Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Luận văn quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ tại trung tâm huấn luyện thuộc tổng cục cảnh sát phòng, chống tội phạm trong bối cảnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (898.97 KB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ GIANG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ
TẠI TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN THUỘC TỔNG CỤC CẢNH SÁT
PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2014

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ GIANG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ
TẠI TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN THUỘC TỔNG CỤC CẢNH SÁT
PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Thu Hoa



HÀ NỘI – 2014
2


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này, tác
giả đã nhận được sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo; sự
quan tâm, tạo điều kiện của cơ quan; sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của đồng
nghiệp, bạn bè và gia đình.
Với lòng kính trọng và tình cảm chân thành, tác giả xin gửi lời cảm ơn
tới Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo; quý thầy cô và Hội đồng sư phạm trường
Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội;
Đặc biệt, tác giả xin cảm ơn TS. Phạm Thị Thu Hoa, trong suốt thời gian
qua đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo khoa học cho tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả cảm ơn sự giúp đỡ của Ban Giám đốc, các Đội và cán bộ chiến
sĩ Trung tâm Huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Cảnh sát, thư viện trường
Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cơ quan, gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã tạo điều kiện, giúp đỡ cũng như cung cấp các tư liệu liên quan đến
đề tài luận văn mà tác giả nghiên cứu.
Mặc dù đã cố gắng, song luận văn sẽ không tránh khỏi những sai sót.
Tác giả rất mong nhận được sự quan tâm chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các thầy
giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu được hoàn chỉnh
hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2014


Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Giang

i


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BCA

:

Bộ Công an

BDNV

:

Bồi dưỡng nghiệp vụ

CAND

:

Công an nhân dân


CBQL

:

Cán bộ quản lý

CBCS

:

Cán bộ, chiến sĩ

CSND

:

Cảnh sát nhân dân

CSVC

:

Cơ sở vật chất

ĐH, CĐ

:

Đại học, cao đẳng


GV

:

Giáo viên

GVTG

:

Giáo viên thỉnh giảng

HĐH

:

Hiện đại hoá

HLV

:

Huấn luyện viên

HL&BDNV

:

Huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ


PCTP

:

Phòng, chống tội phạm

PPDH

:

Phương pháp dạy học

PPHT

:

Phương pháp học tập

QL

:

Quản lý

QLGD

:

Quản lý giáo dục


PTKTDH

:

Phương tiện kỹ thuật dạy học

TBDH

:

Thiết bị dạy học

TC

:

Trung cấp

TT

:

Trung tâm

TTATXH

:

Trật tự, an toàn xã hội


ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ................................................................................................ i
Danh mục viết tắt ......................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................iii
Danh mục các bảng ...................................................................................... vi
Danh mục sơ đồ ...........................................................................................vii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG NGHIỆP VỤ TRONG LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN ...... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................ 6
1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài ................................................................ 8
1.2.1. Quản lý .............................................................................................. 8
1.2.2. Quản lý giáo dục.................................................................................13
1.2.3. Quản lý nhà trường .............................................................................15
1.2.4. Bồi dưỡng nghiệp vụ .........................................................................18
1.2.5. Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ .............................................................22
1.3. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ ................................ 23
1.3.1. Quản lý chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ ........................................23
1.3.2. Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên ........................................24
1.3.3. Quản lý hoạt động học tập của học viên .............................................26
1.3.4. Quản lý các yếu tố hỗ trợ hoạt động dạy và hoạt động học .................26
1.4. Giáo dục cho người lớn .........................................................................28
1.5. Các vấn đề chủ yếu về công tác bồi dưỡng nghiệp vụ trong CAND ......29
1.5.1. Đặc điểm chung về công tác bồi dưỡng nghiệp vụ trong CAND.........29
1.5.2. Mục tiêu, yêu cầu đối với công tác bồi dưỡng nghiệp vụ ....................30
1.5.3. Đối tượng và các loại hình bồi dưỡng nghiệp vụ trong CAND ...........31

1.5.4. Nội dung chương trình, phương pháp bồi dưỡng ................................32
1.5.5. Cán bộ quản lý giáo dục và đội ngũ người dạy ................................ 33
Tiểu kết Chương 1........................................................................................36
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NGHIỆP VỤ TẠI TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN THUỘC TỔNG
CỤC CẢNH SÁT PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM ................................ 37
2.1. Khái quát về Trung tâm Huấn luyện thuộc Tổng cục Cảnh sát PCTP
37
iii


