Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Luận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP đầu tư và XNK viglacera

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.58 KB, 100 trang )

Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Môc lôc

Trang
Bảng 2.33. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.............................................81

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH..........................81

1

Nguyễn Thị Khánh Phương - Kế Toán 47C GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
ngành

Chuyên đề thực tập chuyên

Danh môc b¶ng, s¬ ®å

Trang

Bảng 2.33. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.............................................81

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH..........................81
Danh môc c¸c ch÷ viÕt t¾t
Chữ viết tắt
BHXH
BHYT


CCDV
DTBH
ĐK
GTGT
HĐKD
HĐTC
HĐQT
HH
KPCĐ
TC – HC
TGĐ
TK
TTSP
TSCĐ
VNĐ
XNK

Chữ viết đầy đủ
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm Y tế
Cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng
Đầu kỳ
Giá trị gia tăng
Hoạt động kinh doanh
Hoạt động tài chính
Hội đồng quản trị
Hàng hóa
Kinh phí công đoàn
Tổ chức hành chính

Tổng giám đốc
Tài khoản
Tiêu thụ sản phẩm
Tài sản cố định
Việt Nam Đồng
Xuất Nhập khẩu


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
ngành

Chuyên đề thực tập chuyên

LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đặc biệt là khi ra nhập WTO đã và
đang mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Trong nền kinh tế thị trường với sự tồn tại của nhiều loại hình doanh nghiệp, cạnh
tranh gay gắt như hiện nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kĩ
thuật tác động lên mọi mặt của đời sống xã hội, để tồn tại và phát triển đòi hỏi
doanh nghiệp phải kinh doanh hiệu quả. Vì vậy, doanh thu, chi phí, lợi nhuận
luôn là mối quan tâm hàng đầu của hầu hết các nhà quản trị, nó có ý nghĩa quyết
định đến sự tồn vong, khả năng cạnh tranh và vị thế của mỗi doanh nghiệp. Nên
việc tổ chức một bộ máy kế toán phù hợp, hoạt động hiệu quả sẽ góp phần không
nhỏ vào sự tồn tại, phát triển và thành công của doanh nghiệp.
Nhận thấy rõ trong cơ chế thị trường hiện nay, công tác hạch toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp đóng vài trò
rất quan trọng. Thông tin do kế toán cung cấp góp phần không nhỏ cho các nhà
quản trị hoạch định và đưa ra quyết định chính xác, kịp thời. Qua một thời gian
thực tập tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera, một công ty
với hơn 10 năm xây dựng và phát triển, một thương hiệu uy tín và là cầu nối vững

chắc giữa các nhà sản xuất Vật liệu xây dựng Việt Nam với các đối tác lớn tại các
khu vực thị trường như: Tây âu, Đông âu, Bắc Mỹ và các nước trong khu vực
Châu Á… em đã tiếp cận được với công tác kế toán của Công ty nói chung và tìm
hiểu về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh mà
Công ty đã thực hiện nói riêng. Qua đó, em chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư
và Xuất Nhập khẩu Viglacera” làm đề tài cho chuyên đề thực tập chuyên ngành
của mình.
Do thời gian thực tập không dài, cộng với kiến thức còn hạn chế, với đề tài
này, em muốn đi sâu nghiên cứ, tìm hiểu về kế toán doanh thu, chi phí, và xác
định kết quả kinh doanh trên cả hai mặt: lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở đó, đề tài
đưa ra một số kiến nghị góp phần hoàn thiện phương pháp luận và hoạt động thực
tiễn tại đơn vị thực tập qua so sánh lý luận với thực tế.


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
ngành

Chuyên đề thực tập chuyên

Để hoàn thành chuyên đề này, em đã sử dụng phương pháp nghiên cứu duy
vật biện chứng, tư duy logic, kết hợp với quan sát, phỏng vấn, so sánh đối chiếu
giữa lí luận và thực tiễn, tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin.
Trong chuyên đề này, ngoài phần mở đầu và kết luận, em muốn đề cập đến
những nội dung cơ bản sau:
Chương 1: Tổng quan về Công ty cồ phần Đầu tư và Xuất Nhập khẩu
Viglacera.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập Khẩu Viglacera.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí

và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập
Khẩu Viglacera.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành này được hoàn thành là nhờ sự hướng dẫn
chu đáo, tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Hữu Ánh cũng như sự chỉ bảo, giúp
đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng kế toán của Công ty Cổ phần Đầu tư và
Xuất Nhập khẩu Viglacera.
Do giới hạn về thời gian và trình độ, nên chuyên đề của em không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo, góp ý của thầy
giáo và các anh chị để chuyên đề thực tập chuyên ngành của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Thị Khánh Phương


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
ngành

Chuyên đề thực tập chuyên

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XUẤT NHẬP
KHẨU VIGLACERA
************
1.1. Đặc điểm kinh tế và tổ chức kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và
Xuất Nhập khẩu Viglacera
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất
Nhập khẩu Viglacera
1.1.1.1. Giai đoạn từ khi thành lập đến năm 2005

Tiền thân Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera là phòng kinh
doanh và xuất nhập khẩu trực thuộc Tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng
(Viglacera). Năm 1998 Công ty được thành lập theo quyết định 217/BXD-TCXD
ngày 17/05/1998 với tên là: Công ty kinh doanh và Xuất nhập khẩu. Công ty có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng, độc lập về tài sản, được mở tài khoản tại Ngân
hàng và Kho bạc nhà nước, được tổ chức hoạt động theo luật doanh nghiệp, điều lệ
công ty và các quy định pháp luật khác có liên quan, thực hiện hạch toán nội bộ trong
cơ quan Tổng công ty.
1.1.1.2. Giai đoạn từ năm 2005 đến nay
Năm 2005 theo quyết định số 1679/QĐ- BXD ngày 05/09/2005 của Bộ xây
dựng, công ty đã chuyển đổi cổ phần hóa và đổi tên thành Công ty Cổ phần Xuất
Nhập khẩu Viglacera, có tên giao dịch quốc tế là: Viglacera import – export joint
– stock company, tên viết tắt là: Viglacera – Exim.
Trụ sở công ty: Số 2 – Hoàng Quốc Việt – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: 04.37567712

