Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Luận văn tổ chức công tác kế toán vật liệu và phân tích tình hình quản lý, sử dụng vật liệu tại công ty CP xây dựng công trình giao thông 118

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.68 KB, 75 trang )

LI M U

Trong nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp sản xuất là tế bào của nền kinh tế, là đơn vị trực tiếp tiến
hành các hoạt động sản xuất tạo ra cản phẩm.Cũng nh bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào khác ,doanh nghiệp xây
dựng trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình đều phải tính toán các chi phí bỏ ra và kết quả thu về.Đặc
biệt là trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải đảm bảo bù đắp đợc chi
phí bỏ ra trong quá trình sản xuất và có lãi.
Vật liệu một trong ba yếu tố không thể thiếu của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất tạo nên thực thể sản
phẩm, chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất cũng nh trong giá thành sản phẩm.Do đó ,việc quản lý,hạch toán
chính xác chi phí vật liệu vào chi phí sản xuất ,giá thành sản phẩm là cần thiết và quan trọng.Hơn nữa, qua phân
tích tình hình quản lý, sử dụng vật liệu doanh nghiệp sẽ thấy đợc những u, khuyết điểm của mình trong quản lý,
sử dụng vật liệu; từ đó phân tích, tìm đợc những nguyên nhân và đa ra đợc những biện pháp để có thể quản lý và
sử dụng vật liệu một cách tiết kiệm, hiệu quả nhất góp phần tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Từ nhận thức đó với kiến thức đã lĩnh hội ở nhà trờng cộng với kiến thức thực tế qua quá trình thực tập tại
công ty cổ phần xây dựng CTGT 118, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài Tổ chức công tác kế
toán vật liệu và phân tích tình hình quản lý, sử dụng vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng CTGT 118.
Đề tài đi sâu nghiên cứu nhằm làm rõ lý luận và tìm hiểu tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán
vật liệu, phân tích tình hình quản lý, sử dụng vật liệu từ đó đa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng CTGT 118.
Ngoài phần mở đầu, kết luận ,mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chơng 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng CTGT 118.
Chơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vật liệu tại công ty cổ phần
xây dựng CTGT 118.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài, do còn có hạn chế về mặt lý luận cũng nh kinh nghiệm
thực tế nên bản luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự góp ý , giúp đỡ của các thầy cô,
các cán bộ trong phòng TC-KT của công ty và các bạn để bản luận văn này đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Trần Phơng Lan cùng tập thể cán bộ công ty cổ phần xây dựng
CTGT 118 đã giúp đỡ em hoàn thành Báo cáo này.

1




2


Chơng I:
Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp sản
xuất
1.1.- Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1-Đặc điểm, vai trò của vật liệu đối với sản xuất
Quá trình sản xuất là sự kết hợp giữa 3 yếu tố: T liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động.
Theo C.Mac, đối tợng lao động là tất cả mọi vật ở trong tự nhiên mà lao động có ích có thể tác động vào
nhằm biến đổi nó theo mục đích của mình.Đối tợng lao động gồm hai loại:Loại thứ nhất có sẵn trong tự nhiên-đối tợng lao động của ngành khai thác.Loại thứ hai đã qua chế biến, tức là đã có tác động của sức lao động gọi là vật liệuđối tợng lao động của ngành công nghiệp chế biến.
Nh vậy, ta thấy không phải tất cả đối tợng lao động đều là vật liệu mà chỉ có những đối tợng lao động đá
chịu sự tác động bằng sức lao động của con ngời thì mới trở thành vật liệu, ví dụ nh:Núi đá vôi không phải là vật
liệu nhng khi con ngời khai thác chúng phục vụ cho công nghiệp sản xuất xi măng thì chúng đợc coi là vật liệu.
Đặc điểm của vật liệu trong quá trình sản xuất là chỉ tham gia vào một chu trình sản xuất, nó bị tiêu dùng
hoàn toàn và thay đổi hình thái vật chất ban đầu. Về mặt giá trị, giá trị của vật liệu chuyển dịch toàn bộ, một
lần vào giá trị sản phẩm đợc tạo ra.
Chính vì đặc điểm nêu trên của vật liệu mà nó có vai trò quan trọng đối với quá trình sản xuất. Chi phí
vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất cũng nh trong giá thành sản phẩm (trong ngành công
nghiệp cơ khí là khoáng sản 50%-60%, trong xây dựng khoảng trên 70%). Do đó sự biến động của chi phí vật
liệu sẽ kéo theo sự biến động về giá thành sản phẩm.
1.1.2-Yêu cầu quản lý vật liệu
Quản lý là yêu cầu khách quan đối với một nền kinh tế.Quản lý vật liệu không những có ý nghĩa quan trọng
đối với chính bản thân các doanh nghiệp mà xa hơn thế nó còn có tác động trực tiếp đến xã hội,đến nền kinh tế
quốc dân, điều này đợc thể hiện:
-Thứ nhất, đối với các doanh nghiệp: Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải có lãi, tạo đợc nguồn tích luỹ.Để đạt đợc điều này không phải là vấn
đề đơn giản, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay khi mà cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Nhằm tạo đợc

một thế cạnh tranh thì một trong những giải pháp tối u nhất là doanh nghiệp phải nâng cao chất lợng, đồng thời phải
hạ giá thành sản phẩm. Xuất phát từ đặc điểm của vật liệu trong sản xuất là chi phí vật liệu thờng chiếm tỷ trọng
lớn trong chi phí sản xuất, trong giá thành sản phẩm, từ đó cho thấy việc tiết kiệm vật liệu có ý nghĩa để giảm chi
phí sản xuất mà cụ thể là giảm chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hơn
nữa, với một đặc tính khác của nguyên vật liệu chính là cấu thành nên thực thể của sản phẩm nên chất lợng, số lợng ,
chủng loại của vật liệu đợc sử dụng vào sản xuất sẽ ảnh hởng chất lợng của sản phẩm, từ đó tác động đến việc tiêu
thụ sản phẩm. Nh vậy có thể khẳng định: quản lý vật liệu có ý nghĩa quyết định sự tồn vong của các doanh
nghiệp.
-Thứ hai, đối với xã hội: xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng lên và đòi hỏi khối
3