2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển ........................................................37
2.1.2. Biên chế, cơ cấu bộ máy tổ chức và quy mô đào tạo ...........................38
2.2. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ của Trung tâm Huấn
luyện thuộc Tổng cục Cảnh sát PCTP ..........................................................41
2.2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học viên về tầm quan
trọng của tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBCS Cảnh sát ........41
2.2.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên, huấn luyện viên...............................42
2.2.3. Thực trạng chương trình, kế hoạch đào tạo .........................................44
2.2.4. Đặc điểm về chung về học viên và chất lượng học tập của học viên ..........47
2.2.5. Thực trạng về cơ sở vật chất và phương tiện, thiết bị dạy học.............48
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động BDNV ...................................................49
2.3.1. Quản lý chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ ........................................49
2.3.2. Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, huấn luyện viên .............51
2.3.3. Quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của học viên .........................52
2.3.4. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học ......................54
2.3.5. Quản lý một số yếu tố hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ ........56
2.4. Đánh giá chung......................................................................................60
2.4.1. Ưu điểm..............................................................................................60
2.4.2. Hạn chế ..............................................................................................61

Tiểu kết Chương 2........................................................................................65
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NGHIỆP VỤ TẠI TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN THUỘC TỔNG
CỤC CẢNH SÁT PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG BỐI
CẢNH HIỆN NAY......................................................................................66
3.1. Định hướng phát triển của Trung tâm Huấn luyện thuộc Tổng cục
Cảnh sát PCTP trong bối cảnh hiện nay .......................................................66
3.1.1. Yêu cầu đặt ra đối với công tác bồi dưỡng nghiệp vụ của Lực
lượng CAND trong bối cảnh hiện nay ..........................................................66
3.1.2. Định hướng phát triển của Trung tâm Huấn luyện thuộc Tổng
cục Cảnh sát PCTP ......................................................................................70
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .........................................................71
3.2.1. Nguyên tắc đồng bộ ............................................................................71
3.2.2. Nguyên tắc tính kế thừa ......................................................................71
iv


3.2.3. Nguyên tắc tính thực tiễn ................................................................ 71
3.2.4. Nguyên tắc phù hợp, khả thi ..............................................................72
3.3. Các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động BDNV...............73
3.3.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, huấn
luyện viên và học viên về tầm quan trọng của quản lý hoạt động BDNV 73
3.3.2. Phát triển chương trình, nội dung bồi dưỡng phù hợp với hoàn
cảnh đơn vị ................................................................................................ 74
3.3.3. Kiện toàn cơ cấu tổ chức, bổ sung biên chế, xây dựng đội ngũ
giáo viên trong biên chế, giáo viên thỉnh giảng nhằm nâng cao năng lực
của đội ngũ cán bộ quản lý và chất lượng giảng dạy của giáo viên ...............76
3.3.4. Chỉ đạo học viên có phương pháp học tập đúng đắn, tạo động
lực, kích thích tính chủ động, sáng tạo của người học. ................................ 83
3.3.5. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị dạy học

theo hướng hiện đại ......................................................................................85
3.3.6. Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa Trung tâm với các đơn vị chức
năng trong việc phối hợp quản lý hoạt động BDNV ................................ 88
3.4. Mối liên hệ của các biện pháp ...............................................................89
3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất ......91
Tiểu kết Chương 3........................................................................................94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................95
1. Kết luận ................................................................................................ 95
2. Khuyến nghị .............................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................98
PHỤ LỤC................................................................................................ 101

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.

Tên bảng
Trang
Phân tích chất lượng đội ngũ CBCS Trung tâm ................................
40
Đánh giá nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động
bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBCS................................................................
41
Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên và học viên về
tính phù hợp và hiệu quả của một số chương trình
chương trình bồi dưỡng ................................................................ 43


Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.
Bảng 2.10.
Bảng 2.11.
Bảng 2.12.
Bảng 2.13.
Bảng 2.14.
Bảng 3.1.

Thực trạng chất lượng đội ngũ GV, HLV hiện nay của
Trung tâm ................................................................................................
45
Kết quả học tập và rèn luyện của học viên tại Trung tâm
HL&BDNV Cảnh sát từ năm 2010 – 2014................................
47
Kết quả quản lý chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ của
Trung tâm HL&BDNV Cảnh sát................................................................
50
Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của GV, HLV
tại Trung tâm HL&BDNV Cảnh sát ..............................................................
51
Thực trạng công tác quản lý học tập và rèn luyện của
học viên tại Trung tâm ................................................................
53
Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả BDNV

tại Trung tâm HL&BDNV Cảnh sát ..............................................................
55
Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
hoạt động BDNV của Trung tâm ................................................................
56
Số lượt CBCS tham gia các khoá ĐT, BD dài hạn và
ngắn hạn giai đoạn 2010 – 2014................................................................
58
Số liệu khen thưởng của CBCS Trung tâm, giai đoạn
2010 – 2014 ................................................................................................
60
Đánh giá chung về hiệu quả quản lý hoạt động BDNV
của Trung tâm HL&BDNV Cảnh sát ................................ 62
Một số ý kiến về nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả
quản lý BDNV của Trung tâm HL&BDNV Cảnh sát ................................
63
Kết quả khảo sát tình cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lý hoạt động BDNV đề xuất ................................
92

vi


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 1.1.


Các thành tố cơ bản trong nhà trường ................................ 16

Sơ đồ 2.1.

Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm Huấn luyện và
bồi dưỡng nghiệp vụ Cảnh sát ................................................................
39

Sơ đồ 3.1.

