Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Quản lý nhà nước đối với Doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn quận Hà Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.55 KB, 67 trang )

BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG – HÀ NỘI

Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
Chuyên ngành
Niên khóa

: ThS. Vũ Thị Bích Ngọc
: Nguyễn Thị Uyên
: KH13 Kinh tế
: Quản lý nhà nước về Kinh tế
: 2012 - 2016

Hà Nội, năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa quản lý nhà nước về Kinh tế - Học viện
Hành chính quốc giá, và sự đồng ý của Giáo viên hướng dẫn Th.s Vũ Thị
Bích Ngọc, em đã thực hiện đề tài “Quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp tư nhân trên địa bàn quận Hà Đông, Hà Nội”.
Để hoàn thành bài khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn các thầy
cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên


cứu và rèn luyện ở Học viện Hành chính quốc gia.
Xin chân thành cảm ơn cô Vũ Thị Bích Ngọc đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo để em có thể hoàn thiện bài khóa luận một cách tốt nhất.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh
nhất, song do hạn chế về thực tế cũng như kiến thức nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót mà bản thân chưa thấy được. Em rất mong được sự góp ý của
các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Uyên

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Phần mở đầu.................................................................................................................1

2


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN.....................................................................................4
1.1 Khái quát về doanh nghiệp tư nhân........................................................................4
1.1.1Khái niệm doanh nghiệp tư nhân.........................................................................4
1.1.2 Vai trò của doanh nghiệp tư nhân.......................................................................4
1.1.3 Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân...................................................................7

1.2 Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân...................................................8
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân...............................8
1.2.2 Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân. .9
1.2.3 Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân...........................10
1.2.4 Phương hướng can thiệp của Nhà nước vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tư nhân.................................................................................................12
1.2.5 Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân..............................14
1.3 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân ở một số quận,
huyện trên cả nước......................................................................................................22
1.3.1 Quận Thanh Xuân, Hà Nội................................................................................22
1.3.2 Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh...........................................................23
1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho quận Hà Đông..........................................................24
Chương 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH
GHIỆP TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG, HÀ NỘI.......................26
2.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội quận Hà Đông, Hà Nội...............................................26
2.1.1 Dân số................................................................................................................26
2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế quận Hà Đông, Hà Nội........................................27
2.2 Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn quận Hà Đông
.....................................................................................................................................28
2.2.1 Số lượng.............................................................................................................28
2.2.2 Cơ cấu ngành nghề ...........................................................................................29
2.2.3 Quy mô lao động...............................................................................................30
2.2.4 Quy mô vốn.......................................................................................................32
2.2.5 Đóng góp của doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn quận Hà Đông....................33
2.3 Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân tại quận Hà
Đông............................................................................................................................34
2.3.1 Công tác thực thi các văn bản pháp luật liên quan đến doanh nghiệp tư nhân 34
2.3.2 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước quản lý doanh nghiệp tư nhân...................35
2.3.3 Công tác hỗ trợ tạo môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân...........37
2.3.4 Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính...................................40

2.4 Đánh giá chung tình hình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân tại
quận Hà Đông.............................................................................................................42
2.4.1 Những mặt đạt được..........................................................................................42
2.4.2 Những hạn chế, yếu kém...................................................................................43
2.4.3 Nguyên nhân của những yếu kém hạn chế.......................................................45
3


CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG.....................................48
3.1 Các căn cứ để xây dựng giải pháp quản lý nhà nước đối đối với doanh nghiệp tư
nhân.............................................................................................................................48
3.1.1 Định hướng phát triể doanh nghiệp thành phố Hà Nội đến 2020....................48
3.1.2 Mục tiêu phát triển doanh nghiệp tư nhân........................................................49
3.2 Một số giải pháp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân.....................49
3.2.1 Tăng cường công tác phối hợp, trao đổi thông tin trong quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp tư nhân sau đăng ký kinh doanh....................................................49
3.2.2 Tăng cường các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân..................................50
3.2.3 Đơn giản hóa thủ tục hành chính, đặc biết là thủ tục về thuế..........................51
3.2.4 Tập trung đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao.......................................52
3.2.5 Nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra, giám sát doanh nghiệp tư nhân..........54
3.3 Kiến nghị...............................................................................................................54
Kết luận.......................................................................................................................57
Tài liệu tham khảo......................................................................................................59

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN:


Doanh nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

CBCC

Cán bộ công chức

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

GDP

Tổng sản phẩm trong nước

UBND

Uỷ ban nhân dân

KCN

Khu công nghiệp


5


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về doanh nghiệp……….........18
Hình 1.2 Sơ đồ cơ quan quản lý nhà nước theo “vòng đời” doanh nghiệp.....19

