Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng tại công ty TNHH Đại Lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.5 KB, 36 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Ngô Đức Cát

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua,dưới tác động trực tiếp của thành tựu khoa học kỹ
thuật,hàng hóa Việt nam về chất lượng sản phẩm và dịch vụ đang từng bước ổn
định trong xu hướng ngày càng tiếp tục nâng cao.Tuy nhiên so với yêu cầu ngày
càng cao của sản xuất,tiêu dùng trong nước và xuất khẩu,vấn đề chất lượng đòi hỏi
khách quan và cấp bách,đặc biệt là khi hội nhập với thị trường khu vực và thế
giới,phải chấp nhận cạnh tranh gay gắt về cơ cấu mặt hàng,chất lượng,giá cả và
điều kiện giao nhận.
Trước những xu thế cũng như tình hình đó,ngành xây dựng nói chung,công
ty TNHH Đại Lợi nói riêng việc nâng cao chất lượng sản phẩm,cũng như quy trình
quản lý chất lượng công trình xây dựng là một yêu cầu hết sức cấp thiết,nhằm nâng
cao vị thế và khả năng cạnh tranh trên thị trường.Sau một thời gian thực tập tại
công ty TNHH Đại Lợi,qua quá trình học tập và rèn luyện kết hợp với những kiến
thức nghiên cứu được tích luỹ trong quá trình học tập,cùng với sự hướng dẫn tận
tình của thầy giáo PGS.TS Ngô Đức Cát,cán bộ công nhân viên của công ty,em đã
chọn đề tài:“Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chất lượng
công trình xây dựng tại công ty TNHH Đại Lợi”
Ngoài lời nói đầu và kết luận bài luận của em được chia thành 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Đại Lợi.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
tại công ty TNHH Đại Lợi.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chất lượng
công trình xây dựng tại công ty TNHH Đại Lợi.
Vietluanvanonline.com

Page 1



Luận văn tốt nghiệp

Vietluanvanonline.com

GVHD: PGS.TS Ngô Đức Cát

Page 2


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Ngô Đức Cát

CHƯƠNG I - TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐẠI LỢI
1.1. Giới thiệu chung về công ty
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Đại Lợi
- Người đại diện pháp luật: bà Doãn Thị Hảo
- Địa chỉ: Số 264, Tổ 5, KP II, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH 1 thành viên (100% vốn Nhà nước).
- Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp: Công ty TNHH Đại Lợi được thành lập trên cơ sở
chuyển đổi từ Trạm thuỷ nông Văn Yên theo Quyết định số 311/QD-UBND ngày
30/08/2006 của UBND tỉnh Yên Bái. Theo đó công ty được Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Yên Bái cấp giấy phép đăng ký kinh doanh công ty TNHH một thành viên
số: 1604000041 lần đầu ngày 23/11/2007, thay đổi lần thứ hai ngày 15/07/2012 số
5200282311 và được Cục thuế tỉnh Yên Bái cấp Giấy chứng nhận đăng ký mã số
thuế mã số 5200282311 ngày 28/11/2007.
1.1.2. Chức năng và hoạt động của công ty:
Công ty TNHH Đại Lợi đã và đang hoạt động kinh doanh theo hiến pháp và

pháp luật của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Công ty là đơn vị hạch
toán độc lập, được thành lập dựa trên luật Doanh nghiệp, là Công ty TNHH 1 thành
viên 100% vốn nhà nước, có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo
quy định, có con dấu riêng và tài khoản riêng, tự chủ về mặt tài chính và chịu trách
nhiệm về việc bảo toàn, phát triển vốn và các khoản nợ trước chủ sở hữu là UBND
tỉnh Yên Bái.
Các ngành nghề kinh doanh chính:
-

Khai thác, xử lý và cung cấp nước
Quản lý khai thác công trình cấp thoát nước
Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao
Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật
Xây dựng nhà các loại

Vietluanvanonline.com

Page 3


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Ngô Đức Cát

- Xây dựng công trình đường bộ
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng,giao thông,thủy lợi,hạ tầng kỹ thuật
- Lắp đặt hệ thống điện
- Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, xây dựng các công trình cấp thoát nước
- Kinh doanh: vật tư, thiết bị cấp thoát nước, điện…
- Ngoài nhiệm vụ tự lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh, cung ứng dịch vụ thì hằng

năm Công ty TNHH Đại Lợi còn được Nhà nước giao kế hoạch thực hiện dịch vụ
thủy lợi phí trong địa bàn huyện Văn Yên.Cùng với sự phát triển của nền kinh tế
đất nước, có sự đầu tư đúng đắn của Nhà nước trong việc phát triển cơ sở hạ tầng,
đặt nông nghiệp vào một vị trí mới rất quan trọng giữa các ngành tư vấn xây dựng
ngày càng phát triển.
Công ty đã đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường,
tạo nhiều nguồn vốn, nhiều khách hàng, cải tổ và nâng cao năng lực kịp thời đại
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng và đặc biệt là tiêu chuẩn và
chất lượng nước máy, các công trình kiến trúc...