Mối quan hệ biện chứng giữa các biện pháp tăng
cường quản lý hoạt động BDNV tại Trung tâm Huấn
luyện thuộc Tổng cục cảnh sát PCTP ................................ 90

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
khu vực và thế giới. Để thành công trong quá trình hội nhập, nguồn nhân lực có
chất lượng được xác định là yếu tố quan trọng hàng đầu. Xuất phát từ thực tế
đó, ngày 5 tháng 3 năm 2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định 18/2010/NĐCP về đào tạo, bồi dưỡng công chức, trong đó xác định phải đẩy mạnh đào tạo
và bồi dưỡng công chức nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực
hiện nhiệm vụ công tác, góp phần xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp,
có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại.
Là một trong những bộ phận cơ bản của lực lượng vũ trang nhân dân,
lực lượng CAND đóng vai trò nòng cốt, trực tiếp trên mặt trận bảo đảm an
ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Trong tình hình mới, nhiệm vụ
của lực lượng CAND rất nặng nề, nhất là trong bối cảnh tình hình an ninh thế

giới, trong nước diễn biến phức tạp, các loại tội phạm, đặc biệt là tội phạm có
tổ chức, tội phạm có tính chất quốc tế, tội phạm sử dụng công nghệ cao…có
chiều hướng gia tăng với phương thức, thủ đoạn phạm tội ngày càng tinh vi.
Điều đó đòi hỏi Ngành CAND nói chung, bản thân mỗi CBCS Công an nói
riêng phải không ngừng học tập, bồi dưỡng nâng cao bản lĩnh chính trị và
trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động trong CAND, ngày 19 tháng 5
năm 2011, Bộ Công an đã ban hành Thông tư số 32/2011/TT-BCA quy định
chế độ học tập, bồi dưỡng thường xuyên trong CAND. Trong đó xác định,
việc học tập, bồi dưỡng thường xuyên là việc làm cần thiết nhằm trang bị, cập
nhật kiến thức mới, bổ sung, nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn, nghiệp
vụ và kỹ năng, phương pháp làm việc cho cán bộ, chiến sĩ, đáp ứng yêu cầu
công tác để thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn được giao.
Thông tư cũng quy định, nhiệm vụ tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng thường

1


xuyên được giao cho các cơ sở giáo dục trong CAND, trong đó có Trung tâm
Huấn luyện thuộc Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm, Bộ Công an.
Trung tâm Huấn luyện thuộc Tổng cục Cảnh sát PCTP được đề cập
trong luận văn này có tên đầy đủ là Trung tâm Huấn luyện và bồi dưỡng
nghiệp vụ Cảnh sát thuộc Cục Chính trị - hậu cần Cảnh sát PCTP, Tổng cục
Cảnh sát phòng, chống tội phạm, Bộ Công an. Trung tâm được thành lập năm
2003. Trải qua quá trình 11 năm xây dựng và phát triển, Trung tâm đã từng
bước khẳng định được vị thế, trở thành địa chỉ BDNV uy tín của Lực lượng
Công an. Hiện nay, mỗi năm Trung tâm phối hợp với các đơn vị trong và
ngoài Ngành Công an tổ chức được từ 12-15 khoá huấn luyện và bồi dưỡng
chức danh, bồi dưỡng chuyên đề cho khoảng từ 1000 - 1300 học viên. Bên
cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác bồi dưỡng thường xuyên của

Trung tâm còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập như:
- Công tác lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo việc triển khai hoạt động bồi
dưỡng nghiệp vụ còn kém, phương pháp bồi dưỡng còn chậm được đổi mới.
Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ còn chưa thường
xuyên, hiệu quả chưa cao.
- Đội ngũ cán bộ quản lý còn thiếu. Chưa có đội ngũ giáo viên, huấn
luyện viên trong biên chế, chưa bổ nhiệm được đội ngũ GVTG
- Công tác quản lý học viên tại Trung tâm có nội dung còn chưa khoa
học; cơ sở vật chất, phương tiện dạy học chưa ngang tầm nhiệm vụ….
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác bồi dưỡng nghiệp vụ,
yêu cầu cấp thiết là phải đổi mới quản lý hoạt động BDNV tại các Trung tâm
huấn luyện trong Lực lượng CAND. Xuất phát từ yêu cầu chung và thực trạng
quản lý hoạt động BDNV của Trung tâm Huấn luyện thuộc Tổng cục Cảnh
sát phòng, chống tội phạm hiện nay, chúng tôi lựa chọn vấn đề “Quản lý hoạt
động bồi dưỡng nghiệp vụ tại Trung tâm Huấn luyện thuộc Tổng cục Cảnh
sát phòng, chống tội phạm trong bối cảnh hiện nay” làm đề tài luận văn của
mình.