6


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Dân số trung bình của quận Hà Đông từ 2012 – 2015....................26
Bảng 2.2: Phân bố lao động theo lao động theo loại hình doanh nghiệp tư
nhân 2011 – 2015........................................................................................... 31

7


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu kinh tế quận Hà Đông năm 2015....................................28
Biểu đồ 2.2: Số lượng doanh nghiệp tư nhân 2011 - 2015..............................29
Biểu đồ 2.3: Phân bố doanh nghiệp tư nhân theo cơ cấu ngành nghề trong
năm 2015.........................................................................................................30
Biểu đồ 2.4: Quy mô vốn của các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn quận Hà
Đồng năm 2015...............................................................................................32
Biểu đồ 2.5: Số lượng doanh nghiệp thực tế tồn tại tính đến thời điểm
31/12/2015.......................................................................................................41

8



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hình thành và phát triển kinh tế ở bất kỳ một quốc gia
nào, doanh nghiệp tư nhân cũng là một đơn vị cơ sở, một tế bào của cả nền
kinh tế, là một trong những bộ phận tạo ra tổng sản phẩm trong nước. Sự phát
triển của doanh nghiệp tư nhân sẽ giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy
động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định
vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân
sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: tạo việc làm,
xóa đói giảm nghèo,… Có thể nói vai trò của doanh nghiệp tư nhân có quyết
định sự phát triển bền vững về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định
và lành mạnh hóa các vấn đề xã hội.
Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân là vấn đề có nội dung
rộng, liên quan đến nhiều chủ đề. Ở nước ta hiện nay, quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân sau đăng ký kinh
doanh là vấn đề có tính cấp thiết, đặc biệt là ở các quận, thành phố lớn. Luật
Doanh nghiệp 2014 đã đơn giản hóa thủ tục, giảm nhiều rào cản gia nhập thị
trường, Luật Đầu tư 2014 đã xóa bỏ các phân biệt đối xử giữa những nhà
đầu tư, bảo đảm hỗ trợ đầu tư. Tuy nhiên theo nhận định của nhiều nhà kinh
tế, các doanh nghiệp tư nhân hiện nay chưa phát huy được hết tiềm năng của
mình, còn gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân một phần do bản thân các
doanh nghiệp tư nhân chưa có nhiều kinh nghiệm nhất định trong nền kinh tế
thị trường, chưa đủ năng động sáng tạo trong kinh doanh. Quan trọng hơn là
hiện tại chưa có một khuôn khổ chính sách rõ ràng của Nhà nước trong việc
đưa ra những biện pháp hữu hiệu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân
phát huy hết khả năng của mình.

1



Hiện nay, việc quản lý doanh nghiệp tư nhân khi đăng ký thành lập và
sau thành lập được thực hiện theo quy định của luật và các văn bản hướng dẫn
thi hành, quy định quản lý doanh nghiệp của cơ quan cấp trên. Trên thực tế, ở
thành phố Hà Nội hiện nay, việc cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
cũng như việc quản lý doanh nghiệp tư nhân sau thành lập được thực hiện bởi
nhiều chủ thể khác nhau, do đó việc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
tư nhân khó được thống nhất, đặc biệt là ở các cấp quận, huyện còn chưa rõ
chức năng, nhiệm vụ, dẫn đến công tác quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp chưa đạt hiệu quả cao. Xuất phát từ những bất cập trên, em xin chọn
đề tài “ Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn quận
Hà Đông, Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến doanh nghiệp tư nhân.
- Phân tích thực trạng và nêu ra được những hạn chế, nguyên nhân cản
trở việc thành lập và phát triển các doanh nghiệp, rút ra những đánh giá tổng
quát về tình hình quản lý doanh nghiệp, cơ chế chính sách phát triển doanh
nghiệp trên địa bàn quận Hà Đông thời gian qua
- Đề xuất giải pháp đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư
nhân trên địa bàn quận Hà Đông trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn quận Hà Đông, Hà Nội.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu sự quản lý của nhà nước ở cấp quận đối với
các doanh nghiệp tư nhân.
- Về mặt không gian: Các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn quận Hà
Đông

2


- Về thời gian: Nghiên cứu chủ yếu trong giai đoạn 2011 – 2015
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp để tìm hiểu hoạt động quản
lý nhà nước về doanh nghiệp tư nhân cũng như những rào cản đã cản trở tình
hình hoạt động của doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn quận Hà Đông, Hà Nội.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kêt luận, Tài liệu tham khảo, khóa luận bao gồm
3 chương:
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
Chương II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN QUÂN HÀ ĐÔNG