Fax: 04.37567710

Webside: />Tài khoản tại Ngân hàng: 926511207776135
Mã số thuế: 010893367
Sau khi cổ phần hóa, Công ty hoạt động kinh doanh theo điều lệ, hoạt động và
quy chế tổ chức của công ty cổ phần do Hội đồng quản trị công ty phê duyệt.
Là đơn vị xuất nhập khẩu uỷ thác, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ

1

Nguyễn Thị Khánh Phương - Kế Toán 47C

GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh



Đại học Kinh Tế Quốc Dân
ngành

Chuyên đề thực tập chuyên

thương mại vật liệu xây dựng có truyền thống hơn 10 năm, luôn phát huy và giữ
vững thế mạnh am hiểu thị trường, nắm giữ nhiều đầu mối khách hàng khắp thế
giới, tiếp cận nguồn hàng uy tín chất lượng Viglacera – Exim góp phần đưa sản
phẩm vật liệu xây dựng trong nước ra khắp các thị trường thế giới, gồm các thị
trường Đông Nam Á, Nam Á, Đông Âu, Trung Đông, Nhật Bản, Mỹ, Úc,
NewZealand, Đài Loan ... Năm 2006 doanh thu Công ty đạt gần 400 tỷ đồng, nộp
ngân sách 9 tỷ. Với uy tín thương hiệu và thị trường rộng khắp, ngày 09 tháng 11
năm 2007 công ty vinh dự được Bộ xây dựng xét chọn đề cử với Bộ Công Thương
đưa vào danh sách "Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín".
Thực hiện Nghị quyết số : 03/CPXNK-ĐHĐCĐ ngày 07 tháng 04 năm
2008 của Đại hội đồng cổ đông Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Viglacera về
việc chuyển đổi tên doanh nghiệp. Căn cứ vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera số: 0103011079 do
Sở Kế Hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 03 tháng 03 năm 2006 (Cấp
đổi lần 5 : ngày 21/05/2008). Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Viglacera đã
thông báo về việc đổi tên doanh nghiệp, kể từ ngày 21/05/2008 như sau:
Tên Công ty cũ : Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Viglacera
Tên Công ty mới : Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera
Tên giao dịch: Viglacera investment and import – export joint stock company
Tên viết tắt

: VIGLACERA – EXIM.,JSC

1.1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ

phần Đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera có ảnh hưởng đến kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả của Công ty
1.1.2.1. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera hiện là một trong
những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực xuất khẩu vật liệu xây
dựng. Thông qua Công ty, các mặt hàng vật liệu xây dựng như kính xây dựng,
gạch Ceramic, gạch Granite, thiết bị sứ vệ sinh cao cấp mang thương hiệu
Viglacera hiện đã có chỗ đứng vững chắc tại nhiều thị trường lớn trên thế giới
như: Ấn Độ, Thái Lan, Philippines, Malaysia, Campuchia, Nam Phi và đang dần
trở nên quen thuộc tại một số thị trường thuộc Liên bang Nga, Tây Ban Nha, Hoa
2

Nguyễn Thị Khánh Phương - Kế Toán 47C

GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
ngành

Chuyên đề thực tập chuyên

Kỳ, Brazil... Viglacera-Exim được nhiều Hãng cung cấp nổi tiếng trên thế giới chỉ định
là Nhà phân phối độc quyền tại Việt Nam đối với các loại nguyên liệu, hoá chất phục vụ
sản xuất, cũng như các sản phẩm dân dụng phục vụ thị trường nội địa. Gần đây nhất,
Viglacera-Exim đã kết hợp với tập đoàn đồ gia dụng Trung Quốc phân phối sản phẩm
sản xuất khăn ướt BENS với nhiều tính năng.
Viglacera-Exim không ngừng đẩy mạnh hợp tác thương mại quốc tế dưới hình
thức liên doanh liên kết. Vừa qua, Công ty đã liên doanh với hãng GlassKote Malaysia
xây dựng nhà máy sản xuất kính màu trang trí Viglacera GlassKote.

Để học hỏi kinh nghiệm và cập nhật những tiến bộ kỹ thuật mới, Viglacera-Exim
thường xuyên tham gia các hội chợ chuyên ngành vật liệu xây dựng quốc tế nhằm nắm
bắt cơ hội hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài. Nhiều dự án và các chương trình
hợp tác với các đối tác tại nhiều nước trên thế giới đã và đang được tiến hành với những
nội dung đa dạng và qui mô khác nhau nhằm nâng cao hơn nữa năng lực và cơ hội kinh
doanh của Công ty trong tương lai. Từ đó doanh thu của Công ty sẽ tăng mạnh, góp phần
vào sự tăng trưởng và phát triển của Công ty.

1.1.2.2. Đặc điểm sản phẩm
Công ty kinh doanh trên nhiều các lĩnh vực khác nhau, sản phẩm đa dạng phong phú trên
bốn hoạt động chính:

- Hoạt động xuất khẩu
- Hoạt động nhập khẩu
- Kinh doanh phân phối
- Xuất khẩu lao động
Các hoạt động kinh doanh nhằm phục vụ cho những đối tượng khác nhau, tạo ra
những loại sản phẩm khác nhau vì vậy đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
cũng khác nhau theo từng loại hoạt động và từng loại sản phẩm và sẽ được đề cập
cụ thể trong phần sau. Nhưng chính vì sự đa dạng của sản phẩm mà Công ty đã
thu hút được nhiều khách hàng trong và ngoài nước, từ đó doanh thu bán hàng của
Công ty tăng cao, làm tăng kết quả kinh doanh của Công ty.
1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí và tổ chức hoạt động kinh doanh
1.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí
Cơ cấu quy mô, tổ chức biên chế nhân sự Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất
Nhập khẩu Viglacera do Tổng giám đốc Tổng công ty quyết định phù hợp với sự
3

