Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Hoàn thiện kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành do công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.86 KB, 116 trang )

ẤUiitn oăn tiít Híịhiĩp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu hướng hội nhập kỉnh tế Thế giới, các ngành nghề như: công
nghiệp, công nghệ thông tin...đã được quan tâm chú ý phát triển từ rất lâu. Song
song với sự phát triển của tất cả các ngành nghề, lĩnh vực đào tạo XDCB cũng
đang được Nhà nước ta quan tâm, nó cũng dần khẳng định vị trí của mình bên cạnh
sự phát triển không ngừng của các ngành nghề khác. XDCB góp phần to lớn vào
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, mang lại hiệu quả kinh tế cao,
tạo điều kiện để các ngành nghề khác phát triển.
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước như hiện nay thì
lĩnh vực XDCB là rất cần thiết. Nước ta đang trong quá trình hội nhập đuổi kịp sự
phát triển tốc độ của kinh tế Thế giới. Nhu cầu về nhà máy sản xuất, nhu cầu nhà â
ngày càng nhiều... Do đó XDCB không thể thiếu. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt
tích cực và thành tựu mà XDCB đã mang lại còn không ít những tiêu cực mà nó để
lại ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế. Trong đó phải kể đến tình trạng thất
thoát, lãng phí trong XDCB đã và đang phải báo động, đang â trong tình trạng rất
nghiêm trọng. Điều này ảnh hưởng đến Ngân sách Nhà nước, ảnh hưởng đến vốn
đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, ảnh hưởng đến uy tín của Việt Nam
trong quá trình hợp tác và phát triển hiện tại và sau này.
Không những thế, quá trình đầu tưXDCB lại là một ngành rất phức tạp, đòi
hỏi sự quản lý của nhiều bên có liên quan đến dự án, công trình và sự quản lý chặt
chẽ của Nhà nước. Các bên có liên rất quan tâm đến tình hình đầu tư và thi công
xây dựng công trình. Báo cáo quyết toán vôh đầu tư công trình XDCB hoàn thành
rất quan trọng, nó giôhg như báo cáo tài chính, mà các bên đều quan tâm. Để báo
cáo quyết toán này được minh bạch. Kết quả chính xác, thì kiểm toán là nhu cầu
cấp thiết, không thể thiếu.
Hơn 10 năm qua, hoạt động kiểm toán ở nước ta đã và đang phát triển
mạnh, đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Sự phát triển của nền kinh tế yêu cầu cao
về quản lý, quản lý kinh tế nói chung và quản lý về XDCB nói riêng. Việc kiểm toán
Báo cáo quyết toán vôh đầu tư công trình XDCB hoàn thành đã góp phần nâng cao


hiệu quả công tác quản lý và hiệu quả trong sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả.

ìhịuụỉn <3hị @fùnh.

f

1

yciẽtn. toán. 4:VB


ẤUiitn oăn tắt Híịhiĩp

Nhận thức được vai trò quan trọng của kiểm toán báo cáo quyết toán vôh
đầu tưXDCB. Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn, em
đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình
XDCB hoàn thành” do Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn thực hiện làm luận
văn tốt nghiệp của mình.
Đề tài của em ngoài phần mở đầu, kết luận, gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công
trình xây dựng cơ bản hoàn thành.
Chương II: Thực trạng kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình
xây dựng cơ bản hoàn thành.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện kiểm toán Báo cáo quyết toán vôh
đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành.
Trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp, nhờ sự hướng dẫn tận tình, chu
đáo của TH.S Phan Trung Kiên và các anh chị trong Chi nhánh Công ty cổ
phần Kiểm toán và Tư vấn, nên em đã hoàn thành luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!


f

ihịuụ ỉn <3hị Chính

2

yciẽtn. toán. 4:YB


Muñuo ăntắtHíịhiìp

CHƯƠNG I

Cơ SỞ LÝ LUẬN VỂ KIỂM TOÁN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN
VỐN ĐẦU Tư CÔNG TRÌNH XÂY DựNG cơ BẢN
HOÀN THÀNH
1. Tổng quan về kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ
bản
1.1. Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ở
Yiệt Nam
1.1.1. Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư là việc bỏ vốn để thu lợi ích kinh tế trong tương lai. Đầu tư XDCB là
việc bỏ vốn trong lĩnh vực XDCB nhằm tạo ra sản phẩm là những công trình,
HMCT phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh trong tương lai, phục vụ cho các
mục đích, lợi ích xã hội. XDCB là ngành sản xuất vật chất, tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật cho xã hội, nó quyết đinh đến sự phát triển đất nước và quy mô sản xuất của
các ngành có liên quan. Đầu tư XDCB dù ò lĩnh vực nào, ò nước ta hay trên thế
giới, tốc độ và tỷ lệ đầu tư XDCB ngày càng chiếm tỷ lệ lớn trong đầu tư. Nó tạo ra
cơ sở, động lực thúc đẩy phát triển kinh tế quốc gia, góp phần thúc đẩy các ngành
kinh tế khác như: công nghiệp, sản xuất vật liệu, hoá chất... phát triển theo vói tốc

độ rất nhanh.
Quá trình đầu tư XDCB vô cùng phức tạp, liên quan và đòi hỏi phải có sự
phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả của các cơ quan chức năng, ban ngành và nhiều lĩnh
vực. Sản phẩm XDCB và quá trình đầu tư làm thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
tăng cường đổi mới công nghệ, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, tăng năng
lực sản xuất, tạo điều kiện áp dụng thành tựu khoa học công nghệ và nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn lực, tạo công ăn việc làm, đáp ứng yêu cầu chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của đất nước, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, tạo điều kiện và tăng cường hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực
và trên thế giới.
Mỗi ngành nghề kinh tế đều có đặc điểm riêng có của nó, XDCB cũng
không ngoại trừ. Đặc điểm của đầu tư XDCB thể hiện thông qua đặc điểm của
ngành, của quá trình đầu tư XDCB và sản phẩm của quá trình này. Nó chính là yếu
tố quyết định đến đặc điểm của quá trình quản lý dự án đầu tư XDCB. Dự án đầu tư
là những đề xuất liẽn quan đến việc bỏ vốn để tạo mái, mở rộng hoặc cải tạo những
(ihịuụ ỉn ÇJhi @hinh.

3

yciẽtn. toán 4;¥fi


Muñuo ăntắtHíịhiìp

cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải
tiến nâng cao chất lượng của sản phẩm, dịch vụ trong một khoảng thời gian xác
đinh.
Sản phẩm của quá trình đầu tư là các CT, HMCT. Các công trình xây dựng
là sản phẩm của các ngành nghề xây lắp gắn liền với đất (bao gồm cả khoản không,
mặt nước, mặt biển và thềm lục địa), được tạo thành bằng vật liệu xây dựng, thiết bị

