Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
.............../...............

BỘ NỘI VỤ
......./.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN MẠNH CƢỜNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
.............../...............

BỘ NỘI VỤ
......./.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN MẠNH CƢỜNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU


LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Hoàng Hiển

HÀ NỘI, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn: “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
tư nhân trên địa bàn tỉnh Lai Châu” là cơng trình nghiên cứu khoa học của
riêng tơi.
Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin
được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí khoa học, kết quả nghiên cứu của các
đề tài khoa học (theo Danh mục tài liệu tham khảo).
Các số liệu trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc cụ thể, rõ
ràng. Các kết quả nên trong Luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ
cơng trình khoa học nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Mạnh Cƣờng


LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành được luận văn này tơi đã nhận được rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Hồng

Hiển đã hướng dẫn tơi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo đã đem lại
cho tôi những kiến thức hữu ích trong suốt q trình học tập và nghiên cứu tại
Học viện Hành chính Quốc gia.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám đốc Học viện, Khoa
Sau đại học đã tạo điều kiện cho tôi trong q trình học tập.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh
nhất, song do hạn chế về thực tế cũng như kiến thức nên khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót mà bản thân chưa thấy được. Rất mong được sự góp ý của các
thầy, cô giáo và các bạn học viên để Luận văn được hoàn chỉnh hơn./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Mạnh Cƣờng


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ........................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ........................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................................. 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ........................... 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ........................................................... 6
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 6
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN ............................................................ 7
1.1. Khái quát về doanh nghiệp tƣ nhân ............................................................. 7
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp tư nhân ........................................................ 7
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp tư nhân ..................................................... 10

1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân ................................................. 16
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp tƣ nhân ..................................... 17
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân ............. 17
1.2.2. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
tư nhân ......................................................................................................... 18
1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân ........... 21


1.2.4. Những vấn đề riêng có của doanh nghiệp tư nhân trong quá trình sản
xuất kinh doanh, cần được Nhà nước quản lý............................................. 22
1.2.5. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân ............... 25
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp tƣ nhân ở một số
địa phƣơng ............................................................................................................. 33
1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Điện Biên....................................................... 33
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Lào Cai .......................................................... 35
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Lai Châu ........................................... 36
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ...................................................................................... 37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU .......... 38
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu .................................................... 38
2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình và tài ngun thiên nhiên ............................... 38
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ................................................. 43
2.1.3. Tình hình phát triển dân số ............................................................... 46
2.2. Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp tƣ nhân trên địa bàn tỉnh
lai châu .................................................................................................................... 47
2.2.1. Số lượng doanh nghiệp tư nhân đăng ký kinh doanh qua các năm
2011-2016.................................................................................................... 47
2.2.2. Cơ cấu ngành nghề ............................................................................ 48
2.2.3. Quy mô lao động ............................................................................... 49
2.2.4. Quy mô vốn ....................................................................................... 52



2.2.5. Đóng góp của doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh ..................... 54
2.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp tƣ nhân . 57
2.3.1. Công tác thực thi các văn bản pháp luật liên quan đến doanh nghiệp
tư nhân ......................................................................................................... 57
2.3.2. Công tác hỗ trợ tạo môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân
..................................................................................................................... 58
2.3.3. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính ................... 65
2.3.4. Cơng tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư
nhân ............................................................................................................. 68
2.4.Đánh giá chung về tình hình quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp tƣ
nhân trên địa bàn tỉnh Lai Châu ........................................................................ 73
2.4.1. Những mặt đạt được .......................................................................... 73
2.4.2. Những hạn chế, yếu kém ................................................................... 74
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém ...................................... 77
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ...................................................................................... 79
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU 80
3.1. Căn cứ để xây dựng giải pháp quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp
tƣ nhân .................................................................................................................... 80
3.1.1. Định hướng phát triển doanh nghiệp ................................................ 80
3.1.2. Mục tiêu phát triển doanh nghiệp tư nhân ........................................ 81
3.2. Các giải pháp quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp tƣ nhân ............ 82


3.2.1. Tăng cường công tác phối hợp, trao đổi thông tin trong quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp tư nhân sau đăng ký kinh doanh ..................... 82
3.2.2. Giải pháp về tăng cường các biện pháp khuyến khích, hỗ trợdoanh
nghiệp tư nhân ............................................................................................. 84

