Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Thơ Hữu Thỉnh với việc sử dụng biện pháp điệp từ vựng và ngữ pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578 KB, 119 trang )

Vietluanvanonline.com

Page 1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...........................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 3
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 4
3. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 7
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 7
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................ 7
6. Phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................................................ 7
7. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 7
8. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 8
Chƣơng I ...........................................................................................9
CƠ SƠ LÍ LUÂN ...............................................................................9 ̣̉
1.1. Môt vai net vê ngư phap văn ban (NPVB) ............................................... 9̣̀ ́ ̀̃́̉
1.1.1. Khái niệm về văn bản ......................................................................... 9
1.1.2. Khái niệm li ên kêt văn ban va môt sô khai niêm liên quan đên liêń̉̀ ̣ ̣́
kêt văn ban ..................................................................................................... 9́̉
1.2. Hê thông cac phep liên kêt văn ban ........................................................ 11̣ ́̉
1.2.1. Phép lặp ............................................................................................. 11
1.2.2. Phép đối ............................................................................................. 16
1.2.3. Phép liên tưởng ................................................................................. 19
1.2.4. Phép tuyến tính .................................................................................. 22
1.2.5. Phép thế ............................................................................................. 24
1.2.6. Phép tỉnh lược ................................................................................... 26
1.2.7. Phép nối ............................................................................................. 28
1.3. Vai trò của phép lặp trong liên kết văn bản thơ ..................................... 29
Chƣơng 2 .........................................................................................32


PHÉP LẶP TỪ VỰNG VÀ LẶP NGỮ PHÁP TRONG THƠ HỮU
Vietluanvanonline.comTHỈNH ............................................................................................32
Page 2
2.1. Lí thuyết về hiện tượng lặp ...................................................................... 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1




Vietluanvanonline.com

Page 3


2.1.1. Hiện tượng lặp ................................................................................... 32
2.1.2. Phép lặp từ vựng ............................................................................... 34
2.1.3. Phép lặp ngữ pháp ............................................................................. 39
2.2. Đôi nét về ngôn ngữ thơ Hữu Thỉnh ....................................................... 41
2.3. Kết quả khảo sát và thống kê phép lặp từ vựng và lặp ngữ pháp trong
thơ Hữu Thỉnh ................................................................................................. 44
2.3.1. Kết quả phép lặp từ vựng trong thơ Hữu Thỉnh .............................. 44
2.3.2. Kết quả phép lặp ngữ pháp trong thơ Hữu Thỉnh ........................... 57
2.4. Tiểu kết ..................................................................................................... 60
Chƣơng 3 .........................................................................................62
GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT CỦA PHÉP LẶP TỪ VỰNG VÀ LẶP NGỮ
PHÁP TRONG THƠ HỮU THỈNH ...................................................62
3.1. Giá trị nghệ thuật của phép lặp từ vựng trong thơ Hữu Thỉnh .............. 62
3.1.1. Lặp từ vựng góp phần tạo nên giá trị nhận thức ............................. 62

3.1.2. Lặp từ vựng góp phần tạo nên giá trị miêu tả ................................. 72
3.1.3. Lặp từ vựng tạo giá trị biểu cảm ...................................................... 74
3.1.4. Lặp từ vựng góp phần tạo nên nhạc điệu cho thơ ........................... 77
3.1.5. Lặp từ ngữ góp phần tạo nên giá trị liên kết .................................... 79
3.2. Giá trị nghệ thuật của phép lặp ngữ pháp ............................................... 86
3.2.1. Lặp ngữ pháp góp phần tạo nên tính nhạc cho thơ ......................... 86
3.2.2. Lặp ngữ pháp góp phần tạo nên giá trị nhận thức ........................... 90
3.2.3. Lặp ngữ pháp góp phần tạo nên giá trị miêu tả ............................... 97
3.2.4. Lặp ngữ pháp tạo giá trị biểu cảm.................................................. 100
3.2.5. Lặp ngữ pháp góp phần tạo nên giá trị liên kết ............................. 102
3.3. Tiểu kết ............................................................................................... 107
PHẦN KẾT LUẬN ................................ Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 110
Vietluanvanonline.com

Page 4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2




MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ngôn ngữ học trong suốt quá trình phát triển luôn quan niệm câu là đơn
vị cao nhất, hoàn chỉnh nhất. Nhà ngôn ngữ học Mĩ L. Bloomfield đã từng
đưa ra định nghĩa: “Câu là một kết cấu mà trong phát ngôn đang xét không

