Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Luận văn hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cầu 7 thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 81 trang )

LI M U
Nền kinh tế Việt Nam đang thực hiện bớc chuyển đổi cơ chế kinh tế. Việc
phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
gặp không ít khó khăn vì cơ sở hạ tầng kỹ thuật lạc hậu, xuống cấp, không đáp
ứng đợc yêu cầu mục tiêu đặt ra. Vì vậy, đòi hỏi phải có một sự đổi mới toàn
diện về giao thông, kiến trúc đô thị... Ngành xây dựng cơ bản là một ngành sản
xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng cho toàn bộ nền kinh tế, đóng
vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Cho đến nay, ngành này đã khắc phục đợc tình trạng xuống cấp của hệ
thống giao thông trọng yếu, xây dựng các cầu cống, sân bay, các tuyến đờng
giao thông mới đáp ứng nhu cầu vận tải lu thông giữa các vùng, các quốc gia.
Chính vì tầm quan trọng của ngành xây dựng cơ bản trong phát triển kinh tế,
Đảng và Nhà nớc ta luôn quan tâm, chú trọng phát triển loại hình sản xuất kinh
doanh này. Vấn đề đặt ra là phải làm sao quản lý một cách có hiệu quả, khắc phục
tình trạng lãng phí trong kinh doanh xây lắp. Cũng nh các doanh nghiệp khác, chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thớc đo trình độ công nghệ sản xuất và trình
độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. Thông qua những thông
tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do kế toán cung cấp, nhà quản lý
doanh nghiệp sẽ nắm đợc chi phí của từng loại hoạt động cụ thể, giá thành của
từng sản phẩm để đánh giá tình hình thực hiện định mức, kế hoạch của doanh
nghiệp mình. Từ đó, doanh nghiệp tìm cách cải tiến đổi mới công nghệ sản xuất,
phơng pháp quản lý nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này nên em đã chọn đề tài luận
văn là "Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cầu 7 Thăng Long". Mục tiêu của luận văn là vận dụng lý
luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã học ở trờng vào
nghiên cứu thực tiễn tại Công ty Cầu 7 Thăng Long.
Nội dung luận văn gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong đơn vị xây lắp.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm


tại Công ty Cầu 7 Thăng Long.

1


Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cầu 7 Thăng Long.
Do hạn chế về thời gian, trình độ lý luận chuyên môn và kiến thức thực tế
nên bài viết không tránh khỏi những sai sót. Em kính mong thầy giáo nhận xét
và đóng góp ý kiến để em bổ sung, hoàn thiện kiến thức chuyên môn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


Phần i

Cơ sở lý luận của công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong đơn vị xây lắp
I.

Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.

I.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
I.1.1. Chi phí sản xuất.
Với bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào, dù lớn hay nhỏ, dù hoạt động
sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực nào thì quá trình sản xuất kinh doanh đều nhất
thiết phải có sự kết hợp của ba yếu tố cơ bản, đó là:

+ Đối tợng lao động.
+ T liệu lao động.
+ Sức lao động.
Các yếu tố : đối tợng lao động, t liệu lao động (biểu hiện cụ thể là lao động
vật hoá) dới tác động có mục đích của sức lao động (lao động sống) qua quá
trình biến đổi sẽ tạo ra các sản phẩm lao vụ, dịch vụ.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ chi phí về lao động sống và
lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh
trong một thời kỳ nhất định đợc biểu hiện bằng tiền.
Chi phí sản xuất gồm nhiều loại, nhiều yếu tố nhng quy lại bao gồm chi phí
lao động sống là những chi phí về tiền lơng, các khoản trích theo lơng. Chi phí
về lao động vật hoá là những chi phí nh: nguyên vật liệu, khấu hao tài sản cố
định... Tuỳ theo mục đích quản lý và hạch toán mà doanh nghiệp phải lựa chọn
cách phân loại, tiểu thức phân loại chi phí cho phù hợp.

3


I.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
a. Theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lơng, phụ cấp và các khoản trích
theo lơng cho các quỹ bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế của
những ngời tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hay thực hiện lao vụ và dịch
vụ.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung của phân xởng, đội sản xuất nh chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật

liệu dùng chung cho phân xởng...
Ngoài ra, để tính giá thành toàn bộ thì còn có hai khoản mục chi phí nữa
cấu thành nên giá thành toàn bộ của sản phẩm:
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm chi phí quản lý doanh nghiệp, tiền lơng, các khoản phụ cấp... của các nhân viên quản lý doanh nghiệp; dụng cụ quản
lý; vật liệu dùng cho quản lý.
- Chi phí bán hàng: gồm chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm (đóng gói, bảo quản vận chuyển...)
ý nghĩa: Việc phân loại theo tiêu thức trên thích hợp cho từng ngành sản
xuất. Thông qua cách phân loại này thì các thông tin thu đợc sẽ phục vụ cho
công tác quản lý trong việc:
+ Làm rõ tình hình năng suất lao động thông qua sự biến động của tiền lơng
trong cơ cấu giá thành sản phẩm.
+ Làm rõ tình hình chi phí về tổ chức quản lý trong sản xuất: chi phí quản
lý, chi phí bán hàng.
b. Theo yếu tố chi phí.
Nhằm phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban
đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng, đặc điểm phát sinh của chi
phí, chi phí sản xuất đợc phân thành các yếu tố sau:
+ Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
phụ... sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
+ Yếu tố nhiên liệu động lực: Gồm giá trị vật t xăng dầu... sử dụng vào quá
trình sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tổng số tiền lơng
và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho cán bộ công nhân viên chức.
+ Yếu tố bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công
đoàn (KPCĐ): Phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền lơng và phụ cấp phải trả công nhân viên.

