Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Luận văn hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kế quả tiêu thụ tại công ty gas PETROLIMEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.45 KB, 98 trang )

LI M U
Trong những năm qua, cơ chế quản lý quản kinh tế của nớc ta đã có những
đổi mới sâu sắc và toàn diện, tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng tr ởng của nền kinh tế. Nền kinh tế nớc ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN là xu hớng tất yếu. Nó
bao gồm việc mở rộng quan hệ hàng hoá - tiền tệ và quan hệ thị tr ờng với các
quy luật khắt khe vốn có của nó ngày càng chi phối mạnh mẽ hoạt động của các
doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thơng mại nói riêng.
Tham gia hoạt động trong lĩnh vực thơng mại là cầu nối giữa sản xuất và
tiêu dùng gồm các doanh nghiệp thơng mại với chức năng chủ yếu là tổ chức và
lu thông hàng hoá. Đặc biệt quá trình tiêu thụ đợc coi là khâu mấu chốt trong
hoạt động kinh doanh thơng mại, chính vì vậy hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hết
sức cần thiết. Để trang trải mọi chi phí, đảm bảo đạt đợc lợi nhuận cao nhất, các
doanh nghiệp thơng mại phải tìm nguồn hàng ổn định với giá mua thấp và đẩy
mạnh việc bán ra với giá cao nhất. Trong đó việc tổ chức tốt khâu tiêu thụ và kế
toán tiêu thụ là nhân tố có ảnh hởng trực tiếp, quyết định tới hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng nh sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp.
Nh vậy ta có thể thấy rằng, công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ có đợc tổ chức hợp lý hay không là một trong những điều kiện quan
trọng giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
Với những nhận thức về tầm quan trọng của tổ chức hạch toán tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ, sau khi đợc trang bị những kiến thức lý luận ở nhà trờng và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Gas - Petrolimex, em chọn đề
tài Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
tại Công ty Gas - Petrolimex làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình.
Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài là làm rõ những nguyên tắc hạch toán
tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thơng mại
giúp doanh nghiệp thấy đợc những mặt đã làm đợc và cha làm đợc trong việc tổ
chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ, qua đó đề xuất
một số giải pháp góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán tiêu thụ ở
công ty.
Chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về hạch toán quá trình tiêu thụ và xác định


kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.
Chơng II: Thực trạng tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả tiêu thụ tại Công ty Gas - Petrolimex
Chơng III: Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
qủa tiêu thụ tại Công ty Gas - Petrolimex.
1


Chơng I
lý luận chung về hạch toán quá trình tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh
nghiệp kinh doanh thơng mại
I . Đặc điểm của hoạt động kinh doanh th ơng mại và ảnh h ởng của nó tới hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong cơ chế
thị trờng
Thơng mại thực chất là quá trình trao đổi hàng hoá thông qua mua bán trên
thị trờng. Theo nghĩa rộng thơng mại là quá trình kinh doanh, là khâu tất yếu
của quá trình tái sản xuất và đợc coi là mạch máu của quá trình vận động nền
kinh tế. Thơng mại chính là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng.
Hoạt động kinh doanh thơng mại thực hiện chức năng chủ yếu là mua, bán, trao
đổi và dự trữ hàng hoá.
Mỗi doanh nghiệp là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, tự tổ chức,
quản lý hoạt động kinh doanh của mình. Đối với doanh nghiệp kinh doanh thơng mại phải tổ chức rất nhiều hoạt động khác nhau nh tạo nguồn mua hàng,
nghiên cứu thị trờng, quản lý dự trữtrong đó bán hàng là khâu quan trọng
nhất. Chỉ có bán đợc hàng hoá doanh nghiệp mới thu hồi đợc vốn kinh doanh,
thực hiện đợc lợi nhuận và tái mở rộng kinh doanh.
Đối tợng kinh doanh thơng mại là các loại hàng hoá, vật t, sản phẩm có
hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với
mục đích để bán. Lu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thơng mại có thể theo 1
trong 2 hình thức là bán buôn hoặc bán lẻ.
Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có những đặc thù riêng, từ những đặc điểm

hoạt động kinh doanh thơng mại khác với các doanh nghiệp khác, cụ thể:
- Nội dung chủ yếu của hạch toán trong doanh nghiệp thơng mại là hạch
toán khâu mua vào và bán ra.
- Chi phí kinh doanh là toàn bộ những chi phí để thực hiện nhiệm vụ mua
bán, dự trữ hàng hoá của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định
- Tổng doanh thu của doanh nghiệp thơng mại gồm doanh thu từ tiêu thụ
hàng hoá, doanh thu từ dịch vụ thơng mại và các nguồn thu khác.
- Thu nhập của doanh nghiệp thơng mại là chênh lệch giữa doanh thu bán
hàng với giá vốn hàng tiêu thụ (gồm giá mua và chi phí thu mua)
Để có nét khái quát về hạch toán quá trình tiêu thụ trớc hết cần tìm hiểu lý
luận chung về tiêu thụ hàng hoá.
II. Lý luận chung về tiêu thụ hàng hoá
1. Khái niệm, ý nghĩa, yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiêu
2


thụ hàng hoá.

1.1. Khái niệm chung về tiêu thụ hàng hoá.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Thông
quan tiêu thụ thì giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đợc thực hiện, hàng hoá
chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ (T - H - T), doanh nghiệp thu
hồi đợc vốn bỏ ra, vòng luân chuyển vốn đợc hoàn thành, đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung, đồng thời góp phần
thoảmãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Tình hình tiêu thụ hàng hoá và thu lợi
nhuận phản ánh năng lực kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp.
Tiêu thụ nói chung bao gồm;
Tiêu thụ ra ngoài đơn vị: Là việc bán hàng cho các đơn vị khác hoặc cá
nhân ngoài doanh nghiệp.
Tiêu thụ nội bộ: Là việc bán hàng cho các đơn vị trực thuộc trong cùng

một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
Quá trình tiêu thụ là chuyển giao hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng. Hàng
hoá đợc coi là tiêu thụ khi đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán tiền. Nh vậy, hạch toán tiêu thụ hàng hoá đồng thời là quá trình ghi nhận
doanh thu bán hàng và thực hiện hạch toán kết quả tiêu thụ.
- Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị thực hiện do việc bán hàng hoá, sản
phẩm, dịch vụ cho khách hàng. Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hoá
đơn hay trên hợp đồng. Thời điểm ghi nhận doanh thu sẽ tuỳ theo từng phơng
thức bán hàng nhng đều đợc xác định khi có bằng chứng xác nhận hàng hoá đã
đợc tiêu thụ hay doanh nghiệp đã chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho
khách hàng hoặc hoàn thành công việc theo hợp đồng và đợc ngời mua chấp
nhận thanh toán.
- Doanh thu bán hàng nội bộ : là số tiền thu đợc do bán hàng hoá, cung cấp
lao vụ, dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công
ty, tổng công ty
- Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt
động tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ nh: chi phí lơng nhân viên bán hàng, chi phí
bao bì, quảng cáo
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí có kiên quan đến
toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không thể tách riêng ra cho bất kỳ
một hoạt động nào. Chi phí quản ký doanh nghiệp bao gồm: Chi phí kinh
doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác có liên quan đến cả doanh
nghiệp.
- Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng với các
khoản giảm giá, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ, thuế xuất
khẩu.
- Lợi nhuận gộp: là số chênh lệch giữa tổng doanh thu thuần với giá vốn
3