3.2.3. Giải pháp tạo môi trường pháp lý minh bạch, thơng thống cho
doanh nghiệp tư nhân .................................................................................. 89
3.2.4. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao .................. 91
3.2.4. Giải pháp về kiểm tra, thanh tra, giám sát doanh nghiệp.................. 93
3.2.5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
tư nhân ......................................................................................................... 96
3.3. Kiến nghị ......................................................................................................... 97
3.3.1. Kiến nghị với Trung ương ................................................................ 97
3.3.2. Kiến nghị với tỉnh Lai Châu.............................................................. 98
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .................................................................................... 100
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 103


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

CBCC

Cán bộ công chức

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

ĐKKD


Đăng ký kinh doanh

GDP

Tổng sản phẩm trong nước

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh

KTTT

Kinh tế thị trường

QLNN

Quản lý nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

UBND

Uỷ ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Bảng 2.1: Dân số trung bình tỉnh Lai Châu từ 2012 - 2016

Trang
42

Bảng 2.2:Lao động doanh nghiệp tư nhân phân theo ngành
kinh tế tỉnh Lai Châu(2011 - 2016)

48

Bảng 2.3: Cơ cấu doanh nghiệp tư nhân phân chia theo quy
mô vốn năm 2016

50

Bảng 2.4: Số doanh nghiệp tư nhân đang hoạt động phân
theo quy mô vốn và phân theo ngành kinh tế năm 2016

50


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Lai Châu năm 2016


41

Biểu đồ 2.2: Số lượng doanh nghiệp tư nhân từ 2011 - 2016

45

Biểu đồ 2.3: Phân bố doanh nghiệp tư nhân theo cơ cấu
ngành nghề năm 2016

46

Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ đóng góp trong tổng thu ngân sách địa
phương của doanh nghiệp tư nhân giai đoạn 2011-2016

52


DANH MỤC HÌNH
Hình

Trang

Hình 1.1: Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về doanh
nghiệp

29

Hình 1.2: Sơ đồ cơ quan quản lý nhà nước theo “vịng đời”
doanh nghiệp


30

Hình 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp tư nhân

66


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Sau 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, kinh tế tư nhân, trong đó bộ
phận quan trọng là DNTN đã phát triển nhanh chóng và rộng khắp trong cả
nước. Nhất là từ khi thực hiện Luật doanh nghiệp (năm 1999 và 2005) được
ban hành đến nay, số lượng DNTN đã tăng rất nhanh. DNTN đã đóng góp
phần quan trọng trong việc huy động các nguồn lực xã hội vào sản xuất, kinh
doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân
sách nhà nước và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: tạo
việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, xóa đói giảm nghèo,… Đến nay,Nghị
quyết Đại hội XII của Đảng năm 2016 cũng chỉ rõ: “Hoàn thiện cơ chế chính
sách để tạo thuận lợi phát triển mạnh kinh tế tư nhân ở hầu hết các ngành và
lĩnh vực kinh tế, trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế. Tiếp đến,
Hội nghị Trung ương 5 khóa XII (tháng 5/2017) đã ban hành Nghị quyết về
phát triển kinh tế tư nhân, với mục tiêu “phát triển kinh tế tư nhân trở thành
một động lực quan trọng của nền KTTT định hướng XHCN, đưa kinh tế tư
nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng với tốc độ tăng trưởng cao cả về số
lượng, quy mô, chất lượng và tỷ trọng trong tổng sản phẩm nội địa (GDP)”.
Có thể nói vai trị của kinh tế tư nhân nói chung và của DNTN nói riêng có

vai trị quyết định sự phát triển bền vững về mặt kinh tế mà còn quyết định
đến sự ổn định và lành mạnh hóa các vấn đề xã hội.
Tỉnh Lai Châu được chia tách, thành lập từ năm 2004, sau hơn 12 năm
tái lập tỉnh, kinh tế - xã hội của tỉnh đã có bước phát triển vượt bậc, đời sống
nhân dân các dân tộc được cải thiện. Tuy nhiên, Lai Châu vẫn là một tỉnh
nghèo so với mặt bằng chung trong khu vực Trung du Miền núi Bắc Bộ. Tính
đến hết năm 2016, tỉnh Lai Châu mới có 828 doanh nghiệp, tuy nhiên các


