Tải bản đầy đủ (.doc) (143 trang)

Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho hiệu trưởng trường mầm non tỉnh BK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 143 trang )

Vietluanvanonline.com

Page 1


Vietluanvanonline.com

Page 2



2

phổ thông. Do đó, phát triển giáo dục mầm non một cách vững chắc là nền
tảng cho sự phát triển nguồn lực con người, phục vụ cho phát triển giáo dục
phổ thông.
Trường mầm non khác với các nhà trường phổ thông ở chỗ: trường
mầm non phải thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ: chăm sóc, nuôi dưỡng và
giáo dục trẻ. Nhiệm vụ của giáo viên trường mầm non rất nặng nề. Trong đó
vai trò của hiệu trưởng là hết sức quan trọng đối với sự phát triển của nhà
trường. Là người chịu trách nhiệm toàn bộ các hoạt động trong nhà trường.
Thực tế cho thấy hiệu trưởng trường mầm non đều được đề bạt từ giáo viên.
nghiệp vụ sư phạm về chuyên môn mầm non thì được rèn luyện trong nhà
trường sư phạm. Còn công việc của một người quản lý thì hầu như chưa được
huấn luyện một cách bài bản, hệ thống.
Giáo dục mầm non hiện nay được Nhà nước và xã hội quan tâm đặc
biệt. Một văn bản mới nhất của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày
23/6/2008 đó là Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án
“Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006- 2015”, trong đó có nhiệm vụ
“xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
mầm non”.


Những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước nêu
trên là cơ sở pháp lý cho công tác chỉ đạo bồi dưỡng cán cán bộ quản lý giáo
dục, trong khi đó đại đa số hiệu trưởng trường mầm non tỉnh Bắc Kạn đều
chưa được bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý một cách đầy đủ, hệ thống. Họ
làm việc chủ yếu bằng kinh nghiệm do bản thân tự học hỏi, kết hợp với những
kiến thức được bồi dưỡng theo từng chuyên đề hoặc theo vụ việc. Do đó chất
lượng hoạt động quản lý trong các nhà trường còn nhiều bất cập, trong công
tình
Vietluanvanonline.comviệc khi cần giải quyết các
Page
4 huống đặt ra còn lúng túng để tìm phương án
hợp lý. Những hạn chế về nghiệp vụ quản lý của hiệu trưởng trường mầm non
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

đã có những ảnh hưởng đến sự phát triển của nhà trường nói riêng, của bậc
học nói chung.
Để đáp ứng với yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục nói chung và
bậc học mầm non nói riêng trong giai đoạn hiện nay, tỉnh và ngành GD-ĐT
Bắc Kạn đã chú ý đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà
trường mầm non và đổi mới công tác quản lý. Tuy nhiên việc nghiên cứu triển
khai bồi dưỡng cho HT các trường mầm non của tỉnh chưa được nghiên cứu
một cách hệ thống, bài bản. Việc nghiên cứu biện pháp bồi dưỡng NVQL cho
HT trường mầm non tại tỉnh Bắc Kạn là rất quan trọng và cấp thiết. Vì những
lý do nêu trên chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Biện pháp tăng cường
hiệu quả bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho hiệu trưởng trường Mầm non

tỉnh Bắc Kạn".
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực trạng công tác bồi dưỡng HT trường mầm
non tỉnh Bắc Kạn đề xuất các biện pháp tăng cường hiệu quả bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ này qua đó góp phần nâng cao chất lượng quản
lý nhà trường, thúc đẩy sự phát triển của bậc học trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
3. Giả thuyết khoa học
Trình độ nghiệp vụ quản lý của hiệu trưởng các trường mầm của tỉnh
Bắc Kạn còn những hạn chế nhất định nếu đề xuất và thực hiện một số biện
pháp tổ chức bồi dưỡng phù hợp đặc điểm kinh tế-xã hội và giáo dục mầm
non tỉnh Bắc Kạn, thì trình độ NVQL của HT trường MN sẽ được nâng lên
với đòi hỏi thực tế của các trường.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý đội ngũ hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng các trường mầm non của tỉnh Bắc Kạn.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp tăng cường hiệu quả bồi dưỡng nghiệp

Vietluanvanonline.com

Page 5

vụ quản lý cho hiệu trưởng các trường mầm non tỉnh Bắc Kạn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận về nghiệp vụ quản lý trường mầm non và bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý cho hiệu trưởng trường mầm non.
5.2. Tìm hiểu thực trạng trình độ nghiệp vụ quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng các trường mầm non và công tác bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho đội
ngũ này ở các trường mầm non của tỉnh Bắc Kạn.
5.3. Đề xuất một số biện pháp tăng cường hiệu quả bồi dưỡng nghiệp vụ quản
lý cho hiệu trưởng trường mầm non tỉnh Bắc Kạn nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển của bậc học trong thời kỳ mới.
6. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sỹ, đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu một số biện pháp tăng cường hiệu quả bồi dưỡng những kiến thức, kỹ
năng quản lý nhà trường mầm non cho hiệu trưởng trường mầm non trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích lịch sử-lô gic để tổng quan, trọn lọc các quan
điểm lí thuyết, quan điểm khoa học có liên quan đến việc bồi dưỡng nghiệp
vụ quản lý cho hiệu trưởng trường mầm non.
- Phương pháp so sánh, tổng hợp, khái quát hóa lí luận để xây dựng hệ
thống lí luận và căn cứ lí luận làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực tiễn.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm các phương pháp
- Phương pháp Ankét
Chúng tôi xây dựng 3 mẫu phiếu điều tra: Một mẫu dành cho cán bộ
quản lý và chuyên viên quản lý ngành mầm non cấp (phòng, sở); một mẫu
hiệu
Vietluanvanonline.comdành cho hiệu trưởng, phó
Page
6 trưởng các trường mầm non; Một mẫu dành
cho hiệu trưởng và CBQL cấp (phòng, sở). Ba mẫu phiếu điều tra này nhằm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