2


2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động BDNV tại Trung tâm Huấn luyện
thuộc Tổng cục Cảnh sát PCTP, Bộ Công an trong bối cảnh hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động BDNV trong CAND
- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động BDNV tại Trung tâm Huấn
luyện thuộc Tổng cục Cảnh sát PCTP
- Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động BDNV tại

Trung tâm trong bối cảnh hiện nay, đồng thời tiến hành khảo nghiệm để
khẳng định tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động BDNV tại Trung tâm Huấn luyện thuộc Tổng cục Cảnh sát
PCTP.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động BDNV tại Trung tâm Huấn luyện thuộc Tổng cục
Cảnh sát PCTP.
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động BDNV tại Trung tâm Huấn luyện thuộc Tổng cục Cảnh sát
PCTP đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên hoạt động này còn bộc
lộ một số bất cập như: người dạy và người học chưa nhận thức được tầm quan
trọng của công tác BDNV, chưa có động lực mạnh mẽ trong giảng dạy và học
tập; nội dung, hình thức tổ chức và phương pháp tiến hành hoạt động BDNV
chưa gắn kết; cơ sở vật chất phục vụ hoạt động BDNV còn thiếu…
Nếu áp dụng biện pháp quản lý phù hợp sẽ góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động BDNV ở Trung tâm Huấn luyện thuộc Tổng cục Cảnh sát
phòng, chống tội phạm, Bộ Công an.

3


6. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu những biện pháp quản lý hoạt động
BDNV tại Trung tâm Huấn luyện thuộc Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội
phạm, Bộ Công an.
- Các số liệu thống kê được sử dụng trong luận văn là số liệu tại Trung
tâm Huấn luyện thuộc Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm trong giai
đoạn từ năm 2010 đến năm 2014.

- Đối tượng khảo sát: 200 cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, huấn
luyện viên và học viên tại Trung tâm.
7. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp các nhóm phương pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tìm hiểu và phân tích các quan điểm lý luận thể hiện trong các văn
kiện của Đảng, văn bản của Chính phủ, của Ngành Công an, nghiên cứu sách,
báo chí, các tài liệu chuyên môn liên quan đến nội dung đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: nhằm khảo sát hiện trạng quản
lý hoạt động BDNV và khảo nghiệm mức độ cần thiết, khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động BDNV tại Trung tâm huấn luyện thuộc Tổng cục
Cảnh sát PCTP.
7.2.2. Phương pháp quan sát: thăm và dự giờ một số buổi học tại Trung tâm
nhằm đánh giá và so sánh hiệu quả hoạt động BDNV tại Trung tâm trước và
sau khi áp dụng các biện pháp quản lý được đề xuất.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến đánh giá của chuyên gia về hiệu
quả của các biện pháp quản lý hoạt động BDNV đã đề xuất.
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: tổng kết kinh nghiệm quản lý hoạt
động BDNV tại một số Trung tâm trong lực lượng CAND nhằm đưa ra những
biện pháp quản lý hiệu quả và phù hợp nhất với thực tế đơn vị.

4


7.3. Các phương pháp bổ trợ: Sử dụng các phương pháp thống kê toán học
để tổng hợp, xử lý, phân tích kết quả định tính và định lượng thu được qua
khảo sát, thực nghiệm.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận

Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động BDNV trong
CAND
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động BDNV phù hợp với thực tế
và có tính khả thi, qua đó giúp tăng cường hiệu quả hoạt động BDNV của
Trung tâm Huấn luyện thuộc Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm và
các Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ có điều kiện tương tự trong
Lực lượng CAND.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ
trong Lực lượng Công an nhân dân
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ tại
Trung tâm Huấn luyện thuộc Tổng cục Cảnh sát Phòng, chống tội phạm.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ tại Trung
tâm Huấn luyện thuộc Tổng cục Cảnh sát Phòng, chống tội phạm trong bối
cảnh hiện nay.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NGHIỆP VỤ TRONG LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Tại Đại hội X, Đảng chủ trương đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Một trong những điểm lưu ý là
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản
lý, nội dung, phương pháp dạy và học; thực hiện "chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã

hội hoá", chấn hưng nền giáo dục Việt Nam. Chuyển dần mô hình giáo dục
hiện nay sang mô hình giáo dục mở - mô hình xã hội học tập với hệ thống học
tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành học; xây
dựng và phát triển hệ thống học tập cho mọi người và những hình thức học
tập, thực hành linh hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên; tạo nhiều
khả năng, cơ hội khác nhau cho người học, bảo đảm sự công bằng xã hội
trong giáo dục...
Theo đó, xây dựng một xã hội học tập vừa là mục tiêu hướng tới của nền
giáo dục Việt Nam trong thời kỳ mới, vừa là đòi hỏi mang tính tất yếu khách
quan trong bối cảnh nền kinh tế tri thức, toàn cầu hóa đang diễn ra vô cùng
mạnh mẽ. Xây dựng cả nước thành một xã hội học tập được dựa trên nền tảng
phát triển đồng thời, gắn kết, liên thông cả hai bộ phận cấu thành: giáo dục
chính quy và giáo dục thường xuyên, thực hiện các chương trình học tập nhằm
tạo ra các điều kiện tốt nhất đáp ứng mọi yêu cầu học tập suốt đời học tập liên
tục của mọi công dân. Nó là một bộ phận có chức năng quan trọng, làm tiền đề
để xây dựng xã hội học tập.
Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt của Lực lượng vũ trang nhân
dân trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
Công tác giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng trong CAND nói chung, công tác giáo
dục thường xuyên (trong đó bao gồm cả bồi dưỡng nghiệp vụ) nói riêng quyết
định chất lượng đội ngũ và gắn liền với nhu cầu sử dụng nhân lực của Ngành

