Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Báo cáo thực tập tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện tĩnh gia, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.42 KB, 22 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Từ tháng 1/2010 em được nhận về thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn (NHNo huyện Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hoá). Trải qua gần 2 tháng
quan sát, tìm hiểu thực tế đồng thời được thực tập tại chi nhánh, đặc biệt cùng với sự
giúp đỡ của ban lãnh đạo ngân hàng, các cô chú, anh chị trong các phòng ban đã giúp
đỡ em hoàn thành báo cáo tổng hợp này.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn đến cô Phan Thị Hạnh, giảng viên khoa
ngân hàng - tài chính trường đại học Kinh Te Quốc Dân đã hướng dẫn, chỉ bảo em
trong quá trình viết báo cáo tổng hợp.
Báo cáo thực tập tổng hợp bao gồm các phần sau:
Phần 1: Lịch sử hình thành và phát triển của chỉ nhảnh NHNo huyện Tĩnh Gia tinh
Thanh Hoả
Phần 2: Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT Tĩnh Gia
Phần 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhảnh từ năm 2007-2009
Phần 4: Những khó khăn tồn tại và một sổ phương hướng giải pháp khắc phục
Phần 1:
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NHNO
HUYỆN TĨNH GIA TỈNH THANH HOÁ
Trước năm 1988, hệ thống tổ chức của Ngân hàng nhà nước bao gồm: Ngân
hàng trung ương đặt trụ sở chính tại Hà Nội, các chi nhánh ngân hàng nhà nước tại các
tỉnh, thành phố và các chi điểm cơ sở tại huyện, quận. Đe hệ thống ngân hàng Việt
Nam đáp ứng được với thực tế đổi mới, ngày 26/3/1988, Nghị định 53/HDBT của Hội
Đồng Bộ Trưởng (nay là Chính Phủ) ban hành đánh dấu một bước phát triển mới của
hệ thống ngân hàng Việt Nam. Từ đây hệ thống ngân hàng Việt Nam được cơ bản chia
làm hai cấp: Ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mai. Ngân hàng Nhà nước
được tổ chức thành hệ thống từ Trung Ương đến cấp tình, thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Ngân hàng thương mại quốc doanh bao
gồm Ngân hàng Công Thương Việt Nam, Ngân hàng Phát Triển Nông Nghiệp Viêt

1



Nam, Ngân hàng Đầu Tư Xây Dựng Việt Nam và Ngân hàng Ngoại Thương Việt
Nam, thực hiện chức năng kinh doanh theo những lĩnh vực tương ứng với tên gọi.
Theo Nghị định số 53/HĐBT, hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn được thành lập. NHNo huyện Tĩnh Gia được hình thành trên cơ sở ngân
hàng nhà nước huyện Tĩnh Gia. Lúc mới thành lập, ngân hàng mang tên Ngân hàng
Phát triển Nông nghiệp huyện Tĩnh Gia. Cuối năm 1990, ngân hàng được đổi tên thành
Ngân hàng Nông nghiệp huyện Tĩnh Gia. Cuối năm 1996, ngân hàng được đổi tên lại
như hiện nay.
Hiện nay NHNo&PTNT huyện Tĩnh Gia có một trụ sở chính và một phòng giao
dịch Hải Ninh. NHNo huyện Tĩnh Gia là chi nhánh cấp 3 trực thuộc chi nhánh cấp 1 là
NHNo&PT NT tỉnh Thanh Hoá. Khi triển khai hệ thông hệ thống thanh toán và kế toán
khách hàng (IPCAS) cuối năm 2007 và năm 2008.
Hệ thống thanh toán kế toán khách hàng, hai cấp hội sở chính và các chi nhánh,
Hội sở chính NHNo& PTNT Việt Nam quản lý trực tuyến các chi nhánh (Hơn2000 chi
nhánh trong toàn quốc), thuận lợi cho việc thông tin báo cáo các cơ quan quản lý nhà
nước, và sự điều hành trực tuyến của hội sở NHNo& PTNT Việt Nam. Từ năm 2008
về trước NHNo & PTNT Tĩnh Gia là chi nhánh cấp 2 trực thuộc chi nhánh cấp 1 là
NHNo & PTNT Tỉnh Thanh Hoá , Phòng giao dịch Hải Ninh là NHNo & PTNT Hải
Ninh (Ngân hàng cấp 3) thuộc chi nhánh Tĩnh Gia.
Hệ Thống tổ chức điều hành hiên nay 3 cấp Chi nhánh cấp 1 và chi nhánh cấp
2 thưôc Hội sở chính NHNo & PTNT Việt Nam quản lý, chi nhánh cấp 3 trực thuộc
chi nhánh cấp 1, chi nhánh cấp 2 (Quy mô của Chi nhánh cấp 2 phải có số dư nợ tín
dụng > 500tỷ VND).
Trải qua 22 năm hình thành và phát triển, NHNo Tĩnh Gia đã có những bước
phát triển vượt bậc, góp phàn quan trọng vào việc phát triển kinh tế và xã hội tại địa
phưong. Từ một bộ phận của của chi nhánh NHNN Huyện Tĩnh Gia phục vụ cho vay
hộ tư nhân, các HTX, doanh nghiêp nhà nước kém hiệu quả thua lỗ triền miên. Hoạt
động thuần tuý huy động vốn và cho vay chủ yếu nhờ sự bao cấp của nhà nước dư nợ <
ltỷ VNĐ, huy động vốn < 0.5 Tỷ VND Dư nợ cho vay 80% là nợ sấu. Cơ sở vật chất

nghèo nàm trang thiết bị lạc hậu, con người được đào tạo chắp vá số lượng cán bộ 116