thu thập các ý kiến về nội dung và hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho
hiệu trưởng các trường mầm non và các vấn đề có liên quan.
- Phương pháp phỏng vấn
Chúng tôi gặp gỡ, trao đổi với những hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
trường mầm non trong tỉnh Bắc Kạn để tìm hiểu thêm về những khó khăn của
họ trong quản lý nhà trường và những nguyện vọng về việc bồi dưỡng nghiệp
vụ nhằm giúp họ quản lý nhà trường có hiệu quả hơn.
- Phương pháp quan sát
Tổ chức quan sát các hoạt động của hiệu trưởng,phó hiệu trưởng trường
mầm non nhằm hiểu rõ đặc điểm hoạt động của họ, từ đó có cơ sở xác định
nhu cầu, nội dung bồi dưỡng.
7.3. Các phương pháp khác
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: Sử dụng phương pháp này,
chúng tôi lấy ý kiến của các cán bộ quản lý trường mầm non có kinh
nghiệm và những người am hiểu về công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo
dục nhằm xác định các nội dung và biện pháp bồi dưỡng cho hiệu trưởng
trường mầm non.
- Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu thu được của đề tài đều được
xử lý bằng toán thống kê.
8. Đóng góp mới của luận văn
Đây là một trong những công trình nghiên cứu một cách có hệ thống
thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non tỉnh Bắc Kạn và đề xuất
một số biện pháp tăng cường hiệu quả bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho hiệu

trưởng trường mầm non cả về kiến thức và kỹ năng nhằm nâng cao chất lượng
và hiệu quả quản lý trường mầm non trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Vietluanvanonline.com

Page 7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ
CHO HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG MẦM NON

1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ

Đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý và quản lý giáo dục trong
và ngoài nước. Cho đến nay, do nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ
cán bộ quản lý các cấp, các ngành nên các tác giả đã bàn nhiều đến vấn đề cán
bộ quản lý. chú ý đến việc bồi dưỡng những kỹ năng nghề nghiệp cho cán bộ
quản lý.
Trong lĩnh vực quản lý giáo dục, nhiều tác giả đã nghiên cứu về cán bộ
quản lý các cấp học, bậc học, nhiều công trình nghiên cứu, nhiều tài liệu về
quản lý giáo dục được công bố. Đã có nhiều những tác giả trong và ngoài
nước đi sâu nghiên cứu về quản lý giáo dục nói chung như: M.I Kônđacôp,
P.V Zimin, N.I Xaxerđôtôp, Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc, Lê Tuấn, Trần Kiểm,

Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Quốc Trí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc... Các tác giả
đã đưa ra các khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục, các chức năng quản lý
giáo dục, quản lý nhà trường, nội dung và phương pháp quản lý nhà trường.
Các công trình nghiên cứu cũng đề cập đến vị trí vai trò của cán bộ quản lý,
của hiệu trưởng nhà trường đi sâu vào các lĩnh vực như: đặc điểm lao động
của hiệu trưởng, uy tín và phong cách lãnh đạo của hiệu trưởng...
Trong những năm gần đây các cấp các ngành đã quan tâm nhiều hơn
đến công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục, do đó đã có một số công
trình về vấn đề bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục. Đó là các bài báo, các luận

Vietluanvanonline.com

Page 8

văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề này. Riêng bậc học mầm non, có thể kể tên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

một số công trình như sau: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi
dưỡng đội ngũ CBQL trường Mầm non ở trường bồi dưỡng cán bộ giáo dục
Hà Nội - Luận văn Thạc sĩ của Hồ Nguyệt Ánh - Trường CBQLGD TW1
2000; Một số biện pháp nâng cao năng lực QL cho CBLĐ các trường MN
huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên - Luận văn thạc sĩ của Đặng Thị Bích Thuỷ ĐHSP Hà Nội 2001; Các biện pháp nâng cao năng lực QL chuyên môn của
HT trường MN Hà Nội - Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Bích Thuỷ - ĐHSP
Hà Nội 2002; Thực trạng và các biện pháp góp phần nâng cao năng QL của