phải là bộ phận của một kết cấu lớn hơn nào” (Dẫn theo Trần Ngọc Thêm).
Hay một nhà ngôn ngữ học Nga A.A. Refrmatskij cũng nói: “Trong ngôn ngữ
không còn gì và không thể còn gì nữa ngoài các đơn vị: âm vị, hình vị, từ,
câu”. Nhưng trên thực tế các lí thuyết ngôn ngữ xây dựng trong phạm vi câu
ngày càng bộc lộ những hạn chế, không đáp ứng hết được nhu cầu của lí luận
và thực tiễn. Chính vì thế một bộ môn mới ra đời nghiên cứu những hiện
tượng ngôn ngữ ở lĩnh vực trên câu đó là ngôn ngữ học văn bản.
Ngôn ngữ học văn bản là một bộ môn khá mới mẻ trong khoa học ngôn
ngữ. Trong ngữ pháp văn bản thì tính liên kết được xem là đặc điểm cơ bản
nhất bởi các nhà ngôn ngữ học văn bản cho rằng văn bản không phải là một
phép cộng đơn thuần của các câu. Giữa các câu trong một văn bản có một mối
liên hệ chặt chẽ. Bất kì một văn bản nào cũng sử dụng một hoặc hơn một
phương thức liên kết và đôi khi còn lồng ghép, đan xen giữa các phép liên
kết: như sử dụng phép thế để tránh lặp từ vựng, hay như trong lặp ngữ pháp
thường có phép đối đi kèm….Ngoài ra người ta còn chú ý đến những hiện
tượng mang chức năng liên kết như: sử dụng từ nối, song hành cú pháp, các
hiện tượng tỉnh lược…Trong số những phương tiện liến kết câu đó chúng tôi
nhận thấy hiện tượng lặp là một hiện tượng khá phổ biến trong tiếng Việt. Nó
không chỉ được các nhà nghiên cứu quan tâm mà các nhà thơ, nhà văn cũng

Vietluanvanonline.com

Page 5

sử dụng như một thủ pháp nghệ thuật để tạo nên những tác động tích cực tới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3





cảm quan của người đọc.Trong các nhà thơ đã từng biết đến chúng tôi nhận
thấy Hữu Thỉnh là một trong những nhà thơ như thế. Ông đã sử dụng hiện
tượng lặp như một thủ pháp để liên kết văn bản.
Tác giả Hữu Thỉnh là tác giả được giảng dạy trong trường phổ thông nên
việc tìm hiểu về hiện tượng lặp trong các sáng tác của nhà thơ này này là một
việc hết sức cần thiết. Điều này sẽ giúp chúng ta nắm vững kiến thức cơ bản
về hiện tượng lặp để sử dụng một cách đúng đắn, hiệu quả.
Từ những lí do trên chúng tôi mạnh dạn tiến hành chọn đề tài nghiên
cứu:
“Phép lặp từ vựng và lặp ngữ pháp trong thơ Hữu Thỉnh”
2. Lịch sử vấn đề
Ở Việt Nam mãi đến những năm 70 ngữ pháp văn bản và đặc biệt là hiện
tượng lặp đã được các nhà ngôn ngữ học quan tâm nghiên cứu và thừa nhận
chúng như một hiện tượng phổ biến trong tiếng Việt. Trong khi đó trên thế
giới ngữ pháp văn bản được hình thành từ những năm 40-50 của thế kỉ XX
với các tên tuổi như: K. Boot, N. S. Pospelov, Z. S. Haris…
Những tác giả tiêu biểu đã đề cập đến hiện tượng này trong các công
trình nghiên cứu như:
Trần Ngọc Thêm, cuốn “Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt”, NXB
GD, 1999.
Đinh Trọng Lạc, cuốn “99 phương tiện và biện pháp tu từ trong tiếng Việt”,
NXB GD, Hà Nội.
Nguyễn Minh Thuyết, cuốn ”Tiếng Việt thực hành”, NXB ĐH QG HN,
2001.
Diệp Quang Ban và Đỗ Hữu Châu cuốn “Tiếng Việt 10”, NXB GD 2000.
Vietluanvanonline.com


Page 6

Đinh Trọng Lạc cuốn “Phong cách học tiếng Việt”, NXB GD 1999.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4




Diệp Quang Ban cuốn “Văn bản và liên kết trong văn bản”, NXB GD
2006.
Trong các tài liệu hiện có về ngôn ngữ học văn bản khái niệm lặp được
hiểu khá rộng và rất nhiều ý kiến khác nhau. Song tựu trung theo các nhà
ngôn ngữ học Việt Nam, hiện tượng lặp được hiểu thống nhất là: “phép lặp là
một phương thức liên kết thể hiện ở việc lặp lại trong kết ngôn những yếu tố
đã có ở chủ ngôn” (Trần Ngọc Thêm).
Dưới cấp độ nghiên cứu khác nhau hiện tượng lặp được gọi tên, phân
loại, và có sự khu biệt ở từng tác giả.
Theo Diệp Quang Ban và Đỗ Hữu Châu trong Tiếng Việt 10, NXB GD
2000, cũng cho những cách gọi tên khác nhau về hiện tượng lặp, chẳng hạn
như lặp từ ngữ được gọi là điệp ngữ và cũng đưa ra những cách định nghĩa
như sau: “Điệp ngữ là cách lặp từ ngữ trong câu hoặc trong cụm từ nhằm tạo
ra sức biểu cảm hoặc làm tăng sức diễn đạt ý nghĩa của lời nói”. Các ông phân
chia lặp dựa trên mặt cấu tạo thành: lặp nối tiếp, lặp cách quãng, lặp đầu –
cuối, lặp cuối - đầu, lặp vòng tròn.
Còn Đinh Trọng Lạc khi xem xét hiện tượng lặp lại là một dạng của
phượng tiện tu từ cú pháp ông cũng gọi lặp là điệp ngữ. Từ đó ông định
nghĩa: “Điệp ngữ là lặp lại có ý thức những từ ngữ nhằm mục đích nhấn mạnh

