thời đòi hỏi công việc đầu tiên mà các nhà quản lý phải xác định là xác
định đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính giá thành sản phẩm. Đây là
vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt cả trong lý luận cũng nh thực tiễn hạch toán
và là nội dung cơ bản nhất của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Muốn phân biệt đợc đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành ngay cả trong khi chúng đồng nhất là một cần dựa vào các yếu tố
sau:
1.3.2/ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất (sản xuất đơn giản hay
phức tạp).
a/ Đối với sản xuất giản đơn: đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể
là sản xuất sản phẩm hay toàn bộ quy trình sản xuất nếu sản xuất một loại sản
phẩm hoặc có thể là nhóm sản phẩm (nếu nhiều loại sản phẩm cùng tiến hành
trong một quá trình lao động). Đối tợng tính giá thành ở đây là công trình xây
dựng hoàn thành.
b/ Đối với sản xuất phức tạp: đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể
là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xởng sản xuất hoặc
nhóm chi tiết sản xuất, bộ phận sản phẩm. Còn đối tợng tính giá thành là

thành phẩm ở từng bớc chế tạo.
1.3.3/ Loại hình sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loại nhỏ hay sản
xuất hàng loạt với khối lợng lợng lớn với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng
loạt với khố lợng nhỏ. Đối tợng hạch toán chi phí là các đơn đặt hàng riêng
biệt còn đối tợng giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng.


11

- Với sản xuất hàng loạt với khối lợng lớn phụ thuộc vào quy trình công
nghệ sản xuất đơn giản hay phức tạp mà đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
có thể là công trình hay hạng mục công trình chi tiết. Còn đối tợng tính giá
thành có thể là công trình hoàn thành hay bán thành phẩm nh nêu trên.
1.3.4/ Yêu cầu có trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh.
Dựa trên cơ sở yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối tợng hạch toán
sản phẩm sản xuất và đối tợng tính giá thành với trình độ cao có thể chi tiết
đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thánh ở các góc độ khác nhau.
Ngợc lại nếu không thì tự bị hạn chế và thu hẹp lại. Từ những căn cứ trên có
thể xác định đối tợng tập hợp chi phí cho phù hợp với từng đối tợng có thể là
công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng.
Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tợng hạch toán
chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm là vấn đề có ý nghĩa lớn
mang tính định hớng cho tổ chức hạch toán. Đồng thời thể hiện đợc mục đích
và phạm vi tiến hành hai giai đoạn của công tác kế hoạch nêu trên.
1.3.5- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Do có sự khác nhau cơ bản giữa hai đối tợng tính chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm mà có sự phân biệt giữa phơng pháp hạch toán chi phí sản
xuất và phơng pháp tính giá thành sản phẩm.

- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống
các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp hay phân loại các chi phí. Về cơ bản
phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phơng pháp hạch toán chi
phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ.
Nội dung của phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ
hoặc sổ chi tiết theo từng đối tợng.
- Các phơng pháp chung để tính giá thành sản phẩm.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là một phơng pháp hoặc hệ thống
phơng pháp để đợc sử dụng, để tính giá thành của đơn vị sản phẩm. Nó mang
tính chất thuần tuý kỹ thuật tính toán, xác định giá thành của từng loại sản
phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Về cơ bản phơng pháp tính giá thành bao
gồm phơng pháp trực tiếp, phơng pháp tổng cộng chi phí, phơng pháp tính giá
thành theo đơn đặt hàng, phơng pháp tính giá thành định mức.


12

Việc tính giá thành sản phẩm trong từng doanh nghiệp cụ thể tuỳ thuộc vào
từng đối tợng hạch toán chi phí, đối tợng tính giá thành và đặc điểm quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm cũng nh yêu cầu vào trình độ công tác quản lý,
công tác kế toán của từng doanh nghiệp, từng loại hình sản xuất cụ thể kế toán
có thể sử dụng một trong những phơng pháp tính giá thành mang tính kỹ thuật
nghiệp vụ sau:
a/ Phơng pháp trực tiếp:
Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp nhỏ thuộc loại hình sản
xuất giản đơn nên chi phí sản xuất của công trình nào đợc trực tiếp tập hợp
cho công trình đó. Theo phơng pháp này có các công thức tính giá sau:
Z = CTK + DĐK - DCK
Trong đó
Z là tổng giá thành sản phẩm xây lắp