HT các trường MN quận Cầu Giấy. Luận văn thạc sĩ của Lê Thị Đức - ĐHSP
Hà Nội 2000; Những giải pháp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý bậc
học mầm non tỉnh Thái Nguyên - Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Mai Loan ĐHSP Hà Nội 2002; Một số biện pháp tổ chức thực hiện chương trình bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý trường mầm non ở Hà Nội - Luận văn
Thạc sĩ của Đỗ Thuý Hảo - ĐHSP Hà Nội 2002... Các công trình trên đã đề
cập đến những vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động của HT trường MN và
đưa ra một số biện pháp giúp họ nâng cao khả năng quản lý nhà trường. Các
biện pháp đó bao gồm cả các biện pháp đào tạo và bồi dưỡng. Đồng thời cũng
gợi ra một số nội dung trong NVQL của HT trường MN. Để công tác bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý cho hiệu trưởng trường mầm non trong giai đoạn
hiện nay đáp ứng được với yêu cầu phát triển, giáo dục nói chung và bậc
học mầm non nói riêng và phù hợp với thực tiễn của các nhà trường Đòi
hỏi phải đi sâu vào các biện pháp tăng cường hiệu quả bồi dưỡng kiến thức
kỹ năng NVQL cụ thể cho HT trường MN thì các công trình chưa đề cập
Vietluanvanonline.commột cách hệ thống.

Page 9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƢỜNG

1.2.1. Quản lý và chức năng của quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một loại hình hoạt động xã hội quan trọng của con người

trong cộng đồng, nhằm thực hiện các mục tiêu mà tổ chức đặt ra khi nói đến
hoạt động quản lý người ta thường nhắc tới ý tưởng sâu sắc của Các Mác:
“Một nhạc sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần có nhạc
trưởng” [9, 480]. Đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về quản lý dưới các
góc độ khác nhau và đa dạng về cách tiếp cận, do đó có nhiều định nghĩa khác
nhau về quản lý của các tác giả trong và ngoài nước.
Trong tác phẩm “những vấn đề cốt yếu của quản lý “tác giả Hrold
Kontz viết: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những
nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà
quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt
được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự bất mãn cá nhân ít
nhất” [20, 33].
Trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực” của tác giả Paul Hersy và Ken
Blane Heard quan niệm: “Quản lý là quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý
với các cá nhân, các nhóm để hướng vào việc thực hiện mục tiêu quản lý”
(dẫn theo 22).
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Hoạt động
quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức” [11, 16].
Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh
lý đến
Vietluanvanonline.comhưởng của chủ thể quảnPage
10 khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu
chung” [3, 176].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





9

Như vậy, khái niệm quản lý được các nhà nghiên cứu định nghĩa bằng
nhiều cách khác nhau nhưng về cơ bản có những điểm chung thống nhất như:
- Quản lý là các hoạt động thực tiễn nhằm đảm bảo hoàn thành các
công việc qua những nỗ lực của người khác.
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả của những người cộng sự
khác nhau trong cùng một tổ chức.
- Quản lý là tác động có mục đích lên một tập thể người, thành tố cơ
bản của hệ thống xã hội.
- Một hệ quản lý toàn vẹn bao gồm 2 bộ phận quan hệ gắn bó với nhau:
+ Bộ phận quản lý giữ vai trò chủ đạo trong hệ quản lý có chức năng tổ
chức, chỉ đạo, điều khiển làm cho hệ vận hành tới mục đích dự kiến.
+ Bộ phận bị quản lý giữ vai trò khách thể quản lý, chịu sự chỉ đạo điều
khiển của bộ phận quản lý.
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động trong
một tổ chức Vì vậy trong công việc phải có sự chỉ huy, phối hợp, điều hành,
kiểm tra, mà người đứng đầu (thủ trưởng) biết phối hợp nỗ lực các thành viên
trong nhóm để đạt được những mục tiêu đề ra.
Từ những quan niệm về quản lý đã nêu trên ta có thể hiểu: Quản lý là
sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt
được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Ngày nay trước sự phát triển của khoa học kỹ thuật.và sự biến động
không ngừng của nền kinh tế-xã hội, quản lý được xem là một trong năm
nhân tố phát triển kinh tế-xã hội (vốn-nguồn lực lao động-khoa học kỹ thuậttài nguyên và quản lý) trong đó quản lý đóng vai trò cho sự thành công hay

Vietluanvanonline.com

Page 11


thất bại của công việc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

1.2.1.2. Chức năng của quản lý
Chức năng quản lý là nội dung cơ bản mà chủ thể quản lý phải thực
hiện trong quá trình hoạt động quản lý.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Chức năng quản lý là dạng hoạt
động quản lý thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý
nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định” [37, 58]. Như vậy khái niệm chức
năng quản lý gắn liền với sự xuất hiên và sự tiến bộ của phân công hợp tác lao
động trong một quá trình sản xuất của một tập thể người lao động. Quá trình
tạo ra một sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn, mỗi công đoạn người lao
động phải thực hiện một nhiệm vụ hay một chức năng nhất định. Từ chức
năng đó của khách thể quản lý (người lao động) làm xuất hiện một cách khách
quan dạng hoạt động quản lý chuyên biệt nhất định tương ứng của chủ thể
quản lý gọi là chức năng quản lý.
Tất cả các chức năng quản lý gắn bó qua lại và quy định lẫn nhau.
Chúng phản ánh lô gic bên trong sự phát triển của hệ quản lý. Sự phân chia
chức năng quản lý bắt nguồn từ sự phân công và sự chuyên môn hóa lao động
quản lý. Khi phân tích cụ thể, ta thấy quản lý gồm bốn chức năng sau:
* Chức năng kế hoạch hóa
Kế hoạch hóa là chức năng cơ bản. Căn cứ vào quá trình phát triển của
tổ chức căn cứ vào mọi tiềm năng đã có và sẽ có dự báo trạng thái kết thúc

của tổ chức (và những trạng thái trung gian) vạch rõ mục tiêu, nội dung hoạt
động và hệ thống các giải pháp, biện pháp, xác định có tính chắc chắn và
đảm bảo sự cam kết về các nguồn lực, nhằm đưa tổ chức đạt được mục tiêu
đã đề ra.
* Chức năng tổ chức
Vietluanvanonline.com

