Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Phân tích hoạt động lựa chọn thuốc tại bệnh viện y học cổ truyền tỉnh thái bình năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.1 KB, 67 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHẠM THỊ MAI XINH

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN THUỐC
TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TỈNH
THÁI BÌNH NĂM 2014

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2016


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHẠM THỊ MAI XINH

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN THUỐC
TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TỈNH
THÁI BÌNH NĂM 2014

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH : TỔ CHỨC QUẢN LÍ DƯỢC
MÃ SỐ : CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Thị Thanh Hương


HÀ NỘI 2016


LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành khoá luận tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời
cảm ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè và những người
đã giúp đỡ, ủng hộ tôi trong thời gian qua.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn
Thị Thanh Hương, Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược Trường ĐH Dược Hà
Nội, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài, người đã giúp tôi phương
pháp luận và cho tôi lòng nhiệt tình để luận văn của tôi được hoàn thành đúng
thời hạn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo Bộ
môn Quản lý và Kinh tế Dược đã giúp tôi trong quá trình học tập và làm luận
văn khoá luận.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, các thầy giáo,
cô giáo Trường ĐH Dược Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc và khoa Dược bệnh viện Y học
cổ truyền tỉnh Thái Bình nơi tôi công tác đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được
học tập nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cha mẹ, gia đình bạn bè và những
người thân đã luôn động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2016

Phạm Thị Mai Xinh


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1

Chương 1: TỔNG QUAN ................................................................................... 3
1.1 Tổng quan về hoạt động lựa chọn thuốc bệnh viện. ................................. 3
1.1.1. Mô hình bệnh tật ................................................................................. 3
1.1.2. Hướng dẫn thực hành điều trị............................................................. 4
1.1.3. Các danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện.................................... 5
1.2. Thuốc y học cổ truyền.................................................................................. 7
1.2.1. Khái niệm: ........................................................................................... 7
1.2.2. Vai trò của thuốc YHCT: .................................................................... 7
1.2.3. Tình hình chất lượng thuốc đông y, thuốc từ dược liệu...................... 8
1.3. Tình hình KCB và sử dụng thuốc YHCT:.............................................. 10
1.3.1. Sử dụng thuốc YHCT trên thế giới:................................................... 10
1.3.2. Khám chữa bệnh và sử dụng thuốc YHCT tại Việt Nam: ................. 12
1.3.3. Cơ cấu tổ chức của bệnh viện YHCT Thái Bình. .............................. 15
1.3.4. Quy mô khám chữa bệnh: ................................................................. 16
1.3.5 Tình hình nhân lực bệnh viện: ........................................................... 17
1.3.6. Khoa Dược bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Thái Bình ..................... 18
1.3.7. Hội đồng thuốc và Điều trị bệnh viện. .............................................. 20
1.3.8. Chức năng của Hội đồng thuốc và Điều trị ...................................... 20
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: ...................................................................... 22
2.1.3 Thời gian nghiên cứu: ........................................................................ 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 22
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu:.......................................................... 22
2.2.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ............................................... 23
2.2.2.1. Mô tả các hoạt động lựa chọn DMT sử dụng của bệnh viện......... 23
2.2.2.2. Phân tích cơ cấu và tính thích ứng của DMT ................................ 23
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................ 27


3.1. Mô tả hoạt động lựa chọn thuốc tại bệnh viện y học cổ truyền tỉnh Thái

Bình năm 2014. .................................................................................................. 27
3.1.1. Mô tả quy trình xây dựng danh mục thuốc bệnh viện....................... 27
3.1.2. Cơ cấu kinh phí mua thuốc so với tổng kinh phí bệnh viện .............. 29
3.1.3. Mô hình bệnh tật tại bệnh viện năm 2013......................................... 30
3.1.4. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng năm 2013 tại bệnh viện. ............... 31
3.1.4.3. Tỷ lệ thuốc gốc (generic) và thuốc biệt dược trong DMT của BV
YDHTTB năm 2013 ..................................................................................... 36
3.1.4.4. Tỷ lệ thuốc đơn thành phần và đa thành phần trong DMT của BV
YHCTTB năm 2013 ..................................................................................... 37
3.1.4.5. Các loại thuốc pha chế theo đơn tại bệnh viện.............................. 38
3.1.4.6. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng tại BV YHCTTB năm 2013 từ kết
quả phân tích ABC ...................................................................................... 38
3.2. Mô tả hoạt động bào chế thuốc đông dược tại bệnh viện y học cổ truyền
Thái Bình............................................................................................................ 41
3.2.1 Danh mục chế phẩm sản xuất ............................................................ 41
3.2.2. Khối lượng sản xuất cao đơn hoàn tán:............................................ 41
3.2.3 Khối lượng dược liệu sử dụng nhiều nhất để sản xuất chế phẩm...... 42
3.2.4. Sắc thuốc trong bệnh viện:................................................................ 44
3.2.5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị: ........................................................... 45
3.2.6. Quản lý cấp phát thuốc ..................................................................... 45
3.2.6.1. Quy trình cấp phát thuốc ............................................................... 45
3.2.6.2. Bảo quản và quản lý kho................................................................ 47
3.4.1. Về hoạt động lựa chọn thuốc. ........................................................... 50
3.4.2. Về hoạt động sản xuất thuốc chế phẩm, bảo quản thuốc YHCT ...... 53
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .............................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1. Số lượng bệnh nhân KCB tại BV YHCTTW năm 2014 ...................... 17

