Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Thực trạng sản xuất kinh doanh và phát triển ở công ty cổ phần thực phẩm minh dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.67 KB, 23 trang )

Bài tập lớn môn Marketing

Lời mở đầu
Marketing là hoạt động của con ngời hớng tới sự thoả mãn nhu câù
và mong muốn thông qua tiến trình trao đổi. Qua nghiên cứu Marketing có thể
tìm thấy những điều khách hàng cần, khách hàng muốn và từ đó trả lời cho câu
hỏi cáI gì, ở đâu, nh thế nào, vào lúc nào, đồng thời, có thể giảm bớt đợc rủi ro
trong kinh doanh, tìm kiếm đợc cơ hội mới, thị trờng mới, từ đó tăng đợc doanh
số và lợi nhuận. Bộ phận Marketing luôn là một bộ phận không thể thiếu trong
các hình thức tổ chức của các doanh nghiệp hiện đại. Quy mô và giai đoạn kinh
doanh càng phát triển thì bộ phận Marketing càng tách lập riêng biệt và thể hiện
rõ đợc vai trò và chức năng của nó, kết hợp với các bộ phận chức năng khác làm
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp tỏ ra vô cùng hiệu quả khi
thực hiện các mục tiêu chiến lợc nh tăng doanh thu, tăng khối lợng bán, tăng lợi
nhuận
Với nhiệm vụ của bài tập lớn là phân tích tình hình thực hiện chơng
trình Marketing ở Công ty cổ phần thực phẩm Minh Dơng sẽ giúp chúng ta hiểu
hơn về tầm quan trọng của Marketing trong đời sống xã hội và đối với các doanh
nghiệp hiện nay.
Các nội dung chủ yếu đợc trình bày trong bài tập lớn :
Chơng I : Thực trạng sản xuất kinh doanh và phát triển ở công ty cổ
phần thực phẩm Minh Dơng.
Chơng II : Phân tích việc thực hiện doanh số.
Chơng III : Phân tích thị phần với từng sản phẩm.

Chơng I:
thực trạng sản xuất kinh doanh của công
ty cổ phần thực phẩm minh dơng
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần thực
phẩm Minh Dơng.


Sinh viên: Nguyễn Thị Minh H ơng Lớp:QKB - 43 - ĐH
Trang: 1


Bài tập lớn môn Marketing
Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần thực phẩm Minh Dơng
Tên giao dịch: Minh Dơng Food Joint Stock Company.
Trụ sở chính: Thị xã Minh Khai, huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây.
Điện thoại: 034.669333.
Fax:034.669999
Tổng Giám đốc: Nguyễn Duy Hồng.
Công ty cổ phần thực phẩm Minh Dơng là một doanh nghiệp t nhân đợc
thành lập vào này 09/6/1992. Sau một thời gian củng cố ổn định sản xuất, công
ty bớc vào thực hiện giai đoạn sản xuất các loại mặt hàng. Sản phẩm chính của
công ty là các loại sản phẩm thức ăn, glucoza, mạch nha, tinh hồ và kinh tế nông
trại.
Về quy mô sản xuât:
Công ty có một nhà máy sản xuất glucose syrup (xi-rô) ở thị xã Minh
Khai (HoàI Đức) vói công suất thiết kế hàng năm đạt 5,000 tấn.
Công ty có một nhà máy sản xuât glucose đặt ở thị xã Cát Quế (Hoài Đức)
với công suất thiết kế hàng năm đạt 1,500 tấn.
Một nông trờng chính rộng 2.4ha ở thị xã Dơng Liễu (Hoài Đức). Nông trờng chuyên môn hoá về gieo trồng các vụ mùa đặc biệt và chăn nuôi vật nuôi.
Vào năm 2004 công ty đã đầu t 30 tỷ VNĐ để xây dựng nhà máy sản xuất
mạch nha, tinh hồ (dùng trong chế biến thức ăn), glucoza, và một dây chuyền
sản xuất mạch nha xuất khẩu và tiêu thụ trong nớc. Nhà máy này đợc đặt ở thị xã
Di Trạch (tỉnh Hoài Đức).
Cũng trong năm 2004, công ty đã liên doanh với một đối tác nớc ngoài
với số vốn pháp định là 270,000USD. Tổng số vốn đầu t là 800,000USD.
Hiện nay, công ty cổ phần thực phẩm Minh Dơng có hơn 185 cán bộ, nhân
viên và hàng ngàn công nhân không trực tiếp, chịu trách nhiệm cung ứng nguyên

vật liệu thô cho công ty. Các cán bộ công nhân viên này thờng xuyên đợc nâng
cao trình độ chuyên môn, tay nghề để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trờng. Bên cạnh đó công ty đã chú trọng đến việc đầu t mua sắm máy móc thiết bị,
công nghệ hiện đại để nâng cao năng suất lao động, công tác quản lý, đảm bảo
chất lợng sản phẩm, tạo môi trờng làm việc tốt nhất từ năm 1995 Công ty đã đầu
t hai dây chuyền công nghệ đông lạnh của Nhật Bản phục vụ cho các sản phẩm
và một số thiết bị chuyên dùng khác. Năm 1999 Công ty đầu t một hệ thống
quản lý sản phẩm thông qua công nghệ thông tin đã tỏ ra hiệu quả và là một giải
pháp thích hợp đáp ứng đợc nhu cầu của công ty. Năm 2000 nâng cấp cơ sở hạ
tầng xây dựng nhà xởng sản xuất hai tầng rộng 2900 m2, mua sắm thêm máy

Sinh viên: Nguyễn Thị Minh H ơng Lớp:QKB - 43 - ĐH
Trang: 2


Bài tập lớn môn Marketing
móc thiết bị. Đến năm 2003 Công ty đã đầu t hệ thống mạng lan nội bộ với ba
máy chủ và trang bị đầy đủ các máy tính cho các đơn vị nhằm nâng cao năng
suất lao động và công tác quản lý.
Hiện nay Công ty đã có một đội ngũ cán bộ quản lý, nghiệp vụ trẻ, có
chuyên môn cao, năng động, một đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề đáp ứng
đợc yêu cầu sản xuất kinh doanh, sản xuất các sản phẩm có chất lợng cao. Các
đơn vị trong công ty đều do cán bộ quản lý có độ tuổi từ 28 đến 30 năm giữ cơng
vị chủ chốt, đây là chủ trơng lãnh đạo của Công ty nhằm tạo điều kiện cho các
cán bộ trẻ tuổi, có điều kiện, cơ hội phát huy năng lực sở trờng của mình. Với
mô hình tổ chức đơn giản, gọn nhẹ, bố trí đúng ngời, đúng việc nên cán bộ công
nhân viên trong công ty đã yên tâm công tác, đem tâm huyết của mình để phục
vụ cho sự nghiệp phát triển của công ty.
Từ một doanh nghiệp ban đầu chỉ sản xuất các đơn hàng nhỏ lẻ, từng bớc
công ty đã chuyển sang hớng gia công xuất khẩu, mở rộng mạng lới bán hàng
nội địa, đảm bảo tính vững chắc thực sự là một doanh nghiệp kinh doanh toàn

