Tải bản đầy đủ (.pdf) (234 trang)

Nghiên cứu xác định giống và biện pháp kỹ thuật canh tác đậu xanh ở Nghệ An và Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.4 MB, 234 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------

NGUYỄN NGỌC QUẤT

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH GIỐNG VÀ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT CANH TÁC ĐẬU XANH Ở NGHỆ AN
VÀ HÀ TĨNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Hà Nội – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------

LỜI CAM ĐOAN

NGUYỄN
NGỌC
QUẤT
Tôi xin cam đoan


đây là công
trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào. Các tài liệu trích dẫn được chỉ rõ nguồn
gốc và mọi sự giúp đỡ đã được cảm ơn.

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH GIỐNG VÀ BIỆN PHÁP
nội, ngày
tháng năm 2016
KỸ THUẬT CANH TÁCHàĐẬU
XANH
Ở NGHỆ AN
Tác giả luận án
VÀ HÀ TĨNH
Chuyên ngành: Khoa học Cây trồng
Mã số: 62 62 01 10

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Nguyễn Ngọc Quất

Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TSKH. Trần Đình Long
2. TS. Nguyễn Thị Chinh

Hà Nội – 2016


-i-


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận án này, trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới tập thể thầy hướng dẫn: GS.TSKH. Trần Đình Long, TS.
Nguyễn Thị Chinh, thầy và cô đã luôn sát cánh bên tôi, động viên, thúc
đẩy, dìu dắt tôi những bước đầu tiên trong quá trình học tập và nghiên
cứu của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô và các cán bộ của Ban
Đào tạo Sau đại học thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. Ban
Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi
thực hiện luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Cây lương thực và
Cây thực phẩm. Lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Trung tâm Nghiên
cứu và Phát triển Đậu đỗ đã ủng hộ và tạo điều kiện về mọi mặt trong
suốt thời gian tôi thực hiện luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên
ủng hộ và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận án.
Hà nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận án

Nguyễn Ngọc Quất


- ii -


MỤC LỤC
TT

1
2
3
3.1
3.2
4
4.1
4.2
5
I
1.1
1.1.1
1.1.2
1.2
1.2.1
1.2.1.1
1.2.1.2
1.2.1.3
1.2.2
1.2.3
1.2.3.1
1.2.3.2
1.2.3.3

Nội dung
Lời cam đoan

Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt trong luận án
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Mục tiêu của đề tài
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học
Ý nghĩa thực tiễn
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu và giới hạn đề tài
Những đóng góp mới của luận án
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ
KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Vai trò của cây đậu xanh
Cây đậu xanh đối với dinh dưỡng con người
Vai trò của cây đậu xanh trong hệ thống cây trồng nông
nghiệp
Nhu cầu về điều kiện ngoại cảnh của cây đậu xanh
Nhu cầu về điều kiện khí hậu
Nhiệt độ
Ánh sáng
Độ ẩm
Nhu cầu về đất đai
Nhu cầu về dinh dưỡng
Đạm
Lân

Kali

Tran
g
i
ii
iii
ix
x
xiv
1
1
2
2
2
3
3
3
3
3
5
5
5
6
8
8
8
9
10
10

10
10
11
12


- iii -

1.2.3.4
1.3
1.3.1
1.3.1.1
1.3.1.2
1.3.2
1.3.2.1
1.3.2.2
1.4
1.4.1
1.4.1.1
1.4.1.2
1.4.1.3
1.4.2
1.4.2.1
1.4.2.2
1.4.2.3
1.5
II
2.1
2.2
2.3

2.4
2.4.1
2.4.2
2.4.3
2.4.4
III
3.1
3.1.1
3.1.1.1

Các yếu tố trung và vi lượng
Tình hình sản xuất đậu xanh trên thế giới và Việt Nam
Tình hình sản xuất đậu xanh trên thế giới
Diện tích, năng suất sản lượng đậu xanh trên thế giới
Diện tích, năng suất sản lượng đậu xanh ở một số nước châu Á
Tình hình sản xuất đậu xanh ở Việt Nam
Tình hình sản xuất đậu xanh ở Nghệ An
Tình hình sản xuất đậu xanh ở Hà Tĩnh
Tình hình nghiên cứu đậu xanh trên thế giới và ở Việt
Nam
Tình hình nghiên cứu đậu xanh trên thế giới
Nghiên cứu về chọn tạo giống đậu xanh trên thế giới
Nghiên cứu về khả năng chịu hạn của đậu xanh
Nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật canh tác đậu xanh
Tình hình nghiên cứu đậu xanh tại Việt Nam
Nghiên cứu về chọn tạo giống đậu xanh ở Việt Nam
Nghiên cứu về khả năng chịu hạn của đậu xanh
Nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật canh tác đậu xanh
Nhận xét rút ra từ tổng quan tài liệu
CHƯƠNG II: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu, thời gian nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
Phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá khả năng chống
chịu
Phương pháp phân tích chất lượng hạt đậu xanh
Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp tính hiệu quả kinh tế mô hình
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN
Thực trạng sản xuất đậu xanh ở Nghệ An và Hà Tĩnh
Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An và
Hà Tĩnh
Điều kiện tự nhiên

12
13
13
13
14
14
16
17
18
18
18
22
28

33
33
37
40
45
47
47
48
49
55
56
57
57
59
60
60
60
60


- iv -

3.1.1.2
3.1.2
3.1.2.1
3.1.2.2
3.1.3
3.2
3.2.1
3.2.1.1

3.2.1.2
3.2.1.3
3.2.1.4
3.2.1.5
3.2.1.6
3.2.2
3.2.2.1
3.2.2.2
3.2.3
3.2.3.1
3.2.3.2
3.2.3.3