2

doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản,
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực SXKD chỉ chiếm trên 20%, do đó
chưa khai thác hết các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.
Về cơ chế, chính sách: Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã đơn giản hóa
thủ tục, giảm thiểu rào cản gia nhập thị trường. Luật Đầu tư năm 2014 đã xóa
bỏ các phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư, bảo đảm hỗ trợ đầu tư. Tuy nhiên
các doanh nghiệp của tỉnh Lai Châu có quy mơ nhỏ, cơng nghệ sản xuất lạc
hậu, trình độ quản lý doanh nghiệp cịn yếu, năng lực tài chính hạn chế, chất
lượng sản phẩm và sức cạnh tranh thấp, cơ cấu ngành nghề còn bất hợp lý,
thiếu liên kết với nhau và với thành phần kinh tế khác…; mặt khác quan trọng
hơn, là do chưa có một khung khổ chính sách rõ ràng của tỉnh trong việc đưa
ra những biện pháp hữu hiệu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát huy hết
khả năng của mình gây tổn phí cho doanh nghiệp, ảnh hưởng khơng tốt đến
mơi trường kinh doanh, đến số thu ngân sách tỉnh, đến khả năng tồn tại và
tăng trưởng của Doanh nghiệp. Do đó, cần phải có những giải pháp đồng bộ
để khuyến khích DNTN ở Lai Châu phát triển đúng hướng và thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xuất phát từ bất cập về những rào cản trên, tôi
xin trọn đề tài “Quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân trên địa
bàn tỉnh Lai Châu”.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Hiện nay đa phần các cơng trình nghiên cứu mới chỉ đề cập đến quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp Nhà nước như cơng trình “Quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp Nhà nước trong điều kiện hội nhập của Việt Nam”
Nhà xuất bản Đại học Kinh tế năm 2010 [7]; “Một số khía cạnh của quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam” Nhà xuất bản Đại học Quốc gia năm 2012 [23]. Ngồi ra, có Luận án


3

tiến sỹ luật học năm 2003 của Lê Văn Hưng với đề tài là “Cơ sở lý luận của
việc hoàn thiện pháp luật tổ chức, hoạt động và quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam hiện nay (từ thực tiễn của Thành phố Hồ
Chí Minh)”[8]. Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu nói trên mới chỉ dừng
lại ở việc nghiên cứu, đánh giá nội dung, thực trạng của việc quản lý nhà
nước đối với các doanh nghiệp Nhà nước.
Vì vậy việc nghiên cứu, đánh giá để có cách nhìn tồn diện và hệ thống
trong việc QLNN đối với các DNTN là yêu cầu cần thiết được đặt ra. Năm
2008, Vũ Mạnh Anh xuất bản cuốn sách “Thực trạng quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp sau đăng kí kinh doanh tại thành phố Hồ Chí Minh” [29].
Cơng trình nghiên cứu này tuy chỉ ra được thực trạng và các giải pháp để
tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhưng mới chỉ
đề cập đến việc quản lý các doanh nghiệp sau khi thành lập. Trong khi đó việc
QLNN đối với các DNTN từ khâu đăng ký thành lập lại chưa được đề cập.
Nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác QLNN đối với DNTN
sau đăng ký kinh doanh, tăng cường việc tuân thủ pháp luật, ngăn chặn, giảm
thiểu tình trạng vi phạm pháp luật của doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
đã xây dựng đề án 8925/ĐA-BKHĐT ngày 26/12/2011 về “Đổi mới quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập” [1]. Đề án đã cung cấp

những dữ liệu quan trọng về những đổi mới của nước ta trong công tác quản
lý doanh nghiệp, về mối quan hệ giữa Nhà nước và doanh nghiệp, về khung
khổ pháp lý của công tác Nhà nước đối với doanh nghiệp. Đặc biệt, những
giải pháp trong đề án mang tính khả thi, hiện nay đã áp dụng tại các tỉnh
thành phố tạo chuyển biến tích cực trong việc quản lý doanh nghiệp sau đăng
ký kinh doanh.