3


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
1.1 Khái quát về doanh nghiệp tư nhân
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp tư nhân
Khi kế hoạch Đổi mới nền kinh tế năm 1986 được thông qua, các
doanh nghiệp tư nhân ( DNTN) Việt Nam đã bắt đầu xuất hiện và giai đoạn
1986 – 1997 có thể coi là thời kỳ “ khai sinh” trong lịch sử DNTN Việt Nam

sau ngày giải phóng.
Năm 1990, Luật Doanh nghiệp Tư nhân ra đời, đã khẳng định:“ Doanh
nghiệp tư nhân là đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp hơn vốn pháp
định, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”.
Năm 1999, Luật Doanh nghiệp được thông qua đã có những quy định
chi tiết hơn về doanh nghiệp tư nhân, trải qua nhiều giai đoạn và liên tục được
sửa đổi bổ sung, đến nay Luật Doanh nghiệp 2014 đã gần như hoàn thiện các
điều khoản cần thiết cho DNTN thành lập và hoạt động. Theo đó Luật Doanh
nghiệp 2014 quy định: “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá
nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi
hoạt động của doanh nghiệp.”
1.1.2 Vai trò của doanh nghiệp tư nhân
Thứ nhất, doanh nghiệp tư nhân đã góp phần quan trọng vào việc thúc
đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế quốc dân.
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, các doanh nghiệp nhà nước
(DNNN) thường được ưu tiên xây dựng thành các khu cụm công nghiệp, dịch
vụ tổng hợp và các vùng đô thị, nơi có cơ sở hạ tầng phát triển. Điều đó sẽ

4


dẫn đến tình trạng mất cân đối nghiêm trọng về trình độ phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng của một quốc gia.
Chính sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân góp phần quan trọng trong việc
tạo lập sự cân đối trong phát triển giữa các vùng. Nó sẽ giúp cho vùng sâu,
vùng xa, các vùng nông thôn có thể khai thác được tiềm năng, thế mạnh của
mình để phát triển nhanh các ngành sản xuất và dịch vụ tạo ra sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và rút ngắn khoảng cách chênh lệch về trình độ kinh tế, văn
hóa giữa các vùng, miền.

Thứ hai, DNTN phát triển góp phần thu hút một bộ phận lớn lực lượng
lao động và đào tạo nguồn nhân lực mới cho thị trường lao động.
Nhìn chung lợi thế nổi bật của DNTN là có thể thu hút một lực lượng lao
động đông đảo, đa dạng, phong phú cả về mặt số lượng cũng như chất lượng từ
lao động thủ công đến lao động chất lượng cao ở tất cả mọi vùng miền của đất
nước, ở tất cả mọi tầng lớp dân cư…. Như vậy, doanh nghiệp góp phần quan
trọng trong việc giải quyết việc làm cho một bộ phận lao động. Ngoài việc tạo
công ăn việc làm, do những đòi hỏi để đứng vững trong cạnh tranh, các doanh
nghiệp tư nhân phải luôn tìm những biện pháp tổ chức lao động, quản lý có hiệu
quả nhất, vì vậy kỹ thuật lao động được thực hiện rất nghiêm ngặt. Chính điều này
đã góp phần vào việc đào tạo nên đội ngũ lao động có kỹ năng và tác phong công
nghiệp. Đồng thời thông qua quá trình này, doanh nghiệp cũng được xem là nơi
đào tạo, rèn luyện các chủ doanh nghiệp lớn trong tương lai và là cơ sở kinh tế ban
đầu để phát triển các doanh nghiệp lớn.
Thứ ba, DNTN góp phần quan trọng thu hút vốn và sử dụng tối ưu các
nguồn lực của địa phương.
Việc thành lập các doanh nghiệp tư nhân không đòi hỏi quá nhiều vốn,
nhất là với các doanh nghiệp quy mô nhỏ. Điều đó sẽ tạo cơ hội cho đông đảo
dân cư có thể tham gia đầu tư. Mặt khác, trong quá trình hoạt động, các loại
5


hình doanh nghiệp tư nhân có thể dễ dàng huy động vốn vay dựa trên quan hệ
họ hàng, bạn bè…Chính vì vậy, việc đẩy mạnh doanh nghiệp tư nhân được
coi là phương tiện hiệu quả trong việc huy động vốn, sử dụng các khoản tiền
đang phân tán, nằm im trong dân cư thành các khoản vốn đầu tư riêng. Các
doanh nghiệp tư nhân được phân tán ở hầu hết các địa phương nên chúng có
khả năng sử dụng các tiềm năng về nguyên vật liệu, lao động và kinh nghiệm
sản xuất các ngành nghề truyền thống của địa phương.
Thứ tư, DNTN đã đóng góp vào nguồn thu ngân sách nhà nước.