và lao động. Công trình xây dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều HMCT nằm
trong dây chuyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh (có tính đến việc hợp tác sản
xuất) để sản xuất ra sản phẩm nêu trong dự án.
Như vậy, công trình XDCB là sản phẩm tất yếu của giai đoạn thực hiện đầu
tư của dự án và thông qua đó đạt được mục tiêu cuối cùng đã nêu ra trong dự án đó
là sự tăng trưởng về số lượng, duy trì, cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm. Các
công trình XDCB thường có giá trị lán, thời gian thi công lâu, địa điểm thi công cố
đinh, nó có dự toán, thiết kế và phương pháp thi công riêng. Mỗi một dự án, công
trình XDCB khi được phê duyệt sẽ được tiến hành lập dự toán, thiết kế công trình
sau đó thi công xây dựng. Các công trình khác nhau nhưng đều tuân thủ theo ba
bước trên và tuỳ đặc điểm mỗi công trình mà dự toán, thiết kế và thi công khác
nhau.
Công trình XDCB có nhiều loại và rất phức tạp, phong phú, muốn quản lý
tốt các công trình XDCB ta phải biết được các loại công trình XDCB đang tồn tại
hiện nay.
Hiện nay có các tiêu thức phân loại công trình XDCB sau được ban hành
kèm theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 17/02/2005 của Chính phủ.
- Theo quy mô và tính chất: Các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội
thông qua chủ trương và cho phép đầu tư. Các dự án còn lại được phân thành ba
nhóm sau:
+ Các công trình thuộc dự án nhóm A: Các dự án đầu tư XDCB thuộc lĩnh
vực bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị
xã hội quan trọng, sản xuất chất độc hại, chất nổ hạ tầng khu công nghiệp thì không
kể mức vốn đầu tư. Các dự án đầu tư xây dựng công trình có giá trị trên 200 tỷ
đồng đến trên 600 tỷ đồng.
+ Các công trình thuộc dự án nhóm B: Các dự án công trình xây dựng trên
nhưng mức vốn đầu tư từ 7 tỷ đồng đến 600 tỷ đồng.
+ Các công trình thuộc dự án nhóm C: Các dự án đầu tư xây dựng công
trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, các trường phổ thông nằm trong khu vực
(ihịuụỉn ÇJhi @fùnh.


4

yciẽtn. tô án. 43rß


Muñuo ăntắtHíịhiìp

(không kể mức vốn đầu tư)... có mức vốn đầu tư dưới 30 tỷ đồng. Và các dự án có
mức vốn đầu tư từ 20 tỷ đồng, dưới 15 tỷ đồng, dưới 7 tỷ đồng.
- Phân loại theo nguồn vốn đầu tư.
+ Dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước.
+ Dự án sử dụng vốn túi dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn túi dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước.
+ Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước.
+ Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều vốn khác.
- Phân loại theo yêu cầu phạm vi quản lý.
+ Công trình do trung ương quản lý.
+ Công trình do địa phương quản lý.
- Phân loại theo đặc điểm kỹ thuật công trình.
+ Công trình xây dựng dân dụng, công trình xây dựng công nghiệp.
+ Công trình cầu đường, sân bay.
+ Công trình bến cảng, đê điều, nhà máy thuỷ điện.
+ Công trình cấp thoát nước, cải tạo môi trường, trồng cây gây rừng.
+ Công trình cơ khí, cải tạo máy, điều khiển tự động.
- Phân loại theo tính chất kinh tế.
+ Công trình sản xuất kinh doanh.
+ Công trình phi sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản

Đặc điểm này được thể hiện thông qua các bước cơ bản đầu tư XDCB. Trên
thế giới trình tự các bước đầu tư XDCB thể hiện thông qua 6 bước sau:
1- Nghiên cứu luận chứng chung và tính khả thi của dự án.
2- Thiết kế, lập dự toán và tính toán chi tiết các đặc điểm kinh tế kỹ thuật
công trình.
3- Cung ứng dịch vụ, vật tư, trang thiết bị, công nghệ.
4- Xây dựng (thực hiện đầu tư).
5- Vận hành thử và bổ sung.
6- Sử dụng công trình.

(ihịuụ ỉn ÇJhi @hinh.

5

yciẽtn. toán 4;¥fi


Muñuo ăntắtHíịhiìp

Nhưng ở nước ta đặc điểm quản lý đầu tư XDCB chỉ thể hiện qua ba giai
đoạn sau:
-Giai đoạn 1: Chuẩn bị đầu tư.
-Giai đoạn 2: Thực hiện đầu tư.
-Giai đoạn 3: Kết thúc xây dựng và đưa công trình vào sử khai thác sử
dụng.
Kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB xẽ quan tâm chủ yếu
đến giai đoạn thứ 2 của quá trình đầu tư ở nước ta. Đây là giai đoạn tạo ra công
trình xây dựng là sản phẩm của quá trình xây lắp tạo bởi vật tư, lao động, thiết bị. Ở
nước ta giai đoạn này bao gồm các công việc cụ thể sau:
- Xin giao đất hoặc cho thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất).

- Xin cấp giấy phép xây dựng.
- Thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái đinh cư và
phục hồi (đối với các dự án có yêu cầu tái đinh cư và phục hồi), chuẩn bị mặt bằng
xây dựng nếu có.
- Mua sắm thiết bị và công nghệ.
- Thực hiện việc kiểm soát, thiết kế xây dựng.
- Thẩm định phê duyệt, thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình.
- Tiến hành thi công xây lắp.
- Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng.
- Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng.
- Vận hành thử, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư, bàn giao và thực hiện
bảo hành công trình, sản phẩm.
* Thành tựu quản lý đầu tưXDCB hiện nay
Cùng với sự phát triển của các ngành nghề kinh tế khác nhau với nhiều thành
tựu đạt được trong cả nước. Công tác quản lý đầu tư XDCB ò nước ta đã có nhiều
chuyển biến và đạt được những thành tựu sau:
- Các công trình XDCB đều có dự án đầu tư được duyệt, thực thi có hiệu
quả.
- Việc tổ chức quản lý các công trình thuộc các dự án có sự phân chia phù
hợp giữa dự án, với điều kiện của chủ đầu tư và hình thức quản lý.
- Đối với các dự án sử dụng Ngân sách Nhà nước đã áp dụng rộng rãi
phương thức đấu thầu thay thế cho phương thức chỉ định thầu.
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động.
- Trình độ chuyến môn và hiệu quả trong quản lý ngày càng được nâng cao
(ihịuụ ỉn ÇJhi @hinh.

6

yciẽtn. toán 4;¥fi



ẤUiitn oăn tắt Híịhiĩp

do: Tự nghiến cứu thực tiễn, du học nước ngoài và do sự đầu tư từ Nhà nước.
- Nhà nước liẽn tục ban hành các quy chế và quản lý đầu tư XDCB, các sửa
đổi bổ sung phù hợp từng dự án, công trình xây dựng, phù hợp với đặc điểm của
từng địa phương.
- Khuyến khích các đối tác trong và ngoài nước tích cực đầu tư vào các công
trình xây dựng ở Việt nam khi có một cơ chế quản lý tốt.
Bên canh những thành tựu đạt được, công tác quản lý đầu tư XDCB không
tránh khỏi những hạn chế ảnh hưởng dến sự phát triển chung của kinh tế cả nước.
* Hạn chế
- Vấn đề nan giải nhất hiện nay: có quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, rất
nhiều các quy đinh, Nghị đinh của Chính phủ, Bộ xây dựng, Bộ kế hoạch... được
ban hành nhưng việc chấp hành trình tự đầu tư, xây dựng còn thiếu nghiêm túc, mà
chưa có biện pháp xử lý nghiêm.
- Nhà nước chưa ban hành bộ luật về quản lý đầu tư xây dựng, mới chỉ ban
hành các Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cùng các quy đinh, nghị đinh, có tính
chất hưáng dẫn nhiều hơn tính chất bắt buộc.
- lình trạng thất thoát lãng phí và tham nhũng vốn đầu tư trong XDCB rất
nghiêm trọng, đặc biệt là nạn lạm dụng quyền lực bòn rút vốn, thiết bị, không
những ảnh hưửng đến tiến độ thi công, ảnh hưởng đến nguồn vốn đầu tư cho công
trình mà quan trọng hơn đó là chất lượng các công trình xây dựng rất kém, gây thiệt
hại, nguy hiểm đến tính mạng của con người, không thể đền bù nổi.
- Các bộ, ban ngành liên quan chưa phối hợp chặt chẽ trong việc đưa ra các
quy định có tính chất bắt buộc thực thi đối với các bên liên quan đến công trình xây
dựng. Khi có vi phạm thì chưa có hình phạt thích đáng chấm dứt ngay tình trạng.
Đây là nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng thất thoát, lãng phí trong XDCB.
1.2. Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến kiểm toán Báo cáo
quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành

Đặc điểm quản lý đầu tư XDCB ảnh hưởng đến kiểm toán Báo cáo quyết
toán công trình XDCB hoàn thành được thể hiện qua những đặc điểm sau:
- Sản phẩm là những công trình, HMCT đơn chiếc có thiết kế và dự toán
riẽng, phương pháp thi công riẽng, địa điểm thi công cũng khác nhau. Do đó quá
trình kiểm toán được tiến hành riẽng biệt độc lập cho từng HMCT với những quy
định đặc thù riẽng có của nó về thiết kế, dự toán và đon giá cùng các quy đinh của
khu vực địa phưong.