1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy công ty
Giám đốc

Vietluanvanonline.com
Phòng kinh
doanh

Phòng chăm sóc KH

Page 4
Phòng tài chính-kế
toán

Phòng hành
Phòng kỹ
Phó giám đốc hành chính
chính
thuật



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Ngô Đức Cát

Phó giám đốc kinh doanh

Nguồn: Phòng Hành chính
Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, điều hành mọi hoạt động của công
ty, quyết định và chịu trách nhiệm trước công ty TNHH Đại Lợi, trước cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, trước pháp luật và cán bộ nhân viên trong công ty.
Phó giám đốc hành chính:Lập và quản lý danh sách cán bộ công nhân viên,
lập và quản lý hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật và nội quy công ty.
Giám sát việc thực hiện nội quy, chế độ lao động và thi đua khen thưởng của công
ty.Theo dõi, mua sắm các trang thiết bị cần thiết và văn phòng phẩm cho các phòng
ban khi được Ban giám đốc phê duyệt. Đồng thời theo dõi và kiểm kê tài sản của
công ty định kỳ hàng năm. Tổ chức các hoạt động đoàn thể cho CBCNV. Quản lý
và điều hành các khoản chi nội bộ (vận chuyển, điện thoại, ăn trưa,..,)
Phó giám đốc kinh doanh:Tham mưu cho giám đốc các vấn đề kinh doanh
và phụ trách phòng thương mại, phòng tài chính- kế toán, phụ trách các dự án kinh
doanh của công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình kinh doanh của
công ty.
Các phòng ban của công ty gồm có phòng kinh doanh, phòng chăm sóc
khách hàng, phòng tài chính kế toán, phòng hành chính và phòng kĩ thuật có nhiệm
vụ hỗ trợ ban giám đốc trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
1.2.

Đặc điểm các nguồn lực của công ty

Vietluanvanonline.com


Page 5


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Ngô Đức Cát

1.2.1. Đặc điểm nguồn lực về vốn:
Qua bảng 1, ta thấy tổng nguồn vốn của công ty tăng đột phá. Cụ thể năm
2012, tổng nguồn vốn của công ty là 151,54 tỷ đồng. Sang năm 2013 tổng vốn tăng
thêm 7,2 tỷ đồng (4,9%) lên thành 158,96 tỷ và năm 2014 tăng thành 169,75 tỷ
đồng tương đương tăng 10,79 tỷ đồng (6,79%) so với năm 2013 điều này thể hiện
rằng công ty có sự bứt về tổng nguồn vốn trong suốt 3 năm cho thấy sự kinh doanh
hiệu quả và vững vàng trong thời kì kinh tế suy thoái như hiện nay.
Chia theo tính chất, năm 2012 vốn cố định của công ty TNHH Đại Lợi là
89,42 tỷ đồng chiếm 59,01% tổng nguồn vốn cho thấy công ty đầu tư khá mạnh tay
vào cơ sở vật chất trang thiết bị để hỗ trợ việc kinh doanh. Sang năm 2013 và 2014
số vốn cố định được tăng thêm tổng là gần 7,94 tỷ đồng (8,88%) thành 97,36 tỷ
đồng tại năm 2013 và năm 2014 thành 112,41 tỷ đồng.

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2013 so với
năm 2012


NGUỒN VỐN
Số tiền

Tỷ
trọng
%

Số tiền

Tỷ
trọng
%

Số tiền

Tỷ
trọng
%

Chênh
lệch

Tỷ lệ
(%)

151,54

100%

158,96


100%

169,75

100%

7,42

4,90

1, Vốn cố định

89,42

59,01

97,36

61,25

112,41

66,22

7,94

8,88

2, Vốn lưu động


62,12

40,99

61,6

38,75

57,34

33,78

-0,52

-0,84

Tổng nguồn vốn
A, Chia theo tính chất

Vietluanvanonline.com

Page 6


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Ngô Đức Cát

B,Chia theo sở hữu

1, Vốn chủ sở hữu

117,47

77,52

126,62

79,66

146,31

86,19

9,15

7,79

2, Vốn vay

34,07

22,48

32,34

20,34

23,44


13,81

-1,73

-5,08

BẢNG 1 - BẢNG TỔNG HỢP NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY ĐẠI LỢI QUA 3
NĂM
(Phòng kế
toán)

Vietluanvanonline.com

Page 7


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Ngô Đức Cát

Vốn lưu động của công ty trong năm 2012 là 62,12 tỷ đồng chiếm
40,99% tổng nguồn vốn. Sang năm 2013, tổng vốn lưu động là 61,6 tỷ đồng
tương đương giảm 0,52 tỷ (0,84%) và năm 2014 tiếp tục giảm xuống 4,26 tỷ
đồng so với năm 2013 cho thấy công ty khá thận trọng trong việc phát triển quy
mô của vốn lưu động do cuộc khủng hoảng kinh tế vẫn còn tiếp diễn.
Tổng vốn chủ sở hữu của công ty có được trong năm 2012 là 117,47 tỷ
đồng chiếm 77,52% tổng nguồn vốn kinh doanh. Tổng số vốn chủ sở hữu của
công ty đã tăng thêm 7,79 tỷ đồng nâng số tổng nguồn vốn của công ty tại năm
2013 thành 126,62 tỷ đồng và năm 2014 con số vốn chủ sở hữu tăng tiếp thành
146,31 tỷ đồng tương đương tăng 19,69 tỷ đồng so với năm 2013.