ý, mở rộng ý, gây ấn tượng mạnh, hoặc gợi xúc cảm trong lòng người đọc,
người nghe”.
Mặc dù có sự khác nhau trong nội hàm khái niệm, và cách gọi tên song
nhìn chung ba tác giả Đinh Trọng Lạc, Diệp Quang Ban, Đỗ Hữu Châu đều
đã chỉ ra được những đặc điểm cơ bản của hiện tượng lặp.
Đến với Trần Ngọc Thêm, ta thấy tác giả đã bắt đầu hệ thống hoá các
phương tiện liên kết của văn bản tương đối chi tiết. Trong cuốn Hệ thống liên
Vietluanvanonline.com

Page 7

kết văn bản tiếng Việt, tác giả coi hiện tượng lặp là một phương tiện liên kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5




văn bản.Vì từ quan niệm này, cho phép các nhà nghiên cứu mở rộng hướng
quan sát để chỉ ra các quy tắc liên kết các phát ngôn thông qua hiện tượng lặp.
Nó đã mở ra một hướng tiếp cận mới cho những người nghiên cứu ngôn ngữ
học nói chung và nghiên cứu văn bản nói riêng.
Còn trong cuốn Văn bản và liên kết trong tiếng Việt, Diệp Quang Ban đã
nghiên cứu hiện tượng lặp như một phương thức liên kết văn bản nhưng ông
đề cập nhiều về phương diện lí luận mà chưa thực sự đi sâu vào mặt biểu hiện
của chúng trên văn bản.
Tất cả những công trình nghiên cứu của các nhà ngôn ngữ kể trên xét về
phương diện lý luận đều là những thành tựu có giá trị trong công tác giảng

dạy, học tập, nghiên cứu tiếng Việt nói chung. Song, những công trình nghiên
cứu ấy còn nằm trên bình diện rộng. Nó chưa thể đi vào tìm hiểu hết ý nghĩa
và tác dụng của hiện tượng lặp ở từng tác giả và tác phẩm cụ thể.
Hưu Thỉnh đã góp mặt trên thi đàn văn học Việt Nam với rất nhiều tác
phẩm có giá trị, để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng độc giả. Nhưng những
công trình khoa học nghiên cứu, phê bình đã có những đánh giá, phân tích về
mọi mặt như: nội dung, hình thức, đề tài, chủ đề, ngôn ngữ... Trong sáng tác
của Hữu Thỉnh, chưa có một công trình chuyên biệt nào đề cập đến hiện
tượng lặp được sử dụng như một phương thức liên kết văn bản.
Với tình hình đã trình bày ở trên, chúng tôi thấy việc nghiên cứu hiện
tượng lặp trong sáng tác của Hữu Thỉnh quả là một công việc khó khăn nhưng
rất bổ ích, lý thú.
Trong luận văn này trên cơ sở nghiên cứu của các nhà khoa học đã đạt
được ở mặt lý luận, chúng tôi sẽ đi vào nghiên cứu trong những tác phẩm cụ
thể để làm rõ cách sử dụng và giá trị của hiện tượng lặp - một hiện tượng khá
phổ biến trong sáng tác của nhiều tác giả. Tư liệu mà chúng tôi khảo sát cụ
Vietluanvanonline.com

Page 8

thể là nhà thơ Hữu Thỉnh với các tác phẩm thơ của ông.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6




3. Mục đích nghiên cứu

- Chỉ ra các hiện tượng lặp từ vựng, lặp ngữ pháp trong các câu thơ của
Hữu Thỉnh.
- Nghiên cứu giá trị của hiện tượng lặp từ vựng và lặp ngữ pháp trong các câu
thơ của Hữu Thỉnh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Vận dụng những kiến thức cơ bản của các nhà nghiên cứu đi trước để
tìm hiểu về hiện tượng lặp trong các sáng tác của Hữu Thỉnh.
- Miêu tả cơ chế biểu hiện của hiện tượng lặp từ vựng và lặp ngữ pháp
trong thơ Hữu Thỉnh.
- Miêu tả giá trị của hiện tượng lặp trong sáng tác của Hữu Thỉnh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Về mặt lí luận: Qua việc xem xét hiện tượng lặp sử dụng trong sáng tác
của Hữu Thỉnh chúng tôi hi vọng sẽ đóng góp một phần vào việc nghiên cứu
phong cách tác giả qua việc miêu tả một thủ pháp liên kết văn bản.
Về mặt thực tiễn: Các kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm sáng tỏ hơn
các giá trị ngữ nghĩa của thơ Hữu Thỉnh. Giúp cho việc cảm thụ, giảng dạy
thơ trong nhà trường được tốt hơn, sinh động hơn.
6. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Với khuôn khổ của luận văn chúng tôi không có điều kiện nghiên cứu tất
cả các tập thơ của Hữu Thỉnh. Chúng tôi chỉ tập trung khảo sát, nghiên cứu
tập thơ “Từ chiến hào tới thành phố”.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Vietluanvanonline.com