4

Trong cơng trình “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng”, Phạm Thị Ngọc Ánh cũng đã có những đánh giá
khái quát về công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân dưới
góc độ kinh tế học về ba nội dung: hoạch định chiến lược và mơi trường
pháplý; chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp và công tác thanh tra, kiểm
tra, hậu kiểm của thành phố Đà Nẵng [14].
Về các cơng trình nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Từ sau khi
chia tách, thành lập tỉnh, vấn đề phát triển doanh nghiệp trên địa bàn được sự
quan tâm nghiên cứu của nhiều cơ quan, tổ chức, tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở
việc ban hành các Đề án, Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Tỉnh
ủy, HĐND tỉnh về phát triển doanh nghiệp. Chưa có cơng trình nghiên cứu cụ
thể nào về QLNN đối với DNTN.
Nhìn chung các Đề án, Nghị quyết đã làm rõ được vai trị, đặc điểm;
đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong QLNN đối với sự phát triển của
DNTN. Chưa giải quyết được vấn đề thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào các
lĩnh vực có lợi thế của tỉnh, chưa có chính sách hỗ trợ phù hợp với điều kiện
của từng vùng, địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Luận văn phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng về
QLNN đối với DNTN; nêu ra những hạn chế, nguyên nhân cản trở việc thành

lập và phát triển của DNTN, rút ra những đánh giá về tình hình quản lý, cơ
chế chính sách phát triển DNTN và vận dụng vào điều kiện của tỉnh Lai
Châu.
Đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp đổi mới chính sách
QLNN đối với DNTN đáp ứng yêu cầu trong tình hình thực tế của tỉnh
Lai Châu.


5

- Nhiệm vụ: Làm sáng tỏ cơ sở lý luận của QLNN đối với DNTN.
Đánh giá đúng thực trạng QLNN đối với DNTN trên địa bàn tỉnh Lai
Châu hiện nay.
Phân tích những kết quả đạt được, chỉ ra những bất cập cùng những
nguyên nhân tồn tại để có định hướng cho việc tiếp tục hoàn thiện QLNN đối
với DNTN.
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn, đề xuất phương hướng và hệ
thống các giải pháp hoàn thiện vai trò QLNN đối với DNTN trên địa bàn
tỉnh Lai Châu đến năm 2025.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Các DNTN trên địa bàn tỉnh được hiểu là các
doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài
sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:Trong điều kiện và thời gian có hạn, luận văn tập
trung trọng tâm nghiên cứu đi sâu phân tích thực trạng QLNN đối với các
DNTN trong không gian là được đăng ký và hoạt động trên phạm vi địa bàn
tỉnh Lai Châu và thời gian trong giai đoạn 2011 - 2016 và đề xuất các giải
pháp đến năm 2025.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của

chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về việc xây dựng nền KTTT định hướng XHCN,
trong đó kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền KTTT
định hướng XHCN.


6

- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở
phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử cùng
các phương pháp cụ thể khác như: Phân tích, tổng hợp, thống kê, diễn giải và
quy nạp và phương pháp đối chiếu so sánh,…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Cơ sở lý luận về DNTN và làm rõ QLNN đối với DNTN.
Đánh giá đúng thực trạng QLNN đối với DNTN trên địa bàn tỉnh Lai
Châu và đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện QLNN đối với các
DNTN trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Tài liệu tham khảo cho tất cả những ai quan tâm đến vấn đề QLNN đối
với doanh nghiệp nhà nước.
Tài liệu tham khảo làm cơ sở cho các cơ quan tham mưu của tỉnh và
cho tất cả những ai quan tâm đến vấn đề QLNN đối với DNTN.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp tư nhân.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân
trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư
nhân trên địa bàn tỉnh Lai Châu đến năm 2025.



7

Chƣơng 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN

1.1. Khái quát về doanh nghiệp tƣ nhân
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp tư nhân
DNTN là một bộ phận quan trọng của khu vực kinh tế tư nhân gắn liền
với quan hệ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Do đó, sự vận động và phát
triển của DNTN gắn liền với sự vận động và biến đổi của quan hệ sở hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất. Ở nhiều nước, DNTN là bộ phận quan trọng nhất của
nền kinh tế, giải quyết việc làm, tăng cường khả năng xuất khẩu,... ở Việt
Nam, sự phát triển của kinh tế tư nhân nói chung và DNTN nói riêng mới
thực sự bắt đầu từ khi Đảng ta đề ra đường lối đổi mới từ Đại hội VI năm
1986. Từ sau khi thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng, qua các kỳ Đại hội
đại biểu toàn quốc đã dần khẳng định: Kinh tế tư nhân là bộ phận cấu thành
quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Phát triển kinh tế tư nhân là vấn đề
chiến lược lâu dài trong phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng
XHCN, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trung tâm là phát
triển kinh tế, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao nội lực của đất nước
trong hội nhập kinh tế quốc tế. Sự phát triển kinh tế tư nhân, trong đó có
DNTN đã tạo động lực mạnh mẽ cho quá trình phát triển kinh tế của đất nước.
Có thể khẳng định những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về phát triển kinh tế tư nhân đã tạo ra những hành lang pháp lý rất thuận
lợi để DNTN phát triển nhanh chóng, đóng góp tích cực và quan trọng vào
q trình tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo và
nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên, việc nhìn nhận DNTN cũng cịn có