Vốn vay của công ty trong năm 2012 là 34,07 tỷ chiếm 22,48%. Sang
năm 2013 và 2014 giảm xuống còn 32,34 tỷ và 23,44 tỷ cho thấy công ty đang
cố gắng hạn chế tối đa số vốn vay của mình để phát triển tiềm lực được ổn định
hơn trong thời gian sắp tới khi mở rộng kinh doanh rộng hơn ra các tỉnh.
1.2.2. Đặc điểm về nguồn nhân lực
Trong bất cứ một ngành nghề nào thì yếu tố lao động cũng là một trong
những yếu tố có vai trò quan trọng bậc nhất. Lao động là nguồn gốc sáng tạo ra
sản phẩm, là nhân tố quyết định của lực lượng sản xuất kinh doanh. Nhờ có lao
động và thông qua các phương tiện sản xuất mà các yếu tố đầu vào là nguyên
vật liệu có thể kết hợp với nhau tạo nên thực thể sản phẩm và như vậy quá trình
quản lý chất lượng sản phẩm cũng như trình độ chất lượng của sản phẩm chịu
ảnh hưởng rất lớn vào yếu tố lao động.
Do đó trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm nói chung và công tác
quản lý chất lượng công trình công ty TNHH Đại Lợi nói riêng, muốn đạt kết
quả cao thì cần chú ý đến yếu tố lao động, cần phải có một đội ngũ lao động
thực sự có năng lực, có trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề cao.
Vietluanvanonline.com

Page 8


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Ngô Đức Cát

Năm 2012
Số lượng
Tổng số lao động
Phân theo tính chất lao động
Lao động trực tiếp

Lao động gián tiếp
Phân theo giới tính
Nam
Nữ
Phân theo trình độ học vấn
ĐH và trên ĐH
Cao Đẳng và TC
PTTH và THCS
Phân theo độ tuổi
Trên 45 tuổi
Từ 35 đến 45 tuổi
Từ 25 đến 35 tuổi
Dưới 25 tuổi

213

Năm 2013

Năm 2014

Tỷ trọng
Tỷ trọng
Số lượng
Số lượng
(%)
(%)
100
241
100
254


Tỷ trọng
(%)
100

156
57

73,24
26,76

174
67

72,20
27,80

181
73

71,26
28,74

18
10

141
72

66,20

33,80

157
84

65,15
34,85

163
91

64,17
35,83

16
12

33
43
137

15,49
20,19
64,32

41
38
162

17,01

15,77
67,22

48
47
159

18,9
18,5
62,6

12
12
4

15
25
147
26

7,04
11,74
69,01
12,21

18
36
151
36


7,47
14,94
62,66
14,94

19
46
158
31

7,48
18,11
62,20
12,20

3
11
4
10

BẢNG 2 – CƠ CẤU NHÂN SỰ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH ĐẠI
LỢI QUA 3 NĂM 2012 – 2014
(đơn vị: người)
Nguồn: Phòng hành chính

Vietluanvanonline.com

So sánh tă
2013/
Số tuyệt

đối
28

Page 9


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Ngô Đức Cát

Hiện nay, ở công ty Đại Lợi có tổng số cán bộ công nhân viên năm 2014
là 254 người. Con số về nhân sự tăng đáng kể và khá đồng đều qua từng năm.
Cụ thể là 213 người trong năm 2012 và 241 người trong năm 2013.
Theo tính chất lao động, số lượng nhân viên trực tiếp của công ty năm
2014 là 181 người chiếm 71,26% trong khi số người làm nhân viên gián tiếp lại
là 73 người chiếm 28,74% tỷ trọng. Số lượng lao động trực tiếp tăng khá đều
qua 3 năm 2012 đến 2014.
Xét theo giới tính, số lao động nữ và lao động nam trong suốt 3 năm từ
2012 đến 2014 không chênh lệch cao, đồng thời tốc độ tăng không nhiều. Năm
2012 có 141 lao động nam, sang năm 2013 tăng 11,35% thành 157 người và
năm 2014 thành 163 người.
Xét theo trình độ, số người có trình độ Đại học và trên đại học chiếm tỷ
trọng thấp nhất. Cụ thể là trong năm 2012, tỷ trọng của người có trình độ từ Đại
học và đại học trở lên có 33 người chiếm 15,49% năm 2012 trong khi của cao
đẳng và trung cấp chỉ là 43 người chiếm 20,19%. Số lao động chưa qua đào tạo
ở trình độ Phổ thông trung học và trung học cơ sở chỉ chiếm một tỷ trọng cao
nhất năm 2012 chiếm 64,32%
Về độ tuổi nhân sự, 12,21% là số người dưới 25 tuổi đang làm việc tại
Đại Lợi. Số lao động từ 25 - 35 tuổi chiếm phần lớn lao động, chiếm 69,01%
tổng nhân sự năm 2012.

1.3.

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2012 – 2014

STT

Các chỉ tiêu chủ yếu

Đơn vị tính

Năm
2012

Năm
2013

Năm
2014

n

Vietluanvanonline.com

Page 10


Luận văn tốt nghiệp

1


Doanh thu

2

Tổng số lao động

GVHD: PGS.TS Ngô Đức Cát

tỷ đồng
người

Tổng vốn kinh doanh bình quân
3

3a, Vốn cố định bình quân

tỷ đồng

3b, Vốn lưu động bình quân

183,63

198,32

214,25

238

271


296

151,54

158,96

169,75

89,42

97,36

112,41

62,12

61,60

57,34

4

Lợi nhuận sau thuế

tỷ đồng

24,28

30,96


35,93

5

Nộp ngân sách

tỷ đồng

6,07

7,74

8,98

6

Thu nhập BQ 1 lao động

1trđ/tháng

6,2

6,9

7,5

7

Năng suất lao động bình quân


tỷ đồng

0,670

0,618

0,602

8

Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu tiêu thụ

chỉ số

0,132

0,156

0,168

9

Tỷ suất lợi nhuận/ vốn kinh doanh

chỉ số

0,160

0,195


0,212

10

Số vòng quay vốn lưu động

vòng

2,956

3,219

3,736

Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2012 – 2014
(Đơn vị: tỷ đồng)
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Vietluanvanonline.com

