Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Phân tích hoạt động lựa chọn thuốc và danh mục thuốc đã sử dụng tại bệnh viện y học cổ truyền ninh bình năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.4 KB, 60 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN XUÂN HƯNG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN THUỐC VÀ
DANH MỤC THUỐC ĐÃ SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC
CỔ TRUYỀN NINH BÌNH NĂM 2015

LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I

Ơ

HÀ NỘI 2016

1


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN XUÂN HƯNG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN THUỐC VÀ
DANH MỤC THUỐC ĐÃ SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC
CỔ TRUYỀN NINH BÌNH NĂM 2015

LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ:...........................................................


Người hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thanh Bình
Nơi thực hiện: Trường Đại học Dược Hà Nội
Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Ninh Bình
Thời gian thực hiện: từ 01/01/2015-31/12/2015

HÀ NỘI 2016
2


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn Thanh BìnhPhó hiệu trưởng trường Ðại học Dược Hà Nội, người thầy đã tận tình dẫn dắt và
truyền đạt kinh nghiệm nghiên cứu cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo, các Bộ môn và các
thầy cô giáo trường Ðại học Dược Hà Nội đã giảng dạy và tạo điều kiện cho tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Ths.BS. Phạm Thông Minh- Giám đốc
Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Ninh Bình cùng các anh, chị Bệnh viện Y học cổ truyền
tỉnh Ninh Bình đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt qua trình khảo sát, thu thập số
liệu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn với gia đình, bạn bè và những người thân
của tôi trong suốt thời gian qua luôn ở bên cạnh khích lệ, động viên tôi thực hiện luận
văn này.
Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2016
Học viên: Nguyễn Xuân Hưng

i


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. iii

DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................ v
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ..................................................................................... 3
1.1. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC .................................. 3
1.1.1. Tiêu chí lựa chọn thuốc ............................................................................... 4
1.1.2. Mô hình bệnh tật ......................................................................................... 4
1.1.3. Danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu tại Bệnh viện ............ 5
1.1.4. Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT và ĐT).................................................... 6
1.1.5. Xây dựng và thực hiện DMT bệnh viện...................................................... 8
1.2. CÁC VĂN BẢN PHÁP QUY LIÊN QUAN ĐẾN THUỐC SỬ DỤNG
TRONG BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN ................................................... 13
1.3. DANH MỤC THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN ............................................ 14
1.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN THUỐC VÀ
DANH MỤC THUỐ SỬ DỤNG KHÁM CHỮA BỆNH BẰNG YHCT TRÊN
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM ................................................................................ 14
1.4.1. Trên thế giới .............................................................................................. 14
1.4.2. Tại Việt Nam ............................................................................................. 16
1.5. MỘT VÀI NÉT VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH VIỆN YHCT TỈNH NINH
BÌNH...................................................................................................................20
CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 22
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 22
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 22
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Biến số nghiên cứu .................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Mẫu nghiên cứu ......................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu .................... Error! Bookmark not defined.
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu ......................................................................... 24
2.2.6. Trình bày số liệu........................................................................................ 26
2.3. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU ......................................................................... 26

CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 27
i


3.1. XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN .................................... 27
3.1.1. Các bước xây dựng DMT năm 2015 của bệnh viện ................................. 27
3.1.2. Phân tích các hoạt động lựa chọn thuốc của Bệnh viện Y học cổ truyền
Ninh Bình năm 2015 ........................................................................................... 28
3.2. PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐÃ ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG NĂM
2015................ ..................................................................................................... 33
3.2.1. Phân tích cơ cấu DMT đã được sử dụng tại BV năm 2015 ...................... 33
3.2.2. Phân tích ABC theo danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện Y học cổ
truyền tỉnh Ninh Bình năm 2015......................................................................... 39
Chương 4. BÀN LUẬN ...................................................................................... 41
4.1. MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN THUỐC VÀ XÂY DỰNG DANH
MỤC THUỐC TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TỈNH NINH BÌNH
NĂM 2015........................................................................................................... 41
4.2. TÍNH HỢP KÝ CỦA DANH MỤC THUỐC ĐÃ ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI
BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TỈNH NINH BÌNH NĂM 2015 .............. 47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 49
5.1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 49
5.1.1. Hoạt động lựa chọn thuốc tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Ninh Bình
năm 2015 ............................................................................................................. 49
5.1.2. Tính hợp lý của danh mục thuốc đã được sử dụng tại Bệnh viện Y học cổ
truyền tỉnh Ninh Bình năm 2015......................................................................... 49
5.2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 50
5.2.1. Với Bộ Y tế ............................................................................................... 50
5.2.2. Với Sở Y tế Ninh Bình .............................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 51


ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADR

Phản ứng điều trị thuốc

BHXH

Bảo hiểm xã hội

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

DMT

Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DMTCY

Danh mục thuốc chủ yếu

DMTTY


Danh mục thuốc thiết yếu

YHCT

Y học cổ truyền

YHHĐ

Y học hiện đại

KCB

Khám chữa bệnh

SLKM

Số lượng khoản mục

STG

Hướng dẫn điều trị chuẩn

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các bước xây dựng và thực hiện danh mục thuốc Bệnh viện .............. 9
Bảng 3.1. Các chức danh trong HĐT và ĐT của BV năm 2015......................... 28
Bảng 3.2. Các thông tin đánh giá lại DMT năm 2014 ....................................... 29
Bảng 3.3. Kết quả lựa chọn thuốc vào danh mục hoạt chất của HĐT và ĐT ..... 30

