Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tiểu luận một số vấn đề về hạch toán khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.4 KB, 23 trang )

Mục lục
Lời nói đầu
Nội dung
Phần I. Cơ sở lý luận chung về tài sản cố định và hạch toán
khấu hao tài sản cố định.

I. Lý luận chung về tài sản cố định.
1. Khái niệm về tài sản cố định.
2. Đặc điểm của tài sản cố định.
3. Đánh giá tài sản cố định.
II. Cơ sở lý luận hạch toán khấu hao tài sản cố định.
1. Khấu hao và bản chất của khấu hao.
2. Các phơng pháp tính khấu hao.
3. Nguyên tắc tính khấu hao.
4. Kế toán khấu hao tài sản cố định.
Phần II. Thực trạng kế toán khấu hao tài sản cố định hiện
nay ở Việt nam.

1. Đánh giá thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định.
2. Quy định áp dụng các phơng pháp tính khấu hao trong doanh nghiệp.
3. Quản lý nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Phần III. Một số kiến nghị.

1. Xem xét lại việc đánh giá thời gian sử dụng có ích của tài sản cố định.
2. Vấn đề về phơng thức tính khấu hao tài sản cố định.
3. Quản lý và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản của doanh nghiệp.
Kết luận.

1



Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, để có thể tồn tại và cạnh tranh chiếm
lĩnh thị trờng doanh nghiệp cần phải chú trọng đến mọi mặt của hoạt động sản
xuất kinh doanh, đặc biệt là đầu t đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền công
nghệ. Việc đầu t đổi mới thiết bị công nghệ cho phép doanh nghiệp nâng cao
chất lợng sản phẩm, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất nh chi phí
nhân công, chi phí nguyên vật liệu từ đó giảm giá thành sản xuất sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trờng và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Chính vì vậy, tài sản cố định giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Mặt khác, nói đến tài
sản cố định không chỉ dừng lại ở việc đánh giá mức độ sử dụng của tài sản cố
định mà còn phải xem xét đến tính hiệu quả của quản lý và sử dụng tài sản cố
định. Khấu hao tài sản cố định là một trong các nội dung chính trong công tác
quản lý và sử dụng tài sản cố định. Việc tính và trích khấu hao tài sản cố định
nh thế nào đều có ảnh hởng lớn đến quá trình và kết quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Sở dĩ khấu hao có vai trò quan trọng đối với
doanh nghiệp nh vậy là do chi phí khấu hao đợc tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nên nó ảnh hởng trực tiếp đến cơ cấu chi phí, từ đó ảnh
hởng đến lợi nhuận thu đợc của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác hạch toán khấu hao tài sản cố
định trong doanh nghiệp và với sự giúp đỡ của giáo viên hớng dẫn, em xin
nghiên cứu đề tài:
Một số vấn đề về hạch toán khấu hao tài sản cố định trong doanh
nghiệp hiện nay.
Nội dung đề tài gồm ba phần:
Phần I : Cơ sở lý luận chung về tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định.
Phần II : Thực trạng hạch toán khấu hao tài sản cố định hiện nay.
Phần III : Một số kiến nghị.

2



Phần I
Cơ sở lý luận chung về tài sản cố định và hạch toán
khấu hao tài sản cố định .
I. Lý luận chung về tài sản cố định .
Sản xuất là quá trình kết hợp của ba yếu tố cơ bản: T liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Tài sản cố định là t liệu lao động, là một trong ba
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Tuy nhiên không phải tất cả t liệu lao động
đều là tài sản cố định. Chỉ có những t liệu lao động đáp ứng đợc tiêu chuẩn về
mặt giá trị và thời gian sử dụng theo quy định trong chế độ quản lý của nhà nớc
mới đợc coi là tài sản cố định. Trong t liệu lao động, tài sản cố định là yếu tố cơ
bản có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp, tài sản cố định là công cụ trung
gian để con ngời tác động đến đối tợng lao động, là điều kiện cần thiết để giảm
cờng độ lao động và tăng năng suất lao động, nó thể hiện cơ sở vật chất kỹ
thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc
sản xuất kinh doanh.
1. Khái niệm tài sản cố định.
Theo chuẩn mực kế toán Quốc tế 16 ( IAS 16 ): Tài sản đợc sử dụng trong
quá trình sản xuất, cung cấp hàng hoá dịch vụ, hoặc cho các mục đích hành
chính và có thời gian sử dụng nhiều hơn một kỳ kế toán đợc gọi là tài sản cố
định.
Theo chuẩn mực kế toán Việt nam : Tài sản cố định là những t liệu lao
động chủ yếu, có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài.
Xét về hình thái vật chất, tài sản cố định trong doanh nghiệp gồm có tài
sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Chế độ kế toán hiện hành của
từng quốc gia thờng có quy định cụ thể về tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định.
Theo quyết định số 166/ 1999/QĐ- BTC ngày 30/12/1999 của bộ trởng bộ
tài chính:
+ Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu hình: Mọi t liệu lao động có

hình thái vật chất đợc coi là tài sản cố định hữu hình nếu đáp ứng hai điều kiện
sau:
- Tiêu chuẩn về thời gian: Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.

3


- Tiêu chuẩn giá trị: Có giá trị từ 5.000.000 đ ( năm triệu đồng ) trở lên.
+ Tiêu chuẩn nhận viết tài sản cố định vô hình: Mọi khoản chi phí thực tế
mà doanh nghiệp đã chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp có giá trị từ 5 triệu đồng và thời gian sử dụng từ một năm trở lên mà
không hình thành tài sản cố định hữu hình thì đợc coi là tài sản cố định vô hình.
2. Đặc điểm của tài sản cố định.
Tài sản có định có đặc điểm là thời gian sử dụng dài và tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất. Trong quá trình sản xuất, tài sản cố định bị hao mòn nh ng vẫn
giữ nguyên đợc hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc h hỏng.
+ Về mặt hiện vật: tài sản cố định tham gia hoàn toàn và nhiều lần trong
sản xuất kinh doanh. Khi tham gia vào sản xuất kinh doanh giá trị tài sản cố
định giảm đi do hao mòn cho đếm khi h hỏng hoàn toàn và bị loại ra khỏi sản
xuất.
+ Về mặt giá trị: tài sản cố định đợc biểu hiện dới hai hình thái:
- Một bộ phận giá trị tồn tại dới hình thái ban đầu gắn với hiện vật tài sản
cố định ( giá trị còn lại của tài sản cố định ).
- Một bộ phận giá trị chuyển vào sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra và bộ
phận này sẽ đợc chuyển hoá thành tiền khi sản phẩm đợc tiêu thụ ( giá trị khấu
hao tài sản cố định đợc chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp).
Trong hai bộ phận này, bộ phận thứ nhất ngày càng giảm, bộ phận thứ hai
ngày càng tăng cho đến khi bằng giá trị cần khấu hao của tài sản cố định thì kết
thúc quá trình vận động. Nh vậy, khi tham gia vào quá trình sản xuất, nhìn