6


Công an. Hoạt động đào tạo và bồi dưỡng trong CAND vừa thực hiện chương
trình giáo dục để cấp văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân, vừa
thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng các chức danh lãnh đạo, quản lý và các
chức danh nghiệp vụ chuyên môn, nghề nghiệp và các kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ theo yêu cầu của công tác Công an. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng

trong CAND vừa là nơi tổ chức thực hiện quá trình xây dựng, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, vừa là đơn vị tập trung lực lượng có tính chất dự bị để sẵn sàng chi
viện phục vụ kịp thời yêu cầu công tác của Ngành. Mục tiêu cao nhất là xây
dựng đội ngũ cán bộ công an đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng bộ
về cơ cấu, có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với tổ quốc,
với Đảng, Nhà nước và nhân dân, có ý chí kiên cường bảo vệ an ninh quốc gia,
giữ gìn trật tự an toàn xã hội, có phẩm chất, năng lực, ý thức tổ chức kỷ luật, có
tư duy sáng tạo, giỏi nghiệp vụ, nắm chắc pháp luật, am hiểu kiến thức xã hội,
nắm vững và vận dụng tốt kiến thức khoa học, công nghệ kỹ thuật hiện đại
phục vụ công tác và chiến đấu.
Để đạt mục tiêu trên, công tác giáo dục thường xuyên nói chung, công
tác bồi dưỡng thường xuyên trong CAND nói riêng phải đổi mới toàn diện và
đồng bộ. Một trong những đổi mới cơ bản, quan trọng, cấp thiết là đổi mới
công tác quản lý giáo dục. Vì suy cho cùng mọi thành công hay thất bại trong
giáo dục đều bắt nguồn và có nguyên nhân từ công tác quản lý giáo dục.
Đã có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu về quản lý công tác bồi
dưỡng, như: Đề tài KX07-14: “Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực
trong điều kiện mới” do Nguyễn Minh Đường làm chủ nhiệm đề tài; Nguyễn
Minh Đường, Phan Văn Kha (đồng chủ biên) với cuốn: Đào tạo nhân lực đáp
ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hoá và
hội nhập quốc tế” (2006); Đề án và hai chương trình trọng điểm về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ khối hành chính nhà nước đến năm 2000 của Ban Tổ chức
Chính phủ; Đề án: “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước” được
Chính phủ thông qua tháng 8/1996; đề tài Luận văn Quản lý hoạt động bồi
7


dưỡng nghiệp vụ sư phạm đại học của Trường Đại học Giáo dục, Đại học
Quốc gia Hà Nội; Lê Trần Lâm với “Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên”(1992);
Phạm Trung Thành và Nguyễn Thị Lý với “Rèn luyện nghiệp vụ Sư phạm

thường xuyên” (2004); Nguyễn Kiều Oanh với luận án Tiến sĩ giáo dục:
"Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên Đại học
theo cách tiếp cận CDIO (2013); Phạm Hồng Hải với đề tài luận văn Thạc sĩ:
“Quản lý công tác huấn luyện giáo dục Quốc phòng - An ninh cho sinh viên
tại Trung tâm giáo dục Quốc phòng Hà Nội I” (2012);…
Về nghiên cứu công tác bồi dưỡng nghiệp vụ trong Công an nhân dân
có đề tài: “Thực trạng và giải pháp của công tác đào tạo lại và bồi dưỡng
thường xuyên trong lực lượng CAND” do Trịnh Văn Đãi chủ nhiệm đề tài; đề
tài: “Giải pháp thực hiện công tác bồi dưỡng chức danh trong lực lượng
CAND” do Nguyễn Đăng Sáu chủ nhiệm đề tài; đề tài: “Giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác đào tạo lại và bồi dưỡng nghiệp vụ của lực lượng Cảnh sát
nhân dân trong tình hình mới” do Nguyễn Duy Thư chủ nhiệm đề tài...
Các đề tài, công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến các khía cạnh khác
nhau của công tác bồi dưỡng thường xuyên trong Công an nhân dân. Tuy
nhiên chưa có đề tài nào tìm hiểu về biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
thường xuyên tại một cơ sở giáo dục cụ thể trong Ngành CAND.
1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một dạng lao động xã hội đặc biệt, điều khiển các hoạt động
lao động, vừa có tính khoa học, tính nghệ thuật, vừa là sản phẩm có tính lịch
sử. K.Marx đã viết: “Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào,
được thực hiện ở quy mô tương đối lớn, đều cần ở một chừng mực nhất định
đến sự quản lý; quản lý xác định sự tương hợp giữa các công việc cá thể và
hoàn thành những chức năng chung xuất hiện trong sự vận động của các bộ
phận riêng rẽ của nó” [27, tr.19]