Nguyễn Thị Khánh Phương - Kế Toán 47C


GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
ngành

Chuyên đề thực tập chuyên

phát triển của Công ty đảm bảo gọn nhẹ, kinh doanh đạt hiệu quả cao. Khi mới
thành lập do mới chỉ có chức năng kinh doanh và xuất nhập khẩu cho nên cơ cấu
tổ chức bộ máy của Công ty chỉ bao gồm 4 phòng:
+ Phòng tổ chức hành chính;
+ Phòng kế toán;
+ Phòng kinh doanh
+ Phòng xuất nhập khẩu.
Hiện nay do sự phát triển của Công ty mà thực chất là mở rộng ngành nghề kinh
doanh (thực hiện xuất khẩu lao động trong và ngoài Tổng công ty đi làm việc tại
nước ngoài) nên Công ty có thêm phòng mới là phòng xuất khẩu lao động. Cũng
giống như đại đa số các công ty cổ phần khác ở Việt Nam, sơ đồ tổ chức của Công
ty Cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera theo một mô hình trực tuyến.
Tổng Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị của công ty, trước pháp luật về mọi hoạt động của
Công ty theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất
Nhập khẩu Viglacera. Tổng Giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong công ty.
Giúp việc cho Tổng Giám đốc gồm có: Phó Tổng giám đốc phụ trách xuất nhập
khẩu; Phó Tổng giám đốc phụ trách kinh doanh; Kế toán trưởng.
+ Các Phó Tổng giám đốc là người giúp việc Tổng Giám đốc điều hành một hoặc
một số lĩnh vực hoạt động kinh doanh theo sự phân công của Giám đốc, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
+ Phòng kinh doanh có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng Giám đốc công ty về công

tác kinh doanh, tổ chức quản lý thị trường và hệ thống các phương án tiêu thụ sản
phẩm giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nhịp nhàng và đáp ứng
nhu cầu của thị trường.
+ Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo công ty thực
hiện quản lý các lĩnh vực công tác: tổ chức, hành chính, lao động, tiền lương, đào
tạo, thực hiện các chính sách liên quan đến nhân sự.
+ Phòng xuất khẩu lao động : có trách nhiệm tham mưu cho Tổng Giám đốc
Công ty về lĩnh vực xuất khẩu lao động sang các thị trường mà công ty đang khai
thác.
4

Nguyễn Thị Khánh Phương - Kế Toán 47C

GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
ngành

Chuyên đề thực tập chuyên

Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của
Công ty Cổ phần Đầu tư và xuất nhập khẩu Viglacera
HĐQT

Ban
kiểm
soát

Tổng giám đốc


Phó TGĐ
kinh doanh

Chi nhánh
TP HCM

Phòng kinh
doanh

Phó TGĐ
XNK

Phòng
XNK

Phòng
TC-HC

Phòng
Kế
toán

Kế toán
trưởng

Phòng
XK lao
động


1.1.3.2 .Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
Công ty Cổ phần đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera tổ chức hoạt động
kinh doanh trên 4 lĩnh vực: Hoạt động xuất khẩu; Hoạt động nhập khẩu; Kinh
doanh phân phối và Xuất khẩu lao động.
a. Hoạt động xuất khẩu
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera hiện là một trong
những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực xuất khẩu vật liệu xây
dựng. Kể từ năm 2002 đến nay, công ty liên tục nhận được bằng khen của Bộ xây
dựng về thành tích xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng trên 20%/năm. Đặc biệt trong
năm 2007, Công ty đã được Bộ Xây dựng bầu chọn là Doanh nghiệp xuất khẩu uy
tín nhất trong lĩnh vực xuất khẩu Vật liệu xây dựng.
Có thể nói, Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera đã đóng
góp một phần không nhỏ trong quá trình phát triển của Tổng công ty Thuỷ tinh và
Gốm xây dựng Viglacera trên tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Thông qua Công
ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera, các mặt hàng vật liệu xây dựng
như kính xây dựng, gạch Ceramic, gạch Granite, thiết bị sứ vệ sinh cao cấp mang

5

Nguyễn Thị Khánh Phương - Kế Toán 47C

GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
ngành

Chuyên đề thực tập chuyên

thương hiệu Viglacera hiện đã có chỗ đứng vững chắc tại nhiều thị trường lớn trên

thế giới. Trong số những mặt hàng được xuất khẩu ra nước ngoài, sản phẩm kính
xây dựng là sản phẩm đóng vai trò chủ đạo với kim ngạch xuất khẩu đạt gần 8
triệuUSD/năm.
Hiện nay, công ty đang xuất khẩu các sản phẩm Vật liệu xây dựng chính như sau:
- Kính xây dựng: kính nổi, kính cán, kính an toàn, kính trang trí, gương
- Gạch ốp lát Ceramic sử dụng trong trang trí nội ngoại thất
- Gạch ốp lát Granite nhân tạo sử dụng trong xây dựng dân dụng và công nghiệp
- Gạch ngói đất sét nung cao cấp được sản xuất theo dây truyền công nghệ Italy
- Thiết bị sứ vệ sinh và phụ kiện sen vòi
b. Hoạt động nhập khẩu
Qua nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu, Công ty
Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera đã xây dựng được một mạng lưới
các nhà cung cấp có uy tín tại nhiều nước trên thế giới như: Trung Quốc, Hàn
quốc, Nhật Bản, Italy, Mỹ, CHLB Nga, Tây Ban Nha... và đã được nhiều bạn
hàng trong nước tin cậy chọn làm nhà nhập khẩu cho nhiều dự án đầu tư lớn tại
Việt Nam. Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng năm của công ty đạt hơn 30triệu
USD/ năm. Mặt hàng nhập khẩu của Công ty chủ yếu là dây chuyền sản xuất, máy
móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu và hoá chất phục vụ cho sản xuất. Với chiến
lược kinh doanh linh hoạt và bộ máy nhân sự chuyên nghiệp, giàu kỹ năng trong
thương mại quốc tế, đến nay Công ty đã khẳng định được vị thế là nhà kinh doanh
nhập khẩu hàng đầu đối với lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng tại Việt nam.
Viglacera-exim hiện đã được nhiều Hãng cung cấp nguyên liệu sản xuất lớn trên
thế giới ký hợp đồng phân phối độc quyền tại thị trường Việt nam, đây là tiền đề
quan trọng để công ty có thể đáp ứng tốt hơn nữa mọi nhu cầu về chất lượng, số
lượng và giá cả hàng hoá... của các đối tác chiến lược trong nước.
Một số dự án nhập khẩu tiêu biểu Công ty đã và đang thực hiện:
* Nhập khẩu máy móc, dây chuyền sản xuất đồng bộ cho các đơn vị thành viên
của Tổng công ty Viglacera: Công ty Kính nổi Viglacera, Công ty Gạch Granite
Tiên sơn, Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long, Công ty Sứ Việt trì, Công ty gạch ốp lát
Thăng Long Viglacera…