4



+ Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố
định phải trích trong kỳ của các tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
cha phản ánh vào các yếu tố trên phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
ý nghĩa: Việc áp dụng tiêu thức phân loại chi phí trên cho phép cơ quan
quản lý cấp trên dễ dàng kiểm tra chi phí sản xuất của doanh nghiệp, tính nhu
cầu vốn lu động, hao phí vật chất và thu nhập quốc dân...
c. Theo cách ứng xử của chi phí
Theo cách này chi phí của doanh nghiệp đợc chia thành:
-Biến phí: là khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động của
mức độ hoạt động gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Một bộ phận của chi phí sản xuất chung: nguyên vật liệu phụ, công cụ...
Trong đó: Chi phí khả biến đợc chia thành 2 loại:
Chi phí khả biến tỉ lệ: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp.
Chi phí khả biến cấp bậc: chi phí bảo dỡng máy móc.
- Định phí: là chi phí không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Tuy
nhiên định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp của mức độ hoạt động
(phạm vi phù hợp là giữa mức độ hoạt động tối đa và tối thiểu mà doanh nghiệp
dự định sản xuất).
- Chi phí hỗn hợp: gồm cả biến phí, định phí (chi phí điện nớc, điện
thoại...).
ý nghĩa: Việc phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí cho phép ngời
quản lý thấy trớc sự biến đôỉ của chi phí có sự biến động về mức độ hoạt động

sản xuất kinh doanh. Do đó đáp ứng đợc yêu cầu lập kế hoạch kiểm soát và lập
kế hoạch chủ động điều tiết chi phí của nhà quản lý.
Ngoài các cách phân loại chi phí nêu trên, ngời ta còn phân loại chi phí sản
xuất theo nhiều tiêu thức khác nhau nh: dựa vào mức độ ảnh hởng của các nhân
tố khác nhau vào giá thành sản phẩm nhằm phục vụ cho kế toán tính giá thành ,
chi phí đợc phân thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
+ Chi phí sản xuất gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung
+ Chi phí ngoài sản xuất gồm: Chi phí bán hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
5


Một số cách phân loại khác:
+ Chi phí sản xuất đợc phân thành chi phí trực tiếp và gián tiếp.
+ Chi phí sản xuất đợc phân thành chi phí kiểm soát đợc và chi phí không
kiểm soát đợc.
I.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: Mặt hao
phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản
xuất, còn giá thành sản xuất phản ánh mặt kết quả sản xuất.
Tất cả các khoản chi phí sản xuất phát sinh (kỳ trớc chuyển sang, phát sinh
trong kỳ) và các khoản trích trớc có liên quan đến khối lợng sản phẩm hoàn
thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
I.2.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng sản phẩm hoàn
thành trong kỳ.
Giá thành có 2 chức năng chủ yếu: thớc đo bù đắp chi phí và chức năng giá.

Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành một khối lợng sản phẩm,
công việc lao vụ phải đợc bù đắp bằng số tiền thu về tiêu thụ sản phẩm, lao vụ.
Song, việc bù đắp những chi phí đầu vào mới chỉ đảm bảo đợc quá trình tái sản
xuất giản đơn. Trong khi đó, mục đích và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị
trờng là tái sản xuất mở rộng, tức doanh nghiệp phải đảm bảo mọi chi phí đầu
vào vào và có lãi. Vì vậy, để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán, kế hoạch
hoá giá thành, yêu cầu xây dựng giá, giá thành đợc xem xét phân loại dới nhiều
góc độ khác nhau.
I.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.

Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
Giá thành sản phẩm đợc chia làm: giá thành kế hoạch, giá thành định mức
và giá thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch: Đợc xác định trớc khi bớc vào kỳ kinh doanh trên cơ
sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, dự đoán chi phí kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm và
đợc xây dựng trên cơ sở định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định
trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi
của các định mức chi phí đạt đợc trong quá trình thực hiện sản xuất sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Đây là chỉ tiêu kinh tế quan trọng, đợc xác định sau khi
kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong
quá trình thực hiện sản xuất sản phẩm.
Theo phạm vi phát sinh chi phí.
- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): Phản ánh tất cả các chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng sản
6


xuất.
Giá thành sản

Chi phí sản xuất
Chi phí phát
Chi phí sản xuất dở
=
+
xuất sản phẩm
dở dang đầu kỳ
sinh trong kỳ
dang cuối kỳ
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất tiêu thụ sản phẩm, đợc tính
theo công thức:
Giá thành toàn
bộ sản phẩm
tiêu thụ

=

Giá thành
sản xuất
sản phẩm

+

Chi phí quản
lý doanh
nghiệp

+


Chi phí
bán hàng

- Mối quan hệ giữa giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ đợc thể hiện qua
sơ đồ sau:

7


Chi phí NVL
trực tiếp

Chi phí công
nhân trực tiếp

Chi phí sản
xuất chung

Giá thành sản xuất

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

Chi phí
bán hàng

Giá thành toàn bộ
I.3. Phân biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm; mối quan hệ
giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
I.3.1 Phân biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

- Chi phí sản xuất là tổng hợp những khoản hao phí lao động sống và lao
động vật hoá biểu hiện bằng tiền trong một kỳ nhất định. Còn giá thành sản
phẩm lại là tổng hợp các hao phí có gắn liền sản xuất sản phẩm hoàn thành trong
kỳ.
- Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm tất cả những chi phí phát sinh trong kỳ
này không bao gồm chi phí trả trớc của kỳ trớc phân bổ cho kỳ này và những
khoản chi phí phải trả trong kỳ nhng thực tế cha phát sinh. Còn giá thành sản
phẩm thì ngợc lại, chỉ liên quan đến những chi phí phải trả trong kỳ và chi phí trả
trớc đợc phân bổ trong kỳ này.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến chi phí sản xuất sản
phẩm đã hoàn thành trong kỳ mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối
kỳ, sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản
xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, nhng lại liên quan đến
sản phẩm dở dang kỳ trớc chuyển sang.
- Chi phí sản xuất không gắn liền với khối lợng, chủng loại sản phẩm hoàn
thành trong kỳ đó. Còn giá thành sản phẩm lại liên quan đến khối lợng, chủng
loại sản phẩm hoàn thành dẫn đến đối tợng tập hợp chi phí khác đối tợng tính giá
thành.
I.3.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .
Mặc dầu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm khác nhau
nhng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau.
- Giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất la hai chỉ tiêu có mối liên quan
chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện hao
phí, còn giá thành biểu hiện kết quả.