Bảng 3.4. Cơ cấu thuốc và giá trị tiền thuốc trúng thầu của BV ........................ 31
Bảng 3.5. Nội dung DMT của BV năm 2015 ..................................................... 32
Bảng 3.6. Tổng giá trị tiền thuốc năm 2015 của BV .......................................... 33
Bảng 3.7. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc tân dược theo nhóm điều trị ................... 33
Bảng 3.8. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc Chế phẩm y học cổ truyền ..................... 34
theo nhóm điều trị ............................................................................................... 34
Bảng 3.9. Cơ cấu và giá trị tiền nhóm thuốc Đông dược.................................... 35
chủ yếu theo nhóm điều trị .................................................................................. 35
Bảng 3.10. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc tân dược theo nguồn gốc xuất xứ ......... 36
Bảng 3.11. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc Chế phẩm y học cổ truyền ................... 37
theo nguồn gốc xuất xứ ....................................................................................... 37
Bảng 3.12. Cơ cấu và giá trị tiền nhóm thuốc Đông dược chủ yếu .................... 37
theo nguồn gốc xuất xứ ....................................................................................... 37
Bảng 3.13. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc Tân dược theo quy chế chuyên môn .... 38
Bảng 3.14. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc Tân dược theo dạng uống – dạng tiêm. 38
Bảng 3.15. Kết quả phân tích ABC của DMT sử dụng tại Bệnh viện ................ 39

iv


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. MHBT của hệ thống Bệnh viện ........................................................ 5
Biểu đồ 1.2. Chu trình quản lý thuốc .................................................................... 8
Biểu đồ 1.3. Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Ninh Bình .................................... 21
Biểu đồ 3.1. Sơ đồ xây dựng DMT ..................................................................... 27
Biều đồ 3.2. Tỷ lệ về trị giá của các nhóm thuốc................................................ 30
Biều đồ 3.3. Cơ cấu thuốc tân dược theo dạng uống – dạng tiêm ...................... 38
Biều đồ 3.4. Tỷ lệ trị giá các thuốc theo phân tích ABC tại Bệnh viện.............. 39

v



ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc sức khỏe (CSSK) là một trong những nhu cầu thiết yếu của con
người. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội và sự phát triển của loài người từ thời
xa xưa, y dược cổ truyền (YDCT) đã ra đời và con người đã biết dùng các loại cây,
cỏ, bộ phận động vật, khoáng chất… để tăng cường và bảo vệ sức khỏe. Trong xã
hội ngày nay YDCT ngày càng phát triển do nhu cầu của người dân trong việc
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe. Việt Nam là một quốc gia có nền Y học cổ truyền
(YHCT) lâu đời với bề dày kinh nghiệm hàng ngàn năm. Trải qua những bước
thăng trầm của lịch sử, YHCT đã luôn đồng hành và trở thành một bộ phận văn
hóa không tách rời của lịch sử dân tộc.
Nhận thức được giá trị của YHCT, Đảng và Nhà nước ta đã có chính sách
nhất quán coi YHCT là một bộ phận không thể tách rời trong hệ thống khám chữa
bệnh (KCB) chung của ngành Y tế Việt Nam. Đồng thời có chủ trương kết hợp Y
học hiện đại và Y dược cổ truyền để phục vụ sức khỏe cho nhân dân được tốt nhất.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, hoạt động KCB của hệ thống YHCT tại các
địa phương trong toàn quốc gặp nhiều khó khăn, nhiều chỉ tiêu chưa hoàn thành
như mục tiêu đề ra. Việc củng cố hoạt động của hệ thống YHCT là một nội dung
quan trọng trong kế hoạch hành động của Chính phủ và Bộ Y tế nhằm thực hiện
hiệu quả chính sách quốc gia về YHCT đến năm 2020. Trong kế hoạch hành động
này, việc củng cố hoạt động của bệnh viện YHCT tuyến tỉnh được coi là một trong
những nội dung quan trọng và ưu tiên nhằm tạo động lực thúc đẩy toàn bộ hoạt
động của mạng lưới YHCT tại địa phương.
Một trong những vấn đề xã hội quan tâm tới công tác y tế là chất lượng khám
chữa bệnh. Mà trong chữa bệnh thuốc đóng vai trò cực kỳ quan trọng, đôi khi là
yếu tố quyết định kết quả điều trị. Danh mục thuốc hạn hẹp ảnh hưởng tới quyền
lợi người tham gia bảo hiểm. Danh mục thuốc không thể là tất cả các thuốc có trên
thị trường một phần do ngân sách nhưng một phần do đảm bảo tính hiệu quả và an
toàn trong điều trị đối với người bệnh. Và để có được một danh mục thuốc an toàn

hợp lý cũng cần có một cơ chế để xây dựng và cập nhập danh mục thuốc.
1


Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Ninh Bình là Bệnh viện hạng 3 được thành
lập từ năm 2000 có trách nhiệm khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân
trong tỉnh cũng như các tỉnh lân cận.
Việc nghiên cứu nâng cao chất lượng sử dụng thuốc là hết sức cần thiết, tuy
nhiên công tác thuốc bệnh viện cũng không tránh khỏi những hạn chế. Chính vì
vậy đề tài “Phân tích hoạt động lựa chọn thuốc và danh mục thuốc đã sử dụng
tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Ninh Bình năm 2015” được thực hiện nhằm
các mục tiêu sau đây:
1. Mô tả hoạt động lựa chọn thuốc tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Ninh
Bình năm 2015.
2. Phân tích tính hợp lý của danh mục thuốc đã được sử dụng tại Bệnh viện Y
học cổ truyền tỉnh Ninh Bình năm 2015.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
Lựa chọn thuốc là hoạt động đầu tiên và quan trọng nhất trong chu trình quản
lý cung ứng thuốc. Đánh giá và lựa chọn danh mục thuốc (DMT) bệnh viện là việc
làm hết sức quan trọng. Thuốc được lựa chọn phải dựa trên các hướng dẫn hoặc
phác đồ điều trì chuẩn đã được xây dựng và áp dụng tại bệnh viện hay cơ sở khám
chữa bệnh. Một DMT thuốc được xây dựng tốt có thể giúp loại bỏ được các loại
thuốc không an toàn và không hiệu quả do đó có thể làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ
lệ tử vong đồng thời giúp giảm số lượng thuốc được mua sắm dẫn đến giảm tổng
số tiền chi tiêu cho thuốc, giảm số ngày nằm viện. Danh mục thuốc bệnh viện
(DMTBV) sẽ giúp cung cấp thông tin thuốc tập trung và có trọng tâm, giúp cho