lợng sản phẩm sản xuất ra ngày càng nhiều để đáp ứng nhu cầu đó.Để thoả mãn đ ợc nhu cầu tiêu dùng đòi hỏi
nguyên vật liệu sản xuất ngày càng phải nhiều về số lợng, đa dạng về chủng loại và phải có chất lợng cao.Mà nh
chúng ta đã biết, nguồn tài nhiên không phải là vô hạn, do vậy quản lý tốt và sử dụng vật liệu có hiệu quả, cũng có ý
nghĩa là chúng ta đang tiết kiệm nguồn lực cho xã hội, cho nền kinh tế quốc dân tạo đà cho sự phát triển của đất
nớc.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng trên của việc quản lý vật liệu đòi hỏi các doanh nghiệp phải có các biện
pháp quản lý tốt các vật liệu ở các khâu thu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ:
-Khâu thu mua:Phải quản lý chặt chẽ quá trình thu mua vật liệu, đảm bảo đủ số lợng: đúng quy cách, chủng
loại; chất lợng tốt; giá mua và chi phí mua hợp lý. Thực hiện kế hoạch thu mua theo đúng tiến độ, thời gian sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp ;một mặt chọn lựa các nhà cung cấp vật t ổn định, mặt khác phải tìm các nguồn hàng
mới để tạo ra cho doanh nghiệp những nguồn hàng dự trữ với chi phí thấp nhất.
-Khâu bảo quản: Tổ chức tốt việc bảo quản vật liệu trong kho cũng nh trong quá trình vận chuyểnphù hợp
với tính chất của từng loại vật liệu. Trang bị đầy đủ các phơng tiện cần đo, kiểm tra, phòng chống cháy nổ.
-Khâu sử dụng: Sử dụng tiết kiệm (song vẫn phải đảm bảo chất lợng sản phẩm) nhằm hạ thấp chi phí tiêu
hao vật liệu trong giá thành sản phẩm từ đó tiến tới giảm giá bán, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
-Khâu dự trữ: Tính toán chính xác mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại vật liệu để đảm bảo cho quá
trình sản xuất lao động của doanh nghiệp đợc tiến hành bình thờng. Tránh tình trạng phải ngừng sản xuất do thiếu
nguyên vật liệu hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.

1.1.3- Vai trò, nhiệm vụ của kế toán vật liệu
Để quản lý một cách tốt đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không phân biệt doanh
nghiệp đó thuộc thành phần kinh tế, loại hình sở hữu hay lĩnh vực hoạt động nào đều phải sử dụng đồng thời hàng
loạt các công cụ quản lý khác nhau, trong đó hạch toán kế toán đợc gọi là một trong những công cụ hữu hiệu. Hạch toán
kế toán đợc quan niệm nh một loại ngôn ngữ kinh doanh, một thứ nghệ thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý. Với các chức năng nh cung cấp thông tin; kiểm tra, kiểm soát
các hoạt động sản xuất kinh doanh; quản trị doanh nghiệp, kế toán nói chung trở thành một công cụ quản lý đắc lực
cho các nhà kinh doanh và kế toán vật liệu nói riêng không phải là ngoại lệ.
Hạch toán kế toán vật liệu có chính xác, đầy đủ, kịp thời thì mới nắm bắt chính xác đợc tình hình thu
mua, dự trữ, xuất dùng.Vật liệu, từ đó đánh giá đợc quản lý, sử dụng đợc vật liệu trong quá trình sản xuất, đa ra
đợc những biện pháp nhắm quản lý, sử dụng vật liệu có hiệu quả nhất; đảm bảo kế hoạch sản xuất về chất lợng.
Qua phân tích 4cho ta thấy đợc vai trò quan trọng của kế toán vật liệu. Tuy nhiên để kế toán vật liệu thực
sự trở thành công cụ quản lý đắc lực cho các nhà kinh tế, kế toán vật liệu phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản; tình
hình thu nhập, xuất tồn kho nguyên vật liệu. Tình hình giá thực tế vật liệu đã mua và nhập kho kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch thu mua vật t về số lợng, chất lợng, chủng loại, giá cả và thời hạn cung cấp vật liệu nhằm
đảm bảo vật liệu về mọi mặt cho sản xuất kinh doanh.
-Tính toán, xác định chính xác số lợng, giá trị vật liệu thực tế đa vào sử dụng; kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch sử dụng vật t cho sản xuất. Phân bổ hợp lý giá trị vật liệu sử dụng vào các đối tợng tập hợp chi phí, từ
đó giúp cho việc xác định chính xác giá thành sản phẩm.
4


-Tổ chức hệ thống chứng từ,tài khoản kế toán, các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết phù hợp với kế toán mà
doanh nghiệp đã đăng ký áp dụng, tạo điều kiện cho việc quản lý thống nhất của nhà nớc.
-Tổ chức tiến hành lập các báo cáo về vật liệu theo đúng phơng pháp và thời hạn quy định nhằm phục vụ
cho công tác kế toán, quản trị doanh nghiệp.
-Tham gia kiểm kê và đa ra các ý kiến về quá trình thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
1.2- Những nội dung cơ bản của tổ chức công tác kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.

1.1.2- Phân loại vật liệu.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau. Mỗi
loại vật liệu có công dụng kinh tế và tính năng hoá học khác nhau; hơn nữa chúng có từng biểu giá và đ ợc nhập từ
nhiều thời điểm khác nhau. Do vậy để có thể quản lý một cách chặt chẽ nhất và tổ chức hạch toán chi tiết tới từng
sản phẩm, từng nhóm, từng thứ vật liệu theo từng nơi bảo quản, sử dụng thì ta phải tiến hành phân loại vật liệu.
Phân loại vật liệu là việc phân chia vật liệu (vật t) của doanh nghiệp thành các loại, các nhóm, các thứ theo
tiêu chuẩn phân loại nhất định nhằm phục vụ cho nhu cầu quản lý và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Phân loại phù
hợp với đặc điểm vật liệu của từng doanh nghiệp là cần thiết để tổ chức công tác kế toán vật liệu.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, vật liệu đ ợc chia
thành:
- Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phần mua ngoài): Là những loại nguyên vật liệu khi tham
gia vào quá trình sản xuất ra nh: sắt, thép, xi măng.Trong doanh nghiệp xây dựng; vải trong doanh nghiệp may
mặc.Đối với nửa thành phần mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất ra sản phẩm cũng đ ợc coi là
nguyên vật liệu chính.
- Vật liệu phụ: Là loại vật liệu có vai trò phụ trong quá trình sản xuất, chế tạo ra sản phẩm nh làm tăng
chất lợng của nguyên vật liệu chính hay chất lợng sản phẩm, phục vụ cho sản xuất, phục vụ cho công tác quản lý; phục
vụ cho sản xuất, cho việc bảo quản gói sản phẩm nh thuốc tẩy, thuốc nhuộm trong doanh nghiệp dệt; xà phòng, giẻ
lau trong doanh nghiệp cơ khí sửa chữa
- Nhiên liệu: Là loại vật liệu phục vụ cho công nghiệp sản xuất sản phẩm, cho hoạt động của máy móc,
thiết bị, phơng tiện vận tải nh xăng, dầu, than, củi, hơi đốt
- Phụ tùng thay thế: Gồm các loại phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng để thay thế, sửa chữa các máy móc, thiết
bị, phơng tiện vận tải của doanh nghiệp.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị cần lắp và không cần lắp, công cụ, khí cụ, vật
liệu kết cấudùng cho công tác xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp.
- Vật liệu khác: Là loại vật liệu không đợc xếp vào các loại kể trên, gồm phế liệu cho quá trình sản xuất
loại ra nh sắt, thép, gỗ, vải vụn hay phế liệu thu hồi đợc từ thanh lý tài sản cố định.
Căn cứ vào nguồn gốc của nguyên vật liệu, có thể chia nguyên vật liệu thành:
-

Nguyên vật liệu mua ngoài.