8


Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về
chất. Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đồng đều nhau

nên giá thành và chi phí sản xuất khác nhau về lợng. Biểu hiện qua sơ đồ sau:
CPSXDD đầu kỳ

CPSX phát sinh trong kỳ

Tổng giá thành sản phẩm
A

CPSXDD cuối kỳ

B
Nh vậy

C

D

AC= AB+BD-CD

Hay:
Giá thành
sản phẩm
hoàn thành

=

Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ


+

Chi phí
phát sinh
trong kỳ

-

Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ

Mỗi một loại hình doanh nghiệp với một lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì
sẽ lựa chọn phơng pháp xác định sản phẩm dở dang cũng nh phơng pháp tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành khác nhau. Điều đó phụ thuộc vào đặc điểm
kinh doanh của doanh nghiệp và trình độ tổ chức quản lý hạch toán của doanh
nghiệp.
II. Những vấn đề chung về sản phẩm xây lắp, chi phí
sản xuất và giá thành xây lắp.
II.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hởng đến công tác hạch
toán kế toán.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp, nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, góp phần thúc đẩy
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Ngành sản xuất này có đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn, giá trị
lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất và sử dụng lâu
dài... Ngoài ra, có nhiều phơng thức thi công sản phẩm xây lắp khác nhau dẫn
đến giá thành công trình khác nhau. Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán
nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công.
- Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo phơng thức đặc biệt là theo giá trị dự

toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu t từ trớc. Do đó, tính chất hàng hoá của sản
phẩm không rõ ràng, yếu tố thị trờng tác động bị hạn chế.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất phải
di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý
sử dụng và hạch toán tài sản vật t rất phức tạp do ảnh hởng của các điều kiện
thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát h hỏng...
- Trong giai đoạn hiện nay, tổ chức xây lắp ở nớc ta phổ biến theo phơng
thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lợng hoặc công
9


việc... cho các đơn vị, các xí nghiệp. Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lơng mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí
chung của bộ phận nhận khoán.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ
chức sản xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công tác kế toán trong
các doanh nghiệp xây lắp, dẫn đến những khác biệt nhất định. Tuy nhiên, về cơ
bản, việc hạch toán các phần hành kế toán trong doanh nghiệp xây lắp cũng tơng
tự nh doanh nghiệp công nghiệp.
II.2. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và giá thành xây lắp.
Theo quy định về lập dự toán công trình xây dựng trong các doanh nghiệp
xây dựng cơ bản là phải lập theo từng hạng mục công trình và phải phân tích
theo từng khoản mục chi phí cũng nh đặc điểm tại các đơn vị nhận thầu, kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp có các đặc điểm sau:
- Kế toán chi phí sản xuất nhất thiết phải đợc phân tích theo từng khoản
mục chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể để thờng xuyên so
sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí. Qua đó xem xét nguyên nhân vợt
thụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
- Ngoài ra, do đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng
mục công trình, đơn đặt hàng... nên phải lập dự toán chi phí và tính giá thành
theo từng hạng mục công trình hay giai đoạn của hạng mục. Tuỳ theo đối tợng

tập hợp chi phí sản xuất mà lựa chọn phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây
lắp cho phù hợp.
- Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết
bị do chủ đầu t đa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp
xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình.
- Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu
và giá trị thiết bị kèm theo nh thiết bị sởi ấm, điều hoà nhiệt độ...
Những đặc điểm kế toán chi phí và giá thành trong đơn vị xây lắp trên đây
đã ảnh hởng lớn tới công tác hạch toán chi phí và tính giá thành trong doanh
nghiệp xây lắp
II.3. Sự cần thiết và nhiệm vụ tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong đơn vị xây lắp.
II.3.1. Sự cần thiết
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công
cụ quản lý, là hoạt động đặc biệt sản xuất ra những thông tin có ích về vốn, phục
vụ cho quản lý và kiểm tra về hoạt động tài chính của doanh nghiệp, là một phân
hệ trong hệ thống quản lý với chức năng thông tin và kiểm soát, hạch toán kế
toán phải đảm bảo tính chính xác, cập nhật trong cả hệ thống quản lý nói
chung... Riêng đối với doanh nghiệp xây lắp, việc hạch toán đúng chi phí sản
xuất và tính đúng giá thành sản phẩm càng trở nên quan trọng và có tính quyết
định bởi sản xuất xây lắp thực hiện trong thời gian dài, khối lợng vật liệu cho thi
công lớn, giá trị lớn, chịu tác động của giá cả biến động ở những thời điểm khác
10


nhau.
Thông qua chỉ tiêu giá thành có thể xác định đợc kết quả của quá trình sản
xuất, từ đó phân tích và tìm ra phơng án giải quyết, biện pháp hạ giá thành, nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Cùng thông qua chỉ tiêu này, các nhà quản lý sẽ nắm đợc thực trạng của doanh nghiệp về trình độ kế toán thi công, tổ chức sản xuất,
tình hình sử dụng lao động, vật liệu..., kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán và