8



Quản lý là một trong những loại hình lao động có hiệu quả nhất, quan
trọng nhất trong các hoạt động của con người. Quản lý đúng tức là con người
đã nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những
thành công to lớn. Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người
muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ
chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng hơn tầm quốc gia, quốc tế thì đều
phải thừa nhận và chịu một sự quản lý nào đó.
Tùy theo cách tiếp cận, thuật ngữ “quản lý” được hiểu theo nhiều cách
khác nhau. Quan điểm triết học cho rằng: “Quản lý là một quá trình liên kết thống
nhất giữa chủ quan và khách quan để đạt mục tiêu nào đó. Quan điểm chính trị xã
hội cho rằng: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ
thể (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt
chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách,
các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [6, tr.7]
- Theo quan điểm hệ thống: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong
điều kiện biến đổi của môi trường” [26, tr. 43].
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên rất phổ biến và được sự quan
tâm đặc biệt, khoa học quản lý được quan tâm nghiêm cứu trên nhiều khía
cạnh. Các tác giả trong và ngoài nước đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau
về khái niệm “quản lý”:
- W. Taylor cho rằng: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất” [27, tr.23].
- Theo Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, bảo đảm phối
hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của tổ chức” [27, tr.25].

9



Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội
lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất và quản
lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người - thành viên của
hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt mục đích dự kiến.” [18, tr.15].
Theo tác giả Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một quá trình định hướng, quá
trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống
nhằm đạt được mục tiêu nhất định” [20, tr.8].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là quá trình tác động gây ảnh
hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu
chung” [1, tr.17].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là
hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”[12, tr.3].
Mặc dù được diễn đạt khác nhau, tuy nhiên các định nghĩa trên đều chỉ ra
được những đặc trưng cơ bản của khái niệm quản lý. Có thể khái quát như sau:
Quản lý là sự tác động một cách liên tục có tổ chức, có định hướng của
chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết các yếu
tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất,điều hòa hoạt động
của các khâu, các cấp sao cho phù hợp với quy luật để đạt đến mục tiêu đã
xác định.
Khái niệm trên thể hiện mối quan hệ giữa hai thành phần: chủ thể quản
lý và khách thể quản lý. Đây là mối quan hệ ra lệnh - phục tùng, không đồng
cấp và có tính bắt buộc. Chủ thể quản lý (người quan lý, tổ chức quản lý) đề
ra mục tiêu, dẫn dắt điều khiển các đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu
định sẵn. Khách thể quản lý (đối tượng quản lý) gồm: con người, thế giới vô

sinh, hữu sinh. Chủ thể và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại,

10


tương hỗ nhau, chủ thể làm nảy sinh các tác động quản lý, còn khách thể thì
nảy sinh các giá trị vật chất và tinh thần, có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng
nhu cầu của con người, thoả mãn mục đích của chủ thể quản lý. Cơ chế quản
lý là những phương thức mà nhờ đó hoạt động quản lý được thực hiện và
quan hệ tương tác qua lại giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý được vận
hành, điều chỉnh. Công cụ quản lý là các phương tiện khách quan và chủ quan
mỗi chủ thể quản lý dùng nó để tác động vào quá trình quản lý thông qua
chức năng quản lý.
1.2.1.2. Các chức năng của quản lý
- Kế hoạch hoá:
Kế hoạch hoá là quá trình xác định mục tiêu và quyết định những giải
pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Thực chất của kế hoạch hoá là đưa
toàn bộ những hoạt động vào công tác kế hoạch hóa với mục đích, giải pháp
rõ ràng, bước đi cụ thể và ấn định tường minh các điều kiện cung ứng cho
việc thực hiện mục tiêu.
Nhiều lý thuyết gia quản lý cho rằng, kế hoạch là cái khởi nguyên của
mọi hoạt động, mọi chức năng quản lý khác. Kế hoạch như một chiếc đầu tầu
kéo theo các toa "tổ chức", "chỉ đạo", "kiểm tra". Người quản lý, nếu không
có kế hoạch thì không thể tổ chức nhân lực và các nguồn lực khác, thậm chí
họ còn không rõ phải tổ chức cái gì nữa. Không có kế hoạch, người quản lý
không thế chỉ dẫn, lãnh đạo cán bộ thuộc quyền hành động để đạt kết quả
mong đợi. Cũng vậy, không có kế hoạch thì cũng không xác định được tổ
chức hướng tới đúng hay chệch mục tiêu, không biết khi nào đạt được mục
tiêu và sự kiểm tra trở thành vô căn cứ.
Kế hoạch hoá là một chức năng quan trọng của quá trình quản lý vì trên

cơ sở phân tích các thông tin quản lý, căn cứ vào những tiềm năng đã có và
những khả năng sẽ có mà xác định rõ hệ thống mục tiêu, nội dung hoạt động,
các giải pháp cần thiết để chỉ rõ trạng thái mong muốn của đối tượng khi kết
thúc các hoạt động.