Điều kiện kinh tế - xã hội
Thực trạng sản xuất đậu xanh của tỉnh Nghệ An và Hà
Tĩnh
Diện tích năng suất và sản lượng đậu xanh của tỉnh Nghệ An,
Hà Tĩnh
Các yếu tố hạn chế và khó khăn trong sản xuất đậu xanh ở
Nghệ An và Hà Tĩnh
Định hướng nghiên cứu nhằm khắc phục những hạn chế,
khó khăn
Nghiên cứu tuyển chọn một số giống đậu xanh thích hợp
cho tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh
Nghiên cứu xác định giống đậu xanh thích hợp vụ hè cho
tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh
Các giai đoạn sinh trưởng phát triển của các giống đậu xanh
trong vụ hè
Một số đặc điểm sinh trưởng phát triển của các giống đậu
xanh triển vọng trong vụ hè

Khả năng chống đổ và mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các
giống đậu xanh trên đồng ruộng
Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống
đậu xanh
Đánh giá tính thích nghi và ổn định về năng suất của giống
đậu xanh trong môi trường nghiên cứu
Chất lượng của các giống đậu xanh triển vọng
Ảnh hưởng của hạn đến khả năng nảy mầm của một số
giống đậu xanh triển vọng
Đánh giá khả năng chịu hạn thông qua tỷ lệ nảy mầm
Đánh giá khả năng chịu hạn thông qua sự phát triển của
mầm
Ảnh hưởng của điều kiện hạn đến sinh trưởng và năng
suất đậu xanh trong điều kiện nhà lưới
Ảnh hưởng của hạn đến sinh trưởng chiều cao và số lá trên
thân chính của hai giống đậu xanh NTB02 và ĐXVN5
Tỷ lệ héo và khả năng phục hồi sau gây hạn của 2 giống đậu
xanh
Ảnh hưởng của hạn đến một số chỉ tiêu sinh lý của hai giống

62
63
64
66
68
69
69
69
70
71

74
79
81
82
82
84
88
89
90
91


-v-

3.2.3.4
3.2.3.5
3.3
3.3.1
3.3.1.1
3.3.1.2
3.3.1.3
3.3.1.4
3.3.1.5
3.3.2
3.3.2.1
3.3.2.1.1
3.3.2.1.2
3.3.2.1.3
3.3.2.1.4
3.3.2.1.5

3.3.2.2
3.3.2.2.1
3.3.2.2.2

đậu xanh
Ảnh hưởng của hạn đến độ thiếu hụt bão hòa nước và hàm
lượng diệp lục trong lá (chỉ số Spad)
Ảnh hưởng của hạn đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của 2 giống đậu xanh NTB02 và ĐXVN5
Nghiên cứu một số kỹ thuật canh tác chính cho các giống
đậu xanh triển vọng tại Nghệ An và Hà Tĩnh
Nghiên cứu xác định thời vụ trồng thích hợp cho giống đậu
xanh ĐX14
Thời gian sinh trưởng của giống đậu xanh ĐX14
Đặc điểm nông học của giống đậu xanh ĐX14
Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến mức độ nhiễm sâu bệnh và
khả năng chống đổ của giống đậu xanh ĐX14
Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến các yếu tố cấu thành năng
suất giống đậu xanh ĐX14
Năng suất thực thu của giống đậu xanh ĐX14 trong vụ hè
Nghiên cứu xác định thời điểm bón phân đạm và kali thích
hợp cho giống đậu xanh ĐX14, NTB02
Nghiên cứu xác định thời điểm bón phân đạm và kali thích
hợp cho giống đậu xanh ĐX14
Ảnh hưởng thời điểm bón phân đạm và kali đến thời gian
sinh trưởng giống đậu xanh ĐX14
Đặc điểm sinh trưởng của giống đậu xanh ĐX14 khi bón đạm
và kali ở các thời điểm khác nhau
Mức độ nhiễm sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của giống
đậu xanh ĐX14 ở các thời điểm bón phân khác nhau

Ảnh hưởng của thời điểm bón đạm và kali đến các yếu tố cấu
thành năng suất giống đậu xanh ĐX14
Năng suất thực thu của giống đậu xanh ĐX14 ở các thời
điểm bón đạm và kali khác nhau
Nghiên cứu xác định thời điểm bón phân đạm và kali thích
hợp cho giống đậu xanh NTB02
Ảnh hưởng của thời điểm bón phân đạm và kali đến đặc điểm
sinh trưởng của giống đậu xanh NTB02
Mức độ nhiễm sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của giống
đậu xanh NTB02 ở các thời điểm bón phân khác nhau

93
94
97
97
97
98
99
100
102
104
105
105
106
106
107
109
111
111
111



- vi -

3.3.2.2.3 Ảnh hưởng của thời điểm bón phân đạm và kali đến các yếu

3.3.3
3.3.3.1
3.3.3.1.1
3.3.3.1.2
3.3.3.1.3
3.3.3.1.4
3.3.3.1.5
3.3.3.1.6
3.3.3.1.7
3.3.3.2
3.3.3.2.1
3.3.3.2.2
3.3.3.2.3
3.3.3.2.4
3.3.4
3.4
3.4.1

tố cấu thành năng suất và năng suất giống đậu xanh NTB02
trong vụ hè tại Nghệ An
Nghiên cứu xác định liều lượng phân bón NPK và mật độ
gieo thích hợp cho giống đậu xanh ĐX14, NTB02
Nghiên cứu xác định liều lượng phân bón NPK và mật độ
gieo thích hợp cho giống đậu xanh ĐX14

Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ gieo đến thời
gian sinh trưởng của giống đậu xanh ĐX14
Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ gieo đến đặc
điểm sinh trưởng của giống đậu xanh ĐX14 trong vụ hè
Mức độ nhiễm sâu bệnh và khả năng chống đổ của giống đậu
xanh ĐX14 trong vụ hè
Các yếu tố cấu thành năng suất giống đậu xanh ĐX14 trong vụ

Năng suất thực thu của giống đậu xanh ĐX14 trong vụ hè
Tương tác giữa mật độ và phân bón với trung bình năng suất
của các giống đậu xanh trong vụ hè
Hiệu quả kinh tế của các công thức bón phân trong vụ hè
2013
Nghiên cứu xác định liều lượng phân bón NPK và mật độ
gieo thích hợp cho giống đậu xanh NTB02
Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ gieo đến đặc
điểm sinh phát triển của giống đậu xanh NTB02
Mức độ nhiễm sâu bệnh và khả năng chống đổ của giống đậu
xanh NTB02 trong vụ hè
Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giống đậu xanh
NTB02 trong vụ hè
Tương tác giữa mật độ và phân bón với trung bình năng suất
của giống đậu xanh NTB02 trong vụ hè
Hoàn thiện quy trình canh tác đậu xanh thích hợp cho vụ
hè tại Nghệ An và Hà Tĩnh
Xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm giống mới và kỹ
thuật canh tác mới
Mô hình sản xuất thử nghiệm giống mới và kỹ thuật canh

112


114
114
114
115
116
117
120
122
124
125
125
126
127
129
130
131
131


- vii -

3.4.2
3.4.3

1
2

tác mới tại Nghệ An
Mô hình sản xuất thử nghiệm giống mới và kỹ thuật canh

tác mới tại Hà Tĩnh
Hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất thử nghiệm giống
mới và kỹ thuật canh mới trong vụ hè 2013
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
Đề nghị
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

133
134
137
137
138
139
140
152


- viii -

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

Chữ viết tắt
AVRDC
Bộ NN-PTNT
CIMMYT
CS

Ct
Đ/c
ĐTHBHN
FAO
HQKT
KHKTNNVN
KHCN
KL
KTM
LRWC
MBCR
MH
MSGNS
NN&CNTP
NS
NSTT
NXB
PTNT
PT
STPT
TB
TGST
TV

Diễn giải
Viện Nghiên cứu Rau màu châu Á
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Trung tâm Cải lương Ngô và lúa Mì Quốc tế
Cộng sự
Công thức

Đối chứng
Độ thiếu hụt bão hòa nước
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc
Hiệu quả kinh tế
Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam
Khoa học Công nghệ
Khối lượng
Kỹ thuật mới
Hàm lượng nước tương đối trong lá
Marginal benefit Cost Ratio (Tỷ suất lợi nhuận biên)
Mô hình
Mức sụt giảm năng suất
Nông nghiệp và Công nghệ Thực phẩm
Năng suất
Năng suất thực thu
Nhà xuất bản
Phát triển nông thôn
Phương thức
Sinh trưởng phát triển
Trung bình
Thời gian sinh trưởng
Thời vụ


- ix -

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT


Tên bảng

1.1
1.2
1.3
1.4
2.1
2.2
3.1

Axit amin trong bột đậu xanh và tiêu chuẩn của FAO/WHO
Diện tích, năng suất và sản lượng đậu xanh ở Việt Nam
Diện tích, năng suất và sản lượng đậu xanh ở Nghệ An
Diện tích, năng suất và sản lượng đậu xanh ở Hà Tĩnh
Nguồn gốc các dòng giống đậu xanh triển vọng
Khối lượng PEG 6000 được tính theo thế thẩm thấu
Các yếu tố hạn chế và khó khăn trong sản xuất đậu xanh ở Nghệ
An, Hà Tĩnh
Các giai đoạn sinh trưởng phát triển của các giống đậu xanh trong
vụ hè
Đặc điểm sinh trưởng phát triển của các giống đậu xanh triển vọng
trong vụ hè
Khả năng chống đổ và nhiễm sâu bệnh hại đậu xanh trong vụ hè tại
Nghệ An
Khả năng chống đổ và mức độ nhiễm sâu bệnh hại đậu xanh trong
vụ hè tại Hà Tĩnh
Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu xanh triển vọng
trong vụ hè tại Nghệ An
Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu xanh triển vọng
trong vụ hè tại Hà Tĩnh

Năng suất thực thu của các giống đậu xanh triển vọng trong vụ hè
Đánh giá tính thích ứng (bi) và tính ổn định (S2d) về năng suất tại 2
điểm thí nghiệm qua 3 năm nghiên cứu (2011-2013)
Hàm lượng dinh dưỡng của các giống đậu xanh triển vọng trong vụ
hè 2012 tại Nghệ An
Ảnh hưởng của thế thẩm thấu đến tỷ lệ mọc mầm của các giống đậu
xanh triển vọng
Ảnh hưởng của thế thẩm thấu đến khối lượng cây mầm của các
giống đậu xanh triển vọng
Ảnh hưởng của các thế thẩm thấu đến khối lượng rễ mầm của các
giống đậu xanh triển vọng