chính sách của Nhà nớc tại doanh nghiệp: (thuế, chính sách cho ngời lao động..).
Điều đó thể hiện vai trò to lớn của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đối với doanh nghiệp.
II.3.2. Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
Do có vai trò to lớn trong phục vụ công tác quản trị, nên để phát huy tối đa
vai trò của mình, việc tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm phải đạt những yêu cầu sau:
- Thứ nhất: Phải phản ánh kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí sản xuất phát
sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Thứ hai: Tiến hành phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản
mục vào các đối tợng tập hợp chi phí.
- Thứ ba: Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí nguyên vật
liệu, chi phí nhân công..., kiểm tra dự toán chi phí gián tiếp (chi phí bảo hiểm,
chi phí quản lý doanh nghiệp), phát hiện kịp thời các khoản vợt ngoài dự toán, có
biện pháp ngăn ngừa.
- Thứ t: Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành theo từng khoản mục
chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình, phát hiện các khả năng tiềm
năng và đề ra các biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
- Thứ năm: Thông qua tính toán ghi chép phản ánh đúng hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, lập báo cáo kế toán kịp thời.
Với những yêu cầu trên, nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là:
- Kế toán dựa vào những căn cứ về đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất,
trình độ quản lý, loại hình sản xuất... tại doanh nghiệp để xác định đúng đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và phân
bổ chi phí sản xuất thích hợp.
- Xác định đối tợng tính giá thành tại doanh nghiệp và lựa chọn phơng pháp
tính giá thích hợp.
- Xây dựng quy tắc trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tạo doanh nghiệp.

II.4. Nội dung, phân loại, đối tợng tập hợp và phơng pháp tập hợp chi phí
sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
II.4.1. Nội dung chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Giống nh quá trình sản xuất ở bất kỳ một doanh nghiệp nào, quá trình sản
xuất trong doanh nghiệp xây lắp cũng diễn ra theo đúng chức năng của quá trình
11


sản xuất nói chung. Đó là sự kết hợp của 3 yếu tố:
+ Đối tợng lao động.
+ T liệu lao động.
+ Sức lao động.
Với doanh nghiệp xây lắp, trong tổ chức sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp phải
kết hợp chặt chẽ ba yếu tố trên để tạo ra sản phẩm có chất lợng tốt, đảm bảo an
toàn, hạ giá thành, đáp ứng yêu cầu thiết kế đặt ra.
Do đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản mà toàn bộ các chi phí sản
xuất phải gắn với từng hạng mục công trình, gắn với nơi phát sinh chi phí, nơi
chịu chi phí. Vì vậy việc phân loại chi phí sản xuất là hết sức cần thiết là yêu
cầu tất yếu để hạch toán đúng chi phí sản xuất, phấn đấu hạ giá thành, tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trờng.
II.4.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Xuất phát từ đặc điểm của sản xuất kinh doanh xây lắp và yêu cầu quản lý
xây dựng cơ bản. làm cho việc phân loại chi phí sản xuất có nét không giống với
các ngành sản xuất khác.
Mỗi một sản phẩm xây dựng cơ bản có dự toán thiết kế và thi công riêng
nên sử dụng máy thi công không giống nhau về chủng loại, mức độ hoạt động.
Ngay cả với một số công trình có dự toán, thiết kế và thi công giống nhau nhng
nếu chi phí nhân công ở khu vực có nhân công rẻ thì doanh nghiệp sẽ tăng lao
động thủ công thay cho máy thi công. Nhng với công trình không thể sử dụng
lao động thủ công thay cho máy móc thì doanh nghiệp phải sử dụng máy hoặc

thuê máy thi công.
Điều đó cho thấy máy móc trong doanh nghiệp xây lắp không cố định nh
trong các doanh nghiệp công nghiệp khác và chi phí máy thi công đợc tính đến
trong dự toán xây dựng do tham gia trực tiếp vào quá trình xây lắp. Vì vậy chi
phí sản xuất trong giá thành sản phẩm xây lắp đợc chia thành các khoản mục
sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ các khoản chi phí về nguyên
vật liệu mà đơn vị xây lắp bỏ ra có liên quan đến việc xây dựng lắp đặt các công
trình, hạng mục công trình nh: gạch vôi, cát, xi măng.... Giá nguyên vật liệu là
giá mua trên hoá đơn và chi phí thu mua.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm các loại vật liệu, nhiên liệu
dùng trong máy thi công, các loại vật liệu làm công trình tạm nh lán trại, các chi
phí vận chuyển vật liệu trên công trờng ngoài cự ly và định mức lao động, định
mức sử dụng máy thi công.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ các khoản lơng chính, lơng phụ,
phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận chuyển vật liệu thi
công, công nhân làm nhiệm vụ bảo dỡng, dọn dẹp. Chi phí nhân công trực tiếp :
gồm tiền lơng theo thời gian, lơng theo sản phẩm, lơng làm thêm giờ, tiền thởng
thờng xuyên và tiền thởng tăng năng suất lao động. Những khoản này không bao
gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất và

12


tiền lơng của công nhân điều khiển máy thi công (MTC).
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ các khoản chi phí trực tiếp liên
quan đến sử dụng MTC để xây dựng công trình gồm: chi phí nhiên liệu động lực,
vật liệu phụ cho máy (xăng dầu...), tiền lơng công nhân lái máy. Chi phí này
không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sử dụng
MTC.