2


người 2 người có trình độ đại học chủ yếu là trung cấp và sơ cấp...
Đến nay Chi nhánh NHNo & PTNT Tĩnh Gia là chi nhánh của NHNo & PTNT
Việt Nam (Ngân hàng Quốc doanh 100% vốn nhà nước địa bàn rộng khắp, hơn 2000
chi nhánh). Hoạt động tài trợ tín dụng trên các lĩnh vực nhà nước giao, các đối tượng
mà pháp luật Việt Nam không cấm. Dư nợ tín dụng lúc cao đạt 250 tỷ vào quý 2 năm
2009, quý 3 và quý 4 năm 2009 rút dư nợ thực hiện chống lạm phát dư nợ 31/12/2009
là 237 tỷ. Tiền gửi VNĐ và USD quy đổi đạt 198 tỷ lệ nợ xấu <
0.

5%, Thu dịch vụ bảo hiểm (của CTCP dịch vụ NHNo & PTNT Việt Nam),

Thu phí chuyển tiền, Bảo lãnh tín dụng, Mở thẻ ATM , Rút tiền của các NH khác
(Hiện nay đã lập cột rút tiền ATM), các dịch Vụ Ngân hàng khác..., chiếm tỷ trọng lợi
nhuận ngày càng cao trong hoạt động ngân hang. Lợi nhuận làm ra năm sau cao hơn
năm trước, luôn đảm bảo hệ số tiền lương do ngân hàng cấp trên giao.
Cơ sở vật chất không ngừng được củng cố, vị trí đẹp và rộng rãi tại trung tâm
huyện, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của một ngân hàng hiện đại, đi trước đón đầu
trong cơ chế thị trường, trước sự cạnh tranh của chi nhánh NH CP Công Thương , NH
CP Đầu tư & PT , Các NH Ngoài quốc doanh ,Các tổ chức tín dụng khác , Neu tính
đến đối tượng cho vay phục vụ hộ thương mại , cá nhân ,doanh nghiệp dưng chân trên
địa bàn dư nợ chiếm 70% thị phần (Trừ dư nợ của NHCS Xã Hội được tách ra từ năm
2002 chuyên làm nhiệm vụ cho vay hộ ngèo) Là Chi nhánh có dư nợ lớn nhất trên địa
bàn được phân công , tỷ lệ huy động vốn chiếm 80% thị phàn Dịch vụ Chuyển tiền
chiếm 95% ( Do hệ thống dã hoà mạng toàn Quốc) Chuyền tiền nhanh thuận lợi, Là
chi nhánh duy nhất trên địa bàn lắp đặt cột rút tiền tự đông ATM ,có số dư dịch vụ cao

nhất...
Đội ngũ cán bộ không ngừng được đào tạo ,đào tạo lại , ngoài ra cò tinh giảm một
số cán bộ không đủ năng lực,đến nay gồm 36 cán bộ ,50% tốt nghiệp Đại học, tinh
thông nghệp vụ, phục vụ tận tình, Năng suất lao động ngày càng được nâng cao.

3


PHÀM
MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA NHNO&PTNT TĨNH GIA
Sơ đồ tổ chức của NHNo&PTNT Tĩnh Gia:
Phòng kế toán
ngân quỹ

Phòng KH
kinh doanh

PGD Hải Ninh

Ban giám đốc

Kiêm soát viên

1. Kiểm soát viên
Kiểm soát viên thuộc phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ NHNo&PTNT Thanh
Hoá thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát về tình hình thực hiện các mặt nghiệp vụ tín
dụng, kế toán và PGD Hải Ninh, đề xuất biện pháp khắc phục những sai sót về các mặt
nghiệp vụ để ban giám đốc NHNo&PTNT cơ sở khắc phục; báo cáo phòng kiểm tra,
kiểm soát, ban giám đốc NHNo&PTNT Tỉnh về những mặt làm được, những sai sót
mà NH cơ sở đã mắc phải để ban giám đốc NHNo&PTNT Thanh Hoá chỉ đạo kịp thời.

2. Ban giám đốc
Giám đốc NHNo&PTNT Tĩnh Gia được sự uỷ quyền của giám đốc
NHNo&PTNT Tỉnh Thanh Hoá về quyền phán quyết cho vay, chi tiêu nội bộ, v.v...
Giúp việc Giám đốc chi nhánh là hai Phó Giám đốc, trong đó một Phó Giám
đốc phụ trách tín dụng, một Phó Giám đốc phụ trách mảng kế toán và marketing.

4


3. Phòng kế toán ngân quỹ- hành chính
Là phòng có chức năng thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, cung
cấp và tư vấn các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán cho khách
hàng. Xử lý hạch toán các giao dịch theo quy định của Nhà nước và của NHNo &
PTNT Việt Nam.
Phối hợp với phòng Thông tin điện toán quản lý hệ thống giao dịch trên máy:
Nhận các số liệu, tham số mới nhất từ NHNo & PTNT Việt Nam; Thiết lập thông số
đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện các giao dịch.
Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng: Mở đóng các tài khoản; Các
giao dịch gửi rút tiền từ tài khoản; Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ, Thanh
toán và chuyển tiền VND, các dịch vụ về tiền mặt, các giao dịch về thẻ, séc, nhờ thu
phi thương mại; Thực hiện các giao dịch giải ngân, thu nợ, xóa nợ, thu lãi; Kiểm tra,
tính và thu phí của khách hàng khi thực hiện các giao dịch ngân hàng cũng như thực
hiện việc kiểm tra và tính lãi cho vay và lãi huy động.
Thực hiện các công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử liên
ngân hàng. Quản lý quỹ tiền mặt trong ngày, séc và giấy tờ có giá.
Quản lý hồ sơ thông tin của khác hàng, mẫu chữ kí khách hàng. Kiểm soát lưu
trữ chứng từ, tổng hợp liệt kê giao dịch ừong ngày, đối chiếu lập báo cáo và phân tích
báo cáo cuối ngày của giao dịch viên, làm các báo cáo, đóng nhật kí theo quy định.
4. Phòng kế hoạch kinh doanh
Xây dựng kế hoạch kinh doanh, marketing, huy động vốn, bán bảo hiểm, tài trợ