9 tôi sử dụng một số phương pháp sau:
Trong luận văn nàyPage
chúng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7




7.1. Phương pháp khảo sát thống kê ngôn ngữ học
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để khảo sát thống kê hiện tượng lặp
trong sáng tác của Hữu Thỉnh.
Trên cơ sở khảo sát, thống kê sẽ phân loại tư liệu thành các tiểu loại để
miêu tả.
7.2. Phương pháp so sánh đối chiếu
Từ kết quả thống kê phân loại được chúng tôi tiến hành so sánh đối
chiếu và đưa ra nhận xét về hiện tượng lặp được sử dụng như thế nào trong
sáng tác của Hữu Thỉnh.
7.3. Phương pháp phân tích văn bản và phân tích diễn ngôn
Phương pháp này được chúng tôi vận dụng để phân tích, mô tả làm sáng
tỏ ý nghĩa, giá trị mà hiện tượng lặp mang lại trong văn bản thơ của Hữu
Thỉnh.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương.
- Chương I: Cơ sở lý luận.
- Chuơng II: Phép lặp từ vựng và lặp ngữ pháp trong thơ Hữu Thỉnh.
- Chương III: Giá trị nghệ thuật của phép lặp từ vựng và lặp ngữ pháp
trong thơ Hữu Thỉnh.

Vietluanvanonline.com

Page 10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8




Chƣơng I
CƠ SƠ LÍ LUÂṆ̉
1.1. Môt vai net vê ngƣ phap văn ban (NPVB)̣̀́̃̉
1.1.1. Khái niệm về văn bản
* Quan niêm thƣ nhâṭ́
“Văn ban là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ , nó là một̉
thê thông nhât co tí nh tron ven vê nôi dung̉ ́ ̣́̀ ̣

, hoàn chỉnh về hình thức . [5,

tr.19].
* Quan niêm thƣ haị́
“Văn ban la môt hê thông gôm môt chuôi câu đươc săp xể ̀ ̣ ̣́̀̃

p theo hì nh

tuyên tí nh va co tô chưc chăt che , trong đo môi câu la môt đơn vị liên kêt cuá̀ ́ ̣̉́̃̀ ̣́ ̉
văn ban . Môi đơn vị cua văn ban tô hơp găn bo vơi nhau tao thanh môt câủ̃̉ ̉ ̣́ ̣́̀ ́
trúc hoàn chỉnh , nhăm thưc hiên môt y đô giao tiêp c hung”. [Lê A, Đình Cao,̣̀ ́ ̀́
Làm văn, Nxb GD, 1989].
1.1.2. Khái niệm liên kết văn bản và một số khái niệm liên quan đến
liên kêt văn bań̉
1.1.2.1. Khái niệm liên kết văn bản
Liên kêt văn ban la môt mang lươi cac môi liên hê va quan hế̉ ̀ ̣́ ̣́ ̣̀


giưa cac̃́

câu, các đoạn, các phần… trong mỗi văn bản .
1.1.2.2. Môt sô khai niêm liên quan đên liên kêt văn baṇ ̣́̉
* Khái niệm chủ ngôn và kết ngôn
Trong hai câu liên kêt vơi nhau , có một câu chứa đựng chỉ ra sự liên kết́́
Vietluanvanonline.comcủa nó v ới câu còn lại -Page
câu 11
đo đươc goi la kêt ngôn. Câu con lai co vai trọ́ ̀́ ̣ ́̀

độc lâp hơn đươc goi la chủ ngôn.̣̣ ̀
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9




Như vậy chủ ngôn là phát ngôn tiền đề, phát ngôn đứng làm chủ. Còn kết
ngôn là phát ngôn liên kết với các phát ngôn khác. Đó là nói theo quan hệ
giữa hai câu đang xét. Trên thực tế, một kết ngôn này lại có thể là chủ ngôn
của phát ngôn khác.
Ví dụ:
(1)Đánh mắng lắm, nó mụ người đi đấy.(2) Mà mình bắt nó làm vừa vừa
chứ.
(Nam Cao)
Trong ví dụ trên, câu (1) liên kết với câu (2) – câu (1) là chủ ngôn (phát
ngôn đứng làm chủ), còn câu (2) chứa những dấu hiệu liên kết với câu (1) (từ
nối mà và từ nó)- đó là kết ngôn (phát ngôn liên kết).

* Khái niệm yêu tô liên kêt, kêt tố, chủ tố.́́
Nhưng yêu tô trưc tiêp tham gia thê hiên sư liên kêt ơ chu ngôn va kêt̃́ ́ ̣́̉ ̣́ ̉̀ ́
ngôn đươc goi la cac yêu tô liên kêt . Yêu tô liên kêt ơ kêt ngôn đươc goi lạ̣ ̀ ́ ́ ́ ̉ ̣́ ̀
kêt tô, yêu tô liên kêt ơ chu ngô n đươc goi la chu tô .́ ́ ́ ́ ̣̉ ̀̉ ́
Ví dụ:
“Cứ quan sát kĩ thì rất nản. Nhưng tôi chƣa nản chỉ vì có lẽ tôi tin vào
ông cụ”.
(Nam Cao)
Ở ví dụ này yếu tố liên kết là từ “nản” và cụm từ “chƣa nản”. Từ “nản”
là chủ tố còn từ “chƣa nản” là kết tố.