hàng bán.
- Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:là số chênh lêch giữa
doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp.
1.2. ý nghĩa
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng trong quá trình luân chuyển hàng hoá của
doanh nghiệp thơng mại để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Thông qua
tiêu thụ tính hữu ích của hàng hoá mới đợc xác định hoàn toàn về số lợng,
chủng loại, thời gian, phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng.
Sản xuất ngày càng phát triển, ngày càng tạo ra nhiều loại sản phẩm hàng
hoá thì mức độ cạnh tranh càng lớn. Vì vậy, tiêu thụ là vấn đề mấu chốt và sống
còn đối với doanh nghiệp, nó có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình tiêu thụ có đợc thực hiện tốt, đạt
hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển, quy mô kinh doanh
đợc mở rộng, thị phần tiêu thụ tăng. Ngợc lại nếu khâu tiêu thụ không tổ chức
tốt sẽ dẫn đến doanh nghiệp không có thu nhập để bù đắp những khoản chi phí
đã bỏ ra, không có điều kiện tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng dẫn đến hoạt
động kinh doanh không có hiệu quả.
Để kinh doanh có hiệu quả, đạt đợc kết quả mong muốn thì công tác hạch
toán kế toán là thực sự cần thiết. Đặc biệt với doanh nghiệp kinh doanh th ơng
mại việc hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá là hết sức quan trọng trong công
tác kế toán, quản lý của doanh nghiệp. Từ việc hạch toán tiêu thụ hàng hoá và
xác định kết quả tiêu thụ có thể đa ra các chỉ tiêu giúp doanh nghiệp thấy đợc
thực trạng của mình, từ đó đa ra những biện pháp điều chỉnh thích hợp, xây
dựng kế hoạch cho các kỳ kinh doanh tiếp theo để đạt đợc kết quả cao hơn.
Chính vì tầm quan trọng của việc hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả kinh doanh nên đặt ra những yêu cầu cụ thể.
1.3. Yêu cầu của việc hạch toán tiêu thụ hàng hoá
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng, kết thúc một chu kỳ kinh doanh và mở ra
một chu kỳ tiếp theo của doanh nghiệp thơng mại. Trong quá trình tiêu thụ,

doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã thực hiện cho
khách hàng, đồng thời thu đợc tiền hàng hoặc đợc quyền thu tiền bán hàng.
Thời điểm xác định doanh thu tuỳ thuộc vào từng phơng thức bán hàng.Điều đó
sẽ ảnh hởng tới việc hạch toán doanh thu và tiền bán hàng cũng nh việc thanh
toán với khách hàng. Do vậy nhằm nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ tiêu thụ nói
riêng và kết quả kinh doanh nói chung, các doanh nghiệp phải thực hiện tốt các
nghiệp vụ tiêu thụ đảm bảo những yêu cầu đặt ra là:
- Tổ chức hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển
chứng từ hợp lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa
học, tránh bỏ sót, ghi chép trùng lắp, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu
cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Doanh nghiệp lựa chọn hình
4


thức sổ kế toán để phát huy đợc u điểm của chúng và phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu quản lý đơn giản và tiết
kiệm.
- Xác định đúng thời điểm hàng hoá đợc coi là tiêu thụ để kịp thời ghi nhận
doanh thu và lập báo cáo bán hàng. Báo cáo thờng xuyên kịp thời tình hình bán
hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại hàng, từng hợp đồng
kinh tế.
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng phát sinh trong quá
trình tiêu thụ hàng hoá cũng nh chi phí quản lý doanh nghiệp, phân bổ chi phí
còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định kết
quả kinh doanh.
1.4. Nhiệm vụ của hạch toán tiêu thụ hàng hoá
Để tạo điều kiện cung cấp thông tin kịp thời, chình xác cho nhà quản lý có
những quyết định hữu hiệu và đánh giá dợc chất lợng hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, hạch toán tiêu thụ hàng hoá có những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời và chi tiết sự biến động hàng bán ở

trạng thái: hàng đi đờng, hàng trong kho, trong quầy, hàng gửi bán
- Phản ánh chính xác, kịp thời khối lợng hàng tiêu thụ và ghi nhận doanh
thu bán hàng và các chỉ tiêu liên quan khác của khối lợng hàng bán (giá vốn,
doanh thu thuần).
- Phân bổ chi phí mua hàng hợp lý cho số lợng hàng đã bán và tồn cuối kỳ.
- Lựa chọn phơng pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm
bảo độ chính xác của chỉ tiêu lãi gộp.
- Xác định kết quả bán hàng, thực hiện chế độ báo cáo hàng hoá và báo cáo
bán hàng, cung cấp kịp thời tình hình tiêu thụ để phục vụ cho doanh nghiệp điều
hành hoạt động kinh doanh.
- Theo dõi và phán ánh kịp thời công nợ với khách hàng.
2. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá.

Đặc điểm khác biệt cơ bản giữa doanh nghiệp thơng mại với doanh nghiệp
sản xuất là doanh nghiệp thơng mại không trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá,
nó đóng vai trò trung gian giữa nhà sản xuất và ngời tiêu dùng. Đặc biệt nền
kinh tế thị trờng hiện nay tạo ra một môi trờng cạnh tranh khốc liệt, buộc các
doanh nghiệp thơng mại phải vận dụng linh hoạt sáng tạo các phơng thức tiêu
thụ hàng hoá để đạt mục đích bán đợc nhiều hàng hoá nhất. Hoạt động tiêu thụ
trong kinh doanh thơng mại gồm 4 phơng thức chính: phơng thức tiêu thụ trực
tiếp, phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận, phơng thức bán hàng đại lý và phơng thức bán hàng trả góp.
2.1. Phơng thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp và phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho
của doanh nghiệp hoặc chuyển trực tiếp cho khách hàng ngay sau khi mua hàng
5


về (không qua kho) của doanh nghiệp thơng mại. Hàng hoá khi giao cho khách
hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị mất quyền sở hữu số hàng này khi
ngời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà doanh nghiệp đã

giao. Tiêu thụ trực tiếp bao gồm cả phơng thức bán buôn và bán lẻ hàng hoá.
2.1.1. Bán buôn hàng hoá
Bán buôn hàng hoá là bán cho mạng lới bán lẻ, cho sản xuất, xuất khẩu.
Đặc điểm của bán buôn hàng hoá là:
- Đối tợng bán hàng hoá là doanh nghiệp thơng mại, doanh nghiệp sản xuất
và các tổ chức kinh tế khác.
- Hàng hoá có thể là vật phẩm tiêu dùng hoặc t liệu sản xuất.
- Khối lợng hàng bán ra mỗi lần thờng là lớn.
- Thanh toán tiền hàng chủ yếu không dùng tiền mặt mà thông qua ngân
hàng và các hình thức thanh toán khác.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức bên mua lấy hàng trực tiếp tại kho
Là hình thức bán hàng mà hàng hoá đợc đa về kho doanh nghiệp rồi mới
trực tiếp chuyển đi bán. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa bên bán và
bên mua thì bên mua phải cử cán bộ nghiệp vụ (ngời đợc uỷ quyền) đến nhận
hàng tại kho của bên bán. Bên bán giao chứng từ cho bên mua gồm hoá đơn giá
trị gia tăng,hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Khi ngời nhận hàng đã nhận đủ số
hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng thì số hàng đó không thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp và đợc coi là hàng tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Đây là trờng hợp
tiêu thụ hàng hoá bán cho khách hàng không qua kho của doanh nghiệp mà giao
thẳng từ bến cảng nhà ga hoặc từ nơi mua hàng. Bán buôn vận chuyển thẳng là
phơng pháp bán hàng tiết kiệm đợc chi phí lu thông và tăng nhanh sự vận động
của hàng hoá. Tuy nhiên phơng thức này chỉ đợc thựchiện trong điều kiện cung
ứng hàng hoá có kế hoạch, hàng hoá không cần có sự phân loại, chọn lọc hay
bao gói của đơn vị bán. Theo hình thức này bên bán buôn căn cứ vào hợp đồng
mua hàng để nhận hàng của nhà cung cấp bán thẳng cho khách hàng theo hợp
đồng bán hàng không qua kho của doanh nghiệp. Nghiệp vụ mua và bán xẩy ra
đồng thời. Bên bán buôn vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp về hàng
mua vừa tiến hành thanh toán
với bên mua về hàng bán. Nếu hàng hoá giao

thẳng do doanh nghiệp chuyển đến bên mua theo hợp đồng thì số hàng đó vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chỉ đợc coi là tiêu thụ khi bên mua trả
tiền hoặc thông báo đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán. Còn nếu bên
mua cử ngời đến nhận hàng trực tiếp thì khi giao xong, hàng hoá đợc coi là tiêu
thụ theo hình thức này bên bán giao cho bên mua là hoá đơn GTGT hoặc hoá
đơn bán hàng và chi phí vận chuyển bên bán buôn phải chịu.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Doanh
nghiệp bán buôn là đơn vị trung gian trong quan hệ giữa bên cung cấp và bên
mua. Công ty uỷ nhiệm cho bên mua nhận hàng và thanh toán tiền hàng với bên
cung cấp về số hàng trong hợp đồng mà công ty đã ký kết với bên cung cấp.
6