chung tài sản cố định không bị thay đổi hình thái vật chất nhng tính công năng
bị giảm dần và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị của nó cũng bị
giảm đi.
Ngoài đặc điểm trên, một t liệu lao động chỉ đợc coi là tài sản cố định khi
nó là sản phẩm của lao động. Do đó tài sản cố định không chỉ có giá trị sử dụng
mà còn có giá trị. Hay nói cách khác tài sản cố định phải là một hàng hoá nh
mọi hàng hoá khác, thông qua trao đổi mua bán nó có thể đợc chuyển đổi
quyền sở hữu, quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác trên thị trờng.
Đánh giá tài sản cố định.

4


Tài sản cố định luôn đợc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Đánh
giá tài sản cố định là bớc khởi đầu quan trọng và cần thiết để tính và trích khấu
hao chính xác, đảm bảo hoàn lại đầy đủ vốn đầu t và phân tích đợc chính xác
hiệu quả sử dụng vốn. Việc ghi sổ kế toán phải đảm bảo theo dõi đợc ba chỉ tiêu
về giá trị của tài sản cố định là nguyên giá, giá trị hao mòn, và
giá trị còn lại.
Giá trị còn lại = Nguyên giá

-

Giá trị hao mòn.

*Xác định nguyên giá của tài sản cố định.
Một điểm cần chú ý trong việc xác định nguyên giá tài sản cố định: đối với
các cơ sở thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ thì
trong chỉ tiêu nguyên giá không bao gồm phần thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trong trờng hợp cơ sở thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp

trực tiếp hay trờng hợp tài sản cố định mua sắm dùng để sản xuất, kinh doanh
những mặt hàng không thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng, trong chỉ tiêu
nguyên giá tài sản cố định bao gồm cả phần thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Theo chuẩn mực kế toán Việt nam, tuỳ theo từng loại tài sản cố định cụ
thể, từng cách thức hình thành, nguyên giá tài sản cố định sẽ đợc xác định khác
nhau.
+ Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình mua sắm.
NG = Giá mua
(Trừ chiết khấu
thơng mại,
giảm giá).

+ Các khoản thuế
(Không hoàn lại)

+ Các chi phí trớc khi
sử dụng.

+ Nguyên giá tài sản cố định hữu hình đầu t xây dựng hoặc tự chế.
NG = Giá thành thực tế

+ Chi phí lắp đặt, chạy thử.

+ Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu t xây dựng cơ bản theo phơng thức khoán thầu.
NG = Giá quyết toán công trình

+ Các chi phí liên quan,
lệ phí trớc bạ( nếu có).

+ Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua trả chậm.

NG = Giá mua trả ngay tại thời điểm mua.
+ Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua dới hình thức trao đổi.
- Trao đổi với một tài sản cố định hữu hình không tơng tự :
NG = Giá trị hợp lý của tài sản cố định hữu hình nhậnvề
hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi.

5


- Trao đổi với một tài sản cố định hữu hình tơng tự :
NG = Giá trị còn lại của tài sản cố định đem trao đổi.
+ Nguyên giá tài sản cố định vô hình: là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để có đợc tài sản cố định vô hình tính đến thời điểm đa tài sản
đó vào sử dụng theo dự kiến.
+ Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính.
1, NG = Giá trị hợp đồng thuê tài sản.
2, NG = Giá trị hiện tại của khoản tiền thuê theo hợp đồng.
* Xác định giá trị hao mòn của tài sản cố định .
+ Khấu hao tài sản cố định: là việc tính toán và phân bổ có hệ thống
nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của
tài sản cố định.
+ Hao mòn tài sản cố định: là sự giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của tài
sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự
nhiên, do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong quá trình hoạt động của tài
sản cố định. Hao mòn này đợc thể hiện dới hai dạng: Hao mòn hữu hình ( là sự
hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát, bị ăn mòn, bị h hỏng từng
bộ phận, loại hao mòn này càng lớn nếu doanh nghiệp sử dụng càng nhiều hoặc
ở môi trờng có sự ăn mòn hoá học hay điện hoá cao) và hao mòn vô hình (là sự
giảm giá trị của tài sản cố định do tiến bộ khoa học kỹ thuật đã sản xuất ra
những tài sản cố định cùng loại có nhiều tính năng u việt hơn và với chi phí thấp

hơn).
+ Số khấu hao lũy kế của tài sản cố định: là tổng cộng số khấu hao đã trích
vào chi phí kinh doanh tính đến thời điểm xác định. Giá trị hao mòn phản ánh
nguồn vốn đầu t coi nh đã thu hồi đợc ở tài sản cố định ở một thời điểm nhất
định.
+ Giá trị còn lại của tài sản cố định: là giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài
sản cố định tại một thời điểm nhất định.
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ .
của TSCĐ
II. Cơ sở lý luận hạch toán khấu hao tài sản cố định.
1. Khấu hao và bản chất của khấu hao .

6


Nh chúng ta đã biết tài sản cố định là cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh . Khi đầu t mua một tài sản cố định để sử dụng có nghĩa là
doanh nghiệp đã mua một lợng giá trị sử dụng của tài sản cố định đó để cung
cấp cho doanh nghiệp trong một thời gian dài trong tơng lai. Nói cách khác,
doanh nghiệp đã bỏ ra một khoản chi phí trả trớc và do vậy cần phải tính toán
phân bổ dần chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh trong nhiều kỳ dể thu
hồi lại vốn đầu t ban đầu . Quá trình phân bổ chi phí này dợc gọi là khấu hao tài
sản cố định. Do vậy ta có thể kết luận: khấu hao là biện pháp chủ quan trong
quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của tài sản cố định.
Xét về phơng diện kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh giá
trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp. Về
phơng diện tài chính, khấu hao một phơng diện tài trợ giúp doanh nghiệp thu lại
đợc bộ phận giá trị đã mất của tài sản cố định. Về phơng diện thuế khoá, khấu
hao là một khoản chi phí đợc trừ vào lợi nhuận chịu thuế, hay nói cách khác,
khấu hao là chi phí đợc tính vào chi phí kinh doanh hợp lý, hợp lệ của doanh