Thống kê cho thấy hiện nay đóng góp vào ngân sách nhà nước của
doanh nghiệp tư nhân ngày càng tăng lên. So với đóng góp vào ngân sách
trung ương thì đóng góp của DNTN vào nguồn thu ngân sách địa phương còn
lớn hơn nhiều. Ngoài đóng góp vào nguồn thu ngân sách, các DNTN còn có
sự đóng góp đáng kể vào việc xây dựng các công trình văn hóa, trường học,
thể dục thể thao, đường xá, cầu cống, nhà tình nghĩa và các công trình phúc
lợi khác.
- Thứ năm, DNTN cũng góp một phần thúc đẩy đất nước hội nhập kinh
tế quốc tế.
Việt Nam muốn phát triển nhanh cần phải hội nhập kinh tế khu vực và
quốc tế, thu hút vốn và công nghệ vào nền kinh tế của mình. Hội nhập kinh tế
quốc tế là xu hướng tất yếu đối với Việt Nam trong quá trình CNH - HĐH đất
nước. Quá trình hội nhập có thể thực hiện bằng con đường liên kết thông qua
doanh nghiệp tư nhân . Cũng thông qua quá trình đó, doanh nghiệp tư nhân
với những đặc tính của mình là chủ động đổi mới và lựa chọn công nghệ thích
hợp để giảm chi phí sản xuất, mở rộng thị trường, tăng năng suất lao động,
nâng cao chất lượng sản phẩm... Từ đó, doanh nghiệp tư nhân góp phần thúc
đẩy chuyển giao công nghệ, hợp tác đào tạo nguồn nhân lực và kinh nghiệm

6


quản lý. Đồng thời nó góp phần thúc đẩy thương mại Việt Nam phát triển và
hội nhập nhanh vào nền kinh tế thế giới.
1.1.3 Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân
- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân đầu tư vốn
thành lập và làm chủ.
Chủ sở hữu tài sản của doanh nghiệp là một cá nhân. Bởi vậy mà chủ
DNTN có toàn quyền quyết định những vấn đề liên quan tới quản lý doanh
nghiệp, thuê người khác điều hành ( trong trường hợp này phải khai báo với cơ

quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của
doanh nghiệp), có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp, bán doanh nghiệp, tạm
ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân
Một tổ chức được công nhận là pháp nhân là khi có đủ các điều kiện
sau: thứ nhất, được thành lập hợp pháp; thứ hai, có cơ cấu tổ chức rõ ràng; thứ
ba, có tài sản độc lập với cá nhân tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản đó; thứ tư, nhân danh mình khi tham gia quan hệ pháp luật một cách độc
lập.
Có thể thấy DNTN không thỏa mãn điều kiện thứ ba, tài sản của DNTN
không tách bạch rõ ràng với tài sản của chủ doanh nghiệp. Tài sản mà chủ
doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động kinh doanh của DNTN không phải làm
thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp. Tiêu chuẩn đầu tiên để xét
tính độc lập về tài sản của một doanh nghiệp là tài sản của doanh nghiệp đó
phải độc lập trong quan hệ với tài sản của chủ doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư
nhân không thỏa mãn tiêu chuẩn quan trọng này, vì thế nó không hội đủ điều
kiện cơ bản để có được tư cách pháp nhân.

7


- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp.
Khác với các loại hình Công ty là sự góp vốn của nhiều chủ sở hữu,
Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp mà vốn đầu tư thuộc sở hữu
duy nhất một người là chủ doanh nghiệp tư nhân. Loại hình doanh nghiệp này
rất phù hợp với ai muốn độc lập tự chủ trong kinh doanh, tự quyết định và tự
chịu trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh của bản thân và doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán
nào.

- Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một DNTN. Chủ DNTN không
được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
- DNTN không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần
vốn góp trong công ty hợp danh, công ty TNHH hoặc công ty cổ phần.
- Doanh nghiệp tư nhân ra đời và tồn tại luôn luôn gắn liền với một vị
trí của một địa phương nhất định, sự phát triển cũng như suy giảm của nó ảnh
hưởng đến địa phương đó.
1.2 Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân
Quản lý Nhà nước là tác động của các chủ thể mang tính quyền lực nhà
nước bằng nhiều biện pháp tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện những
chức năng của nhà nước trên cơ sở pháp luật.
Như vậy, Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân là sự tác
động có chủ đích, có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước thông qua
một hệ thống các chính sách kinh tế với các công cụ kinh tế lên hệ thống các
doanh nghiệp tư nhân trong nền kinh tế quốc dân, nhằm sử dụng có hiệu quả

8


nhất các nguồn lực phát triển kinh tế, để đạt được các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Có thể hiểu, quản lý nhà nước là sự tác động của nhà nước vào toàn bộ
hoạt động của nền kinh tế quốc dân nói chung, doanh nghiệp tư nhân nói riêng
bằng hệ thống luật pháp, chính sách tổ chức, các chế tài về kinh tế - tài chính và
các công cụ quản lý để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với nền kinh
tế, nhằm thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, ổn định tình hình chính trị - xã hội
của đất nước. Điều đó nói lên tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp nói riêng và nên kinh tế nói chung.
1.2.2 Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với doanh

nghiệp tư nhân
Thứ nhất, các DNTN để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các doanh
nhân phải giải quyết hàng loạt các vấn đề, trong đó có những vấn đề mà từng
doanh nhân riêng biệt không đủ khả năng giải quyết. Nhà nước bằng hoạt
động của mình, giúp các doanh nhân giải quyết các vấn đề sản xuất kinh
doanh tầm vĩ mô, tìm ra những nhu cầu của họ để đáp ứng.
Thứ hai, trong quá trình sản suất kinh doanh làm nảy sinh mối quan hệ
giữa các DNTN với nhau. Các doanh nghiệp đều có lợi ích riêng của mình và
họ luôn tìm mọi cách để tối đa hóa lợi ích đó, đôi khi để đạt được mục đích
của mình họ đã vi phạm đến lợi ích của người khác. Từ đó tất yếu nảy sinh ra
hiện tượng: lợi ích của cá nhân hay bộ phận này tăng lên làm thiệt hại đến lợi
ích của cá nhân khác xét trên phạm vi tổng thể nền kinh tế quốc dân. Biểu
hiện về mặt xã hội của xu hướng này là các hoạt động kinh tế chồng chéo, cản
trở nhau, sự phân bổ không hợp lý, các vấn đề chính trị xã hội phát sinh…
Bởi vậy cần có Nhà nước đứng ra làm trung gian giải quyết, cân bằng mối
quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau.

9


Thứ ba, Nền kinh tế hàng hóa vận động theo cơ chế thị trường không
thể tách rời môi trường chính trị - xã hội. Nếu môi trường chính trị không ổn
định, thường xuyên có các xung đột giữa các tầng lớp, giai cấp trong xã hội,
các quan hệ buôn bán trên thị trường không lành mạnh, mang tính chất lừa
đảo thì cơ chế thị trường sẽ không phát huy tác dụng. Từ đó dẫn đến các sai
lệch và những khuyết tật của cơ chế thị trường khó có thể khắc phục được,
làm cho xã hội chậm phát triển. Bởi vậy, đòi hỏi phải có vai trò quản lý của
Nhà nước, một tổ chức hay một doanh nghiệp dù có lớn đến đâu cũng không
thể thay thế được vai trò quản lý của Nhà nước.
Thứ tư, trong hoạt động thực tế của DNTN có nhiều vấn đề nảy sinh

như cơ sở hạ tầng, môi trường,…mà bản thân doanh nghiệp tư nhân cũng
không thể giải quyết được. mặt khác, các doanh nghiệp tư nhân luôn tối đa
hóa lợi nhuận làm cạn kiệt tài nguyên môi trường, do đó, cũng cần phải có sự
quản lý của nhà nước.
1.2.3 Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân
Một là, phải đảm bảo quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp tư
nhân. Quản lý nhà nước phải tôn trọng và tạo điều kiện để vận hành các quy
luật khách quan của cơ chế thị trường đối với doanh nghiệp, như quy luật
cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị... Cơ quan quản lý nhà nước có
trách nhiệm đảm bảo quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp, hạn chế sử
dụng biện pháp hành chính để can thiệp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp.
Hai là, Nhà nước quản lý doanh nghiệp nói chung và DNTN nói riêng
bằng pháp luật, chấm dứt quản lý bằng các mệnh lệnh hành chính. Pháp luật
về doanh nghiệp phải là công cụ để khuyến khích doanh nghiệp tự do phát
triển, thể hiện nguyên tắc doanh nghiệp tự do kinh doanh tất cả các ngành,
nghề pháp luật không cấm. Công cụ chính sách hành chính của quản lý nhà
10