6

Nguyễn Thị Khánh Phương - Kế Toán 47C

GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
ngành

Chuyên đề thực tập chuyên

* Nhập khẩu Soda Ash Dense– nguyên liệu chính trong sản xuất kính – cho Liên doanh
Kính nổi Việt Nhật, Công ty Kính nổi Viglacera, Công ty Kính Đáp cầu với số lượng
60.000tấn/năm, tổng kim nghạch nhập khẩu đạt trên 12 triệu USD/năm.
* Nhập khẩu các loại hoá chất: Nickel Oxide, Cobalt Oxide, Sodium Nitrate, Iron Oxide,
Selenium metal powder, thiếc thỏi... cho các nhà máy sản xuất gương kính, thuỷ tinh,
gốm sứ và xà phòng tại Việt nam.
* Nhập khẩu dây chuyền đồng bộ nghiền sàng đá dăm và cát xay 350T/giờ thuộc dự án
"Xây dựng nhà máy thuỷ điện Bản Chát, Than Uyên, Lai Châu" do Công ty Cổ phần
LICOGI làm chủ đầu tư.
* Nhập khẩu máy ép ngói thuộc dự án " Đầu tư sản xuất ngói" của Công ty cổ phần gốm
Hạ Long.
* Nhập khẩu dây chuyền sản xuất ống cống cho dự án " Đầu tư sản xuất ống cống ly tâm
" của Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Sông Đáy.
* Nhập khẩu dây chuyền sản xuất ống cống cho dự án " Đầu tư sản xuất ống cống ly tâm
" của Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Sông Đáy.
c. Kinh doanh phân phối

Với chức năng kinh doanh phân phối đa dạng các chủng loại VLXD, hiện

nay Công ty CP Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera đang tập trung tiêu thụ các
sản phẩm mang thương hiệu Viglacera như: Kính xây dựng, Gạch ốp lát
Viglacera, Thiết bị vệ sinh cao cấp, và các sản phẩm trang trí nội thất khác. Cho
đến nay, Công ty đã không ngừng mở rộng mạng lưới phân phối, góp phần đưa
sản phẩm Viglacera hoà nhập, đáp ứng nhu cầu thị trường và đạt hiệu quả ngày
càng cao.
Công ty còn chủ trương mở rộng sang lĩnh vực kinh doanh phân phối các
sản phẩm nhập khẩu, tìm hiểu và thâm nhập vào thị trường đồ gia dụng trong
nước. Công ty cũng đang tập trung đầu từ về tài chính, dịch vụ, kỹ năng để có thể
xây dựng một chuỗi các Tổng đại lý phân phối hàng hoá nhập khẩu tại các tỉnh
thành lớn như: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng,...

7

Nguyễn Thị Khánh Phương - Kế Toán 47C

GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
ngành

Chuyên đề thực tập chuyên

d. Xuất khẩu lao động
Với mục tiêu luôn đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, theo chỉ đạo của
các cấp lãnh đạo và được sự đồng ý của Bộ lao động - Thương binh và xã hội,
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera đã được cấp Giấy phép số
65/LĐTBXH-GP ngày 03/11/2004, Giấy phép cấp đổi số 89/LĐTBXH-GP cho
phép Công ty hoạt động chuyên doanh đưa lao động Việt Nam đi làm việc có thời

hạn ở nước ngoài.
Phục vụ cho công tác XKLĐ, Trung tâm VIGLACERA có khuôn viên
trường đào tạo với tổng diện tích 4.000 m 2, trong đó 1.000 m2 được dành cho văn
phòng làm việc, đào tạo, ký túc xá và nhà ăn. Khu giảng đường khang trang, đầy
đủ thiết bị giảng dạy bao gồm 21 phòng học với tổng sức chứa lên tới 1.000 học
viên, 04 phòng thực hành. Trong khuôn viên Nhà trường có đầy đủ Nhà ăn, Ký
túc xá cho học viên, sân thể thao phục vụ cho các hoạt động vui chơi giải trí.
Với đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao, có kỹ năng sư phạm,
trung tâm xuất khẩu lao động Viglacera đã đạo tạo công nhân trên nhiều ngành
nghề, chủ yếu tập trung vào các ngành dệt may, cơ khí, đặc biệt là công nhân sản
xuất vật liệu xây dựng cung ứng cho các nhà máy trong nước và phục vụ cho nhu
cầu xuất khẩu lao động đi làm việc ở nước ngoài. Bên cạnh đó, Trung tâm còn mở
rộng đào tạo về Công nghệ thông tin, cung cấp một số lượng lớn học viên sau mỗi
khoá học.
1.1.3.3. Tình hình kinh doanh của công ty Cổ phần đầu tư và Xuất Nhập khẩu
Viglacera qua hai năm 2007 – 2008
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu quan trọng trong Báo cáo tài chính qua 2 năm 2007 - 2008
Đơn vị tính: nghìn VNĐ
STT
1
2
3
4
5
6
7

Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008

Chênh lệch
TS ngắn hạn
124.402.100
154.457.784
20.055.684
Tài sản dài hạn
12.253.422
16.659.452
4.406.029
Nợ phải trả
122.571.371
146.655.953
24.084.582
Vốn chủ sở hữu
14.084.151
14.461.282
377.131
Doanh thu thuần
375.197.170
390.267.143
15.069.972
LN trước thuế
3.447.328
5.154.065
1.706.737
LN sau thuế
2.495.899
3.754.073
1.258.174
(Nguồn: Trích Báo cáo tài chính năm 2007, 2008 của Công ty Cổ phần Đầu tư và


Xuất Nhập khẩu Viglacera)
8

Nguyễn Thị Khánh Phương - Kế Toán 47C

GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh

%
16.12
35,96
19,65
2,68
4,02
49,51
50,41


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
ngành

Chuyên đề thực tập chuyên

Bảng trên đã thể hiện một số chỉ tiêu quan trọng trong Báo cáo tài chính của công ty
qua 2 năm gần đây.
Về tiềm lực tài chính:
Vốn chủ sở hữu của công ty đã tăng từ 14.084.151(nghìn đồng) năm 2007 lên
14.461.282 năm 2008 (tăng 2,68 %). Điều này chứng tỏ khả năng chủ động trong kinh
doanh của Công ty đã được cải thiện và quy mô vốn mở rộng tương ứng với hoạt động
kinh doanh theo các năm. Nợ phải trả năm 2008 tăng so với năm 2007 là 19,65 %, con số

này ở mức trung bình, đặc biệt trong nền kinh tế nước ta năm 2008 gặp nhiều biến động,
nên ảnh hưởng không lớn đến tính tự chủ trong tiềm lực tài chính của Công ty.
Tổng tài sản năm 2008 tăng mạnh so với năm 2007 về cả tài sản ngắn hạn và dài
hạn. Tài sản ngắn hạn năm 2008 tăng 16.12 % so với năm 2007. Nguyên nhân là do
Công ty đã có chính sách về thu hồi các khoản nợ của khách hàng, đồng thời do đặc tính
của Công ty là Công ty xuất nhập khẩu, số lượng hàng hoá tồn kho chỉ mang tính thời
điểm.
Tài sản dài hạn năm 2008 tăng 35,96% so với năm 2007 là do Công ty đã chú
trọng hơn đối với các khoản đầu tư tài chính dài hạn như đầu tư vào các công ty liên
doanh, liên kết và đầu tư dài hạn khác.
Doanh thu thuần năm 2008 tăng 15.069.972(nghìn đồng) so với năm 2007 (tăng
4,02 %) chứng tỏ doanh nghiệp đã thành công trong viêc khai thác và phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên lợi nhuận trước thuế năm 2008 lại tăng
1.706.737(nghìn đồng) so với năm 2007 (tăng 49,51 %) là do doanh thu của công ty đã
tăng.
( Nhận xét chung: nhìn chung qua báo cáo về tình hình tài chính của Công ty qua 2 năm
2007 và 2008 ta thấy: tình hình kinh doanh của Công ty năm 2008 tốt hơn năm 2007.
Điều đó chứng tỏ công ty đang ngày càng phát triển và nhờ sự nỗ lực cùng hướng đi
đúng đắn, Công ty đang dần chiếm lĩnh được thị trường trong và ngoài nước.
1.2. Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty Cổ phần đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán trưởng: tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống
kê, thông tin kinh tế và hạch toán kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất
kinh doanh theo cơ chế quản lý tài chính quy định. Ngoài ra, kế toán trưởng còn
tham gia xét duyệt các phương án kinh doanh của Công ty, phân tích, tính toán kết
quả hoạt động kinh doanh của Công ty hàng tháng, hàng quý theo định kỳ, niên độ
9

Nguyễn Thị Khánh Phương - Kế Toán 47C


GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
ngành

Chuyên đề thực tập chuyên

kế toán phải chịu trách nhiệm lập các báo theo quy định hiện hành để nộp cho ban
lãnh đạo Công ty.
Kế toán tổng hợp: Cuối kỳ tổng hợp số liệu để giúp kế toán trưởng lập các
báo cáo tài chính.
Kế toán tiêu thụ sản phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi hàng hóa đầu ra, đầu
vào. Mở sổ theo dõi hàng xuất bán, hàng đại lý.
Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi quá trình thanh toán trong hoạt
động kinh doanh của Công ty.
Kế toán xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ theo dõi tất cả hàng hóa xuất nhập
khẩu, xuất khẩu lao động.
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán trưởng

Kế
toán
TTSP

Kế
toán
thanh

toán

Kế
toán
tổng
hợp

Kế
toán
XNK

Phòng kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với các phòng ban khác trong Công ty.
+ Phối hợp với phòng tổ chức hành chính trong công tác tổ chức lao động, công
tác hành chính quản trị.
+ Phối hợp với phòng kinh doanh trong công tác luân chuyển, lưu trữ chứng từ
kinh doanh, quyết toán các hợp đồng vận tải, đối chiếu công nợ với các đơn vị
trong và ngoài Công ty…
+ Phối hợp với phòng xuất nhập khẩu luân chuyển, lưu trữ chứng từ XNK, thanh
quyết toán các hợp đồng thương mại, hợp đồng kinh tế, đối chiếu công nợ với các
đơn vị trong và ngoài Công ty…
1.2.2. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán
1.2.2.1. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Việc tổ chức tốt công tác ghi chép, hạch toán ban đầu là một trong những
10