C là tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
DĐK và DCK là giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
b/ Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng thích hợp với các công ty
xây lắp có tổ chức bộ máy thi công đợc chia nhỏ thành nhiều công ty tổ đội.
Từng bộ phận này nhận hợp đồng kinh tế, từng hạng mục công trình, giai đoạn
công việc riêng rẽ do đó đối tợng tập hợp chi phí là các công ty tổ đội sản xuất
còn đối tợng tình giá thành là từng hạng mục công trình, giai đoạn công việc
hoàn thành. Theo tiêu thức này, tổng giá thành của toàn bộ công trình sẽ bằng
tổng giá trị của các đơn đặt hàng đợc ký kết với các công ty tổ đội sản xuất
trực tiếp thi công.
1.4. Trình tự hạch toán và tổng hợp chi phí sản xuất.

Chi phí sản xuất kinh doanh trong mỗi công ty bao gồm nhiều loại với
tính chất về nội dung khác nhan. Phơng pháp hạch toán và tập hợp chi phí vào
giá thành sản phẩm cũng khác nhau. Việc tập hợp chi phí sản xuất đợc tiến
hành theo một trình tự hợp lý khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm
một cách chính xác kịp thời đợc. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản
xuất của từng ngành, nghề, từng công ty và mối quan hệ giữa các hoạt động
kinh doanh trong công ty, vào trình độ công tác quản lý và hạch toán. tuy
nhiên có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bớc sau:
Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp theo từng đối tợng sử dụng.


13

Bớc 2: Tính toán phân bổ lao vụ của các chi phí gián tiếp cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ và giá thánh đơn vị lao vụ.
Bớc 3: Tập hợp phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm
dịch vụ có liên quan.
Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang kết chuyển tính ra tổng giá

thánh đơn vị sản phẩm.
Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong công ty mà
nội cung cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau. Tuy
nhiên, theo quy định hiện hành đối với công ty xây lắp việc hạch toán hàng
tồn kho chỉ đợc sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1.4.1- Sổ kế toán chi tiết.
Theo đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh quy trình công nghệ và các
điều kiện khác nhau của từng công ty . Ngoài các sổ sách hạch toán tổng hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức tổ chức sổ (Nhật ký
sổ cái, nhật ký chứng từ, nhật ký chứng từ ghi sổ, nhật ký chung). Sổ chi tiết
chi phí sản xuất đợc mở theo từng tài khoản phản ánh theo từng đối tợng từng
bộ phận sản xuất. Mỗi hình thức tổ chức sổ sách đều mang đặc điểm riêng của
nó và tuỳ theo mô hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh mà công ty áp
dụng hình thức sổ sách cho thích hợp.
1.4.2- Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
Với chức năng thông tin và kiểm tra về chi phí và tính giá thành làm cơ
sở định giá và đề ra các quyết định kinh doanh. Hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm phải đợc thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời chi phí phát sinh thực tế trong quá
trình thi công tại các tổ đội, bộ phận sản xuất.
- Tính toán chính xác và kịp thời giá thành đơn vị của từng hạng mục
công trình mà công ty đang tiến hành xây lắp
- Xác định chính xác kết quả hạch toán nội bộ của các tổ đội sản xuất.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức tiêu hóa vật t, lao động cũng
nh tình hình chấp hành các dự toán chi phí, cung cấp các thông tin cần thiết
cho việc định giá và đề ra các quyết định kinh doanh.
1.5. kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong các công ty xây lắp.

1.5.1/ Đặc điểm công ty xây lắp:



14

Đặc điểm công ty xây lắp có ảnh hởng đến việc tổ chức công tác kế toán
trong quá trình đầu t xây dựng cơ bản nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh
tế quốc dân. xây dựng cơ bản cũng nh bất kỳ một ngành sản xuất vật chất nào
khác hoạt động của các đơn vị xây lắp thực chất cũng là quá trình biến đổi đối
tợng lao động thành sản phẩm.
Hay nói cách khác ngành xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất đặc
biệt mang tính đặc thù riêng biệt của mình.
Do tổ chức quy trình công nghệ, quá trình thi công phải theo đúng quy
trình, quy phạm. Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc
có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc và có giá trị lớn. Quá
trình sản xuất sản phẩm phải tuân theo kỹ thuật về thiết kê, dự toán định mức
đã quy định. Trong suốt quá trình thi công, các định mức về nguyên vật liệu
phải đúng tiêu chuẩn thì mới bảo đảm về chất lợng công trình. Sản phẩm xây
lắp thi công theo dự toán thiết kế thông qua các hợp đồng giao nhận thầu.
Xuất phát từ đặc điểm của phơng pháp lập dự toán thiết kế trong xây
dựng. Cơ bản dự toán đợc lập theo từng hạng mục chi phí để có thể so sánh
kiểm tra, chi phí sản xuất đợc phân loại theo: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất của công ty xây lắp là toàn bộ chi phí và lao động sống
và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất, thi công và cấu thành
nên giá thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí bỏ ra để hoàn thành khối lợng sản phẩm xây lắp theo quy định.
1.5.2. Phơng pháp hạch toán chi phí & tính giá thành sản phẩm xây
lắp.
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp các
công ty xây dựng sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên. Ngoài ra có thể