3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13

Tra
ng
5
15
16

17
47
51
66
69
71
72
73
74
76
78
80
82
83
84
86


-x-

3.14 Ảnh hưởng của các thế thẩm thấu đến khối lượng mầm của các
giống đậu xanh triển vọng
3.15 Ảnh hưởng của các thế thẩm thấu đến chiều dài rễ, chiều dài mầm
của các giống đậu xanh triển vọng
3.16 Ảnh hưởng của hạn đến một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của 2
giống đậu xanh NTB02 và ĐXVN5
3.17 Ảnh hưởng của hạn ở một số thời kỳ đến tỷ lệ héo và khả năng phục
hồi của 2 giống đậu xanh NTB02 và ĐXVN5
3.18 Ảnh hưởng của hạn đến cường độ quang hợp và cường độ thoát hơi
nước của 2 giống đậu xanh NTB02 và ĐXVN5

3.19 Ảnh hưởng của hạn đến độ thiếu hụt bão hòa nước và hàm lượng
diệp lục của 2 giống đậu xanh NTB02 và ĐXVN5
3.20 Ảnh hưởng của hạn đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
của 2 giống đậu xanh NTB02 và ĐXVN5
3.21 Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến thời gian sinh trưởng của giống đậu
xanh ĐX14
3.22 Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến chiều cao cây và số cành cấp 1/cây
của giống đậu xanh ĐX14
3.23 Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại và khả
năng chống đổ của giống đậu xanh ĐX14 trong vụ hè
3.24 Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến các yếu tố cấu thành năng suất
giống đậu xanh ĐX14 trong vụ hè tại Nghệ An
3.25 Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến các yếu tố cấu thành năng suất
giống đậu xanh ĐX14 trong vụ hè tại Hà Tĩnh
3.26 Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến năng suất thực thu của giống đậu
xanh ĐX14 trong vụ hè
3.27 Ảnh hưởng của thời điểm bón phân đạm và kali đến thời gian sinh
trưởng của giống đậu xanh ĐX14 trong vụ hè
3.28 Ảnh hưởng của thời điểm bón đạm và kali đến đặc điểm sinh trưởng
của giống đậu xanh ĐX14
3.29 Ảnh hưởng của thời điểm bón đạm và kali đến mức độ nhiễm sâu
bệnh hại và khả năng chống đổ của giống đậu xanh ĐX14
3.30 Ảnh hưởng của thời điểm bón đạm và kali đến các yếu tố cấu thành
năng suất giống đậu xanh ĐX14 trong vụ hè tại Nghệ An
3.31 Ảnh hưởng của thời điểm bón phân đạm và kali đến các yếu tố cấu
thành năng suất giống đậu xanh ĐX14 trong vụ hè tại Hà Tĩnh

87
88
89

91
92
94
96
98
99
100
101
102
103
105
106
107
108
109


- xi -

3.32 Ảnh hưởng của các thời điểm bón đạm và kali khác nhau đến năng
suất thực thu giống đậu xanh ĐX14 trong vụ Hè
3.33 Ảnh hưởng của thời điểm bón phân đạm và kali đến đặc điểm sinh
trưởng của giống đậu xanh NTB02 trong vụ hè 2013 tại Nghệ An
3.34 Ảnh hưởng của thời điểm bón đạm và kali đến mức độ nhiễm sâu
bệnh hại và khả năng chống đổ của giống đậu xanh NTB02 trong vụ
hè 2013 tại Nghệ An
3.35 Ảnh hưởng của thời điểm bón đạm và kali đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất giống đậu xanh NTB02 trong vụ hè 2013 tại
Nghệ An
3.36 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ gieo đến thời gian

sinh trưởng của giống đậu xanh ĐX14 trong vụ hè
3.37 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ gieo đến đặc điểm
sinh trưởng của giống đậu xanh ĐX14 trong vụ hè
3.38 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón NPK đến mức độ nhiễm sâu
bệnh hại và khả năng chống đổ của giống đậu xanh ĐX14 trong vụ

3.39 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ gieo đến các yếu tố cấu
thành năng suất giống đậu xanh ĐX14 trong vụ hè tại Nghệ An
3.40 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ gieo đến các yếu tố
cấu thành năng suất giống đậu xanh ĐX14 trong vụ hè tại Hà Tĩnh
3.41 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ gieo đến năng suất
thực thu giống đậu xanh ĐX14
3.42 Tương tác giữa mật độ và phân bón với trung bình năng suất của
giống đậu xanh DDX14 tại Nghệ An
3.43 Tương tác giữa mật độ và phân bón với trung bình năng suất của
giống đậu xanh DDX14 tại Hà Tĩnh
3.44 Hiệu quả kinh tế của đậu xanh ở các liều lượng phân bón và mật độ
gieo khác nhau trong vụ hè 2013
3.45 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ gieo đến đặc điểm
sinh trưởng phát triển của giống đậu xanh NTB02 trong vụ hè 2013
tại Nghệ An
3.46 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ gieo đến mức độ
nhiễm sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của giống đậu xanh
NTB02 trong vụ hè 2013 tại Nghệ An
3.47 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ gieo đến các yếu tố