chương trình tập huấn giáo dục được diễn ra thường xuyên liên tục. Một DMT
được xây dựng tốt sẽ tiết kiệm chi phí và sử dụng hợp lý nguồn tài chính đồng thời
cải thiện chất lượng chăm sóc y tế tại bệnh viện. Chính vì vậy, có thể nói rằng việc
lựa chọn xây dựng DMT là một bước then chốt và có vai trò quan trọng tiên quyết,
ảnh hưởng tới hiệu quả của việc cung ứng thuốc trong bệnh viện chung và sử dụng
thuốc hợp lý an toàn nói riêng. [7]
1.1. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC
WHO đã xây dựng nguyên tắc lựa chọn thuốc xây dựng DMTBV: Chọn
thuốc theo nhu cầu điều trị và theo tình trạng bệnh lý của người bệnh, tránh trùng
lặp cả về mặt điều trị cũng như dược chất. Đánh giá lựa chọn thuốc sử dụng các
tiêu chí lựa chọn rõ ràng dựa trên các yếu tố về hiệu quả, độ an toàn, chất lượng và
chi phí đã được chứng minh, các thông tin dựa trên bằng chứng. DMTBV phải
thống nhất với DMT chủ yếu dùng trong Bệnh viện và hướng điều trị. Chỉ cân
nhắc đề xuất bổ sung thuốc từ các nhân viên y tế chứ không phải công ty dược và
yêu cầu với các đề xuất bổ sung thuốc mới là phải cung cấp đầy đủ bằng chứng
đáng tin cậy về hiệu quả điều trị, độ an toàn, hiệu quả - chi phí và người đề xuất
không được hưởng lợi ích từ việc sử dụng thuốc đó. Hàng năm cần rà soát mang
tính hệ thống đối với tất cả các phân nhóm điều trị tránh, trùng lặp. [25]

3


1.1.1. Tiêu chí lựa chọn thuốc
Việc lựa chọn thuốc phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mô hình bệnh tật, trang
thiết bị, kinh nghiệm và trình độ của đội ngũ cán bộ, các nguồn lực tài chính, các
yếu tố môi trường, địa lý, di truyền. WHO đã xây dựng một số tiêu chí lựa chọn
như sau: [25]
- Chỉ chọn các thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, độ an toàn
thông qua các thử nghiệm lâm sàng và trên thực tế sử dụng rộng rãi tại các cơ sở
khám bệnh.

- Thuốc được lựa chọn phải có sẵn ở dạng bào chế đảm bảo sinh khả dụng,
cũng như sự ổn định về chất lượng trong điều kiện bảo quản và sử dụng nhất định.
- Khi có hai hay nhiều hơn hai thuốc tương đương nhau về hai tiêu chí trên thì
cần phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá kỹ lưỡng các yếu tố như hiệu quả điều trị, độ
an toàn, giá cả và khả năng cung ứng.
- Khi so sánh chi phí giữa các thuốc cần so sánh tổng chi phí cho toàn bộ quá
trình chứ không phải tính chi phí theo đơn vị của từng thuốc. Khi mà các thuốc
không hoàn toàn giống nhau thì khi chọn cần tiến hành phân tích hiệu quả - chi
phí.
- Trong một số trường hợp, sự lựa chọn còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác
như đặc tính dược động học hoặc cân nhắc những đặc điểm tại địa phương như
trang thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc nhà sản xuất, cung ứng.
- Thuốc thiết yếu nên được bào chế ở dạng đơn chất. Những thuốc ở dạng đa
thành phần phải có đủ cơ sở chứng minh liều lượng của từng hoạt chất đáp ứng
nhu cầu điều trị của nhóm đối tượng cụ thể và có lợi thế vượt trội về hiệu quả, độ
an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng đơn chất.
1.1.2. Mô hình bệnh tật
Mô hình bệnh tật của một xã hội, của một cộng đồng, một quốc gia nào đó là
tập hợp tất cả những tình trạng mất cân bằng về mặt thể xác, tinh thần dưới tác
động của các yếu tố khác nhau, xuất hiện trong cộng đồng đó, xã hội đó trong một
khoảng thời gian nhất định.
4


Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện là số liệu thống kê về bệnh tật trong một thời
gian nhất định. Tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của từng bệnh viện, đặc điểm
dân cư, địa lý nơi bệnh viện phục vụ, đặc biệt là sự phân công nhiệm vụ của bệnh
viện trong các tuyến y tế khác nhau mà mô hình bệnh tật của từng bệnh viện khác
nhau. [3]
a) Mô hình bệnh tật tại Việt Nam

Việt Nam là một quốc gia đang phát triển và là một nước nhiệt đới. Vì thế,
Việt Nam có một mô hình bệnh tật đặc trưng của một nước nhiệt đới đang phát
triển. Tuy nhiên hiện nay mô hình bệnh tật đã có nhiều thay đổi.
b) Mô hình bệnh tật của bệnh viện [4]
Bệnh viện là nơi khám bệnh cho người mắc bệnh trong cộng đồng. Mỗi bệnh
có tổ chức nhiệm vụ khác nhau, đặt trên địa bàn khác nhau, với đặc điểm dân cư,
địa lý khác nhau, đặc biệt là sự phân công chức năng nhiệm vụ trong các tuyến y tế
khác nhau. Ở Việt Nam cũng như trên thế giới có 02 loại mô hình bệnh tật thể hiện
ở hình sau đây
Mô hình bệnh tật là một căn cứ quan trọng giúp cho Bệnh viện xây dựng danh
mục thuốc phù hợp
Mô hình bệnh tật của
Bệnh viện

MHBT của BV chuyên
khoa, viện có giường bệnh

MHBT của BV Đa khoa

Biểu đồ 1.1. MHBT của hệ thống Bệnh viện
1.1.3. Danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu tại Bệnh viện
a) Danh mục thuốc thiết yếu
Danh mục thuốc thiết yếu (DMTTY) là danh mục những loại thuốc thỏa mãn
nhu cầu chăm sóc sức khỏe đa số nhân dân, những loại thuốc này luôn có sẵn với
số lượng cần thiết, chất lượng tốt, dạng bào chế thích hợp, giá cả hợp lý.