Vietluanvanonline.com

Page 12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10




* Khái niệm câu tự nghĩa và câu hợp nghĩa
Trong hai câu liên kêt vơi nhau nêu câu nao hoan chỉ nh vê nôi dunǵ́̀ ̣
có thể hiểu được nó mà không cần sự hỗ trợ

, ta

của câu còn lại hoặc ngữ cảnh ,


câu đo la câu tư nghĩ a .́ ̣̀
Câu hơp nghĩ a la câu không độc lập vê nghĩ a , muôn hiêu đươc no ta phaị̣̀́̉
dưa vao nghĩ a cua câu khac hoăc ngư canh .̣̣̀̉́̃ ̉
Ví dụ:
(1) Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. (2) Đó là một truyền thống
quý báu của ta”
(Hồ Chí Minh)
Xét ví dụ trên câu (1) là câu tự nghĩa, câu (2) là câu hợp nghĩa.
1.2. Hê thông cac phep liên kêt văn baṇ́̉
1.2.1. Phép lặp
1.2.1.1. Khái niệm phép lặp
Phép lặp là một phương thức liên kết thể hiện ở việc lặp lại trong kết
ngôn nhưng yêu tô đa co ơ chu ngôn . [20, tr.87].̃́ ́ ̃ ́ ̉
1.2.1.2. Phân loai phep lăṕ̣̣
Phép lặp có cả hai yếu tố liên kế t la chu tô va kêt tô đươc goi la lăp tô .̀̉ ́ ̀ ́ ̣́ ̀ ̣́
Tùy thuộc và tính chất của lặp tố mà phép lặp có thể chia thành

3 dạng sau :

lăp ngư âm, lăp tư ngư va lăp ngư phap .̣̣̃̀ ̀ ̣̃́
* Lăp ngư âṃ̃
Vietluanvanonline.com

Page 13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11





Là một dạng thức của phương thức lặp thự c hiên ơ viêc sư dung trong kêṭ ̉ ̣̉ ̣́
ngôn nhưng yêu tô ngư âm (như âm tiêt , sô lương âm tiêt , khuôn vân , phụ âm̃́ ̣́̃̀
đâu, thanh điêu… ) đa co ơ chu ngôn.̣̀̃ ́ ̉
Ví dụ:
“Cái bống là cái bống bang
Khéo sảy khéo sàng cho me nâu cơm”̣ ́
(Ca dao)
Trong ví du trên , vân “ang” ơ âm tiêt “bang” đươc lăp lai ơ âm tiêṭ̣̀̉́ ̣ ̣ ̉́
“sang”.̀
- Phân loai lặp ngư âṃ̃
Trong lăp ngư âm , các phương tiện ngữ âm được sử dụng để liên kếṭ̃
thương ơ hai kiêu sau : lăp sô lương âm tiêt va vân .̣̀̉́ ̀ ̀
- Lăp sô lương âm tiêt: đây la môt phương tiên liên kêt đươc sư dunǵ̣̣̀ ̣́̉ ̣
trong văn vân cua moi ngôn ngư .̣̀̉̃
Ví dụ:
“Nu na nu nống
Cái bống năm trong̀
Con ong nằm ngoài
Củ khoai châm mât”̣́
(Đồng dao)
Ở ví dụ trên ngoài lặp từ ngữ , lăp vân, lăp câu truc ngư phap , các câu còṇ̣̀́̃
liên kêt vơi nhau nhơ lăp sô lương âm tiêt (4 âm tiêt).́́̀ ̣́
Vietluanvanonline.com

- Lăp vân:̣̀

Page 14


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12




Ví dụ:
“Me bông đi chơ đƣơng trơṇ ̣́̀
Bông ra ganh đơ chay cơn mƣa rong”̣́́̃̀
(Ca dao)
Ở ví dụ này câu dưới lặp lại vần “ơn” cua câu trên (âm tiêt trơn va cơn ).̉́̀
* Lăp tư vựng̣̀
Là một dạng thức của phương thức lặp t hê hiên ơ viêc lăp lai trong kêt̉ ̣ ̣̉ ̣ ̣́
ngôn nhưng tư hoăc nhưng cum tư (ngư ) đa co ơ chu ngôn.̣̃̀̃ ́ ̉
Ví dụ:
“Mai tây đê lanh hƣơng nguyêń̉ ̣̀
Cho duyên đăm thăm ra duyên bẽ bàng ”̀́
(Nguyên Du)̃
- Phân loai lăp tư vựng:̣ ̣̀
Lăp tư ngư co thê đươc xem xet , phân loai dươi nhiêu goc đô khac nhaụ̀̃ ̣́̉̀
Căn cƣ vê măt câu truc, câu tao lăp tƣ ngƣ đƣơc chia ra lam 4 loại.́ ̀ ̣ ̣́̀̃
+ Lăp nôi tiêp : là dạng lặp trong đó từ ngư đươc lăp lai trưc tiêp đưnǵ̣̣̃ ̣ ̣́
bên nhau.
Ví dụ:
“Chuyên kê tƣ nôi nhơ sâu xạ̉ ̀ ̃́
Thương em, thương em, thương em biêt mây”́́
(Phạm Tiến Duật)
Vietluanvanonline.com