Bảng 1.2: Nhân lực bệnh viện Y học cổ truyền Thái Bình.................................. 17
Bảng 1.3. Cơ cấu nhân lực khoa Dược bệnh viện. ............................................. 19
Bảng 3.1. Cơ cấu nguồn kinh phí của Bệnh viện YHCTTB năm 2014 ............... 29
Bảng 3.2. Kinh phí sử dụng mua thuốc của Bệnh viện YHCTTB năm 2014 ...... 29
Bảng 3.3. MHBT của bệnh nhân điều trị nội trú tại BVYHCTTB ..................... 30
Bảng 3.4. Cơ cấu nhóm thuốc tân dược và giá trị sử dụng năm 2013. .............. 32
Bảng 3.5. Cơ cấu nhóm thuốc, v ị thuốc yhct và giá trị sử dụng năm 2013....... 33
Bảng 3.6. Cơ cấu tiêu thụ thuốc tại Bệnh viện theo nguồn gốc, xất xứ.............. 34
Bảng 3.7. Cơ cấu thuốc ngoại nhập trong DMT bệnh viện năm 2013 ............... 35
Bảng 3.8. Tỷ lệ thuốc theo tên gốc - tên biệt dược trong DMT BV năm 2013 ... 36
Bảng 3.9. Tỷ lệ thuốc đơn thành phần và thuốc đa thành phần trong DMT.......... 37
Bảng 3.10. Các loại thuốc pha chế YHCT trong bệnh viện............................... 38
Bảng 3.11. Kết quả phân tích ABC của DMT sử dụng tại BV YHCTTB năm 2013
............................................................................................................................. 39
Bảng 3.12. Phân nhóm điều trị các thuốc thuộc nhóm A ................................... 40
Bảng 3.13. Cơ cấu thuốc nhóm thuốc A về xuất xứ ............................................ 40
Bảng 3.14. Khối lượng thuốc cao đơn hoàn tán sản xuất năm 2014 ................ 42
Bảng 3.15. Lượng thuốc sống sử dụng nhiều nhất để sản xuất chế phẩm.......... 43
Bảng 3.16. Nhà xưởng và thiết bị sản xuất thuốc hoàn ...................................... 45
Bảng 3.17. Trang thiết bị bảo quản tại hệ thống kho thuốc bệnh viện.............. 48
Bảng 3.18. Bảng theo dõi nhiệt độ, độ ẩm kho thuốc, hóa chất, thuốc đông y .. 49


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Các yếu tố để xây dựng DMTBV[4]..................................................... 3
Hình 1.2. Mô hình bệnh tật của hệ thống bệnh viện. ............................................ 4
Hình 1.3: Sơ đồ tổ chức của Bệnh viện y học cổ truyền Thái Bình .................... 16
Hình 1.4. Mô hình tổ chức khoa Dược bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Thái Bình . 18
Hình 3.1. Quy trình xây dựng danh mục thuốc tại bệnh viện năm 2013 ............ 27
Hình 3.1. Giá trị tiêu thụ thuốc ........................................................................... 43

Hình 3.2. Cơ cấu mặt hàng thuốc ....................................................................... 34
Hình 3.3. Cơ cấu thuốc ngoại nhập được sử dụng tại bệnh viện ....................... 35
Hình 3.4. Tỷ lệ thuốc mang tên gốc – thuốc mang tên biệt dược ....................... 36
Hình 3.5 Khoản mục thuốc.................................................................................. 48
Hình 3.6. Giá trị thụ thuốc .................................................................................. 39
Hình 3.7: Sơ đồ cấp phát thuốc đông y ............................................................... 44
Hình 3.8. Quy trình cấp phát thuốc tại bệnh viện Y Học cổ truyền tỉnh Thái
Bình ..................................................................................................................... 46


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ADR

Phản ứng có hại của thuốc ( Adverse drug reaction)

BYT

Bộ y tế

BV

Bệnh viện

BHYT

Bảo hiểm y tế

DLS

Dược lâm sàng


BVYHCTTB Bệnh viện Y Học cổ truyền Thái Bình
DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

DMTCY

Danh mục thuốc chủ yếu

DMT

Danh mục thuốc

HĐT& ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị
(Drug and Therapeutics Committee)

MHBT

Mô hình bệnh tật

KCB

Khám chữa bệnh

STG

Hướng dẫn điều trị chuẩn (Standard treatment


guideline)
STT

Số thứ tự

WHO

Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)


ĐẶT VẤN ĐỀ
Y học cổ truyền là một nền y học có từ thời xa xưa, Tổ tiên ta đã phát hiện
ra những vị thuốc bằng cây, cỏ, hoa, lá…dùng để phục vụ con người trong đấu
tranh sinh tồn với bệnh tật, dịch bệnh. Từ quá trình trải nghiệm trên thực tế,
được đúc rút thành những kinh nghiệm quý báu, được vận dụng và phát triển
không ngừng.
Bệnh viện là cơ sở khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ toàn diện cho
người bệnh, là bộ mặt của ngành y tế, giữ vai trò quan trọng trong hệ thống y tế.
hoạt động cung ứng thuốc là một trong những hoạt động quan trọng của bệnh
viện, ảnh hưởng mạnh mẽ đến chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện. Vì
vậy không thể tách rời khâu khám chữa bệnh và cung ứng thuốc, cũng như
không thể tách rời mối quan hệ khăng khít giữa Y và Dược trong ngành y tế.
Trong những năm gần đây, Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới, mở
cửa, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thị trường
dược phẩm rất sôi động với nhiều chủng loại thuốc, đa dạng về mẫu mã, phong
phú về chủng loại và dạng bào chế. Bên cạnh những tác động tiêu cực, việc cung
ứng thuốc trong cơ chế thị trường còn nhiều bất cập. Như giá thuốc luôn biến
động đặc biệt là các thuốc y học cổ truyền, nguồn dược liệu phần nhiều nhập
khẩu từ Trung Quốc, trong đó số dược liệu nhập qua đường tiểu ngạch với số