5


DMTTY Việt Nam lần thứ V được ban hành kèm theo Quyết định số

17/2005/QĐ-BYT ngày 01/7/2005 của Bộ Y tế gồm 355 tên thuốc của 314 hoạt
chất tân dược, 94 DMT chế phẩm YHCT, danh mục cây thuốc nam và 215 danh
mục vị thuốc, kèm theo bán hướng dẫn sử dụng danh mục thuốc thiết yếu Việt
Nam lần thứ V. DMTTY Việt Nam lần VI được Bộ Y tế ban hành kèm theo Thông
tư số 45/2013/TT-BYT ngày 26/12/2013 bao gồm 466 tên thuốc hoạt chất tân dược [5]
DMTTY là cơ sở pháp lý để xây dựng thống nhất các chính sách của nhà
nước về: Đầu tư, quản lý giá, vốn, thuế liên quan đến thuốc phòng và chữa bệnh
cho người nhằm tạo điều kiện cho đủ thuốc trong danh mục thuốc thiết yếu.
DMTTY là cơ sở để xây dựng danh mục thuốc (DMT) chủ yếu tại các cơ sở
khám, chữa bệnh.
b) Danh mục thuốc chủ yếu
DMT chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh là cơ sở để các cơ sở
khám bệnh lựa chọn thuốc sử dụng phù hợp với MHBT, khả năng chuyên môn của
đơn vị, làm cơ sở cho BHYT thanh toán chi phí điều trị cho bệnh nhân.
DMT chủ yếu được xây dựng trên cơ sở danh mục thuốc chủ yếu (DMTCY)
của Việt Nam và của WHO hiện hành.
Thông tư số 31/2011/TT-BYT, Bộ Y tế còn đưa ra nguyên tắc về lựa chọn
sử dụng thuốc thành phần như sau: Ưu tiên lựa chọn thuốc generic, thuốc đơn chất,
thuốc sản xuất trong nước, thuốc của các doanh nghiệp được đạt tiêu chuẩn thực
hành tốt sản xuất thuốc (GMP). [6].
1.1.4. Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT và ĐT)
Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013 quy định
về tổ chức, hoạt động của HĐT và ĐT trong Bệnh viện. Trong đó chỉ rõ HĐT và
ĐT Bệnh viện có chức năng tư vấn cho giám đốc Bệnh viện về các vấn đề liên
quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của Bệnh viện, thực hiện tốt chính sách quốc
gia về thuốc trong Bệnh viện. [1]
a) Mục đích và mục tiêu của HĐT và ĐT
Mục đích của HĐT và ĐT là nhằm đảm bảo cho người bệnh được hưởng chế
độ chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thông qua việc xác định xem loại thuốc
nào cần phải cung ứng, giá cả ra sao, sử dụng như thế nào.

6


Để đạt được mục đích nêu trên, HĐT và ĐT cần phải đạt được những mục
tiêu sau đây:
- Xây dựng và thực hiện một hệ thống DMT có hiệu quả cả về mặt điều trị
cũng như giá thành bao gồm: Một DMT và cẩm nang hướng dẫn DMT.
- Đảm bảo chỉ sử dụng những thuốc đã thỏa mãn các tiêu chí về hiệu quả điều
trị, độ an toàn, hiệu quả, kinh tế.
- Đảm bảo an toàn thuốc thông qua công tác theo dõi, đánh giá và trên cơ sở
đó ngăn ngừa các phản ứng điều trị thuốc (ADR) và sai sót trong điều trị.
- Xây dựng và thực hiện những can thiệp để nâng cao thực hành sử dụng
thuốc của thầy thuốc kê đơn, dược sỹ cấp phát và người bệnh.
b) Chức năng của HĐT và ĐT
Nâng cao chất lượng chăm sóc và tăng cường sử dụng thuốc hợp lý thông qua
việc:
- Tư vấn cho bác sỹ, dược sỹ và nhà quản lý.
- Xây dựng các quy trình và chính sách thuốc: Tiêu chí thuốc đưa vào trong
DMT, hướng dẫn điều trị chuẩn (STG) làm cơ sở cho việc xây dựng DMT; quy
trình sử dụng thuốc không nằm trong DMT, các thuốc đắt tiền hoặc nguy hiểm; các
thuốc đang nằm trong danh mục nghi vấn về hiệu quả điều trị hoặc độ an toàn; thay
thế thuốc gốc và thay thế điều trị; xây dựng các biểu mẫu; can thiệp tăng cường sử
dụng thuốc hợp lý; tiếp cận quảng cáo thuốc.
- Đánh giá và lựa chọn để xây dựng DMT bệnh viện.
- Xây dựng STG.
- Tiến hành các biện pháp can thiệp nhằm cải thiện chất lượng sử dụng thuốc.
- Xử trí các phản ứng có hại (ADR) và sai sót trong điều trị
- Phổ biến thông tin.
- Có thể nói rằng chức năng quan trọng nhất của một HĐT và ĐT là đánh giá
lựa chọn thuốc để xây dựng DMT bệnh viện.

c) Vai trò của HĐT và ĐT trong chu trình quản lý thuốc.
Trong chu trình quản lý thuốc ở bệnh viện HĐT và ĐT là tổ chức đứng ra
điều phối toàn bộ quá trình cung cấp thuốc. Thông thường HĐT và ĐT sẽ phải
7


phối hợp với bộ phận chịu trách nhiệm mua thuốc và phân phối thuốc.Tuy nhiên
HĐT và ĐT thường không thực hiện chức năng mua sắm mà có vai trò đảm bảo
xây dựng hệ thống DMT và chính sách thuốc, bộ phận mua thuốc thực hiện theo
yêu cầu của HĐT và ĐT. Vai trò của HĐT và ĐT trong chu trình quản lý thuốc
được thể hiện ở hình dưới đây
Lựa chọn

Sử dụng

HĐT và ĐT
điều phối các
hoạt động liên
quan

Mua thuốc

Phân phối

Biểu đồ 1.2. Chu trình quản lý thuốc
Ngày 08/8/2013, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 21/2013/TT-BYT quy định
về tổ chức và hoạt động của HĐT và ĐT trong Bệnh viện thay thế Thông tư số
08/1997/TT-BYT của Bộ Y tế về hướng dẫn việc tổ chức, chức năng, nhiệm vụ
của HĐT và ĐT Bệnh viện. Hiện nay, ở Việt Nam đa số các bệnh viện có gường
bệnh đã có HĐT và ĐT. Tuy nhiên sau nhiều năm được thành lập nhìn chung các

hoạt động của HĐT và ĐT chưa được phát huy hết vai trò của mình.[7]
1.1.5. Xây dựng và thực hiện DMT bệnh viện
DMTBV là danh mục những loại thuốc cần thiết thỏa mãn nhu cầu khám
bệnh, chữa bệnh và thực hiện y học dự phòng của Bệnh viện, phù hợp với MHBT,
kỹ thuật điều trrị và bảo quản, khả năng tài chính của từng Bệnh viện và khả năng
chi trả của người bệnh. Những thuốc này trong một phạm vi thời gian, không gian
trình độ xã hội, khoa học kỹ thuật nhất định luôn sẵn có bất cứ lúc nào với số
lượng cần thiết, chất lượng tốt, dạng bào chế thích hợp, giá cả phải chăng. [19].