áp dụng hình thức khoán gọn đối với những công trình ở xác định hoặc có giá
trị nhỏ. Theo quy định hiện hành phơng pháp kiểm kê định kỳ không đợc áp
dụng trong các đơn vị xây lắp.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành đợc hạch toán
nh sau:
1.5.2.1. Các tài khoản sử dụng
- Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.


15

Tài khoản này sử dụng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản
xuất phát sinh trong kỳ kết chuyển sang tài khoản 154 (chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang) để tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản 621 không có số d cuối kỳ
- Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí tiền công của nhân
công trực tiếp vào tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản 622 không có số d cuối kỳ
- Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng, từng hoạt động, từng tổ
đội sản xuất sản phẩm phát sinh.
Tài khoản 627 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 627 đợc mở chi tiết thành sáu tiểu khoản cấp hai để phản ánh
cho từng nội dung chi phí.
TK 627.1 Chi phí nhân viên quản lý
TK 627.2 Chi phí vật liệu
TK 627.3 Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 627.4 Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 627.7 Chi phí dụng cụ mua ngoài

TK 627.8 Chi phí bằng tiền khác
Theo quy định hiện hành tài khoản 623 (Chi phí máy thi công đợc bổ
sung) để tính giá thành sản phẩm đối với đơn vị xây lắp.
- Tài khoản 623: chi phí sử dụng máy thi công.
Tài khoản này đợc dùng để tập hợp và chi phí sử dụng xe máy thi công,
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phơng thức thi công
hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Trờng hợp doanh nghiệp thực
hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng tài khoản 623
mà kế toán phản ánh trực tiếp vào các tài khoản 621, 622 và 627.
Tài khoản 623 cuối kỳ không có số d và chi tiết làm 6 tiểu khoản:
TK 623.1 Chi phí nhân công
TK 623.2 Chi phí vật liệu
TK 623.3 Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 623.4 Chi phí khấu hao máy thi công
TK 623.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài


16

TK 623.8 Chi phí bằng tiền khác
- Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang mở chi tiết cho
từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh chi phí chi tiết
hạng mục công trình.
Tài khoản này đợc sử dụng để tập hợp chi phí trong kỳ liên quan đến sản
xuất chế tạo sản phẩm phục vụ cho tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra tài
khoản 154 còn phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh phụ, thuê ngoài, gia công tự chế.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác 632, 641, 642.
1.5.2.2. Phơng pháp hạch toán cụ thể.
a/ Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí

Nguyên vật liệu trực tiếp

TK:152,153,151,331,141

TK 621

TK 154

Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm, tiến hành lao vụ,
dịch vụ

TK 152

Nguyên vật liệu dùng
không hết nhập kho hay
sau vật liệu sử dụng
Trong xây dựng cơ bản cũng nh trong các chuyển
ngành kỳ
khác,

để sản xuất sản phẩm hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho hạng
mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và
số lợng vật liệu thực tế đã sử dụng. Thông qua kết quả hạch toán chi phí
nguyên vật liệu tiêu hao thực tế theo từng nơi phát sinh, cho từng đối tợng
chịu chi phí. Thờng xuyên kiểm tra đối chiếu với định mức và dự toán để phát

hiện kịp thời mất mát, lãng phí hoặc khả năng tiết kiệm nguyên liệu xác định
nguyên nhân, ngời chịu trách nhiệm để xử lý nhằm tiết kiệm chi phí nguyên
vật liệu, hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
Kết quả tính toán trực tiếp hoặc phân bổ chi phí vật liệu và các đối tợng
hạch toán đợc phản ánh trên bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng kê
tập hợp xuất, nhập vật liệu, công cụ dụng cụ theo từng công trình, hạng mục


17

công trình.
b/ Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công hạch toán vào tài khoản 622 là toàn bộ tiền công (lơng) cơ bản, các khoản phụ cấp lơng có tính chất ổn định thực tế phải trả cho
công nhân trực tiếp xây lắp, điều khiển máy thi công. Theo quy định hiện
hành các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp không hạch toán vào
tài khoản 622 mà hạch toán vào tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung.