tín dụng, bảo lãnh tín dụng cho hộ kinh doanh, các doanh nghiệp cho vay doanh nghiệp
trên toàn địa bàn huyện, hộ tư nhân cá thể 11 xã và thị trấn.
Do đặc điẻm của một ngân hàng thưong mại hoạt động trên địa bàn huyện,để
tiện cho công tác kinh doanh, trong phòng kế hoạch kinh doanh,mỗi cán bộ được phan
công một địa bàn cụ thể thường là từ 1-2 xã. Riêng mảng tín dụng doanh nghiệp sẽ
được phân công cho một cán bộ tín dụng cụ thể.

5


5. Phòng giao dịch Hải Ninh
Phòng giao dịch Hải Ninh nằm ở xã Hải Ninh huyện Tĩnh Gia là phòng giao
dịch trực thuộc NHNo & PTNT huyện Tĩnh Gia.
Được giao nhiệm vụ cho vay hộ sản xuất theo uỷ quyền phán quyết của giám
đốc NHNo & PTNT Tĩnh Gia, thực hiện các nghiệp vụ kế toán, chuyển tiền, lưu trữ hồ
sơ và các dịch vụ ngân hàng trên địa bàn 1 lxã phía Bắc.

6


PHÀN 3
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH
TỪ NĂM 2007-2009
1. Tình hình huy động vốn từ năm 2007-2009
Nhận thức rõ huy động vốn là một nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động của mình,
NHNo & PTNT Tĩnh Gia đã có những biện pháp chủ động và tích cực để huy động
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư cũng như các tổ chức kinh doanh trên địa bàn. Chi
nhánh đã thường xuyên làm công tác tuyên truyền quảng cáo trên đài truyền hình địa
phương về các sản phẩm huy động vốn, thường xuyên bố trí cán bộ bám sát địa bàn
nắm bắt thông tin khách hàng có nguồn tiền nhàn rỗi vận động gửi vào ngân hang.

Nguồn huy động vốn chủ yếu là các khoản tiền gửi tiết kiệm của dân cư với các loại
kỳ hạn khác nhau như 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng v.v... Ngoài ra
còn có tiền gửi của các tổ chức và cá nhân, kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội, ngân
hàng chính sách xã hội.
Sau đây là bảng doanh số huy động vốn qua các năm từ 2007-2009:
Năm

Đơn vị: tỷ đồng
TG doanh nghiệp,tổ chức

TG dân cư
CÓKH

Không KH

CÓKH

Không KH

2007

79,984

1,824

10,867

0,345

2008

2009

111,345

0,794

20,514

0,545

154,3

2,234

34,412

0,624

Nguồn vốn huy động được của chi nhánh chủ yếu là nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn từ 1 tháng đến 24 tháng, trong khi nguồn tiền gửi của các tổ chức mới chỉ chiếm tỷ
lệ nhỏ (khoảng 10-15 %), do số lượng các doanh nghiệp trên địa bàn còn ít. Tuy nhiên
do tình hình kinh tế địa phương phát triển nên số luợng doanh nghiệp trên địa bàn ngày
càng nhiều, nên đây là nguồn huy động vốn có tốc độ tăng trưởng cao. Từ năm 2007 đến
nay, sau khi triển khai hệ thống IPCAS, thực hiện việc chi trả công nhân viên chức qua

7


thẻ ATM, ngân hàng đã tăng cường việc mở tài khoản cho cán bộ công nhân viên chức
trên địa bàn, đây là nguồn vốn có chi phí thấp, đem lại hiệu quả cao cho ngân hàng.

Ngoài ra chi nhánh còn vận động các đối tượng đi lao động ở nước ngoài mở tài khoản,
mở rộng dịch vụ chi trả kiều hối để thu hút nguồn vốn ngoại tệ. Trong năm 2008, 2009,
trên địa bàn huyện đã có nhiều chi nhánh của các ngân hàng khác được thành lập như
chi nhánh Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển nên tình hình cạnh
tranh huy động vốn ngày càng khốc liệt. Tuy vậy thị phần huy động vốn của Ngân hàng
Nông nghiệp vẫn chiếm từ 80- 85% trên địa bàn huyện.
2. Sử dụng vổn
Tổng dư nợ cho vay tính đến ngày 31/12/2009 là 234,942 tỷ đồng tăng 22,116 tỷ
đồng so với năm 2008, tốc độ tăng trưởng đạt 10%. Trong khi đó năm 2008 tổng dư nợ
cho vay của chi nhánh là 212,826 tỷ đồng, tăng xấp xỉ 12 tỷ đồng so với năm
2007, tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 6 %. Sở dĩ trong giai đoạn này tốc độ tăng trưởng tín
dụng của chi nhánh là do tình hình thị trường có nhiều biến động. Trong năm
2008, Chính phủ chỉ đạo ngành ngân hàng phải thắt chặt chính sách tiền tệ, nên chi
nhánh phải rút bớt dư nợ để đảm bảo cân đối kế hoạch. Ngoài ra 6 tháng cuối năm 2008
lãi suất cho vay lên quá cao nên nhu cầu tín dụng của các doanh nghiệp hầu như đóng
băng. Bước sang năm 2009, tình hình kinh tế có nhiều chuyển biến thuận lợi, nền kinh tế
đã có những bước khởi sắc, đồng thơi nhà nước cũng cho triển khai chính sách cho vay
hỗ trợ lãi suất. Trên địa bàn các doanh nghiệp và các cá nhân đã có nhu cầu vay vốn trở
lại cho nên dư nợ năm 2009 đã tăng gần 22 tỷ đồng.
Phân loại dư nợ theo thời hạn cho vay
Đơn vị: tỷ đồng
2009