diện.
1.2. Môi trờng kinh doanh của công ty
1.2.1. Các thị trờng công ty đang bán sản phẩm
* Thị trờng xuất khẩu:
Cùng với xu thế chung của cả nớc, Công ty cổ phần thực phẩm Minh Dơng đã
có những bớc phát triển đáng khich lệ, tốc độ tăng trởng năm sau luôn cao hơn
năm trớc. Là một công ty với chức năng chính là gia công và chế biến, công ty
đã nâng cao đợc vai trò của mình. Bằng hình thức nhận nguyên phụ liệu và giao
thành phẩm, Phần lớn nguyên phụ liệu do nông trờng và một sổ tổ chức bên
ngoài cung cấp. Thị trờng chính mà công ty đang xuất khẩu hiện nay là thị trờng
thuộc các khối liên minh Châu Âu (EU), đây là thị trờng áp dụng hạn nghạch.
Tiếp đến là các thị trờng nh : Thụy Sỹ, Canada, Nhật Bản, Hồng Kông, Đài Loan,
Singapore, Hàn Quốc.
Mặt hàng chủ yếu mà khách hàng nớc ngoài đặt là các đồ thực phẩm đông
lạnh đã qua chế biến. Hàng năm khối lợng mặt hàng này luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số lợng hàng của công ty nhận gia công. Do vậy mà doanh thu hàng
năm cũng đợc nâng lên, vì phí gia công trả cho mặt hàng này tơng đối cao.
Ngoài ra còn một số mặt hàng khác nh: nguyên liệu thô dùng để chế biến thức
ăn, gia súc. Tuy so với năm 2003 thơng trờng có khó khăn song công ty vẫn đảm
bảo thu nhập ổn định cho ngời lao động.
* Thị trờng nội địa

Sinh viên: Nguyễn Thị Minh H ơng Lớp:QKB - 43 - ĐH
Trang: 3


Bài tập lớn môn Marketing
Thị trờng nội địa của công ty cha mở rộng dù số lợng tiêu thụ mỗi năm đều có
sự gia tăng. Hầu hết công ty mới chỉ chiếm lĩnh thị trờng ở khu vực miền Bắc nh: Ha Nội, Hải Phòng, Hải Dơng, Hng Yên, và một phần Thái Bình, Nam Định,
Thanh Hoá, Bắc Giang và một số tỉnh khác. Do đó việc nghiên cứu thị trờng nội

địa là vô cùng quan trong đối với công ty hiện nay. Muốn doanh thu cao, lợi
nhuận sau thuế cao thì công ty phải đẩy mạnh tiêu thụ và đặc biệt là phải mở
rộng thị trờng nội địa.
Tuy mức độ cạnh tranh khốc liệt nh vậy nhng với số dân đông và mức sống
ngày càng cao thì triển vọng thâm nhập thị trờng hàng thực phẩm nội địa vẫn là
điều có thể. Sự thành công hay thất bại đợc quyết định bởi yếu tố tiềm lực, tài
chính, khả năng sáng tạo các chủng loại thức ăn, tích cực quảng cáo, xây dựng
hệ thống phân phối hợp lý và có dịch vụ hoàn hảo.
1.2.2. Câc đối thủ cạnh tranh
Hiện nay, giá trị xuất khẩu chiếm chủ yếu trong tổng giá trị sản xuất của
Công ty cổ phần thực phẩm Minh Dơng, do đó việc xem xét các đối thủ trên thị
trờng xuất khẩu luôn đợc công ty quan tâm bao gồm các nớc xuất khẩu truyền
thống nh Trung Quốc, Thái Lan, Đài Loan.. và các công ty thực phẩm chế biến
thức ăn trong nớc nh công ty thực phẩm đồ hộp Hạ Long, công ty trách nhiệm
hữu hạn thức ăn chăn nuôi Đỗ Lộc, công ty cổ phần thực phẩm Nutrifood ...
Công ty cổ phần thực phẩm Minh Dơng xác định hình thức gia công chế biến
vẫn là phơng thức chính để xuất khẩu với phơng thức này không những công ty
tận dụng đợc các u thế của mình là giá trị gia công luôn rẻ hơn các nớc khác mà
còn dần tích lũy đợc kinh nghiệm cũng nh nguồn lực để tiến tới hình thức sản
xuất tự chủ.
Bên cạnh đó, nhận thức đợc tiềm lực to lớn của thị trờng trong nớc, trong
những năm gần đây các sản phẩm chế biến thức ăn đã đợc quan tâm nhiều hơn ở
trong nớc. Tuy vậy để phát triển ở thị trờng này cần có nhiều biện pháp để giảm
giá và nâng cao chất lợng sản phẩm, hình thức mẫu mã, đóng gói bao bì bề ngoài
phong phú và đa dạng đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc là chất lợng sản phẩm tốt
nhng giá cả vừa phải. Đối thủ cạnh tranh ở thị trờng trong nớc rất đông đảo,
ngoài các công ty đã có uy tín nh công ty thực phẩm đồ hộp Hạ Long, công ty
trách nhiệm hữu hạn thức ăn chăn nuôi Đỗ Lộc, công ty cổ phần Nutrifood... còn
có hàng trăm doanh nghiệp t nhân khác rất nhạy bén với thị trờng.
1.2.3 Các chính sách của Nhà nớc và các quy định quốc tế

Trong thời kỳ đổi mới, mở rộng quan hệ với tất cả các nớc trên thế giới,
Nhà nớc có các chính sách mở cửa, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các

Sinh viên: Nguyễn Thị Minh H ơng Lớp:QKB - 43 - ĐH
Trang: 4


Bài tập lớn môn Marketing
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu ra nớc ngoài càng đợc nhà nớc khuyến khích hơn.
Với các quy đinh của Nhà nớc, các doanh nghiệp áp dụng vào doanh
nghiệp mình để kinh doanh có hiệu quả và không vi phạm pháp luật. Với nhiều
quy định mới của luật quốc tế vừa là thời cơ cũng vừa là thách thức với các
doanh nghiệp xuất khẩu. Với công ty cổ phần thực phẩm Minh Dơng là một
doanh nghiệp trẻ tiến bộ nên quy định của Nhà nớc và quốc tế tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển hơn nữa của doanh nghiệp.
1.3. Các nguồn lực của công ty
1.3.1. Vốn và tài sản
Công ty có nền tài chính tơng đối ổn định và lành mạnh, nguồn huy động từ
các ngân hàng không gặp khó khăn, nguồn huy động ngay trong nội bộ cán bộ
công nhân viên của công ty cũng rất dễ dàng. Lợi nhuận sau thuế năm sau cao
hơn năm trớc, doanh thu luôn đạt đợc ở mức cao, là một trong các công ty dẫn
đầu về chế biến thực phẩm của khu vực miền Bắc.
Công ty có 3 cơ sở hạ tầng :
+ Một nhà máy sản xuất glucose syrup (xi-rô) ở thị xã Minh Khai (HoàI
Đức) vói công suất thiết kế hàng năm đạt 5,000 tấn.
+ Một nhà máy sản xuât glucose đặt ở thị xã Cát Quế (HoàI Đức) với công
suất thiết kế hàng năm đạt 1,500 tấn.
+ Một nông trờng chính rộng 2.4ha ở thị xã Dơng Liễu (Hoài Đức). Nông
trờng chuyên môn hoá về gieo trồng các vụ mùa chuyên mon hoá đặc biệt và
chăn nuoi vật nuoi.