lượng không nhỏ. Vì vậy việc lựa chọn những thuốc đảm bảo chất lượng, giá cả
hợp lý là một trong những khó khăn thách thức của hoạt động cung ứng thuốc
tại bệnh viện.
Bệnh viện Y học cổ truyền Thái Bình là bệnh viện hạng II với nhiệm vụ
khám chữa bệnh cho cán bộ và nhân dân trong tỉnh và các vùng lên cận bằng
phương pháp YHCT, kết hợp YHHĐ. Việc lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc
và cung ứng thuốc cho công tác khám chữa bệnh của các bệnh viện nói chung và
Bệnh viện y học cổ truyền tỉnh Thái Bình nói riêng đang là mối quan tâm của
toàn xã hội.
1


Khoa Dược là khoa chuyên môn chịu trách nhiệm toàn bộ công tác dược
trong đơn vị nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng và tư
vấn, giám sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Ngoài công tác thông tin, tư
vấn, sử dụng thuốc, thì việc đảm bảo cung cấp đầy đủ thuốc cả đông dược và tân
dược có chất lượng cho nhu cầu điều trị và nghiên cứu khoa học đã trở thành
nhiệm vụ rất quan trọng đối với khoa Dược. Đặc biệt thuốc đông dược là mặt
hàng rất khó kiểm soát hiện nay.
Từ khi thành lập đến nay bệnh viện chưa có nghiên cứu nào về hoạt động
cung ứng thuốc. Để góp phần tìm hiểu hoạt động cung ứng thuốc của khoa dược
bệnh viện nói chung và hoạt động Dược của bệnh viện Y học cổ truyền nói riêng
trong giai đoạn hiện nay. Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Phân tích hoạt
động lựa chọn thuốc tại bệnh viện y học cổ truyền tỉnh Thái Bình năm 2014”
với các mục tiêu sau:
1, Phân tích hoạt động lựa chọn thuốc sử dụng tại bệnh viện y học cổ
truyền tỉnh Thái Bình năm 2014.
2, Mô tả quy trình vào danh mục thuốc tại bệnh viện y học cổ truyền tỉnh
Thái Bình năm 2014.
Từ đó đề xuất ý kiến nhằm nâng cao chất lượng cung ứng thuốc tại bệnh

viện y học cổ truyền tỉnh Thái Bình cho những năm tiếp theo

2


Chương 1:
TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về hoạt động lựa chọn thuốc bệnh viện.
Lựa chọn thuốc là việc xác định chủng loại thuốc để cung ứng. Chủng loại
thuốc cung ứng được thể hiện qua danh mục thuốc bệnh viện. Xây dựng
DMTBV là một trong những nhiệm vụ quan trọng của hội đồng thuốc và điều
trị, là khâu quan trọng của chu trình cung ứng thuốc. DMTBV là cơ sở để đảm
bảo cung ứng thuốc chủ động, có kế hoạch điều trị hợp lý, an toàn và hiệu quả
và có tác động trực tiếp đến kết quả điều trị vời người bệnh[4]. Mỗi bệnh viện
tùy theo chức năng nhiệm vụ, cơ sở vật chất, trình độ chuyên môn… mà xây
dựng DMT cho phù hợp.
Các yếu tố liên quan đến hoạt động lựa chọn, xây dựng danh mục thốc được
khái quát theo sơ đồ sau:
HỘI ĐỒNG THUỐC VÀ
ĐIỀU TRỊ

MHBT bệnh viện

Phác đồ điều trị

Trình độ chuyên
môn của thầy thuốc

Nhiệm vụ bệnh viện
Kinh phí mua thuốc


Chính sách quốc gia
về thuốc của nhà

Thuốc đã sử dụng dự
đoán trong tương lai
Danh mục thuốc
bệnh viện

Hình 1.1. Các yếu tố để xây dựng DMTBV[4]
1.1.1. Mô hình bệnh tật
Mỗi bệnh viện có tổ chức, nhiệm vụ khác nhau, đặt trên các địa bàn khác
nhau, với đặc điểm dân cư, địa lý khác nhau và đặc biệt là sự phân công chức
năng, nhiệm vụ trong tuyến y tế khác nhau, từ đó dẫn đến mô hình bệnh tật của
mỗi bệnh viện cũng khác nhau. Ở Việt Nam cũng như trên thế giới có 2 loại mô
3


hình bệnh tật bệnh viện đó là: Mô hình bệnh tật của bệnh viện chuyên khoa và
mô hình bệnh tật của bệnh viện đa khoa . Có thể khái quát mô hình bệnh tật của
hệ thống bệnh viện như sau [12]:

Mô hình bệnh tật
bệnh viện
Mô hình bệnh tật
của bệnh viện đa khoa
(gồm các bệnh thông thường và
bệnh chuyên khoa)

Mô hình bệnh tật

của bệnh viện chuyên khoa
(gồm chủ yếu là bệnh chuyên
khoa và bệnh thông thường)