nước cần được hạn chế trong phạm vi điều tiết vĩ mô, đảm bảo tiến bộ, công
bằng trong phân bổ các nguồn lực và phân phối lại kết quả sản xuất kinh
doanh.
Ba là, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với DNTN phải được phân
định rõ ràng gắn liền với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà
nước. DNTN hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực, chuyên ngành
chịu sự quản lý của cơ quan Nhà nước nào thì cơ quan đó chịu trách nhiệm
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp đó. Đối với DNTN hoạt động kinh
doanh đa ngành, nghề, thuộc nhiều lĩnh vực chịu sự quản lý của nhiều cơ
quan Nhà nước, thì khi doanh nghiệp vi phạm pháp luật thuộc lĩnh vực nào sẽ

do cơ quan quản lý lĩnh vực, chuyên ngành đó chịu trách nhiệm xử lý. Chấm
dứt tình trạng chồng chéo trong quản lý nhà nước đổi với doanh nghiệp của
các cơ quan Nhà nước, đảm bảo khi doanh nghiệp vi phạm pháp luật thì luôn
có một cơ quan Nhà nước có trách nhiệm xử lý. Mỗi sở, ban ngành thành phố
có chức năng, nhiệm vụ hướng dẫn DNTN thực hiện các quy định pháp luật
trong các lĩnh vực đó; xây dựng quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý
nhà nước của mình để doanh nghiệp vừa thuận lợi trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, vừa đảm bảo trật tự an toàn xã hội và không xâm phạm lợi ích
của bên thứ ba; kỉểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật của doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực mình quản lý.
Bốn là, quản lý nhà nước đối với DNTN không tách rời với các hoạt
động giám sát doanh nghiệp của các chủ thể khác, Nhà nước khuyến khích
mọi thành phần kinh tế trong xã hội, chủ sở hữu doanh nghiệp cùng tham gia
quản lý, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nước
chỉ quản lý bằng pháp luật, chỉ làm những việc thuộc chức năng quản lý hành
chính nhà nước.

11


1.2.4 Phương hướng can thiệp của Nhà nước vào quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân
1.2.4.1. Xét theo mục đích can thiệp
Có 3 hướng lớn sau đây:
- Can thiệp để ngăn chặn, hạn chế các tác hại xuất phát từ hoạt động
của các doanh nhân và doanh nghiệp.
- Can thiệp để giúp đỡ các doanh nhân và doanh nghiệp sao cho họ có
thể thành đạt trong sản xuất kinh doanh, nhờ đó mà quốc gia cũng hùng mạnh
theo, theo tinh thần “dân giàu, nước mạnh”.
- Can thiệp để bảo vệ lợi ích của công dân, của cộng đồng.

1.2.4.2. Xét theo nội dung hoạt động của doanh nghiệp tư nhân
- Quyết định DNTN được, hoặc không được kinh doanh trên lĩnh vực
này hoặc lĩnh vực khác vì lý do chính trị, kinh tế, xã hội và an ninh quốc gia.
Sự can thiệp này là cần thiết, vì nó liên quan đến hiệu quả của nền kinh tế đó
đạt được sự phù hợp hay không phù hợp giữa lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất. Sự can thiệp này là quan trọng vì vấn đề để sở hữu chính là vấn đề
chính trị của kinh tế, liên quan đến cơ sở chính trị của Nhà nước.
- Định hướng tổ chức quản lý của nội bộ DNTN, định hướng điều lệ
doanh nghiệp, ban hành điều lệ mẫu, quy định các tiêu chuẩn đối với từng loại
doanh nghiệp về vốn, về nhân sự, về hệ thống sổ sách, biểu mẫu thống kê, kế
toán, … Sự quản lý trên đây là cần thiết xét từ cả hai phía: Nhà nước và
doanh nhân. Với doanh nhân, đó là những chỉ dẫn chính đáng của Nhà nước
để họ đủ khả năng tồn tại và phát triển trên thương trường, bảo đảm cho nội
bộ họ sống tốt với nhau, từ đó mà sản xuất, kinh doanh phát đạt. Với Nhà
nước, đó là việc đặt trước những tiền đề, những kênh giao tiếp quản lý, từ đó
Nhà nước có thể kiểm soát được các hoạt động của doanh nghiệp một các có
hiệu lực.