Trong nghiệp vụ này, công ty không phát sinh nghiệp vụ mua hàng, bán hàng.
Tuy nhiên, tuỳ theo điều kiện đã ký kết trong hợp đồng mà bên bán buôn đợc hởng một khoản hoa hồng do bên cung cấp hoặc bên mua trả. Sau đó, bên cung
cấp gửi cho doanh nghiệp bán buôn hoá đơn bán hàng để theo dõi việc thực hiện
hợp đồng đã ký. Theo hình thức này, doanh nghiệp không ghi nhận nghiệp vụ
mua hàng cũng nh bán hàng.
1.2. Bán lẻ hàng hoá
Bán lẻ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của sự vận động hàng hoá từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu thụ, hàng hoá đợc bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng, kết
thúc nghiệp vụ này hàng hoá đợc chuyển từ lĩnh vực lu thông sang lĩnh vực tiêu
dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đợc thực hiện. Bán lẻ hàng hoá là
bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng, cho cơ quan xí nghiệp phục vụ nhu cầu sinh
hoạt không mang tính chất sản xuất kinh doanh. Đặc điểm của phơng thức bán
hàng này là hàng hoá bán ra với khối lợng ít, thanh toán ngay và hình thức
thanh toán thờng là tiền mặt nên không lập chứng từ cho từng lần bán.
Các hình thức bán lẻ hàng hoá
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán hàng chịu
trách nhiệm vật chất về số hàng nhận bán tại quầy, trực tiếp thu tiền và giao cho

khách hàng đồng thời ghi chép vào thể quầy hàng. Thẻ quầy hàng có thể mở
cho từng mặt hàng, phản ánh cả số lợng và giá trị. Cuối ca, cuối ngày nhân viên
bán hàng kiểm kê tiền bán hàng và kiểm kê hàng tồn quầy để xác định l ợng
hàng đã bán ra trong ca, trong ngày rồi sau đó lập báo cáo bán hàng. Tiền hàng
đợc nhân viên bán hàn kê vào giấy nộp tiền nộp cho thủ quỹ của doanh nghiệp
hoặc ngân hàng. Báo cáo bán hàng là căn cứ để ghi nhận doanh thu và đối chiếu
với số tiền đã nộp theo giấy nộp tiền.
Hình thức này giúp cho việc bán hàng đợc nhanh hơn. tuy nhiên, nó lại bộc lộ
nhợc điểm:
+ Nếu quản lý không chặt chẽ thì sẽ xẩy ra hiện tợng lạm dụng tiền bán
hàng.
+ Do ngời bán hàng vừa thu tiền vừa bán hàng nên trong những giờ cao
điểm dễ gây nhầm lẫn, mất mát.
- Bán lẻ thu tiền tập trung
Đối với thu tiền tập trung thì thì việc thu tiền và bán hàng tách rời nhau.
Mỗi quầy hàng, cửa hàng có một nhân viên thu ngân viết hoá đơn và thu tiền
của khách hàng, sau đó giao cho khách hàng để khách hàng đến nhận hàng tại
quầy hàng. Nhân viên bán hàng chỉ có nhiệm vụ căn cứ vào hoá đơn hoặc tích
kê để giao hàng cho khách và chịu trách nhiệm về số hàng đã xuất ra. Báo cáo
bán hàng do nhân viên bán hàng lập, còn giấy nộp tiền do nhân viên thu ngân
lập rồi nộp lên phòng kế toán. Báo cáo bán hàng đợc lập căn cứ vào hoá đơn
hoặc tích kê giao hàng hoặc kiểm kê hàng tồn cuối ca, cuối ngày để xác định lợng hàng bán ra. Báo cáo bán hàng đợc coi là căn cứ để hạch toán doanh thu và
7


đối chiếu với số tiền đã nộp.
Phơng pháp này tách giữa ngời bán hàng và ngời giữ tiền, do đó tránh đợc
những nhầm lẫn, sai sót,mất mát và phân định rõ trách nhiệm.
Tuy nhiên hình thức này cũng còn có nhợc điểm gây phiền hà cho khách hàng.
Do vậy hiện này phơng pháp này ít áp dụng, chủ yếu là áp dụng với những mặt

hàng có giá trị lớn.
2.2. Phơng thức gửi bán
Theo phơng thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, đến ngày giao hàng
bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ đã ghi trong hợp đồng bằng phơng tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài (qua mkho hoặc không qua kho). Số hàng
gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi ngời mua thông báo đã
nhận đợc hàng, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao
thì số hàng gửi bán đợc coi là tiêu thụ. Chi phí vận chuyển tuỳ theo hợp đồng
quy định mà bên mua hoặc bên bán chịu.
2.3. Phơng thức bán hàng đại lý (ký gửi)
Đây là hình thức doanh nghiệp thơng mại xuất hàng nhờ bán hộ thông qua
đại lý (ký gửi) hoặc nhận hàng đại lý của doanh nghiệp khác để bán hộ.
2.3.1. Đối với bên giao đại lý.
Theo phơng thức này, doanh nghiệp thơng mại giao hàng cho bên nhận đại
lý, bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán cho doanh nghiệp th ơng
mại và đợc hởng hoa hồng do bên giao đại lý trả. Hàng giao cho đại lý vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và cha xác định là hàng tiêu thụ. Doanh
nghiệp chỉ hạch toán vào doanh thu khi nhận đợc tiền thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán của bên giao đại lý.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu
có) trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không đợc trừ đi phần hoa hồng
phải trả cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi nh một
khoản chi phí và đợc hạch toán vào TK 641.
II.3.2. Đối với bên nhận đại lý
Số hàng bán đại lý không thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhng doanh
nghiệp có trách nhiệm phải bảo quản, giữ gìn, bán hộ và đợc hởng hoa hồng
theo hợp đồng đã ký. Số hoa hồng đó chính là doanh thu trong hợp đồng bán
hàng hộ của doanh nghiệp. Trờng hợp doanh nghiệp mua đứt bán gọn để hởng
chênh lệch giá, thì doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế GTGT trên phần chênh
lệch giá đó. Ngợc lại nếu doanh nghiệp bán đúng giá do bên giao đại lý quy
định và phần hoa hồng theo tỷ lệ thoả thuận thì toàn bộ số thuế GTGT do bên

đại lý chịu, doanh nghiệp không phải chịu thuế GTGT trên phần hoa hồng đợc
hởng.
2.4. Phơng thức bán hàng trả góp