8

những quan niệm khác nhau. Có quan điểm cho rằng, các DNTN trong nước
trong đó có cả các HTX nơng nghiệp và các doanh nghiệp phi nông nghiệp.
Quan điểm này hiểu DNTN theo nghĩa rộng, bao quát cả khu vực HTX nông
nghiệp và phi nông nghiệp. Điều này phản ánh tiềm năng to lớn của khu vực
kinh tế tư nhân. Tuy nhiên, cơ cấu tổ chức và nguyên tắc hoạt động của
DNTN khác hẳn với HTX. Trên thực tế mức đóng góp của kinh tế HTX hiện
nay cịn thấp hơn nhiều so với các DNTN. Do đó việc đánh giá vai trị của
DNTN cịn khó khăn. Quan điểm khác cho rằng, DNTN là những doanh
nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc doanh. Quan điểm này xem xét DNTN bao
gồm những doanh nghiệp khơng thuộc sở hữu vốn nhà nước. Đó là những
doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân và khu vực kinh tế có vốn đầu tư
nước ngồi. Quan điểm này hiểu DNTN bao gồm các loại hình doanh nghiệp
ngoài doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước.
Năm 1990, Luật DNTN ra đời, đã khẳng định:“DNTN là đơn vị kinh
doanh có mức vốn khơng thấp hơn vốn pháp định, do một cá nhân làm chủ và
tự chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của
doanh nghiệp”[16]
Năm 1999, Luật Doanh nghiệp được thông qua đã có những quy định
chi tiết hơn về DNTN. Nhưng về quan hệ sở hữu và nghiên cứu dưới góc độ
khoa học kinh tế chính trị thì DNTN là các doanh nghiệp được thành lập trên
cơ sở sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Nếu xét theo loại hình doanh nghiệp
thì KTTN ở nước ta theo luật doanh nghiệp gồm: - Cơng ty trách nhiệm hữu
hạn (có 2 thành viên trở lên). - Công ty cổ phần. - Công ty hợp danh. DNTN. Nếu xét theo nội dung kinh doanh thì DNTN kinh doanh những
ngành nghề, lĩnh vực mà luật pháp khơng cấm, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi mặc dù có hình thức sở hữu tư nhân, nhưng theo Văn kiện Đại hội
Đảng lần thứ IX được ấn định là một thành phần kinh tế riêng.[17]



9

Do q trình thực hiện có nhiều vấn đề thực tiễn đặt ra, trải qua nhiều
giai đoạn và liên tục được sửa đổi bổ sung, đến nay Luật Doanh nghiệp 2014
đã gần như hoàn thiện các điều khoản cần thiết cho DNTN thành lập và hoạt
động. Theo đó Luật Doanh nghiệp 2014 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2015),
Điều 183 quy định:
“1. DNTN là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.”
2. DNTN khơng được phát hành bất kỳ loại chứng khốn nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một DNTN. Chủ DNTN
không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp doanh.
4. DNTN không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần,
phần vốn góp trong công ty hợp doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
công ty cổ phần.”[18].
Như vậy, quan niệm và phát triển nhận thức về DNTN là một quá trình
phù hợp với yêu cầu phát triển của thực tiễn. Tuy nhiên, đây là một vấn đề
phức tạp, luôn biến đổi, trong giới hạn nhất định, quan niệm như vậy là tương
đối phù hợp. Theo khái niệm trên, DNTN có những đặc trưng cơ bản sau:
DNTN do một cá nhân làm chủ;chủ doanh nghiệp có tồn quyền quyết định
lựa chọn ngành nghề kinh doanh, tuyển dụng lao động; chủ doanh nghiệp tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động SXKD; có trách nhiệm bằng tồn
bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác;
DNTN khơng có tư cách pháp nhân. Chính vì vậy, DNTN phát huy được
năng lực sáng tạo của chủ doanh nghiệp trong nền KTTT. Chủ doanh nghiệp
là người lao động chính có thể tự quản lý doanh nghiệp của mình hoặc cũng
có thể thuê người khác quản lý, điều hành doanh nghiệp. Điều này là do nhận
thức mới về sở hữu trong đó quyền sở hữu và quyền quản lý kinh doanh có