Page 15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13




+ Lăp cach quang : là dạng lặp trong đó những từ ngữ được lặp lại đứnǵ̣̃
cách xa nhau.
Ví dụ:
“Êm êm chiều ngẩn ngơ chiều
Lòng không sao cả, hiu hiu khẽ buồn”
(Chiều – Xuân Diệu)
+ Lăp vong tron (lăp cuôi đâu ): là dạng lặp có giá trị tu từ lớn thể hiện ợ̣̉̀́
chô cuôi cua câu trươc đươc lăp lai ơ chư đâu cua câu sau .̃́ ̣̉́ ̣ ̣ ̉̃ ̀̉
Ví dụ:
“Cung trông lai ma cung chăng thâỵ̀̀ ̃̉́
Thây xanh xanh nhƣng mây ngàn dâú̃́
Ngàn dâu xanh ngăt môt mâụ́̀
Lòng chàng ý thiếp cứ sầu hơn ai”
(Chinh phụ ngâm - Đoan Thị Điêm)̀̉
+ Lăp đâu – cuôi: là dạng lặp mà yếu tố được đứng ở đầu câu còn yếu tộ́̀́
lăp đưng ơ cuôi câu.̣́̉
Ví dụ:
“Vui la vui gƣơng keo lạ̀̉̀
Ai tri ân đo măn ma vơi ai”́ ̣̀ ́
(Truyện Kiều - Nguyên Du)̃
Căn cƣ vao chu tô va lăp tô , ta co thê phân chia phep lăp tƣ ngƣ thanh́ ̀̉ ́ ̀ ̣́̉̀̃

hai loai: lăp tƣ va lăp cum tƣ (ngƣ).̣̣̀ ̀ ̣̀̃

Vietluanvanonline.com

Page 16

Trong cum tư co thê phân thanh : lăp hoan toan va lăp bô phân .̣̀ ̣́̉̀ ̣
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14




Ví dụ: lăp tự̀
“Sao anh không vê chơi thôn Vĩ̀
Nhìn năng hàng cau năng mơi lên”́́
(Đây Thôn Vĩ Da – Hàn Mặc Tử)̣
Ví dụ: lăp ngự̃
“Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra”
(Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mạc Tử)
* Lăp ngư phap̣̃́
Là một dạng thức của phương thức lặp thể hiện ở việc lặp lại trong kết
ngôn câu truc cua chu ngôn va co thê lăp lai ca môt sô hư tư ma chu ngôn đá́̉̀ ́̉ ̣ ̣ ̉ ̣ ́̀̉̃
sư dung.̉ ̣
Ví dụ:
“Ta say ngưa cung la đạ̃̀
Trơi cao xuông thấp, núi xa lại gầǹ́
Ta say ngưa cung tân ngâṇ̃̀

Trên lưng ta quây môt vung giai nhân”̣̉̀
(Ta say – Lưu Trong Lư)̣
- Phân loai lăp ngƣ phap̣ ̣̃́
Căn cư vao đăc điêm câu truc cua chu ngôn va kêt ngôn , có thể phân loaí ̣̀̉́ ̣́
lăp ngư phap thanh bôn kiêu : lăp đu, lăp thiêu, lăp thưa va lăp khac .̣̣̃́̀̉ ̣́̀ ̣́
Vietluanvanonline.com

- Lăp đu: là toàn bộ
cấu17trúc của chủ ngôn với đầy đủ các thành phần củạ̉
Page

nó được lặp lại hoàn toàn ở kết ngôn .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15




Ví dụ:
“Không tiêng, không tăm, không thưa, không hoí̉
Không hat, không cươi, không than, không tủi ”́̀
(Trên đường đời - Lưu Trong Lư)̣
- Lăp thiêu: là cấu trúc của chủ ngôn chỉ có một bộ phận trọng kết ngôn .̣́
Ví dụ:
“Vân vui nhƣ luc nay, chông đi trƣơc thôi sao, vơ đăng sau hat theo”̃́̃̀̉ ̣́ ̀́
(Dân theo Trân Ngoc Thêm)̣̃̀
- Lăp thưa: là ngoài cấu trúc của chủ ngôn , trong kêt ngôn con chưa thêṃ̀́
môt bô phân nao đo cua chu ngôn không co .̣̣̀́ ̉́
Ví dụ:

“Lăng nghe trăng giai bên thêḿ̉̀
Lăng nghe trăng giai bên thêm… ai ân!”́̉̀́
(Bao la sâu – Lưu Trong Lư)̣̀
- Lăp khac: là cấu trúc của chủ ngôn chỉ có bộ phân đươc lăp lai trong kêṭ̣́ ̣ ̣́
ngôn.
Ví dụ:
“Chúng ta không cho những nhà tƣ bản ngóc đầu lê

n. Chúng bóc lột

công nhân ta môt cach vô cung tàn nhân”̣ ́̀̃
(Dân theo Trân Ngoc Thêm)̣̃̀
1.2.2. Phép đối
Vietluanvanonline.com