(ihịuụỉn <3hị @fùnh.

7

yciẽtn. toán. 43ƠÌ


ẤUiitn oăn tắt Híịhiĩp

- Đặc trưng sở hữu vốn đầu tư xây dựng chi phối đến quá trình đầu tư và ảnh
hưởng trực tiếp đến quá trình kiểm toán. Vốn dùng vào đầu tư phải tuân thủ nghiêm
ngặt về quy trình đầu tư xây dựng, xét duyệt, thẩm đinh, cấp phát, thanh toán và có
rất nhiều tổ chức có liên quan tham gia vào quá trình quản lý.
Chính vì thế, quá trình kiểm toán không chỉ đon thuần kiểm tra, xem xét báo
cáo quyết toán của chủ đầu tư với những tài liệu hợp pháp của các bên có liên quan
mà phải xem xét độ tin cậy và tính tuân thủ của chúng đồng thời nó phải được
chứng minh bằng thực tế trên công trường và chất lượng sản phẩm XDCB.
Để làm được điều này kiểm toán viên cần phải có nhiều kinh nghiệm, am
hiểu sâu sắc về lĩnh vực XDCB và nắm chắc những quy định có liên quan đến các
bên tham gia quản lý, thực hiện đầu tư XDCB, cũng nhu phải hiểu rõ những hiện
tượng tiêu cực, gian lận phổ biến hay xảy ra trong quá trình đầu tư và xây dựng.
- Đặc trưng của quá trình quản lý đầu tư XDCB (điều 34-48 Nghị định

52/CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ):
+ Quản lý về kỹ thuật và chất lượng công trình.
+ Quản lý khối lượng.
+ Quản lý về giá cả.
1.3. Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành
Báo cáo quyết toán XDCB hoàn thành với tư cách là một bảng khai tài chính
được quy định cụ thể dựa trên những đặc trưng riêng có của lĩnh vực đầu tư XDCB.
Mỗi lĩnh vực có một đặc thù riêng. Vì vậy, các bảng khai tài chính được quyết định
nhằm mục đích cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết phục vụ việc nhận biết và quản
lý điều hành ở lĩnh vực đó.
XDCB là một lĩnh vực phức tạp, sản phẩm XDCB được tạo nên bởi nhiều
bên có liên quan đến việc quản lý và thi công xây dựng công trình, các khoản chi
tiêu đều được đinh mức, dự toán hoá cao.

(ihịuụỉn <3hị @fùnh.

8

yciẽtn. toán. 43ƠÌ


Muñuo ăntắtHíịhiìp

Khi toàn bộ dự án hoàn thành gồm các dự án nhóm A, B, c hay các dự án sử
dụng vốn nước ngoài kể các dự án của các cơ quan đại diện Việt nam ở nước ngoài.
Chủ đầu tư và cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tư có trách nhiệm quyết toán
các chi phí chung liẽn quan đến dự án, trình Bộ chủ quản phẽ duyệt và tổng hợp
chung vào kết quả quyết toán vốn đầu tư của toàn bộ dự án để báo cáo các cơ quan
chức năng và các bên có liên quan. Các cơ quan có thẩm quyền tiến hành thẩm tra
và phê duyệt quyết toán theo quyết định về chế độ quyết toán vốn đầu tư.

"Vốn đầu tư được quyết toán" là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong
quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí
được thực hiện đúng với hồ sơ thiết kế - dự toán đã phê duyệt, bảo đảm đúng quy
chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài chính - kế toán, hợp đồng kinh tế đã ký kết và
những quy định của Nhà nước đã ban hành. Vốn đầu tư được quyết toán phải nằm
trong giới hạn về tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc điều
chỉnh (nếu có). Tổng dự toán là tổng chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng (chi
phí thiết bị, chi phí thực hiện đầu tư kể cả việc mua sắm thiết bị, các chi phí khác
của dự án), được tính toán cụ thể ò giai đoạn thiết kế kỹ thuật xây dựng, không vượt
tổng mức dự toán đã duyệt.
Báo cáo quyết toán vốn đầu tư phải xác định đầy đủ, chính xác tổng chi phí
đầu tư đã thực hiện; phân đinh rõ nguồn vốn đầu tư; chi phí đầu tư được phép
không tính vào giá tộ tài sản hình thành qua đầu tư dự án; giá tộ tài sản hình thành
qua đầu tư: TSCĐ, TSLĐ, đồng thời phải đảm bảo đúng nội dung, thời gian lập,
thẩm tra và phê duyệt theo quy định.
Nội dung của Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB gồm những
điểm sau:
- Nguồn vốn đầu tư thực hiện dự án tính đến ngày khoá sổ lập báo cáo quyết
toán.
- Chi phí đầu tư đề nghị quyết toán:
+ Chi phí xây lắp.
+ Chi phí thiết bị.
+ Chi phí khác.
- Xác đinh chi phí thiệt hại không tính vào giá tộ tài sản hình thành qua đầu

+ Chi phí thiệt hại do thiến tai, địch hoạ và các nguyên nhân bất khả kháng
không thuộc phạm vi và đối tượng được bảo hiểm.
+ Chi phí thiệt hại do khối lượng các công việc phải huỷ bỏ theo quyết đinh
(ihịuụỉn ÇJhi @fùnh.


9

yciẽtn. tô án. 43rß


ẤUiitn oăn tắt Híịhiĩp

của cấp có thẩm quyền của dự án, công trình, HMCT; chi tiết theo nhóm, loại
TSCĐ, TSLĐ theo chi phí thực tế.
+ Việc phân bổ chi phí khác cho từng loại TSCĐ được xác đinh theo nguyên
tắc:
> Chi phí trực tiếp liên quan đến TSCĐ nào thì tính cho TSCĐ đó.
> Chi phí chung liên quan đến nhiều TSCĐ thì phân bổ theo chi phí trực
tiếp của từng TSCĐ so vái tổng chi phí trực tiếp của toàn bộ TSCĐ.
+ Trường hợp tài sản do chủ đầu tư mang lại được bàn giao cho nhiều đơn vị
sử dụng phải xác định đầy đủ danh mục và giá trị của TSCĐ, TSLĐ của dự án bàn
giao cho từng đơn vị.
Thông qua Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành giúp các bên
liên quan như chủ đầu tư, nhà thầu, các cấp chính quyền... có thể đánh giá kết quả
quá trình đầu tư, xác định năng lực sản xuất, giá tộ tài sản mói tăng thêm do đầu tư
mang lại. Qua đó xác đinh rõ trách nhiệm của chủ đầu tư, các nhà thầu, cơ quan cấp
vốn, cho vay, kiểm soát thanh tra, các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan.
Ngoài ra, Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành còn góp phần hoàn
thiện cơ chế chính sách của Nhà nước, nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư trong
cả nước.
2. Nội dung kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản
hoàn thành
2.1. So sánh kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản
hoàn thành và kiểm toán Báo cáo tài chính
2.1.1. Đặc điểm chung

- Khi thực hiện một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính hay kiểm toán Báo
cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành, kiểm toán viên và công ty kiểm toán
đều phải thực hiện các công việc kiểm toán theo trình tự ba bước sau:
+ Lập kế hoạch kiểm toán.
+ Thực hiện kiểm toán.
+ Kết thúc kiểm toán.
- Báo cáo kiểm toán về Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành
gồm nội dung cơ bản của một Báo cáo tài chính đó là:

(ihịuụ ỉn <3hị @hinh.