Trong năm 1999 , công ty đã mạnh dạn đầu t xây dựng và nâng cấp nhà xởng, mở rộng cơ sở sản xuất với tổng vốn đầu t 11 tỷ, trong đó 6 tỷ đầu t vào xây
dựng, 5 tỷ đầu t vào cung cấp máy móc thiết bị, mở rộng năng lực sản xuất,
nguồn vốn đợc huy động từ nguồn vốn xây dựng cơ bản của ngân hàng và
nguồn tự có của công ty. Khu nhà xởng với tổng diện tích cả hai tâng là 2900 m 2
đã đợc hoàn thành và đa vào sử dụng đầu tháng 2/2000.
Toàn bộ các bộ phận sản xuất và phục vụ sản xuất đợc bố trí hợp lý, hạn chế
đợc thời gian hao phí vô ích trong hoạt động của các bộ phận. Công ty đợc khách
hàng đánh giá là một trong những đơn vị đạt tiêu chuẩn về môi trờng công
nghiệp. Đây là một trong những tiêu chuẩn quan trọng trong những doanh
nghiệp sản xuất hàng công nghệ thực phẩm , gây ảnh hởng đến quyết định ký kết
hợp đồng gia công chế biến của khách hàng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Minh H ơng Lớp:QKB - 43 - ĐH
Trang: 5


Bài tập lớn môn Marketing
1.3.2. Công nghệ.
Khi mới thành lập năm 1992 , công ty chi có 30 máy chế biến công nghiệp
cũ của Nhật Bản và một số máy móc thiết bị chuyên dùng của Australia. Trong
suốt 7 năm qua, công ty đã cố gắng không ngừng với sự giúp đỡ của UBND
chính quyền tỉnh Hà Tây đầu t nâng cấp đổi mới dần máy móc thiết bị. Cho đến
nay tổng số máy chế biến công nghiệp đã lên tới 950 chiếc, 70 các máy thiết bị
chuyên dùng , 3 dàn máy thuê vi tính, hệ thống máy móc, tất cả thiết bị đều của
Nhật, Australia.
Để đáp ứng trình độ khoa học công nghệ ngày một tiên tiến, đáp ứng nhu cầu
khắt khe của thị trờng, năm 2001 Công ty đã đầu t máy chế biến, hệ thống lọc
rửa, sảt trùng, khử mùi theo đúng tiêu chuẩn đo lờng an toàn thực phẩm của Mỹ
nhằm phục vụ cho mục tiêu chiến lợc kinh doanh lâu dài của công ty Mở rộng
thị trờng xuất khẩu, chuyển hớng dần sang hình thức gia công mua đứt bán

đoạn, Bán hàng FOB và tiến công vào thị trờng nội địa.
1.3.2. Nguồn lực con ngời
Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng đối với một doanh nghiệp sản xuát nh
Công ty cổ phẩn thực phẩm Minh Dơng. Đứng trớc sự cạnh tranh gay gắt về chất
lợng của các sản phẩm cả trong và ngoài nớc hiện nay song song với việc thực
hiên các chính sách khác Công ty cũng tiến hành các chính sách về quản lý lao
động theo hớng giảm lao động d thừa trong các bộ phận quản lý đảm bảo tính
hợp lý khoa học và linh hoạt.
Để xem xét về nguồn lực con ngời của công ty cổ phần thực phẩm Minh Dơng ta lập bảng phân tích số 01

Sinh viên: Nguyễn Thị Minh H ơng Lớp:QKB - 43 - ĐH
Trang: 6


Bài tập lớn môn Marketing
Bảng 01:Tình hình lao động của công ty năm 2004

Đơn vị

Tổng
số
ngời

Trình độ
Đại học

Cao đẳng,
Trung cấp

Phổ thông

Trung học

1. Ban giám đốc

2

2

2. Phòng kế hoạch

20

15

3. Phòng kế toán tài vụ

3

3

4. Phòng kỹ thuật

8

2

5.Phòng quy trình công
nghệ

6


2

6. Phòng thị trờng

7

3

4

7. Phòng kiểm tra chất lợng

7

3

4

8. Phòng tổ chức hành
chính

6

3

3

9. Phòng bảo vệ


10

10. Phân xởng sản xuất

5

2

10

1181

4

1

1176

Tổng cộng

1250

31

23

1196

Tỷ trọng


100%

2,48%

1,84%

95,68%

Qua bảng phân tích số 01 ta thấy tình hình lao động của công ty năm 2004
là 1250 ngời, bao gồm cả lao động gián tiếp và lao động trực tiếp. Trong đó trình
độ đại học co 31 ngời, chiếm 2,48%, trình độ trung cấp và cao đẳng la 23 ngời
chiếm 1,84%, còn lại là lao động phổ thông 1196 ngời chiếm 95,68%, ta thấy số
cán bộ quản lý chiếm tỷ trọng rất nhỏ, phần lớn là lao động phổ thông.
Công ty cổ phần thực phẩm Mih Dơng nằm ở vị trí thuận lợi cho việc sử
dụng lao động, vì vậy công ty không gặp khó khăn trong việc thu hút những ngời
có trình độ quản lý giỏi. Hầu hết công nhân lao động trong công ty có trình độ
văn hoá 10/10 và 12/12, cán bộ trong Công ty có độ tuổi từ 20 tuổi đến 40 tuổi,
công nhân sản xuát mặc dù cò trẻ, nhiệ tình trong công việc nhng khả năng tiếp
thu công nghệ tiên tiến kém, do đó Công ty cần có biện pháp đào tạo họ. Nếu
phát huy đợc tốt nguồn lực này công ty sẽ có chỗ đứng vững trên thị trờng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Minh H ơng Lớp:QKB - 43 - ĐH
Trang: 7


Bài tập lớn môn Marketing
1.4. Cấu trúc tổ chức của công ty

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
Giám đốc


Phó Giám đốc

Phòng thị tr
ờng xuất
khẩu

Phòng thị tr
ờng nội địa

Phân xởng gia công

Phòng
công nghệ

Phòng
Nguyên liệu

Các phòng
ban khác

Phân xởng chế biến

Phân tích cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần thực phẩm Minh Dơng
Công ty Cổ phần thực phẩm Minh Dơng áp dụng hình thức tổ chức bộ
máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng và theo chế độ một thủ trởng.
Đứng đầu công ty là giám đốc công ty là ngời chịu trách nhiệm toàn bộ
mọi hoạt động chung của công ty theo luật doanh nghiệp, chịu trách nhiệm với
tập thể cán bộ công nhân về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Giúp việc
giám đốc công ty là hai phó giám đốc chịu trách nhiệm điều hành kỹ thuật và

sản xuất.
Các phòng ban nghiệp vụ gồm có:
- Phòng thị trờng xuất khẩu: có chức năng.
+ Nghiên cứu thị trờng xuất khẩu.