Hình 1.2. Mô hình bệnh tật của hệ thống bệnh viện.
1.1.2. Hướng dẫn thực hành điều trị.
Khái niệm: Hướng dẫn thực hành điều trị là văn bản chuyên môn có tính
chất pháp lý. Nó được đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn, được sử dụng như một
khuôn mẫu trong điều trị học mỗi loại bệnh. Một hướng dẫn thực hành điều trị
có thể có một hoặc nhiều công thức điều trị khác nhau [18].
Theo Tổ chức Y tế thế giới: Một hướng dẫn thực hành điều trị về thuốc
bao gồm đủ 4 thông số: Hợp lý, an toàn, hiệu quả, kinh tế.
- Hợp lý: Phối hợp đúng thuốc, đúng chủng loại, thuốc còn hạn sử dụng.
- An toàn: Các chỉ định không gây tai biến, không làm cho bệnh nặng
thêm và không có tương tác thuốc.
- Kinh tế: Chi phí tiền thuốc ít nhất, tránh chi phí không cần thiết cho
thuốc đắt tiền mà kết quả điều trị cũng tương tự.
- Hiệu quả: Dễ dùng, khỏi bệnh hoặc không để hậu quả xấu hoặc đạt
mục đích sử dụng trong thời hạn nhất định. Tỷ lệ người bệnh được chữa khỏi
tính trên 100 người bệnh được điều trị [18] .
4


1.1.3. Các danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện.
 Danh mục thuốc thiết yếu.
Khái niệm: Danh mục thuốc thiết yếu là danh mục những loại thuốc thỏa
mãn nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho đa số nhân dân. Những loại thuốc này luôn
có sẵn bất cứ lúc nào với số lượng cần thiết, chất lượng tốt, dạng bào chế thích
hợp, giá cả hợp lý[19] .
Ở Việt Nam, chương trình Quốc gia TTY đã từ lâu là một trong những

chương trình dành được sự quan tâm lớn và đã trở thành một trong các nội dung
mang tính chất chiến lược của ngành. Danh mục TTY thường xuyên được sửa
đổi, bổ sung từng thời kỳ theo yêu cầu điều trị. Danh mục TTY lần thứ V ban
hành kèm theo quyết định số 17/2005/QĐ-BYT ngày 01/07/2005 của bộ trưởng
Bộ Y tế gồm 355 thuốc tân dược dưới dạng thuốc gốc, 94 thuốc y học cổ truyền,
60 cây thuốc nam và 215 vị thuốc [7]. Ngày 18/11/2013 Bộ Y tế Ban hành
Thông tư số 40/2013/TT-BYT về Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và
thuốc từ dược liệu lần VI , ngày 26/12/2013 Bộ Y tế Ban hành Thông tư số
45/2013 Danh mục thuốc thiết yếu tân dược lần thứ VI [2]. Hai Thông tư này
Ban hành Danh mục thuốc thiết yếu lần VI thay thế Danh mục thuốc thiết yếu
lần V. Danh mục thuốc thiết yếu lần VI được xây dựng trên cơ sở kế thừa Danh
mục thuốc thiết yếu lần V, tham khảo Danh mục thuốc thiết yếu hiện hành của
tổ chức y tế thế giới và các văn bản hướng dẫn điều trị của Bộ Y tế Việt Nam.
 Danh mục thuốc chủ yếu.
Bộ Y tế ban hành danh mục thuốc chủ yếu tại các cơ sở khám chữa bệnh
nhằm mục tiêu [6]:
- Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả.
- Đáp ứng yêu cầu điều trị cho người bệnh.
- Đảm bảo quyền lợi về thuốc chữa bệnh cho người bệnh tham gia bảo
hiểm y tế.
5


- Phù hợp với khả năng kinh tế của người bệnh và khả năng chi trả của
quỹ bảo hiểm y tế.
Danh mục thuốc chủ yếu được xây dựng trên cơ sở danh mục TTY của
Việt Nam và của Tổ chức Y tế thế giới hiện hành, có hiệu quả tốt trong điều trị.
Ngày 11 tháng 7 năm 2011 Bộ Y tế ban hành và hướng dẫn thực hiện Danh mục
thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được Qũy Bảo hiểm
y tế thanh toán. Cấu trúc Danh mục gồm 2 phần chính là Danh mục thuốc tân

dược được sắp xếp theo mã ATC(giải phẫu, điều trị, hóa học), Danh mục thuốc
phóng xạ và hợp chất đánh đấu gồm 57 chất [6].
Những Danh mục này sẽ được sửa đổi, bổ sung nếu nhu cầu sử dụng
thuốc thực tế có thay đổi.
 Danh mục thuốc Y học cổ truyền
Ngày 29 tháng 4 năm 2010, Bộ Y tế ban hành Danh mục thuốc học cổ
truyền chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh bao gồm Danh mục vị
thuốc y học cổ truyền và Danh mục thuốc chế phẩm y học cổ truyền. Các danh
mục này là căn cứ để các cơ sở khám chữa bệnh lựa chọn, bảo đảm nhu cầu điều
trị và thanh toán tiền thuốc cho các đối tượng người bệnh, người bệnh có thẻ bảo
hiểm y tế. Danh mục vị thuốc y học cổ truyền bao gồm 300 vị thuốc được sắp
xếp vào 27 nhóm theo phân nhóm tác dụng chữa bệnh của y học cổ truyền. Danh
mục thuốc chế phẩm y học cổ truyền bao gồm 127 chế phẩm thuốc y học cổ
truyền được phân thành 11 nhóm theo phân nhóm tác dụng chữa bệnh của y học
cổ truyền. Ngày 18/11/2013 Bộ Y tế Ban hành Danh mục thuốc thiết yếu thuốc
đông y và thuốc từ dược liệu lần VI-TT số 40/2013/TT-BYT[2].
Các bệnh viện căn cứ theo phân tuyến kỹ thuật, mô hình bệnh tật, kinh phí
của bệnh viện, khả năng chi trả của Qũy bảo hiểm y tế để lựa chọn xây dựng
Danh mục thuốc của bệnh viện, tổ chức cung ứng đáp ứng nhu cầu điều trị và
theo các quy định của pháp luật về đấu thầu và cung ứng thuốc.
6