110
111
112


113

115
116
117

118
119
121
122
123
124
126

127

128


- xii -

3.48
3.49
3.50
3.51
3.52

cấu thành năng suất và năng suất giống đậu xanh TB02 trong vụ hè
tại Nghệ An
Tương tác giữa mật độ và phân bón với trung bình năng suất của

giống đậu xanh NTB02 trong vụ hè 2013 tại Nghệ An
Hoàn thiện quy trình canh tác đậu xanh thích hợp cho vụ hè tại
Nghệ An và Hà Tĩnh
Kết quả mô hình sản xuất thử nghiệm giống đậu xanh mới và kỹ
thuật canh tác mới trong vụ Hè tại Nghệ An năm 2013
Kết quả mô hình sản xuất thử nghiệm giống đậu xanh mới và kỹ
thuật canh tác mới trong vụ Hè 2013 tại Hà Tĩnh
Hiệu quả kinh tế khi gieo trồng giống mới và áp dụng kỹ thuật canh
tác mới trong vụ hè 2013

129
130
131
133
134


- xiii -

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT

Tên hình

Trang

3.1

Diễn biến nhiệt độ và lượng mưa từ năm 2002 đến 2012 tại

Nghệ An

60

3.2

Diễn biến nhiệt độ và lượng mưa từ năm 2002 đến 2012 tại
Hà Tĩnh

61

3.3

Diện tích, năng suất và sản lượng đậu xanh tỉnh Nghệ An

65

3.4

Diện tích, năng suất và sản lượng đậu xanh tỉnh Hà Tĩnh

65


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đậu xanh [Vigna radiata (L.) Wilczek] là cây đậu thực phẩm có nhiều giá
trị khác nhau: (1) là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho con người, hạt đậu xanh

giàu protein, hyđratcarbon, sắt và axit amin không thay thế. (2) là cây trồng có
thời gian sinh trưởng ngắn nên có thể tham gia vào nhiều công thức cây trồng
(luân canh, xen canh, gối vụ) góp phần nâng cao giá trị sử dụng đất. (3) là cây có
khả năng cải thiện độ phì nhiêu cho đất thông qua hệ rễ và thân lá.
Ở Việt Nam, đậu xanh là cây đậu đỗ đứng thứ ba sau lạc và đậu tương.
Đậu xanh được trồng rộng khắp từ Bắc tới Nam. Những năm gần đây với tình
hình biến đổi khí hậu cực đoan diễn ra khá nghiêm trọng như hạn hán, lũ lụt...
thì cây trồng ngắn ngày có thể né tránh thiên tai như cây đậu xanh đã và đang
ngày càng được đầu tư nghiên cứu phát triển ở hầu hết các địa phương.
Diện tích trồng đậu xanh của Việt Nam năm 2015 là 90.950 ha, đạt năng
suất bình quân 1.089 kg/ha. Vùng sinh thái Bắc Trung bộ có diện tích sản
xuất đậu xanh là 18.470 ha (năm 2015) và đạt năng suất bình quân là 938
kg/ha. Năng suất đậu xanh của Bắc trung bộ và Tây Nguyên đạt thấp nhất so
với các vùng sinh thái, thấp hơn năng suất bình quân của cả nước là 160 - 236
kg/ha. Nghệ An và Hà Tĩnh thuộc vùng sinh thái Bắc trung bộ, cây đậu xanh
là cây trồng chính trong vụ hè, đậu xanh được gieo trồng ngay sau khi thu
hoạch lạc xuân, ngô xuân. Diện tích sản xuất đậu xanh năm 2015 ở Nghệ An
là 4.547 ha và ở Hà Tĩnh là 7.786 ha. Năng suất đậu xanh bình quân năm
2015 ở Nghệ An là 865 kg/ha ở Hà Tĩnh là 970 kg/ha (Cục thống kê Nghệ An
và Hà Tĩnh., 2016).
Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến năng suất đậu xanh song nguyên
nhân chính làm cho năng suất đậu xanh thấp là: (1) Cho đến nay cây đậu xanh


2

vẫn được xem là cây trồng phụ nên nông dân không quan tâm đến việc đầu tư
thâm canh và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật canh tác mới vào sản xuất; (2) Bộ
giống đậu xanh hiện nay của Nghệ An và Hà Tĩnh chủ yếu là giống địa phương
(đậu tằm hạt mốc) và một diện tích nhỏ các giống VN99-3, VN99-1 đã bị lẫn tạp

cho năng suất thấp.
Do vậy, để phát triển đậu xanh có hiệu quả ở Nghệ An và Hà Tĩnh trong
giai đoạn tới rất cần có sự đầu tư nghiên cứu đồng bộ các giải pháp công nghệ
như: xác định giống đậu xanh năng suất cao, chống chịu sâu bệnh, chịu hạn, chín
tập trung và các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp với điều kiện sinh thái, kinh
tế - xã hội của vùng.
Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: "Nghiên cứu xác định giống và biện pháp
kỹ thuật canh tác đậu xanh ở Nghệ An và Hà Tĩnh"
2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá được thực trạng sản xuất và đề xuất biện pháp kỹ thuật canh
tác mới phù hợp với điều kiện sinh thái nhằm góp phần tăng năng suất, chất
lượng và hiệu quả kinh tế trong sản xuất đậu xanh bền vững tại Nghệ An, Hà
Tĩnh.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những dẫn liệu khoa học trong việc
đánh giá khả năng chịu hạn, đặc tính nông sinh học của các giống đậu xanh
cũng như các biện pháp kỹ thuật canh tác để đạt năng suất và hiệu quả kinh tế
cao tại vùng nước trời. Đây là tài liệu khoa học có giá trị phục vụ cho công
tác giảng dạy, nghiên cứu về cây đậu xanh