nghiệp. Còn về phơng diện kế toán, khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của
tài sản cố định trong thời gian sử dụng.
Mục đích của khấu hao tài sản cố định là nhằm tạo nguồn vốn tái đầu t tài
sản cố định. Phần giá trị hao mòn của tài sản cố định đợc chuyển dịch vào giá
trị sản phẩm mới sản xuất ra khi đợc tính vào chi phí kinh doanh, theo tỷ lệ
khấu hao nhất định đối với từng loại tài sản khác nhau và đợc thu hồi dới hình
thức tiền khấu hao. Phần quỹ khấu hao là nguồn vốn quan trọng để doanh
nghiệp có thể đầu t xây dựng cơ bản, trang bị lại cơ sở kỹ thuật cho sản xuất, trả
chi phí thay thế tài sản cố định đã bị hao mòn, giúp cho doanh nghiệp bảo toàn
vốn.
Bảo toàn vốn hiểu theo nghĩa đơn giản là vốn không bị tụt hậu trong quá
trình sản xuất. Việc bảo toàn vốn đợc thực hiện thông qua cơ chế khấu hao hay
nói cách khác khấu hao giúp doanh nghiệp bảo toàn vốn về mặt giá trị, và hiện
vật. Vì vậy, việc tính và trích khấu hao của doanh nghiệp không những phải tính
đủ giá trị hao mòn tài sản cố định mà còn phải tính toán đủ để bồi hoàn hao
mòn về hiện vật, có nghĩa là đủ để tái sản xuất giản đơn tài sản cố định. Hơn
nữa ở góc độ phát triển vốn cho doanh nghiệp, tiền trích khấu hao phải đáp ứng
đợc yêu cầu tái sản xuất mở rộng, giúp doanh nghiệp có khả năng dùng vốn
khấu hao để đầu t mua công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm,
năng suất lao động, đủ sức cạnh tranh trên thị trờng. Vì vậy trích khấu hao
không chỉ quan tâm đến hao mòn hữu hình mà còn tính đến cả hao mòn vô
hình.

7


Đối với tài sản cố định hữu hình, giá trị phải khấu hao là hiệu số giữa
nguyên giá tài sản cố định hữu hình và giá trị thanh lý ớc tính của tài sản cố
định đó. Trong đó giá trị thanh lý là giá trị ớc tính thu đợc khi hết thời gian sử
dụng hữu ích của tài sản cố định sau khi trừ chi phí thanh lý ớc tính.

2. Các phơng pháp tính khấu hao.
Việc tính khấu hao tài sản cố định có thể đợc tiến hành theo nhiều phơng
pháp khác nhau tuỳ thuộc vào quy định của nhà nớc về chế độ quản lý tài chính
đối với doanh nghiệp và yêu cầu của quản lý doanh nghiệp. Phơng pháp khấu
hao đợc chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng
trang trải vốn của doanh nghiệp.
Trên thế giới có nhiều phơng pháp khấu hao tài sản cố định đợc áp dụng
rộng rãi. ở Việt nam có ba phơng pháp khấu hao tài sản cố định sau thờng đợc
sử dụng: phơng pháp khấu hao đờng thẳng( khấu hao đều, khấu hao theo thời
gian), phơng pháp khấu hao theo sản lợng và phơng pháp khấu hao nhanh.
a. Phơng pháp khấu hao đờng thẳng.
Phơng pháp khấu hao này hiện nay đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh
nghiệp Việt nam. Theo phơng pháp này mức khấu hao đợc cố định theo thời
gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng
số lợng sản phẩm sản xuất ra để hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận. Tuy
nhiên phơng pháp này có nhợc điểm là thu hồi vốn chậm, không theo kịp mức
hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình nên doanh nghiệp không có điều kiện
để đầu t trang thiết bị mới. Cách tính khấu hao theo phơng pháp này nh sau:
Mức khấu hao phải trích = Nguyên giá - Giá trị thanh lý ớc tính
bình quân năm
Số năm sử dụng
Mức khấu hao phải trích = Mức khấu hao phải trích bình quân năm
bình quân tháng
12
Với tài sản cố định sau khi sửa chữa nâng cấp hoàn thành, mức khấu hao
mới phải trích hàng tháng đợc tính theo công thức:
Mức khấu hao phải = Giá trị còn lại trớc khi nâng cấp +Giá trị nâng cấp
trích hàng tháng

Số năm ớc tính sử dụng sau khi sửa chữa *12


b. Phơng pháp khấu hao theo sản lợng

8


Trong một số ngành kinh doanh, việc sử dụng tài sản cố định thay đổi rất
nhiều giữa các kỳ kế toán. Ví dụ nh trong một công ty xây dựng, máy móc thiết
bị thi công chuyên dụng có thể đợc sử dụng trong tháng này rồi các tháng sau
đó không sử dụng. Đối với tài sản cố định có tính chất sử dụng không ổn định
nh vậy doanh nghiệp có thể sử dụng phơng pháp khấu hao theo sản lợng. Theo
phơng pháp này mức khấu hao trên một đơn vị sản lợng đợc tính cố định nên
nếu muốn thu hồi vốn nhanh và khắc phục đợc hữu hao mòn vô hình đòi hỏi
doanh nghiệp phải tăng ca sản xuất, tăng năng suất lao động để là ra nhiều sản
phẩm.Theo phơng pháp này mức khấu hao cho một đơn vị sản phẩm đợc tính
nh sau:
Mức khấu hao cho một
đơn vị sản lợng ớc tính

=
Giá trị phải khấu hao
Sản lợng tính theo công suất thiết kế.

c. Phơng pháp khấu hao nhanh.
* Phơng pháp khấu hao theo giá trị còn lại.
Phơng pháp này còn đợc gọi là phơng pháp khấu hao kép trên giá trị còn
lại hay phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần.
Công thức tính khấu hao theo phơng pháp này nh sau:
Mức khấu hao phải trích hàng năm =
2 * Giá trị còn lại

Số năm khấu hao
Phơng pháp này có u điểm là giúp cho doanh nghiệp có thể thu hồi nhanh
vốn đầu t, giảm chi phí vốn, do đó có thể phòng ngừa hiện tợng mất giá do hao
mòn vô hình. Tuy nhiên , phơng pháp này có nhợc điểm là không khấu hao hết
đợc giá trị của tài sản cố định do vậy khi hết thời gian khấu hao kế toán phải
tiến hành phân bổ phần còn d.
* Phơng pháp khấu hao theo tổng số năm sử dụng.
Theo phơng pháp này, các số năm của thời gian sử dụng hữu dụng của tài
sản cố định đợc cộng lại với nhau. Tổng của chúng trở thành mẫu số của dãy
các tỷ số đợc dùng để phân bổ tổng mức khấu hao cho các năm trong thời gian
hữu dụng của tài sản cố định.
Mức khấu hao phải trích = Mi ( n+1-i ) = 2Mi ( n+1-i )
năm thứ i
n ( n+1 )
n ( n+1 )
2
Trong đó:
Mi : Giá trị khấu hao năm thứ i.
n : Số năm khấu hao của tài sản cố định.
i : Năm khấu hao thứ i ( i = 1,n ).