1.2.2.1. Khái niệmPage
phép18đối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16




Là phương thức liên kết thể hiện ở việc sử dụng trong kết ngôn một ngữ
đoạn (từ hoặc cụm từ) có ý nghĩa đối lập với một ngữ đoạn nào đó có ở chủ
ngôn.
1.2.2.2. Phân loại phép đối
Căn cứ vào đặc điểm của các phương tiện dùng làm chủ tố và đối tố, có

thể phân loại phép đối thành bốn kiểu : đối trái nghĩa, đối phủ định, đối miêu
tả và đối lâm thời.
* Đối trái nghĩa
Đối trái nghĩa là kiểu đối sử dụng từ trái nghĩa, và từ trái nghĩa là những
từ cùng một trường nghĩa và có ít nhất một nét nghĩa đối lặp nhau, tất cả các
nét nghĩa khác đều đồng nhất.
Ví dụ:
“Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ”
(Sóng – Xuân Quỳnh)
Căn cứ vào hình thức của từ, ta có thể chia đối trái nghĩa thành hai kiểu:
- Đối sử dụng các cặp từ trái nghĩa trực tiếp.
- Đối sử dụng những cặp từ trái nghĩa gián tiếp.
Việc sử dụng kiểu liên kết đối trái nghĩa trong văn bản có tác dụng trọng
việc tích cực hóa vốn từ trái nghĩa của người viết.
* Đối phủ định
Đối phủ định là kiểu đối mà một trong hai yếu tố liên kết là dạng phủ
kia. 19
Vietluanvanonline.comđịnh của yếu tố liên kếtPage

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17




Ví dụ:
“Cứu quan sát kỹ thì rất nản. Nhƣng tôi chưa nản chỉ vì tin vào ông
cụ”

(Nam Cao)
Cũng có thể chia đối phủ định thành hai kiểu:
- Đối phủ định trực tiếp.
- Đối phủ định gián tiếp.
* Đối miêu tả
Đối miêu tả là kiểu đối mà ít nhất một trong hai yêu tố liên kết là một
cụm từ miêu tả những dấu hiệu của thuộc tính đối lập, yếu tố liên kết còn lại
có thể là một từ hoặc một cụm từ.
Ví dụ:
“Nó cười rúc rích, rồi trở mình một cái, ngáy khò khò luôn. Ông Sần
không ngủ, nằm cân nhắc một lúc nữa”
(Dẫn theo Trần Ngọc Trâm)
* Đối lâm thời
Đối lâm thời là kiểu đối trong đó các cụm từ làm chủ tố và đối tố vẫn
không phải là những từ trái nghĩa, nhưng nhờ tồn tại trong những điều kiện
nhất định mà chúng trở nên lâm thời đối lập nhau.
Ví dụ:
“Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước”
Vietluanvanonline.com

Page 20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

(Sóng – Xuân quỳnh)

18





- Đối lâm thời suy luận trung gian.
- Đối lâm thời do áp lực của đối ổn định.
- Lâm thời do áp lực của lặp ngữ pháp.
1.2.3. Phép liên tƣởng
1.2.3.1. Khái niệm
Phép liên tưởng là một phương thức liên kết thể hiện ở việc sử dụng
trong chủ ngôn và kết ngôn những ngữ đoạn (từ hoặc nhóm từ) có liên quan
về nghĩa với nhau thông qua một số nét nghĩa chung và không chứa nét nghĩa
đối lập.
1.2.3.2. Phân loại theo phép liên tƣởng
Theo tính chất của mối quan hệ giữa chủ tố và liên tố, phép liên tưởng có
thể chia thành bảy kiểu:
- Liên tưởng bao hàm.
- Liên tưởng đồng loại.
- Liên tưởng định lượng.
- Liên tưởng định vị.
- Liên tưởng định chức.
- Liên tưởng đặc trựng.
- Liên tưởng nhân quả.
* Liên tưởng bao hàm
Liên tưởng bao hàm là kiểu liên tưởng mà chủ tố và liên tố chỉ những đối
tượng có quan hệ bao hàm với nhau. Quan hệ bao hàm ở đây là bao hàm giữa

Vietluanvanonline.com

Page 21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


19




một cái chung, cái toàn thể với cái riêng, cái bộ phận chứ không bao hàm theo
kiểu giống, loại như ở thể đồng nghĩa lâm thời.
Ví dụ:
“Súc sắc súc sẻ
Nhà nào còn đèn còn lửa
Mở cửa cho anh em chúng tôi vào!”
(Đồng dao)
Liên tưởng bao hàm có thể gặp ở hầu hết các loại yếu tố liên kết: loài
người, loài vật, hình tượng, khái niệm, hành động, sự viêc…
Liên tưởng bao hàm có độ liên kết rất mạnh. Nó dựa trên mối quan hệ
biện chứng chặt chẽ giữa cái riêng và cái chung.
* Liên tưởng đồng loại
Liên tưởng đồng loại là kiểu liên tưởng của những đối tượng đồng chất
ngang hàng nhau, không phân biệt được cái nào bao hàm cái nào. Chúng đều
là những cái riêng của cùng một cái chung, những giống của một loài.
Ví dụ:
“Những ngày xuân mới bắt đầu. Chim hót ơi ới đầu cành, ánh nắng lụa
nõn phủ trên trùm cây. Những vạt cỏ trở lại non tươi, xanh mơn mởn khắp
mặt đất cỏ xuân nhấp ngọt nhƣ đƣờng phèn”
(Dế Mèn phiêu lƣu kí – Tô Hoài)
Kiểu liên tưởng đồng loại có thể gặp ở hầu hết các loại yếu tố liên kết:
loài người, loài vật, hiện tượng, khái niệm…
Vietluanvanonline.com