3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đã tuyển chọn được một số giống đậu
xanh mới (ĐX14; NTB02 và ĐXVN7) cho năng suất và chất lượng tốt thích
hợp cho vụ Hè, góp phần vào việc bố trí cơ cấu cây trồng, mở rộng diện tích
trồng đậu xanh tại Nghệ An và Hà Tĩnh.
- Hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác đậu xanh thích hợp cho vụ Hè

tại Nghệ An và Hà Tĩnh, góp phần tăng năng suất, chất lượng và mang lại lợi
nhuận kinh tế cao cho người sản xuất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các yếu tố hạn chế đến sản xuất đậu xanh ở Nghệ An và Hà Tĩnh.
- Mô hình sản xuất thử nghiệm giống đậu xanh mới và kỹ thuật canh tác mới.
4.2. Phạm vi nghiên cứu và giới hạn của đề tài.
- Đề tài được tiến hành tại 2 địa điểm đại diện cho 2 tỉnh :
Huyện Hương Sơn ở phía Tây Bắc tỉnh Hà Tĩnh, là huyện miền núi thuộc
vùng đất gò đồi khó khăn của tỉnh Hà Tĩnh.
Huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An, là huyện đồng bằng thuộc vùng đất thâm
canh đậu xanh của tỉnh Nghệ An.
- Đề tài tập trung nghiên cứu về giống mới và các giải pháp kỹ thuật cải
tiến có liên quan, bao gồm: Thời vụ, thời điểm bón phân, lượng phân bón và
mật độ gieo. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình ứng dụng đồng bộ các
biện pháp kỹ thuật trong sản xuất.
5. Những đóng góp mới của luận án.
(1). Luận án đã xác định được các yếu tố hạn chế đến sự phát triển sản xuất
đậu xanh ở Nghệ An và Hà Tĩnh đó là: (i) Hạn hán do biến đổi khí hậu và


4

hiện tượng El Nino, (ii) Thiếu bộ giống đậu xanh phù hợp, (iii) Thiếu tiến bộ
kỹ thuật canh tác đậu xanh hiệu quả.
(2). Ba giống đậu xanh ĐX14, NTB02, ĐXVN7 có năng suất cao, chất lượng
tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái đã được tuyển chọn và giới thiệu cho sản
xuất ở Nghệ An và Hà Tĩnh, trong đó hai giống NTB02 và ĐXVN5 có khả
năng chịu hạn tốt.
(3). Năm mô hình sản xuất thử nghiệm đối với các giống đậu xanh mới và kỹ

thuật canh tác mới có tỷ suất lợi nhuận biên đạt từ 2,00 – 2,27 lần so với
giống cũ và biện pháp kỹ thuật cũ.


5

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Vai trò của cây đậu xanh
1.1.1. Cây đậu xanh đối với dinh dưỡng con người
Đậu xanh là đậu thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, hạt đậu xanh
giàu hydratcacbon, protein và các loại vitamin khác. Protein đậu xanh chứa
đầy đủ các axit amin không thay thế và tương đối phù hợp với tiêu chuẩn dinh
dưỡng dành cho trẻ em được tổ chức Nông lương và y tế thế giới đưa ra theo
bảng 1.1. (Khatik et al., 2007).
Hàm lượng dinh dưỡng trong 100g bột đậu xanh không tách vỏ có
24,0g Protein; 1,3g dầu; 59,7g hydratcacbon; 3,5g khoáng; 124mg Ca; 326mg
P; 7,3mg Fe; 94,0mg Caroten; 0,47mg B1; 0,39mg B2 và 334kcalo.
Bảng 1.1. Axit amin trong bột đậu xanh và tiêu chuẩn của FAO/WHO
(% protein)

Isoleicine

3,5

Thực phẩm tiêu chuẩn
FAO/WHO -2007
3,6

Leucine


5,9

7,3

Lycine

6,1

6,4

Methionin + Cystine

2,0

3,5

Phenyalanin + Tyrosine

6,7

7,3

Threonine

2,1

4,2

Tryptophan


1,8

1,0

Valin

4,1

5,0

Axit amin

Bột đậu xanh

(Nguồn: Khatik et al ( 2007); FAO năm 2007)


6

Với hàm lượng dinh dưỡng cao của hạt đậu xanh nên sản phẩm chế
biến từ hạt đậu xanh rất phong phú như: Bột đậu xanh, bánh đậu xanh, đồ xôi,
nấu chè làm miến, làm giá đỗ.... (Trần Văn Lài và CS., 1993). Ngoài việc
cung cấp dinh dưỡng, hạt đậu xanh còn được dùng trong đông y như một bài
thuốc nam: Vỏ hạt đậu xanh có vị ngọt, tính hàn có tác dụng giải nhiệt giải
độc. Dùng nấu ăn để tiêu phù thũng, hạ bí, giải nhiệt độc, giải các chất độc
của thuốc và kim loại, hạt đậu xanh còn dùng chữa bệnh đái tháo đường... (Đỗ
Tất Lợi., 2001).
Giống đậu xanh T135 có hạt tinh bột dạng hình cầu, hình ovan hoặc
quả thận. Trong đó những hạt nhỏ có dạng hình cầu còn những hạt lớn có