Sinh viên: Nguyễn Thị Minh H ơng Lớp:QKB - 43 - ĐH
Trang: 8


Bài tập lớn môn Marketing
+ Tổ chức các hoạt động marketing khuyếch trơng hình ảnh của công ty,
tìm kiếm đơn hàng, mở rộng thị trờng nớc ngoài.
+ Giao dịch, đàm phán, ký kếy hợp đồng gia công, hợp đồng bán sản
phẩm trên thị trờng nớc ngoài.
+ Tổ chức triển khai gia công ngoài công ty.
+ T vấn pháp lý thơng mại, quản lý và giải quyết các khiếu nại với khách
hàng xuất khẩu.
+ Phiên dịch, biên dịch tài liệu cho các đơn vị.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc phân công.
- Phòng thị trờng nội địa: có chứ năng:
+ Nghiên cứu thị trờng nội địa.
+ Thiết kế sản phẩm mới.
+ Tổ chức các hoạt động marketing và mở rộng thị trờng nội địa.
+ Tổ chức quản lý hoạt động của trung tâm thời trang, cửa hàng giới thiệu
sản phẩm của công ty.
+ Tổ chức sản xuất hàng nội địa.
+ Tổ chức tiêu thụ và kinh doanh sản phẩm may mặc trong nội địa.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc phân công.
- Phòng kỹ thuật có chức năng :
+ Xây dựng bộ tiêu chuẩn sản phẩm của công ty.

+ Kiểm tra và thử nghiệm chất lợng, nguyên phụ liệu, vật liệu bao bì.
+ Thiết lập tài liệu kỹ thuật.
+ Tạo mẫu bao gói.
+ Xử lý các vớng mắc phát sinh về vấn đề kỹ thuật.
+ Kiểm tra chất lợng sản phẩm đầu kỳ, giữa kỳ.
+ Phối hợp công tác kỹ thuật.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc phân công.
- Phòng công nghệ: có chức năng:
+ Xây dựng quy trình và công nghệ gia công chế biến sản phẩm.
+ Xây dựng định mức công việc và đơn giá tiền lơng.
+ May các loại sản phẩm mẫm.
+ Triển khai qui trình công nghệ cho các đơn vị sản xuất.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc phân công.
- Phòng vật t:
+ Cân đối nguyên liệu, vật liệu, bao bì, phu tùng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Minh H ơng Lớp:QKB - 43 - ĐH
Trang: 9


Bài tập lớn môn Marketing
+ Đặt mua nguyên phụ liệu, vật liệu, bao bì, phụ tùng.
+ Lập thủ tục giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty.
+ Lập toàn bộ chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu.
+ Tổ chức vận chuyển và giao nhận hàng hóa các loại.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
- Phòng đầu t:
+ Lập các dự án hoặc báo cáo đầu t.
+Tổ chức phẩm định, phê duyệt các dự án hoặc báo cáo đầu t.
+ Tổ chức triển khai các dự án hoặc báo cáo đầu t đã đợc phê duyệt.

+ Tổ chức giám sát chất lợng và tiến độ đầu t.
+ Xây dựng quy chế sử dụng tài sản.
+ Quản lý và điều hành mạng vi tính.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc phân công.
- Phòng kế toán.
+ Thu nhận các chứng từ kế toán và kiểm toán thích hợp pháp, hợp lý của
các chứng từ kế toán.
+ Tổ chức hạch toán, kế toán theo quy định của Nhà nớc.
+ Quản lý công nợ phải thu, phải trả.
+ Quản lý tiền gửi ngân hàng.
+ Thực hiện thu chi tiền mặt.
+ Lập báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nớc
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc phân công.
- Phòng nhân sự : có chức năng.
+ Xây dựng cơ cấu tổ chức, quản lý và sản xuất.
+ Nghiên cứu hoạch định nguồn lực nhân sự.
+ tuyển dụng lao động.
+ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
+ Tính toán tổng hợp tiền lơng và các khoản thu nhập.
+ Giải quyết các vấn đề về quan hệ lao động.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc phân công.
- Phòng hành chính.
+ Tiếp nhận, phát hành, cân đối và lu trữ các loại tài liệu.
+ Quản lý việc sử dụng điện thoại, tổng đài máy Fax.
+ Mua sắm thiết bị và đồ dùng văn phòng.
+ Thực hiện các đề nghị ngoại giao.
+ Đảm bảo sức khỏe cho ngời lao động.

Sinh viên: Nguyễn Thị Minh H ơng Lớp:QKB - 43 - ĐH
Trang: 10



Bài tập lớn môn Marketing
+ Tổ chức tham gia các phong trào quần chúng.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc phân công.
1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2003
Để phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2004 ta lập
bảng phân tích số 02.

Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2004
STT

1
2
3
4
5
6

Chỉ tiêu
Sản phẩm
Doanh thu
Chi phí
Thuế TNDN
Lợi nhuận
Thu nhập ngời
lao động

Đơn
vị tính

Tấn
103đ
103đ
103đ
10đ
103đ /
ngời

Kế hoạch

Thực hiện

1.170.000
29.832.629
28.782.376
243.000
1.050.253

2.245.000
37.419.664
36.182.804
261.000
1.236.860

1.180

1.360

So
sánh

(%)
495.000 128,30
8.823.895 129,57
7.400.428 125,71
18.000
107,41
186.607 117,68
Chênh
lệch

