Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Đề án vị trí việc làm cấp huyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.51 KB, 7 trang )

UBND THỊ XÃ ....
VĂN PHÒNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐỀ ÁN
VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA VĂN PHÒNG HĐND VÀ UBND THỊ XÃ

....., ngày tháng

năm 2013


UBND THỊ XÃ ....
VĂN PHÒNG
Số:

/ĐA-VP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
....., ngày

tháng

năm 2013

ĐỀ ÁN
Vị trí việc làm của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thị xã
Căn cứ Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm 2013 của Chính phủ


về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm 2013 của
Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức;
Căn cứ Công văn số 1098/SNV-TCBM ngày 06 tháng 09 năm 2013 của Sở Nội
vụ về việc hướng dẫn xây dựng đề án vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức;
Căn cứ Công văn số 518/UBND-NV ngày 26 tháng 09 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân thị xã ..... về việc hướng dẫn xây dựng đề án vị trí việc làm và cơ cấu công
chức, viên chức;
Căn cứ Quyết định số 05/QĐ-VP ngày 31/10/2013 của Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân thị xã về việc phân công nhiệm vụ cán bộ, công chức,
người lao động tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thị xã;
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thị xã xây dựng "Đề Án vị trí
việc làm của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thị xã" như sau:
Phần I
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Khái quát đặc điểm, nội dung và tính chất hoạt động của Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thị xã
1.1. Nội dung hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân thị xã
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thị xã (sau đây viết tắt là
Văn phòng) là cơ quan chuyên môn ngang phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân (UBND)
thị xã, có chức năng tham mưu tổng hợp cho Hội đồng nhân dân (HĐND), UBND thị
xã về hoạt động của HĐND, UBND thị xã; tham mưu cho Chủ tịch UBND thị xã về chỉ
đạo, điều hành của Chủ tịch UBND thị xã; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt
động của HĐND, UBND thị xã và các cơ quan Nhà nước ở địa phương; đảm bảo cơ sở
vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của HĐND và UBND thị xã.
1.2. Đối tượng, phạm vi, tính chất hoạt động của Văn phòng
Văn phòng có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Văn phòng thực

hiện chức năng, nhiệm vụ và giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, bảo đảm
sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chịu sự lãnh đạo trực tiếp toàn diện của Ủy ban nhân
dân thị xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã; chịu sự kiểm tra, hướng dẫn về chuyên


môn nghiệp vụ của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được Ủy ban nhân dân thị xã giao.
Văn phòng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, làm việc theo
chế độ thủ trưởng và nguyên tắc tập trung dân chủ, vừa đảm bảo tăng cường vai trò,
trách nhiệm của tập thể cán bộ, công chức, vừa đề cao trách nhiệm cá nhân của Chánh
Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng và của cán bộ, công chức.
1.3. Cơ chế hoạt động của Văn phòng
1.3.1 Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng
- Trong việc tổng hợp, giúp HĐND và UBND thị xã:
+ Xây dựng, quản lý chương trình công tác của HĐND và UBND thị xã theo quy
định của pháp luật. Theo dõi, đôn đốc các phòng, ban thuộc HĐND và UBND thị xã;
UBND các xã, phường (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã), các cơ quan, tổ chức liên
quan thực hiện chương trình công tác và Quy chế làm việc của HĐND và UBND thị xã.
+ Phối hợp thường xuyên với các phòng, ban, Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ
quan, tổ chức liên quan trong quá trình chuẩn bị và hoàn chỉnh các đề án, dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật trình HĐND và UBND thị xã xem xét, quyết định theo quy
định của pháp luật.
+ Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các
đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo quan trọng theo chương
trình công tác của HĐND và UBND thị xã và các công việc khác do các phòng, ban,
UBND cấp xã, các cơ quan, tổ chức liên quan trình HĐND và UBND thị xã.
+ Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, UBND cấp xã, các cơ quan, tổ chức liên
quan chuẩn bị nội dung, phục vụ phiên họp thường kỳ, bất thường, các cuộc họp và hội
nghị chuyên đề khác của HĐND và UBND thị xã, các cuộc họp của Chủ tịch HĐND và