9


Phơng pháp này cũng có u điểm là giúp doanh nghiệp thu hồi vốn đầu t
nhanh từ đó hạn chế đợc hao mòn vô hình của tài sản cố định. Thêm vào đó, phơng pháp này còn có u điểm là khấu hao hết đợc giá trị của tài sản cố định. Tuy
thực hiện khấu hao theo phơng pháp này thì chi phí trong những năm đầu của
doanh nghiệp khá cao làm tăng giá thành sản phẩm, ảnh hởng đến việc tiêu thụ
sản phẩm, từ đó ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, nhng mặt
khác doanh nghiệp có thể trì hoãn phần thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

tức là chiếm dụng tạm thời vốn nhà nớc.
Ngoài ra, Quyết định số 2000/ QĐ-BTC do Bộ trởng Bộ tài chính ban hành
ngày 31/12/2001 về việc thực hiện thí điểm chế độ khấu hao tài sản cố định
theo phơng pháp số d giảm dần có điều chỉnh. Quyết định này phù hợp với các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ mới mà tài
sản cố định có tốc độ hao mòn vô hình cao, đòi hỏi phải khấu hao, thay thế và
đổi mới nhanh nhằm theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Phơng pháp này
giúp doanh nghiệp có khả năng thu hồi nhanh vốn đầu t, mua sắm đổi mới tài
sản cố định, phản ánh chính xác hơn mức hao mòn tài sản cố định vào sản
phẩm, phù hợp với hầu hết các sản phẩm có giá bán lúc đầu cao sau đó có xu hớng giảm dần, hạn chế ảnh hởng của hao mòn vô hình.
Phơng pháp này là sự kết hợp giữa phơng pháp khấu hao theo số d giảm
dần trong những năm đầu và phơng pháp khấu hao đờng thẳng trong những năm
còn lại nhằm khấu hao hết toàn bộ giá trị cần khấu hao của tài sản cố định theo
đúng thời gian sử dụng.
Phơng pháp khấu hao tài sản cố định theo số d giảm dần có điều chỉnh đợc
tiến hành theo các bớc:
+ Bớc 1: Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định theo
phơng pháp đờng thẳng (quy định tại phụ lục 1 ban hành theo Quyết định
166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999).
+ Bớc 2: Xác định mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định bằng
cách lấy giá trị còn lại của tài sản cố định nhân với tỷ lệ khấu hao nhanh. Trong
đó tỷ lệ khấu hao nhanh bằng tỷ lệ khấu hao theo đờng thẳng nhân với hệ số
điều chỉnh (căn cứ vào chu kỳ đổi mới của máy móc thiết bị).
Những năm cuối, khi mức khấu hao hàng năm xác định theo phơng pháp
số d giảm dần bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn
lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ đó mức khấu hao đợc
tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụngcòn lại của
tài sản cố định.
3. Nguyên tắc tính khấu hao.


10


Khấu hao tài sản cố định đợc thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng, nghĩa
là khấu hao tài sản cố định đợc tính vào ngày 1 hàng tháng. Nên để đơn giản
cho việc tính toán, quy định những tài sản cố định tăng (hoặc giảm) trong tháng
này thì tháng sau mới tính (hoặc thôi tính) khấu hao.
Hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức:
Số khấu hao
Số khấu hao
Số khấu hao của
Số khấu hao
phải trích = đã trích tháng + những TSCĐ tăng - của những TSCĐ
tháng này.
trớc.
thêm trong tháng
giảm đi trong tháng
trớc.
trớc.
Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động
kinhdoanh đều phải trích khấu hao, mức trích khấu hao tài sản cố định đợc hạch
toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không
phải trích khấu hao, hoặc phải trích khấu hao nhng không đợc tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh, bao gồm:
+ Tài sản cố định không cần dùng, cha cần dùng đã có quyết định cất giữ,
bảo quản, điều động cho các đơn vị khác.
+ Tài sản cố định thuộc dự trừ nhà nớc giao cho doanh nghiệp quản lý hộ,
giữ hộ.
+ Tài sản cố định phục vụ cho các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp

nh nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn
+ Những tài sản cố định phục vụ nhu cầu chung cho toàn xã hội, không
phục vụ riêng cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp nh đê đập, đờng xá, cầu cống mà nhà nớc giao cho doanh nghiệp quản lý.
+ Tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Nếu các tài sản cố định có tham gia vào hoạt động kinh doanh thì trong
thời gian tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thực
hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh theo nguồn gốc của tài sản
cố định.
Đối với tài sản cố định cha khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác
định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thờng thiệt hại và xử lý
theo các quy định hiện hành.
Việc sử dụng số khấu hao của các doanh nghiệp và huy động tiền khấu hao
tài sản cố định của các đơn vị thành viên trong tổng công ty phải tuân theo các
quy định về chế độ quản lý tài chính hiện hành của nhà nớc, quy chế tài chính
của tổng công ty.