-

Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.

-

Vật liệu tự gia công chế biến.
5


Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng thì toàn bộ nguyên vật liệu của doanh nghiệp đợc chia thành:
-

Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm.

-

Nguyên vật liệu dùng cho quản lý sản xuất.

-

Nguyên vật liệu dùng cho quản lý doanh nghiệp.

-

Nguyên vật liệu dùng cho việc tiêu thụ sản phẩm.

Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản trị vật liệu mà mỗi loại vật liệu trên đợc chia các nhóm, các thứ một cách chi
tiết. Trên cơ sở phân loại nh vậy doanh nghiệp cần lập danh điểm vật liệu, đặc biệt trong điều kiện ứng dụng

tin học vào công tác kế toán.
Lập danh điểm vật t là quy định cho mỗi vật t một ký hiệu riêng (mã số) bằng hệ thống các chữ số (có thể
kết hợp với các chữ cái) để thay thế tên gọi, quy cách, kích cỡ của chúng. Yêu cầu khi lập danh điểm vật liệu (vật t )
là danh điểm phải dễ nhớ, không trùng lặp, đợc sử dụng thống nhất trong doanh nghiệp, đảm bảo thuận tiện cho
việc quản lý từng thứ vật t.
Ví dụ:
152- Nguyên liệu, vật liệu.
1521- Nguyên vật liệu chính.
15221- Sắt.
1521101- Sắt 14 A1.
1521102- Sắt 18 A1.
Trên cơ sở danh điểm vật liệu đã đợc xây dựng nh vậy, ta sẽ xây dựng đợc mã số của từng loại nhóm, thứ
vật liệu trên phần mềm kế toán máy, phục vụ công tác quản lý và hạch toán vật liệu trên máy tính đợc thuận lợi. Khi
bắt đầu đa ra chơng trình kế toán máy hoạt động , cùng với việc tạo ra danh mục khác, danh mục vật liệu đợc tạo ra
dựa vào hệ thống danh điểm vật liệu đã đợc xây dựng của doanh nghiệp.Trong quá trình nhập liệu hoặc bất cứ
thời điểm nào, danh mục có thể thờng xuyên đợc mở rộng bằng cách cập nhật thêm các loại, nhóm, thứ vật liệu khác.
1.2.2- Đánh giá vật liệu
Đánh giá vật liệu là việc dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện của giá trị nhập, xuất, tồn kho theo những
nguyên tắc và phơng pháp nhất định.Phải đánh giá vật liệu để xác định chính xác giá trị của lợng sử dụng sản
xuất trong kinh doanh, giúp cho việc phân tích chi phí, giá thành sản phẩm, giá vốn hàng bán đ ợc đúng đắn, tạo
điều kiện cho các nhà quản lý đa ra quyết định hợp lý.
Đánh giá vật liệu phải tuân theo nguyên tắc giá vốn thực tế khi hạch toán vật t và phơng pháp sử dụng phải
đảm bảo thống nhất trong một biên độ kế toán. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật liệu, sự biến
động của vật liệu lại xảy ra thờng xuyên thì kế toán có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép sự biến động hàng
ngày của vật liệu, song cuối kỳ kế toán phải tinh ra giá vốn thực tế để ghi sổ tổng hợp.
1.2.2.1- Đánh giá vật liệu theo giá vốn thực tế
1.2.2.1.1- Giá vốn thực tế vật liệu nhập kho
Tuỳ theo nguồn nhập vật liệu mà giá vốn thực tế của nó đợc xác định khác nhau.
-Đối với vật liệu mua ngoài:


6


Giá vốn thực tế

Giá mua

Vật liệu mua

Chi phí

=

ghi trên

Ngoài nhập kho

Các khoản
+

hoá đơn

mua thực tế

-

phát sinh

giảm giá
(nếu có)


Trong đó:
+Giá mua trên hoá đơn (còn gọi là giá mua thực tế) bao gồm cả các khâu nhập khẩu và thuế khác (nếu có).
Trờng hợp doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì giá mua trên hoá đơn là giá mua
cha có thuế GTGT đầu vào. Còn nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì giá mua trên hoá
đơn bao gồm cả thuế GTGT đầu vào (tổng giá thanh toán).
+Chi phí mua thực tế phát sinh có thể bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, bảo hiểm, chi
phí thuế kho, thuế bãi
-Đối với vật liệu thuê ngoại gia công chế biến:
Giá vốn

Giá thực tế

Chi phí vận chuyển

Thực tế

vật liệu xuất

bốc dỡ vật liệu từ

Vật liệu

=

Nhập kho

thuê gia công

+


kho của DN

chế biến

Số tiền phải
trả cho đơn
+

vị nhân gia

đến nơi gia công

công

-Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Giá vốn thực tế vật liệu
Mua ngoài nhập kho

Giá thực tế vật liệu
=

Xuất gia công chế biến

Chi phí gia
+

Công chế biến

-Đối với vật liệu nhập kho do doanh nghiệp nhập vốn góp liên doanh thì giá vốn thực tế vật liệu

nhập kho là do hội đồng liên doanh đánh giá.
-Đối với vật liệu nhập kho thì giá vật liệu nhập kho là do kế toán ớc tính (giá có thể bán trên thị trờng).
1.2.2.1.2- Giá vốn thực tế vật liệu xuất kho
Khi xuất dùng vật liệu có thể tính giá thực tế vật liệu xuất kho theo một trong những phơng pháp sau:
-

Phơng pháp đơn giá thực tế bình quân.

-

Phơng pháp nhập trớc xuất trớc.

-

Phơng pháp nhập sau xuất trớc.

-

Phơng pháp giá đích danh.