Page 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

20




Kiêu liên tưởng đồng loại khá gần kiểu đối lâm thời. Nó sẽ chuyển thành
đối lâm thời khi bị giới hạn trong hai đối tượng và ít nhất khi có từ nối liên
tưởng đi kèm.
* Liên tưởng định lượng
Liên tưởng định lượng là kiểu liên tưởng của những đối tượng đồng chất,
vì khi chúng thuộc cùng một loại ta có thể xem xét tính đếm về mặt số lượng.
Ví dụ:
“Hai đứa trẻ cũng có bộ mặt giống mẹ. Cả ba mẹ con không ai cƣời”
(Trần Mai Nam)
Kiểu liên tưởng định lượng có thể chia thành hai loại:
- Liên tưởng định lượng hợp – phân.
- Liên tưởng đối chiếu.
* Liên tưởng định vị
Liên tưởng định vị là kiểu liên tưởng giữa một đơn vị, một tĩnh vật hoặc
một hành động với vị trí tồn tại điển hình của nó trong không gian.
Ví dụ:
“Đồng nước tràn ngập tiếng sóng vỗ rì rào xao động. Gió vi vu thổi
ngang qua xuồng”
(Nước – Đinh Quang Nhã)
Chúng ta có thể liên tưởng định vị cho người, sự vật, đôi khi còn có thể
gặp định vị liên tưởng cho hiện tượng, cho hành động nhưng rất ít.

* Liên tưởng định chức
Vietluanvanonline.com

Page 23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

21




Liên tưởng định chức là kiểu liên tưởng giữa đơn vị, tĩnh vật hoặc một
hoạt động với chức năng điển hình của nó.
Ví dụ:
“Bởi vậy, suốt một năm đầu , y là một ông thầy rất tận tâm. Y soạn bài,
giảng bài, chấm bài rất kĩ càng”
(Sống mòn - Nam Cao)
Liên tưởng định chức là kiểu liên tưởng phong phú nhất của phép liên
tưởng. Nó được dùng cho người, hiện tượng, hoạt động.
* Liên tưởng đặc trưng
Liên tưởng đặc trưng là sự liên tưởng giữa một tĩnh vật hoặc một hoạt
động với dấu hiệu điển hình đặc trưng cho nó.
Ví dụ:
“Con chim mày ở trên cây
Tao đứng dƣới gốc mày bay đƣờng nào”
(Đồng dao)
* Liên tưởng nhân quả
Liên tưởng nhân quả là kiểu liên tưởng giữa những từ ngữ chỉ nguyên
nhân (thường là sự vật, hành động, sự việc) và những từ ngữ chỉ kết quả.

Ví dụ:
“Trận lụt chƣa rút. Nƣớc mênh mông.”
(Dẫn theo Trần Ngọc Thêm)

Vietluanvanonline.com

1.2.4. Phép tuyến tính

Page 24

1.2.4.1. Khái niệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

22




Phép tuyến tính là phương thức liên kết thực hiện ở việc sử dụng trật tự
tuyến tính của các câu vào việc liên kết những câu có quan hệ chặt chẽ với
nhau về mặt nội dung.
Ví dụ:
“Hắn rút dao xông vào. Bá kiến ngồi nhổm dậy. Chí Phèo đã văng
dao tới rồi”
(Chí Phèo – Nam Cao)
Ở ba câu này đều có sự liên kết bằng phép tuyến tính vì khi thay đổi trật
tự của các câu thì nghĩa của chuỗi phát ngôn cũng thay đổi theo.
1.2.4.2. Phân loại phép tuyến tính
Xét mối quan hệ nội dung giữa các câu, phép tuyến tính có thể quy về hai
kiểu:

- Liên kết tuyến tính của những câu có quan hệ thời gian.
Ví dụ:
“Khi hoàng hôn buông xuống, mặt nước phương trời sáng lên
trong giây lát, đƣợm vẻ bao la, khêu gợi vô hạn lòng giang hồ.”
(Dế Mèn phiêu lƣu kí – Tô Hoài)
- Liên kết tuyến tính của những câu không có quan hệ thời gian.
Ví dụ:
“Chao ôi! Dì Hảo khóc. Dì khóc nức nở, khóc nấc lên, khóc như người
ta thổ. Dì thổ ra nước mắt”
(Dì Hảo – Nam Cao)
Vietluanvanonline.com

Ở ví dụ này sự liênPage
kết 25
diễn ra đồng thời.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

23




×