18

Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công
TK 334

TK 622
Tiền lơng và phụ cấp phải
trả CNTTSX

TK 154

Cuối kỳ tính phân bổ

kết chuyển theo PP kê khai
thờng xuyên

TK 632

TK 335
Tính trớc tiền lơng
nghỉ phép cho CNV

TK 338

Chi phí nhân công trực tiếp vợt mức bình thờng

TK 631
Các khoản trích về
BHYT,BHXH và KPCĐ

Cuối kỳ kết chuyển theo
phơng pháp kiểm kê định
kỳ


19

Sơ đồ tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
TK 111, 334

TK 623

TK 154


Tiền công phải trả cho công
nhân điều khiển máy
TK 152, 153
Mua, xuất nguyên vật liệu
chính, phụ của máy thi công

Căn cứ vào bảng phân bổ
chi phí sử dụng máy thi
công tính cho công trình,
hạng mục công trình

TK 214
Chi phí khấu hao máy thi
công

TK 111, 112,Chi
331phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
133
Thuế GTGT đợc
khấu trừ nếu có

Lu ý: Trờng hợp thi công hoàn toàn bằng máy hạch toán toàn bộ chi phí
sử dụng máy vào tài khoản 154. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phì công đoàn trên
tiền lơng công nhân điều khiển máy. không hạch toán vào tài khoản 623.


20


e/ Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất chung
TK 111, 334
Các chi phí bằng tiền

TK 627

TK 154
D đk xxx

TK 152
Chi phí nguyên vật liệu
TK 153
Chi phí công cụ dụng cụ

Kết chuyển chi phí sản
xuất chung

TK 142
CP phân bổ trớc khoán bỏ thầu

TK 214
CP khấu hao tài sản cố định
TK331
TK 335
Chi phí bằng tiền khác
TK335
Chi phí trích trớc


1.5.3/ Tổng hợp chi phí sản xuất kiểm kê đánh giá sản phẩm dở
dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp bàn giao.
a/ Tổng hợp chi phí sản xuất.
Tất cả các chi phí sản xuất nêu trên đều đợc tổng hợp ghi vào bên nợ tài
khoản 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Bên nợ:Tập hợp các khoản chi phí sản xuất trong kỳ
Bên có: Các khoản giảm chi phí sản xuất sản phẩm


21

Tổng hợp giá thành thực tế
D nợ: Phản ánh chi phí thực tế sản phẩm lao vụ, dịch vụ dở dang cha
hoàn thành
b/ Phơng pháp hạch toán.
TK 621,622,623,627
TK 154
K/C từng đối tợng chi
phí sang ...
TK 133
Thuế VAT
đợc khấu trừ

c/ Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha có kết thúc giai đoạn chế biến
còn trong quá trình sản xuất. Để tính đợc giá thành sản phẩm công ty phải tiến
hành kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản
xuất, quy trình công nghệ và tiêu chuẩn của sản phẩm mà công ty có thể áp
dụng một số phơng pháp sau:
Đánh giá sản phẩm theo chi phí NVL chỉ tính vào chi phí sản phẩm làm

dở cuối kỳ phần chi phí về trực tiếp và NVL chính còn các chi phí khác tính
vào sản phẩm hoàn thành.
Dđk + Cn
Dck

=

x

Sht + Sd
Trong đó: Dđk: khối lợng sản phẩm làm dở đầu kỳ
Dck: giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ
Sht: sản lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Sd: sản lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Cn: chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ

Sd


22

Với công ty sản xuất có quy trình công nghệ sản xuất kiểu phức tạp liên
tục sản phẩm phải trải qua nhiều phân xởng sau đợc đánh giá theo nửa thành
phẩm làm giai đoạn của phân xởng trớc.
Đánh giá sản phẩm cuối kỳ theo phơng pháp sản lợng hoàn thành tơng
đơng.
Theo phơng pháp này sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu toàn bộ chi
phí sản xuất trong kỳ theo mức độ hoàn thành. Kế toán sẽ căn cứ vào mức độ
chế biến hoàn thành sản phẩm làm dở ở từng công đoạn chế biến để quy đổi
thành sản lợng hoàn thành tơng đơng.