10

yciẽtn. toán. 43ƠÌ


ẤUiitn oăn tắt Híịhiĩp

+ Tẽn và địa chỉ công ty kiểm toán.
+ Số hiệu Báo cáo kiểm toán.
+ Tiẽu đề Báo cáo kiểm toán.
+ Người nhận Báo cáo kiểm toán.
+ Mở đầu của Báo cáo kiểm toán:
> Nêu đối tượng của cuộc kiểm toán.
> Nêu trách nhiệm của giám đốc (người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán
và trách nhiệm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán.
+ Phạm vi căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán.
> Chuẩn mực kiểm toán đã áp dụng để thực hiện cuộc kiểm toán.
> Những công việc, thủ tục kiểm toán mà kiểm toán viên thực hiện.
+ Ý kiến của kiểm toán viên và công ty kiểm toán về Báo cáo.

+ Địa chỉ và thời gian lập Báo cáo kiểm toán.
+ Chữ ký, số hiệu chứng chỉ kiểm toán viên đóng dấu.
2.1.2. Đặc điểm Báo cáo kiểm toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành
ảnh hưởng tới kiểm toán Báo cáo tài chính
Đầu tư XDCB là một lĩnh vực có tính đặc thù riêng khác biệt với các ngành
nghề kinh doanh, sản xuất khác do đặc điểm của ngành, của sản phẩm, của quá
trình đầu tư và quá trình quản lý. Ngoài các yếu tố trên giống với Báo cáo tài chính
thì Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành có những nét đặc thù mà Báo
cáo tài chính không có:
- Thứ nhất: Kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành là
một trường hợp đặc thù của kiểm toán Báo cáo tài chính.
Kiểm toán Báo cáo tài chính là một bảng khai tài chính về các thông tin tài
chính trong khi đó do đặc điểm khác biệt của XDCB đó là sản phẩm của quá trình
xây lắp, sự kết hợp của vệt liệu, thiết bị và lao động. Hệ thống báo cáo quyết toán
về XDCB gồm các báo cáo hàng năm về vốn và quyết toán công trình XDCB hoàn
thành, nó có nội dung hoàn toàn khác biệt so với các Báo cáo tài chính trong các
ngành kinh tế, công nghiệp khác. Các Báo cáo tài chính liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh còn Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành có nội
dung chủ yếu liên quan đến xây dựng, đầu tư... Do đặc điểm riêng có này mà Báo
cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành là một trường hợp đặc thù của kiểm
toán Báo cáo tài chính.
- Thứ hai: Kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành là
một sự kết hợp chặt chẽ giữa ba loại: kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán tính
(ihịuụỉn <3hị @fùnh.

11

yciẽtn. toán 4:YB



ẤUiitn oăn tắt Híịhiĩp

tuân thủ và kiểm toán hoạt động. Ngoài việc tuân thủ theo quy định giống kiểm
toán Báo cáo tài chính, mặt khác nó phải tuân thủ các tiẽu chuẩn trong XDCB như
các quy chế đầu tư XDCB về đầu tư, thiết kế, thi công, quản lý XDCB. Đặc biệt là
những hoạt động trong quá trình XDCB phát sinh cần được kiểm tra chặt chẽ để
đảm bảo tiến độ thi công quyết toán công trình XDCB hoàn thành đạt kết quả tốt
nhất.
- Thứ ba: Kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành là
một trường hợp đặc thù của kiểm toán Báo cáo tài chính song nổi bật lại là kiểm
toán tuân thủ. Khi thực hiện đầu tư dự án phải được sự phê duyệt của cấp có thẩm
quyền, khi dự án được duyệt, trong khâu lập dự toán và thiết kế cũng cần phải được
phê duyệt kiểm tra xem có tuân thủ các quy đinh của Nhà nước về quản lý đầu tư
XDCB hay không. Trong quá trình thi công công trình XDCB phải tuân thủ các quy
định về quyết toán khối lượng và đơn giá theo quy đinh của các đơn vị sở tại.
- Thứ tư: Kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành có
đặc trưng riêng là không bao giờ có khái niệm "kiểm toán năm sau": vì các công
trình XDCB khi được phê duyệt đầu tư, tính từ lúc đó cho đến khi công trình hoàn
thành đưa vào sử dụng thì thời gian không phải là một năm cụ thể là xong. Công
trình đó có khi chỉ ba tháng, sáu tháng hay có khi kéo dài nhiều năm đối với các
công trình có tính chất quốc gia, có quy mô đầu tư vốn lán. Mỗi một công trình có
đặc điểm riêng, thời gian thi công công trình khác nhau, khi lập dự toán có thể chỉ
là tạm thời quyết toán năm nay sau đó lại quyết toán từng hạng mục tiếp theo cho
đến khi hoàn thành. Đặc biệt công trình XDCB phát sinh thay đổi liên tục chứ
không có tính chất lặp đi lặp lại như hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, khi Báo
cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành các kiểm toán viên thường xuyên cập
nhật thu thập thông tin, các quy đinh có liên quan đến công trình.
- Thứ năm: lìm hiểu về HTKSNB trong kiểm toán báo cáo cũng khác so với
tìm hiểu HTKSNB trong kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung. Báo cáo quyết
toán công trình XDCB hoàn thành cung cấp thông tin cho rất nhiều bên có liên

quan quan tâm đến Báo cáo như: cơ quan chủ quản đầu tư, cơ quan thiết kế, cơ
quan cấp phát, chủ đầu tư, các bên cung cấp thiết bị vật liệu, các cơ quan phẽ duyệt,
cơ quan có thẩm quyền... Do đó, việc tìm hiểu HTKSNB trong kiểm toán Báo cáo
quyết toán công trình XDCB hoàn thành rất phức tạp, không đơn giản như trong
kiểm toán Báo cáo tài chính chỉ liẽn quan đến kiểm soát của bản thân doanh nghiệp.
-Thứ sáu: Nội dung kiểm toán Báo cáo quyết toán cũng khác với nội dung
kiểm toán Báo cáo tài chính đó là:
(ihịuụỉn <3hị @fùnh.