Việc lựa chọn thuốc chế phẩm cụ thể để sử dụng tại cơ sở khám chữa
bệnh theo nguyên tắc: ưu tiên thuốc của các doanh nghiệp dược đạt tiêu chuẩn
thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP), thuốc có hiệu quả, chi phí hợp lý.
 Danh mục thuốc bệnh viện.
Căn cứ danh mục TTY, các danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở
khám chữa bệnh, đồng thời căn cứ vào mô hình bệnh tật và kinh phí của bệnh
viện (ngân sách nhà nước, thu một phần viện phí và bảo hiểm y tế), dựa trên

nguyên tắc: Ưu tiên lựa chọn thuốc generic, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong
nước đảm bảo chất lượng, thuốc của các doanh nghiệp dược đạt tiêu chuẩn thực
hành tốt sản xuất thuốc (GMP). Hội đồng thuốc và Điều trị, khoa dược tham
mưu cho Giám đốc bệnh viện để lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc cụ thể phù
hợp với đặc thù riêng của bệnh viện mình[6].
1.2. Thuốc y học cổ truyền
1.2.1. Khái niệm:
Y học cổ truyền là toàn bộ kiến thức, kỹ năng và thực hành dựa trên lý
luận và lòng tin, kinh nghiệm vốn có của những nền văn hóa khác nhau, dù đã
được giải thích hay chưa nhưng được sử dụng để duy trì sức khỏe cũng như để
phòng bệnh, chẩn đoán cải thiện hoặc điều trị tình trạng ốm đau về thể xác hoặc
tinh thần[8].
Thuốc YHCT: Là một vị thuốc (thuốc sống hay thuốc chín) hoặc một chế
phẩm thuốc được điều chế từ một hay nhiều vị thuốc có nguồn gốc thực vật, động
vật hay khoáng vật có tác dụng điều trị hoặc có lợi cho sức khỏe con người.
1.2.2. Vai trò của thuốc YHCT:
Tổ chức Y tế thế giới khẳng định “Không cần phải chứng minh lợi ích
của YHCT mà cần phải đề cao khai thác rộng hơn nữa những khả năng của
nó có lợi cho nhân loại, phải đánh giá và công nhận theo đúng giá trị của nó
và làm hữu hiệu hơn, chắc chắn hơn và rẻ hơn để sử dụng nhiều hơn” [14].

7


Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới, có đến 80% dân số thế giới
hưởng ứng việc chăm sóc sức khỏe ban đầu bằng YHCT [8]. Hầu hết trong số
này sử dụng thuốc từ thảo dược. Việc sử dụng thuốc YHCT ở các nước đang
phát triển ngày càng tăng, Chính phủ các nước này khuyến khích người dân sử
dụng thuốc bản địa hơn là phụ thuộc vào thuốc nhập khẩu đồng thời khôi phục
và gìn giữ nền văn hóa truyền thống

Theo tổng hợp của cuốn “Herbral Medicine: Biomolecular and Clinical
Aspects” [16]:
- 3 trong số những sản phẩm bán chạy nhất là Ginkgo Biloba; Allium
Sativum và Panax Ginseng, những thuốc đang được dùng để chữa trị nhiều
bệnh thời hiện đại lại có nguồn gốc từ YHCT và thuốc YHCT.
- 11% thuốc trong số 252 thuốc của DMTTY do WHO ban hành có nguồn
gốc dược liệu.
- Ước tính, 25% thuốc được kê đơn trên toàn thế giới có nguồn gốc dược liệu.
- 70% trong 177 thuốc điều trị ung thư được thừa nhận trên thế giới được
dựa trên các sản phẩm thiên nhiên.
- 60% các phương pháp chữa trị ung thư trên thị trường hoặc đang trong
thử nghiệm đều dựa trên các sản phẩm thiên nhiên.
- Dược liệu không chỉ được dùng làm thuốc mà còn làm nguyên liệu ban
đầu cho tổng hợp thuốc hay làm chuẩn cho công tác nghiên cứu.
1.2.3. Tình hình chất lượng thuốc đông y, thuốc từ dược liệu.
Theo những số liệu thống kê gần đây, hằng năm cả nước sử dụng khoảng
50.000 tấn dược liệu. Nguồn dược liệu nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc theo
con đường phi mậu dịch. Một số dược liệu nhập không rõ nguồn gốc, không rõ
tiêu chuẩn, không cả phiếu kiểm nghiệm. Việc trồng trọt dược liệu trong nước
phát triển tự phát, chưa có quy hoạch. Nhiều cơ sở trồng trọt còn sử dụng hóa
chất, thuốc bảo vệ thực vật không đúng quy định. Việc giả mạo có thể do thay
thế tùy tiện, cố ý giả mạo hoặc sử dụng hóa chất độc hại để bảo quản.