8


Danh mục thuốc bệnh viện là một danh sách các thuốc đã được lựa chọn và
phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện.
DMTBV phải thống nhất với DMT chủ yếu của Bộ Y tế. Việc thống nhất một
cách rõ ràng các tiêu chí chọn lựa khi xây dựng DMT là rất quan trọng và cần phải
được thực hiện một cách bài bản nhằm tạo dựng giá trị của DMT cũng như sự tin
tưởng của thầy thuốc kê đơn khi sử dụng DMT đó. Tổ chức Y tế thế giới đã xây
dựng một quy trình để xây dựng DMT trong Bệnh viện bao gồm 4 giai đoạn và
từng bước cụ thể trong quy trình này. [21]
Bảng 1.1. Các bước xây dựng và thực hiện danh mục thuốc Bệnh viện
Các giai đoạn
Quản lý hành chính

Các bước tiến hành
Bước 1: Giới thiệu các khái niệm cần thiết để có được
sự ủng hộ của Ban giám đốc Bệnh viện
Bước 2: Thành lập Hội đồng HĐT và ĐT
Bước 3: Xây dựng các chính sách và quy trình


Xây dựng danh mục Bước 4: Xây dựng hoặc lựa chọn các phác đồ điều trị
thuốc
Bước 5: Thu thập các thông tin để đánh giá lại danh
mục thuốc hiện tại
Bước 6: Phân tích mô hình bệnh tật và tình hình sử
dụng thuốc
Bước 7: Đánh giá các nhóm thuốc và xây dựng phác
thảo DMTBV
Bước 8: Phê chuẩn danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh
viện
Bước 9: Đào tạo cho nhân viên trong bệnh viện về
DMTBV: Quy định và quá trình xây dựng, quy định bổ
sung hoặc loại bỏ thuốc khỏi danh mục, quy định danh
mục thuốc không có trong danh mục và kê đơn thuốc
tên generic
Xây dựng cẩm nang Bước 10: Quyết định xây dựng cẩm nang danh mục
danh mục thuốc
thuốc
Bước 11: Xây dựng các quy định và các thông tin trong
cẩm nang
9


Các giai đoạn

Các bước tiến hành
Bước 12: Xây dựng các chuyên luận trong cẩm nang
danh mục thuốc
Bước 13: Xây dựng các chuyên luận đặc biệt trong cẩm
nang

Bước 14: Xây dựng các hướng dẫn tra cứu cẩm nang
Bước 15: In ấn và phát hành cẩm nang danh mục thuốc

Duy trì
thuốc

danh

mục Bước 16: Xây dựng các hướng dẫn điều trị chuẩn
Bước 17: Thiết kế và tiến hành điều tra sử dụng thuốc
Bước 18: Thiết kế và tiến hành theo dõi các phản ứng
có hại của thuốc
Bước 19: Cập nhập các thuốc trong cẩm nang danh mục
thuốc

Trong giai đoạn một, HĐT và ĐT thu thập một số thông tin để giúp Ban giám
đốc bệnh viện thấy rõ hiệu quả của việc quản lý tốt DMT và thuyết phục các nhà
quản lý bệnh viện đồng ý và ra quyết định về DMT và xem đây là quy định của
bệnh viện. [21]
Các thông tin HĐT và ĐT cần thu thập bao gồm: tổng giá trị và tỷ trọng tiền
thuốc trong năm trước, số lượng các thuốc, các nhóm thuốc đang sử dụng, các
phản ứng có hại của thuốc, số lượng các ca tử vong do thuốc, các thuốc bị cấm sử
dụng, các thuốc giả, thuốc kém chất lượng.
HĐT và ĐT chịu trách nhiệm xây dựng giám sát mọi quy định và quy trình
liên quan đến thuốc tại bệnh viện [23]. Một số quy định nên được HĐT và ĐT quy
định rõ bằng văn bản: quy trình lựa chọn thuốc mới, các thuốc hạn chế sử dụng, sử
dụng thuốc ngoài danh mục và kê đơn thuốc mang tên generic.
Quy trình lựa chọn một số thuốc mới:
Chỉ có bác sỹ, dược sỹ mới có quyền yêu cầu bổ sung hoặc loại bỏ thuốc, có
xác nhận của trưởng khoa phòng lâm sàng. Các đề xuất bổ sung thuốc được chuẩn

bị dựa trên các mẫu chính thức đã được xây dựng, sau đó gửi cho thư ký của HĐT
và ĐT, nếu đã được điền đầy đủ các thông tin yêu cầu, được chuyển tới đơn vị
thông tin thuốc hoặc dược sỹ chịu trách nhiệm về thông tin thuốc. Đơn vị thông tin
10