12

yciẽtn. toán. 43ƠÌ


ẤUiitn oăn tắt Híịhiĩp

+ Kiểm toán tuân thủ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
+ Do không có tính chu kỳ lặp đi lặp lại trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, vì vậy việc phân loại quyết toán công trình XDCB liên quan đến từng HM,
CT là khác nhau tuỳ thuộc đặc điểm riêng của từng công trình.
- Thứ bảy: Tính trọng yếu trong kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình
XDCB hoàn thành cũng được đánh giá khác so với kiểm toán Báo cáo tài chính do
đặc thù của XDCB là sản phẩm của quá trình xây lắp, sự kết hợp của vật liệu, thiết
bị và lao động. Do đó, tính trọng yếu được đánh giá trên nhiều khía cạnh từ khâu
phê duyệt dự án đầu tư cho đến khi công trình hoàn thành đưa công trình vào sử
dụng, trong mỗi giai đoạn là khác nhau.
- Thứ tám: Bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính cũng
khác: Các bằng chứng trong kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn
thành là các văn bản quy phạm liên quan liên quan đến đầu tư và xây dựng, các hồ
sơ pháp lý liên quan đến công trình. Các bằng chứng này đảm bảo sự kiểm soát chặt

chẽ của các bên tham gia quản lý công trình đúng thiết kế, đinh mức, dự toán sẽ có
tính thuyết phục và độ tin cậy cao.
- Thứ chín: Phương pháp kỹ thuật vận dụng để kiểm toán Báo cáo quyết
toán công trình cũng khác:
+ Phương pháp tuân thủ là chủ yếu.
+ Phương pháp cơ bản được thực hiện ò diện rộng.
+ Kỹ thuật thu thập bằng chứng chủ yếu dựa vào kiểm soát.
+ Mẫu kiểm toán rộng hơn, nhiều nội dung kiểm toán luôn được kiểm toán
100% không có khái niệm chọn mẫu đặc biệt là việc kiểm toán tuân thủ quy chế
quản lý đầu tư XDCB và các văn bản pháp lý có liên quan đến công trình.
+ Đánh giá HTKSNB là việc đánh giá cho cả hệ thống của nhiều bên có liên
quan đến quá trình quản lý thi công xây dựng công trình.
+ Phương pháp kiểm toán cho từng nội dung cụ thể cũng có sự khác nhau và
thường đi từ thử nghiệm tuân thủ đến thử nghiệm cơ bản.
Những điểm khác biệt trên đã tạo nẽn sự khác biệt cơ bản giữa kiểm toán
báo cáo quyết toán công trình XDCB và kiểm toán báo cáo tài chính. Chính vì vậy
yêu cầu các kiểm toán viên cần chú ý:
Trong khâu lập kế hoạch kiểm toán: Kiểm toán viên phải có sự am hiểu về
từng kiểu quản lý và đặc trưng của từng kiểu này để lập kế hoạch kiểm toán cho
phù hợp. Đồng thời cũng phải biết được trình tự tiến hành và các thủ tục cần thiết
cho từng công việc ở mỗi kiểu quản lý. Bên canh đó nó còn làm cơ sở để kiểm toán
(ihịuụỉn <3hị @fùnh.

13

yciẽtn. toán. 43ƠÌ


ẤUiitn oăn tắt Híịhiĩp


viên dự kiến về biên chế, chi phí và thời gian kiểm toán cần thiết.
Trong khâu thực hiện kiểm toán: Kiểm toán viên phải biết được những quy
định có liên quan đến từng kiểu quản lý cụ thể hiện nay, về phê duyệt, trình tự thực
hiện và những tồn tại thường gặp. Một trong những công việc có sự khác nhau nổi
bật của giai đoạn thực hiện kiểm toán liên quan đến từng hình thức quản lý thực
hiện đầu tư đó là việc nghiên cứu đánh giá HTKSNB của chủ đầu tư. Nếu kiểm
toán viên không nắm được đặc thù này thì không thể nghiên cứu về nó và không thể
vận dụng một cách có hiệu quả các phương pháp kiểm toán.
Mặt khác, khi kiểm toán báo cáo quyết toán công trình XDCB, các đặc điểm
của từng hình thức quản lý và quy định riêng của nó sẽ tác động rất lớn đến việc
kiểm toán tính tuân thủ và trình tự XDCB kể cả các kỹ thuật và thủ tục kiểm toán
cụ thể.
2.2. Mục tiêu kiểm toán báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn
thành
Kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình XDCB do phải tuân thủ các quy
định, các quy chế quản lý hiện hành liên quan đến XDCB. Chính vì vậy, mục tiêu
kiểm toán cũng khác so với mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính, nó được thể hiện:
- Kiểm tra xem báo cáo quyết toán có phản ánh trung thực, hợp lý trên các
khía canh trọng yếu tình hình và kết quả đầu tư hay không.
+ Tính trung thực được thể hiện trên cơ sở tình hình đầu tư, khối lượng, chất
lượng công trình và đơn giá được phản ánh theo đúng nội dung, bản chất và giá trị
của từng công trình, theo khu vực và địa điểm thi công.

(ihịuụỉn <3hị @fùnh.

14

yciẽtn. toán. 43ƠÌ



Muñuo ăntắtHíịhiìp

+ Tính hợp lý được thể hiện là các thông tin về đầu tư, khối lượng, chất
lượng và đơn giá được phản ánh trung thực, cần thiết và phù hợp về không gian,
thời gian và sự kiện được thừa nhân.
- Kiểm tra xem Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành có được
lập trên cơ sở chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy đinh về quyết toán vốn
đầu tư hiện hành được chấp nhận rộng rãi hay không.
- Kiểm tra xem toàn bộ vốn đầu tư hợp lý, vốn đầu tư được duyệt hay số
vốn được tạo thành tài sản như thế nào?
+ Việc cấp phát vốn.
+ Dự toán và quyết toán vốn có hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế hay
không?
+ Xác đinh tài sản như thế nào? (tính giá).
2.3. Nội dung kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn
thành
2.3.1. Kiểm toán tính tuân thủ
Tính tuân thủ là một đặc trưng nổi bật của kiểm toán Báo cáo quyết toán
công trình XDCB hoàn thành. Tính tuân thủ của Báo cáo quyết toán công trình
XDCB hoàn thành được thể hiện:
- Tuân thủ chế độ kế toán, hệ thống Báo cáo quyết toán của đơn vị chủ đầu
tư.
- Tuân thủ chính sách, chế độ và những quy đinh về quản lý, cho vay và sử
dụng vốn đầu tư.
- Tuân thủ quy chế quản lý dự toán và xây dựng.
Do đó kiểm toán tính tuân thủ của Báo cáo quyết toán công trình XDCB
hoàn thành thể hiện trên các khía cạnh sau:
- Các văn bản pháp lý có liên quan đến việc cho phép xây dựng có hợp lý
hay không. Đây là việc xem xét đảm bảo tính hợp lý và đầy đủ.
- Kiểm toán việc chấp hành các quy định và thực hiện về trách nhiệm của

các bộ phận tham gia quản lý đầu tư xây dựng có thực hiện nghiêm chỉnh, đầy đủ
và đúng quyền hạn hay không.
- Việc tuân thủ về chế độ và quản lý sử dụng vốn đầu tư. Vốn đầu tư chỉ
được sử dụng đúng mục đích đầu tư, chi tiêu đúng trình tự, đúng quy đinh, đúng đối
tượng, đúng dự toán, đinh mức đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm. Kiểm tra xem hiện
nay các đơn vị đang tuân theo văn bản pháp lý nào.

(ihịuụ ỉn ÇJhi @hinh.

15

yciẽtn. toán 4;¥fi


ẤUiitn oăn tắt Híịhiĩp

- Kiểm tra xem có tuân thủ chế độ kế toán và hệ thống Báo cáo kiểm toán
của đơn vị chủ đầu tư.
Kiểm toán tính tuân thủ được thể hiện qua từng giai đoạn (gđ) của một dự án
từ lúc đầu tư cho đến kết thúc đưa công trình vào sử dụng:
Sơ đổ 1: Trình tự kiểm toán tính tuân thủ Báo cáo quyết toán công trình
xây dựng cơ bản hoàn thành
2.3.2. Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư vào công trình
Giai
-Xem xét việc chấp hành quy định về thẩm quyền của cơ
đoạn
quan quy định chuẩn bị đầu tư.
chuẩn
-Xem xét tính đầy đủ, đúng đắn, hợp lệ của hồ sơ thủ tục
bị đầu

đấu thầu

-Xem xét tính toán dự toán chi phí thăm dò, khảo sát...

Giai
đoạn
đầu tư
và thi
công

-Xem xét việc thực hiện đầu tư và thi công có đúng với
trình tự theo quy đinh.
-Xem xét tính đúng đắn của các hồ sơ trong quá trình thi
công.