Mỗi phơng pháp đều có u, nhợc điểm riêng và thích hợp áp dụng trong những điều kiện nhất định. Do vậy, các
doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh; khả năng trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán; yêu
cầu quản lý cũng nh trang bị phơng tiện tính toán, xử lý thông tin để lựa chọn và đăng ký phơng pháp thích hợp cho
doanh nghiệp mình.
Phơng pháp đơn giá thực tế bình quân.
Theo phơng pháp này, để xác định giá trị vốn của vật liệu xuất kho là phải tính giá vốn thực tế bình quân
của một đơn vị vật t đợc xác định theo công thức;
Giá vốn thực tế của vật liệu kho
tồn
Đơn giá thực

tế bình
quân

7
Số l-ợng vật liệu tồn kho đầu kỳ

Giá vốn thực tế của vật liệu nhập
kho trong kỳ

Số l-ợng vật liệu nhập kho trong
kỳ


+
=
=

+

-Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho đợc tính theo công thức:
Giá vốn thực tế vật=liệu
xuất kho

=

Số l-ợng vật liệu xuất kho

Đơn giá thực tế bình
quân


X

-Đơn gí thực tế bình quân có thể đợc xác định vào cuối kỳ hạch toán (tháng, quý) hoặc cũng có thể đ ợc xác định
sau mỗi lần nhập (trớc mỗi lần nhập) gọi là tính đơn giá bình quân liên hoàn. Trong kế toán quản trị, để đảm bảo
cung cấp thông tin hằng ngày và tuần kỳ việc tính giá vốn thực tế cửa hàng xuất kho nên sử dụng đơn giá thực tế
bình quân liên hoàn.
Trờng hợp nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ thì việc tính giá trị hàng
xuất kho đợc thực hiện nh sau:
- Xác định đơn giá thực tế bình quân (vào cuối kỳ)
Giá vốn thực tế của
Đơn giá thực
tế bình quân

Giá vốn thực tế của vật

Vật liệu tồn kho đầu kỳ

+

liệu nhập kho trong kỳ

=
Số lợng vật liệu tồn

+

Số lợng vật liệu nhập

Kho kỳ đầu


kho trong kỳ

- Xác định giá vốn thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ theo công thức:
Giá vốn thực
Tế của vật liệu



Giá vốn thực
=

tế của vật

Giá vốn thực tế
+

của vật liệu

Giá vốn
-

thực tế của

Xuất kho

liệu tồn kho

nhập kho

vật liệu tồn


Trong kỳ

đầu kỳ

trong kỳ

kho cuối kỳ

Phơng pháp nhập trớc xuất kho

Phơng pháp này dựa trên giả thuyết là vật liệu nào nhập kho trớc sẽ đợc xuất trớc. Căn cứ vào số liệu xuất kho
để tính ra giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho theo nguyên tắc tính theo đơn giá nhập trớc đối với số lợng xuất kho
thuộc phần nhập trớc, số còn lại (bằng tổng lợng vật liệu xuất kho số đã xuất thuộc phần nhập trớc) đợc tính theo
đơn giá thực tế của lần nhập sau. Nh vậy, theo phơng pháp này, giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho thuộc các lần
nhập kho sau cùng.


Phơng pháp nhập sau- xuất trớc:

Phơng pháp này dựa trên giả định là vật liệu nào nhập kho sau sẽ đợc xuất trớc và giá trị vốn thực tế của vật
liệu xuất kho đợc tính bằng cách căn cứ vào số lợng vật liệu xuất kho, đơn giá của những lô nhập sau nhất hiện có ở
trong kho, sau đó mới lần lợt đến đơn giá của những lần nhập trớc dần. Nh vậy, theo phơng pháp này giá vốn của vật
liệu cuối kỳ là giá đợc tính theo số lợng vật liệu tồn kho và đơn giá của các lô nhập cũ (trớc) nhất.
8




Phơng pháp thực tế đích danh:


Theo phơng pháp này, vật liệu xuất kho thuộc lô nào thì lập đúng đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính ra
giá hàng thực tế xuất kho. Nếu áp dụng phơng pháp này doanh nghiệp phải quản lý vật liệu theo từng lô hàng.
Lu ý: Trong trờng hợp đánh giá vật t theo trị giá vốn thực tế thì cũng có thể xảy ra các trờng hợp là hàng ngày
theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật t theo trị giá vốn thực tế (bao gồm: giá mua + chi phí mua);
hoặc cũng có thể theo dõi tình hình nhập, xuất tồn kho của từng thứ vật mua theo giá mua thực tế và trong tr ờng hợp
này thì cuối kỳ, hàng đã suất kho trong kỳ, sau đó mới tính trị giá vốn thực tế của vật t suất kho trong kỳ. Việc
tính toán đợc thực hiện nh sau:
Bớc 1: Xác định giá trị mua thực tế của vật liệu xuất kho.
- Có thể tính theo một trong các phơng pháp đã trình bày ở trên nh nhập trớc- xuất trớc, nhập sau- xuất trớcNhững
lu ý là giá mua thực tế .
Bớc 2:Tính chi phí thu mua phân bổ cho vật liệu xuất kho theo công thức:
Chi phí thu mua
Phí thu mua
Trị giá mua
Phân bổ
Cho vật liệu
Xuất kho
Trong kỳ

phân bổ cho vật
liệu tồn đầu kỳ +

kỳ cần phân bổ

=
Trị giá mua thực
tế của vật liệu
Tồn đầu kỳ


+

Trị giá mua thực
tế của vật liệu
nhập trong kỳ

thực tế của
x
vật liệu
xuất kho
trong kỳ

Bớc 3: Tính trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho trong kỳ theo công thức:
Trị giá vốn thực
Tế của vật liệu
Suất kho trong kỳ

=

Trị giá mua thực tế
của vật liệu xuất kho
trong kỳ

+

Chi phí mua phần
bổ cho vật liệu xuất
kho trong kỳ

1.2.2.2- Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán

Đối với các doanh nghiệp mua vật t thờng xuyên có sự biến động về giá cả, khối lợng và chủng loại vật t
nhiều, tình hình nhập khẩu diễn ra thờng xuyên thì có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép, phản ánh tình hình
nhập, xuất, tồn kho hàng ngày. Giá hạch toán là một loại giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng (thờng là giá kế
hoạch hay giá tạm tính) và đợc sử dụng trong thời gian dài, ít nhất là một kỳ kế toán. Dù sử dụng giá hạch toán để ghi
chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu nhng phải đảm bảo nguyên tắc giá vốn thực tế cho nên cuối
kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá vốn thực tế. Các bớc đợc thực hiện nh sau:
-Trớc hết phải tính hệ số giữa giá thực tế với giá hạch toán của vật liệu theo công thức:
Giá thực tế của vật liệu
Tồn đầu kỳ
Hệ số giá
(H)