thuốc tìm kiếm các thông tin để đánh giá thuốc mới được yêu cầu với các thuốc đã
có trong DMTBV có cùng chỉ định. Mục tiêu so sánh là chi phí - hiệu quả, độ an
toàn và giá.
HĐT và ĐT đánh giá các đề nghị bổ sung thuốc dựa trên các tiêu chí có cơ sở
bằng chứng rõ ràng, cụ thể và được tất cả các thành viên HĐT và ĐT thống nhất.
[22]
Đối với các thuốc đề nghị chưa có trong DMTBV hiện tại, cần đánh giá hiệu
quả điều trị, hiệu lực và độ an toàn của thuốc theo các tài liệu đáng tin cậy; chất
lượng của thuốc thông qua việc cấp số đăng ký của Bộ Y tế và hệ thống cung cấp
đảm bảo chất lượng về vận chuyển, bảo quản và sản xuất. Các thuốc mới đánh giá
dựa trên năng lực, kinh nghiệm lâm sàng cũng như điều kiện trang thiết bị cần cho
việc sử dụng thuốc, vai trò của bác sỹ khi theo dõi điều trị và dự tính chi phí của
bệnh viện khi thuốc được đưa vào sử dụng và khả năng cung ứng của thuốc.
Đối với các thuốc đề nghị mà đã có thuốc có tác dụng tương tự trong danh
mục, HĐT và ĐT cần xem xét các yếu tố: Thuốc mới có vượt trội hơn so với thuốc
hiện có về mặt hiệu quả điều trị, độ an toàn, tiện dụng không và so sánh tổng chi
phí cho một liệu trình điều trị bằng thuốc mới so với các thuốc hiện có. Đối với
những thuốc đề nghị để sử dụng cho một số trường hợp nhất định thì không nên
đưa các thuốc này vào trong danh mục. Những tình huống như vậy bao gồm: Bệnh
nhân không đáp ứng hoặc có những chống chỉ định với các thuốc hiện có hoặc
trước đó đã đáp ứng tốt với thuốc không có trong DMTBV và việc thay đổi thuốc
có thể gây nguy hại cho người bệnh. HĐT và ĐT thảo luận và biểu quyết ý kiến đề
xuất về thuốc mới. Quyết định của HĐT và ĐT được phổ biến tới tất cả nhân viên
trong bệnh viện

Việc lựa chọn thuốc thành phẩm theo nguyên tắc sau: ưu tiên lựa chọn thuốc
mang tên generic, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong nước, thuốc của các doanh
nghiệp dược đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc.
Trong giai đoạn hai, HĐT và ĐT tiến hành lựa chọn các thuốc cho DMT. Các
quyết định về lựa chọn thuốc thuốc phải dựa trên các bằng chứng y học lâm sàng,
đạo đức, luật pháp, quy tắc xã hội, chất lượng cuộc sống, các yếu tố kinh tế nhằm
đạt được kết quả tối ưu trong chăm sóc bệnh nhân. Đây là bước quan trọng nhất
11


trong quá trình xây dựng DMT vì kết quả của các lựa chọn này ảnh hưởng đến hiệu
quả - chi phí của việc điều trị. Để đưa ra một quyết định lựa chọn thuốc tối ưu cần
có sẵn các dữ liệu về hiệu quả và chi phí điều trị. Tuy nhiên, các nguồn dữ liệu này
thường không đầy đủ, không có sẵn các dữ liệu cần thiết hoặc không phù hợp với
các thành viên HĐT và ĐT.
Sau khi đã thiết lập được các quy định và quy trình, bước tiếp theo của HĐT
và ĐT là xây dựng hoặc lựa chọn các nhóm thuốc cho DMTBV. Trước khi xây
dựng danh mục, cần thu thập những dữ liệu cần thiết để phân tích các mô hình sử
dụng thuốc hiện có. Các thông tin cần thu thập trước khi xây dựng DMTBV: Tổng
giá trị tiền thuốc đã sử dụng trong năm trước, tỷ lệ giá trị tiền thuốc so với tổng chi
phí của bệnh viện, số lượng các thuốc, các nhóm thuốc đang sử dụng tại bệnh viện,
giá trị của thuốc bị huỷ trong năm, tên của 10 thuốc sử dụng nhiều nhất, các phản
ứng có hại của thuốc đã được thu thập, số lượng các ca tử vong do thuốc, các thuốc
bị cấm sử dụng, thuốc giả, thuốc kém chất lượng đã được thông tin.
Các thông tin trên được trình bày các nhà quản lý cho thấy thấy có thể giảm
được các chi phí mua thuốc thông qua quản lý danh mục thuốc và nhấn mạnh về
hiệu quả của việc quản lý tốt danh mục thuốc.
Một số phương pháp phân tích đánh giá DMTBV mà HĐT và ĐT cần sử
dụng để phân tích, đánh giá tình hình sử dụng thuốc trước khi xây dựng DMTBV
là phương pháp phân tích ABC/VEN, phân tích DDD.

Phân tích ABC: Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa
lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào
chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách. Các thuốc loại A (chiếm 10-20% tổng số thuốc
ứng với khoảng 70-80% ngân sách), các thuốc loại B (với tỷ lệ sử dụng trung bình)
và các thuốc loại C (đại đa số các thuốc có cách sử dụng riêng lẻ ở mức thấp, mà
tổng của chúng chỉ chiếm ít hơn 25% tổng ngân sách). Phân tích ABC có thể được
dùng để đưa ra sự ưu tiên đối với các thuốc thuộc loại A trong việc đưa ra các
quyết định lựa chọn và mua sắm thuốc. [24]
Phân tích VEN là một hệ thống xác lập sự ưu tiên trong việc chọn lựa và mua
sắm các thuốc được phân loại theo tác động của chúng: các thuốc tối cần thiết,
12


thuốc thiết yếu và không thiết yếu. Thuốc tối cần thiết là các thuốc dùng để cứu
sống người bệnh hoặc các thuốc thiết yếu cho các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cơ
bản. Thuốc thiết yếu là các thuốc dùng để điều trị cho những bệnh nặng nhưng
không nhất thiết phải có cho các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cơ bản. Thuốc không
thiết yếu là các thuốc dùng để điều trị những bệnh nhẹ, có thể có hoặc không có
trong DMTBV và không cần thiết phải lưu trữ trong kho. [24]
Cả hai phương pháp trên phân tích cung cấp cho HĐT và ĐT các dữ liệu quan
trọng để quyết định thuốc nào nên loại khỏi DMT, thuốc nào cần thiết và thuốc nào
ít quan trọng hơn.
Phân tích DDD: Phương pháp tính liều xác định trong ngày giúp chuyển đổi,
chuẩn hóa các số liệu về số lượng sản phẩm thành ước lượng thô về thuốc được
dùng trong điều trị, từ đó xác định sơ bộ số ngày điều trị của một thuốc đã tiêu thụ.
Sau khi thu thập các thông tin cần đánh giá lại các nhóm thuốc và xây dựng
phác thảo DMTBV. Đây là bước quan trọng nhất trong quá trình xây dựng
DMTBV. Các thuốc trong DMTBV đã được đánh giá và lựa chọn phù hợp với
MHBT và tài chính của bệnh viện.
Trong giai đoạn ba của quy trình xây dựng DMT, HĐT và ĐT cần xây dựng