Giai
đoạn
đưa
CT
vào sử
dụng

-Xét xét các thủ tục lập báo cáo quyết toán công trình xây
dựng hoàn thành đưa vào sử dụng có theo quy định.
-Kiểm tra giá tộ công trình hoàn thành.

Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư vào công trình là một loại đặc thù
của kiểm toán Báo cáo tài chính. Nếu không tính đến sự lặp lại của chu kỳ thì việc
kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư vào công trình giống như kiểm toán Báo
cáo tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư

vào công trình còn khác ở việc chấp hành và tuân thủ về đinh mức, dự toán và khối
lượng trong kinh tế kỹ thuật và quá trình kiểm soát bởi nhiều tổ chức có liên quan.
Nội dung kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư vào công trình gồm:
- Kiểm toán nguồn vốn đầu tư.

(ihịuụỉn <3hị @fùnh.

16

yciẽtn. toán 4:YB


Muñuo ăntắtHíịhiìp

- Kiểm toán công nợ.
- Kiểm toán chi phí đầu tư XDCB.
+ Kiểm toán chi phí xây lắp.
+ Kiểm toán chi phí thiết bị.
+ Kiểm toán chi phí khác (chi kiến thiết cơ bản khác).
- Kiểm toán vốn bằng tiền.
- Kiểm toán TSCĐ.
* Nội dung kiểm toán nguồn vốn đầu tư.
Trong XDCB mỗi công trình có thể được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn khác
nhau. Kiểm toán nguồn vốn đầu tư phải xác đinh được tổng số vốn đầu tư đã được
cấp phát theo từng nguồn, theo từng HMCT... cụ thể:
- Nếu là nguồn vốn Ngân sách phải kiểm toán cả số đã đầu tư, đã cấp phát,
đã thực hiện, số chưa cấp phát, chưa thanh toán và số chưa sử dụng. Việc kiểm toán
phải tiến hành cả ò đơn vị chủ đầu tư có đối chiếu với Bộ tài chính, kho bạc Nhà
nước.
- Nếu là nguồn vốn vay ngân hàng trong nước hay nguồn vốn vay nước

ngoài như WB, ADB, IMF, kiểm toán tiến hành ò đơn vị chủ đầu tư có đối chiếu
với ngân hàng và những quy định trong hiệp định vay của các tổ chức này.
- Nếu là nguồn vốn tự có, nguồn liên doanh, nguồn khác phát sinh trong quá
trình sử dụng vốn, như giá tộ ngày công đóng góp... cần phải có sự hiểu biết để đối
chiếu, xác đinh phù hợp.
Khi kiểm toán về nguồn vốn đầu tư cũng cần xác định và làm rõ mối tương
quan hay mức độ phù hợp giữa việc cấp phát thanh toán cho vay... với tiến độ thi
công, đảm bảo sự phù hợp và đúng quy định về việc cấp phát, thanh toán và cho
vay, kể cả việc quy đổi nguồn vốn ngoại tệ ra tiền Việt nam.
Trong kiểm toán nguồn vốn đầu tư thực hiện kiểm tra HTKSNB : có sổ sách
theo dõi về từng nguồn vốn, việc hạch toán có đúng đầy đủ, thực hiện đối chiếu
thường xuyên hay không...
* Nội dung kiểm toán công nợ
- Xác định các khoản công nợ là có thật và phù hợp với từng đối tượng, có
sự xác nhận của chủ nợ, khách nợ.
- Các khoản nợ được đánh giá đúng và tính toán đúng.

(ihịuụỉn ÇJhi @fùnh.

17

yciẽtn. toán 4;¥fi


Muñuo ăntắtHíịhiìp

- Các khoản nợ được ghi chép đầy đú, đúng quy định với các chứng từ hợp
lý hợp lệ.
- Quá trình kiểm soát công nợ chặt chẽ và hiệu quá.
- Các khoản nợ đươc trình bày đúng đắn và đầy đủ.

- Các khoản nợ thuộc nghĩa vụ phải trả của chủ nợ.
♦ Nội dung kiểm toán chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
♦ Nội dung kiểm toán chi phí xây lắp
Kiểm toán chi phí đầu tư XDCB thông qua kiểm toán giá trị khối lượng xây
lắp hoàn thành. Chi phí đầu tư hay khối lượng xây lắp được tạo thành từ khối
lượng, định mức, đơn giá, tỷ lệ chi phí chung, lợi nhuận đinh mức...Vì vậy, khi
kiểm tra chi phí đầu tư cần đi sâu vào các nội dung sau:
> Kiểm tra về khối lượng xây lắp hoàn thành: Do khối lượng xây lắp hoàn
thành phải được bảo đảm tuân theo thiết kế và đúng thực tế theo kết quả đo được
nghiệm thu bàn giao.
> Kiểm tra việc áp dụng đơn giá, đinh mức được duyệt của Nhà nước.
> Kiểm tra biên bản nghiệm thu bàn giao, đánh giá chất lượng, chất lượng
sản xuất xây lắp với các biên bản nghiệm thu bàn giao.
Để kiểm toán chi phí xây lắp ta căn cứ vào các cơ sở pháp lý sau:
> Căn cứ vào các biên bản nghiệm thu và các phiếu giá thanh toán, có xác
nhận của cơ quan tài chính, kho bạc, ngân hàng, căn cứ vào các biên bản giám đinh
chất lượng công trình hoặc khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao thanh
toán được cơ quan có thẩm quyền quyết đinh.
> Căn cứ vào tỷ lệ đinh mức chi phí chung, lợi nhuận định mức áp dụng
cho từng loại công trình.
> Căn cứ vào các thông báo giá vật liệu đến tận hiện trường xây lắp theo
từng quý của cơ quan có thẩm quyền.
> Căn cứ vào các bộ đơn giá, định mức của Nhà nước áp dụng cho công
trình.
♦ Nội dung kiểm toán chi phí vật tư, thiết bị
Đối với công trình xây dựng, khi xây dựng thường có các loại vật tư và thiết
bị. Khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng, các thiết bị này được kiểm tra theo
từng đối tượng TSCĐ, từng loại kể cả giá mua và các chi phí khác phải tuân theo
quy đinh và dự toán được duyệt. Do đó khi kiểm tra chi phí vật tư thiết bị có thể
kiểm toán theo các nội dung sau:


(ihịuụ ỉn ÇJhi @hinh.

18

yciẽtn. toán 4;¥fi


Muñuo ăntắtHíịhiìp

>

Kiểm tra lại các hợp đồng nhận thầu cung cấp vật tư thiết bị.

> Kiểm tra đối chiếu so sánh thực tế với danh mục chủng loại thiết bị, tiẽu
chuẩn kỹ thuật.
> Kiểm tra lại chất lượng, số liệu và chủng loại thiết bị thông qua: kiểm tra
tình hình thực tế và việc tính toán giá của các loại thiết bị.
> Đối chiếu giá gốc của những loại máy móc thiết bị có nhiều nghi ngờ và
đối chiếu với hoá đơn.
> Kiểm tra chế độ bảo quản, tiến độ mua sắm, bàn giao thanh toán có phù
hợp với quy định của dự toán và thiết kế hay không.
* Nội dung kiểm toán chi phí kiến thiết cơ bản khác
Kiểm toán chi phí kiến thiết cơ bản khác đòi hỏi kiểm toán viên phải nắm
được từng nội dung chi phí và quy định của Nhà nước về từng khoản chi.
Các khoản chi khác bao gồm các khoản sau: Các khoản chi phí khảo sát,
thiết kế, chuẩn bị mặt bằng xây dựng, giả phóng mặt bằng đền bù và kinh phí lán
trại tạm thời phục vụ thi công, chi phí ban quản lý công trình, chi bảo vệ công
trình ...
Như vậy nội dung kiểm toán chi phí kiến thiết cơ bản khác cũng tương đối

phức tạp, do đó khi kiểm toán chi phí đầu tư xây dựng vào công trình cần quan tâm
đến khoản chi phí này một cách thận trọng.
* Nội dung kiểm toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền mà chủ đầu tư, ban quản lý công trình sử dụng bao gồm hai
loại: tiền Việt nam và ngoại tệ.
> Kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền là đầy đủ chặt chẽ và có hiệu lực.
> Các nghiệp vụ liên quan đến vốn bằng tiền là có thực và được ghi chép
đầy đủ.
> Số dư tài khoản vốn bằng tiền trên sổ cái phải khớp đúng với số liệu
kiểm kê thực tế về từng loại tiền và số liệu tổng cộng trên các sổ kế toán chi tiết.
>