11


Mức trích khấu hao bình quân hàng năm đợc phép làm tròn đến con số
hàng đơn vị theo quy định sau:
+ Số thập phân có giá trị từ con số 5 trở lên đợc làm tròn lên một đơn vị
giá trị cho con số hàng đơn vị ( ví dụ: 780.540,5 đồng lấy tròn là 780.541
đồng).
+Số thập phân đầu tiên có giá trị từ con số 4 trở xuống thì con số hàng đơn
vị đợc giữ nguyên (ví dụ: 780.540,4 đồng làm tròn là 780.540 đồng).
Trờng hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá tài sản cố định thay đổi,
doanh nghiệp phải xác định lại mức khấu hao bình quân bằng cách lấy giá trị
còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử
dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng của tài sản cố định. Mức trích khấu

hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định đợc xác định là
hiệu số giã giá trị cần khấu hao của tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế đã
thực hiện của tài sản cố định đó.
Theo thông lệ quốc tế, một tài sản cố định đã khấu hao hết là một tài sản
đã đạt đợc đến thời hạn sử dụng hữu ích dự tính, sau đó không dợc phép tính
khấu hao vào chi phí các kỳ tiếp theo. Vì khi đã khấu hao hết có nghĩa là tổng
số khấu hao luỹ kế đã bằng giá trị phải khấu hao. Tuy vậy, tài sản đó vẫn tồn tại
và đợc sử dụng nên nó vẫn có trong bảng cân đối tài sản.
Chuẩn mực kế toán Việt nam quy định, thời gian sử dụng hữu ích của tài
sản cố định hữu hình là thời gian mà tài sản cố định hữu hình phát huy đợc tác
dụng cho sản xuất kinh doanh, đợc tính bằng thời gian mà doanh nghiệp dự tính
sử dụng tài sản cố định hữu hình đó hoặc số lợng sản phẩm hoặc các đơn vị tính
tơng tự mà doanh nghiệp dự tính thu đợc từ việc sử dụng tài sản. Tiêu chuẩn để
xác định hời gian sử dụng của tài sản cố định hữu hình :
+ Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế.
+ Hiển trạng tài sản cố định ( thời gian tài sản cố định đã qua sử dụng, thế
hệ tài sản cố định, tình trạng thực tế của tài sản cố định ).
+ Tuổi thọ kinh tế của tài sản cố định.
Đối với tài sản cố định còn mới ( cha sử dụng), tài sản cố định đã qua sử
dụng mà có giá trị thực tế còn từ 90% trở lên ( so với giá bán của tài sản cố định
mới cùng loại hoặc của loại tài sản cố định tơng đơng trên thị trờng), doanh
nghiệp phải căn cứ và khung quy định thời gian sử dụng tài sản cố định.
Đối với tài sản cố định vô hình, doanh nghiệp tự xác định thời gian sử
dụng tài sản cố định trong khoảng thời gian từ 5 đến 40 năm.

12


Trong một số trờng hợp đặc biệt nh đối với dự án nớc ngoài theo hình thức
xây dựng- kinh doanh- chuyển giao (BOT) thời gian sử dụng tài sản cố định đợc

xác định theo thời gian hoạt động còn lại của dự án.
Kế toán khấu hao tài sản cố định.
a. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 214: Hao mòn tài sản cố định: Tài khoản này dùng để phản
ánh giá trị hao mòn của toàn bộ tài sản cố định hiện có tại doanh nghiệp (trừ tài
sản cố định thuê hoạt động).
+ Kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá trị hao mòn của tài sản
cố định ( nhợng bán, thanh lý tài sản cố định ).
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của tài sản cố
định (do trích khấu hao, đánh giá tăng).
D có : Giá trị hao mòn tài sản cố định hiện có.
+ Các tiểu khoản: Tài khoản 214 đợc phân tích thành 3 tiểu khoản:
- Tài khoản 2141: Hao mòn tài sản cố định hữu hình.
- Tài khoản 2142: Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính.
- Tài khoản 2143: Hao mòn tài sản cố định vô hình.
- Tài khoản 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản: Tài khoản này dùng để
theo dõi tình hình hình thành và sử dụng số vốn khấu hao cơ bản tài sản cố
định.
+ Kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản
(nộp cấp trên, cho vay, đầu t, mua sắm tài sản cố định ).
D nợ: Số vốn khấu hao cơ bản hiện còn.
b. Trình tự hạch toán.
- Định kỳ, kế toán tiến hành trích khấu hao tài sản cố định và phân bổ vào
chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng:
Nợ TK 627 (6274 Chi tiết theo từng phân xởng): Khấu hao tài sản cố
định sử dụng ở phân xởng, bộ phận sản xuất.
Nợ TK 641 (6414) : Khấu hao tài sản cố định dùng cho tiêu tụ sản phẩm,

hàng hoá, dịch vụ.
Nợ TK 642 (6424) : Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho toàn doanh
nghiệp.

13


Có TK 214 (chi tiết tiểu khoản) :Tổng số khấu hao phải trích.
Đồng thời ghi tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản :
Nợ TK 009 : Tổng số khấu hao phải trích.
- Trờng hợp phải nộp vốn khấu hao cơ bản cho ngân sách nhà nớc hoặc cho
cấp trên (nếu có).
+ Nếu đợc hoàn trả: kế toán ghi tăng khoản phải thu nội bộ.
Nợ TK 1368 : Số tiền phải nộp.
Có TK 111,112 : Số tiền phải nộp.
Đồng thời ghi : Có TK 009.
+ Nếu không đợc hoàn trả: kế toán ghi giảm vốn kinh doanh .
Nợ TK 411 : Số tiền phải nộp.
Có TK 111,112 : Số tiền phải nộp.
Đồng thời ghi : Có TK 009.
- Trờng hợp tài sản cố định dùng cho hoạt động phúc lợi, khi trích khấu
hao, kế toán ghi :
Nợ TK 4313 :Số tiền trích khấu hao.
Có TK 214 : Số tiền trích khấu hao.
- Trờng hợp doanh nghiệp cho vay hoặc cho mợn nguồn vốn khấu hao.
Nợ TK 128,228 : Số tiền cho vay, mợn.
Có TK 111,112 : Số tiền cho vay, mợn.
Đồng thời ghi : Có TK 009.
- Trờng hợp đánh giá lại tài sản cố định.
+ Nếu đánh giá tăng: Nợ TK 412 : Phần hao mòn tăng thêm.

Có TK 214 : Phần hao mòn tăng thêm.
+ Nếu đánh giá giảm: Nợ TK 214 : Phần hao mòn giảm.
Có TK 412 : Phần hao mòn giảm.
- Trờng hợp giảm giá trị hao mòn do nhợng bán, thanh lý.
Nợ TK 214 (2141) : Giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ TK 811
: Giá trị còn lại.
Có TK 211,213 : Nguyên giá tài sản cố định.
- Trờng hợp giảm do góp vốn liên doanh băng tài sản cố định.
Nợ TK 222 : Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn đợc ghi nhận.
Nợ TK 128 : Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn đợc ghi nhận.
Nợ TK 214 : Giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản cố định.
Nợ (hoặc Có) TK 412 :Phần chênh lệch.