Tổ chức chính làPage
nhân12tố sinh ra hệ toàn vẹn là mối liên kết các bộ phận

tạo thành một hệ thống. Để thực hiện chức năng này nhà quản lý phải hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

thành, sắp xếp cơ cấu bộ máy phù hợp với yêu cầu của công việc. Phát triển tổ
chức tương xứng với sứ mệnh, nhiệm vụ chính trị và hàng loạt các mục tiêu
đã đề ra.
* Chức năng chỉ đạo
Chỉ đạo là điều hành, huy động lực lượng vào việc thực hiện kế hoạch
nhằm đảm bảo cho tổ chức vận hành thuận lợi. Chỉ đạo là một chức năng
mang tính tác nghiệp. Trên thực tế nhà quản lý đã sử dụng quyền lực quản lý
để tác động đến các đối tượng bị quản lý, duy trì các mối quan hệ trong tổ
chức, khiến cho hệ thống hoạt động đạt được mục tiêu. Hiển nhiên việc chỉ
đạo được bắt đầu từ khi lập kế hoạch, thiết kế bộ máy hoàn chỉnh và xuyên
suốt trong quá trình của hoạt động quản lý.
* Chức năng kiểm tra

Kiểm tra là một chức năng của mọi cấp quản lý để đánh giá đúng kết
quả hoạt động của hệ thống. Thông qua đó một cá nhân, một nhóm hoặc một
tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt
động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết từ đó có những quyết định điều chỉnh
cho phù hợp với những chi phí bỏ ra. Thực chất công việc kiểm tra là gắn với
sự đánh giá, tổng kết kinh nghiệm và điều chỉnh mục tiêu.
Tổng hợp tất cả các chức năng quản lý chính là cơ sở để phân công lao
động quản lý giữa những cán bộ quản lý và cũng là nền tảng để hình thành
cấu trúc của sự quản lý. Điều đáng chú ý trong quá trình quản lý là nhà quản
lý phải thực hiện một dãy các chức năng kế tiếp nhau một cách lô gic, bắt đầu
từ việc xác định mục tiêu và nhiệm vụ quản lý cho đến khi kiểm tra kết quả
đạt được và tổng kết quá trình quản lý. Mỗi quá trình quản lý xảy ra trong thời
gian cụ thể, nhất định. Trong một chu trình quản lý các chức năng kế tiếp
nhau và độc lập với nhau chỉ là tương đối bởi vì một số chức năng diễn ra

Vietluanvanonline.com

Page 13

đồng thời hoặc kết hợp với việc thực hiện chức năng khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12

Ngoài 4 chức năng trên trong một chu trình quản lý chủ thể quản lý phải
sử dụng thông tin như là một công cụ để thực hiện các chức năng.

1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trƣờng
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội. Đây là hoạt
động chuyên môn nhằm thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh
nghiệm lịch sử - xã hội qua các thế hệ, đồng thời là một động lực thúc đầy sự
phái triển xã hội. Để hoạt động này vận hành có hiệu quả, giáo dục phải được
tổ chức thành các cơ sở, tạo nên một hệ thống thống nhất. Điều này dẫn đến
một tất yếu là phải có một lĩnh vực hoạt động có tính độc lập tương đối trong
giáo dục, đó là hoạt động quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục được xem như là
một hoạt động chuyên biệt để quản lý các cơ sở giáo dục.
* Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý giáo dục
Theo P.V Khuđôminxki: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức và mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục cộng
sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện, hài hòa của họ
(dẫn theo 32.
Trần Kiểm cho rằng: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở
nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy
luật của giáo dục, của sự phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em (28và 29).
Theo Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật và chủ thể quản lý (Hệ giáo dục)
nhằm làm cho hệ vận hành
theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
Page 14