Việc quy đổi ngoại tệ ra tiền Việt nam phù hợp và tuân theo tỷ giá quy

định.
* Nội dung kiểm toán tài sản cố định
- Kiểm toán TSCĐ sử dụng cho ban quản lý công trình.
- Kiểm toán TSCĐ được hình thành qua đầu tư.
Nội dung kiểm toán TSCĐ tuân theo các mục tiẽu kiểm toán sau:
>

Các TSCĐ là có thực.

(ihịuụỉn ÇJhi @fùnh.

19

yciẽtn. toán 4;¥fi



Muñuo ăntắtHíịhiìp

>

Các TSCĐ được phản ánh một cách đầy đủ và đúng giá trị.

> Việc tính toán và đánh giá TSCĐ đúng các chuẩn mực được chấp nhận
rộng rãi.
> Sự trình bày và khai báo về TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ đúng đắn và đầy
đủ.
>

Các TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị chủ đầu tư.

2.4. Phương pháp kiểm toán
Phương pháp kiểm toán được thể hiện theo từng nội dung của kiểm toán báo
cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB.
2.4.1.

Phương pháp kiểm toán nguồn vốn đầu tư
Các nghiệp vụ về nguồn vốn không nhiều và thường có giá trị lớn do đó

kiểm toán viên thường tiến hành kiểm toán 100% các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
liên quan đến vốn đầu tư.
Các phương pháp kiểm toán mà kiểm toán viên thường áp dụng:
- Đối chiếu với ngân hàng phục vụ, cơ quan tài chính để xác đinh và thu
thập thông tin về nguồn vốn đầu tư, nguồn vốn từ nước ngoài hay trong nước, đối
chiếu với các sổ cái và sổ chi tiết.
- Kiểm tra nguồn vốn giảm: Đối chiếu số liệu ghi giảm vốn với báo cáo về
quyết toán được duyệt để xác minh số liệu vốn được ghi giảm.

- Kiểm tra nguồn vốn tăng: kiểm tra các nguồn vốn được huy động bổ sung,
lập bảng kê số được cấp phát, số đã cấp phát, số đã sử dụng và số còn lại để xác
đinh đối chiếu nguồn bổ sung tăng.
- Kiểm tra cách hạch toán vốn đầu tư có đúng chế độ quy đinh.
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ về nguồn vốn đầu
tư.
2.4.2.

Phương pháp kiểm toán công nợ
Các khoản công nợ liên quan đến việc thanh quyết toán các công trình đầu tư

xây dựng cơ bản rất phức tạp đặc biệt là khi bàn giao thanh quyết toán nợ. Do đó
khi kiểm toán công nợ phải tiến hành kiểm tra toàn bộ các khoản công nợ. Các thử
tục kiểm tra chi tiết thường được áp dụng:
- Kiểm tra tổng số vốn đã thanh toán.
- Lập bảng đối chiếu theo thời gian để đánh giá tình hình công nợ

(ihịuụỉn ÇJhi @fùnh.

20

yciẽtn. toán 4;¥fi


Muñuo ăntắtHíịhiìp

- So sánh nợ khó đòi vái tổng công nợ.
- Kiểm tra số dư các khoản tiền mặt, tiền gửi, các khoản tiền thu được đã
nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Đối chiếu các khoản phải trả với các chứng từ

- Kiểm tra quá trình hạch toán có đầy đủ.
- Xác định các khoản nợ khó đòi quá thời gian quy đinh đã được lập dự
phòng chưa, và xác đinh số trích lập dự phòng được đưa vào chi phí như thế nào.
-

Tổng hợp kết quả kiểm tra đưa ra kết luận trên biên bản kiểm toán.

2.4.3. Phương pháp kiểm toán chi phí
*Kiểm toán chi phí xây lắp
Trên cơ sở các văn bản pháp quy liên quan đến chi phí xây lắp các kiểm toán
viên thực hiện đầy đủ thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết đối với từng công
trình hoặc HMCT.
Các thủ tục phán tích được áp dụng:
- Phân tích so sánh chi phí xây lắp thực tế với kế hoạch, định mức, dự toán
theo từng HMCT, từng thành phần chi phí xây và lắp để xác đinh những nội dung,
những chi phí và những HMCT sẽ kiểm toán.
Các thủ tục kiểm tra chi tiết được áp dụng:
> Tính toán lại tiên lượng và khối lượng xây lắp căn cứ vào bản vẽ thiết kế
và bản vẽ hoàn công đối với những khối lượng có giá tíị lán dễ dẫn đến sự trùng
lắp.
> Kiểm tra và đối chiếu việc áp dụng định mức, đơn giá xây lắp trong
quyết toán với quy định của Nhà nước.
> Kiểm tra lại các tỷ lệ chi phí quy định tại các thời điểm và phạm vi áp
dụng có phù hợp vói quy đinh của Nhà nước.
> Kiểm tra việc áp dụng các chi phí phụ xây lắp theo chế độ quy định như:
chi phí chung, thuế và lãi đinh mức.
> Kiểm tra các phần bị che khuất, bị tính trùng, khối lượng chìm hay khối
lượng do thay đổi thiết kế.
> Kiểm tra và đối chiếu vói các chứng từ liên quan: Phiếu giá công trình,
chứng từ thanh toán và cấp phát của ngân hàng.

> Kiểm tra chi tiết chênh lệch giá vật liệu xây dựng về khối lượng đã được
tính toán trên cơ sở đinh mức, đơn giá vật liệu theo quy định.
> Kiểm tra chi tiết việc áp dụng sai đơn giá nhân công thực hiện công việc
(ihịuụ ỉn ÇJhi @hinh.

21

yciẽtn. toán 4;¥fi


ẤUiitn oăn tắt Híịhiĩp

xây lắp không theo quy định của Nhà nước và các cơ quan tại thời điểm thi công.
> Tính toán số liệu ở một số bộ phận, xác đinh chếnh lệch và tìm ra nguyên
nhân làm cơ sở đưa ra ý kiến sau này.
> Khi kiểm tra tính hợp lý của các chứng từ liên quan đến công trình xây
dựng.
> Kiểm tra việc thanh toán khối lượng hoàn thành theo các điều kiện của
hợp đồng.
> So sánh khối lượng giữa giá tộ quyết toán và giá trị trên biên bản nghiệm
thu khối lượng hoàn thành giá tộ xây lắp theo từng HMCT.
Tổng hợp kết quả và đưa ra kêt luận về kiểm tra chi tiết chi phí xây lắp các
HMCT đã đảm bảo:
> Khối lượng quyết toán đã phản ánh phù hợp với thực tế thi công và các
quy đinh của Nhà nước mặc dù còn chênh lệch đã kịp thời chỉnh sửa theo ý kiến
của các kiểm toán viên.
> Đơn giá quyết toán được áp dụng phù hợp vói các quy đinh của Nhà
nước
> Định mức quyết toán được áp dụng phù hợp với các quy đinh của Nhà
nước và của dự án.