14


Có TK 211 :Nguyên giá tài sản cố định.
- Trờng hợp giảm do trả lại vốn góp bằng tài sản cố định cho các bên liên
doanh.
Nợ TK 411 (chi tiết vốn liên doanh) : Giá trị còn lại theo thoả thuận của
tài sản cố định.
Nợ TK 214 ( 2141) : Giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ (hoặc Có) TK412 : Phần chênh lệch (nếu có).
Có TK 211 : Nguyên giá tài sản cố định.
-Trờng hợp khấu hao hết đối với tài sản cố định vô hình.
Nợ TK 214 (2143) :Giá trị hao mòn luỹ kế.
Có TK 213 : Xoá sổ tài sản cố định vô hình theo nguyên giá.
-Với tài sản cố định thuê tài chính, khi hết hợp đồng thuê phải trả mà cha
trích đủ khấu hao thì giá trị còn lại của tài sản cố định thuê tài chính phải tính

vào chi phí chờ phân bổ (nếu giá trị lớn) hoặc phân bổ hết vào chi phí kinh
doanh (nếu giá trị nhỏ).
Nợ TK 214 (2142) : Giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ TK 242 : Giá trị còn lại (giá trị lớn).
Nợ TK 627, 641, 642 :Giá trị còn lại ( giá trị nhỏ).
Có TK 212 : Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính.
- Với tài sản cố định đã sử dụng nhận đợc do điều chuyển trong nội bộ.
Nợ TK 211 : Nguyên giá tài sản cố định.
Có TK 411 : Giá trị còn lại.
Có TK 214 : Giá trị hao mòn luỹ kế.
Phần II
Thực trạng kế toán khấu hao tài sản cố định hiện
nay ở Việt nam.

15


Đại hội Đảng VI ( 12/1986 ) đã đề ra chủ trơng chuyển đổi nền kinh tế nớc
ta từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà
nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Khi cơ chế kinh tế đã có sự chuyển đổi,
hệ thống kế toán cũng cần đợc đổi mới để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý của nền
kinh tế đồng thời phù hợp với luật pháp, chính sách kinh tế và cơ chế tài chính
của nhà nớc. Ngày 1/11/1995, đợc Thủ tớng chính phủ cho phép, Bộ Tài chính
đã ban hành Hệ thống kế toán mới áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế, kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
( Quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trởng Bộ Tài chính ) từ
ngày 01/01/1996. Từ đó đến nay, nhà nớc đã nhiều lần thực hiện đổi mới, sửa
đổi và bổ sung các điều khoản trong chế độ kế toán doanh nghiệp để phù hợp
yêu cầu quản lý một nền kinh tế đang trên đà phát triển. Gần đây nhất là Quyết
định số 149/2001/QĐ- BTC ngày 31/12/2001 và Quyết định số 165/2001/QĐBTC ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính ban hành và công bố 10 chuẩn mực kế

toán Việt nam. Điều đó cho thấy Nhà nớc ta rất coi trọng và quan tâm đến
công tác kế toán, coi đó là điều kiện quan trọng
không thể thiếu đảm bảo cho sự thắng lợi của công cuộc phát triển kinh tế,
đổi
mới đất nớc.
Hệ thống chế độ kế toán Việt nam ngày càng đợc hoàn thiện hơn qua
những lần đợc sửa đổi, bổ sung. Tuy nhiên hiện nay trong chế độ kế toán vẫn
còn tồn tại một số vấn đề cần đợc xem xét.
1.Vấn đề đầu tiên cần đợc xem xét lại đó là việc đánh giá lại thời gian sử
dụng có ích của tài sản cố định.
Theo chuẩn mực kế toán Việt nam., tiêu chuẩn để xác định thời gian sử
dụng đối với tài sản cố định còn mới ( cha qua sử dụng ), tài sản cố định đã qua
sử dụng mà giá trị thực tế còn từ 90% trở lên ( so với giá bán của tài sản cố
định mới cùng loại hoặc của loại tài sản cố định tơng đơng trên thị trờng),
doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian sử dụng tài sản cố định do Bộ tài
chính quy định. Theo quy định này, khung thời gian sử dụng của một số tài sản
cố định khá rộng, từ 4 đến 25 năm. Việc xác định thời gian sử dụng tài sản cố
định sẽ có ảnh hởng lớn đến công tác trích khấu hao của doanh nghiệp. Do đó
mức chi phí khấu hao tối thiểu và mức tối đa chênh lệch quá lớn sẽ gây khó
khăn đối với những doanh nghiệp có tỷ trọng chi phí khấu hao lớn trong tổng
chi phí sản xuất kinh doanh. Hậu quả là hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp không đợc phản ánh một cách chính xác.

16


2. Sự hạn chế trong quy định áp dụng các phơng pháp tính khấu hao trong
doanh nghiệp.
Hiện nay theo quyđịnh của nhà nớc, doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng
một trong ba phơng pháp tính khấu hao, đó là: phơng pháp khấu hao đờng

thẳng, phơng pháp khấu hao theo sản lợng và phơng pháp khấu hao nhanh.
Trong đó phơng pháp khấu hao nhanh có hai hình thức là phơng pháp khấu hao
theo số d giảm dần ( hay phơng pháp khấu hao kép theo giá trị còn lại ) và phơng pháp khấu hao theo tổng số năm sử dụng. Phơng pháp khấu hao nhanh là
một phơng pháp tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của khoa học công nghệ
kỹ thuật. Tuy nhiên phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có nhợc điểm
là không khấu hao hết giá trị của tài sản cố định. Mặt khác, việc thực hiện chế
độ khấu hao theo phơng pháp khấu hao nhanh phức tạp và đòi hỏi các cán bộ
làm công tác kế toán tại doanh nghiệp phải đợc đào tạo tốt, cán bộ hành thu
thuế phải có kiến thức về các phơng pháp khấu hao tài sản cố định. Bên cạnh
đó, khấu hao theo phơng pháp này sẽ ảnh hởng tới số thu của ngân sách nhà nớc
trong những năm đầu.
Vì vậy, ngày 31/12/2001, Bộ trởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định
số 2000/QĐ- BTC về việc thực hiện thí điểm chế độ khấu hao tài sản cố định
theo phơng pháp số d giảm dần có điều chỉnh trong hai năm 2002 và 2003. Tuy
nhiên phơng pháp khấu hao này chỉ đợc áp dụng trong những doanh nghiệp sử
dụng tài sản cố định có hao mòn lớn thoả mãn đồng thời hai điều kiện:
+ Tài sản cố định là các máy móc, thiết bị sản xuất các sản phẩm thuộc
các dự án công nghiệp kỹ thuật cao, công nghệ mới quy định tại Thông t số
02/2001/TT- BKHCNMT của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trờng ngày
15/2/2001.
+ Là tài sản cố định còn mới (cha qua sử dụng), tài sản cố định đã qua sử
dụng có giá trị từ 70% trở lên.
Nh vậy hiện nay trên thực tế còn rất nhiều doanh nghiệp sử dụng hai phơng pháp khấu hao , đó là khấu hao theo đờng thẳng và khấu hao theo sản lợng,
điều này gây ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp do:
- Tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, công dụng
và mức độ suy giảm giá trị của tài sản và lợi ích thu đợc từ việc sử dụng tài sản
cũng có sự khác nhau.