+

liệu nhập trong kỳ

=
Giá hạch toán của vật Giá hạch toán của vật
Liệu tồn đầu

+

- Sau đó mới tính giá thực tế của vật liệu xuất kho theo công thức:
9

liệu nhập trong kỳ


Giá vốn thực tế của
Liệu xuất kho


Trị giá hạch toán của vật xuất kho
=

x

thời kỳ

H

Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý vật liệu mà có thể tính hệ số giá (H) riêng cho từng loại, từng nhóm, từng thứ
hoặc cho tất cả nguyên vật liệu của doanh nghiệp.
1.2.3. Kế toán chi tiết vật liệu
1.2.3.1- Chứng từ kế toán sử dụng
Theo chứng từ kế toán ban hành theo QD 1141/TC/QD/CD/CT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính và các
văn bản quy định khác, các chứng từ kế toán về vật liệu bao gồm:
-

Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT)

-

Phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT)

-

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 - VT)

-


Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 08 - VT)

-

Hoá đơn GTGT (Mẫu 01/GTKT)

-

Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02/GTTT)

-

Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu 02 - BH)

-

Hoá đơn cớc phí vận chuyển (Mẫu 03 - BH)

Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nớc, các doanh nghiệp có thể sử
dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn nh:
-

Phiếu xuất vật t theo hạn mức (Mẫu 04 VT)

-

Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (Mẫu 07 - VT)

-


Biên bản kiểm nghiệm vật t (Mẫu 05 - VT)

Tuý thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh
tế, hình thức sở hữu khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán bắt buộc phải đợc lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu, nội dung,
phơng pháp lập. Những ngời lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về các ghi chép, tính chính xác về các số liệu của
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Mọi chứng từ kế toán về vật liệu phải đợc tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian hợp lý phục vụ ghi
chép, phản ánh và tổng hợp số liệu trên các sổ kế toán về vật liệu.
1.2.3.2

Sổ kế toán chi tiết vật liệu:
Tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp áp dụng phơng pháp hạch toán chi tiết nào mà có thể sử dụng các sổ

(thẻ)kế toán chi tiết sau:


Sổ (thẻ) kho



Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu



Sổ đối chiếu luân chuyển



Sổ số d




Bảng kê tổng hợp nhập khẩu-xuất-tồn
10


Ngoài ra còn có thể sử dụng các Bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng luỹ kế nhập, bảng luỹ kế xuất phục vụ
cho việc ghi sổ kế toán chi tiết đợc nhanh chóng đơn giản ,kịp thời.
Đối với mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản trị vật liệu mà danh mục các sổ sách, bảng biểu, báo
cáo quản trị sao cho phù hợp.
1.2.3.3

Kế toán chi tiết vật liệu:
Kế toán chi tiết vật liệu là việc hạch toán chi tiết theo từng danh điểm, từng loại , từng nhómVật liệu

về chỉ tiêu hiện vật và giá trị ,đợc tiến hành cả ở trong kho và cả ở bộ phận kế toán theo từng kho và từng ngời chịu
trách nhiệm bảo quản.
Phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu là cách thức kết hợp giữa thủ kho và bộ phận kế toán vật liệu trong
việc tổ chức kế toán theo từng danh điểm, từng nhóm và cả về số lợng và giá trị ở từng kho theo từng ngời có trách
nhiệm bảo quản vật liệu. Mỗi cách thức thay đổi sự phối hợp giữa thủ kho và kế toán lại tạo ra một phơng pháp kế toán
chi tiết vật liệu. Hiện nay có 3 phơng pháp kế toán vật liệu đó là :


Phơng pháp ghi thẻ song song



Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.




Phơng pháp ghi sổ số d.

Các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm (điều kiện) cụ thể của mình mà lựa chọn phơng pháp thích hợp.
Phơng pháp ghi sổ số d.
Nội dung:
- ở kho : thủ trởng sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ (danh
điểm) vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lợng .Căn cứ để ghi thẻ kho là các chứng từ nhập , xuất kho. Mỗi chứng từ
đợc ghi trên một dòng thẻ kho. Cuối ngày thủ kho tính ra số lợng tồn kho để ghi vào cột Tồn của thẻ kho.
-ở phòng kế toán: Sau khi nhận các chứng từ về vật liệu từ thủ kho , kế toán thực hiện việc kiểm tra và hoàn
chỉnh chứng từ , căn cứ vào đó để ghi vào thẻ (sổ) chi tiết, mỗi chứng từ đợc ghi vào một dòng. Thẻ (sổ) chi
Thẻđể
khoghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất , tồn kho theo chỉ
tiết đợc mở cho từng chi thứ vật liệu nh thẻ kho
thiêu số lợng và giá trị . Số liệu trên thẻ (sổ) chi tiết đợc sử
Dụng để
lập báo
hay tạitừthời
cácvật
điểm
Chứng
từ nhập
vậtcáo
liệunhanh về vật liệu theo yêu cầu quản trị . Cuối thángChứng
xuất
liệu nào đó có thể
đối chiếu số liệu trên thẻ (sổ) kho tơng ứng. Ngoài ra , kế toán còn lấy số liệu trên dòng công tác của các thẻ (sổ)
chi tiết để ghi vào các bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn .
) kế pháp

toán chi
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu Thẻ
theo(sổ
phơng
ghitiết
thẻ song song

Bảng kê tổng hợp
N-X-K vật liệu

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

11


Ưu nhợc điểm và điều kiện áp dụng phơng pháp ghi thẻ song song:
*Ưu điểm:
Đơn giản , dễ làm , dễ kiểm tra đối chiếu , đảm bảo độ tin cậy cao của thông tin và có khả năng
cung cấp thông tin nhanh cho quản trị vật liệu.
* Nhợc điểm :
Khối lợng ghi chép lớn , ghi chép giữa kế toán và thủ kho bị trùng lặp (về chỉ tiêu số lợng) .
* Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại, vật liệu, khối lợng các nghiệp vụ nhập
xuất ít, phát sinh không thờng xuyên ; trình độ của nhân viên kế toán cha cao.
Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
Nội dung:
- ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép , giống nh phơng pháp ghi thẻ song song .
- ở phòng kế toán: Sau khi nhận, kiểm tra , hoàn thiện chứng từ vật liệu kế toán căn cứ vào đó để ghi vào sổ đối
chiếu luân chuyển (hoặc có thể từ các chứng từ gốc , kế toán lập bảng kê nhập, bảng kê xuất vật liệu sau đó ghi

vào sổ luân chuyển). Sổ này đợc kế toán mở cho cả năm và đợc ghi vào cuối mỗi tháng. Sổ đợc dùng để ghi chép
tình hình nhập xuất-tồn kho của từng thứ vật liệu thuộc từng kho trên cả hai chỉ tiêu: số l ợng và giá trị. Mỗi thứ vật
liệu đợc ghi trên một dòng cửa sổ.
Thẻ kho

Chứng từ nhập vật liệu

Chứng từ xuất vật liệu

Bảng kê nhập vật liệu

Bảng kê xuất vật liệu

Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển

Sổ đối chiếu luân chuyển

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

12


Ưu nhợc điểm và điều kiện áp dụng của phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
* Ưu điểm: So với phơng pháp ghi thẻ song song thì phơng pháp này có thể giảm bớt đợc khối lợng công việc
ghi chép của kế toán.
* Nhợc điểm:Cũng nh phơng pháp ghi thẻ song song , việc ghi chép vẫn bị trùng lặp và kế toán . Hơn nữa ,
việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa thủ kho và kế toán chỉ đợc thực hiện vào cuối tháng, vì thế hạn chế chức năng
kiểm tra của kế toán . Việc lập báo cáo vật liệu phải dựa vào thẻ kho.