- Chi phí sản xuất chung: gồm các chi phí phát sinh trong đội sản xuất xây
dựng công trình không tính trực tiếp vào một đối tợng cụ thể nào. Gồm: tiền lơng của bộ phận quản lý đội, xí nghiệp; BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ
tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng MTC và bộ phận
quản lý đội, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho đội, chi phí hội họp tiếp
khách, tiền điện thoại, tiền nớc và các chi phí bằng tiền khác.
Ngoài ra, trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản còn có các khoản mục chi
phí sau:
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ
ra liên quan đến tổ chức quản lý điều hành kinh doanh, và quản lý hành chính.
- Chi phí bán hàng: chi phí về bảo hành công trình
Hai khoản mục chi phí trên trong doanh nghiệp xây lắp cũng giống nh trong
doanh nghiệp công nghiệp khác đợc sử dụng để tính giá thành toàn bộ:
Giá thành
toàn bộ sản
phẩm

=

Giá thành
sản xuất
sản phẩm

+

Chi phí
bán hàng

+

Chi phí quản lý

doanh nghiệp

Trong đó:
Giá thành
sản xuất
sản phẩm

=

CPSX dở
dang đầu
kỳ

Chi phí sản xuất
phát sinh trong
kỳ

+

-

CPSX
dở dang
cuối kỳ

Bên cạnh đó, theo chế độ kế toán hiện hành trong doanh nghiệp xây lắp khi
trích bảo hành sản phẩm, sử dụng khoản mục chi phí phải trả:
- Chi phí phải trả: là khoản chi phí cha thực tế phát sinh nhng đợc trích trớc
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, gồm trích trớc sửa chữa lớn, trích trớc
chi phí bảo hành v.v..

- Chi phí trả trớc : là khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhng cha tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, gồm phân bổ chi phí sửa chữa lớn theo kế
hoạch, phân bổ công cụ dụng cụ.v.v..
II.4.3. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật t, vốn.... Vì vậy, quản
lý chi phí sản xuất thực chất là việc sử dụng hợp lý tiết kiệm, có hiệu quả các
nguồn lực đầu vào nói trên.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất
cần tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và tổ chức
tính giá thành sản phẩm.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu quan trọng cần
13


thiết, đầu tiên của công tác kế toán chi phí sản xuất. Có xác định đúng đắn đối tợng kế toán chi phí sản xuất mới giúp cho việc tổ chức tốt công tác kế toán chi
phí sản xuất: từ khâu ban đầu, ghi chép đến khâu tổng hợp số liệu.... Mở sổ chi
tiết đều phải theo đúng đối tợng kế toán chi phí sản xuất đã xác định tại doanh
nghiệp.
Để xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thì phải tuỳ thuộc
vào những căn cứ sau:
- Căn cứ vào tính chất, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm là giản đơn
hay phức tạp...
- Căn cứ vào loại hình sản xuất là đơn chiếc hay hàng loạt.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý, khă năng trình độ hạch toán tại doanh nghiệp.
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là đơn chiếc, thời gian sử dụng lâu dài...
mỗi hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp đợc xác định.
- Tập hợp theo đội nhận thầu.
- Theo xí nghiệp hạch toán phụ thuộc.

- Tập hợp theo đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế.
- Tập hợp theo công trình, nhóm hạng mục công trình, hạng mục công
trình, một bộ phận của một hạng mục công trình.
II.4.4. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất luôn gắn với thời kỳ đã phát sinh chi phí, nó gồm những
chi phí phát sinh trong một kỳ nhất định mà không tính đến việc chi phí đó có
liên quan đến số sản phẩm hoàn thành hay cha hoàn thành.
Vì vậy, để có phơng pháp tập hợp chi phí hợp lý, kế toán phải căn cứ vào
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, trình độ quản lý hạch toán của đơn vị. Từ đó
có thể áp dụng các phơng pháp thích hợp:
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp.
- Phơng pháp phân bổ.
- Phơng pháp tỷ lệ.
Trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp là công
trình, hạng mục công trình thì các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công
trình nào, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công
trình đó.
Trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng thì chi phí
sản xuất phát sinh hàng tháng sẽ đợc tập hợp theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi
đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí sản xuất đợc tập hợp theo đơn đặt hàng
đó chính là giá thực tế sản xuất.
Nếu đối tợng tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công thì chi phí phát
sinh đợc tập hợp theo từng đơn vị thi công. Các chi phí trong đơn vị đó lại đợc
tập hợp theo từng đối tợng chịu chi phí nh hạng mục công trình, công trình....
14


Trên thực tế có những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tợng do vậy phải
có phơng thức phân bổ hợp lý, chính xác cho từng đối tợng chịu chi phí.
II.5. Khái niệm, phân loại giá thành xây lắp và đối tợng tính giá thành xây lắp.

II.5.1. Khái niệm giá thành xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới
khối lợng xây lắp đã hoàn thành.
II.5.2. Phân loại giá thành xây lắp
Theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành, chỉ tiêu giá thành trong xây
lắp đợc chia ra:
- Giá thành dự toán xây lắp: Là chỉ tiêu giá thành đợc xác định theo định
mức và khung giá để hoàn thành khối lợng xây lắp.
- Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu đợc xác định trên cơ sở giá thành dự toán
gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu giá thành đợc xác định theo số liệu hao phí
thực tế liên quan đến khối lợng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vợt định mức và các chi phí khác.
Bên cạnh đó, theo phạm vi của chỉ tiêu giá thành, giá thành sản phẩm xây
lắp lại đợc chia ra giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ. Giá thành sản xuất
của sản phẩm xây lắp chỉ bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc
xây dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp (chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp; chi
phí nhân công trực tiếp; chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung).
Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm xây
lắp cộng với các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản
phẩm xây lắp.
II.5.3. Đối tợng tính giá thành trong sản xuất xây lắp
Xuất phát từ đặc điểm của xây lắp là sản phẩm mang tính đơn chiếc, mỗi
sản phẩm có một dự toán riêng và yêu cầu quản lý sản phẩm theo dự toán. Do
vậy đối tợng tính giá thành trong xây dựng cơ bản là các hạng mục công trình,
các công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, các khối lợng xây lắp có dự toán thiết kế riêng đã hoàn thành.
Ngoài ra, trong trờng hợp các xí nghiệp, công ty kinh doanh xây lắp có tổ
chức thêm phân xởng sản xuất phụ thì đối tợng tính giá là một đơn vị sản phẩm,
lao vụ cung cấp, đơn vị tính phải đảm bảo đợc thừa nhận trong nền kinh tế.