một cuốn Cẩm nang DMT. Thông tin trong cuốn cẩm nang nhằm giúp cán Bộ Y tế
trong bệnh viện, đặc biệt là bác sỹ hiểu được hệ thống DMT và chức năng của
HĐT và ĐT. [21]
Giai đoạn cuối cùng trong quá trình xây dựng DMT là duy trì DMT. Việc sử
dụng thuốc không hợp lý vẫn xảy ra ngay cả khi có một DMT lý tưởng. Hướng dẫn
điều trị chuẩn hay phác đồ điều trị là công cụ hiệu quả để tăng cường kê đơn hợp
lý. Các điều tra sử dụng thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc cũng giúp
HĐT và ĐT quản lý DMT và việc sử dụng thuốc trong bệnh viện hiệu quả hơn.
1.2. CÁC VĂN BẢN PHÁP QUY LIÊN QUAN ĐẾN THUỐC SỬ DỤNG
TRONG BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN
- Thông tư số 40/2013/TT-BYT ngày 18/11/2013 của Bộ Y tế về việc ban
hành Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI. [8]
13


- Thông tư số 45/2013/TT-BYT ngày 26/12/2013 của Bộ Y tế về việc ban
hành Danh mục thuốc thiết yếu tân dược lần VI. [9]
- Thông tư số 05/2015/TT-BYT ngày 17/3/2015 của Bộ Y tế quy định ban
hành danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền thuộc
phạm vi thanh toán của Bảo hiểm Y tế. [10]
- Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013 quy định về tổ chức và hoạt
động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện. [7]
1.3. DANH MỤC THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN
- Danh mục vị thuốc có 210 vị được phân thành 25 nhóm theo tác dụng dược
lý của thuốc. Danh mục gồm 5 cột: I. Số thứ tự; II. Số thứ tự của vị thuốc trong
danh mục; III. Tên vị thuốc; IV. Nguồn gốc (bắc, nam); V. Tên khoa học của cây,
con hoặc khoáng vật làm thuốc.
- Danh mục này sẽ được sửa đổi, bổ sung nếu nhu cầu sử dụng thuốc thực tế
có thay đổi.
1.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN THUỐC VÀ

DANH MỤC THUỐC ĐÃ SỬ DỤNG KHÁM CHỮA BỆNH BẰNG YHCT
TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
Những nghiên cứu về thực trạng khám chữa bệnh bằng YHCT tại các cơ sở y
tế công lập còn không nhiều. Phần lớn tập trung mô tả nguồn nhân lực YHCT và
thực trạng sử dụng thuốc YHCT tại tuyến y tế cơ sở và cũng như hộ gia đình. Có
rất ít các nghiên cứu về đánh giá các giải pháp và mô hình can thiệp đối với khám
chữa bệnh YHCT
1.4.1. Trên thế giới
Năm 2011, Huang và cộng sự đã nghiên cứu mối liên quan giữa thực hành
cung cấp các dịch vụ KCB bằng YHCT và y học hiện đại (YHHĐ) của các thầy
thuốc với vai trò của đào tạo chuyên ngành của họ [13]. Kết quả nghiên cứu tỷ lệ
cung cấp dịch vụ YHCT tại bệnh viện cao nhất là từ các bác sỹ được đào tạo
YHCT hoặc YHCT kết hợp YHHĐ. Các bác sỹ được đào tạo YHHĐ thuần túy có
tỷ lệ dùng YHCT ít nhất. Trong cùng năm Namgay Lhamo và cộng sự cũng tiến
hành nghiên cứu về nhận thức và thái độ của người Bhutan về sử dụng YHCT, kết
14


quả nghiên cứu cho thấy phần lớn người dân có niềm tin vào YHCT và YHCT
được sử dụng khá rộng rãi. Việc sử dụng này phụ thuộc vào nhận thức của người
dân. [14]
- Nghiên cứu của Jay J. Shen và cộng sự tại 97 bệnh viện YHCT và 103
BVĐK năm 2003-2004 cũng cho kết quả như sau:
+ Tại các bệnh viện YHCT năm 2003: tỷ lệ sử dụng YHHĐ trong điều trị là
44,3%, làm các test xét nghiệm là 3,64%, các thủ thuật ngoại khoa YHHĐ là
3,44%. Đến năm 2004, các tỷ lệ đều tăng lần lượt là 47,4%; 5,06% và 7,2%.
+ Tại các BVĐK: năm 2003 tỷ lệ sử dụng YHCT trong điều trị là 26,4%, sử
dụng chế phẩm thuốc YHCT cho bệnh nhân ngoại trú là 5,26%. Năm 2004, các tỷ
lệ này đều giảm lần lượt là 18,8% và 3,87% .
- Kết quả nghiên cứu trên cho thấy khuynh hướng sử dụng YHHĐ ngày càng

tăng trong các Bệnh viện YHCT Trung Quốc. Kết quả này cũng tương tự như kết
quả điều tra tổng thể tại Trung Quốc về tỷ lệ sử dụng YHCT và YHHĐ trong các
Bệnh viện từ năm 1999-2008: tại các Bệnh viện YHCT, tỷ lệ sử dụng YHHĐ tăng
từ 59,6% (1999) lên 62,2% (2003) và 66,1% (2008). Còn ở các Bệnh viện YHHĐ,
tỷ lệ sử dụng YHCT có khuynh hướng giảm sút từ 18,0% (1999) xuống 15,4%
(2003) và 13,7% (2008).
- Năm 2010, R. Chirunthorn và cộng sự tiến hành nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến hài lòng của bệnh nhân đối với cung cấp dịch vụ YHCT tại Bệnh viện
đa khoa Songkhla. Một số yếu tố tác động được xác định là tính phổ cập, dễ tiếp
cận tới dịch vụ, chất lượng của chính dịch vụ.
- Năm 2009, Vincent C.H Chung và cộng sự tiến hành một điều tra quốc gia
về tình hình sử dụng YHCT bổ trợ và thay thế vùng đồng bằng sông Châu Giang.
Kết quả cho thấy có 19,2% bệnh nhân ngoại trú được điều trị bằng YHCT tương
đương 0,67 tỷ lượt bệnh nhân khám điều trị/năm. Tuy nhiên phần lớn trong số này
đến khám điều trị tại Bệnh viện, chỉ có một tỷ lệ nhỏ 5,1% trong số này đến khám
điều trị tại Trạm Y tế xã. Lý do đại đa số bệnh nhân (91%) không muốn đến Trạm
Y tế xã khám và điều trị YHCT vì họ không tin tưởng vào trình độ chuyên môn
15