8


Theo phơng thức này, ngời mua sẽ trả tiền hàng làm nhiều lần. Khách hàng
sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại khách hàng sẽ trả
dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thực chất của
phơng thức này là bán hàng trực tiếp kết hợp cho khách hàng vay vốn. Thông
thờng số tiền phải trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần
doanh thu gốc (tính theo giá bán thu tiền một lần) và một phần lãi trả chậm tính
vào thu nhập của hoạt động tài chính (TK 711). Vì vậy, giá bán theo ph ơng thức
trả góp bao giờ cũng cao hơn giá bán thông thờng. Theo phơng thức này, khi
giao hàng cho ngời mua thì hàng chuyển giao đã coi là hàng tiêu thụ nhng về
thực chất thì chỉ khi nào ngời mua trả hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất
quyền sở hữu.
2.5. Phơng thức hàng đổi hàng
Trờng hợp này khác với các hình thức tiêu thụ khác là ngời mua không trả
bằng tiền mà trả bằng hiện vật ( hàng hoá, vật t ). Việc trao đổi hàng hoá th ờng có lợi cho cả hai bên vì nó tránh đợc việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm đợc vốn lu động đồng thời tiêu thụ đợc hàng hoá.
Theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà hai bên đã ký kết với
nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng hoá của mình cho nhau trên cơ sở ngang
giá (có thể theo giá thị trờng hoặc giá thoả thuận). Trong trờng hợp này hàng
gửi đi coi nh bán và hàng nhận về coi nh mua.
2.6. Tiêu thụ nội bộ
Tiêu thụ nội bộ là phơng thức tiêu thụ mà việc mua bán hàng hoá, dịch vụ
diễn ra giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập với nhau hay giữa các đơn
vị trực thuộc hạch toán độc lập với đơn vị cấp trên (trong công ty, Tổng công ty
), hay trờng hợp đơn vị cấp trên xuất bán tại các đơn vị trực thuộc hạch toán

phụ thuộc. Tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các khoản hàng hoá, dịch vụ xuất biếu
tặng, quảng cáo, tiếp thị , trả lơng, thởng, phục vụ sản xuất kinh doanh
Để phản ánh chính xác kết quả tiêu thụ hàng hoá, yêu cầu đặt ra là phải xác
định đúng giá vốn hàng bán. Có nhiều phơng pháp xác định giá vốn hàng bán,
doanh nghiệp nên lựa chọn phơng pháp giá vốn cho phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp mình.
3. Các phơng pháp xác định giá vốn hàng hoá tiêu thụ.

Để xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp, cần phải xác định phơng
pháp tính trị giá mua của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp. Khi
hàng hoá đã tiêu thụ và xác định doanh thu thì đồng thời giá trị hàng hoá xuất
kho hoặc gửi bán cũng đợc phản ánh theo giá vốn hàng bán để xác định kết quả.
Việc xác định giá vốn hàng bán căn cứ vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp
và phơng pháp tính giá hàng xuất kho mà doanh nghiệp áp dụng trên cơ sở tôn
trọng nguyên tắc nhất quán trong kế toán tức là sử dụng phơng pháp thống nhất
trong niên độ kế toán.
Trị giá mua hàng tồn kho đợc phản ánh vào tài khoản hàng tồn kho theo giá
9


thực tế của hàng mua nhập kho bao gồm: trị giá mua thực tế phải trả cho ng ời
bán, chi phí vận chuyển, bốc dỡ trong quá trình mua hàng và thuế nhập khẩu
(nếu có). Doanh nghiệp có thể kế toán hàng tồn kho theo giá thực tế hoặc giá kế
hoạch. Trong doanh nghiệp kinh doanh thơng mại, hàng hoá xuất kho phải đợc
thể hiện theo giá vốn thực tế. Trị giá vốn của hàng xuất bán bao gồm: trị giá
mua của hàng tiêu thụ thực tế và chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Để tính giá thực tế của hàng xuất kho, kế toán phải tách riêng hai bộ phận
theo công thức trên. Hơn nữa hàng mua về nhập kho có thể theo những giá khác
nhau mỗi thời điểm khác nhau trong kỳ hạch toán nên để tính chính xác giá vốn
của khối lợng hàng tiêu thụ là rất phức tạp. Có thể khái quát trình tự tính giá vốn

theo 3 bớc:
B1: Xác định số lợng hàng hoá tiêu thụ theo từng loại và theo từng
khách hàng.
B2: Xác định giá đơn vị của từng loại hàng xuất ra (theo đối tợng mua).
B3: Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ theo các tiêu thức phù hợp
(số lợng, doanh thu, trị giá mua ).
3.1. Chi phí thu mua và phân bổ chi phí thu mua
3.1.1. Chi phí thu mua.
Chi phi thu mua (chi phí mua hàng) là những chi phí phát sinh trong quá
trình doanh nghiệp mua hàng hoá để thực hiện nghiệp vụ kinh doanh của mình.
Chi phí này bao gồm những khoản sau:
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ
- Chi phí bảo quản
- Chi phí thuê kho bãi để chứa hàng
- Chi phí bảo hiểm hàng hoá trong khâu mua hàng
- Hao hụt định mức trong khâu mua hàng
- Công tác phí của ngời mua hàng
- Hoa hồng trả cho đơn vị nhận uỷ thác mua hoặc uỷ thác nhập khẩu
3.1.2. Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ
Do chi phí thu mua hàng hoá có liên quan đến cả lợng hàng hoá tiêu thụ
trong kỳ và tồn kho cuối kỳ nên phân bổ cho cả hàng tiêu thụ và hàng tồn kho
cuối kỳ theo tiêu thức phù hợp. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thu mua
cho hàng tiêu thụ sẽ tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể, nhng
phải thực hiện nhất quán trong một niên độ kế toán.
Phân bổ chi phí thu mua cho hàng còn lại cuối kỳ gồm:
- Hàng mua đang đi đờng
- Hàng đang tồn kho
- Giá trị hàng gửi bán
Chi phí mua


+
10

Chi phí mua hàng
Trị giá
x mua hàng
tồn cuối kỳ


Chi phí mua hàng
hàng tồn đầu kỳ
phát sinh trong kỳ
phân bổ cho hàng =
còn lại cuối kỳ
Trị giá mua hàng xuất bán trong
kỳ và tồn cuối kỳ
Chi phí thu mua
Chi phí
Chi phí mua
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng = mua hàng tồn + hàng phát sinh - phân bổ cho hàng
tiêu thụ trong kỳ
đầu kỳ
trong kỳ
còn lại cuối kỳ
Để xác định đợc giá vốn hàng bán, trong các doanh nghiệp khác nhau thì
việc sử dụng phơng pháp hạch toán giá mua hàng tiêu thụ cũng khác nhau.
3.2. Phơng pháp tính trị giá mua hàng xuất bán
Doanh nghiệp phải tính chính xác giá vốn hàng hoá tiêu thụ vì mỗi lần
hàng hoá đợc nhập với số lợng và đơn giá khác nhau. Khi xuất hàng hoá tiêu thụ

doanh nghiệp phải hạch toán giá trị hàng xuất theo một phơng pháp nhất định
để hạch toán tiết kiệm và rút ngắn đợc thời gian. Xác định chính xác giá vốn sẽ
giúp doanh nghiệp tính đúng thu nhập và lãi thuần. Các doanh nghiệp có thể áp
dụng một trong số những phơng pháp tính giá vốn sau đây:
3.2.1. Phơng pháp giá đơn vị bình quân
Theo phơng pháp này giá thực tế hàng hoá xuất kho trong kỳ đợc tính theo
giá bình quân: bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền), bình quân sau mỗi
lần nhập (bình quân liên hoàn), bình quân cuối kỳ trớc (bình quân đầu kỳ này).
Số lượng hàng
Giá thực tế hàng
x
=
hoá xuất kho
hoá xuất kho
- Phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ

Đơn giá bình quân
(Giá đơn vị bình quân)

Là phơng pháp tính đợc trị giá vốn của số hàng xuất bán ngày cuối kỳ trên cơ sở
tính giá bình quân cả kỳ kinh doanh. Trong kỳ, hàng hoá xuất kho không đ ợc
ghi sổ, cuối kỳ căn cứ vào số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ kế toán tính giá thực
tế đơn vị bình quân.
Công thức tính nh sau:

Giá đơn vị bình
= =
quân cả kỳ dự trữ

Giá mua thực tế

hàng hoá tồn
đầu kỳ
Số lượng hàng
hoá tồn đầu kỳ

+

+

Giá mua thực tế
hàng hoá nhập
trong kỳ
Số lượng hàng
nhập trong kỳ

Theo phơng pháp này giá hàng hoá xuất kho tiêu thụ đợc tính một cách đơn
giản và phản ánh kịp thời sự biến động của giá hàng nhập trong kỳ. Tuy nhiên,
độ chính xác không cao, công việc tính toán dồn vào ngày cuối tháng, gây ảnh
hởng đến công tác quyết toán nói chung.
11


- Phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập xuất (phơng pháp bình quân
liên hoàn)
Theo phơng pháp này, trị giá vốn của hàng xuất tính theo giá bình quân của
lần nhập liền trớc với nghiệp vụ xuất, sau mỗi lần nhập kho giá thức tế của hàng
hoá đợc tính lại để làm cơ sở tính giá hàng xuất cho lần nhập sau đó. Trị giá
hàng xuất kho tiêu thụ đợc tính trên cơ sở giá thực tế bình quân sau mỗi lần
nhập tại thời điểm tơng ứng:


Giá đơn vị thực
tế bình quân sau
mỗi lần nhập

=

Trị giá mua thực tế
hàng hoá tồn trước
khi nhập lần n
Số lượng hàng
tồn trước khi
nhập lần n

+

+

Trị giá
hàng nhập
lần n
Số lượng
hàng hoá
nhập lần n

Ưu điểm của phơng pháp này là không phải chờ đến cuối tháng mới xác
định đợc giá vốn hàng xuất bán mà sau mỗi lần nhập xác định đợc ngay giá đơn
vị bình quân.Với phơng pháp này thì giá vốn đợc tính chính xác, cập nhật.
Tuy nhiên, phơng pháp này có nhợc điểm là đối với những doanh nghiệp có số
lần nhập xuất trong kỳ nhiều thì khối luơợng tính toán lớn và sau mỗi lần nhập
ta phải tính lại đơn giá hàng hoá. Do đó phơng pháp này chỉ thích hợp với

những doanh nghiệp có số lần nhập kho ít và áp dụng kế toán máy.
- Phơng pháp bình quân cuối kỳ trớc
Giá thực tế hàng hoá xuất kho đợc tính trên cơ sở số lợng hàng hoá xuất
kho và giá đơn vị bình quân của một đơn vị hàng hoá cuối kỳ trớc.
Giá đơn vị bình quân
=
cuối kỳ trước

Giá mua thực tế hàng tồn cuối kỳ trước
trước
Số lượng hàng hoá tồn cuối kỳ trước

Phơng pháp này có u điểm là đơn giản, dễ làm, đảm bảo giá trị hàng hoá
xuất kho có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ. Nhng phơng pháp này
có nhợc điểm là nếu hai kỳ có sự biến động về giá cả thì giá trị hàng xuất bán sẽ
không chính xác. Phơng pháp này phù hợp với những doanh nghiệp ít có biến
động về giá cả.
3.2.2. Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này, giả thiết số hàng hoá nào đó đợc nhập vào trớc thì
xuất trớc, xuất hết số hàng nhập trớc thì mới đến số hàng nhập sau theo giá mua
thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá
thực tế hàng mua trớc sẽ làm giá để tính giá thực tế hàng hoá xuất trớc và do
vậy giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của những hàng mua sau cùng.
Phơng pháp này đảm bảo việc tính giá vốn hàng bán kịp thời, chính xác, sát với
12


thực tế vận động của hàng hoá và giá cả, công việc kế toán không bị dồn vào
ngày cuối tháng. Song phơng pháp này đòi hỏi tổ chức rất chặt chẽ, hạch toán
chi tiết hàng tồng kho cả về số lợng và giá trị theo từng mặt hàng và từng lần

mua hàng. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định và có xu hớng giảm.
3.2.2. Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO)
Phơng pháp này giả định những hàng nào mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc
tiên, sau đó mới đến hàng nhập trớc đó.
Cũng nh phơng pháp nhập trớc - xuất trớc, phơng pháp đảm bảo tính chính xác
của giá trị hàng xuất. Tuy nhiên, phơng pháp này đòi hỏi yêu cầu quản lý cao,
tổ chức hạch toán chi tiết hàng tồn kho. Phơng pháp này phù hợp với những
doanh nghiệp ít mặt hàng và giá cả có xu hớng tăng.
3.2.4. Phơng pháp giá thực tế đích danh
Theo phơng pháp này giá thực tế hàng xuất kho tiêu thụ sẽ căn cứ vào đơn
giá thực tế của hàng hoá nhập kho theo từng lần nhập. Tức là hàng hoá nhập kho
theo giá nào thì xuất kho theo giá đó mà không quan tâm đến thời hạn nhập. Do
vậy phơng pháp này còn có tên gọi là phơng pháp đặc điểm riêng hay phơng
pháp trực tiếp.
Phơng pháp này phản ánh chính xác từng lô hàng xuất, nó đảm bảo cân đối
giữa mặt giá trị và mặt hiện vật. Tuy nhiên, công việc rất phức tạp nó đòi hỏi
thủ kho phải quản lý chi tiết lô hàng, vì vậy nó đợc áp dụng cho các loại hàng
hoá có giá trị cao, các loại hàng hoá đặc biệt. Thờng thì phơng pháp này đợc áp
dụng chủ yếu trong trờng hợp hàng giao bán thẳng, trong các trờng hợp hàng lu
chuyển qua kho thì giá thực tế đích danh chỉ đợc áp dụng khi doanh nghiệp
quản lý đợc kho hàng theo lợt nhập và xuất.
3.2.5. Phơng pháp xác định theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ trên cơ sở
giá mua thực tế cuối cùng
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ. Cơ sở của việc tính giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ theo giá mua thực tế lần cuối cùng, đến cuối kỳ hạch toán tr ớc hết
phải kiểm kê số hàng tồn kho.
Giá mua thực tế của
hàng tồn kho cuối kỳ


=

Số lợng hàng
tồn kho cuối kỳ

x

Đơn giá mua lần
cuối cùng trong kỳ

Phơng pháp này tính toán đơn giản, nhanh chóng nhng độ chính xác không cao
vì nó không phản ánh đợc sự biến động giá cả và doanh nghiệp khó xác định
một cách chính xác giá trị hàng mất mát, h hỏng do đó phơng pháp này chỉ vận
dụng trong điều kiện không tổ chức đợc kế toán chi tiết theo từng mặt hàng.
3.2.6. Phơng pháp giá hạch toán
Vì hàng hoá nhập kho từ nhiều nguồn với giá cả khác nhau. Trong khi đó
13


hàng hoá phải xuất bán để tăng nhanh vòng quay của vốn, cho nên để hạch toán
kịp thời doanh nghiệp phải sử dụng giá hạch toán để phản ánh trị giá hàng xuất
bán. Toàn bộ biến động hàng hoá trong kỳ đợc tính theo giá hạch toán (giá kế
hoạch hoặc giá ổn định trong kỳ). Giá hạch toán do doanh nghiệp tự quy định,
có tính chất ổn định và nó chỉ dùng để ghi sổ kế toán hàng ngày, chứ không có
ý nghĩa trong việc thanh toán. Giá hạch toán đợc quy định thống nhất trong kỳ
hạch toán.
- Đối với hàng hoá nhập trong kỳ thì kế toán ghi trị giá hàng hoá theo hai
loại giá: giá thực tế và giá hạch toán.
- Đối với hàng hoá xuất kho trong kỳ thì kế toán chỉ phản ánh giá trị hàng
hoá theo giá hạch toán. cuối kỳ khi đẫn tính đợc giá thực tế hàng hoá sẽ tiến

hành điều chỉnh giá hạch toán xuất kho trong kỳ về giá thực tế.
Trị giá hạch toán hàng
hoá xuất kho trong kỳ
Trị giá thực tế của
hàng hoá xuất kho

=

Số lượng hàng
xuất kho
Trị giá hạch toán
hàng hoá xuất kho

Đơn giá
hạch toán

x

Hệ số giá giữa giá
thực tế và giá hạch
toán
Trong đó hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán đợc xác định bởi
công thức
sau:
Giá mua thực tế
Giá mua thực tế
+
hàng hoá tồn đầu
hàng hoá nhập
Hệ số giá =

kỳ
trong kỳ
Giá hạch toán
Giá hạch toán hàng
hàng tồn đầu kỳ +
nhập trong kỳ
=

x

Hạch toán theo phơng pháp này có u điểm là không mấy khó khăn, phức
tạp. Hơn nữa trong thực tế các nghiệp vụ xuất hàng hoá diễn ra liên tục, việc
hạch toán theo giá thực tế sẽ phức tạp và mất nhiều thời gian. Tuy nhiên, phơng
pháp này có nhợc điểm là thông tin kế toán sẽ giảm độ tin cậy và đến cuối kỳ
phải thực hiện bút toán đối chiếu.
4. Tài khoản, chứng từ hạch toán tiêu thụ hàng hoá

4.1. Tài khoản sử dụng hạch toán
4.1.1. Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên
TK 156 - Hàng hoá. Dùng để phản ánh trị giá thực tế hàng hoá tại kho,
tại quầy, chi tiết theo từng kho, quầy, nhóm, thứ hàng hoá.
Bên nợ :
- Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế hàng hoá (giá mua và chi phí
thu mua) tại kho, quầy.
Bên có:
- Trị giá mua của hàng xuất kho.
14


- Trị giá hàng hoá trả lại ngời bán, hoặc đợc giảm giá.

- Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
D nợ:
- Trị giá hàng tồn kho, tồn quầy.
- Chi phí thu mua hàng tồn kho.
TK 156 chi tiết thành:
1561 - Giá mua hàng hoá. TK này đợc sử dụngđể phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động của hàng hoá mua vào và đã nhập kho.
1562 - Chi phi thu mua hàng hoá. Phản ánh chi phí thu mua và phân bổ chi
phí thu mua cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
TK 157 - Hàng gửi bán. TK này đợc sử dụng để theo dõi giá trị hàng hoá
tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng hoá, hàng hoá gửi bán đại lý, ký gửi. Ngời mua hàng cha chấp nhận thanh toán, số hàng hoá vẫn thuộc sở hữu của doanh
nghiệp. TK này đợc mở chi tiết cho từng loại hàng, từng lần gửi hàng cho đến
khi đợc chấp nhận thanh toán.
Bên nợ:
- Giá trị hàng gửi bán (cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi)
- Giá trị hàng hoá đã thực hiện với khách hàng nhng cha đợc khách hàng
chấp nhận.
Bên có:
- Giá trị hàng hoá đã đợc khách hàng thanh toán.
- Giá trị hàng bán bị từ chối, trả lại.
D nợ: Trị giá hàng tồn cuối kỳ.
TK 511 - Doanh thu bán hàng. TK này đợc dùng để phản ánh tổng số
doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản làm giảm
trừ doanh thu.
Bên nợ:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Số giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào kết quả hoạt động kinh doanh.
Bên có: Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm trong kỳ.
TK 511 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành tài khoản cấp 2 sau:

+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Bên nợ: Trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ vào TK xác
định kết quả kinh doanh.
15


TK 632 cuối kỳ không có số d.
TK3331 - Thuế GTGT phải nộp. TK này sử dụng để phản ánh số thuế
GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp
vào ngân sách này nớc.
Bên nợ:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
- Số thuế GTGT đợc giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp.
- Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách nhà nớc.
- Số thuế GTGT của hàng bán bị rả lại.
Bên có:
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi,
biếu tặng, sử dụng nội bộ.
- Số thuế GTGT phải nộp cho hoạt đông tài chính, thu nhập bất thờng.
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu.
Số d:
+ Bên có - Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ.
+ Bên nợ - Số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách nhà nớc.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, kế toán

còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nh TK111, 112, 131, 334, 512
4.1.2.Đối với doanh nghiệp áp dụng kiểm kê định kỳ.
Các tài khoản sử dụng trong phơng pháp này có kết cấu giống kê khai thờng xuyên. Tuy nhiên, có một số tài khoản có kết cấu khác:
TK 156 - Hàng hoá. Phản ánh trị giá hàng tồn kho tồn quầy, chi tiết theo
từng thứ từng loại
- Bên nợ: Trị giá hàng tồn kho, tồn quầy cuối kỳ
- Bên có: Kết chuyển trị giá hàng tồn kho, tồn quầy đầu kỳ.
- D nợ: Trị giá hàng tồn kho, tồn quầy.
TK 611 - Mua hàng hoá. TK này phản ánh trị giá hàng mua vào theo giá
thực tế và đợc mở chi tiết theo từng thứ, từng kho, từng quầy hàng.
Bên nợ:
- Kết chuyển trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ, hàng gửi bán, hàng đang đi
đờng.
- Trị giá hàng mua vào trong kỳ.
Bên có:
- Giảm giá hàng mua và hàng bị trả lại.
- Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
- Kết chuyển hàng tồn kho, hàng đang đi đờng, hàng gửi bán cuối kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
5.2. Thủ tục chứng từ ban đầu của hạch toán quá trình tiêu thụ
16


Hạch toán ban đầu là công việc đầu tiên cần thiết và quan trọng của kế
toán. Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, để phản ánh đồng thời và chính xác cả về
số lợng và chất lợng, giá cả, thời gian, địa điểm của nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, thông qua đó là việc sử dụng các loại chứng từ và luân chuyển chứng từ.
Từ đó làm cơ sở cho việc hạch toán chi tiết và tổng hợp. Quá trình luân chuyển
chứng từ gồm các khâu sau:
- Lập chứng từ (tiếp nhận chứng từ) là nội dung các yếu tố đã quy định nh

giao cho bên mua phải có chứng từ bán hàng và là thủ tục thanh toán.
- Kiểm tra chứng từ về nội dung và hình thức.
- Sử dụng chứng từ cho việc ghi sổ kế toán.
- Bảo quản và sử dụng chứng từ trong hạch toán vì trong quá trình đối với
công tác kế toán. Do vậy phải bảo quản và giữ gìn tốt chứng từ. Nếu mất chứng
từ là không có cơ sở cho nghiệp vụ kế toán phát sinh.
- Luân chuyển chứng từ vào dự trữ: Sau khi vào nhật ký, kế toán phải đóng
chứng từ thành quyển đính kèm vào sổ nhật ký, sau đó chuyển vào lu trữ. Khâu
này có tác dụng là khi có sai sót về số liệu thì việc kiểm tra đợc dễ dàng, nhanh
chóng và là cơ sở cho cán bộ quản lý kiểm tra khi cần thiết. Tổ chức tốt khâu
luân chuyển chứng từ khoa học, hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế
toán nói riêng và trong quản lý nói chung. Điều này tăng cờng tính kịp thời và
nâng cao hiệu quả sử dụng thông tin. Đồng thời tăng cờng việc kiểm tra hàng
ngày đối với mại hoạt động kinh doanh.
Chứng từ ban đầu là cơ sở cho việc ghi sổ kế toán, là cơ sở cho việc kiểm
tra tài chính khi cần thiết, do đó các chứng từ ban đầu phải đợc tổ chức hợp lý
để phù hợp với công tác quản lý của các cấp đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị. Nguyên tắc hạch toán là mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở
bất cứ bộ phận nào trong doanh nghiệp đều phải lập chứng từ gốc theo đúng
mẫu của Bộ Tài Chính quy định.
Quá trình tiêu thụ hàng hoá thờng sử dụng các loại chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT: Hoá đơn này dùng cho việc bán hàng tại kho hoặc tại
của hàng của doanh nghiệp. Hoá đơn này do ngời bán lập làm 3 liên.
+ Liên 1 lu tại quyển
+ Liên 2 giao cho khách hàng
+ Liên 3 dùng để thanh toán
- Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho: hoá đơn này dùng cho việc bán
hàng tại các kho của doanh nghiệp. Hoá đơn này lập làm 3 liên.
- Ngoài ra còn có bảng thanh toán tiền hàng đại lý ( ký gửi)
Hoá đơn chứng từ của ngời bán xác nhận số lợng hàng hoá, đơn giá, số tiền

đã bán. Hoá đơn là căn cứ để ngời bán xuất hàng cho ngời mua, là căn cứ để ghi
sổ kho, ghi sổ kế toán, xác định doanh thu bán hàng và xác định thuế GTGT.
Đối với ngời mua là căn cứ để vận chuyển hàng hoá trên đờng để nhập kho.
Ngoài các chứng từ bán hàng, quá trình tiêu thụ còn sử dụng loại chứng từ
tiền mặt khác nh: phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ
17


Chứng từ này dùng để xác định số tiền thực tế nhập quỹ, là căn cứ để thủ quỹ
thu tiền, ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán ghi sổ kế toán.
Căn cứ vào những chứng từ ban đầu gắn với các phơng thức tiêu thụ kế toán
tiến hành tính toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
III.