Cần phân biệt giữa đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành để
xác định một cách đúng đắn mục đích, giới hạn của việc kiểm tra các chi phí sản
xuất theo nơi phát sinh, theo công dụng, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng
cũng nh nguyên nhân vợt định mức, từ đó có biện pháp hạ giá thành.
Tơng ứng với một đối tợng tập hợp chi phí có thể là hai hay nhiều đối tợng
tính giá thành và ngợc lại. Chính vì mối quan hệ này mà trong kế toán có rất

15


nhiều phơng pháp tính giá thành.
II.5.4. Kỳ tính giá thành trong sản xuất xây lắp.
Kỳ tính giá thành là mốc thời gian mà bộ phận kế toán giá thành phải tổng
hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tợng tính giá thành.
Việc xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác
tính giá thành đợc hợp lý, khoa học, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành sản
phẩm lao vụ kịp thời, phát huy đợc đầy đủ chức năng giám sát tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành của kế toán.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh mà có thể tính giá thành sản
phẩm theo tháng, quý hay theo thời điểm mà sản phẩm hoàn thành. Căn cứ vào
đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản nên kỳ tính giá thành thờng là khi
mọi công việc trong đơn đặt hàng đã hoàn thành (khi sản xuất kết thúc).
Ngoài ra, trờng hợp đối tợng tính giá thành là các công trình, hạng mục
công trình thì kỳ tính giá thành là thời gian công trình, hạng mục công trình đó
đợc coi là hoàn thành, có giá trị sử dụng, đợc nghiệm thu, bàn giao, hoặc khi có
công trờng xây dựng đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế, có ghi
trong hợp đồng giao thầu.
III. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
III.1. Hạch toán chi phí sản xuất trong đơn vị xây lắp.

Chế độ kế toán cải cách của Việt nam ban hành ngày 1/11/1995 theo quyết
định 1141 TC-CĐKT cho phép nội dung đợc lựa chọn một trong hai phơng pháp:
kê khai thờng xuyên và kiểm kê định kỳ để tính giá vật liệu, giá thành sản phẩm.
Nhng dù có lựa chọn phơng pháp nào thi kế toán doanh nghiệp cũng phải sử
dụng 3 tài khoản sau:
TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 622: chi phí công nhân trực tiếp.
TK 627: chi phí sản xuất chung.
Hiện nay theo chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp số 1864/1998/QĐ/BTC
ban hành ngày 16/12/1998 theo quyết định chung của Bộ trởng Bộ Tài chính, ở
các doanh nghiệp xây lắp có sự thay đổi trong công tác hạch toán nh sau: các
doanh nghiệp phải thuê máy ngoài thì vẫn hạch toán vào TK 627 (627-dịch vụ
thuê ngoài), còn các doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức cung cấp, bán lao
vụ máy lẫn nhau, không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có nhng không tổ
chức kế toán thì sử dụng TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công .
III.1.1. Các tài khoản sử dụng
TK 621: chi phí nguyên vật liệu trc tiếp.
(Mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, . . .)
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp
dùng cho sản xuất phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển vào TK tập hợp chi phí
16


sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trờng hợp doanh nghiệp xây lắp mua NVL trực tiếp sử dụng ngay (không
qua kho) cho sản xuất kinh doanh hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng thì chi phí
nguyên vật liệu của khối lợng nguyên vật liệu mua vào không qua kho đó là giá
mua cha có thuế giá trị gia tăng đầu vào.
+ Kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản

phẩm trong kỳ (có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT).
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào TK 154- chi phí sản xuất dở dang.
- Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập kho.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
( Mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, . . .)
TK này dùng để tập hợp các khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân
trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công, cuối kỳ kết chuyển
vào tài khoản tập hợp chí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Riêng đối với hoạt động xây lắp. tài khoản này không bao gồm các khoản trích
theo lơng gồm BHXH, BHYT, KPCĐ và tiền ăn ca của công nhân trực tiếp xây lắp.
+ Kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Chi phí phân công trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm xây lắp,
cung cấp dịch vụ trong kỳ (không bao gồm các khoản trích theo lơng).
Bên Có: Kết chuyển chi phí phân công trực tiếp vào TK 154.
TK này không có số d cuối kỳ.
TK 627: Chi phí sản xuất chung
(Mở chi tiết cho từng tổ, đội xây lắp).
TK này dùng để phản ánh những chi phí phục vụ xây lắp tại các đội, các bộ
phận sản xuất trong đơn vị xây lắp: gồm lơng nhân viên quản lý đội xây dựng;
các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng
MTC và nhân viên quản lý đội theo tỷ lệ quy định (19%): BHXH, BHYT, KPCĐ;
chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho đội. . . .
+Kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ gồm lơng nhân viên
quản lý đội; tiền ăn giữa ca của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng MTC,
nhân viên quản lý đội; các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp xây lắp, công
nhân sử dụng MTC, nhân viên quản lý đội; khấu hao tài sản cố định dùng chung cho
toàn đội và những chi phí khác có liên quan đến hoạt động của đội.

Bên Có:
-Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.