Năm

2007

2008

Tổng dư nợ


200,585

234,942

Dư nợ ngắn hạn

96,371

212,826
111,508

Dư nợ trung và dài hạn

97,629

101,317

114,233

Dư nợ DTUT

6,894

5,744

5,364

115,345


Nhìn chung tỷ trọng cho vay trung và dài hạn so với tổng dư nợ chiếm trung
bình từ 45-50 % tổng dư nợ tín dụng. Do đặc điểm địa bàn hoạt động của chi nhánh là

8


địa bàn nông nghiệp. Ngoài các lĩnh vực cho vay truyền thống là nông nghiệp, thuỷ, hải
sản, ngân hàng với đặc điểm là số lượng khách hàng lớn, quy mô các khoản vay thường
nhỏ lẻ (trung bình từ 10-20 triệu/1 khoản vay). Đen nay NHNo&PTNT huyện Tĩnh Gia
đã nhanh chóng chuyển nhanh sang cho vay các ngành kinh tế mũi nhọn, đẩy mạnh cho
vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, mở rộng các loại cho
vay dịch vụ thương mại, chế biến thuỷ hải sản.
Sau đây em xin tập trung phân tích một số kết quả tín dụng của chi nhánh trong
năm 2009:
Cơ cấu dư nợ xét theo ngành nghề kinh doanh
Lĩnh vực

Dư nợ

Đơn vị: tỷ đồng
Tỷ Trọng(%)

Nông nghiệp

86,340

36,7

Thuỷ hải sản


56,436

24

Tiêu dùng

8,966

3,8

Thương nghiệp dịch vụ

39,541

16,8

Xuất khẩu lao động

1,426

Ngành khác

4,542

0,6
5,1

Do đặc điểm là một huyện nông nghiệp, NHNo&PTNT thực hiện là ngân hàng
quốc doanh có vai trò cung cấp tín dụng cho lĩnh vực nông ngiệp nông thôn nên ty trọng
lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ hải sản, chiếm đến 60%. Dư nợ tiêu dùng và thương nghiệp

dịch vụ chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ (khoảng 20%).
Năm 2009, tổng dư nợ cho vay các doanh nghiệp trên địa bàn đạt 38 tỷ đồng
tăng 22% so với cùng kỳ năm 2008. Phàn lớn các doanh nghiệp vay vốn trên địa bàn là
các các công ty cổ phàn-TNHH. Trong số 29 doanh nghiệp vay vốn, tất cả các doanh
nghiệp đều làm ăn có lãi, điều này chứng tỏ các khoản vay đã mang lại hiệu quả cao.
Dư nợ cho vay tiêu dùng năm 2009 đạt 8,966 tỷ đồng trong khi tổng dư nợ cho
vay tiêu dùng năm 2008 chỉ đạt 525 triệu. Trong đó cho vay mua phương tiện đi lại là
1,401 tỷ đồng, cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở đạt 8,966 tỷ đồng. Ngân hàng đã liên
kết với các ban ngành tại địa phương để thực hiện việc trích lương của khách hàng từ tài

9


khoản ATM để trả lãi và gốc.
Trong lĩnh vực cho vay chính sách phục vụ cho vay hộ gia đình nông nghiệp,
nông dân và nông thôn, NHNo & PTNT Tĩnh Gia đã thực hiện việc cho vay qua tổ. Đen
cuối năm 2009 đã có 265 tổ với 9353 thành viên với tổng dư nợ đạt 100,348 tỷ đồng,
tăng 14,334 tỷ so với năm 2008. Trong đó cho vay qua tổ phụ nữ là 174 tổ với dư nợ đạt
71,594 tỷ đồng, qua tổ nông dân là 66 tổ với dư nợ đạt 23,665 tỷ đồng.
Doanh số cho vay giấy tờ có giá đạt 22,943 tỷ, doanh số thu nợ đạt 20,8 tỷ, dư
nợ đạt 3,525 tỷ.
Trong năm 2009, chi nhánh huyện Tĩnh Gia đã thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh với
các hình thức bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán với
tổng số tiền đạt 2,352 tỷ đồng. Việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh đã mang lại nguồn thu
nhập lớn cho ngân hàng, tăng khả năng tài chính và là một sản phẩm hứa hẹn nhiều tiềm
năng trong tương lai.
3. Chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu quan trọng luôn được ngân hàng quan tâm
và kiểm soát chặt chẽ. Công tác đánh giá tín dụng khách hàng, chất lượng thẩm định dự
án luôn đựoc chi nhánh huyện Tĩnh Gia coi trọng hàng đầu. Ngân hàng đã thường xuyên

tổ chức phân tích đánh giá khả năng thu hồi các khoản nợ đọng, đấu mối với chính
quyền địa phương, các ngành có phương án giúp đỡ ngân hàng trong việc thu hồi các
khoản nợ xấu, nợ rủi ro.
Việc phân loại các nhóm nợ được tiến hàng thường xuyên, định kỳ, chính xác
nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng.
Sau đây là bảng thống kê các nhóm nợ trong các năm từ 2007 - 2009:

10


Đơn vị: Tỷ đồng
Nhóm nợ

2007

2008

2009

Nợ nhóm 1

194,963

209,902

231,345

Nợ nhóm 2

5,112


1,521

2,132

Nợ nhóm 3

0,434

0,762

0,507

Nợ nhóm 4

0,046

0,36,7

0,240

Nợ nhóm 5

0,339

0,367

0,386

Trên cơ sở thường xuyên phân tích đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh

doanh, tình hình tài chính của khách hàng, quan hệ vay trả để điều chỉnh quan hệ tín
dụng cho phù hợp, chỉ mở rộng tín dụng đối với những khách hành có tình hình sản xuất
kinh doanh ổn định, tài chính lành mạnh, quan hệ tín dụng sòng phẳng.
Bên cạnh đó làm tốt công tác tiếp thị đối với những khách hàng mới, quan tâm
tới những doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiêp ngoài quốc doanh, các doanh
nghiệp tư nhân cá thể... có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả, có tài
sản đảm bảo và tránh tập trung vào một ngành hàng, một khách hàng, tạo ra một cơ cấu
dư nợ hợp lý giữa dư nợ ngắn hạn và trung dài hạn, giữa doanh nghiệp và nhà nước và
các thành phần kinh tế khác.
Do vậy tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ chỉ chiếm khoảng 0,5% tổng dư nợ trong
các năm 2008, 2009. Đến năm 2009 tổng số nợ xấu 1.133 triệu đồng giảm so với năm
2008 là 185 triệu đồng. Trong khi đó, năm 2007 khi số nợ rủi ro tăng đột biến do khoản
nợ công ty TNHH Lê Hồng Phát vay chuyển sang nợ quá hạn với số tiền hơn 4,3 tỷ
đồng gây rất nhiều khó khăn cho ngân hàng NN & PTNT huyện Tĩnh Gia.
Cùng với việc kiểm soát nợ xấu, ngân hàng còn tích cực xử lý thu hồi số đã xử lý
rủi ro. Nhờ các biện pháp quyết liệt, trong năm 2008 đã thu hồi đựoc 4,838 tỷ đồng số
nợ rủi ro, năm 2009 đã thu hồi đựoc 271 triệu đồng nợ rủi ro.
4. Đảm bảo tiền vay
Việc thực hiện đảm bảo tiền vay tại chi nhánh được thực hiện theo QĐ 1300 và các

11


văn bản hướng dẫn của NHNo & PTNT Thanh Hoá.
Dư nợ cho vay có đảm bảo bằng tài sản là 134,318 tỷ đồng trong đó dư nợ cho vay
bằng tài sản độc lập của người cho vay 95,76 tỷ đồng; dư nợ cho vay thế chấp bằng tài
sản của bên thứ 3 là 38,558 tỷ đồng. Trong đó khách hàng là doanh nghiệp với số tiền
37,668 tỷ đồng, khách hàng là hộ gia đình với số tiền 0,89 tỷ đồng.
Dư nợ cho vay không có tài sản đảm bảo là 100,624 tỷ đồng. Dư nợ cho vay không
có tài sản đảm bảo theo văn bản 76: 25,201 tỷ đồng, Cho vay theo văn bản 1431 là 2,872

tỷ đồng.
5. Hoạt động dịch vụ
Xác định khoản thu dịch vụ là một khoản thu mang lại năng lực tài chính cho đơn
vi, không có rủi ro, nên chi nhánh đã mở rộng quảng bá các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng, như dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ chuyển tiền nhanh WESTERN UNION,
thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối, bảo lãnh, ngân quỹ, thu khác v.v... Tổ chức điều tea
khách hàng tổng thể trên địa bàn có con em học tập trong nước, các cá nhân có thân
nhân là người nước ngoài v.v... mở tài khoản chuyển tiền đi và đến nên doanh thu dịch
vụ ngày càng tăng. Năm 2007 doanh số dịch vụ mới đạt 446 triệu nhưng đến năm 2008
đã đat 1017 triệu và năm 2009 đạt 1324 triệu.
Trong năm 2009 bên cạnh những sản phẩm dịch vụ truyền thống, các sản phẩm
dịch vụ mới phát triển rất nhanh và hiệu quả (trừ dịch vụ kinh doanh ngoại tệ giảm so
với năm 2008).
+ Dịch vụ chuyển tiền đạt 500 triệu đồng, dịch vụ bảo lãnh đạt 53 triệu đông,
tăng 40% so với năm ngoái;
+ Dịch vụ thẻ phát triển rất khả quan, tổng số thẻ phát hành đã phát hành trong
năm là 4.900 thẻ. Trong đó thẻ phát hành khối hưởng ngân sách là 2.948 thẻ, thẻ tự do
1.198 thẻ, thẻ liên kết 715 thẻ, số dư bình quân tài khoản /thẻ 2,17 triệu đồng;
+ Dịch vụ bảo hiểm IBIC và BATD triển khai đạt kết quả khả quan. Dịch vụ bảo
hiểm đạt 463 triệu.
Kết quả tài chính năm 2009
Trải qua một năm kinh doanh, NHNo & PTNT Tĩnh Gia đã đạt được những kết
quả kinh doanh sau:

12


-

Tổng thu tài chính; 42.685 triệu đồng trong đó:


+ Thu lãi cho vay: 35.206 triệu đồng;
+ Thu lãi tiền gửi: 197 triệu đồng;
+ Lãi dự thu: 3.281 triệu đồng;
+ Thu dịch vụ: 1.017 triệu đồng;
+ Thu nợ rủi ro: 4.835 triệu đồng.
-

Tổng chi tài chính : 37.854 triệu đồng:

+ Trả lãi tiền gửi: 12.194 triệu đồng;
+ Trả phí cấp trên: 14.228 triệu đồng;
+ Chi phí dự phòng rủi ro: 4.855 triệu đồng.
- Chênh lệch thu chi tài chính: 7.029 triệu đồng.
- Lãi suất bình quân đầu ra 0,952 %.
- Lãi suất bình quân đầu vào 0,70 %.
- Chênh lệch lãi suất bình quân đầu vào đàu ra: 0,25%.
6.

Công tác kế toán - tài chính
Hoạt động của chi nhánh ngày càng phát triển, số lượng khách hàng giao dịch ngày

càng tăng, các loại hình dịch vụ ngày càng phong phú. Công tác kế toán đã làm tốt
nhiệm. Với thái độ nhiệt tình, nhanh gọn chính xác, thủ tục thuận lợi đã tạo được niềm
tin và uy tín của chi nhánh. Công tác hạch toán kế toán luôn đảm bảo chính xác, đầy đủ
kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Ke toán tài sản: Bộ phận kế toán tài chính đã kết hợp chặt chẽ với phòng hành
chính xây dựng kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch sửa chữa nhà làm việc và xây
dựng trụ sở mới theo đứng tiến độ.
- Ke toán cho vay và bảo lãnh: Thực hiện hạch toán kịp thời, đầy đủ các khoản vay

và trả nợ của khách hàng. Trong thanh toán có sự phối hợp nhịp nhàng giữa thanh toán
viên và cán bộ tín dụng từ khâu giao nhận hợp đồng tín dụng đến việc giải ngân, quản lý
thu hồi gốc, lãi, phí theo đúng chế độ, nhất là khi thực hiện quản lý tín dụng trên hệ
thống máy tính, sự kết hợp giữa hai bộ phận này càng có hiệu quả.
Công tác tài chính luôn luôn được giám sát và kiểm tra chặt chẽ. Chi nhánh luôn
rà soát các khoản nợ tồn đọng, phân tích cụ thể các khoản có khả năng thu hồi, phối hợp

13


xử lý, tăng thu nhập bất thường, quản lý chấp hành tốt các định mức chi tiêu tài chính,
tiết kiệm tối đa chi phí trong kinh doanh.
7. Công tác kiểm tra giám sát
Chi nhánh luôn chú trọng công tác kiểm tra kiểm soát, tạo mọi điều kiện cho cán
bộ kiểm tra viên tại ngân hàng cơ sở để họ chủ động trong công tác kiểm tra, hoàn thành
khối luợng công việc các phòng đề giao với chất lượng tốt hơn.
Cán bộn kiểm tra viên thường xuyên phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo đơn vị, các
phòng ban, kiểm tra tất cả các mặt hoạt động nghiệp vụ như: Kiểm tra công tác chỉ đạo
hoạt động điều hành, kiểm tra hoạt động tín dụng, kế toán ngân quỹ, kiểm tra việc cho
vay hỗ trợ lãi suất. Thông qua công tác kiểm tra kiểm soát, giúp cho lãnh đạo phát hiện
kịp thời những sai sót, chỉ đạo xử lý, chỉnh sửa kịp thời.
8. Công tác tỗ chức hành chính
Công tác tổ chức cán bộ: Trên cơ sở đánh giá năng lực, trình độ chuyên môn, phẩm
chất đạo đức của mỗi cán bộ công nhân viên để sắp xếp vị trí phù họp, nhằm phát huy
hết khả năng của mỗi cán bộ. Tại NHNo&PTNT Tĩnh Gia tính đến cuối năm 2009 trong
tổng số 36 cán bộ đang làm việc, tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học là 48%, cán bộ có trình
độ trung cấp là 50%, cán bộ sơ cấp (làm công tác ngân quỹ) 2%.
Công tác hành chính: Làm tốt vai trò phụ trợ cho hoạt động kinh doanh. Trong
công tác xây dựng cơ bản Phòng hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc khẩn
trương đưa trụ sở mới của Chi nhánh đi vào hoạt động.

Công tác đào tạo và đào tạo lại ngưòi lao động: Việc đào tạo và đào tạo mới đội
ngũ cán bộ để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lý luôn được
sự quan tâm của ban lãnh đạo. Trên cơ sở chuyên ngành được đào tạo, người lao động
đã được bố trí phù hợp với nghiệp vụ chuyên môn và năng lực sở trường của người lao
động. Các cán bộ thường xuyên được khuyến khích tự học tập nghiên cứu nhằm không
ngừng nâng cao kiến thức chuyên môn, trình độ khoa học, kiến thức pháp luật. Lựa chọn
một số cán bộ ừẻ có năng lực cho đi học lớp đại học nhằm bổ sung quy hoạch cán bộ cốt
cán sau này.
9. Công tác tiền lương, tiền thưởng và thu nhập
Người lao động trong đơn vị được xếp lương, nâng luơng theo đúng quy định của

14


giám đốc NHNo&PTNT Tỉnh Thanh Hoá phù hợp với chức danh , nghề nghiệp của nhà
nước.
Năm 2009, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Nhưng
nhìn chung với nỗ lực phấn đấu của cán bộ trong chi nhánh, nên thu nhập của người lao
động vẫn được đảm bảo. Bình quân người lao động được chi 70,588 triệu
đồng/người/năm. Tính chung các khoản bình quân thu nhập của người lao động trong
năm đạt 150 triệu đồng/người /năm, tăng 25 triệu/người/năm, tăng 20% so với năm
2008.