dạng hình ovan hay quả thận. Về trạng thái bề mặt thì tinh bột đậu xanh tương
đối nhẵn không có vết nứt, trên bề mặt có một số hạt có nếp nhăn (Lê Thị
Ánh Nguyệt., 2011).
1.1.2. Vai trò của cây đậu xanh trong hệ thống cây trồng nông nghiệp
Đậu xanh là cây đậu đỗ ngắn ngày, khả năng sinh trưởng mạnh, dễ
thích ứng với nhiều mô hình trồng trọt. Thời gian từ gieo đến ra hoa của hầu
hết các giống hiện nay chỉ dao động từ 30-50 ngày. Thời gian sinh trưởng của
đậu xanh nhìn chung dao động từ 60 – 90 ngày tùy giống, mùa vụ và điều
kiện canh tác. Đặc biệt trong những nghiên cứu gần đây cho thấy đậu xanh có
thể trồng được nhiều vụ trong năm. Đậu xanh có thể trồng xen, trồng gối,
trồng thuần trên nhiều loại đất canh tác khác nhau (Trần Đình Long và CS.,
1998).
Để nâng cao giá trị sử dụng đất cây đậu xanh được sử dụng trong hệ
thống trồng xen, trồng gối vụ. Trong hệ thống trồng gối vụ, đậu xanh được
trồng chủ yếu với vai trò cây trồng phụ. Sử dụng cây đậu xanh trong hệ thống
gối vụ mang lại những lợi ích sau: (1) Diện tích đất được sử dụng triệt để giữa
các giai đoạn sinh trưởng của cây trồng chính. (2) Nhu cầu lao động được


7

phân bố đều trong năm. (3) Tạo được khối lượng sản phẩm. (4) Lượng đạm
để lại trong đất được cải thiện và cây trồng sau cho năng suất cao hơn.
Cơ sở khoa học cho phương pháp trồng gối cần được nghiên cứu cụ thể
đối với cây trồng chính, thậm chí từng giống đậu xanh nhưng cần thỏa mãn
một số yêu cầu sau đây:
Thời gian trồng gối không ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng phát triển
của cây trồng chính.
Giống đậu xanh tham gia trồng gối phải có khả năng tự phục hồi nhanh
sau khi thu hoạch cây trồng chính hoặc có khả năng dễ thích nghi với điều

kiện che bóng của cây trồng chính.
Giống đậu xanh được trồng gối cần có thời gian sinh trưởng ngắn, <75
ngày, sinh trưởng mạnh, chín tập trung, ít nhiễm sâu bệnh, năng suất và chất
lượng khá (Trần Đình Long và CS., 1998).
Cây đậu xanh có thể trồng xen với các loại cây trồng khác như: Sắn,
mía, ngô, lạc, cây ăn quả,… Trồng đậu xanh xen sắn cho thu nhập gấp 2,88
lần và lượng đất bị mất đi do rửa trôi xói mòn trong quá trình canh tác giảm
26,29% so với trồng sắn thuần (Nguyễn Thanh Phương và CS., 2010).
Khi trồng xen đậu xanh với mía, cây ăn quả … năng suất đậu xanh có
thể đạt 700 – 1.000 kg/ha mà không làm giảm năng suất cây trồng chính (S.
Shanmugasundaran et al., 2004).
Cây đậu xanh nói riêng và cây họ đậu nói chung ngoài giá trị kinh tế nó
còn có giá trị vô cùng quan trọng khác về mặt sinh học, đó là khả năng cố
định ni tơ khí quyển thành đạm cung cấp cho cây nhờ vi khuẩn Rhirobium
virgana cộng sinh ở bộ rễ. Lượng đạm cố định được phụ thuộc vào môi
trường đất tương đương từ 30 – 60kg N/ha. (Vũ Tiến Bình và CS., 2014).
Luân canh cây đậu xanh là một biện pháp kỹ thuật quan trọng, không
chỉ có ý nghĩa đối với đậu xanh mà còn tăng hiệu quả đối với các cây trồng ở


8

vụ khác. Cơ sở của luân canh được giải thích bởi nhiều nguyên nhân khác
nhưng quan trọng nhất là những cây trồng khác nhau có sự tương tác khác
nhau đối với đất trồng. Sau mỗi vụ thu hoạch, mỗi cây trồng đã làm thay đổi
nhất định đến thành phần dinh dưỡng, tính chất lý hóa học của đất, thậm chí
cả thành phần vi sinh vật. Nếu tiếp tục cây trồng cũ, thành phần dinh dưỡng
của đất bị phá vỡ, mất cân đối, nguồn bệnh trở nên trầm trọng, nguy cơ giảm
năng suất sẽ sảy ra. Hiện nay ở nước ta vẫn đang sử dụng một số công thức
luân canh có cây đậu xanh tham gia là:

Lúa xuân - Đậu xanh hè thu - Cây vụ đông (ngô, rau, khoai lang…)
Trên đất chuyên màu:
Lạc xuân - Đậu xanh hè thu - Cây vụ đông (ngô, rau, khoai lang…)
Ngô xuân - Đậu xanh hè thu – Cây vụ đông
Trên đất ven sông, bãi bồi:
Lạc xuân sớm - Đậu xanh hè thu - Cây vụ đông (ngô, rau, khoai
lang…).
Đất bãi ven sông thuộc đồng bằng sông cửu long:
Đậu xanh - lạc; Lạc – Ngô - đậu xanh; Mía - đậu xanh (luân canh)
Lúa - đậu xanh – lúa.
1.2. Nhu cầu về điều kiện ngoại cảnh của cây đậu xanh
1.2.1. Nhu cầu về điều kiện khí hậu
1.2.1.1. Nhiệt độ
Đậu xanh là cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới và Á nhiệt đới của vùng
Trung Á, nên khả năng thích ứng với nhiệt độ dao động trong phạm vi rộng từ
16-360C. Tuy nhiên, khả năng sinh trưởng tốt nhất trong phạm vi nhiệt độ từ
22-270C và kém nhất ở khoảng nhiệt độ từ 33-360C. Thời kỳ mọc mầm và cây
con thường dễ nhạy cảm với nhiệt độ. Hạt sẽ nảy mầm tốt trong phạm vi từ