Page 11

-


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Ngô Đức Cát

Doanh thu hàng năm có xu hướng tăng. Cụ thể, doanh thu của công ty là

183,63 tỷ đồng trong năm 2013. Con số này tăng lên là 198,32 tỷ đồng trong
năm 2013 tương đương tăng thêm 14,69 tỷ (8%) và tăng thành 214,25 tỷ đồng
trong năm 2014 tương đương tăng 8,03% cho thấy công ty đang có tốc độ phát
triển khá ổn định.
Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu là tỉ số lợi nhuận sau thuế với doanh thu
của công ty, nên chỉ số của Đại Lợi cũng phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của
công ty và lên xuống thất thường như năm 2012 chỉ số đó là 0,132. Của năm
2013 là 0,156 và tới 2014 là 0,168.
Tỉ suất lợi nhuận/vốn kinh doanh của công ty năm 2012 là 0,16. Năm
2013 là 0,195 và năm 2014 là 0,212 tương đương tăng 8,68% so với năm 2013
cho thấy tốc độ phát triển của công ty ngày một tăng lên đáng kể và có dấu hiệu
của sự ổn định trong quy mô sản xuất của công ty.

Vietluanvanonline.com

Page 12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Ngô Đức Cát

CHƯƠNG II –THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẠI LỢI
2.1.Thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
2.1.1.Quản lý chất lượng khảo sát công trình xây dựng
Những năm gần đây, dự án đầu tư xây dựng công trình không ngừng tăng
về số lượng, lớn về quy mô và đa dạng về nguồn vốn đầu tư. Công tác khảo sát
xây dựng nhìn chung đã đáp ứng được yêu cầu lập dự án và triển khai các bước
thiết kế xây dựng công trình, góp phần đảm bảo công trình được xây dựng an

toàn, kinh tế, mang lại hiệu quả cho nhà đầu tư và cho xã hội.
Bên cạnh những kết quả đạt được của công tác khảo sát xây dựng, trong
thực tế trong các công trình công ty tiến hành thi công vẫn còn hiện tượng công
trình xây dựng không đảm bảo chất lượng; xảy ra sự cố dẫn đến phải xử lý, gây
lãng phí và làm khách hàng không hài lòng mà một trong những nguyên nhân là
do số liệu khảo sát xây dựng không chính xác, không phản ánh đúng thực trạng
nền đất tại địa điểm xây dựng, không dự báo được những thay đổi về điều kiện
địa chất công trình. Nhiều biện pháp đã được đưa ra để khắc phục những tồn tại
trong công tác khảo sát, tuy nhiên việc thực hiện vẫn còn nhiều hạn chế nên
hiệu quả chưa được nâng cao.Việc quản lý chất lượng trong khâu khảo sát đối
với nhà thầu thiết kế xây dựng công trình được thực hiện như sau:
1) Bố trí người có chuyên môn phù hợp để lập nghiệp vụ khảo sát xây dựng, giám
sát công tác khảo sát xây dựng, tư vấn nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây
dựng khi chủ đầu tư yêu cầu.
2) Chỉ sử dụng tài liệu khảo sát xây dựng để thiết kế khi kết quả khảo sát đáp ứng
yêu cầu của bước thiết kế, phù hợp với điều kiện địa chất, địa lý tự nhiên tại khu
vực xây dựng và đã được chủ đầu tư nghiệm thu quy định.
3) Kịp thời kiến nghị chủ đầu tư thực hiện khảo sát xây dựng bổ sung khi thấy
không đủ các số liệu khảo sát cần thiết để thiết kế, khi có nghi ngờ về kết quả

Vietluanvanonline.com

Page 13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Ngô Đức Cát

khảo sát hoặc phát hiện những yếu tố bất thường về địa chất công trình ảnh

hưởng đến thiết kế.
Từ những biện pháp đưa ra, công ty sẽ tiến hành lựa chọn phương án tối ưu
nhất, kết quả này sẽ được lưu vào hồ sơ theo mẫu quy định, hồ sơ này được lưu
trong 3 năm. Thông thường công việc chính của công ty là xây lắp các công
trình xây dựng nên kết quả khảo sát sẽ được chủ đầu tư cung cấp cho công ty
dựa vào đó mà thi công. Nếu có gì xảy ra trong quá trình thi công công trình mà
do khảo sát thì công ty sẽ liên hệ với bên chủ đầu tư để cùng giải quyết.
2.1.2.Chất lượng thiết kế công trình xây dựng
Thiết kế là khâu đầu tiên và cũng là khâu đóng vai trò quan trọng đến
chất lượng công trình thi công. Bản thiết kế thi công phải trình bày được tất cả
các phương án và các yếu tố cần thiết phục vụ cho quá trình thi công, phải được
thẩm định và đánh giá cẩn thận trước khi được đưa vào thi công. Quy trình thiết
kế được thực hiện như sau:
Sơ đồ 2: Quy trình thiết kế

Bước 1: Tiếp nhận hợp đồng từ khách hàng:
Sau khi trúng thầu, công ty tiếp nhận hợp đồng từ khách hàng, xem xét
các điều khoản hợp đồng một cách kỹ càng, xem xét yêu cầu của phía khách
hàng xem công ty có khả năng đáp ứng, nếu có gì thắc mắc có thể thoả thuận lại
với khách hàng về các điều khoản đó.