15


PHÀN 4
NHỮNG KHÓ KHĂN TỒN TẠI VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG
GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
1.


Những khó khăn tồn tại

Bên cạnh những thành tựu đạt được, chi nhánh còn gặp những khó khăn sau:
1.1 Khó khăn khách quan
Năm 2009, hai phòng giao dịch của hệ thống Ngân hàng Công thương Thanh Hoá
và sàm Sơn trực tiếp vào mở phòng giao dịch làm tăng mức độ cạnh tranh trên địa bàn.
Đe thu hút khách hàng, các phòng giao dịch của NHCT đã tiến hành các kế hoạch
quảng cáo, khuyến mại, do vậy đã thu hút một số khách hàng truyền thống của NHNo
& PTNT Tĩnh Gia. Dự báo trong thời gian sắp tới, do tình hình kinh tế địa phương có
nhiều khởi sắc, nhất là khu kinh tế Nghi Sơn đang được đầu tư mở rộng nên sẽ có rất
nhiều các hệ thống ngân hàng thương mại sẽ mở chi nhánh trên địa bàn làm tăng mức
độ cạnh tranh.
- Diễn biến thiên tai dịch bệnh như các bệnh cúm gia cầm, hạn hán, bão lũ đã ảnh
hưởng đến sản xuất nông nghiệp, thuỷ hải sản gây khó khăn cho các hộ vay vốn của
ngân hàng từ đó gây ra khả năng mất gốc các khoản vay.
- Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, nền kinh tế nói chung
và ngành ngân hàng trong nước đã chịu nhiều tác động tiêu cực. Do là một chi nhánh
ngân hàng thuộc NHNo & PTNT, chi nhánh NHNo & PTNT Tĩnh Gia đã phải điều
chỉnh các kế hoạch kinh doanh cho phù hợp với chính sách của nhà nước. Trong năm
2008 khi NHNN thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, chi nhánh đã phải hạn chế dư
nợ tín dụng, hạn chế cho vay trên địa bàn, gây khó khăn trong quan hệ với khách hàng.
1.2 Những khó khăn và tồn tại chủ quan
- Một trong những hạn chế khó khăn nhất của chi nhánh đó là dội ngũ cán bộ lớn
tuổi, khả năng công nghệ thông tin còn hạn chế, dẫn đến khi thực hiện chương trình
IPCAS còn gặp nhiều khó khăn, gây ảnh hưởng đến công việc.
- Công tác kiểm tra kiểm soát trong năm qua đã có nhiều cố gắng, nhưng chưa đáp
ứng được khối lượng công việc ngày càng tăng, chất lượng thẳm định các khoản vay,

16



kiểm tra cho vay hỗ trợ lãi suất, kiểm tra đối chiếu trực tiếp cho vay qua tổ còn nhiều
hạn chế, thiếu sót.
+ Dư nợ trung và dài hạn còn chiếm tỷ trọng chưa họp lý;
+ Tốc độ tăng trưởng huy động vốn cao nhưng chưa ổn định, chưa có các chính
sách hợp lý để huy động các nguồn vốn tiềm năng.
2.

Một sổ phương hướng và giải pháp

khắc phục 2.1. Giải pháp huy động vổn
Để chủ động tăng trưởng dư nợ vừa an toàn vốn vừa thu hút giữ vững được
khách hàng, từ đó khai thác thêm các sản phẩm dịch vụ khác, thì nhiệm vụ quan trọng
nhất của một NHTM trong giai đoạn hiện nay là phải huy động đựoc nguồn vốn.
Đối với khách hàng là hộ sản xuất cho vay qua tổ nhóm, yêu cầu phối hợp tốt
với cán bộ hai hội vận động tất cả khách hàng vay mới trong năm tham gia tiết
kiệm tương trỡ không kỳ hạn cho tổ;
-Đối với khách hàng là cơ sở sản xuất kinh doanh vay độc lập, yêu cầu phải mở
tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng,tiếp tục triển khai mạnh mẽ việc
phát hành thẻ cho tất cả các đối tượng trên địa bàn;
-Tiếp tục triển khai các hình thức, sản phẩm huy động vốn, có các chương trình
khuyến mại, khuyến khích khách hàng gửi tiền tại ngân hàng
2.2 Công tác tín dụng
Tiếp tục thực hiện việc cắt giảm các khoản nợ kém, nợ xấu chuyển sang cho
vay khách hàng truyền thống có quan hệ tín dụng tốt, để khai thác các sản phẩm dịch
vụ. Đối với các khoản nợ rủi ro, hàng năm thực hiện việc xử lý nợ rủi ro.
Khuyến khích các sản phẩm cho vay mới như cho vay tiêu dùng, cho vay cầm
cố. Riêng việc cho vay tiêu dùng sẽ gặp rất nhiều thuận lợi do các cán bộ công nhân
viên chức trên địa bàn hưởng lương công chức đều chuyển lương qua tài khoản.

Hỗ trợ cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh có hiệu quả. Thu hút
các doanh nghiệp kinh doanh tại khu kinh tế Nghi Sơn nhằm khai thác các loại dịch vụ
với đối tượng này. Đối với các khách hàng có tiềm năng xây dựng chiến lược quan hệ
lâu dài.