9

22-270C, nhiệt độ dưới 150C thì tỷ lệ nảy mầm cũng như tốc độ phát triển của
cây con giảm đi đáng kể.
Tốc độ sinh trưởng và khả năng tích luỹ chất khô tăng mạnh ở nhiệt độ
từ 24-250C. Quá trình phát triển của đậu xanh chịu sự tác động của nhiệt độ
trong sự tương tác với chế độ chiếu sáng và độ ẩm đất. Trong điều kiện ngày
ngắn, nhiệt độ trong phạm vi 22-270C, sự nở hoa diễn ra sớm do đó thời gian
sinh trưởng (TGST) được rút ngắn và ngược lại.
Nghiên cứu về ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng của đậu xanh

trong điều kiện tự nhiên còn cho thấy nhiệt độ thường tương tác với chế độ
chiếu sáng. Khi đó nhiệt độ đóng vai trò như một hợp phần trong tổng thể các
yếu tố để cùng tác động. Trong điều kiện ngày dài, tương tác giữa chúng
thường kéo dài thời gian sinh trưởng. Đồng thời trong điều kiện ngày ngắn,
nếu gặp nhiệt độ ấm thời gian sinh trưởng diễn ra nhanh hơn (Trần Thị
Trường và CS., 2005).
1.2.1.2. Ánh sáng
Các thời kỳ sinh trưởng phát triển của đậu xanh nhìn chung mẫn cảm
với chế độ chiếu sáng. Hầu hết các giống đậu xanh đều mẫn cảm với phản
ứng số lượng (phản ứng với ngày ngắn).
Trong điều kiện ngày ngắn phản ứng của các giống khác nhau khó phân
biệt do không có sự thay đổi lớn về số ngày giữa các giống. Trong điều kiện
ngày dài tạo nên sự kích thích đối với quá trình nở hoa, làm cho trên cùng một
cây có thể tồn tại cả nụ, hoa, quả xanh và quả chín. Kết quả là ảnh hưởng tới
các giai đoạn sinh thực, đó là sự kéo dài thời gian nở hoa và làm chậm quá
trình chín của quả. Sự nhạy cảm với độ dài ngày là kết quả của tương tác giữa
giống và thời gian gieo trồng, làm thay đổi cấu trúc hình thái, kiểu hình cây
và thường chỉ gặp ở vùng cận nhiệt đới (Trần Đình Long và CS., 1998).


10

1.2.1.3. Độ ẩm
Đậu xanh là cây trồng chịu hạn khá, song muốn nâng cao năng suất và
hiệu quả kinh tế thì phải tưới nước cho đậu xanh, đặc biệt với những giống
thâm canh. Ở hầu hết các thời kỳ sinh trưởng của đậu xanh cần độ ẩm 80%.
Thời kỳ khủng hoảng nước là giai đoạn ra nụ, hoa, quả. Giai đoạn cây con chỉ
cần tưới độ ẩm <60%, còn giai đoạn ra hoa không để độ ẩm <80% (Trần Thị
Trường và CS., 2005).
1.2.2. Nhu cầu về đất đai

Cây đậu xanh có thể sinh trưởng và phát triển trên đất nghèo dinh
dưỡng, lớp đất mặt nông. Điều đó được giải thích bởi tính chịu hạn, chịu mặn,
chịu kiềm của cây đậu xanh. Tuy nhiên, để nâng cao năng suất và hiệu quả
kinh tế, đậu xanh cần được trồng trên loại đất màu mỡ, chủ động tưới tiêu.
Đậu xanh thích hợp nhất với môi trường pH đạt giá trị trung tính (67,5) là phù hợp nhất. Nếu pH<5 khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu giảm
và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình dinh dưỡng đạm, khả năng tích luỹ chất
khô của cây. Do đó việc cung cấp (Ca) cho đất để điều chỉnh pH là rất quan
trọng trong sản xuất thâm canh tăng năng suất đậu xanh (Trần Đình Long và
CS., 1998).
1.2.3. Nhu cầu về dinh dưỡng
1.2.3.1. Đạm
Lượng đạm đậu xanh hấp thu khá lớn, để tạo thành 1 tấn hạt, đậu xanh
cần 40-42kg N. Đậu xanh hấp thu đạm nhiều nhất ở giai đoạn ra hoa, hình
thành quả. Đạm chiếm tỷ lệ khá lớn trong thân lá đậu xanh.
Nốt sần trên rễ đậu xanh hình thành khá sớm nếu điều kiện thuận lợi
sau 1 tuần chúng có thể hình thành. Tuy nhiên, hoạt động khử Acetylen chỉ có
ý nghĩa từ 15-25 ngày sau trồng. Do đó, ở giai đoạn đầu khi cây còn nhỏ cần
bón đạm cho cây (Trần Đình Long và CS., 1998).


×