8


Tính đến 31/12/2008 cả nước đã cã 9.727 số đăng ký thuốc sản xuất trong
nước còn hiệu lực trong đó thuốc đông dược có 1804 số đăng ký chiếm 18,54%.
Qua kết quả kiểm tra chất lượng thuốc của Viện Kiểm nghiệm thuốc TW, Viện
Kiểm nghiệm thuốc thành phố Hồ ChÝ Minh và các Trung tâm Kiểm nghiệm

trên cả nước trong 5 năm gần đây (2004-2008) cho thấy: Số mẫu thuốc đông
dược không đạt chất lượng theo tiêu chuẩn đã đăng ký mỗi năm chiếm khoảng
10% trên tổng số mẫu lấy kiểm tra, cao hơn nhiều so với thuốc tân dược (trên
2%). Các chỉ tiêu không đạt như: độ nhiễm khuẩn, độ ẩm, định tính, hàm lượng
hoạt chất, các chỉ tiêu về kỹ thuật bào chế như: độ ẩm, độ đồng đều khối lượng.
Nguyên nhân các vấn đề về chất lượng thuốc đông dược bao gồm:
- Chất lượng dược liệu chưa được kiểm soát.
- Một số cơ sở sản xuất không kiểm tra nguyên liệu đầu vào nên đã sử dụng
dược liệu kém chất lượng hoặc thay thế không đúng để sản xuất công nghiệp.
- Điều kiện trang thiết bị sản xuất ở nhiều cơ sở, đặc biệt các cơ sở tư nhân
còn thủ công, dễ nhiễm bẩn.
- Nhiều nơi nhân lực còn thiếu, chưa đào tạo về chuyên môn hoặc đào tạo chưa
đầy đủ [8].
* Nguyên nhân của nhầm lẫn, giả mạo dược liệu, chất lượng dược liệu kém
còn do nhiều yếu tố khác nhau:
- Chất lượng dược liệu nhập không quản lý được, phần lớn nhập qua con đường
phi mậu dịch do tư nhân đảm nhận, lợi nhuận đặt lên hàng đầu, họ rất ít quan tâm
đến chất lượng. Dược liệu giả, kém chất lượng có cơ hội thâm nhập.
- Dược liệu trồng trọt chưa đáp ứng các yêu cầu vệ sinh, an toàn. Khai thác tự
nhiên không có kế hoạch, chưa đảm bảo tính đúng và chất lượng, có nguy cơ
cạn kiệt.
- Điều kiện bảo quản dược liệu nhìn chung chưa đạt yêu cầu, còn bị mốc mọt
nhiều, một số dược liệu có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật cao.
- Việc mua bán dược liệu trên thị trường còn mang tính tự phát, chưa được
quản lý của các cơ quan chức năng.
9


- Người sử dụng ít quan tâm đến nguồn gốc dược liệu, về dược liệu thật, giả
trên thị trường, việc thay thế dược liệu còn tuỳ tiện, không đủ căn cứ khoa học.

Tóm lại, vai trò và giá trị sử dụng thuốc YHCT trên khắp thế giới ngày
càng được thừa nhận rộng rãi. Tuy nhiên, một thực tế tồn tại là quy định pháp lý
về thuốc cổ truyền vẫn không có sự tiến triển theo một mô hình quản lý nào.
Tuỳ thuộc vào mỗi quốc gia và quan điểm của họ về thuốc cổ truyền mà có rất
nhiều cách quản lý khác nhau. Điều đó ảnh hưởng lớn đến thị trường thuốc cổ
truyền đặc biệt là chất lượng thuốc. Đảng và Nhà nước ta đang rất quan tâm đến
sự phát triển của nền YHCT Việt Nam, từng bước phát triển và hoàn thiện hệ
thống bảo vệ sức khoẻ nhân dân trên cơ sở kết hợp YDHHĐ với YDHCT.
1.3. Tình hình KCB và sử dụng thuốc YHCT:
1.3.1. Sử dụng thuốc YHCT trên thế giới:
Trên thế giới, xu hướng “trở về với thiên nhiên” đang hướng các hoạt
động của con người đến sự tôn trọng tự nhiên, tôn trọng các quy luật của tự
nhiên, sống hòa hợp với thiên nhiên. Trong công tác bảo vệ sức khỏe con người,
YHCT và thuốc Đông y đang là lựa chọn của nhiều người dân.
Có 90% người dân châu Phi và 70% người dân Ấn độ hiện đang dùng
thuốc YHCT phục vụ nhu cầu CSSK [16].
Theo thống kê của Trung tâm Quốc gia về Y học thay thế và bổ sung
(National center for Complemetary and Alternative Medicine -NCAM) thuộc
Viện sức khỏe quốc gia, Bộ y tế và dịch vụ con người Hoa Kỳ, năm 2007 có tới
38,3% người lớn và 11,8% trẻ em có dùng CAM khi có vấn đề về sức khỏe.[16]
cũng tại Mỹ, một khảo sát tiến hành trên 21923 người trưởng thành cho thấy kết
quả là 12% trong số đó có sử dụng ít nhất một sản phẩm YHCT [16].
Một báo cáo điều tra về tình hình sử dụng, hiểu biết và quan điểm về
CAM được tiến hành trên bệnh nhân tại một bệnh viện ở New Zealand cho
thấy: 50% số người được hỏi có dùng thuốc từ YHCT; 65% số người được hỏi
cho rằng TCAM an toàn và 86% số người được hỏi cho biết sẽ tiếp tục dùng
TCAM. [17]
10