Phơng pháp hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong
doanh nghiệp thơng mại

1. Hạch toán chi tiết hàng hoá.

Hạch toán chi tiết hàng hoá là việc ghi chép kịp thời đầy đủ sự biến động
của hàng hoá cả hiện vật và giá trị, từ đó cung cấp thông tin chi tiết cho ng ời
quản lý. Việc hạch toán đợc thực hiện ở hai nơi là kho và phòng kế toán. Doanh
nghiệp có thể sử dụng một trong ba phơng pháp sau để hạch toán chi tiết hàng
hoá.
1.1. Phơng pháp thẻ song song
Theo phơng pháp này, để phản ánh tình hình biến động hàng hoá ở kho, thủ
kho phải mở thẻ kho nhằm theo dõi về mặt số lợng và giá trị.
- Tại kho: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất hàng hoá thủ kho
ghi số lợng hàng hoá thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho liên quan, cuối ngày
tính ra số tồn trên thẻ kho. Mỗi chứng từ đợc ghi trên một dòng của thẻ kho.

Thủ kho có nhiệm vụ thờng xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho
vốn số hàng hoá còn lại trong kho, hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi song thẻ
kho, thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ về phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: kế toán phải mở sổ chi tiết hàng hoá cho từng loại tơng ứng với thẻ kho, nội dung của thẻ kế toán chi tiết tơng tự thẻ kho nhng theo
dõi cả về số lợng và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất hàng hoá do
thủ kho chuyển lên kế toán phải kiểm tra từng chứng từ, ghi đơn giá và tính
thành tiền sau đó ghi vào thẻ chi tiết có liên quan. Cuối tháng, kế toán cộng thẻ
tính ra tổng số nhập, xuất và tồn của từng hàng hoá rồi đối chiếu với thẻ kho. Số
d cuối kỳ về lợng trên sổ chi tiết phải trùng với số d cuối kỳ trên thẻ kho. Cột số
d cuối kỳ tiền mặt giá trị kế toán hàng hoá đối chiếu với kế toán tổng hợp, trên
cơ sở đó lập bảng kê nhập - xuất - tồn về giá trị của từng loại hàng hoá.
nhập
khonày là đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu, dễ kiểm
Ưu điểm củaPhiếu
phơng
pháp
tra, phù hợp với kế toán có trình độ thấp. Song nhợc điểm của nó là ghi chép
còn trùng lặp tốn thời gian nên không thích hợp với doanh nghiệp kinh doanh
Bảng tổng hợp
Thẻ loại
kho hàng hoá trong điều kiện kế Sổ
chibằng
tiết tay.
nhiều
toán
N X T
hàng hoá
hàng hoá
Sơ đồ kế toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp thẻ song song


Phiếu xuất kho
Kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra

18


1.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Theo phơng pháp này, ở kho vẫn mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lợng của
từng loại hàng hoá giống nh phơng pháp thẻ song song.
Tại phòng kế toán không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở số đối chiếu luân
chuyển để hạch toán số lợng và giá trị từng loại hàng hoá theo từng kho. Sổ này
ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập,
xuất phát sinh trong tháng của từng loại hàng hoá. Mỗi loại hàng hoá chỉ ghi
một dòng trong sổ vào cuối tháng, đối chiếu lợng hàng hoá với thủ kho và đối
chiếu giá trị hàng hoá với kế toán tổng hợp, nếu phát hiện chênh lệch thì phải
tìm ra nguyên nhân để điều chỉnh. Phơng pháp này tránh đợc việc ghi cháp
trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán, việc tính toán đơn giản. Tuy nhiên,
công việc bị dồn vào ngày cuối tháng, nếu có nhầm lãn thì dễ phát hiện. Phơng
pháp này thờng áp dụng ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chủng loại hàng hoá ít,
nhập - xuất không thờng xuyên.

Thẻ kho
Sơ đồ kế toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp sổ đối chiếu
Phiếu nhập
Phiếu xuất
luân chuyển


kho

Bảng kê
nhập

Ghi chú

kho

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Kế toán tổng
hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra

19

Bảng kê
xuất


1.3. Phơng pháp sổ số d
Trình tự hạch toán của phơng pháp này nh sau:
- Tại kho: hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho xong, thủ kho tập
hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong ngày, ký và phân loại theo từng
nhóm hàng hoá quy định đồng thời lập phiếu giao nhận chứng từ (lập riêng cho

chứng từ nhập, xuất) và giao cho kế toán kèm theo phiếu xuất, nhập. Cuối
tháng, thủ kho ghi số lợng hàng hoá tồn trong kho theo từng loại vào sổ số d. Sổ
này đợc mở cho từng kho và mở cho cả năm, trớc ngày cuối tháng kế toán gửi
cho thủ kho để ghi sổ, ghi xong thủ kho gửi về phòng kế toán để tính tiền.
- Tại phòng kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán xuống kho để kiểm tra, hớng dẫn việc ghi chép thẻ kho, thu nhận chứng từ, kiểm tra, tính ra số tiền và
ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi vào cột số tiền
trên bảng kê nhập - xuất - tồn kho hàng hoá. Cuối tháng sau khi tính giá và ghi
số tiền nhập, xuất lần cuối cùng trong tháng vào bảng kê, kế toán tính số tiền
tồn kho theo từng nhóm, từng loại và đối chiếu với kế toán kế toán tổng hợp.
Phơng pháp này đã kết hợp chặt chẽ giữa việc hạch toán nghiệp vụ của thẻ
kho với việc ghi chép tại phòng kế toán. Ưu điểm của nó là ghi sổ kế toán gọn
nhẹ, tránh trùng lặp, công việc kế toán đều đặn trong tháng nên tạo điều kiện dễ
kiểm tra, đảm bảo cung cấp kịp thời, chính xác số lợng kế toán khi cần thiết.
Nhng nó cũng có nhợc điển là kế toán không biết đợc sự biến động về số lợng
từng loại hàng hoá vì kế toán ghi sổ theo chỉ tiêu giá trị còn thủ kho ghi sổ theo
chỉ tiêu số lợng. Khi có sự sai sót nhầm lẫn thì khó phát hiện. Phơng pháp này
phù hợp với đơn vị có nhiều chủng loại hàng hoá, việc nhập, xuất hàng hoá theo
Thẻtoán
khocó trình độ cao.
giá hạch toán và đội ngũ nhân viên kế
Sơ đồ kế toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp sổ số d

Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho

Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập


Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng luỹ kế
NXT
kho hàng hoá

Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra

20


2. Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá đối với doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.