180

115,25

Qua bảng trên ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Cổ
phần thực phẩm Minh Dơng có nhiều tiến bộ đáng khích lệ. Doanh thu của Công
ty trong kỳ đều tăng, Doanh thu kỳ thực hiện tăng hơn so với Kỳ thực hiện là
29,57% tức là 8.823.895.000đ. Lợi nhuận hàng năm thu đợc tơng đối cao, 2 năm
gần đây trên 1 tỷ đồng. Cụ thể là kỳ thực hiện tăng hơn so với kỳ kế hoạch là
17,768% tơng ứng với 186.607.000đ. Chứng tỏ Công ty đã hết sức cố gắng tìm
kiếm khác hàng, mở rộng thị trờng. Qua đây ta thấy kết quả sản xuất kinh doanh
của Công ty là tốt. Sau khi đã trừ chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
chấp hành và thực hiện tốt mọi nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
Tóm lại tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty những năm vừa qua là
tốt, đặc biệt là năm 2004 các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, thu nhập bình quân
đều tăng. Cán bộ công nhân viên đều có việc làm ổn định, đợc hởng chế độ theo
Nhà nớc ban hành và mức lơng trung bình từ 1.180.000đ đến 1.360.000đ/tháng
là mức lơng tơng đối cao so với hiện nay. Đây là dấu hiệu rất tốt cho Công ty.
Khi bớc sang năm 2004 bắt đầu với hoạt động kinh doanh có triển vọng tốt.
Công ty thực sự đã đứng vững và không ngừng phát triển trong cơ chế thi trờng

với những khó khăn và thử thách lớn. Tập thể CBCNV và ban lãnh đạo đã nỗ lực
phấn đấu đa Công ty ngày một lớn mạnh không ngừng cùng với sự phát triển của
ngành chế biến thực phẩm Việt Nam. Công ty đã đợc sở công nghiệp tỉnh Hà

Sinh viên: Nguyễn Thị Minh H ơng Lớp:QKB - 43 - ĐH
Trang: 11


Bài tập lớn môn Marketing
Tây đánh giá là một doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành may của tỉnh và đợc bầu
là một trong 10 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả củakhu vực miền
Bắc.
1.6. Phơng hớng phát triển của công ty
Đạt đợc thành quả nh ngày hôm nay, là do Công ty đã thờng xuyên phân
tích và dự đoán tình hình thị trờng ngành chế biến thực phẩm, biết phát huy thế
mạnh của mình, đề ra chiến lợc, tiết kiệm chi phí sản xuất, không ngừng nâng
cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm, tiếp tục củng cố và mở rộng mặt
hàng mới với khác hàng trong và ngoài nớc.

Sinh viên: Nguyễn Thị Minh H ơng Lớp:QKB - 43 - ĐH
Trang: 12


Bài tập lớn môn Marketing

chơng II:
Phân tích việc thực hiện doanh số
2.1. Phân tích việc thực hiện doanh số với sản phẩm GLUCOZA của
Công ty cổ phần thực phẩm Minh Dơng
Glucoza là sản phẩm chính của công ty Cổ phần thực phẩm Minh Dơng, đã tạo đợc chỗ đứng vững chắc trên thị trờng trong nớc và quốc tế.

2.1.1. Phân tích sai lệch doanh số chung.
Để xem xét doanh số của mặt hàng Glucoza của công ty năm 2004, ta lập
bảng phân tích số 03.
Bảng 03:

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Kế hoạch

Thực hiện

1
2
3

Chênh
lệch (+)
459
-0,5
7,25

So sánh
(%)
28,29
-3,03
24,43


Khối lợng
103 kg
1.750
2.245
3
Giá bán
10 đ/kg
16,5
16
Doanh số
109đ
29,75
37
Qua bảng số 03 ta thấy:
Về chỉ tiêu doanh số có sự biến động tăng, cụ thể ở kỳ kế hoạch là 29,75
tỷ đồng, thực tế là : 37 tỷ đồng, chênh lệch 7,25 tỷ đồng, tăng 24,43% so với kế
hoạch.
Ta thấy có sự biến động tăng lên của doanh số nh vậy là do các nguyên
nhân sau: Công ty đã có uy tín trên thị trờng từ lâu và sang đến năm 2004 công
ty Cổ phần thực phẩm Minh Dơng quyết định quảng bá sản phẩm chính của
mình là Glucoza, mạch nha một cách rộng rãi sang các thị trờng trên thế giới.
Với thị trờng trong nớc, công ty đã mở thêm một số chi nhánh tại các tỉnh thành
để bán và giới thiệu sản phẩm của mình. Để đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng
trong nớc cũng nh quốc tế công ty đã nghiên cứu thị hiếu của ngời tiêu dùng để
đa ra những sản phẩm phù hợp với từng lứa tuổi. Công ty mạnh dạn đầu t một
loạt các máy chế biến công nghiệp có chất lợng cao tuyển thêm nhân viên lành
nghề. Những việc làm thực tế này của ban lãnh đạo công ty đã mang lại hiệu quả
lớn, doanh số bán hàng của công ty đã tăng lên mạnh mẽ. Đây là những nhân tố
tích cực có ảnh hởng lớn đến hoạt động của công ty. Công ty cần phát huy hơn

nữa khả năng thâm nhập và chiếm lĩnh thị trờng. Công ty nên tích cực tham gia
các hội chợ để việc tuyên truyền và quảng bá sản phẩm đạt hiệu quả. Trong
những năm tiếp theo, doanh nghiệp cần gia tăng sản xuất, nâng cao chất lợng sản

Sinh viên: Nguyễn Thị Minh H ơng Lớp:QKB - 43 - ĐH
Trang: 13


Bài tập lớn môn Marketing
phẩm, có nhiều mẫu mã bao gói mới đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng
làm cho khối lợng bán tăng lên kéo theo doanh thu tăng.
2.1.2. Phân tích ảnh hởng của các yếu tố tới sai lệch doanh số.
Gọi: Q , Q là khối lợng bán kế hoạch và khối lợng bán thực tế.
P , P là giá bán kế hoạch và giá bán thực tế.
D , D là doanh số kế hoạch và doanh số thực tế.
+ Sai lệch doanh số do khối lợng bán:
DQ = P (Q - Q) = 16.500(2.245.000 - 1.750.000) = 8.167.500.000đ
+ Sai lệch doanh số do giá bán:
DP = Q(P - P) = 2.245.000(16.000 - 16.500) = -1.122.500.000đ
+ Tổng sai lệch là:
D = DQ + DP = 8.167.500.000 - 1.122.500.000 = 7.045.000.000đ
+ Mức độ ảnh hởng của khối lợng bán đến sai lệch doanh số:
HQ = DQ/D * 100 = 8.167.500.000/7.045.000.000 * 100 = 115,77%
+ Mức độ ảnh hởng của giá bán đến sai lệch doanh số:
HP = DP/D * 100 = - 1.122.500.000/7.045.000.000 * 100 = - 15,77%
Nh vậy, tỷ lệ sai lệch do khối lợng bán chiếm 115,77% trong tổng sai lệch
trong khi tỷ lệ sai lệch của giá chỉ chiếm -15,77%. Điều này chứng tỏ là sai lệch
doanh số chủ yếu là do sai lệch về khối lợng bán, việc giảm giá là có hiệu quả vì
không làm giảm doanh số.
2.1.3. Phân tích sai lệch doanh số theo từng đoạn thị trờng