của bác sỹ tại Trạm Y tế xã và có tới 75% cho rằng chất lượng dịch vụ tại Trạm Y
tế xã không đảm bảo chất lượng.
- Năm 2009-2010, Tổ chức Nippon Foudation đã triển khai một số dự án can
thiệp nhằm tăng cường sử dụng YHCT tại một số nước Asean như dự án cung cấp
túi thuốc thiết yếu YHCT cho cán bộ y tế sử dụng trong chăm sóc sức khỏe ban
đầu tại Mongolia, đào tạo YHCT cho y tế thôn bản ở Campuchia và Myanmar. Kết
quả đánh giá cho thấy các hoạt động can thiệp này đã đạt kết quả tốt và góp phần
cải thiện chất lượng Chăm sóc sức khỏe ban đầu tại các cộng đồng nghèo ở các
quốc gia này. Kết quả cho thấy cả thầy thuốc và bệnh nhân đều cho rằng YHCT có
nhiều ưu điểm đó là dễ tiếp cận, an toàn, chi phí thấp và chữa được nhiều triệu

chứng bệnh.
- Năm 2012, Narayan và cộng sự tiến hành nghiên cứu đánh giá sự hài lòng
của 96 bệnh nhân ngoại trú đối với cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh bằng YHCT
tại Bệnh viện YHCT Kathmandu, Nepal [15]. Kết quả cho thấy tỷ lệ chỉ có 25,3%
bệnh nhân rất hài lòng, đa phần họ có thu nhập thấp, bên cạnh đó có tới 74,7%
bệnh nhân chưa thực sự hài lòng. Các lý do chính làm bệnh nhân không hài lòng là
do khoảng cách đến Bệnh viện xa, thời gian đợi khám lâu, giờ khám chưa phù hợp.
- Năm 2012, Viện nghiên cứu YHCT Hàn Quốc đã kết hợp với Bệnh viện
YHCT Trung ương của Việt Nam tiến hành một điều tra về YHCT bổ trợ và thay
thế tại các bệnh viện YHCT Việt Nam. Kết quả cho thấy: hầu hết các thầy thuốc tại
các Bệnh viện YHCT (99,7%) cho biết họ đã kết hợp YHHĐ với YHCT trong thực
hành KCB hàng ngày. Tuy nhiên tỷ lệ kết hợp rất dao động từ 5% - 100%.
1.4.2. Tại Việt Nam
Một số nghiên cứu mô tả thực trạng nguồn lực và sử dụng các phương pháp
YHCT trong khám chữa bệnh và CSSK: Năm 1996, Đỗ Thị Phương nghiên cứu
“Hiện trạng sử dụng YHCT và tác dụng điều trị của tám chế phẩm thuốc nam ở
một số cộng đồng nông thôn” [11]. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sử dụng
YHCT tại các Trạm y tế xã giảm sút nghiêm trọng. Trên 30% Trạm Y tế xã không
còn hoạt động YHCT mà sử dụng hoàn toàn YHHĐ để KCB. Kết quả này cũng
16


tương tự như kết quả trong một điều tra toàn quốc “Đánh giá hiện trạng nhân lực
và sử dụng thuốc YHCT” do Bộ Y tế tiến hành năm 1998 [2]. Khuynh hướng giảm
sút sử dụng YHCT xảy ra ở cả 3 tuyến cơ sở y tế cùng với sự thiếu hụt về nguồn
nhân lực YHCT.
Đáp ứng chủ trương của Chính phủ về tăng cường khôi phục và phát triển
YHCT trong thời kỳ đổi mới để đảm bảo chất lượng và sự công bằng trong CSSK
nhân dân, một loạt các nghiên cứu về thực trạng sử dụng YHCT tại các địa phương
được tiến hành nhằm hỗ trợ cho việc hoạch định kế hoạch và các giải pháp can

thiệp nhằm tăng cường hoạt động YHCT của từng tỉnh, thành. Các nghiên cứu về
thực trạng YHCT được tiến hành từ sau năm 1998 tập trung mô tả tình hình sử
dụng YHCT của các cán bộ y tế tại các cơ sở y tế và của người dân tại cộng đồng.
Cụ thể có những nghiên cứu sau:
Năm 2001, Đoàn Hồng Ngân nghiên cứu “Đánh giá thực trạng mạng lưới
YHCT tỉnh Cao Bằng”.
Năm 2002, Đặng Thị Phúc tiến hành nghiên cứu về “Thực trạng sử dụng
YHCT tại tỉnh Hưng Yên”. Còn Phạm Nhật Uyển tiến hành nghiên cứu về thực
trạng sử dụng YHCT tại tỉnh Thái Bình.
Năm 2003, Nguyễn Thanh Bình "Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc YHCT
và tân dược ở khu vực Hà Nội” [16], nghiên cứu đã mô tả thực trạng sử dụng thuốc
của nguời dân tại các cơ sở y tế YHCT tư nhân và bước đầu đánh giá chất lượng sử
dụng thuốc của người cung cấp dịch vụ YHCT ở các phòng chẩn trị YHCT.
Năm 2006, Hoàng Hoa Lý tiến hành nghiên cứu “Khảo sát thực trạng nguồn
nhân lực và sử dụng YHCT ở một số địa phương tỉnh Bắc Ninh [12]. Cũng trong
năm này, Nguyễn Thị Nga tiến hành nghiên cứu “Khảo sát thực trạng cung cấp
dịch vụ YHCT tại các xã huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên”; Trần Thị Thu
Trang tiến hành nghiên cứu “Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc cổ truyền ở một số
cơ sở khám chữa bệnh tại Hà Nội”. Năm 2007, Lê Văn Dũng có tiến hành nghiên
cứu “Thực trạng hành nghề YHCT tư nhân tại tỉnh Hải Dương. Lê Xuân Đệ nghiên
17


×