Vietluanvanonline.com

thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất [37, 58].
Theo Phạm Minh Hạc:Quản lý nhà trường (quản lý giáo dục nói
chung) là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm
của mình đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục
tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với thế hệ trẻ và với từng học sinh (dẫn
theo 21).
Hiểu một cách ngắn gọn thì quản lý giáo dục là sự tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ
chức giáo dục nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra.
Khái niệm quản lý giáo dục tuy đã được các nhà khoa học trong và
ngoài nước định nghĩa theo nhiều góc độ khác nhau, nhưng chúng đều phản
ánh những nét đặc thù, những bản chất chung nhất của hoạt động quản lý giáo
dục như:
- Tổ hợp những tác động có định hướng, có tổ chức, có kế hoạch của
chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong các cơ sở giáo dục.
- Duy trì, điều chỉnh sự vận hành của hệ thống giáo dục hướng đến các
mục tiêu giáo dục đã xác định.
- Quản lý giáo dục với mục tiêu là đào tạo, rèn luyện nhân cách của thế
hệ trẻ người công dân mẫu mực, phải bám sát mục tiêu, nguyên lý, phương
châm giáo dục của Đảng.
Từ những khái niệm QLGD được nêu trên ta có thể hiểu rằng: QLGD là
quản lý quá trình GD-ĐT ở một cơ sở giáo dục nhất định. Đó là quản lý nhà

trường hay quản lý một hệ thống các cơ sở GD-ĐT ở một đơn vị hành chínhhệ thống giáo dục theo lãnh thổ. Theo nghĩa đó, quản lý giáo dục là những tác
động khoa học, có hệ thống, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý lên

Vietluanvanonline.com

Page 15

đối tượng quản lý thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý và việc sử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

dụng hợp lý các tiềm năng, cơ hội nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành,
đảm bảo được các tính chất và nguyên lý của nền giáo dục Việt Nam, đạt
được mục tiêu giáo dục.
* Quản lý nhà trường
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở mang tính Nhà nước - xã
hội, là nơi trực tiếp làm công tác GD-ĐT và giáo dục thế hệ trẻ. Nó nằm trong
môi trường xã hội và có tác động qua lại với môi trường đó. Theo Nguyễn
Ngọc Quang “Trường học là thành tố khách thể cơ bản của tất cả các cấp
quản lý giáo dục, vừa là hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Do đó quản lý
nhà trường nhất thiết phải vừa có tính nhà nước vừa có tính xã hội (Nhà nước
và xã hội cộng đồng và hợp tác trong việc quản lý nhà trường)” [ 37, 33].
Các nhà trường hoạt động theo Luật Giáo đục và Điều lệ nhà trường do
Bộ trưởng Bộ giáo dục ban hành.
Điều lệ một nhà trường bao gồm những nội dung, chủ yếu sau:

- Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà giáo.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của người học.
- Cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường.
- Quan hệ của nhà trường- gia đình và xã hội.
Người đứng đầu một nhà trường có chức danh "Hiệu trưởng”. Hiệu
trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc công nhận.
Như vậy, quản lý nhà trường bao gồm quản lý các hoạt động bên trong
quản16lý giữa nhà trường với các lực lượng giáo dục xã
Vietluanvanonline.comnhà trường và phối hợpPage
hội, trong đó cốt lõi là quản lý quá trình dạy học và giáo dục. Quản lý nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

trường vừa mang tính Nhà nước vừa mang tính xã hội. Cho nên quản lý nhà
trường phải biết phối hợp với các lực lượng xã hội để cùng thực hiện mục tiêu
GD-ĐT.
Để hoạt động quản lý nhà trường đạt được mục tiêu và mang lại hiệu
quả cao, nhân tố quan trọng hàng đầu chính là đội ngũ cán bộ quản lý nhà
trường. Quá trình quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao động
sư phạm của thầy giáo, quản lý hoạt động học tập - tự học tập của học trò và
quản lý cơ sở vật chất- thiết bị phục vụ dạy và học. Trong đó người cán bộ
quản lý phải trực tiếp và ưu tiên dành nhiều thời gian để quản lý hoạt động
lực lượng trực tiếp đào tạo. Tất cả các hoạt động quản lý khác đều nhằm mục

đích nâng cao chất lượng hoạt động dạy và học.
1.2.3. Quản lý giáo dục mầm non và quản lý trƣờng mầm non
* Quản lý giáo dục mầm non
Giáo dục mầm non là một bộ phận cấu thành không thể tách rời của hệ
thống giáo dục. Quản lý giáo dục mầm non giúp cho việc thực hiện mục tiêu
của ngành học là phát triển giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện và yêu
cầu của từng vùng miền, đối tượng của nó là các cơ sở giáo dục mầm non,
trong đó có đội ngũ nhà giáo. Cũng như các ngành học khác trong hệ thống
giáo dục quốc dân, GDMN cũng có mạng lưới quản lý từ cấp Bộ xuống các
trường, lớp mầm non. GDMN cũng thể hiện rõ các nội dung cần quản lý:
- Vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục mầm non
+ Vị trí của giáo dục mầm non
Trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, giáo dục MN là bậc học
đầu tiên đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ. Hiện nay
GDMN có hệ thống Nhà trẻ, trường Mẫu giáo, trường MN trên quy mô toàn
quốc. Giáo dục MN là sự thể hiện sinh động nguyên tắc: Nhà nước, xã hội và