Từ đó đánh giá kết quả kiểm tra về chi phí xây lắp.
* Kiểm tra chi phí thiết bị
- Kiểm tra lại các hợp đồng nhận thầu cung cấp vật tư thiết bị.
- Kiểm tra lại thiết bị công nghệ, phụ tùng kèm theo và các trang thiết bị
khác đã mua về: danh mục, chủng loại, tiêu chuẩn kỹ thuật, giá cả theo đúng
nguyên tắc đấu thầu và các nguyên tắc tài chính khác.
- Đối chiếu dự toán và chứng từ gốc của thiết bị đã mua trong nước hoặc
nhập khẩu.
- Kiểm tra các chi phí phát sinh liên quan đến chi phí thiết bị... có đúng như
dự toán và biên bản nghiệm thu.
* Kiểm toán chi phí kiến thiết cơ bản khác
- So sánh các chi phí kiến thiết cơ bản khác với dự toán xác đinh chênh lệch
đi sâu tìm hiểu nguyên nhân.
- Sử dụng bảng giá quy đinh để đối chiếu và tính lại kết quả thực tế. Những
chi phí kiến thiết cơ bản khác có quy đinh về tỷ lệ phần trăm hoặc bảng giá thì kiểm
tra tính chính xác của việc áp dụng đinh mức tỷ lệ hoặc bảng giá.
(ihịuụỉn <3hị @fùnh.

22

yciẽtn. toán 4;¥fi


Muñuo ăntắtHíịhiìp

- Kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp của các chứng từ.
- Đối chiếu chi phí đầu tư được duyệt bỏ với số liệu kiểm kê thực tế và quy
định cho phép duyệt bỏ của cấp có thẩm quyền.
- Kiểm tra các khoản ghi giảm chi phí đầu tư và việc phân bổ chi phí khác
về XDCB vào từng HMCT.

- Kiểm tra quá trình hạch toán.
* Kiểm tra chỉ phí đầu tư không tính vào giá trị công trình.
- Kiểm tra các khoản chi phí này theo chế độ hiện hành của Nhà nước về các
mặt: Nội dung, kinh phí, nguyên nhân và căn cứ.
- Kiểm tra chi phí thiệt hại do nguyên nhân bất khả kháng được phép không
tính vào giá tộ tài sản bàn giao về các mặt: Nội dung giá trị thiệt hại theo các biên
bản xác nhận và mức độ bồi thường của các công ty bảo hiểm để giảm chi phí
(trong trường hợp dự án đã mua bảo hiểm).
- Kiểm tra các mặt về nội dung, giá tộ thiệt hại thực tế so với cấp có thẩm
quyền, thẩm quyền của cấp cho phép không tính vào giá tộ tài sản bàn giao.
2.4.4.

Phương pháp kiểm toán vốn bằng tiền
Các thủ tục kiểm toán chi tiết thường được áp dụng là:
- Phân tích so sánh một số khoản chi có giá tộ lán so với dự toán, định mức

để đi sâu kiểm toán các bộ phận cần thiết và có sự nghi vấn.
- So sánh đối chiếu số liệu về số dư tiền tồn quỹ với sổ cái và sổ chi tiết, sổ
phát sinh các tài khoản...
- Kiểm kê quỹ và thực hiện đối chiếu với số dơ tiền trên sổ sách kế toán,
phải có chữ ký của người có trách nhiệm.
- Kiểm tra tính hợp lý của các chứng từ.
- Đối chiếu vói ngân hàng về số dư tiền gửi ngân hàng, xác nhận rút số dư
đúng.
- Kiểm tra các khoản chi và hoàn ứng có giá tộ lán.
- Kiểm tra việc ghi sổ có đúng so với quy định không.
2.4.5.

Phương pháp kiểm toán tài sản cố định
Do đặc điểm của TSCĐ phát sinh ít do đó các kiểm toán viẽn thường tiến


hành kiểm toán toàn diện tất cả các nghiệp phát sinh tăng giảm TSCĐ.
- Tổng hợp TSCĐ so sánh với bảng tổng hợp TSCĐ trong dự toán.
- Xem xét đánh giá tình hình tăng giảm của TSCĐ so với dự toán.
-Thực hiện kiểm kê TSCĐ hiện có đối chiếu với bảng quyết toán.
(ihịuụỉn ÇJhi @fùnh.

23

yciẽtn. toán 4’irìi


ẤUiitn oăn tắt Híịhiĩp

- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các chứng từ.
- Kiểm tra lại nguồn gốc của một số TSCĐ mà kiểm toán viên nghi ngờ để
xác đinh tính có thật, tránh hiện tượng thế chấp, đi thuê...
- Kiểm tra và tính toán lại khấu hao TSCĐ, tính nhất quán áp dụng phương
pháp tính khấu hao.
- Tổng hợp và đưa ra kết luận.
2.5.

Trình tự tiến hành kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư xây

dựng cơ bản
Khi thực hiện một cuộc kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ
bản hoàn thành, các kiểm toán viên và các công ty kiểm toán thường thực hiện các
công việc kiểm toán theo trình tự gồm 3 bước sau:
- Lập kế hoạch kiểm toán.
- Thực hiện kiểm toán.

- Kết thúc kiểm toán.
Qui trình kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản
hoàn thành có thể được mô tả theo sơ đồ sau:

(ihịuụỉn <3hị @fùnh.

24

yciẽtn. toán 4;¥fi


ẤUiitn oăn tắt Híịhiĩp

Sơ đổ 2: Quỉ trình kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư xây
dựng cơ bản hoàn thành

Lập kế hoạch
kiểm toán

-Khảo sát và thu thập thông tin.
-Chuẩn bị cơ sở pháp lý.
-Lập kế hoạch kiểm toán.
-Chuẩn bị một số điều kiện vật chất khác cho
rnôr kiắm toán.

Thực hiện
kiểm toán

Kết thúc kiểm
toán


- Kiểm toán tính tuân thủ.
- Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn công trình đầu
tư xây dụng cơ bản hoàn thành.
+ Nghiên cứu đánh giá hệ thống kế toán, quy chế
KSNB của chủ đầu tư và Ban quản lý công trình. +
Kiểm toán các bộ phận cấu thành của báo cáo auvết
toán côns trình đầu tư XDCB hoàn thành.
- Phân tích, soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm
toán.
- Lập báo cáo kiểm toán.
- Xử lý các công việc phát sinh sau khi phát hành
háo ráo Idắm toán

2.5.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán được lập một cách thích hợp cho từng công trình,
HMCT. Kế hoạch kiểm toán sẽ thay đổi tuỳ theo quy mô của dự án, tính chất phức
tạp của công việc kiểm toán. Do đó lập kế hoạch kiểm toán tuỳ thuộc vào kinh
nghiệm và hiểu biết của các kiểm toán viên về dự án. Các kiểm toán viên phải biết
được về tình hình của dự án, phải hiểu rõ đặc điểm của quá trình thi công của chủ
đầu tư, và đặc thù về quản lý công trình.
* Khảo sát và thu thập thông tin
Hiểu biết về tình hình dự án và tình hình đơn vị được kiểm toán.
- Hiểu biết chung về lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng và những thay đổi về
chính sách quản lý đầu tư xây dựng trong giai đoạn thực hiện dự án có ảnh hưửng
quan trọng đến dự án.
- Thu thập thông tin cơ bản của dự án:
+ Tính chất, thòi gian khỏi công và thời gian hoàn thành dự án.
+ Tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của dự án: Vốn đầu tư thực hiện xin
quyết toán của toàn bộ công trình và từng HMCT. Vốn đầu tư đã cấp từ


(ihịuụỉn <3hị @fùnh.

25

yciẽtn. toán 4;¥fi


×