Sản lợng sản phẩm hoàn
Số lợng sản phẩm
Mức độ hoàn
thành tơng đơng (Sd)
=
dở dang cuối kỳ
x
thành (%)
(Sd)
(% HT)
Sau đó tính toán xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở
dang cuối kỳ theo nguyên tắc:
Đối với chi phí NVL trực tiếp bỏ ra vào một lần ngay từ đầu của quy
trình công nghệ thì tính theo công thức đã nêu trên.
Đối với chi phí NVL trực tiếp (NVL chính), chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung bỏ dần vào sản xuất sẽ tính theo mức độ hoàn thành
theo công thức sau:
Dđk + Cn
Dck
=
x
Sd
Sht + Sd
Trong đó: Dđk: là giá trị các chi phí nằm trong giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ
Dck: : là giá trị các chi phí nằm trong giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ
Sht: sản lợng sản phẩm hoàn thành
Sd: Khối lợng sản phẩm làm dở cuối kỳ quy đổi ra sản lợng hoàn thành
Cn: Giá trị các chi phí khác phát sinh
Phơng pháp này tính toán căn cứ khoa học, hợp lý và độ chính xác cao
hơn. Tuy vậy, phơng pháp này cũng có nhợc điểm là khối lợng tính toán nhiều,

phức tạp, việc đánh giá mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang
trên các giai đoạn sản xuất khá phức tạp, mang nặng tính chủ quan. Phơng
pháp này thờng đợc áp dụng ở các mà chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung chiếm tỷ lệ đáng kể trong chi phí sản xuất, sản phẩm làm dở
nhiều và không ổn định giữa các kỳ.


23

Một số doanh nghiệp chi phí sản xuất nhiều việc tính toán sản phẩm là
dở phức tạp thì có thể quy định mức độ hoàn thành chung của sản phẩm làm
dở cuối kỳ là 50% để đơn giản trong công tác kế toán.
Đánh giá sản phẩm dở theo chi phí sản xuất định mức.
Nội dung: Lấy số lợng sản phẩm làm dở ở từng công đoạn nhân với chi
phí sản xuất định mức ở từng công đoạn sau đó tổng hợp chung cho toàn bộ
dây truyền sản xuấ
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
TK 152, 153, 331, 335
TK 154
TK 621
TK 152
TK 133

Kết chuyển
Chi phí NVLTT

Các khoản giảm
chi phí sản phẩm

Chi phí NVLTT

TK 157
TK 155

TK 334, 338
TK 623
TK 622
Tiền lơng
phải
trả nhân
công
Chi
phí
nhân
sử
dụng
công
trựccông
máy
thi
tiếp xây lắp

Kết chuyển
CP sử dụng máy
thi công

Giá thành thực
tếGiá
gửithành
bán thực
tế nhập kho


Kết chuyển
CP nhân công TT
TK 632
TK 627

TK 214, 111, 112, 142,
335

Các khoản
trích theo lơng BHXH,

BHYE, KPCĐ

Kết chuyển
Chi phí
sản xuất chung

Chi phí
Chơng 2:
sản xuất chung khác

Giá thành tiêu thụ
thẳng thực tế

Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở công ty cổ phần SINH HọC ĐịA CầU
Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức công tác kế toán
của công ty cổ phần SINH HọC ĐịA CầU
2.1/ Đặc điểm tổ chức của công ty.