Việc phân tích ảnh hởng của các yếu tố tới sai lệch doanh số, cho ta một
cái nhìn sâu sắc hơn về tình hình thực hiện doanh số với sản phẩm Glucoza, nó
chỉ ra đâu là yếu tố ảnh hởng lớn nhất đến doanh số, yếu tố nào là yếu tố tích
cực, yếu tố nào là yếu tố tiêu cực. Tuy nhiên, tác động của các yếu tố đó đến
doanh số của sản phẩm trên từng đoạn thị trờng là khác nhau. Có những yếu tố
ảnh hởng xấu đến doanh số của sản phẩm trên đoạn thị trờng này nhng lại ảnh hởng tốt đến đoạn thị trờng kia.Vì vậy, chúng ta không thể bỏ qua các nhân tố
này. Hiện tại, sản phẩm glucoza xi-rô của công ty đang có bán tại các đoạn thị trờng sau: thị trờng trong nớc và thị trờng nớc ngoài.
Để xem xét sai lệch doanh số theo từng đoạn thị trờng, ta lập bảng phân
tích số 04
Bả ng 04:

Sinh viên: Nguyễn Thị Minh H ơng Lớp:QKB - 43 - ĐH
Trang: 14


Bài tập lớn môn Marketing

STT

Đoạn thị trờng

I
1
2
3
II
1

Trong nớc
Khối lợng

Giá bán
Doanh số
Nớc ngoài
Khối lợng

Đơn vị

Kế
hoạch

Thực
hiện

Chênh
lệch (+)

So
sánh
(%)

QA
PA
DA

103 kg
103đ/kg
109đ

750
13

9,75

870
12,5
10,875

120
-0,5
1,125

16,00
-3,85
11,54

QB

103 kg

1.000

1.375

375

37,50

Chỉ
tiêu

2

3
III
1
2
3

Giá bán
103đ/kg
20
19,5
-0,5
2,50
PB
9
Doanh số
10 đ
20
26,125
6,125
34,06
DB
Tổng thị trờng
Khối lợng
Q
103 kg
1.750
2.245
459
28,29
Giá bán

P
103đ/kg
16,5
16
-0,5
-3,03
9
Doanh số
D
10 đ
29,75
37
7,25
24,43
+ Đối với thị trờng trong nớc:
Qua bảng phân tích số 04 ta thấy trên đoạn thị trờng trong nớc ta thấy
doanh số kế hoạch là: 9,75 tỷ đồng, thực hiện là: 10,875, nh vậy trong kỳ kế
hoạch doanh số tăng lên: 1,125 tỷ đồng, tơng ứng với 11,54% .
+ Sai lệch doanh số do khối lợng bán:
DQA = PA(QA - QA) = 13.000(875.000 - 750.000) = 1.625.000.000đ
+ Sai lệch doanh số do giá bán:
DPA = QA(PA - PA) = 875.000(12.500 - 13.000) = - 437.500.000đ
+ Tổng sai lệch:
DA = DQ + DP = 1.625.000.000 - 437.500.000 = 1.187.500.000đ
+ Mức độ ảnh hởng của khối lợng bán đến sai lệch doanh số:
HQA = DQ /DA * 100 = 1.625.000.000/1.187.500.000* 100 = 136,84%
+ Mức độ ảnh hởng của giá bán đến sai lệch doanh số:
HPA = DP/DA * 100 = -437.500.000/1.187.500.000* 100 = - 36,84%
Tỷ lệ sai lệch do ảnh hởng của giá chiếm 136,84% tổng sai lệch doanh số,
tỷ lệ sai lệch do ảnh hởng của khối lợng bán chiếm (- 36,84%) tổng sai lệch

doanh số. Chứng tỏ sai lệch doanh số trên thị trờng trong nớc chủ yếu là do khối
lợng bán tạo ra. Nguyên nhân của sự tăng lên nh vậy là do công ty đã chú trọng
hơn đến thị trờng ngời tiêu dùng trong nớc, nghiên cứu thị trờng trong nớc để
biết đợc nhu cầu của ngời dân từ đó công ty đa ra những mẫu mã phù hợp với thị

Sinh viên: Nguyễn Thị Minh H ơng Lớp:QKB - 43 - ĐH
Trang: 15


Bài tập lớn môn Marketing
hiếu của họ. Đây là một nhân tố quan trọng cho sự tăng trởng của công ty trong
năm qua.
+ Đối với thị trờng nớc ngoài:
Qua bảng phân tích số 04 ta thấy trên đoạn thị trờng nớc ngoài có sự tăng
lên về doanh số, cụ thể doanh số kế hoạch là 20 tỷ đồng, doanh số thực hiện tăng
lên là 26,125 tỷ đồng, tăng lên 6,125 tỷ đồng, tơng ứng với 34, 06%.
+ Sai lệch doanh số do khối lợng bán:
DQB = PB(QB - QB) = 20.000(1.375.000 -1.000.000) = 7.500.000.000đ
+ Sai lệch doanh số do giá bán:
DPB = QB(PB - PB) = 1.375.000(19.500 - 20.000) = - 687.500.000đ
+ Tổng sai lệch:
DB = DQB - DPB = 7.500.000.000 - 687.500.000 = 6.812.500.000đ
+ Mức độ ảnh hởng của khối lợng bán đến sai lệch doanh số:
HQB = DQB /DB * 100 = 7.500.000.000/6.812.500.000* 100 = 110,09%
+ Mức độ ảnh hởng của giá bán đến sai lệch doanh số:
HPB = DPB/DB * 100 = - 687.500.000/6.812.500.000* 100 = - 10,09%
Nh vậy, mức độ ảnh hởng của khối lợng bán đến sai lệch doanh số là
110,09%, mức độ ảnh hởng của khối lợng bán đến sai lệch doanh số là (-0,09%).
Điều này chứng tỏ rằng sai lệch doanh số trên đoạn thị trờng này là do khối lợng
bán tạo ra. Nguyên nhân của sự sai lệch này là do trên đoạn thị trờng này của

công ty rất rộng lớn, công ty là nhà cung cấp thờng xuyên cho các nớc này.