* Điều kiện áp dụng: áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu ; không có
nhân viên kế toán vật liệu.
* Phơng pháp ghi sổ số d.
Nội dung:

Thẻ Kho

- ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập xuất, tồn kho vật liệu giống nh hai phơng
pháp trên. Ngoài ra, thủ kho còn sử dụng sổ số d để ghi chép số tồn kho cuối tháng của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu
Chứng từ nhập vật
Chứng từ xuất vật
số lợng trênliệu
cơ sở từ các thẻ kho.
liệu
- ở phòng kế toán: Căn cứ vào chứng từ gốc , kế toán lập bảng kê nhập ,bảng kê xuất. Cuối tháng lấy số liệu trên dòng
cộng của bảng là luỹ kế nhập (xuất) để ghi vào bảng ê tổng hợp nhập, xuất , tồn rồi tính ra số tồn kho cuối tháng của
từng nhóm vật liệu.
Sơ đồ 3: sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp ghi sổ số d:
Bảng kê nhập vật liệu

Bảng kê xuất vật
liệu

Bảng kê luỹ kế
xuất

13
Sổ đối chiếu luân chuyển



Bảng kê luỹ kế nhập

Ưu nhợc điểm và điều kiện áp dụng của phơng pháp ghi sổ số d.
* Ưu điểm: Tránh trùng lặp giữa lặp giữa thủ kho và kế toán. Việc kiểm tra đối chiếu đ ợc dàn đều trong
tháng. Đảm bảo cung cấp kịp thời các số liệu cần thiết phục vụ cho quản trị vật liệu.
* Nhợc điểm: Việc kiểm tra đối chiếu không chặt chẽ. Khi lập báo cáo tuần kỳ về vật liệu phải căn cứ
vào số liệu trên thẻ kho.
* Điều kiện áp dụng: Nên áp dụng trong các doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật liệu , tình hình nhập ,
xuất vật liệu diễn ra thờng xuyên. Doanh nghiệp đã xây dựng đợc hệ thống đơn giá hạch toán sử dụng trong kế toán
chi tiết vật liệu. Nhân viên kế toán có trình độ cao , thủ kho vững về nghiệp vụ.
1.2.4.Kế toán tổng hợp vật liệu.
1.2.4.1. Phân biệt kế toán vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX) và kiểm kê định kỳ(KKĐK):
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo hạch toán theo dõi thờng xuyên, liên tục, có tính hệ thống
tình hình biến động , nhập-xuất- tồn kho các chủng loại tài sản thuộc nhóm hàng tồn kho trên sổ sách kế toán, tức là
các nghiệp vụ nhập, xuất kho sẽ đợc xử lý ngay khi phát sinh.
Theo phơng pháp này, kế toán sẽ phản ánh giá trị của vật liệu nhập, xuất , tồn kho trên các tài khoản thuộc
nhóm hàng tồn kho.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ (KK-ĐK) là phơng pháp hạch toán mà kế toán căn cứ vào kết quả thực tế đợc
tiến hành định kỳ trên các sổ sách kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị vật liệu xuất dùng trong kỳ.
Trị giá thực tế vật
Trị giá
liệu xuất kho trong
=
Thực tế
+
kỳ
Vật liệu
Theo phơng pháp mọi nghiệp vụ nhập, xuất ,tồn

Trị giá thực tế vật

Trị giá thực tế vật
liệu nhập kho trong
liệu tồn kho cuối kỳ
kỳ
vật liệu hàng ngày không phản ánh trên các tài khoản tồn

kho, các tài khoản này chỉ đợc sử dụng để kết chuyển đầu và cuối kỳ giá trị vật liệu tồn kho. Hàng ngày việc
nhập vật liệu đợc phản ánh trên tài khoản 611-Mua hàng.
Nh vậy, hai phơng pháp hạch toán tổng hợp vật liệu trên có điểm khác nhau cơ bản là việc ghi chép kế toán
hàng ngày . Theo phơng pháp KKTX thì mọi nghiệp vụ nhập, xuất đều phải ghi chép nên phản ánh chính xác, thờng
xuyên liên tục sự biến động của vật liệu. Còn phơng pháp KKĐK thì khi nhập mới ghi , khi xuất mới ghi, khi xuất vật
liệu không ghi mà chỉ đến cuối kỳ, khi kiểm kê mới xác định đợc giá trị vật liệu kho.
1.2.4.2 Tài khoản sử dụng chủ yếu:
TK 152 Nguyên liệu, vật liệu : Dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng ,giảm các loại nguyên liệu,
vật liệu.
Tài khoản 152 có thể mở chi tiết thành các TK cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu phù
hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị của doanh nghiệp , gồm:
14


+ TK 1521 Nguyên liệu, vật liệu chính
+ TK 1522 Vật liệu phụ
+ TK 1523 Nhiên liệu
+ TK 1524 Phụ tùng thay thế
+ TK 1525 Thiết bị XDCB
+ TK 1528 Vật liệu khác
Trong từng TK cấp 2 lại có thể chi tiết thành các tài khoản cấp 3, cấp 4tới từng nhóm, từng thứ vật liệu tuỳ
thuộc vào yêu cầu quản lý vật liệu và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
TK 151 Hàng mua đang đi đờng : Dùng để phản ánh trị giá của các loại vật liệu mua ngoài đã thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng cha về nhập kho của doanh nghiệp , còn đang trên đờng vận chuyển , ở bến

cảng,bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
TK 611 Mua hàng
TK 331 Phải trả ngời bán : TK này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với ngời bán ,
ngời nhận thầu phụ về các khoản vật t, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
TK 331 đợc mở chi tiết cho từng đối tợng cụ thể.
Các tài khoản khác nh TK 111, TK 112, TK 141, TK 621, TK 627, TK 643, TK 642, TK 241
1.2.4.3 Phơng pháp kế toán vật liệu theo phơng pháp KKTX
Phơng pháp kế toán vật liệu theo phơng pháp KKTX đợc thể hiện theo sơ đồ 4 (trang sau).
Sơ đồ 4 : Sơ đồ kế toán vật liệu theo phơng pháp KKTX.
(Một số nghiệp vụ chủ yếu)
TK 152