11


Cụ thể, chức năng kế hoạch hoá giúp xác định trạng thái xuất phát và
những phân tích về trạng thái đó của tổ chức; xác định nhu cầu và các mục
tiêu để suy ra những hướng phát triển cơ bản, trong đó có tính tới nhu cầu bên
ngoài và bên trong. Lựa chọn những hướng ưu tiên, dự kiến những mục tiêu
cần đạt và các tiêu chuẩn đánh giá. Ngoài ra giúp đưa ra phương án chọn lựa
có tính đến tiềm năng của nguồn lực dự trữ và những mong muốn chủ quan.
- Chức năng tổ chức:
Tổ chức là quá trình tổ chức, sắp xếp, liên kết giữa các yếu tố công việc
- con người - bộ máy sao cho phù hợp, ăn khớp với nhau cả trong nội bộ từng
yếu tố. Nhờ chức năng tổ chức mà hệ thống quản lý trở nên có hiệu quả, cho
phép các cá nhân góp phần tốt nhất vào mục tiêu chung. Tổ chức được coi là
điều kiện của quản lý, đúng như V.I. Lê-Nin đã khẳng định: “Chúng ta phải
hiểu rằng muốn quản lý tốt - còn phải biết tổ chức về mặt thực tiễn nữa". Yếu
tố trung tâm của tổ chức là con người. Thực chất của tổ chức là thiết lập mối
quan hệ bền vững giữa con người, giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý.
Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn các động lực, tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu
động lực và giảm sút hiệu quả quản lý.
- Chức năng chỉ đạo
Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến hành
vi và thái độ của những người khác nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra. Chỉ đạo
thể hiện quá trình ảnh hướng qua lại giữa chủ thể quản lý và mọi thành viên
trong tổ chức nhằm góp phần thực hiện hoá các mục tiêu đã đặt ra.

Chức năng chỉ đạo, xét cho cùng là sự tác động lên con người, khơi dậy
động lực của nhân tố con người trong hệ thống quản lý, thể hiện mối quan hệ
giữa con người với con người và quá trình giải quyết những mối quan hệ đó
do họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu.
- Chức năng kiểm tra
Sau khi xác định các mục tiêu, quyết định những giải pháp tốt nhất để
đạt tới các mục tiêu và triển khai các chức năng tổ chức, chỉ đạo để hiện thực

12


hoá các mục tiêu đó cần phải tiến hành những hoạt động kiểm tra để xem xét
việc triển khai các quyết định trong thực tiễn, từ đó có những điều chỉnh cần
thiết trong các hoạt động để góp phần đạt tới mục tiêu đã xác định.
Như vậy, kiểm tra có vị trí quan trọng trong việc đổi mới công tác quản
lý. Quản lý mà không có kiểm tra không gọi là quản lý. Quản lý chính là thiết
lập mối quan hệ ngược trong quản lý, là cơ sở để đổi mới công tác kế hoạch
hoá, công tác tổ chức, chỉ đạo cũng như đối với cơ chế quản lý, phương pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý.
Các chức năng quản lý có có mối quan hệ chặt chẽ tác động qua lại, chi
phối lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất của hoạt động quản lý, giúp nhà
quản lý thực hiện nhiệm vụ của mình.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Trong tất cả các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội đều có sự tham
gia của hoạt động quản lý như quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp, quản
lý nhà trường... Mỗi lĩnh vực quản lý đều có đặc thù riêng tuy nhiên đều mang
đặc trưng chung của quá trình quản lý.
Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt
và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người. Nhờ có
giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc,

nhân loại được kế thừa, bổ sung, trên cơ sở đó không ngừng tiến bộ. Quản lý
giáo dục (QLGD) là một loại hình quản lý xã hội, tức là quản lý mọi hoạt
động giáo dục trong xã hội.
Các nhà lý luận đã có nhiều công trình nghiên cứu và đưa ra những
khái niệm quản lý giáo dục khác nhau. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản
lý nhà trường hay nói rộng ra là quản lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và
học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này sang trạng thái khác và dần đạt tới
mục tiêu giáo dục đã xác định” [14, tr.47].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm

13


cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu
dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [22, tr.31].
Từ các định nghĩa trên, có thể khái quát: Quản lý giáo dục là hệ thống
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm tổ
chức điều khiển hoạt động của khách thể quản lý thực hiện các mục tiêu giáo
dục đề ra.
Quản lý giáo dục từ cấp vĩ mô đến vi mô đều hướng tới sử dụng có
hiệu quả những nguồn lực dành cho giáo dục để đạt được kết quả có chất
lượng cao nhất. Quản lý giáo dục có các đặc điểm cơ bản sau:
Quản lý giáo dục gắn liền với quản lý con người, đặc biệt là lao động sư
phạm của nhà giáo. Chủ thể quản lý giáo dục ở tầm vĩ mô là quản lý của nhà
nước mà cơ quan quản lý trực tiếp là Bộ Giáo dục, Sở giáo dục, Phòng giáo
dục; ở tầm vi mô là quản lý của người đứng đầu các cơ sở giáo dục, nhà
trường, cấp phó và tổ trưởng phụ trách chuyên môn.