17



- Kế toán khấu hao tài sản cố định là sự phân bổ một cách có hệ thống các
chi phí mà doanh nghiệp đã đầu t để có đợc tài sản vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong quá trình sử dụng tài sản. Việc phân bổ chi phí này phải đảm bảo
phù hợp với lợi ích thu đợc từ tài sản cố định trong quá trình sử dụng. Điều này
xuất phát từ nguyên tắc phù hợp của kế toán với nội dung cơ bản là thu nhập
phải phù hợp với chi phí đã chi ra trong kỳ kế toán.
3. Sự bất hợp lý trong việc quản lý nguồn vốn khấu hao.
Một vấn đề cũng cần phải đợc xem xét, đó là việc quản lý nguồn vốn khấu
hao cơ bản tài sản cố định. Quỹ khấu hao cơ bản của doanh nghiệp là nguồn
vốn cơ bản và quan trọng để doanh nghiệp có thể đầu t giản đơn và mở rộng tài
sản cố định. Hiện nay, theo chế độ mới, Nhà nớc đã trao quyền quản lý và sử
dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản lại cho doanh nghiệp. Đây là một sự thay đổi
lớn, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế. Việc chế độ mới đợc ban
hành đã giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn trong việc tái đầu t tài sản cố
định, đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng. Tuy nhiên, với một số
doanh nghiệp sở hữu tài sản cố định đặc thù nh : nhà máy điện, cầu, cảng,
những tài sản cố định có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài nên trớc mắt cha có
nhu cầu sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản để đầu t tài sản cố định. Nguồn
vốn nà do cha có nhu cầu sử dụng có thể sẽ bị đem sử dụng vào việc khác hoặc
bị tổng công ty điều chuyển cho các doanh nghiệp khác, khi doanh nghiệp có
nhu cầu đầu t mua hay xây dựng tài sản cố định thì lại không có đủ vốn để thực
hiện. Việc này dẫn đến sự trì trệ trong tiến độ đầu t, gây ảnh hởng tới sự mở
rộng phát triển của doanh nghiệp.
Phần III
Một số kiến nghị.
Từ những tồn tại, vớng mắc trong công tác quản lý và hạch toán khấu hao
tài sản cố định, em xin đa ra một số kiến nghị.
1. Về việc xem xét đánh giá thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định.

Theo Chuẩn mực kế toán Quốc tế 16, thời gian sử dụng có ích của một
khoản mục nhà xởng, máy móc và thiết bị cần phải đợc xem xét lại một cách
định kỳ và nếu có sự thay đổi đáng kể trong đánh giá thời gian sử dụng có ích
của chúng thì mức độ khấu hao thực hiện và trong tơng lai cần phải đợc điều
chỉnh.

18


Định kỳ doanh nghiệp phải tiến hành đánh giá lại tài sản để xác định lại
giá trị cần khôi phục của tài sản (tức là phần cần phải tiếp tục khấu hao trong
những năm sau). Nếu cố định nguyên giá tài sản cố định thì khi hết thời gian sử
dụng tài sản có thể sẽ không thu hồi đợc giá trị đã đầu t.
Sau một thời gian tài sản cố định đợc đa vào sử dụng, doanh nghiệp có thể
nhận thấy rằng việc xác định thời gian sử dụng tài sản cố định trớc đây là cha
hợp lý, doanh nghiệp có thể thay đổi mức khấu hao cho quãng thời gian sử dụng
còn lại của tài sản cố định. Doanh nghiệp có thể điều chỉnh thời gian sử dụng
tài sản cố định dài thêm hoặc ngắn đi cho phù hợp. Tuy nhiên việc xác định thời
gian sử dụng có ích của tài sản cố định là một việc rất khó đối với doanh
nghiệp, hơn nữa tài sản cố định là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên
việc đánh giá sẽ không đợc khách quan, chính xác. Việc này đòi hỏi năng lực
chuyên môn cao nên cần phải đợc thực hiện bởi một tổ chức chuyên nghiệp có
uy tín.
2. Vấn đề phơng thức khấu hao tài sản cố định.
Chuẩn mực số 01- chuẩn mực chung (Trong 10 chuẩn mực kế toán Việt
nam mới đợc ban hành) có quy định nguyên tắc nhất quán nh sau: Các chính
sách và phơng pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải đợc áp dụng thống nhất
ít nhất một kỳ khấu hao năm. Trờng hợp có thay đổi chính sách và phơng pháp
kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hởng của sự thay đổi đó trong
phần thuyết minh báo cáo tài chính.

Theo quy định này phơng pháp khấu hao doanh nghiệp đã lựa chọn phải
đợc áp dụng trong ít nhất một năm. Quy định này cha thực sự hợp lý vì
trong một kỳ kế toán năm có thể đã có nhiều biến động trong việc sử dụng tài
sản cố định, do đó có thể dẫn đến tình trạng không phản ánh đúng thực tế huy
động tài sản cố định của doanh nghiệp và tình trạng doanh nghiệp bị lỗ do chi
phí khấu hao quá cao. Việc trích khấu hao không chỉ phụ thuộc vào bản thân tài
sản cố định mà còn phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài nh: tình hình tăng trởng
kinh tế xã hội, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiến bộ của
khoa học kỹ thuật. Chính vì vậy, mức trích khấu hao của doanh nghiệp có thể
đúng trong thời điểm này nhng lại là bất hợp lý trong thời diểm khác. Mức trích
khấu hao trong khung quy định chỉ nên là chỉ tiêu hớng dẫn, còn trong quá trình
sử dụng doanh nghiệp có thể tự điều chỉnh cho phù hợp. Việc này sẽ giúp cho
các doanh nghiệp chủ động trong sản xuất kinh doanh, đảm bảo hiệu quả sản
xuất, cân bằng chi phí và thu nhập của doanh nghiệp.