Vietluanvanonline.com

Page 17

nhân dân cùng làm. Cho tới nay, GDMN đã tồn tại với đủ các loại quy mô

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16


trường, lớp, nhóm với các loại hình công lập, bán công, dân lập và tư thục.
Với cách làm sáng tạo, phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội và thế mạnh của
từng vùng, miền, được sự quan tâm của Đảng và chính quyền các cấp,
GDMN đã thực sự tạo được niềm tin trong nhân dân và đóng góp không nhỏ
vào sự nghiệp giáo dục chung. Vì thế, vị trí của GDMN ngày càng được
khẳng định trong sự nghiệp GD- ĐT con người.
+ Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ em phát triển về thể chất,nhận
thức,ngôn ngữ, tình cảm- xã hội, trí tuệ và thẩm mĩ, hình thành những yếu tố
đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ bước vào lớp một.
+ Nhiệm vụ của GDMN
Thực hiện nội dung giáo dục toàn diện và ngày càng nâng cao chất
lượng giáo dục trẻ theo mục tiêu, kế hoạch giáo dục.
Tuyên truyền và hướng dẫn công tác nuôi dạy trẻ theo khoa học cho các
bậc cha mẹ; ủng hộ những tập quán tốt, bài trừ những tập quán phản khoa học
trong việc CS, GD trẻ ở các gia đình và cộng đồng, góp phần cùng các lực
lượng xã hội khác quan tâm thích đáng đến những trẻ em thiệt thòi.
Quá trình quản lý chỉ đạo của ngành cũng chính là quá trình thực hiện
thống nhất và có hiệu quả các nhiệm vụ nêu trên.
+ Đặc trưng của giáo dục mầm non
Bậc học MN là một bậc học có những đặc trưng riêng so với các ngành
học, bậc học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, đó là:
Thứ nhất, "Giáo dục MN thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc - giáo
dục trẻ em từ 3 tháng đến 6 tuổi và nội dung giáo dục MN phải đảm bảo hài
hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục, phù hợp với sự phát triển tâm
sinh lý của trẻ em: Giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khoẻ mạnh, nhanh
nhẹn; Biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông bà cha mẹ, thầy giáo, cô giáo
anh, 18
chị, em, bạn bè; Thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên,
Vietluanvanonline.comvà người trên; Yêu quý Page
yêu thích cái đẹp; Ham hiểu biết, thích đi học.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17

Phương pháp chủ yếu trong giáo dục MN là thông qua việc tổ chức các
hoạt động vui chơi để giúp trẻ lĩnh hội kiến thức kỹ năng ban đầu, phát triển
toàn diện; Chú trọng việc nêu gương, động viên, khích lệ” (dẫn theo 45).
Giáo dục MN đòi hỏi GV, CBQL trường MN phải là người am hiểu sâu
sắc về khoa học nuôi, dạy trẻ và đặc biệt phải hết sức yêu nghề, mến trẻ.
Thứ hai, GDMN là khâu đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân,
nhưng cho đến nay nó vần chưa mang tính chất bắt buộc đối với mọi trẻ em.
Nhiều trẻ em trong độ tuổi vẫn chưa đến trường. Nhiều loại hình chăm sóc
giáo dục trẻ em cùng song song tồn tại. Hơn nữa, sự tồn tại và phát triển của
ngành chủ yếu dựa vào sự đóng góp và hỗ trợ của cộng đồng. Vì thế, công tác
quản lý GDMN là phải làm sao để mọi người trong xã hội hiểu rõ trách nhiệm
của mình là phải quan tâm đến việc chăm sóc, giáo dục trẻ. Do đó, người
QLGD giáo dục MN phải là người năng động, linh hoạt biết tuyên truyền,
cuốn hút mọi lực lượng xã hội tham gia vào công tác CS, GD trẻ.
Thứ ba, đội ngũ CBGV của bậc học MN hầu hết là nữ. Đó là một nét
riêng biệt khác hẳn với các ngành học, bậc học khác. Thực tế các trường MN
cho thấy việc quản lý một tập thể toàn nữ rất khó khăn, phức tạp. Bởi vì phụ
nữ có những điểm khác biệt với nam giới. Phụ nữ thường cẩn thận, tỉ mỉ,
thích nhẹ nhàng tình cảm, dễ xúc động nhưng cũng hay đố kỵ, tự ti... Do đó,
còn có những mặt hạn chế. Nhất định, Điều đó đòi hỏi người CBQL phải hết
sức khéo léo, tế nhị, am hiểu tâm lý phụ nữ nhưng phải quyết đoán để có
những quyết định đúng đắn, kịp thời nhằm phát huy những mặt mạnh và hạn

chế những mặt yếu còn tồn tại trong tập thể nữ.
- Quản lý giáo dục mầm non
Quản lý giáo dục MN là một bộ phận của quản lý giáo dục quốc dân.
Quản lý GDMN các cấp đều nhằm mục đích tạo ra những điều kiện thuận lợi

Vietluanvanonline.com

Page 19

cho các cơ sở giáo dục thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục. Như vậy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