17


Tổ chức củng cố nâng cao chất lượng thẩm định các dự án cho vay, thực hiện
việc đánh giá và phân loại nợ chính xác, nhằm đưa ra các biện pháp kịp thời xử lý
đúng đảm bảo chất lưọng tín dụng và an toàn vay vốn.
2.3. Công tác phát triển dịch vụ
Xác định phát triển dịch vụ trong giai đoạn kinh doanh hiện đại là công việc vô
cùng quan trọng. Trong tương lai, kinh doanh dịch vụ mới là nguồn thu hiệu quả nhất
trong điều kiện môi trưòng đã cho phép. Do vậy công tác dịch vụ phải đựoc xây dựng
mang tầm chiến lược không những trước mắt mà còn mang tính lâu dài.
Tăng cường khai thác triệt để cá khoản thu dịch vụ truyền thống như dịch vụ
chuyển tiền, dịch vụ trả kiều hối, dịch vụ thu đổi ngoại tệ, dịch vụ bảo lãnh, bảo an tín
dụng, dịch vụ phát hành thẻ.
Triển khai đến tất cả các đơn vị đã chuyển lương qua tài khoản đăng ký các
dịch vụ mà chương trình IPCAS cho phép như: dịch vụ chuyển khoản qua tin nhắn
trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam, dịch vụ nạp tiền cho thuê bao trả trước
mạng di động (VnTopup).
2.4. Công tác kế toán tài chính
Đảm bảo thu chi tiền mặt cho khách hàng kịp thời nhanh chóng an toàn,
không để tiền mặt tồn quỹ quá quy định. Củng cố và xây dựng đội ngũ làm công tác
kiểm ngân có tay nghề giỏi, đức tính trong sạch, liêm khiết.
Nâng cao chất lượng hạch toán kế toán và thông tin kinh tế. Phối hợp với
phòng Kinh doanh theo dõi và thu hồi nợ đến hạn, quá hạn và lãi treo. Tiết kiệm các
khoản chi phí, tận thu các khoản nợ đã xử lý.

2.5. Công tác quản trị cán bộ
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, phối hợp với các tổ chức đoàn
thể, công đoàn, đoàn thanh niên, phụ nữ, để làm tốt công tác tư tưởng, động viên thi
đua hoàn thành toàn diện và vượt mức các chỉ tiêu kinh doanh.
Chăm lo sức khoẻ cho người lao động và tổ chức các phong trào học tập văn
hoá thể thao trong cơ quan.
Tăng cường nâng cao chất lượng cán bộ trong chi nhánh, khuyến khích cán

18


bộ học các lớp nâng cao nghiệp vụ, các lớp đại học tại chức hay các chương trình đào
tạo ngắn hạn.

19


KẾT LUẬN
Trên đây là báo cáo tổng hợp của em về NHNo&PTNT Tĩnh Gia tỉnh Thanh
Hoá, qua báo cáo em hy vọng đã có thể trình bày một cách khái quát về lịch sử hình
thành và phát triển; bộ máy tổ chức và kêt quả hoạt động của chi nhánh NHNo &
PTNT Tĩnh Gia. Do số liệu em thu thập được là số liệu nội bộ của ngân hàng, và do
quá trình thống kê còn hạn chế nên số liệu trong bài viết có thể chưa được chính xác.
Qua việc tìm hiểu chi tiết về các mặt của chi nhánh NHNo&PTNT Tĩnh Gia sẽ làm cơ
sở để em có thể viết báo cáo chuyên đề tốt nghiệp.

20


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
Phần 1:...................................................................................................................................1
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NHNO
HUYỆN TĨNH GIA TỈNH THANH HOÁ.........................................................................1
PHÀM....................................................................................................................................4
MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA NHNO&PTNT TĨNH GIA..................................................4
1.Kiểm soát viên....................................................................................................................4
2.Ban giám đốc......................................................................................................................4
3.Phòng kế toán ngân quỹ- hành chính...............................................................................5
4.Phòng kế hoạch kinh doanh..............................................................................................5
5.Phòng giao dịch Hải Ninh.................................................................................................6
PHÀN 3..................................................................................................................................7
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH
TỪ NĂM 2007-2009............................................................................................................7
1.Tình hình huy động vốn từ năm 2007-2009....................................................................7
3.Chất lượng tín dụng.........................................................................................................10
Sau đây là bảng thống kê các nhóm nợ trong các năm từ 2007 - 2009:.........................10
4.Đảm bảo tiền vay.............................................................................................................11
5.Hoạt động dịch vụ............................................................................................................12
6.Công tác kế toán - tài chính.............................................................................................13
7.Công tác kiểm tra giám sát..............................................................................................14


8.Công tác tỗ chức hành chính...........................................................................................14
9.Công tác tiền lương, tiền thưởng và thu nhập................................................................14
PHÀN 4................................................................................................................................16
NHỮNG KHÓ KHĂN TỒN TẠI VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG
GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC................................................................................................16
1.Những khó khăn tồn tại...................................................................................................16
1.1Khó khăn khách quan....................................................................................................16

1.2Những khó khăn và tồn tại chủ quan............................................................................16
2.Một sổ phương hướng và giải pháp khắc phục 2.1. Giải pháp huy động vổn.............17
2.2Công tác tín dụng...........................................................................................................17
2.3.Công tác phát triển dịch vụ..........................................................................................18
2.4.Công tác kế toán tài chính............................................................................................18
2.5.Công tác quản trị cán bộ...............................................................................................18
MỤC LỤC...........................................................................................................................21



×