2.1. Trờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ
2.1.1. Phơng thức tiêu thụ trực tiếp
Bán buôn qua kho theo hình thức bên mua lấy hàng trực tiếp
+ Khi xuất giao hàng hoá cho ngời mua, kế toán phản ánh các bút toán:
BT1) Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ
Nợ TK 632: Trị giá mua của hàng tiêu thụ.
Có TK 156 (1561): Bán buôn qua kho.
BT2) Phản ánh doanh thu hàng tiêu thụ
Nợ TK liên quan (111,112, 131): Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (Giá không có thuế GTGT).
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGTđầu ra.
+ Trờng hợp doanh thu bằng ngoại tệ
Nếu doanh ngiệp sử dụng tỷ giá hạch toán:

Nợ TK 1112, 1122,131Tổng giá thanh toán theo tỷ giá hạch toán
Nợ (Có) TK 413: Chênh lệch tỷ giá.
Có TK 511: Doanh thu theo tỷ giá thực tế.
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu vào.
Nếu doanh nghiệp không sử dụng tỷ giá hạch toán
Nợ TK 1112, 1122,131 Tổng giá thanh toán theo tỷ giá thực tế.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo tỷ giá thực tế.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra.
Sơ đồ 1
Sơ đồ hạch toán tổng quát phơng thức tiêu thụ trực tiếp
111, 112, 131
TK 156
TK 632
TK 911
TK 511

Trị giá vốn
hàng bán trực
tiếp

K/C giá vốn
hàng bán
(CK)

K/C doanh
thu thuần
(CK)

21


Doanh thu
bán hàng
TK 33311
Thuế GTGT
đầu ra


Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
Về thực chất doanh nghiệp thơng mại đứng ra làm trung gian, môi giới
giữa bên mua và bên bán để hởng hoa hồng. Bên mua chịu trách nhiệm nhận
hàng và thanh toán cho bên bán. Khi nhận đợc hoa hồng môi giới, kế toán ghi
các bút toán:
+ Phản ánh doanh thu, thuế GTGT phải nộp
Nợ TK lq (111,112,131) Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng không có thuế GTGT.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra.
+ Phản ánh chi phí liên quan đến bán hàng
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng.
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK lq (111,112,338): Tổng giá thanh toán.
Sơ đồ 2
Sơ đồ hạch toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia
thanh toán
TK 911

Chi phí môi
giới (nếu có)
TK 1331

Hoa hồng

K/C doanh
thu thuần
(CK)

TK 641

TK 111, 112

TK 511
được hưởng
TK 3331

Thuế GTGT
phải nộp

Thuế GTGT
được khấu trừ

Kết chuyển chi phí bán hàng (CK)

- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán (giao nhận
trực tiếp tay ba với nhà cung cấp và khách hàng)
BT1) Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ
Nợ TK 632: Trị giá mua cha thuế.
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331Tổng giá thanh toán.
BT2) Phản ánh doanh thu bán vận chuyển thẳng
Nợ TK 111, 112, 131Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT.
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra

Sơ đồ 3
Sơ đồ hạch toán bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh
toán
22


TK111,112

TK 632

TH giao tay ba
TK 133

TK 911

KC giá vốn

KC doanh

hàng tiêu thụ

thu thuần
(CK)

VAT

TK111,112

TK 511
DT bán

hàng
TK 3331
VAT

đầu ra

đầu vào

Phơng thức bán lẻ hàng hoá
- Khi xuất kho giao hàng bán lẻ cho cửa hàng, quầy hàng. kế toán chi tiết
kho hàng theo địa điểm luân chuyển nội bộ cửa hàng.
Nợ TK 1561 - Chi tiết kho, quầy, cửa hàng nhận bán.
Có TK 1561 - Kho hàng hoá (kho chính).
- Cuối ngày khi nhận đợc báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền kế toán ghi
nhận doanh thu bán hàng và kết chuyển giá vốn.
BT1) Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632: Giá vốn hàng hoá.
Có TK 1561 - Chi tiết kho, quầy hàng.
BT2) Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 111, 112, 131Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra.
+ Trờng hợp phát sinh thừa, thiếu tiền hàng phải tìm ra nguyên nhân, nếu
cha tìm ra nguyên nhân thì phải lập biên bản xử lý.
Nếu nộp thừa so với doanh thu bán hàng
Nợ TK 111: Số tiền thực nộp.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra.
Có TK 3381: Số tiền thừa cha rõ nguyên nhân.
Nếu nộp thiếu tiền hàng

Nợ TK 111: Số tiền thực nộp.
Nợ TK 1381: Số tiền thiếu cha rõ nguyên nhân.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra.
Sơ đồ 4
TK156-KC

Sơ đồ hạch toán bán lẻ hàng hoá
TK 911
TK 156- QH
TK 511
TK 632

Xuất hàng

Trị giá

Kết

cho cửa
hàng

vốn hàng
bán

chuyển giá
vốn (CK)
23

K/C doanh

thu (CK)

TK 111,112

Doanh thu
bán hàng
TK 3331
Vat
đầu ra


2.1.2. Phơng thức hàng gửi bán
+ Khi chuyển hàng đến cho ngời mua kế toán ghi:
Nợ TK 157: Trị giá mua của hàng chuyển đi.
Có TK 156 (1561): Trị giá mua của hàng chuyển đi.
+ Nếu có bao bì kèm theo hàng hoá và đợc tính riêng, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388): Trị giá bao bì tính riêng.
Có TK 153 (1532): Trị giá bao bì tính riêng.
+ Khi ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
Nợ TK liên quan ( 111, 112): Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng ( giá không có thuế GTGT).
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra.
Có TK 138 (1388): Trị giá bao bì tính riêng.
+ Xác định giá vốn hàng bán
Nợ TK 632: Giá mua thực tế hàng gửi bán.
Có TK 157: Giá thực tế hàng gửi bán
Sơ đồ 5
Sơ đồ hạch toán tổng quát phơng thức hàng gửi bán
TK 156


TK 157

TK 632

TK 911

TK 111, 112

TK 511

Doanh thu
Trị giá

Trị giá

K/C giá

K/C doanh

vốn hàng
chuyển đi

vốn hàng
tiêu thụ

vốn hàng
bán (CK)

thu thuần
(CK)


bán hàng
TK 3331
Thuế

2.1.3. Phơng thức bán hàng đại lý (ký gửi)

GTGT đầu ra

Tại bên giao đại lý
Theo phơng thức này thì số hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Do đó về cơ bản các bút toán phản ánh
giá vốn giống nh phơng thức chuyển hàng, các bút toán về doanh thu và thuế
giống nh phơng thức tiêu thụ qua kho theo hình thức bên mua lấy hàng ngay tại
kho. Chỉ khác doanh nghiệp phải xác định hoa hồng phải trả cho cơ sở nhận bán
hàng đại lý tính theo tỷ lệ quy định.
BT1) Phản ánh hàng chuyển giao cho cơ sở nhận đại lý
Nợ TK 157: Hàng gửi bán.
Có TK 1561: Trị giá mua hàng giao đại lý.
BT2) Khi bên nhận đại lý trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
24


Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157:Trị giá mua hàng gửi bán.
BT3) Phản ánh doanh thu bán hàng và hoa hồng phải trả
Nợ TK 111, 112, 131 Tổng giá thanh toán trừ hoa hồng
Nợ TK 641:Hoa hồng trả cho bên nhận đại lý.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra.

Sơ đồ 6
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ theo phơng thức giao hàng đại lý
TK 632

TK 156
TK 157
Giá
mua

Trị giá
hàng

hàng
gửi bán

gửi
bán

TK 911

TK 511

TK 111,112

Doanh thu

Tổng giá

Kết
chuyển


Kết
chuyển

bán hàng

trừ hoa
hồng

giá vốn
(CK)

doanh
thu (CK)

TK 3331

TK 641

Thuế

Hoa

GTGT
đầu ra

hồng
đại lý

Kết chuyển chi phí bán hàng


Tại bên nhận đại lý
- Khi nhận hàng của bên giao đại lý, căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng kế
toán ghi:
Nợ TK 003: Trị giá số hàng nhận bán.
- Bán đợc hàng, thu tiền hoặc đợc chấp nhận thu tiền kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131Tổng số tiền bán hàng
Có TK 331: Tổng số tiền hàng trả cho chủ hàng
Có TK 511: Hoa hồng đợc hởng (không có thuế GTGT
Đồng thời ghi Có TK 003: Trị giá số hàng đã bán của bên giao đại lý
- Khi thanh toán với bên giao đại lý kế toán ghi:
Nợ TK 331 (Chi tiết chủ hàng): Số tiền đã thanh toán
Có TK 111, 112
Sơ đồ 7
TK 911
TK 111, 112
TK 511
Sơ đồ hạch toán bán hàng đại lý (Bên nhận đaị lý)
Kết chuyển doanh

Hoa hồng

thu thuần (CK)

được hưởng
Tổng giá
thanh toán

TK 331
TK 003

Nhận
hàng

- Bán
- Trả lại

Phải trả bên
giao đại lý
25


×