17


-Phân bổ và kết chuyển vào TK 154
TK này không có số d cuối kỳ.
TK 627 đợc mở chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 sau:
+ 6271: chi phí nhân viên phân xởng.
+ 6272: chi phí nguyên vật liệu.
+ 6273: chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất.
+ 6274: chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ 6278: chi phí khác bằng tiền.
TK 623: chi phí sử dụng MTC.
TK này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng MCT phục vụ trực tiếp
cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình.
TK này chỉ dùng để hạch toán chi phí sử dụng MCT đối với trờng hợp
doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phơng thức thi công hỗn
hợp vừa bằng lao động thủ công vừa bằng máy.
Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy
thi công thì không sử dụng TK 623 mà hạch toán chi phí sản xuất trực tiếp vào
TK 621, 622, 627.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tiền lơng phải trả công
nhân sử dụng MTC và tiền ăn ca của công nhân sử dụng MTC không đợc hạch
toán vào TK 623.
+ Kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến MCT (NVL cho máy hoạt động, chi phí
tiền lơng, các khoản phụ cấp lơng của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi

phí bảo dỡng sửa chữa máy thi công).
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng MTC vào TK 154.
TK này không có số d cuối kỳ.
TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
( Mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình,)
Tài khoản này đợc dùng để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính
giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ khác trong
các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
+ Kết cấu nh sau:
Bên Nợ:
- Giá thành sản phẩm xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho
nhà thầu chính cha đợc xác định tiêu thụ trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung, chi phí sử dụng MTC phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm.
Bên Có:
18


- Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
- Giá trị phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc.
- Giá thành sản phẩm xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho
nhà thầu chính đợc xác định tiêu thụ trong kỳ.
Số d Nợ:
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
- Giá thành sản phẩm xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho
nhà thầu chính cha đợc xác định tiêu thụ trong kỳ.
TK 631: (Mở cho từng công trình, hạng mục công trình, dùng cho phơng
pháp kiểm kê định kỳ)
TK này đợc dùng để tập hợp chi phí phục vụ cho việc tính giá thành hạng
mục công trình, công trình....

Ngoài ra, quá trình hạch toán chi phí sản xuất còn sử dụng một số tài khoản
nh: TK 632, TK 333, TK 133, TK 335, TK 214...
III.1.2 Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá thực tế của toàn bộ vật liệu chính, phụ,
các cấu kiện, bộ phận rời lẻ (trừ vật liệu dùng cho máy thi công) dùng cho việc
sử dụng, lắp đặt các công trình. Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công
trình nào thì tính trực tiếp cho công trình đó. Trờng hợp không tính riêng đợc thì
phải phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo định mức tiêu hao,
theo khối lợng thực hiện...
- Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tợng) : giá cha có thuế GTGT
Có TK 152 (chi tiết vật liệu)
- Mua nguyên vật liệu sử dụng ngay (không qua kho) cho hoạt động xây lắp
thuộc đối tợng chịu thuế GTGT.
Nợ TK 621(chi tiết đối tợng): Giá cha có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán.
- Tạm ứng chi phí thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ, ghi:
Nợ TK 621(chi tiết đối tợng): chi phí NVL trực tiếp.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 141: Tạm ứng.
- Trờng hợp số nguyên vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động sản
xuất kinh doanh xây lắp, cuối kỳ nhập lại kho hay bán thu hồi, ghi :
Nợ TK 152, 111, 112
Có TK 621(chi tiết đối tợng): chi phí NVL trực tiếp.

19



- Cuèi kú h¹ch to¸n, kÕt chuyÓn toµn bé chi phÝ NVL trùc tiÕp trong kú vµo
tµi kho¶n chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh dë dang.
Nî TK 154(chi tiÕt ®èi tîng)
Cã TK 621(chi tiÕt ®èi tîng)

20


Sơ đồ 1:Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật tiệu trực tiếp.
TK152

TK621
Xuất kho NVL cho SX

TK152

NVL sử dụng không hết
nhập lại kho

TK111,112,331,141

TK 154

Mua NVL sử dụng ngay hoặc tạm
ứng chi để thực hiện khoán
TK 133

Kết chuyển chi phí NVLTT

VAT đợc

khấu trừ

Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công bao gồm các khoản thù lao lao động mà đơn vị phải trả
cho ngời lao động theo kết quả công việc mà họ đóng góp.
Nội dung của hạch toán chi phí nhân công gồm hạch toán theo thời gian lao
động, theo công việc khoán, hạch toán việc tính và trả lơng, phân bổ chi phí tiền
lơng vào giá thành sản phẩm công việc hoàn thành.
Thông thờng trong các doanh nghiệp xây lắp thờng áp dụng hình thức trả lơng theo ngày, lơng công nhật, hoặc tiền lơng theo sản phẩm (tính theo khối lợng
sản phẩm đã hoàn thành) đối với côngnhân trực tiếp.
+ Lơng ngày: là tiền lơng trả cho ngời lao động theo mức lơng ngày và số
ngày làm việc trong tháng.
+ Lơng công nhật: Là tiền lơng trả cho ngời làm việc tạm thời cha đợc xếp
vào thang bậc lơng.
+ Lơng sản phẩm : Là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng
và chất lợng công việc hoàn thành. Có thể tính cho từng ngời lao động hay chung
cho cả đội.
Còn đối với bộ phận gián tiếp thờng áp dụng hình thức trả lơng theo tháng.
Ngoài các khoản lơng chính, lơng phụ, ngời lao động còn nhận đợc khoản
tiền lơng làm thêm giờ.
- Căn cứ vào bảng lơng phải trả công nhân trực tiếp tham gia hoạt động xây
lắp, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tợng) : chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334: phải trả công nhân viên
Có TK 111,112
- Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trờng hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng). Khi quyết
toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao kế toán ghi:
21