UBND thị xã.
- Tham mưu tổng hợp, giúp Chủ tịch HĐND và UBND thị xã:
+ Xây dựng, trình Chủ tịch HĐND và UBND thị xã phê duyệt và đôn đốc thực
hiện chương trình công tác năm, 6 tháng, quý, tháng, tuần của Chủ tịch HĐND và
UBND thị xã; kiến nghị với Chủ tịch HĐND và UBND thị xã những nhiệm vụ trọng
tâm, trọng điểm cần tập trung chỉ đạo, điều hành các phòng, ban, UBND cấp xã, các cơ
quan, tổ chức liên quan trong từng thời gian nhất định.
+ Kiến nghị với Chủ tịch HĐND và UBND thị xã giao các phòng, ban, UBND
cấp xã, các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, các đề án, dự án,
dự thảo văn bản pháp luật để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
+ Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các
đề án, dự án, dự thảo văn bản, báo cáo theo chương trình công tác của Chủ tịch HĐND
và UBND thị xã và các công việc khác do các phòng, ban, UBND cấp xã, các cơ quan,
tổ chức liên quan trình Chủ tịch HĐND và UBND thị xã.
+ Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, UBND cấp xã, các cơ quan, tổ chức liên
quan hoàn chỉnh nội dung, thủ tục, hồ sơ và dự thảo văn bản để trình Chủ tịch HĐND
và UBND thị xã xem xét, quyết định đối với những công việc thường xuyên khác.
+ Chủ trì làm việc với lãnh đạo cơ quan, các tổ chức, cá nhân liên quan để giải
quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch HĐND và UBND thị xã mà các
phòng, ban, UBND cấp xã còn có ý kiến khác nhau theo ủy quyền của Chủ tịch HĐND
và UBND thị xã.
+ Giúp Chủ tịch HĐND và UBND thị xã chỉ đạo thực hiện các Quy chế phối hợp
công tác giữa HĐND và UBND thị xã với các cơ quan của Đảng, HĐND, Ủy ban Mặt


trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, Tòa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân thị xã.
+ Giúp Chủ tịch HĐND và UBND thị xã kiểm tra thực hiện những công việc
thuộc thẩm quyền kiểm tra của Chủ tịch HĐND và UBND thị xã đối với các phòng,
ban, HĐND và UBND cấp xã, các cơ quan, tổ chức liên quan để báo cáo và kiến nghị

với Chủ tịch HĐND và UBND thị xã các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc thực hiện
và bảo đảm chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính.
+ Giúp HĐND thị xã tổ chức tiếp xúc cử tri, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử
tri; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của thị xã xây dựng lịch tiếp công dân
của UBND; tham mưu Chủ tịch UBND giải quyết đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo.
- Bảo đảm thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của UBND,
Chủ tịch HĐND và UBND thị xã. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với
Chủ tịch HĐND và UBND thị xã; thông tin để các thành viên HĐND và UBND thị xã,
Thủ trưởng cơ quan thuộc HĐND và UBND thị xã, Chủ tịch HĐND, UBND cấp xã,
các cơ quan của Đảng, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức liên quan về tình hình kinh tế
- xã hội của thị xã, hoạt động của HĐND và UBND thị xã, công tác lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành của Chủ tịch HĐND và UBND thị xã. Cung cấp thông tin cho công chúng về
các hoạt động chủ yếu, những quyết định quan trọng của HĐND và UBND thị xã, Chủ
tịch HĐND và UBND thị xã; những sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội nổi bật mà dư luận
quan tâm theo quy định pháp luật và chỉ đạo của Chủ tịch HĐND và UBND thị xã.
- Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của HĐND và UBND
thị xã, Chủ tịch HĐND và UBND thị xã.
- Tổ chức việc phát hành và quản lý các văn bản của HĐND và UBND thị xã,
Thường trực HĐND và Chủ tịch UBND thị xã.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ,
chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Văn phòng.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thường trực HĐND, UBND và
Chủ tịch UBND thị xã giao hoặc theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Cơ cấu tổ chức
- Lãnh đạo Văn phòng thị xã: Có 01 Chánh văn phòng và không quá 03 Phó
chánh văn phòng.
- Chánh văn phòng là Thủ trưởng cơ quan Văn phòng, chịu trách nhiệm về toàn
bộ hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND trước HĐND và UBND thị xã; nhiệm
vụ và quyền hạn của Chánh văn phòng thực hiện theo quy chế làm việc của HĐND và