Nguyễn Thị Khánh Phương - Kế Toán 47C

GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh



Đại học Kinh Tế Quốc Dân
ngành

Chuyên đề thực tập chuyên

yêu cầu của công tác quản lý. Trong công tác kế toán, chứng từ là một trong
những giấy tờ kế toán quan trọng chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Vì vậy, việc sử dụng, ghi chép và lưu trữ chứng từ về cơ bản đã tuân theo những
quy định chung của Bộ Tài Chính. Công ty cũng đã bắt đầu từng bước áp dụng
chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC nhưng về cơ bản vẫn áp
dụng chế độ kế toán theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT. Đồng thời, Công ty
cũng vận dụng máy tính vào việc hạch toán, lưu giữ các chứng từ kế toán. Phần
mềm kế toán công ty sử dụng là phần mềm kế toán FAST.
Hiện nay, công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng
tồn kho. Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N.
Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam.
1.2.2.2. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty đã vận dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC
nhưng về cơ bản vẫn áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT để phù hợp với loại hình kinh doanh của Công ty. Cụ thể
danh mục tài khoản kế toán mà công ty áp dụng được trình bày cụ thể trong phụ
lục. Chúng ta có thể thấy rõ hơn qua việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
trong việc hạch toán doanh thu tiêu thụ của Công ty như sau:
Việc hạch toán doanh thu được tiến hành trên Sổ chi tiết, sổ cái TK 511 –
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK sử dụng TK 511, trong đó:
TK 511.1 – Doanh thu bán hàng hóa
TK 511.2 – Doanh thu dịch vụ
Đồng thời do chủng loại hàng hóa kinh doanh đa dạng và xuất nhập khẩu phong
phú, lĩnh vực hoạt động rộng, Công ty lại có mối quan hệ với nhiều khách hàng,

ngân hàng, … nên khi sử dụng tài khoản hạch toán, Công ty đã chi tiết hóa các tài
khoản cấp 3, cấp 4 để thuận tiện cho việc quản lý đối tượng hạch toán. Cụ thể:
TK 511.1 được chi tiết ra: TK 5111.1, TK 5111.2. TK 5111.3
TK 511.2 được chi tiết ra: TK 5112.1, TK 5112.2
Bên cạnh đó, công ty không sử dụng tài khoản 007 để theo dõi ngoại tệ các
loại và tài khoản 1562 để theo dõi và phân bổ chi phí thu mua hàng hoá như trong
11

Nguyễn Thị Khánh Phương - Kế Toán 47C

GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
ngành

Chuyên đề thực tập chuyên

chế độ kế toán. Chúng ta sẽ thấy rõ ràng hơn về việc vận dụng tài khoản kế toán
trong khi phân tích qui trình tổ chức các phần hành chủ yếu của đơn vị.
1.2.2.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức kinh doanh cũng như trình độ và khả năng
của đội ngũ kế toán, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào những chứng từ kế toán gốc hoặc bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, phân loại, tổng hợp được dùng
làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu
vào máy trên màn hình nhập liệu của phần mềm kế toán Fast. Với chương trình
phần mềm kế toán đã cài đặt, khi có lệnh chương trình tự động chạy và cho phép
kết xuất, in ra các Sổ cái, Sổ chi tiết và Nhật ký chung (công ty không sử dụng sổ
nhật ký chuyên dùng) và báo cáo kế toán tương ứng…Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào

thời điểm cần thiết nào) kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập
Báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được
thực hiện tự động luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập
trong kỳ. Kế toán trưởng có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với Báo
cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Cuối tháng, cuối năm các sổ cái và các sổ chi
tiết sẽ được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy
định về sổ kế toán ghi bằng tay.

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức các phân hệ trong phần mềm kế toán FAST

Sổ kế toán
- Sổ cái
- Sổ chi tiết

12

Nguyễn Thị Khánh Phương - Kế Toán 47C

GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
ngành

Chuyên đề thực tập chuyên

Chứng từ kế toán
Phần
mềm
kế

toán
Fast
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán

Báo cáo tài chính
Báo cáo quản trị

Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán tại
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera

Vốn bằng tiền
Phiếu thu, Phiếu chi, báo
có, báo nợ
Mua hàng và phải trả
Phiếu nhập mua và
chứng từ phải trả khác

Sổ quỹ tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng
Báo cáo mua hàng,
sổ chi tiết công nợ

T

N

Bán hàng và phải thu
Hóa đơn bán hàng và
chứng từ phải thu khác


Báo cáo bán hàng,
sổ chi tiết công nợ

Hàng tồn kho
Phiếu nhập, phiếu xuất,
điều chuyển

Thẻ kho,
xuất nhập tồn…

Các báo cáo tài
chính

G
Báo cáo thuế

H


Chi phí và giá thành
Bảng tính giá thành

Sổ chi tiết TK
Sổ cái TK
Nhật ký chung

Báo cáo chi phí
và giá thành


P
Tài sản cố định
Thể tài sản cố định

Thẻ TSCĐ,
bảng tính KH

Báo cáo quản
trị

Sơ đồ 1.5: Trình tự và phương pháp ghi sổ kế toán hình thức kế toán Nhật

13

Nguyễn Thị Khánh Phương - Kế Toán 47C

GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
ngành

Chuyên đề thực tập chuyên

ký chung trong điều kiện ứng dụng kế toán máy:
Chứng từ gốc

Chứng từ mã hóa nhập dữ liệu
vào máy tính
Nhật ký

chung

Sổ kế toán
chi tiết

Sổ cái các
tài khoản

Bảng tổng hợp số
liệu chi tiết

Bảng cân đối thử

Điều chỉnh, khóa sổ

Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu

1.2.2.4. Đặc điểm vận dụng báo cáo kế toán
Công ty tổ chức báo cáo theo đúng chế độ quy định.
+ Các báo cáo do Nhà nước quy định gồm: Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số
B02- DN), Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01- DN), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
(Mẫu số B03- DN), Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09- DN).
+ Các báo cáo nội bộ gồm: Báo cáo quản trị, Báo cáo chi phí và giá thành.
+ Kỳ báo cáo thường là một năm bắt đầu từ ngày 01/01/N đến 31/12/N.
+ Định kỳ công ty phải gửi các báo cáo tài chính lên Bộ xây dựng, Cục thuế thành

phố Hà Nội, Tổng cục thống kê.
14

Nguyễn Thị Khánh Phương - Kế Toán 47C

GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
ngành

Chuyên đề thực tập chuyên

Do việc sử dụng phần mềm kế toán FAST trong tổ chức bộ máy kế toán
của công ty, nên các báo cáo được lập có độ chính xác và nhất quán cao. Cuối
tháng hoặc khi cần thiết, kế toán thực hiện thao tác khoá sổ và phần mềm kế toán
FAST sẽ tự động lập các báo cáo kế toán theo yêu cầu.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
15