Nợ TK 622(chi tiét đối tợng): Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 141(1413): Tạm ứng.
- Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo đối tợng
vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết đối tợng)
Có TK 622 (chi tiết đối tợng)
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334,111,112

TK 622

TK 154

Phải trả công nhân trong doanh
nghiệp hoặc thuê ngoài

TK 141

Kết chuyển chi phí NCTT

Tạm ứng để thực hiện giá trị khoán

Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
- Nếu doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và đội máy có tổ
chức hạch toán kế toán riêng, việc hạch toán tiến hành nh sau:
+Hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của đội MTC, ghi:
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK liên quan (111, 141, 152, 334...)
+ Cuối kỳ kết chuyển vào TK 154- Chi tiết khoản mục sử dụng MTC.
Nợ TK 154 (1543)

Có TK 621, 622, 627
- Trờng hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy riêng, các bộ phận tổ chức
hạch toán riêng và thực hiện theo phơng thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các
bộ phận, kế toán ghi:
Nợ TK 623 (6238)
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp tính trên giá nội bộ
Có TK 511, 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ.
- Trờng hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy riêng, các bộ phận không tổ
chức hạch toán riêng và thực hiện theo phơng thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau
giữa các bộ phận trong nội bộ, ghi:
Nợ TK 623 (6238)
Có TK 154
- Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội MTC riêng hoặc có nhng không tổ
22


chức kế toán riêng cho đội máy thì hạch toán nh sau:
+ Căn cứ vào số tiền lơng, tiền công trả cho công nhân điều khiển phục vụ
máy ghi:
Nợ TK 623 (6231)
Có TK 334: Phải trả công nhân
Có TK 111
+ Khi xuất kho NVL phụ sử dụng cho máy thi công
Nợ TK 623 (6232): Chi phí NVL cho máy thi công
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ nếu có
Có TK 152, 111, 112...
+ Khấu hao máy thi công
Nợ TK 623 (6234)
Có TK 214

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh sửa chữa máy thi công.
Nợ TK 623 (6237): Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ nếu có
Có TK 111, 112
+ Chi phí bằng tiền khác phát sinh ghi:
Nợ TK 623 (6238)
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ nếu có
Có TK 111, 112
+ Cuối kỳ, căn cứ bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công tính cho từng
công trình, HMCT, ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết đối tợng)
Có TK 623(chi tiết đối tợng)
- Trờng hợp tạm ứng chi phí MTC để thựchiện giá trị khoán xây lắp nội bộ
(đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng), ghi:
Nợ TK 623 - chi phí sử dụng máy thi công.
Có TK 141- tạm ứng.
- Trờng hợp doanh nghiệp không có MTC phải thuê MTC thì không sử dụng
TK 623 mà sử dụng TK 627, ghi:
Nợ TK 627 (6277- dịch vụ thuê ngoài)
Có TK 111,112,331.
Cuối kỳ kết chuyển vào TK 154
Nợ TK 154
Có TK 627 (6277- chi phí sử dụng máy thi công)

23


Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
TK 334,111,112


TK 623

Tiền công phải trả công nhân

TK 154
Kết chuyển chi phí

điều khiển máy

sử dụng MTC

TK 152,153,141,111
Xuất mua vật liệu phụ cho MTC
TK 214
Khấu hao MTC

TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ
mua ngoài; Chi phí
bằng tiền khác

TK 133
VAT đợc
khấu trừ

Hạch toán chi phí sản xuất chung.

Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp gồm lơng nhân viên quản lý
đội; trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên số lơng của công nhân
trực tiếp, công nhân sử dụng MTC, nhân viên quản lý đội; khấu hao TSCĐ dùng

chung cho đội; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Kế toán
theo dõi chi tiết chi phí theo từng đội xây lắp.
- Khi tính tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên
quản lý đội, tiền ăn giữa ca của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng
MTC, nhân viên quản lý đội, ghi:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tổng số tiền lơng của công nhân trực tiếp
xây lắp, công nhân sử dụng MTC, nhân viên quản lý đội:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trờng hợp đơn
vị nhận khoán không hạch toán kinh doanh riêng) khi bản quyết toán tạm ứng về
giá trị xây lắp hoàn thành bàn giao ghi:
24


Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 141: Tạm ứng
- Khi xuất NVL, công cụ dụng cụ để cho đội xây dựng:
Nợ TK 627 (6272, 6273)
Có TK 152, 153
- Các chi phí theo dự toán tính vào chi phí sản xuất chung từng đội xây lắp
kỳ này:
Nợ TK 627 (chi tiết từng khoản)
Có TK 142 (1421): Phân bổ dần chi phí trả trớc.
Có TK 335: Trích trớc chi phí phải trả
- Trích khấu hao máy móc thiết bị thuộc đội xây dựng, ghi:
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214: Trích khấu hao tài sản cố định

- Các chi phí sản xuất khác phát sinh (chi phí điện, nớc, điện thoại thuộc
đội xây dựng, dịch vụ mua ngoài khác, chi phí khác bằng tiền), ghi:
Nợ TK 627 (6277, 6278)
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ nếu có
Có TK 111, 112, 331
- Nếu phát sinh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK 111, 112, 138, 152
Có TK 627
- Cuối kỳ hạch toán, căn cứ bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết
chuyển, phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, HMCT.
Nợ TK 154 (chi tiết đối tợng)
Có TK 627(chi tiết bộ phận, đội)
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 111,112,331

TK 627

Chi phí thuê máy thi công

TK154

Kết chuyển chi phí sản xuất chung

TK 111,334.338
Tiền lơng trả cho nhân viên phân
xởng, công nhân điều khiển máy,
các khoản trích theo lơng của công
nhân điều khiển máy, toàn bộ công
nhân viên đội


TK 152,153,111

Xuất vật liệu, công cụ dùng cho

25


×