Vietluanvanonline.com

Page 14


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Ngô Đức Cát


Bước 2: Lập và phân phối kế hoạch
Từ việc xem xét các điều khoản trong hợp đồng ký kết với khách hàng,
phó giám đốc thực hiện lập kế hoạch tiến hành dự án, sau đó trình lên giám đốc
phê duyệt. Sau khi được giám đốc phê duyệt, phó giám đốc sẽ phân phối kế
hoạch đến từng phòng ban, từng bộ phận với những công việc cụ thể.
Bước 3: Triển khai thực hiện
Trong bước triển khai thực hiện phần thiết kế thì có các công việc cụ thể
như sau:
- Khảo sát địa chất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội, có báo cáo đánh giá hiện trạng
và báo cáo khảo sát cho cấp trên.
- Lập dự án đầu tư, đối với công trình có vốn lớn hơn 3 tỷ đồng thì lập báo cáo
khả thi, đối với công trình có vốn nhỏ hơn 3 tỷ đồng thì lập báo cáo đầu tư.
- Triển khai các phương án để lựa chọn phương án có nhiều điểm tối ưu nhất,
việc lựa chọn sẽ kết hợp với các biện pháp cùng phối hợp để thực hiện.
- Thiết kế kỹ thuật và lập tổng dự toán, từ đó thiết kế bản vẽ thi công và dự toán
chi tiết cho dự án.
Bước 4,5: Kiểm tra, thử nghiệm, phê duyệt in ấn.
Sau quá trình triển khai thực hiện các bản thiết kế dự án, cán bộ thiết kế
trình bản thiết kế lên cho trưởng phòng kỹ thuật và phó giám đốc kỹ thuật kiểm
tra và phê duyệt, các văn bản này phải được đóng dấu vào có chữ ký của trưởng
phòng kỹ thuật mới có giá trị, và được lưu một bản tại bộ phận lưu trữ, còn
những văn bản mà không đúng thủ tục trên thì chỉ được dùng để tham khảo.
Trong giai đoạn thiết kế này, các bước tiến hành phải được thực hiện đầy
đủ. Công ty luôn quán triệt nguyên tắc làm đúng ngay từ đầu, để giảm sai hỏng,
giảm chi phí, tiết kiệm thời gian. Các văn bản, giấy tờ luôn phải được sao lưu ở
bộ phận lưu trữ của công ty, tránh mất mát.
Vietluanvanonline.com

Page 15



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Ngô Đức Cát

2.1.3.Chất lượng thi công công trình xây dựng
Quản lý chất lượng thi công công trình là công việc chung nhất vì giai
đoạn thi công công trình là giai đoạn phức tạp nhất, nó tổng hợp nhiều hoạt
động từ chuẩn bị thi công, thi công công trình, nghiệm thu và kiểm tra công
trình. Mỗi công trình được coi là một dự án nhỏ. Quá trình thi công công trình
xây dựng được thực hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Sơ đồ thi công công trình xây dựng

Để đảm bảo chất lượng các dự án, công ty luôn tiến hành đầy đủ các yêu cầu,
đáp ứng việc quản lý chất lượng công trình xây dựng như sau:
 Thứ nhất: Quy định rõ trách nhiệm liên quan tới chất lượng trong thi
công công trình.
Trong công tác quản lý chất lượng thi công công trình, công ty đã có
những quy định cụ thể trách nhiệm của từng cá nhân, từng bộ phận trong việc
đảm bảo thực hiện công việc của từng vị trí nói riêng và công việc chung,
những quy định này được thiết lập ra thành văn bản, từ đó mỗi cá nhân, bộ phận
thấy được vai trò của mình trong việc nâng cao chất lượng thi công công trình
xây dựng. Trong những văn bản này, công ty đã quy định cụ thể các khoản mục
Vietluanvanonline.com

Page 16


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Ngô Đức Cát

yêu cầu đối với từng vị trí. Từ những kết quả đạt được, công ty sẽ có các hình
thức khen thưởng và kỷ luật hợp lý. Nhìn chung các cán bộ công nhân viên của
công ty thực hiện các quy định này một cách khá nghiêm túc và đạt được kết
quả cao. Ví dụ như trách nhiệm của một đội trưởng đội xây dựng trong công tác
quản lý chất lượng như sau:
- Tổ chức thi công và giám sát tiến độ thi công của công trình xây dựng.
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc, trưởng phòng kế hoạch kỹ thuật và pháp luật
về công tác quản lý chất lượng công trình đối với công việc được phân công.
- Kiểm tra nguyên vật liệu, sản phẩm xây dựng, xem xét nguồn gốc, tính chất kỹ
thuật chủng loại, số lượng… nếu không phù hợp hoặc kém phẩm chất yêu cầu
đưa ra khỏi công trình và báo cáo với ban lãnh đạo để xử lý.
- Phát hiện ra các sai sót trong quá trình thi công, từ đó đưa ra các biện pháp khắc
phục.
- Phối hợp với các bộ phận khác để hoàn thành công việc được giao.
- Theo dõi tiến độ công việc, quá trình làm việc của từng nhân viên, từ đó có các
kiến nghị khen thưởng lên cấp trên cho những cá nhân đạt thành tích tốt, và phê
bình, kỷ luật những cá nhân có biểu hiện vi phạm các quy định của công ty.
 Thứ hai: Kiểm tra nghiêm ngặt trước khi thi công.
Để chuẩn bị tiến hành thi công công trình xây dựng, các bộ phận phải
kiểm tra kỹ mọi dụng cụ, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, nguồn lực, nhân
công địa điểm xây dựng… để xem có phù hợp với các yêu cầu, tiêu chuẩn đã đề
ra hay không.
Các nguyên vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công nghệ đều được các đội
xây dựng thực hiện kiểm tra kỹ càng trước khi đưa vào sử dụng trong việc thi
công công trình xây dựng, nếu phát hiện ra sai hỏng, phải báo cáo kịp thời lên
cấp trên để có biện pháp xử lý. Nhờ quy trình kiểm tra nghiêm ngặt ngay từ đầu,
mà công ty đã giảm được nhiều lãng phí phát sinh trong quá trình thi công công
trình xây dựng, từ đó giảm giá thành thi công công trình xây dựng.