12


- Định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong
quản trị kinh doanh, doanh nhân và bộ máy giúp việc bao giờ cũng phải tìm
câu trả lời cho câu hỏi: sản xuất hoặc làm dịch vụ gì? Việc trả lời câu hỏi này
có ý nghĩa lớn lao đối với cả Nhà nước và doanh nhân. Trên thực tế, không
phải doanh nhân nào cũng có khả năng tìm được lời giải tối ưu. Vì vậy, Nhà
nước phải can thiệp để một mặt ngăn ngừa việc sản xuất những sản phẩm,
hoặc tạo ra các dịch vụ bất lợi cho xã hội, mặt khác hỗ trợ doanh nhân tìm
được phương hướng sản xuất kinh doanh lâu bền, có doanh lợi cao và tránh
được rủi ro.

- Can thiệp vào việc thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của
họ, cụ thể là:
+ Trong việc sử dụng tài nguyên và công sản vào các quá trình kinh tế,
Nhà nước cần phải ngăn chặn các hành vi trộm cắp tài nguyên; các hành vi
khai thác một cách lãng phí các nguồn tài nguyên, các hành vi sử dụng tài
nguyên vào các hoạt động sản xuất kinh doanh không đem lại hiệu quả cao;
các hành vi lạm dụng, phá hoại, trốn phí khi sử dụng các công sản, nhằm bảo
toàn chúng.
+ Trong việc gây ô nhiễm môi trường, Nhà nước phải quan tâm đến các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có liên quan đến việc làm ô
nhiễm môi trường. Chẳng hạn, việc lựa chọn nguyên liệu đưa vào sản xuất
sao cho ít gây ô nhiễm; việc áp dụng các phương pháp tiêu huỷ chất thải; việc
bố trí địa thế doanh nghiệp sao cho ít ảnh hưởng đến dân cư và các loại sản
xuất xung quanh…
+ Trong phân bố địa điểm sản xuất chung của doanh nghiệp cũng như
phân bố các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp. Trên thực tế, một số địa điểm
được các doanh nghiệp lựa chọn đem lại lợi thế cho doanh nghiệp, nhưng lại
gây ra bất lợi chung cho xã hội. Trên giác độ từng doanh nghiệp, việc bố trí
nơi làm việc có thể gây ra ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động.
13


- Nhà nước quản lý vấn đề thống nhất hoá sản phẩm, tiêu chuẩn hoá sản
phẩm và bản quyền kiểu dáng sản phẩm, vấn đề này có ý nghĩa trên nhiều
mặt. Đối với người tiêu dùng, đây là cơ sở để bảo vệ quyền lợi cho người tiêu
dùng. Đối với người sáng chế, đây là cơ sở để chống mọi hành vi ăn cắp bản
quyền sở hữu trí tuệ. Đối với xã hội nói chung, đây là biện pháp để đảm bảo
cho quá trình chuyên môn hoá được duy trì và phát triển.
- Nhà nước định hướng sự lựa chọn đối tác quan hệ của các doanh
nhân, đặc biệt là các quan hệ với người nước ngoài để ngăn ngừa được các tác

động ngoại xâm về mọi phương diện: văn hoá, chính trị, an ninh, dịch bệnh…
núp dưới con người và hàng hoá nhập khẩu, ngăn ngừa mọi sự rò rỉ chất xám
kết tinh trong hàng hoá, thông tin kinh tế kỹ thuật…ra nước ngoài.
- Nhà nước can thiệp vào các hoạt động tự bảo vệ của các doanh nghiệp
nhằm giúp họ chống lại mọi đe doạ về tài sản và tính mạng, cũng như các bất
trắc, rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh do thiên tai, địch hoạ hoặc bất
kỳ sự đe doạ nào. Đối với mọi doanh nhân, đây là mối quan tâm cực kỳ to lớn
mà họ không thể tự lo liệu nổi.
1.2.5. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân
1.2.5.1 Xây dựng, ban hành và thực thi các văn bản pháp luật liên
quan đến doanh nghiệp tư nhân
Pháp lý là công cụ quản lý chủ yếu khi thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp tư nhân. Cho đến nay, hệ thống pháp luật về tổ
chức quản lý doanh nghiệp tư nhân đã tương đối đầy đủ và tạo lập được
khung quản trị doanh nghiệp cho các loại hình doanh nghiệp khác nhau, trong
đó mọi loại hình doanh nghiệp được đảm bảo quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp
pháp và bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước xây dựng hai loại văn bản pháp
luật để điều chỉnh các doanh nghiệp tư nhân đó là:

14


Thứ nhất, đó là các văn bản điều chỉnh trực tiếp hoặc gián tiếp đến
những nội dung quản lý nhà nước có sự phân biệt nhất định theo loại hình,
nguồn vốn sở hữu hoặc lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm một số
văn bản quan trọng như: Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Hợp tác xã, Luật Đầu
tư, Luật Chứng khoán, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Các tổ chức tín
dụng…
Thứ hai, đó là các văn bản điều chỉnh trực tiếp hoặc gián tiếp đến
những nội dung quản lý nhà nước được áp dụng chung cho các loại hình

doanh nghiệp. Đây là hệ thống văn bản pháp lý có phạm vi và đối tượng điều
chỉnh rất rộng, có tác dụng tạo ra một môi trường kinh doanh chung cho mọi
hình thức doanh nghiệp, bao gồm:
- Các quy định về chế độ tài chính, kế toán đối với doanh nghiệp như:
Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Kế toán
và Thống kê. . .
- Các quy định về phá sản, cạnh tranh, đấu thầu, bảo hộ nhãn hiệu, các
thị trường đầu vào như: Luật Phá sản, Luật Cạnh tranh, Luật Thương mại,
Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Đấu thầu, Luật Đất đai…
- Các quy định về điều kiện kinh doanh (điều kiện có giấy phép hoặc
không cần giấy phép): đây là hệ thống các quy định liên tục được ban hành
mới, hoặc sửa đổi, bổ sung và nằm trong hầu hết các văn bản pháp luật có liên
quan đến hoạt động kinh doanh. Đến nay, chỉ tính riêng hệ thống quy định về
ngành, nghề kinh doanh phải có giấy phép bao gồm khoảng hơn 40 Luật,
Pháp lệnh và khoảng nhiều Nghị định hướng dẫn thi hành.
- Các quy định về thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính đối
với doanh nghiệp như: Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Luật Thanh tra
và các Nghị định hướng dẫn thi hành theo từng lĩnh vực cụ thể. . .

15


Luật Doanh nghiệp và các luật khác liên quan cùng với các văn bản
hướng dẫn thi hành đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập một khung
pháp lý mới trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiêp tư nhân. Có thể
thấy rằng, hệ thống văn bản pháp luật về quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp đã được xây dựng tương đối hoàn chỉnh và đồng bộ, nhất là giai đoạn
từ năm 2006 đến nay. Việc nhà nước có trách nhiệm không ngừng hoàn thiện
các quy phạm pháp luật kinh doanh sao cho cởi mở, minh bạch và có thể dự
báo sẽ vừa có tác dụng định hướng và quản lý thống nhất doanh nghiệp, vừa

tạo lòng tin và thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.5.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân
Bên cạnh công cụ chủ yếu là hệ thống pháp luật, bộ máy quản lý nhà
nước dần thích nghi với những yêu cầu đổi mới mục tiêu và nội dung quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân cả về cơ cấu tổ chức lẫn chức năng
nhiệm vụ.
Cơ chế vận hành của các cơ quan quản lý nhà nước đã có nhiều thay
đổi đáng ghi nhận, từng bước nỗ lực tự hoàn thiện theo yêu cầu của đối tượng
quản lý và sự phát triển của khu vực doanh nghiệp tư nhân thay vì thụ động
điều chỉnh hành vi của doanh nghiệp theo năng lực hạn chế của mình như
trước kia .
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp tư nhân sau đăng ký thành lập nói riêng hình thành
tương đối rõ, trong đó:
- Quốc hội ban hành và sửa đổi các luật liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp tư nhân

16


- Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân các cấp xét xử và kiểm
soát việc tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp tư nhân cũng như cơ quan
quản lý nhà nước.
- Chính phủ thống nhất thực hiện các chức năng quản lý hành chính
nhà nước trên cơ sở phân công, phân cấp quản lý. Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ trực tiếp ban hành Nghị định, Quyết định và các chính sách cụ
thể liên quan đến doanh nghiệp tư nhân; các biện pháp chỉ đạo và kiểm tra
việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các quyết định của Chính phủ trong các
doanh nghiệp.
- Bộ, các cơ quan ngang Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối

với doanh nghiệp tư nhân trong phạm vi ngành, lĩnh vực thuộc chức năng,
nhiệm vụ của mình, ban hành các văn bản hướng dẫn quy phạm pháp luật
theo thẩm quyền.
- UBND cấp tỉnh, thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp ở địa phương, tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp tư nhân theo ngành, lĩnh vực trên địa bàn theo thẩm quyền.
- UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp tư nhân sau đăng ký thành lập trên địa bàn theo thẩm
quyền phân cấp hành chính và từng lĩnh vực cụ thể có liên quan. Như vậy,
trong lĩnh vực quản lý hành chính, UBND các cấp là cơ quan thực hiện
chức năng quản lý nhà nước có quan hệ trực tiếp hàng ngày đối với mọi
loại hình doanh nghiệp.

17


×