UBND thị xã.
- Các Phó Chánh văn phòng chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước
pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Văn phòng đi vắng, 01 Phó
Chánh Văn phòng được ủy nhiệm điều hành công việc của Văn phòng.
- Công chức, người lao động tại Văn phòng được chia thành hai bộ phận nghiệp
vụ với tên gọi như sau:
+ Bộ phận tổng hợp: Gồm các chuyên viên tham mưu tổng hợp, giúp việc cho
HĐND và UBND thị xã.
+ Bộ phận hành chính, quản trị: Gồm các công chức và nhân viên làm các nhiệm
vụ: kế toán, văn thư - lưu trữ, thủ quỹ, lái xe, tạp vụ, bảo vệ.
2. Những yếu tố tác động đến hoạt động của Văn phòng
2.1. Môi trường bên trong:
Đội ngũ nhân sự là yếu tố quan trọng, liên quan đến việc tổ chức quản lý, điều
hành, khả năng lãnh đạo, ý thức làm việc của bộ máy văn phòng. Do đó, đòi hỏi người


lãnh đạo phải biết điều hành tổ chức, quản lý tốt bộ máy văn phòng và nhân viên phải
có kỹ năng chuyên môn, ý thức trách nhiệm cao.
Cơ chế hoạt động của Văn phòng đang có nhiều cải tiến. Sự ràng buộc trách
nhiệm giữa Văn phòng và các phòng ban chuyên môn ngày càng được củng cố.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị văn phòng tác động đến quá trình quản lý điều
hành.
2.2 Môi trường bên ngoài:
Chính sách pháp luật trực tiếp ảnh hưởng đến sự tồn tại, phát triển của Văn
phòng. Những chính sách, quy định của Nhà nước về Văn phòng là hành lang pháp lý
chung, là căn cứ để Văn phòng xây dựng nội quy, quy chế hoạt động.
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội có tác động rất lớn đến hoạt động của Văn
phòng
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính

phủ về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 12/2010/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2010 sửa đổi bổ
sung một số điều Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính
phủ về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 129/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 290/QĐ-UB ngày 12/01/2004 của Ủy ban nhân dân thị xã
về việc thành lập cơ quan chuyên môn thuộc thị xã;
Căn cứ Quyết định số 477/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc thành lập phòng Dân tộc UBND huyện, thị xã, thành phố tỉnh .....;
Căn cứ Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 26/4/2012 của Ủy ban nhân dân
thị xã về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế của
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thị xã;
Căn cứ Quyết định số 05/QĐ-VP ngày 31/10/2013 của Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân thị xã về việc phân công nhiệm vụ cán bộ, công chức,
người lao động tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thị xã;
Căn cứ Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm 2013 của Chính phủ
về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25 tháng 06 năm 2013 của Bộ Nội
vụ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36 /2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm
2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.
Phần II
XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM, BIÊN CHẾ
VÀ CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC
I. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM.
Căn cứ Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 của Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày
25/06/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22

tháng 04 năm 2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; Văn
phòng Ủy ban nhân dân xác định danh mục vị trí việc làm theo thứ tự sau:


1. Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành đơn vị.
1.1. Vị trí Chánh Văn phòng
1.2. Vị trí Phó chánh Văn phòng phụ trách lĩnh vực kinh tế
1.3. Vị trí Phó chánh Văn phòng phụ trách lĩnh vực văn hóa – xã hội
2. Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ
2.1. Vị trí của chuyên viên phụ trách lĩnh vực kinh tế, nông – lâm nghiệp
2.2. Vị trí của chuyên viên phụ trách công tác tài chính, kế hoạch đầu tư; tổng
hợp chung.
2.3. Vị trí công việc của chuyên viên phụ trách công tác quản lý đô thị; công
nghiệp – xây dựng.
2.4. Vị trí công việc của chuyên viên phụ trách công tác dân tộc, tôn giáo, xây
dựng nông thôn mới;
2.5. Vị trí công việc của chuyên viên phụ trách lĩnh vực văn hóa – xã hội
2.6. Vị trí công việc của chuyên viên phụ trách lĩnh vực nội chính
2.7. Vị trí công việc của chuyên viên phụ trách lĩnh vực công nghệ thông tin,
website, truyền hình trực tuyến.
2.8. Vị trí công việc của chuyên viên phụ trách công tác Hội đồng nhân dân
3. Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ
3.1. Vị trí công việc của kế toán
3.2. Vị trí công việc văn thư, thủ quỹ
3.3. Vị trí công việc lái xe
3.4. Vị trí công việc bảo vệ
3.5. Vị trí nhân viên điện, nước
3.6. Vị trí công việc công vụ
II. DỰ KIẾN BIÊN CHẾ
Căn cứ Điều 5 của Thông tư 05/2013/TT-BNV ngày 25/06/2013 của Bộ Nội vụ

hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm 2013 của
Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; Văn phòng dự kiến biên chế
trong đơn vị như sau:
TT

VỊ TRÍ VIỆC LÀM

Biên
chế

I

Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành

1

Vị trí cấp trưởng

1

2

Vị trí cấp phó

3

II

Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hoạt động chuyên môn, nghiệp
vụ


1

Vị trí công việc của chuyên viên phụ trách lĩnh vực kinh tế, nông – lâm
nghiệp

1


2

Vị trí công việc của chuyên viên phụ trách công công tác tài chính, kế
hoạch đầu tư; tổng hợp chung;

1

3

Vị trí công việc của chuyên viên phụ trách công tác quản lý đô thị, công
nghiệp – xây dựng

1

4

Vị trí công việc của chuyên viên phụ trách công tác dân tộc, tôn giáo,
xây dựng nông thôn mới;

1


5

Vị trí công việc của chuyên viên phụ trách lĩnh vực văn hóa – xã hội

1

6

Vị trí công việc của chuyên viên phụ trách lĩnh vực nội chính

1
1

7

Vị trí công việc của chuyên viên phụ trách lĩnh vực công nghệ thông
tin, website, truyền hình trực tuyến.
Vị trí công việc của chuyên viên phụ trách công tác Hội đồng nhân dân
Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ

1

1

Vị trí công việc kế toán

1

2


Vị trí công việc văn thư, thủ quỹ

2

3

Vị trí công việc lái xe

2

4

Vị trí công việc bảo vệ

1

5

Vị trí công việc nhân viên điện, nước

1

6

Vị trí công việc công vụ
III. XÁC ĐỊNH CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC

1

8

III

Căn cứ Điều 8, Điều 9 của của Thông tư 05/2013/TT-BNV ngày 25/06/2013 của
Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm
2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; Văn phòng Ủy ban
nhân dân xác định cơ cấu ngạch công chức như sau:
Công chức giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương: 68,42% tổng số
Công chức giữ ngạch cán sự hoặc tương đương: 5,26% tổng số
Công chức giữ ngạch nhân viên hoặc tương đương: 26,32% tổng số
IV. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT (NẾU CÓ)
- Bổ sung thêm biên chế còn thiếu như trong đề án.
Trên đây là Đề án vị trí việc làm của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân thị xã. Kính trình các cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt./.
Thủ trưởng cơ quan phê duyệt Đề án
(Ký tên, đóng dấu)

Thủ trưởng đơn vị xây dựng Đề án
(Ký tên, đóng dấu)



×