10

thể thống nhất trong một chủ thể hoặc có sự tách biệt tương đối giữa các chủ
thể khác nhau. Do đó, một mặt vừa khai thác có hiệu quả của nguồn vốn vừa
phát huy năng lực sáng tạo của nhiều nhà quản lý SXKD, là hồn tồn phù
hợp với tình hình nước ta hiện nay khi nhiều người có trình độ quản lý giỏi
nhưng khơng có điều kiện để tự thành lập doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp có
tồn quyền quyết định quy mô, phương thức hoạt động quản lý kinh doanh
cũng như sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Là doanh nghiệp chịu
trách nhiệm vô hạn đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tức là khi
chủ sở hữu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, sau khi sử dụng hết tài sản của cơng
ty vẫn chưa trả hết nợ thì chủ doanh nghiệp có nghĩa vụ dùng tài sản riêng của
mình để chi trả. DNTN khơng có tư cách pháp nhân, khơng có tài sản độc lập,
tài sản của doanh nghiệp với tài sản của chủ doanh nghiệp khơng có sự phân
biệt rõ ràng. Cũng chính điều này mà DNTN khơng được phát hành bất kỳ
loại chứng khoán nào, điều này sẽ khó khăn khi thị trường chứng khốn phát
triển, địi hỏi một lực lượng hàng hóa giao dịch lớn thì DNTN chưa thể tham
gia vào thị trường này.
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp tư nhân
Sauhơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, các DNTN ở nước ta đã
đóng góp phần tích cực và quan trọng trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. DNTN đã đóng vai trị to lớn trong việc khai thác và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực: lao động, tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa
học công nghệ, tay nghề truyền thống,... DNTN cũng góp phần to lớn trong
việc tăng cường khả năng xuất khẩu, mở rộng thị trường, thúc đẩy quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế. Về cơ bản, vai trò của DNTN thể hiện:
Thứ nhất, là nhân tố thúc đẩy sức cạnh tranh của nền kinh tế.



11

Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, kinh tế quốc doanh “một
mình một trợ” khơng cơng nhận thị trường, giá cả, càng khơng chấp nhận
cạnh tranh, do đó khơng có u cầu nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của
sản phẩm. Ngày nay khi chấp nhận nền KTTT với nhiều thành phần kinh tế,
nhất là trước yêu cầu hội nhập, cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi thì
nhân tố cạnh tranh đương nhiên thuộc về DNTN.
Thứ hai, là khu vực góp phần ngày càng quan trọng vào sự tăng trưởng
của tổng sản phẩm trong nước (GDP)
Cho đến nay, mặc dù vẫn còn chịu nhiều rào cản, nhiều đối xử bất
công và nhũng nhiễu của những công chức tiêu cực, kinh tế tư nhân đã trở
thành lực lượng chủ công trong nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế, trong
tất cả các ngành từ nông nghiệp đến công nghiệp, từ thương nghiệp nội địa
đến xuất khẩu.
Theo thống kê của Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam
(VCCI), trong giai đoạn 2006-2015, khu vực kinh tế tư nhân đã đóng góp hơn
40% GDP cả nước, trong đó DNTN đóng góp hơn 10% GDP cả nước. Đặc
biệt, các doanh nghiệp Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ, từ
con số gần 63.000 doanh nghiệp hoạt động năm 2002 đã lên khoảng 550.000
doanh nghiệp hoạt động tính đến tháng 12/2016. Số lượng doanh nghiệp đăng
ký thành lập trong năm 2016 là trên 110.000 doanh nghiệp.Sự đóng góp của
khu vực kinh tế tư nhân trong đó có DNTN ngày càng tăng chứng tỏ môi
trường đầu tư kinh doanh nước ta đã cải thiện đáng kể. Hoạt động SXKD của
các DNTN trở nên có hiệu quả. Năng lực về vốn, khoa học cơng nghệ, trình
độ quản lý của DNTN được nâng lên. Đội ngũ doanh nghiệp dần trưởng thành
cả về số lượng và chất lượng, thích ứng với cơ chế thị trường và xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế. DNTN là lực lượng quan trọng góp phần lớn vào ngân