Vietluanvanonline.com

Page 17


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Ngô Đức Cát

 Thứ ba: Kiểm tra trong quá trình thi công và nghiệm thu từng phần.
Trong quá trình thi công công trình xây dựng, quá trình kiểm tra luôn
được tiến hành song song. Từ đó dễ dàng phát hiện ra những sai sót, và tiến
hành các biện pháp khắc phục. Công ty đã quy định các nội dung kiểm tra chất
lượng tại hiện trường như:
- Kiểm tra việc cung cấp vật tư phục vụ thi công và kiểm soát vật tư do
người mua cung cấp trên cơ sở Quyết định số 35/2006/QĐ-BXD về quản
lý chất lượng công trình xây dựng.
- Kiểm tra từng đoạn thi công xây lắp.
- Kiểm tra các thiết bị điều hoà, thang máy, đường ống nước ngưng, đường
ống dẫn gas, đường điện, vật liệu bảo ôn, các vật tư làm hố thang… sau
khi lắp đặt có phù hợp với thiết kế về hình dạng, kích thưởng, chủng loại,
số lượng và chất lượng.
......Các kết quả kiểm tra sẽ được báo cáo lên trưởng phòng kế hoạch – kỹ
thuật hoặc ban giám đốc. Từng phần công trình đã hoàn thành sẽ được cán bộ
kỹ thuật nghiệm thu, và báo cáo lên trưởng phòng kỹ thuật.
2.1.4.Chất lượng nghiệm thu
Quá trình nghiệm thu công trình đã hoàn thành của công ty được tiến
hành theo các bước sau:
- Chỉ được phép đưa bộ phận công trình (hạng mục công trình hoặc công
trình) đã xây dựng xong vào sử dụng sau khi tiến hành công tác nghiệm thu theo

những quy định của quyết định số 41/2006/QĐ-BXD Ban hành Tiêu chuẩn Xây
dựng Việt Nam TCXDVN 371:2006 “Nghiệm thu chất lượng thi công công
trình xây dựng”.
- Chỉ được nghiệm thu những công việc xây lắp, bộ phận kết cấu, thiết bị,
máy móc, bộ phận công trình, giai đoạn thi công, hạng mục công trình và công
Vietluanvanonline.com

Page 18


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Ngô Đức Cát

trình hoàn toàn phù hợp với thiết kế được duyệt, tuân theo những yêu cầu của
tiêuchuẩn này và các tiêu chuẩn quy phạm thi công và nghiệm thu kỹ thuật
chuyên môn liên quan.
- Đối với công trình hoàn thành nhưng vẫn còn các tồn tại về chất lượng
mà những tồn tại đó không ảnh hưởng đến độ bền vững và các điều kiện sử
dụng bình thường của công trình thì có thể chấp nhận nghiệm thu đồng thời phải
tiến hành những công việc sau đây:
+ Lập bảng thống kê các tồn tại về chất lượng và quy định thời hạn sửa
chữa, khắc phục để nhà thầu thực hiện;
+ Các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi và kiểm tra việc sửa chữa,
khắc phục các tồn tại đó;
+ Tiến hành nghiệm thu lại sau khi các tồn tại về chất lượng đã được sửa
chữa khắc phục xong.
- Các biên bản nghiệm thu trong thời gian xây dựng và biên bản nghiệm
thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng là căn cứ để thanh toán sản phẩm xây
lắp và quyết toán giá thành công trình đã xây dựng xong.

- Đối với công việc xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng, bộ phận công
trình xây dựng sau khi nghiệm thu được chuyển sang nhà thầu khác thi công
tiếp thì nhà thầu đó phải được tham gia nghiệm thu xác nhận vào biên bản.
- Các công việc xây dựng, kết cấu xây dựng, bộ phận công trình xây dựng
trước khi bị che lấp kín phải tổ chức nghiệm thu.
- Công tác quản lý chất lượng thi công trên công trường của các bên tham
gia xây dựng công trình phải thực hiện theo quy định của tiêu chuẩn TCVN
5637:1991 và tiêu chuẩn 41/2006/QĐ-BXD.

Vietluanvanonline.com

Page 19


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Ngô Đức Cát

- Chủ đầu tư hoặc đơn vị giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư cần
thường xuyên kiểm tra công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng trên công
trường của nhà thầu xây lắp. Kết quả kiểm tra ghi theo mẫu tại phụ lục A của
tiêu chuẩn này.
- Công trình xây dựng phải được kiểm soát chất lượng thi công theo các
quy định: Phải tiến hành kiểm tra, nghiệm thu chất lượng tại hiện trường tất cả
các loại vật liệu, thiết bị, sản phẩm chế tạo sẵn trước khi sử dụng vào công
trình; Mọi công việc xây dựng đều phải kiểm tra, kiểm soát chất lượng ngay
trong khi đang thi công và phải tiến hành nghiệm thu sau khi đã hoàn thành
- Chủ đầu tư chủ trì tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình
xây dựng, công trình xây dựng để đưa vào sử dụng.
Nếu công trình đạt yêu cầu theo hồ sơ thiết kế, các bên lập biên bản (biên