19


Mỗi doanh nghiệp hiện nay thờng sử dụng nhiều loại tài sản cố định với
nhiều cách, phơng thức khác nhau nhng mực đích chung đều là để thu đợc lợi
ích kinh tế trong quá trình sử dụng. Do vậy Nhà nớc nên đa ra các phơng pháp
khấu hao tài sản cố định khác nhau cho mỗi loại tài sản và cho phép doanh
nghiệp quyền lựa chọn phơng pháp khấu hao phù hợp với công dụng và cách
thức sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. Ví dụ nh:
+ Đối với loại tài sản cố định: nhà cửa, vật kiến trúcdo tốc độ hao mòn
chậm thì có thể áp dụng phơng pháp khấu hao đờng thẳng.
+ Đối với máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải thờng gắn liền với quá
trình sản xuất kinh doanh, tính năng công dụng giảm nhanh trong quá trình sử
dụng, có thể áp dụng phơng pháp khấu hao theo sản lợng hoặc phơng pháp
khấu hao nhanh.

+ Đối với các thiết bị dụng cụ thờng chịu tác động lớn của hao mòn vô
hình thì có thể áp dụng phơng pháp khấu hao nhanh.
+ Đối với những tài sản cố định vô hình vô hạn, theo nguyên tắc phù hợp
của kế toán, không phải trích khấu hao. Giá trị tài sản loại này đợc phản ánh
trên sổ sách kế toán và báo cáo tài chính cho đến khi tính hữu dụng của tài sản
không còn nữa.
+ Đối với tài sản cố định tạm ngừng sử dụng tại doanh nghiệp nh ngừng vì
lý do thời vụ, cho thuê hoạt động, tài sản cầm cố, trong thời gian sử dụng vẫn
phải trích khấu hao nhng áp dụng phơng pháp khấu hao đờng thẳng.
3. Vấn đề quản lý và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản của doanh nghiệp
Nh đã trình bày ở phần trên, nguồn vốn khấu hao cơ bản là nguồn vốn cơ
bản và quan trọng để doanh nghiệp tái đầu t giản đơn tài sản cố định. Hơn
thế nữa, doanh nghiệp còn có cơ hội đầu t mở rộng tài sản cố định khi
chớp đợc cơ hội đầu t cho các tài sản khác để thu lợi trong khi nguồn vốn
khấu hao cha cần dụng đến.
Nguồn vốn khấu hao cơ bản đợc hình thành từ chi phí khấu hao đợc trích
trong nhiều kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí khấu hao này
nằm trong giá trị sản phẩm. Chỉ khi sản phẩm đợc tiêu thụ và thu đợc tiền bán
sản phẩm thì lúc đó nguồn vốn khấu hao mới thực sự tồn tại. Vì vậy, việc hình
thành nguồn vốn khấu hao phụ thuộc rất lớn vào quá trình và hiệu quả tiêu thụ
sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra. Từ đó có thể nói rằng để quản lý nguồn
vốn khấu hao hiệu quả doanh nghiệp phải quan tâm nhiều hơn đến quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.

20


Hiện nay, nhà nớc đã cho phép doanh nghiệp có toàn quyền quản lý và sử
dụng nguồn vốn khấu hao quyết định này là rất hợp lý. Tuy nhiên trong một số
ngành sử dụng tài sản cố định đặc thù nh : nhà máy điện, cầu đờng, bến cảng,

nhà nớc cần có quy định riêng. Trong các ngành này giá trị của tài sản cố định
là rất lớn, thời gian sử dụng dài nên trong một khoảng thời gian dài doanh
nghiệp cha có nhu cầu sử dụng nguồn vốn khấu hao để thay thế, đổi mới tài sản
cố định đó. Điều này rất dễ dẫn đến tình trạng doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn
này đầu t và tài sản cố định khác và khi doanh nghiệp có nhu cầu xây dựng lại
nhà máy , cầu cảng doanh nghiệp sẽ không huy động đủ vốn để thực hiện.
Tình trạng thiếu vốn đầu t cho các công trình có giá trị phục vụ lớn cho lợi ích
xã hội này sẽ không chỉ gây thiệt hại cho doanh nghiệp mà còn gây tổn thất cho
xã hội. Chính vì vậy, bên cạnh việc bàn giao quyền sử dụng nguồn vốn khấu
hao cơ bản cho doanh nghiệp, nhà nớc nên có một số biện pháp, chính sách nhất
định quy định về việc sử dụng khấu hao cho một số doanh nghiệp đặc thù để
nguồn vốn khấu hao trong các doanh nghiệp này đợc sử dụng hợp lý và có hiệu
quả nhất.

Kết luận
Có thể nói việc quản lý và sử dụng tài sản cố định là một vấn đề lớn, phức
tạp và có ảnh hởng quan trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Qua bài viết này, em đã phân tích và đa ra một số ý kiến đối với vấn đề
Hạch toán khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp hiện nay nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định trong
doanh nghiệp.

21


Tuy nhiên , công tác quản lý tài sản cố định trong đó một phần quan trọng
là hạch toán khấu hao tài sản cố định rất phức tạp và đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc
cả về lý luận và thực hành. Với lợng kiến thức và thời gian nghiên cứu hạn chế,
bài viết của em sẽ không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận đợc sự
thông cảm và góp ý của các thầy cô.

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô trong Khoa Kế toán
đã giúp em hoàn thành bài viết này.

Tài liệu tham khảo.
1. Chuẩn mực kế toán Việt nam.
2. Chuẩn mực kế toán Quốc tế.
3. Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp do PTS Đặng
Thị Loan chủ biên.
4. Giáo trình Lý thuyết và thực hành Kế toán tài chính do TS Nguyễn
Văn Công chủ biên.

22


5. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp do TS Lu Thị Hơng chủ biên.
6. Tạp chí kế toán số 23/2000.
7. Tạp chí Tài chính doanh nghiệp tháng 11/1999.
8. Văn bản pháp quy về chế độ trích, quản lý và sử dụng khấu hao tài sản
cố định trong doanh nghiệp.

23



×