Tại châu Âu, tình hình sử dụng thuốc YHCT và liệu pháp điều trị thay thế
(TCAM) cũng gia tăng rất mạnh những năm gần đây. Theo thông báo của
WHO, có 50% người dân Châu Âu có sử dụng YHCT ít nhất một lần [17]
Châu Á, nơi YHCT ra đời và phát triển từ rất sớm cũng là nơi người dân
sử dụng thuốc YHCT vô cùng mạnh.
Tại Hongkong, trong một cuộc khảo sát, 40% số người được hỏi bày tỏ tin
tưởng vào YHCT so với Tây y.[16]
Trung quốc là nước có nền YHCT lâu đời và có ảnh hưởng đến nền
YHCT của nhiều quốc gia như Hàn quốc, Việt nam, Nhật bản. Quốc gia này có
chính sách về YHCT rất rõ ràng. Tại đây, YHCT được sử dụng rộng rãi trong
chăm sóc sức khỏe. Nhà nước khuyến khích, có chính sách và chiến lược cụ
thể và trong công tác kết hợp YHCT với YHHĐ trong điều trị bệnh cho người
dân. YHCT chiếm đến 40% tổng số các dịch vụ y tế. [16]
Nhật Bản với nền YHCT trên 1000 năm, là nước có tỷ lệ người sử dụng
thuốc YHCT cao nhất trên thế giới hiện nay. Việc khám chữa bệnh bằng YHCT
ở Nhật bản được quản lý chặt chẽ, các phòng khám được xây dựng quy mô trang
thiết bị hiện đại. Trên 65% bác sĩ ở Nhật Bản khẳng định họ đã sử dụng phối
hợp đồng thời thuốc YHCT và thuốc YHHĐ.[18]
Với số người dùng thuốc YHCT lớn như vậy, tổng giá trị thương mại của
thị trường này là không hề nhỏ. [16]
Năm 1995, tổng doanh thu của thuốc không kê đơn có nguồn gốc dược
liệu tại các nhà thuốc ở Đức chiếm khoảng 30% tổng doanh thu của toàn bộ
thuốc không kê đơn trên cả nước. [16]
Tại Mỹ, doanh số bán lẻ hàng năm của thuốc từ dược liệu ước tính 1,5 tỷ
USD còn tại Brazil, lợi nhuận từ dược liệu và thuốc từ dược liệu của nước này
lên tới 160 triệu USD vào năm 2007.[16]
Tại một số nước phát triển khác như Úc, Canada, Anh, số tiền chi trả cho
thuốc YHCT hàng năm ước tính lần lượt là 80 triệu, 1 tỷ và 2,3 tỷ USD [16]

11



Ở Trung Quốc chi phí cho sử dụng YHCT khoảng 10 tỷ USD, chiếm 40%
tổng chi phí cho y tế, Nhật Bản khoảng 1,5 tỷ USD, Hàn Quốc khoảng trên 500 triệu
USD. KCB bằng YHCT tại Trung quốc, Hàn quốc và Nhật bản đã được BHYT chi
trả. Chính phủ các nước này coi YHCT là một bộ phận của nền Ytế. [16].
1.3.2. Khám chữa bệnh và sử dụng thuốc YHCT tại Việt Nam:
Việt nam là nước có nền YHCT lâu đời, người dân có thói quen và niềm
tin vào phương pháp chữa bệnh này, bên cạnh đó việc hệ thống điều trị bằng
phương pháp YHCT đã được WHO công nhận cũng là một nhân tố làm cho số
người có nhu cầu sử dụng dược liệu để chữa trị bệnh ngày càng gia tăng.
Theo thống kê của Bộ Y tế, có khoảng 30% số bệnh nhân trong cả nước
được khám chữa bệnh bằng YHCT. Tính chung trên cả nước, tỷ lệ khám chữa
bệnh bằng YHCT đạt 8,8% ở tuyến tỉnh; 9,1% ở tuyến huyện và 24,6% là tỷ lệ ở
tuyến xã.[11]
Tại Hà nội, theo nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bình, tỷ lệ người dân tin
tưởng vào thuốc YHCT là 65%, rất tin tưởng là 28,3% và không có người nào
không tin.[10]
Tại Hưng yên, theo nghiên cứu thực trạng YHCT và hiệu quả can thiệp
tăng cường hoạt động KCB tại BV YHCT tỉnh năm 2003 của tác giả Phạm Việt
Hoàng, tỷ lệ dùng thuốc YHCT tới 99,8%. [13]
Tại Quảng Ninh, theo một nghiên cứu của Hội Khoa học KInh tế Y tế, có
43,4 % số người được hỏi trả lời sẽ chọn YHCT để chữa bệnh.56,6% còn lại nói
sẽ chọn YHHĐ. Lý do chọn YHCT là rẻ tiền, sẵn có (65,7%); lý do không chọn
YHCT là do bất tiện (39,3%) [13].
Tại Thái bình, theo nghiên cứu của Trần Thúy và cộng sự, số hộ dùng
thuốc Nam chữa bệnh chiếm tới 86,48%. Cũng theo nghiên cứu này, số người
thích dùng YHCT để điều trị bệnh là 86,16%.[13]
Tại Thừa Thiên – Huế, theo nghiên cứu điều tra của Nguyễn Dung, Đặng
Thị Mai Hoa, Hoàng Đức Dũng và Bùi Hữu Thám, 91% trong số 840 người


12


thuộc các tầng lớp: công nhân, nông dân, cán bộ, nội trợ trả lời tin tưởng vào
YHCT, chỉ có 5,6% không tin vào YHCT. [13]
Dược liệu nói chung và thuốc YHCT nói riêng đã có trong danh mục
thuốc thiết yếu. Từ năm 2008 đến nay, DM các vị thuốc và chế phẩm YHCT
dùng cho KCB tại các tuyến y tế đã được ban hành và cập nhật đến lần thứ 3
Theo những số liệu thống kê gần đây, hằng năm cả nước sử dụng khoảng
59.000 tấn dược liệu trong đó để sử dụng cho hệ thống KCB bằng YHCT
khoảng 18.500tấn. Trong khi tổng sản lượng dược liệu trồng trong nước hàng
năm vào khoảng 3000- 5000 tấn. [11]
Tóm lại, thuốc YHCT và thuốc từ dược liệu đă và đang được sử dụng
rộng rãi trên thế giới, nguyên nhân có thể là do thuốc YHCT rẻ tiền, dễ tiếp cận
và gần với suy nghĩ của người dân, phù hợp với dịch vụ chăm sóc sức khỏe cá
nhân, người dân tin tưởng YHCT an toàn, sợ phản ứng của thuốc tây [11],[13].
1.3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện y học cổ truyền tỉnh Thái Bình