Nguyễn Thị Khánh Phương - Kế Toán 47C

GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
ngành


Chuyên đề thực tập chuyên

KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
XUẤT NHẬP KHẨU VIGLACERA
************
* Khái quát về nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập
khẩu Viglacera:
Với mục tiêu đẩy nhanh khối lượng hàng bán ra, khách hàng đến với Công
ty được đảm bảo về chất lượng hàng hóa, giá cả phù hợp và có thể lựa chọn hình
thức thanh toán thích hợp; hơn nữa Công ty chấp nhận cho khách hàng trả lại hàng
hóa nếu như hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách. Do vậy, Công ty luôn chú ý
các mặt sau:
Về chất lượng: hàng hóa trước khi bán được kiểm tra kỹ lưỡng về chất
lượng, chủng loại, quy cách,…
Về giá bán: được xác định trên giá mua thực tế cộng chi phí thu mua, bảo
quản, gắn liền với sự vận động của giá cả thị trường, đảm bảo có lợi nhuận cho
công ty.
Hiện nay, đối với hoạt động bán hàng trong nước công ty đang áp dụng
phương thức bán hành chủ yếu là bán hàng trực tiếp. Hàng hóa được công ty thu
mua trong nước hoặc nhập khẩu nhập về kho Công ty, sau đó xuất bán theo hợp
đồng mua bán đã ký kết với khách hàng. Khách hàng của Công ty là khách hàng
mua thường xuyên qua hợp đồng kinh tế nên ngoài hình thức thanh toán ngay thì
thường là hình thức thanh toán sau, tức là trả sau. Còn đối với hoạt động xuất
khẩu, phương thức bán hàng chủ yếu là xuất khẩu trực tiếp.
2.1. Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần đầu tư và Xuất Nhập khẩu
Viglacera
2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh quy mô hoạt động kinh doanh của
Công ty. Đây là chỉ tiêu cho thấy sự trưởng thành và tốc độ phát triển của doanh
nghiệp. Với đặc thù kinh doanh của Công ty hiện nay là đầu tư và xuất – nhập

khẩu, nên doanh thu của Công ty chủ yếu là:
+ Doanh thu bán hàng nội địa

16

Nguyễn Thị Khánh Phương - Kế Toán 47C

GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
ngành

Chuyên đề thực tập chuyên

+ Doanh thu bán hàng xuất khẩu.
2.1.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Do công ty là cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ nên chứng từ được sử dụng để hạch toán doanh thu đối với
hoạt động bán hàng trong nước là hóa đơn thuế GTGT.
Hóa đơn thuế GTGT: được lập thành 3 liên, trong đó:
Liên 1: Lưu
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Dùng để thanh toán
Phiếu thu, giấy báo Có của Ngân hàng
Bộ chứng từ căn cứ để ghi nhận doanh thu hàng xuất khẩu:
+ Hợp đồng xuất khẩu
+ Hóa đơn thương mại (invoice)
+ Phiếu đóng gói hàng hóa (packing list)
+ Vận đơn B/L

+ Tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan.
Bộ chứng từ thanh toán xuất khẩu L/C
2.1.1.2. Tài khoản và sổ kế toán sử dụng
* Tài khoản sử dụng:
Tại công ty việc hạch toán doanh thu được tiến hành trên Sổ chi tiết, sổ cái TK 511
– Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK sử dụng TK 511, trong đó: + TK 511.1 – Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 511.2 – Doanh thu dịch vụ
Do chủng loại hàng hóa kinh doanh đa dạng và xuất nhập khẩu phong phú,
lĩnh vực hoạt động rộng, Công ty lại có mối quan hệ với nhiều khách hàng, ngân
hàng, … nên khi sử dụng tài khoản hạch toán, Công ty đã chi tiết hóa các tài
khoản cấp 3, cấp 4 để thuận tiện cho việc quản lý đối tượng hạch toán. Cụ thể:
TK 511.1 được chi tiết ra: TK 5111.1, TK 5111.2. TK 5111.3
TK 511.2 được chi tiết ra: TK 5112.1, TK 5112.2
Ngoài ra kế toán còn sử dụng cácTK liên quan:TK111,TK112,TK 131,..
* Sổ kế toán sử dụng:
17

Nguyễn Thị Khánh Phương - Kế Toán 47C

GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
ngành

Chuyên đề thực tập chuyên

Bên cạnh đó, doanh nghiệp vận dụng sổ sách theo hình thức Sổ Nhật ký chung
như trong chế độ kế toán Việt Nam nên quá trình hạch toán doanh thu sẽ được

phản ánh trong: nhật ký chung, sổ chi tiết TK 511, sổ cái TK 511…
2.1.1.3. Quy trình xử lý chứng từ và ghi sổ kế toán
Căn cứ vào chứng từ gốc (hóa đơn thuế GTGT, phiếu thu, giấy báo Có) kế
toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy tính, từ đó máy tự động lên các sổ liên quan.
Với phần mềm kế toán Fast cho phép thực hiện các bút toán điều chỉnh, bút
toán bù trừ giữa các khách hàng hoặc với nhà cung cấp, và chuyển thông tin sang
bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra. Cho phép theo dõi hóa đơn bán hàng
chi tiết theo nhân viên, bộ phận kinh doanh hoặc theo thời hạn thanh toán.