Sinh viên: Nguyễn Thị Minh H ơng Lớp:QKB - 43 - ĐH
Trang: 16


Bµi tËp lín m«n Marketing

Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh H ¬ng Líp:QKB - 43 - §H
Trang: 17


Bài tập lớn môn Marketing

chơng III:
Phân tích thị trờng với từng sản phẩm
Khi phân tích doanh số cha thể nói lên điều gì về việc công ty đang hoạt
động nh thế nào trong môi trờng cạnh tranh. Do đó, cần phải phân tích thị phần
bởi vì thị phần khẳng định vị trí công ty là ở chỗ nào trong môi trờng cạnh tranh.
3.1. Các loại thị phần của sản phẩm trên thị trờng.
Tuỳ vào mục tiêu kinh doanh của công ty trên từng đoạn thị trờng mà công ty đặt
ra mục tiêu chiếm lĩnh thị phần trên đoạn thị trờng đó khác nhau. Có hai loại thị
phần đợc đa ra phân tích:
Một là, thị phần tuyệt đối, đợc xem xét trên hai phơng diện:
+ Trên một đoạn thị trờng: thị phần tuyệt đối của công ty đợc xác định
bằng tỷ lệ phần trăm doanh số của công ty so với tổng doanh số của đoạn thị trờng đó. Điều này có nghĩa là, doanh số của công ty chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng số doanh số của tất các công ty trong cùng một ngành trên đoạn thị trờng đó.
+ Trên toàn bộ thị trờng: thị phần tuyệt đối của công ty đợc xác định
bằng tỷ lệ phần trăm doanh số của công ty so với tổng doanh số của toàn bộ thị
trờng. Điều này có nghĩa là, doanh số của công ty chiếm bao nhiêu phần trăm

trong tổng số doanh số của tất các công ty trong cùng một ngành trên toàn bộ thị
trờng.
Hai là, thị phần tơng đối cho biết vị thế của sản phẩm của công ty trên thị trờng
trong môi trờng cạnh tranh và đợc tính bằng tỷ lệ phần trăm doanh số của công
ty so với doanh số của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất cùng loại trên thị trờng.

3.2. Phân tích thị phần với sản phẩm Glucoza
3.2.1. Đặc điểm của thị trờng đối với sản phẩm Glucoza
Glucoza là sản phẩm truyền thống có từ rất lâu đời trên thế giới và trong
nớc. Hiện nay, sản phẩm glucoza của công ty Cổ phần thực phẩm Minh Dơng đợc bán rộng rãi trên thị trờng trong nớc và quốc tế. Đặc biệt là thị trờng quốc tế,
với vai trò là một doanh nghiệp xuất khẩu công ty đã bán sản phẩm của mình
trên rất nhiều nớc trên thế giới.
Thị trờng chính mà công ty đang xuất khẩu hiện nay là thị trờng thuộc các
khối liên minh Châu Âu (EU), đây là thị trờng áp dụng hạn nghạch. Tiếp đến là

Sinh viên: Nguyễn Thị Minh H ơng Lớp:QKB - 43 - ĐH
Trang: 18


Bài tập lớn môn Marketing
các thị trờng nh : Thụy Sỹ, Canada, Nhật Bản, Hồng Kông, Đài Loan, Singapore,
Hàn Quốc. Nhờ biết phát huy đúng điểm mạnh của mình, không những các sản
phẩm của công ty đợc các thị trơng này chấp nhận mà các nớc ở thị trờng này
đang dần trở thành các bạn hàng thờng xuyên của công ty. Họ đặt hàng với số lợng lớn, chất lợng hàng đòi hỏi ngày càng cao, do vậy công ty đã xây dựng một
đội ngũ công nhân lành nghề để tiến hành hoạt động gia công và chế biến.
Đối với thị trờng trong nớc, hầu hết công ty mới chỉ chiếm lĩnh thị trờng ở
Hà Nội và một phần ở Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định và một số tỉnh khác.
Doanh thu của doanh nghiệp trên thị trờng này còn cha cao, song thị trờng trong
nớc là một thị trờng có tiềm năng lớn mà công ty cần phải chú trọng. Công ty
cần có những chính sách nghiên cứu thị trờng, quảng cáo... thích hợp để tăng thị

phần trong nớc, tăng sức cạnh tranh trên thị trờng.
3.2.2. Phân tích thị phần tuyệt đối
Doanh số của sản phẩm Glucoza của công ty
Thị phần tuyệt đối =

Doanh số của sản phẩm cùng loại của cả thị trờng

* 100%

Để phân tích thị phần tuyệt đối của công ty ta lập bảng phân tích số 05

Bảng 05

STT

Đoạn thị trờng

I
1
2
3
II
1

Trong nớc
Minh Dơng
Nutrifood
Hạ Long
Nớc ngoài
Minh Dơng


2
3
III
1
2

Nutrifood
Hạ Long
Tổng thị trờng
Minh Dơng
Nutrifood

Doanh số
Kế
Thực
hoạch
hiện
29,75 33,375
9,75
10,875
8
10
12
12,5
46
53,125
20
26,125
17

9
75,75
29,75
25

19
8
86,5
37
29

Thị phần tuyệt đối
Kế
Thực
hoạch
hiện
100,00
100,00
32,77
32,59
26,89
29,96
40,34
37,45
100,00
100,00
43,48
49,18
36,96
19,56

100,00
39,27
33,00

35,76
15,06
100,00
42,77
33,54

Sinh viên: Nguyễn Thị Minh H ơng Lớp:QKB - 43 - ĐH
Trang: 19

Chênh
lệch (+)

So
sánh
(%)

-0,18
3,07
-2,89

-0,55
11,42
-7,16

5,7


13,11

-1,2
-4,5

-3,25
-23,01

3,5
0,54

8,91
1,64


Bài tập lớn môn Marketing
3

Hạ Long
21
20,5
27,72
26,69
-1,03
-3,72
Qua bảng phân tích số 05 ta thấy:
+ Thị phần tuyệt đối của công ty so với toàn bộ thị trờng: số kế hoạch là
39,27%, số thực hiện là 42,77%, chênh lệch là 3,5% tơng ứng tăng 8,91% so với
kế hoạch. Công ty đang là doanh nghiệp dẫn đầu trên thị trờng về sản phẩm
Glucoza. Nguyên nhân của sự tăng lên nh vậy là do công ty có chính sách giá

hợp lý, phù hợp với từng đoạn thị trờng. Sự phối hợp chơng trình marketing- mix
về cơ bản đã đạt đợc hiệu quả. Có nh vậy công ty mới đạt đợc mục tiêu dẫn đầu
trên tất cả các thị trờng cả trong và ngoài nớc.
+ Thị phần tuyệt đối của công ty trên từng đoạn thị trờng:
Trên thị trờng trong nớc: thị phần của công ty là 32,77% ở kỳ kế
hoạch, sang kỳ nghiên cứu thị phần giảm xuống còn 32,59%, chênh lệch là
-0,18%, giảm 0,55%. Nguyên nhân của sự giảm này là do trong kỳ thực hiện sự
thâm nhập thị trờng mạnh mẽ của các đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là công ty Đỗ
Lộc, công ty này đã có rất nhiều chính sấch khuyến mại, giảm giá đối với sản
phẩm áo sơ mi ở thị trờng trong nớc, đồng thời chính sách tăng thị phần ở thị trờng này của công ty Cổ phần thực phẩm Minh Dơng tỏ ra kém hiệu quả hơn các
đối thủ cạnh tranh. Công ty trong những năm tới cần có những biện pháp cụ thể
để tăng thị phần của công ty ở thị trờng trong nớc. Cụ thể chính sách quảng bá,
khuếch trơng cần đi vào trọng tâm để đạt hiệu quả nh mong muốn.
Trên thị trờng nớc ngoài: thị phần tuyệt đối của công ty trên thị trờng nay
tăng lên giữa hai kỳ, cụ thể, số kế hoạch là 43,48%, số thực hiện là: 49,28%,
chênh lệch 5,7%, tăng 13,11%. Sự biến động tăng là do công ty đã có uy tín trên
thị trờng xuất khẩu, các nớc ký kết hợp đồng với công ty ngày càng nhiều hơn,
sản phẩm của công ty đợc các nớc bạn a chuộng. Đồng thời chính sách
marketing của công ty phù hợp, công ty đã đặt đại diện bên nớc bạn để quảng bá
thơng hiệu của mình.
3.2.3. Phân tích thị phần tơng đối.
Thị phần tơng đối =