18

quản lý GDMN được hiểu như sau: Quản lý GDMN là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch của các cấp quản lý đến các cơ sở GDMN
nhằm tạo ra những điều kiện tối ưu cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục.
Nhà trường là đơn vị cơ sở của ngành giáo dục được thành lập theo quy
hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, được tổ
chức theo các loại hình công lập, bán công, dân lập, tư thục. Trường MN là
đơn vị cơ sở của bậc học MN và cũng được tổ chức theo các loại hình như các
bậc học khác. Thực chất, quản lý GDMN là quản lý hệ thống nhà trường MN,
quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ em trong các trường MN.
* Quản lý nhà trường mầm non
Theo quyết định số 55 của bộ Giáo dục và Đào tạo- quy định mục tiêu,
kế hoạch đào tạo của nhà trẻ - trường mẫu giáo (7), Điều lệ trường MN (ban

hành kèm theo quyết định số 14/2008/QĐ-Bộ GD & ĐT ngày 07 tháng 4 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT) (44) đã quy định:
- Vị trí của trường mầm non
Trường MN là đơn vị cơ sở của ngành GDMN thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân Việt Nam do ngành GD quản lý. Trường MN tiếp nhận trẻ từ 3
tháng đến 6 buổi (trước khi trẻ vào lớp 1) để CS, GD. Trường MN có vị trí rất
quan trọng bởi nó là cơ sở đầu tiên đặt nền móng cho việc hình thành, phát
triển nhân cách của trẻ và chuẩn bị những tiền đề cần thiết để trẻ bước vào
trường phổ thông.
- Mục tiêu đào tạo của trường mầm non:
Luật giáo dục chỉ rõ: Mục tiêu đào tạo của trường MN là hình thành
cho trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa
Vietluanvanonline.comViệt Nam:

Page 20

+ Trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, cơ thể phát triển hài hòa, cân đối.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




19

+ Giàu lòng thương, biết quan tâm, nhường nhịn gần gũi mọi người,
thật thà, lễ phép, mạnh dạn, hồn nhiên.
+ Yêu thích cái đẹp, biết giữ gìn cái đẹp và mong muốn tạo ra cái đẹp ở
xung quanh...
+ Thông minh, ham hiểu biết, thích khám phá tìm tòi, có một số kỹ
năng sơ đẳng (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, suy luận...) cần thiết để

vào trường phổ thông, thích đi học.
- Nhiệm vụ của trường mầm non
+ Tổ chức và nuôi dưỡng, CS, GD trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi theo
chương trình GDMN do Bộ GD&ĐT ban hành.
+ Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; tổ chức giáo dục hòa
nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật.
+ Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
+ Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
+ Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa hoặc
theo yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.
+ Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt
động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục.
+ Tổ chức cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các
hoạt động xã hội trong cộng đồng.
+ Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
em theo đúng quy định.
+ Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
- Tính chất của trường mầm non
Vietluanvanonline.com

+ Chăm sóc, nuôiPage
dưỡng
21 và giáo dục trẻ nhằm hình thành, phát triển

nhân cách trẻ em một cách toàn diện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





20

+ CS, GD trẻ em mang tính chất giáo dục gia đình, giữa cô và trẻ là
quan hệ tình cảm mẹ - con, trẻ thông qua chơi mà học, học bằng chơi.
+ Tổ chức nhà trẻ, trường mẫu giáo mang tính chất tự nguyện; Nhà
nước và nhân dân cùng chăm lo.
Quản lý trường mầm non là quá trình tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý (hiệu trưởng) đến tập thể giáo viên để chính họ tác
động trực tiếp đến quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ nhằm thực hiện mục tiêu
giáo dục đối với từng độ tuổi và mục tiêu chung của bậc học.
Từ khái niệm nêu trên cho thấy nội dung của công tác quản lý trường
MN là quản lý quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ. Nội dung đó bao gồm:
- Quản lý mục tiêu, nhiệm vụ CS, GD trẻ.
- Quản lý nội dung CS, GD trẻ.
- Quản lý phương pháp, phương tiện CS, GD trẻ.
- Quản lý giáo viên (lực lượng giáo dục).
- Quản lý trẻ em từ 3 tháng đến 6 tuổi (đối tượng giáo dục).
- Quản lý kết quả CS, GD trẻ.
Các nội dung của quá trình CS, GD trẻ có quan hệ gắn bó với nhau,
trong đó mục tiêu, nhiệm vụ CS, GD giữ vai trò định hướng cho sự vận động
phát triển của toàn bộ quá trình và cho từng nội dung.
1.3. KHÁI NIỆM BỒI DƢỠNG VÀ BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ

1.3.1. Khái niệm bồi dƣỡng
Để có thể hiểu được khái niệm bồi dưỡng, chúng ta phải đề cập đến
một số khái niệm có liên quan.
* Đào tạo
Trong Từ điển bách khoa Việt Nam-Hà Nội 1995 viết: Đào tạo là quá
làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri

Vietluanvanonline.comtrình tác động đến một con
Pagengười,
22
thức - kỹ năng - kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




21

thích nghi với cuộc sống và có khả năng nhận được sự phân công lao động
nhất định, góp phần của mình vào sự phát triển xã hội, duy trì và phát triển
nền văn minh của loài người (48). Như vậy đào tạo là hình thành ở người học
một trình độ mới, cao hơn trình độ trước đó của họ. Người được đào tạo sẽ
được nâng từ trình độ thấp lên trình độ cao hơn và điều đó được khẳng định
bằng một văn bằng tương ứng.
* Đào tạo lại
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: Đào tạo lại là một dạng của đào
tạo, là quá trình tạo cho người lao động (đã được đào tạo) có cơ hội được
học tập được đào tạo chuyên sâu một lĩnh vực chuyên môn mới một cách cơ
bản, có hệ thống cả về tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ nhằm mục đích có
trình độ, tay nghề cao hơn hoặc có thể chuyển đổi được công việc (48). Như
vậy, đào tạo lại cũng có nội dung gần với đào tạo. Đào tạo lại được tiến hành
trong trường hợp người lao động không đáp ứng được yêu cầu của công việc
hiện tại. Họ cần được chuyên môn hoá cao hơn hoặc chuyển đổi sang một
công việc khác mà cần có những kiến thức, kỹ năng để đáp ứng yêu cầu
công việc.
* Bồi dưỡng
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng

lực hoặc phẩm chất.
Theo các tài liệu của UNESCO, bồi dưỡng được hiểu như sau:
- Bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ
để nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất của người lao động về một lĩnh vực
hoạt động mà người lao động đã có một trình độ năng lực chuyên môn nhất
định qua một hình thức đào tạo nào đó.
Vietluanvanonline.com

- Bồi dưỡng có ýPage
nghĩa
23nâng cao nghề nghiệp, quá trình này chỉ diễn ra

khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hay kỹ năng chuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




22

môn, nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng các yêu cầu của lao động nghề
nghiệp. Theo Nguyễn Minh Đường: "Bồi dưỡng có thể là một quá trình cập
nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc
học và thường được xác nhận bằng một chứng chỉ".
Từ những khái niệm bồi dưỡng đã trình bày, cho ta thấy:
- Chủ thể của quá trình bồi dưỡng đã được đào tạo để có một trình độ
chuyên môn nhất định.
- Thực chất của quá trình bồi dưỡng là để bổ sung, cập nhật kiến
thức và kỹ năng còn thiếu hoặc lạc hậu nhằm nâng cao trình độ, phát triển
thêm năng lực trong một lĩnh vực hoạt động chuyên môn dưới một hình

thức phù hợp.
- Mục đích bồi dưỡng là nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên
môn để người lao động có cơ hội củng cố, mở mang hoặc nâng cao hệ thống
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, chuyên môn đã có sẵn, giúp cho công việc đang làm
đạt được hiệu quả tốt hơn.
1.3.2. Nghiệp vụ quản lý và bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý
1.3.2.1. Nghiệp vụ quản lý
* Nghiệp vụ
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: Nghiệp vụ là công việc chuyên môn của
một nghề.
Theo quyết định số 414/TTCP của bộ trưởng-trưởng Ban tổ chức chính
phủ (nay là Bộ Nội vụ) ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch bậc công
chức-viên chức thì nghiệp vụ bao gồm các thành tố: “Chức trách”, “Hiểu
biết”, “Yêu cầu trình độ“hợp thành.
Từ các quan niệm như trên, chúng ta có thể hiểu: Nghiệp vụ là những
công việc mà một người phải thực hiện để hoàn thành chức trách của mình.
trách24
của mình, họ phải hiểu rõ nội dung và cách thức
Vietluanvanonline.comMuốn hoàn thành chức Page
thực hiện công việc và phải có một trình độ chuyên môn nhất định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




23

* Nghiệp vụ quản lý
Từ quan niệm về nghiệp vụ chúng ta có thể hiểu nghiệp vụ quản lý là

công việc mà nhà quản lý phải làm để thực hiện chức trách của mình. Tùy
theo yêu cầu của từng ngành, từng cấp quản lý mà nhà quản lý có những công
việc khác nhau. Tuy nhiên, để thực hiện tốt chức trách của mình, các nhà
quản lý phải tuân theo các nguyên tắc và phương pháp quản lý nhất định; phải
thực hiện các chức năng quản lý. Do đó, nghiệp vụ quản lý thực chất là
những công việc, những cách thức mà nhà quản lý phải làm để thực hiện
các chức năng quản lý, nội dung quản lý trong một bộ máy. Nói cách khác,
nghiệp vụ quản lý là công việc chuyên môn của người quản lý.
* Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý
Chuyên môn của người quản lý thể hiện trong việc thực hiện các chức
năng của người quản lý. Nhà quản lý muốn thực hiện được các chức năng
quản lý nhằm đạt được mục tiêu của bộ máy, đòi hỏi nhà quản lý phải có kiến
thức, kỹ năng... về lĩnh vực mình quản lý. Để thực hiện tốt chức trách của
mình, nhà quản lý cần được đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức, kỹ năng đó.
Tuy nhiên, từ nhiều năm nay, chúng ta thường bổ nhiệm những người lao
động tích cực, có nhiều thành tích vào các vị trí quản lý bộ máy. Hầu hết họ
không được đào tạo mà chủ yếu làm việc bằng kinh nghiệm. Vì vậy họ cần
được bồi dưỡng về NVQL.
Bồi dưỡng NVQL là: Bổ sung các kiến thức, cập nhật kiến thức và kỹ
năng còn thiếu hoặc lạc hậu nhằm nâng cao trình độ, phát triển thêm năng
lực để người quản lý thực hiện tốt các chức năng quản lý, qua đó hoàn
thành chức trách của mình được giao.
1.3.3. Biện pháp bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý
Vietluanvanonline.com

Biện pháp là cách
thức
Page
25 tác động của con người vào một đối tượng nào


đó. Biện pháp bồi dưỡng có thể hiểu theo nghĩa tương tự là: cách thức làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×