Khách thể quản lý giáo dục là đội ngũ giáo viên và học sinh. Có thể nói
trong giáo dục và đào tạo thì đây là đối tượng khách thể quan trọng nhất. Tuy
nhiên trong một số trường hợp đồng thời ở một lĩnh vực nào đó đội ngũ này
cũng là chủ thể quản lý trực tiếp quản lý quá trình giáo dục. Kết quả giáo dục
không chỉ phụ thuộc vào bản thân nhà giáo mà còn phụ thuộc vào người học.
Sản phẩm của giáo dục là nhân cách do vậy quá trình quản lý giáo dục
phải ngăn ngừa rập khuôn, máy móc, đặc biệt không được phép tạo ra phế
phẩm. Nói cách khác, quản lý giáo dục đòi hỏi những yêu cầu cao về tính toàn
diện, tính thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa và phát triển....
Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, do vậy, quản lý giáo dục phải
quán triệt quan điểm quần chúng. Trong quản lý giáo dục, các hoạt động hành
chính nhà nước và chuyên môn đan xen nhau, thâm nhập nhau không thể tách
rời, tạo thành hoạt động quản lý giáo dục thống nhất.

14


Nội dung quản lý giáo dục liên quan đến các thành tố tạo nên các hoạt
động giáo dục. Điều 36, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (1992) xác định “Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc
dân về mục tiêu chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn giáo
viên, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng”. Đối tượng của quản lý giáo dục
bao gồm nguồn nhân lực của giáo dục, cơ sở vật chất kĩ thuật và các hoạt động
có liên quan đến chức năng của giáo dục. Bản chất của quản lý giáo dục là
quản lý quá trình sư phạm, quá trình dạy và học diễn ra ở các cấp học, các
trình độ đào tạo và tất cả các cơ sở giáo dục.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là đơn vị cơ sở và cơ bản nhất của quản lý giáo dục, trong đó
đội ngũ giáo viên và học viên là đối tượng quản lý quan trọng nhất, đồng thời lại
là chủ thể trực tiếp quản lý quá trình giáo dục. Quản lý giáo dục xét cho cùng là

tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của nhà trường được vận hành theo
đúng mục tiêu của hệ thống giáo dục quốc dân.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là
quản lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ
trạng thái này sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác
định” [14, tr.61]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với Ngành Giáo dục – Đào tạo, đối với thế hệ trẻ và cho từng học sinh,
hay cụ thể hơn “quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy
học… Có tổ chức hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà
trường phổ thông Việt Nam XHCN… Mới quản lý được giáo dục của Đảng và
biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước”
Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, mọi hoạt
động khác đều hướng vào hoạt động trung tâm này. Do vậy bản chất của việc

15


quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt
động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để đạt tới mục tiêu giáo dục.
Một cách khái quát: Quản lý trường học là lập kế hoạch, tổ chức chỉ
đạo điều hành và kiểm tra, điều chỉnh quá trình giảng dạy của thầy và hoạt
động học tập của trò, đồng thời quản lý những điều kiện cơ sở vật chất, tinh
thần phục vụ cho hoạt động dạy và học nhằm đạt được mục đích của giáo
dục- đào tạo.
Có thể phân tích nhà trường như một hệ thống gồm 6 thành tố cơ bản
kết hợp chặt chẽ với nhau, gồm: Mục tiêu giáo dục; Nội dung giáo dục;
Phương pháp giáo dục; Giáo viên; Học sinh/học viên/sinh viên; Cơ sở vật

chất và phương tiện dạy học (sơ đồ 1.1). Quản lý nhà trường chính là quản lý
các thành tố cấu thành trên.
Mục tiêu

Học sinh

Giáo viên
Quản lý

Nội dung

Phương pháp

CSVC/PTDH

Sơ đồ 1.1. Các thành tố cơ bản trong nhà trường
- Quản lý mục tiêu giáo dục: Quản lý việc xây dựng và thực hiện mục tiêu
trong quá trình đào tạo. Quản lý hệ thống những yêu cầu lâu dài và trước mắt
của xã hội với sự phát triển nhân cách của người được giáo dục, đối với những
phẩm chất và năng lực cần phải có của người học sau từng giai đoạn học.
- Quản lý nội dung chương trình giáo dục: Quản lý việc xây dựng và
thực hiện nội dung giáo dục theo mục tiêu, yêu cầu đặt ra. Bao hàm cả việc

16


×