Doanh số của công ty

*100%
Doanh số của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất cùng loại

Để phân tích thị phần tơng đối của công ty ta lập bảng phân tích số 06.


Sinh viên: Nguyễn Thị Minh H ơng Lớp:QKB - 43 - ĐH
Trang: 20


Bài tập lớn môn Marketing

Bảng 06
Doanh số
Kế
Thực
hoạch
hiện
29,75 33,375

STT

Đoạn thị trờng

I

Trong nớc

1

Minh Dơng

9,75

10,875


2

Nutrifood

8

10

3

Hạ Long

12

12,5

II

Nớc ngoài

46

53,125

1

Minh Dơng

20


26,125

2

Nutrifood

17

19

3

Hạ Long

9

8

III

Tổng thị trờng

75,75

86,5

1

Minh Dơng


29,75

2

Nutrifood

25

37
29

3

Hạ Long

21

20,5

Thị phần tơng đối
Kế
Thực
hoạch
hiện

Chênh
lệch (+)

So
sánh

(%)

81,25

87,00

5,75

7,08

117,65

137,50

19,85

16,88

119,00

127,59

8,59

7,22

Qua bảng số 06 ta thấy:
+ Tên toàn bộ thị trờng: thị trờng tơng đối của công ty số kế hoạch là
119,00%, số thực hiện là 127,59%, chênh lệch 58,59%, tăng 7,22%. Nguyên
nhân của sự tăng lên là do công ty đã có chỗ đứng trên thị trờng từ lâu và đến

năm 2004 công ty đã gia tăng sản xuất, mở rộng quy mô hoạt động nhằm tăng
thị phần trên toàn bộ thị trờng và đã đạt đợc hiệu quả cao.
+ Xét trên từng đoạn thị trờng:
Đối với thị trờng trong nớc: thị phần tơng đối của công ty với số
thực hiện là 87,00% trong khi đó doanh số kế hoạch chỉ đạt 81,25%. Chênh lệch

Sinh viên: Nguyễn Thị Minh H ơng Lớp:QKB - 43 - ĐH
Trang: 21


Bài tập lớn môn Marketing
là 5,75%, tăng 7,08%. Tuy công ty có sự tăng lên về thị phần tơng đối song vẫn
chậm hơn so với đối thủ cạnh tranh. Công ty cha có các chính sách marketing
phù hợp bằng đối thủ cạnh tranh.
Đối với thị trơng nớc ngoài: số kế hoạch là 117,65%, số thực hiện
là 137,50, chênh lệch 19,85%, tăng 16,88%. Nguyên nhân là do công ty mở rộng
quan hệ với các nớc trên thế giới, chính sách mở cửa của Nhà nớc đã tạo hành
lang pháp lý cho công ty hoạt động có hiệu quả.

Kết luận và kiến nghị
Bộ phận Marketing hiện nay đã thực hiện các chức năng hoàn toàn
riêng biệt nhng ngang bằng với các chức năng khác trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Khi giai đoạn kinh doanh có xu hớng phát
triển và mở rộng thì vai trò của các hoạt động Marketing càng có ảnh hởng rõ nét

Sinh viên: Nguyễn Thị Minh H ơng Lớp:QKB - 43 - ĐH
Trang: 22


Bài tập lớn môn Marketing

và quan trọng hơn rất nhiều. Nó ảnh hởng không chỉ đến các mục tiêu chiến lợc
của công ty trong ngắn hạn mà còn có xu hớng tác động dài hạn tới kết quả sản
xuất cũng nh quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua bài tập trên, từ việc xem xét để phân tích doanh số đến thị phần,
doanh thu cũng nh việc xem xét phân tích kế hoạch thực hiện Marketing-mix của
công ty, chúng ta thấy tình hình hoạt động của công ty là rất khả quan với việc
tăng doanh số, thị phần cũng nh doanh th, lợi nhuận.
Trong năm vừa qua, tại các thị trờng trong nớc và nớc ngoài, công ty cổ
phần thực phẩm Minh Dơng đã không ngừng củng cố và nâng cao sức cạnh tranh
của mình qua các sản phẩm: glucoza, tinh hồ, mạch nha, thực phẩm đông lạnh,
chế biến... nhờ đó mà uy tín của công ty nâng cao, đời sống của cán bộ công
nhân viên không ngừng đợc cải thiện.
Qua việc phân tích doanh số, chúng ta thấy đợc sự biến động của giá bán,
khối lợng bán tới doanh số nh thế nào.
Qua việc phân tích thị phần tuyệt đối cũng nh tơng đối chúng ta thấy đợc
vị trí và hoàn cảnh của công ty.
Qua việc phân tích mục tiêu Marketing-mix chúng ta thấy đợc những
chiến lợc kinh doanh của công ty có phù hợp với các sản phẩm trên từng đoạn thị
trờng hay không.
Thông qua việc xem xét và tìm hiểu tại công ty cổ phần thực phẩm Minh
Dơng, chúng ta thấy những cố gắng to lớn của công ty trong việc nâng cao kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tăng thị phần, song cũng cần phải nói nên
mấy điểm cần lu ý sau:
Cần phải nâng cao hơn nữa công tác tiếp thị tại thị trờng trong nớc, vì thị
phần của công ty có tăng nhng tăng ít.
Ngời tiêu dùng ngày càng khắt khe hơn với chất lợng sản phẩm cho nên
công ty cần nâng cao chất lợng sản phẩm vơí yêu cầu về mẫu mã phong phú, đa
dạng về chủng loại.
Công ty không ngừng thay đổi các chiến lợc Marketing sao cho phù hợp
với từng đoạn thị trờng để tăng sức cạnh tranh của công ty.


Sinh viên: Nguyễn Thị Minh H ơng Lớp:QKB - 43 - ĐH
Trang: 23



×