bản nghiệm thu các hạng mục trong công trình, hoặc công trình đã được hoàn
thành, đưa vào sử dụng, biên bản bàn giao công trình) và ký tên đóng dấu.
Các công trình do công ty thi công xây dựng đều được thực hiện đúng các quy
định trong nghiệm thu như biên bản nghiệm thu công tác xây lắp, biên bản
nghiệm thu hoàn thành giai đoạn xây lắp, biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng
mục công trình hoặc công trình để đưa vào sử dụng.
2.1.5.Quản lý chất lượng nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chiếm một phần lớn trong tổng chi phí của công trình,
chính vì thế mà công tác quản lý nguyên vật liệu có vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc hạ giá thành, nâng cao chất lượng công trình của công ty. Công ty đã
thực hiện theo quy trình mua nguyên vật liệu như sau:
- Dựa vào bản thiết kế dự án, nhân viên phòng kế hoạch kỹ thuật xác định
định mức vật tư và hàng mua theo từng thời kỳ kế hoạch sản xuất rồi trình lên
Vietluanvanonline.com

Page 20


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Ngô Đức Cát

phó giám đốc kỹ thuật phê duyệt. Nếu trong trường hợp cần gấp vật tư, đơn vị
có nhu cầu cần lập dự trù, gửi phó giám đốc xét duyệt rồi liên hệ trực tiếp với
phòng kế hoạch kỹ thuật để mua.
- Cán bộ phòng kỹ thuật kế hoạch đối chiếu số lượng vật tư theo yêu cầu và
vật tư có sẵn, lập danh mục các vật tư cần mua, chuyển lại cho bộ phận thi công
xác nhận, trình giám đốc duyệt và liên hệ với các nhà cung ứng.
- Đối với vật tư có dự trữ cho những công trình quy mô lớn, sản xuất theo
kế hoạch dài hạn, công ty liên hệ với nhà cung ứng để ký hợp đồng cung cấp

cho cả kỳ, trước mỗi giai đoạn của công trình, công ty sẽ báo cho nhà cung cấp
để nhà cung ứng chuyển giao đúng hạn.
- Vật tư dùng trong công trình quy mô nhỏ thì được lên danh sách dự trù
gửi nhà cung ứng để vận chuyển luôn. Nếu có một số vật tư mà các nhà cung
ứng không cung cấp thì có thể đề nghị dùng vật liệu thay thế, nếu vật liệu thay
thế không phù hợp thì công ty sẽ phải liên hệ với các nhà cung ứng không nằm
trong danh
- Nhân viên phụ trách phần nguyên vật liệu phải đảm bảo đủ hồ sơ, chứng
từ có liên quan đến vật tư về số lượng, chất lượng và phải chuyển cho phòng kế
hoạch kỹ thuật kiểm tra trước khi nhập kho.
Nguyên tắc chung để quản lý nguyên vật liệu của công ty là:
- Các loại nguyên vật liệu trước khi được sử dụng phải được kiểm tra kỹ,
đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu kỹ thuật theo yêu cầu.
- Vật tư phải được phân loại rõ ràng, đúng nguồn gốc, thời hạn… đảm bảo
tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định của nhà nước.
Ví dụ: kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào:

Vietluanvanonline.com

Page 21


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Ngô Đức Cát

Sắt thép: kiểm tra theo trọng lượng, khối lượng từng loại thép tính theo
đường kính. Hoặc kiểm tra bằng phương pháp thử nghiệm để xem thép có bị lẫn
tạp chất khác không.
Gạch: bằng phương pháp thử nghiệm kiểm tra độ chắc, bền, tính chống

thấm của từng loại gạch. Kiểm tra tình trạng gạch cong, vênh, nứt…
- Tính toán kế hoạch xuất nhập vật liệu theo đúng tiến độ thi công, từ đó có
chế độ dữ trữ nguyên vật liệu phù hợp.
- Xây dựng quy chế nhà kho, cách sắp xếp, vị trí sắp xếp các vật liệu sao
cho không bị hư hỏng, dễ nhập, dễ xuất…
Theo quy định của công ty, tất cả các hoạt động mua và cung ứng vật liệu,
vật tư đều có kế hoạch và được kiểm soát chặt chẽ để hạn chế sai sót.
Bảng 4. Tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu chính các loại
Tỷ lệ hao hụt
STT

Nguyên vật liệu
Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

1

Xi măng

0,23

0,21

0,25

2


Thép xây dựng

0,19

0,21

0,225

3

Gạch xây

0,37

0,34

0,325

4

Gạch ốp lát

0,26

0,27

0,23

5


Bê tông thương phẩm

0,28

0,25

0,29

6

Sơn

0,29

0,24

0,31

Nguồn: Phòng kỹ thuật

Trong những năm gần đây, tại một số công trình, các công nhân sử dụng
nguyên vật liệu chưa hợp lý, hiệu quả thấp. Trong khi đó phế liệu, phế phẩm
trong việc sản xuất các cấu kiện bê tông không thể sử dụng lại được, càng gây
lãng phí cho công ty. Đây là một yếu tố chính làm tăng sự thất thoát, lãng phí
Vietluanvanonline.com