Kế toán doanh thu bán hàng nội địa:

Hoạt động kinh doanh trong nước của công ty gồm nhiều hoạt động: kinh
doanh hàng hóa nội địa, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu, kinh doanh vận tải
đường bộ, kinh doanh dịch vụ du lịch, …
Đối với hoạt động bán hàng, công ty bán hàng theo phương thức bán hàng
trực tiếp. Khi giao hàng cho khách, khách hàng sẽ thanh toán ngay hoặc ký chấp
nhận thanh toán trên hóa đơn và biên bản giao nhận hàng hóa. Lúc này, hàng hóa
được xác định là tiêu thụ và kế toán ghi sổ doanh thu.
Việc theo dõi doanh thu của các hoạt động kinh doanh trong nước được kế
toán theo dõi trên các sổ chi tiết TK 51111, TK 51113 theo từng nhóm mặt hàng.
Song song với việc theo dõi doanh thu bán hàng trên các sổ chi tiết theo
từng nhóm mặt hàng, kế toán tiến hành theo dõi doanh thu trên sổ chi tiết TK
5111 – Doanh thu bán hàng hóa, sổ chi tiết TK 5112 – Doanh thu dịch vụ và sổ
cái TK 511 – Doanh thu bán hàng. Đến cuối kỳ, khi tiến hành cộng dồn, bên Nợ
và bên Có của sổ cái phải đảm bảo khớp đúng với số liệu trên các sổ chi tiết.
Sơ đồ 2.1: Trình tự lập và luân chuyển hóa đơn GTGT:
Thủ quỹ

Khách

hàng

18

Phòng
kinh
doanh

Kế toán
thanh toán

Nguyễn Thị Khánh Phương - Kế Toán 47C
Đơn đặt
Lập hóa đơn
Viết phiếu
hàng
GTGT
thu

Kế toán
trưởng

Thu tiền,


GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Kiểm tra và
Ký duyệt



Đại học Kinh Tế Quốc Dân
ngành
Khách
hàng

Đơn đặt
hàng

Chuyên đề thực tập chuyên

Phòng
kinh
doanh

Lập hóa đơn
GTGT

Kế toán
thanh toán

Kế toán
trưởng

Viết phiếu
thu

Kiểm tra và
Ký duyệt

Bảng 2.1. Hóa đơn 2022 ngày 3/12/2008 xuất bán kính nội địa cho Công ty CP

kính Việt Hưng.
TỔNG CÔNG TY THUỶ TINH VÀ GỐM XÂY DỰNG
Số: 2022
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU VIGLACERA

HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG KIÊM PHIẾU XUẤT KHO
Họ, tên người mua: Công ty CP kính Việt Hưng.
Địa chỉ: TP Hải Dương – Hải Dương

Xuất tại kho:

Hình thức thanh toán: Trả chậm

Mã số thuế: 0900234152

Số Tên, quy cách sản phẩm hàng Đvị
Số
TT
hoá (tên lao vụ, dịch vụ)
tính lượng
1 Kính 10ly trà 2000x1500
M2 412
Cộng tiền hàng
Thuế suất thuế GTGT 10%

Đơn giá

Thành tiền

129333


53285196
53285196

Tiền thuế GTGT

5328520

Ghi
chú

Tổng cộng tiền thanh toán
58613716
Số tiền viết bằng chữ: Năm tám triệu sáu trăm mười ba nghìn bảy trăm mười
sáu đồng/.
Người mua hàng
(ký, họ tên)

Người bán hàng
(ký, họ tên)

Giám đốc
(ký, họ tên)

Bảng 2.2: Hóa đơn giá trị gia tăng

19

Nguyễn Thị Khánh Phương - Kế Toán 47C


GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
ngành

Chuyên đề thực tập chuyên

HÓA ĐƠN
Mẫu số 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
QC/2007B
Liên 1: Lưu
055934
Ngày 03 tháng 12 năm 2008
Đơn vị bán hàng : Công ty CP đầu tư và XNK Viglacera
Địa chỉ :
Số 2 - Hoàng Quốc Việt - Cầu Giấy - Hà Nội
Số tài khoản:
926511207776135
Điện thoại:

Mã số thuế:

010893367

Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị :
Công ty CP kính Việt Hưng
Địa chỉ :

TP Hải Dương - Hải Dương
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Trả chậm

Mã số thuế:

0900234152

STT

Tên hàng hoá, dịch vụ

Đơn vị
tính

Số
lượng

Đơn giá

Thành tiền

A

B

C

(1)


(2)

(3)=(1)*(2)

m2

412

129,333

1

Kính 10ly trà 2000x1500

Cộng tiền hàng:
Thuế suất thuế GTGT: 10 %

53,285,196
53,285,196

Tiền thuế GTGT:

Tổng cộng tiền thanh toán:

5,328,520
58,613,716

Số tiền viết bằng chữ: Năm tám triệu sáu trăm mười ba nghìn bảy trăm mười sáu
đồng/.
Người mua hàng

Người bán hàng
Giám đốc
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, đóng dấu, họ tên)

Khi nhận được hóa đơn trên, kế toán tiêu thụ sản phẩm tiến hành nhập vào hóa
đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho. Cùng với việc ghi nhận doanh thu, chương
trình sẽ tự động thực hiện bút toán phản ánh giá vốn và điền giá trị khi thực hiện
tính giá vốn tự động vào cuối tháng.
Quy trình nhập như sau:
Từ màn hình chọn phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu, chọn tiếp cập
nhật số liệu, sau đó chọn hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho:
20

Nguyễn Thị Khánh Phương - Kế Toán 47C

GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
ngành

Chuyên đề thực tập chuyên

Tại ô loại hóa đơn: ghi 1
Tại ô mã khách: ghi DL76
Tại ô người mua hàng: ghi Nguyễn Việt Anh
Tại ô diễn giải: ghi xuất bán kính nội địa
Tại ô mã nx (Tk nợ): ghi 1311

Tại ô số HĐ: ghi 2022
Tại ô ngày ht: ghi 03/12/2008
Tại ô tỷ giá: chọn VNĐ
Tại ô ngày lập chứng từ: chương trình tự động cập nhật

21

Nguyễn Thị Khánh Phương - Kế Toán 47C

GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh


×