24

Công ty cỏ phần Sinh Học Địa Cầu là công ty hạch toán độc lập, có t
cách pháp nhân, có con dấu riêng.
Công ty đợc thành lập theo quyết định số: 604/QĐ - UBND ngày 06
tháng 08 năm 2000 của thành phố Hà Nội. Giấy phép kinh doanh số:
0103026713 ngày 09 tháng 8 năm 2000 do Sở Kế hoạch và Đầu t thành phố
Hà Nội cấp Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng công trình thuỷ lợi; công trình
dân dụng quy mô vừa và nhỏ; xây dựng công trình giao thông; công trình cấp
thoát nớc; công trình điện đến 35KV; công trình công nghiệp; san lấp mặt
bằng công trình; sản xuất, sửa chữa sản phẩm cơ khí; thiết kế công trình thuỷ
lợi; thiết kế kết cấu công trình dân dụng và công nghiệp cấp IV, t vấn quản lý
dự án và giám sát xây dựng công trình; t vấn kiểm tra thiết kế, dự toán công
trình; mua bán vật liệu xây dựng trên địa bàn toàn quốc.
Công ty cổ phần Sinh Học Địa Cầu có trụ sở chính tại: Số 86 Kim Mã
-Ba Đình - Hà Nội.
a/ Đặc điểm về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần Sinh Học Địa Cầu có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nh
sau:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, nông nghiệp
- Xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng cơ sở, san lấp mặt bằng
b/ Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu.
Sản phẩm chủ yếu của công ty cũng nh toàn bộ những công ty xây lắp
khác đó là những công trình nhà cửa đợc xây dựng tại một địa điểm cố định,
sản phẩm mang tính đơn chiếc, kích thớc và chi phí lớn, thời gian thi công lâu
dài. Xuất phát từ đặc điểm đó nên quy trình sản xuất những sản phẩm chủ yếu
của công ty có đặc thù là sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn

khác nhau, mỗi công trình đều có dự toán riêng. Tuy vậy, hầu hết các công
trình đều phải tuân theo một quy trình nh sau:
- Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc đợc giao thầu trực tiếp
- Ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu t đại diện bên A.
- Tiến hành san nền giải quyết mặt bằng thi công đào đất, làm móng
- Tổ chức, bố trí lao động, bố trí máy móc, thiết bị thi công, cung ứng vật
t, tiến hành xây lắp, trang trí hoàn thiện.
- Quy trình đợc hoàn thành với sự giám sát của chủ đầu t công trình về


25

mặt tiến độ và kỹ thuật thi công, chất lợng công trình.
- Bàn giao và quyết toán công trình xây lắp với chủ đầu t
c/ Đặc điểm về tổ chức bộ máy của công ty
Để sản xuất, kinh doanh có hiệu quả trong thị trờng cạnh tranh hiện nay
đòi hỏi công ty phải tổ chức đội ngũ lãnh đạo và công nhân viên hợp lý, phù
hợp với trình độ từng nhiệm vụ đợc giao. Để thực hiện điều này công ty cổ
phần Sinh Học Địa Cầu đã tổ chức cơ cấu của công ty nh sau: Giám đốc, Phó
giám đốc, các phòng ban chức năng, các đội xây lắp trực thuộc.
Giám đốc công ty đứng đầu chỉ đạo, điều hành chung mọi hoạt động
của công ty, là đại diện của công ty trớc pháp luật, đại diện cho toàn bộ công
nhân viên của công ty. Đồng thời cùng với trởng phòng kế toán chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc phụ trách kế hoạch và
phó giám đốc phụ trách kỹ thuật thi công. Trờng hợp giám đốc đi vắng, các
phó giám đốc thay mặt giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty. giúp
cho ban giám đốc quản lý các hoạt động có hiệu quả.
Các phòng ban chức năng
Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ hớng dẫn, đôn đốc thực hiện thi

công, đảm bảo chất lợng công trình, lập và kiểm tra các định mức kinh tế kỹ
thuật, chế độ quản lý của công trình, lập kế hoạch nghiên cứu thị trờng, tìm
bạn hàng cung cấp thông tin, số liệu phân tích tình hình sản xuất kinh doanh,
giúp Ban giám đốc có biện pháp quản lý thích hợp. Bên cạnh đó còn giải
quyết mọi công tác liên quan đến nhân sự, chính sách lao động, tiền lơng cho
cán bộ công nhân viên công ty.
Phòng kế hoạch- Kỹ thuật có nhiệm vụ giám sát chất lợng kỹ thuật an
toàn tiến độ thi công các công trình, nghiên cứu, tính toán các công trình đấu
thầu, khảo sát thiết kế tính khối lợng xây dựng hoặc nâng cấp các công trình.
Theo dõi số lợng, chất lợng toàn bộ các quy trình xây dựng, theo dõi tiến
độ thi công của cá đội. Lập kế hoạch, giao kế hoạch, triển khai hớng dẫn và
kiểm tra các đơn vị thực hiện chỉ tiêu kế hoạch.
Phòng Tổ chức- Hành chính- Kế toán : Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế
toán tài chính, hạch toán kế toán, giám sát về hoạt động kinh tế tài chính, hạch
toán kế toán, giám sát về các hoạt động kinh tế tài chính của tất cả các bộ


×