Page 22


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Ngô Đức Cát

trong các dự án thi công của công ty, công ty cần có các biện pháp khắc phục
kịp thời.
Công tác bảo quản nguyên vật liệu ở kho ngoài trời chưa được chặt chẽ.
Những kho kín chưa được trang bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để bảo quản
nguyên vật liệu trong kho. Tình trạng xin cấp bổ sung nguyên vật liệu tại các
công trình còn ở mức cao và rất phổ biến. Điều này đồng nghĩa với việc các
công nhân sản xuất chưa thực hiện đúng định mức mà công ty đưa ra do đó làm
cho lượng tiêu hao nguyên vật liệu tăng lên ngoài dự kiến, gây ảnh hưởng
không tốt tới việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu và tăng giá thành sản xuất.
2.1.6.Công tác quản lý bảo dưỡng máy móc, thiết bị
Máy móc thiết bị là một phận không thể thiếu được khi thi công công
trình. Để máy móc hoạt động với công suất tối đa công ty luôn tiến hành tu
dưỡng bảo trì máy móc, cụ thể như:
- Thiết bị, máy móc được hiệu chuẩn một năm hai lần.
- Thực hiện hiệu chuẩn các thiết bị đo: do cán bộ quản lý thiết bị phòng
kỹ thuật quản lý.
- Các thiết bị đạt yêu cầu sẽ được dán tem, ghi rõ ngày kiểm tra, bảo
dưỡng.
Tất cả các máy móc sau ba tháng được tiến hành bảo dưỡng nhỏ như
kiểm tra ốc, vít, đèn, động cơ… sau một thì được tiến hành bảo dưỡng lớn như
tháo rửa hộp số, các bộ phận chuyển động, kiểm tra sửa chữa các bộ phận dầu
mỡ.
Tuy đã đề ra những quy định về bảo dưỡng máy móc thiết bị nhưng vẫn
có những máy móc chỉ được kiểm tra sơ sài nên không phát hiện ra sai hỏng

Vietluanvanonline.com


Page 23


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Ngô Đức Cát

hoặc máy móc thiết bị đã quá cũ nhưng vẫn cho lưu hành làm ảnh hưởng đến
chất lượng công trình.

2.1.7.Công tác quản lý chất lượng đối với nhà thầu phụ
Có một số công trình lớn mà công ty đã thuê các nhà thầu phụ để thi công
một số hạng mục công trình. Công ty chỉ tiến hành ký hợp đồng với các nhà
thầu phụ đủ tiêu chuẩn sau: năng lực thực hiện, đảm bảo chất lượng, đảm bảo
cung ứng đủ về số lượng, kịp thời gian và tiến độ, giá cả hợp lý, có cam kết về
chất lượng và bảo hành, có nhiều năm kinh nghiệm trong các gói thầu tương tự,
có uy tín trên thị trường…
Theo dõi và giám sát trong quá trình thực hiện của các nhà thầu phụ được
công ty giao cho đội xây dựng. Phòng kỹ thuật phối hợp với đội xây dựng tiến
hành đánh giá chất lượng thi công công trình của nhà thầu phụ các nội dung
đánh giá được ghi trong phiếu đánh giá. Các căn cứ đánh giá dựa vào các điều
khoản hợp đồng đã ký kết giữa công ty và nhà thầu phụ. Dưới đây là mẫu phiếu
theo dõi đánh giá nhà thầu phụ mà công ty đang áp dụng:
Mẫu: Phiếu theo dõi đánh giá nhà thầu phụ

Phiếu theo dõi đánh giá nhà thầu phụ
(Từ ngày 20/5/2013 đến 30/1/2014)
Tên nhà thầu phụ: Công ty TNHH xây dựng MINH LONG
Địa chỉ: 62 Lý Thường Kiệt – Thành phố Thái Bình – Tỉnh Thái Bình
Loại hợp đồng giao nhận thầu: thi công đoạn đường mở rộng Ngã tư Gia Lễ –

Cầu Vô Hối
Vietluanvanonline.com

Page 24


Luận văn tốt nghiệp

Thời gian hoàn thành: đạt

GVHD: PGS.TS Ngô Đức Cát

Chất lượng sản phẩm: đạt

NX của đội trưởng xây dựng: Tốt, đề nghị tiếp tục ký kết hợp đồng
NX của phó giám đốc: Tốt, đề nghị tiếp tục ký kết hợp đồng

2.2.Đánh giá công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng tại công ty
TNHH Đại Lợi
2.2.1.Kết quả đạt được
Xác định quản lý chất lượng công trình là nhiệm vụ trọng tâm trong quản
lý hoạt động xây dựng nên trong những năm qua, công ty TNHH Đại Lợi đã tạo
được sự đổi mới về chất trong lĩnh vực quản lý chất lượng công trình xây dựng
góp phần vào sự phát triển của công ty nói riêng và thị trường xây dựng nói
chung.
Trong suốt quá trình hoạt động, công ty luôn đề cao phương châm “nâng
cao sự thoả mãn với khách hàng bằng những công trình có chất lượng cao”
chính vì thế mà nhìn chung các công trình công ty thi công đều đạt chất lượng.
Công trình đã hoàn thành các kế hoạch mục tiêu đã đặt ra, hoàn thành nhiệm vụ
đóng góp ngân sách với nhà nước, giải quyết công ăn việc làm cho lao động, ổn

định xã hội. Đồng thời với các công trình xây dựng đã hoàn thành, công ty đã
đóng góp phần nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo đà cho đất nước vững bước
tiến lên trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Do nhận thức được tầm quan trọng của nâng cao chất lượng công trình nên
công ty đã tiến hành nhiều biện pháp để duy trì và cải tiến chất lượng. Đội ngũ
cán bộ công nhân viên của công ty đã ý thức được vai trò của việc đảm bảo chất
lượng, chính vì thế mà các công trình mà công ty thi công đều đáp ứng được các
yêu cầu của chủ đầu tư và đạt chất lượng cao.
Với những công trình chất lượng cao, công trình đã ngày càng khẳng định
được vị trí của mình trên thị trường.
Vietluanvanonline.com

Page 25


×