Bệnh viện y học cổ truyền tỉnh Thái Bình được thành lập ngày 19 tháng 5
năm 1971.
1.3.1 Vị trí, chức năng:
- Bệnh viện y học cổ truyền tỉnh Thái Bình là đơn vị sự nghiệp y tế trực
thuộc Sở y tế, là tuyến chữa bệnh bằng YHCT cao nhất của địa phương.
- Bệnh viện y học cổ truyền có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu
và được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước
1.3.2. Nhiệm vụ
1. Khám chữa bệnh
Tổ chức khám chữa bệnh nội trú, ngoại trú. Thực hiện chăm sóc sức khỏe
ban đầu bằng phương pháp y học cổ truyền hoặc kết hợp y học cổ truyền

(YHCT) và y học hiện đại (YHHĐ).

13


2. Kế thừa và nghiên cứu khoa học
2.1 Nghiên cứu, xác minh, đánh giá và kế thừa các bài thuốc cổ truyền, các
cây con làm thuốc, các phương pháp chữa bệnh bằng YHCT và YHHĐ, góp
phần làm phong phú và phát triển nền YHCT Việt Nam.
2.2 Nghiên cứu kết hợp YHCT và YHHĐ, xây dựng nền y học Việt Nam theo
nguyên tắc: Khoa học, dân tộc và đại chúng.
3.Đào tạo cán bộ:
3.1 Bệnh viện YHCT là cơ sở thực hành cho các trường đại học, trung học Y
– Dược và y học cổ truyền.
3.2 Tổ chức bồi dưỡng và đào tạo về YHCT cho cán bộ, công chức làm công
tác YHCT và các cán bộ y tế khác
4. Chỉ đạo tuyến:
4.1 Lập kế hoach và chỉ đạo tuyến về chuyên môn kỹ thuật YHCT.
4.2 Có vườn thuốc nam mẫu tại bệnh viện. Thực hiện công tác chăm sóc sức
khỏe ban đầu bằng YHCT tại cộng đồng
5 Phòng chống dich:
Dưới sự chỉ đạo của Sở y tế, phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng và các
trung tâm y tế tuyến huyện để phòng chống dịch bệnh bằng phương pháp YHCT
hoặc kết hợp YHCT và YHHĐ khi có dịch bệnh sảy ra trên địa bàn.
6. Tham gia công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe cộng đồng
7. Tổ chức bào chế thuốc phiến và một số dạng thuốc YHCT thông dụng
(Cao, đơn, hoàn tán…) dùng trong bệnh viện.
8. Quản lý kinh tế y tế: Quản lý và sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước
cấp và các nguồn kinh phí khác. Thực hiện thanh quyết toán đúng theo quy
định của pháp luật

9. Hợp tác quốc tế:
14


Tham gia các chương trình hợp tác quốc tế về YHCT với các tổ chức và
cá nhân nước ngoài theo quy định của Nhà nước
1.3.3. Cơ cấu tổ chức của bệnh viện YHCT Thái Bình.
Năm 2014 bệnh viện có 155 cán bộ viên chức. Được ph ân bổ làm 3 khối. Khối
Lâm sàng, khối cận lâm sàng và khối các phòng chức năng. Hiện nay có 13 khoa
phòng, bộ phận.

15


BAN GIÁM ĐỐC

Hội đồng tư vấn
-Thuốc và điều trị
-Khoa học kỹ thuật
-Thi đua khen
thưởng

Các khoa lâm
sàng

1- Khoa khám bệnh
2- Khoa nội nhi
3- Khoa ngoại
4- Khoa châm cứu
5- Khoa tăng cường


Các khoa cân
lâm sàng

- Khoa dược
-Khoa xét nhiệm
–XQ
-Khoa phục hồi
chức năng

Các phòng
chức năng

1- Phòng tổ chức- hành
chính
2- Phòng kế hoạch tổng
hợp
3- Phòng điều dưỡng

Hình 1.3: Sơ đồ tổ chức của Bệnh viện y học cổ truyền Thái Bình
1.3.4. Quy mô khám chữa bệnh:
Với quy mô 160 giường bệnh trong đó sắp xếp 266 giường nội trú, từ năm
2009 đến năm 2013, Bệnh viện luôn hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch
được giao.

16


Bảng 1.1. Số lượng bệnh nhân KCB tại BV YHCTTW năm 2014
Kết quả

Chỉ tiêu
Nội trú
Số bệnh nhân vào viện
Tổng số ngày điều trị

Ngoại trú

4.302
86.684

Ngày điều trị bình quân bệnh nhân
ra viện
Tổng số lần khám bệnh
Số lần phát thuốc
Công suất sử dụng giường bệnh

22
29.214
103.480
100,2

1.3.5 Tình hình nhân lực bệnh viện:
Bảng 1.2: Nhân lực bệnh viện Y học cổ truyền Thái Bình
TT

Trình độ chuyên môn

Số lượng

1


Bác sĩ CKII

4

2

Bác sĩ CKI

10

3

Bác sĩ

25

4

Dược sĩ ĐH

2

5

Đại học Điều dưỡng

8

6


Đại học khác

6

7

Trình độ cao đẳng

27

8

Trình độ trung cấp

66

9

Trình độ sơ cấp

94

10

Tổng số

155

17



×