12

sách nhà nước. Ngồi việc đóng góp vào ngân sách nhà nước các DNTN cịn
đóng góp một phần khơng nhỏ thông qua các tổ chức hoạt động từ thiện, giúp
đỡ các gia đình chính sách, đóng góp cho các địa phương xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, tơn tạo, cải tạo cơng trình văn hóa,...
Thứ ba, là lực lượng chủ yếu góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một nội dung quan trọng của q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Từ khi nước ta chuyển sang nền KTTT định
hướng XHCN, cơ cấu kinh tế nước ta đã có sự chuyển dịch theo hướng tích
cực, tiến bộ, phù hợp với xu thế vận động khách quan của nền kinh tế thế giới
và trong nước, khai thác có hiệu quả các nguồn lực xã hội.Nền kinh tế chuyển
từ trạng thái đóng cửa, khép kín, sang nền kinh tế mở cửa, hội nhập với thị
trường quốc tế. Đồng thời có sự chuyển dịch từ trình độ cơng nghệ sản xuất
lạc hậu, năng suất lao động thấp sang nền kinh tế ngày càng ứng dụng rộng
rãi những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, năng
suất lao động cao. Sản phẩm tạo ra phong phú, đa dạng, tăng khả năng cạnh
tranh của hàng hóa của doanh nghiệp và của cả nền kinh tế trên thị trường. Sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động có vai trị rất lớn của các DNTN. Bởi
vì, DNTN có khả năng tham gia vào hoạt động SXKD các lĩnh vực công
nghiệp và dịch vụ làm cho tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ tăng lên. DNTN
có khả năng ứng dụng những thành tựu khoa học cơng nghệ vào sản xuất, làm
cho trình độ sản xuất của nền kinh tế được nâng cao. Điều đó càng làm cho số
lượng và chất lượng sản phẩm hàng hóa trong nước có khả năng cạnh tranh
với hàng ngoại nhập và mở rộng thị trường xuất khẩu. Nhiều DNTN đóng vai
trị tích cực trong việc xuất khẩu hàng hóa. Một số sản phẩm hàng hóa chất
lượng cao như hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm gỗ tinh chế, nơng sản, thủy

sản, linh kiện máy móc,... đều do các DNTN sản xuất. Chính vì vậy khu vực


13

kinh tế tư nhân góp phần thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền
kinh tế đóng cửa, khép kín, sang nền kinh tế mở, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế. Trong nền KTTT, cạnh tranh là quy luật khách quan và là động lực
thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển. Khi có sự tham gia của các DNTN môi
trường cạnh tranh trở nên gay gắt hơn. Do đó DNTN góp phần làm cho nền
KTTT năng động hơn, hiệu quả hơn. Bởi vì quá trình cạnh tranh buộc các
DNTN phải không ngừng đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ tay
nghề của người lao động, đổi mới cách thức tổ chức quản lý doanh nghiệp.
Đồng thời q trình cạnh tranh đó buộc các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế, nhất là DNNN cũng phải khơng ngừng nâng cao hiệu quả
SXKD của mình.
Thứ tư, là nơi đảm bảo đa số chỗ làm việc cho người lao động, góp
phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, xố đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân.
Giải quyết việc làm cho người lao động khơng chỉ có ý nghĩa về kinh tế
mà còn mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. ở Việt Nam, lực lượng lao động dồi dào
hàng năm có thêm khoảng 1,2 - 1,4 triệu lao động. Bên cạnh đó, số lao động
khu vực nơng thơn có nhiều cần chuyển sang làm việc các ngành công
nghiệp, dịch vụ tăng đáng kể. Giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động
mỗi năm đang là một áp lực lớn đối với nền kinh tế. Đây là nhiệm vụ của tồn
dân, của mọi thành phần kinh tế trong đó có vai trị tích cực của DNTN. Sự ra
đời và phát triển nhanh chóng của DNTN đã thu hút một lực lượng lao động
lớn của xã hội. Các DNTN không chỉ tạo ra công ăn việc làm mới cho người
lao động mà cịn góp phần làm thay đổi diện mạo nền kinh tế, nhất là thúc đẩy
quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động ở vùng nông thôn, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho người lao động. Các DNTN cịn có vai trị quan

trọng trong việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho người lao
động. Bộ phận lớn lao động trước khi vào làm việc tại cơ sở tư nhân là những


×