TK 111, 112,141,331

TK 111,112, 331

(1)
Nếu có TK 113 (11)_
(2) TK 151
(3)
Nếu có TK 133
TK 333

TK 621
(4)

(12)

TK 154


TK 627,641,642
(5)

(13)

TK 128,222,711

TK 128,222,228

(6)
14a

(14)
TK 412
14b

TK 411
(7)

(15)

TK 632,57,138

TK 338(1)
TK 154
(8)

(16)
15



TK 131 ,336

TK 138
(9)

(17)

TK 412

TK 412
10 (A)

10 (b)

Diễn giải:
(1)

: Phản ánh trị giá vật liệu mua ngoài nhập kho

(2)

: Phản ánh trị giá vật liệu mua đang đi đờng

(3)

: Trị giá vật liệu mua đang đi đờng tháng trớc , tháng này nhập kho

(4)


: Phản ánh số thuế nhập khẩu của lô vật liệu doanh nghiệp nhập khẩu

(5)

: Trờng hợp doanh nghiệp nhập kho vật liệu thuê ngoài gia công chế biến hoặc gia công chế biến

(6)

: Nhận lại vốn đóng góp liên doanh hoặc chia lãi liên doanh (cổ phần ) bằng vật liệu.

(7)

: Vật liệu đợc cấp phát , nhận vốn góp liên doanh , vốn góp cổ phần

(8)

: Vật liệu phát hiện thừa cha rõ nguyên nhân khi kiểm kê.

(9)

: Khi nhận nguyên vật liệu của bên A ứng trớc để thực hiện khối lợng xây lắp nhận thầu.

10(A): Phản ánh chênh lệch tăng do đánh giá lại vật liệu
10(B): Phản ánh chênh lệch giảm do đánh giá lại vật liệu
(11): Phản ánh trị giá vật liệu trả lại, giảm giá hàng bán doanh nghiệp đợc hởng
(12) : Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho dùng trực tiếp cho sản xuất.
(13) : Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho dùng phục vụ quản lý sản xuất , phục vụ bán hàng , quản lý doanh
nghiệp.
(14) : Xuất nguyên vật liệu góp vốn liên doanh , đầu t tài chính ngắn hạn , dài hạn (Trờng hợp trị giá vật liệu đợc định giá bằng giá vốn thực tế xuất kho)
14(A): TH trị giá vốn góp, đợc định giá lớn hơn trị giá vốn thực tế của vật liệu kho .

14(B): TH trị giá vốn (VL) góp đợc định giá nhỏ hơn trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho.
(15) : Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho cho mợn ,xuất gửi bán , xuất bán.
(16) : Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho để tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến.
(17) : Vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê.
1.2.4.4

Phơng pháp kế toán vật liệu theo phơng pháp KKĐK
Sơ đồ 5: Sơ đồ kế toán vật liệu theo phơng pháp KKĐK
(Một số nghiệp vụ chủ yếu)
TK 611
(7)
TK 151,152

TK 111,112,331
16


(1)
(8)
TK 111, 112,331,141
(2)
TK 33

TK 621,627,641,642
(9)

Nếu có
TK 3333

TK 111, 138,334

(3)
(10)

TK 411
(4)
TK 412
TK 154
(5) (6b)
TK 412
(6a)
Diễn giải :
(1) : Kết chuyển trị giá vốn thực tế của vật liệu tồn kho đầu kỳ
(2) : Phản ánh trị giá vật liệu mua ngoài nhập kho
(3) : Thuế nhập khẩu phải nộp của số vật liệu liên doanh nhập khẩu.
(4) : Trị giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho do các đơn vị khác góp vốn liên doanh , góp vốn cổ phần hoặc
đợc cấp phát
(5) : Vật liệu thuê ngoài gia công hoặc tự gia công nhập kho
(6) A: Chênh lệch tăng do đánh giá lại vật liệu.
(6) B: Chênh lệch giảm do đánh giá lại vật liệu
(7) : Kết chuyển giá trị vốn thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ .
(8) : Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán, hàng mua trả lại.
(9) : Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất dùng phục vụ trực tiếp cho sản xuất chế tạo cho sản phẩm, dùng cho
công tác quản lý sản xuất, phục vụ bán hàng, quản lý doanh nghiệp
(10) : Vật liệu mất mát ,thiếu hụt phát hiện thấy khi kiểm kê.
1.2.4.5

Hệ thống sổ và báo cáo kế toán áp dụng.
Theo quy định trong QĐ 1141 / TC / QĐ / CĐKT ngày 01/1/1995, các doanh

Nghiệp có thể áp dụng một trong 4 hình thức kế toán sau:

- Nhật ký chứng từ (NKCT)
- Nhật ký chung (NKC)
17


- Nhật ký sổ cái (NKSC)
- Nhật ký ghi sổ (NKGS)
Và tuỳ thuộc vào việc áp dụng hình thức kế toán cũng nh căn cứ vào yêu cầu quản lý mà doanh nghiệp mở
các loại sổ phù hợp. Ví dụ trong hình thức kế toán NKCT là sổ kế toán tổng hợp , dùng để phản ánh toàn bộ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo vế có của các tài khoản. Căn cứ để ghi chép các NKCT là các chứng từ gốc , số liệu
của sổ kế toán chi tiết, của bảng kê và bảng phân bổ.
- Bảng kê: Đợc sử dụng trong những trờng hợp khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của một số tài khoản không thể kết hợp
phản ánh trực tiếp trên NKCT đợc .
- Bảng phân bổ: Dùng để tập hợp các chi phí phát sinh nhiều lần và thờng xuyên hoặc chi phí đòi hỏi phải tập
hợp , tính toán phân bổ. Số liệu của các bảng phân bổ đợc sử dụng để ghi vào các bảng thống kê, NKCT và các sổ
kế toán liên quan .
- Sổ cái TK 152, 1331, 331 : Là tổng hợp mở cho cả năm. Sổ cái chỉ ghi một lần vào cuối tháng hoặc cuối quý
sau khi đã khoá sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các NKCT.
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết: nh sổ chi tiết vật liệu, sổ chi tiết thanh toán với ngời bándùng để ghi chép chi
tiết các đối tợng kế toán cần phải theo dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu kế toán quản lý.
- Ngoài ra , doanh nghiệp còn có thể mở các sổ kế toán khác theo yêu cầu quản lý của mình.
Sơ đồ 6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NKCT
Chứng từ gốc và các bảng
phân bổ

Bảng kê

Nhật ký chứng từ

Thẻ và sổ KT chi tiết


Sổ cái

Ghi chú:

Bảng tổng hợp chi tiết

Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu kiểm tra

Tuy nhiên, trong trờng hợp doanh nghiệp áp dụng kế toán mày thì trình tự sổ có đôi chút khác biệt. Hầu hết
các chứng từ đợc nhập vào máy sẽ tự động vào các sổ kế toán liên quan theo phần mềm đã thiết kế.
Hệ thống sổ sách, bảng biểu, báo cáo quản trị, báo cáo kế toán đợc thiết lập trên máy về cơ bản đều dựa trên
những mẫu số đã quy định sẵn, ngoài ra tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý mà doanh nghiệp có thể mở thêm một số loại
báo cáo và sổ sách kế toán quản trị chi tiết khác nh báo cáo chi phí theo khoản mục
1.3.
1.3.1

Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vật liệu .
Sự cần thiết phải phân tích tình hình quản lý và sử dụng vật liệu trong doanh nghiệp.
18


Nh chúng ta đã biết nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất . Vì vậy, nếu
thiếu nguyên vật liệu sẽ không thế tiến hành đợc quá trình sản xuất. Hơn nữa chi phí nguyên vật liệu thờng là yếu
tố chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí sản xuất cũng nh trong giá thành sản phẩm. Do đó làm sao để
có thể sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm nhất, luôn luôn đảm bảo nguyên vật liệu đ ợc cung cấp cho sản
xuất một cách đầy đủ, liên tục , đồng thời không gây tình trạng ứ đọng vốn là yêu cầu quản lý của bất cứ một doanh

nghiệp sản xuất nào , muốn làm đợc điều này thì việc phân tích tình hình quản lý và sử dụng nguyên vật liệu là
cần thiết.
Phân tích tình hình sản xuất, quản lý và sử dụng nguyên vật liệu thực chất là nghiên cứu một trong ba yếu
tố của sản xuất. Thông qua việc nghiên cứu vấn đề này giúp cho doanh nghiệp thấy rõ đợc u nhợc điểm trong công
tác cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại và quy cách phẩm chất. Không để xảy ra tình trạng cung cấp thiếu
vất liệu gây ngừng sản xuất hoặc dự trữ thừa vật liệu gây ứ đọng vốn sản xuất.
1.3.2

Những nội dung cơ bản của công tác phân tích tình hình quản lý và sử dụng vật liệu.

1.3.2.1

Phân tích tình hình đảm bảo vật liệu cho sản xuất

1.3.2.1.1

Phân tích tình hình khai thác các nguồn vật liệu (NVL)
Trong nền kinh tế thị trờng, mỗi doanh nghiệp có quyền chủ động trong việc khai thác các nguồn nguyên

vật liệu để đảm bảo cho sản xuất. Doanh nghiệp có thể nhập vật liệu từ rất nhiều nguồn khác nhau nh: nhập từ các
doanh nghiệp trong nớc , tự nhập khẩu, liên doanh liên kết
Điều quan trọng là doanh nghiệp trong nớc phải thấy đợc tình hình khai thác của các nguồn khả năng về
nguyên vật liệu để đảm bảo cho nhu cầu sản xuất.
Khi phân tích vấn đề này , có thể so sánh trị giá nguyên vật liệu thực tế nguồn cung cấp với tổng giá trị
nguyên vật liệu kế hoạch cũng nh tổng trị giá nguyên vật liệu thực tế cung cấp.
Thông qua tính toán ta lập bảng phân tích tình hình khai thác các nguồn khả năng về vật liệu.
Chỉ tiêu

Kế
hoạch


Thực tế (theo giá kế hoạch)
Tổng số
Nhập từ cơ quan vật
t nhà nớc

Nhập

Nhập từ đơn vị khác

khẩu

1.Tổng giá trị vật
liệu nhập về
2. So với kế hoạch
3. So với thực tế
Qua số liệu ở bảng trên cho thấy ta có thể đánh giá đợc khả năng khai thác nguồn nguyên vật liệu . Tìm ra đợc nguyên nhân và đề ra đợc biện pháp tốt nhất các nguồn cung cấp nguyên vật liệu trong thời gian tới.
1.3.2.1.2

Phân tích tình hình cung cấp về tổng khối lợng vật liệu:
Nguồn cung cấp nguyên vật liệu có thể rất phong phú và đa dạng nhng để đánh giá xem doanh nghiệp có

đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất đợc liên tục hay không cần phải dựa vào chỉ tiêu: tỷ lệ hoàn thành
kế hoạch cung cấp về tổng khối lợng nguyên vật liệu.
n
Công thức tính nh sau:

V

li


x

gki

x

gki

i=l
n

V
i=l

ki

19


TVt =

x 100%

Trong đó :
Tvt : Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cung cấp về tổng khối lợng nguyên vật liệu.
Vli : Số lợng thực tế cung cấp về từng loại nguyên vật liệu
Vki: Số lợng kế hoạch cung cấp về từng loại nguyên vật liệu
Gki: Đơn giá kế hoạch cung cấp về từng loại nguyên vật liệu
Nếu:

Tvt > 100% thì ta đánh giá là doanh nghiệp đã hoàn thành vợt mức kế hoạch cung cấp về tổng khối lợng
nguyên vật liệu.
Tvt< 100% thì ta đánh giá là doanh nghiệp đã không hoàn thành kế hoạch cung cấp về tổng khối lợng
nguyên vật liệu.
Tvt=100% thì ta đánh giá là doanh nghiệp đã hoàn thành kế hoạch đặt ra.
1.3.2.1.3

Phân tích tình hình cung cấp về các loại vật liệu chủ yếu.
Trong thực tế, hoạt động sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp cần có những loại vật liệu nhất định và

không thể thay thế đợc nh sợi thuốc lá trong doanh nghiệp sản xuất thuốc lá, xi măng trong doanh nghiệp xây dựng
đó gọi là những loại nguyên liệu chủ yếu tham gia vào thực thể của sản phẩm. Để đảm bảo sản xuất không bị gián
đoạn, trớc hết doanh nghiệp phải đảm bảo cung cấp đầy đủ các loại nguyên liệu là chủ yếu.
Phân tích tình hình cung cấp về tổng khối lợng vật liệu ta mới chỉ biết đợc những nét chung nhất về
vấn đề này, mọi nhân tố cá biệt đã đợc bù trừ lẫn nhau. Ngay cả trong trờng hợp doanh nghiệp hoàn thành vợt mức
kế hoạch cung cấp về tổng khối lợng nguyên vật liệu nhng tình trạng ngừng sản xuất vẫn có thể xảy ra nếu doanh
nghiệp không hoàn thành kế hoạch cung cấp về các nguyên vật liệu chủ yếu.
Để đánh giá đợc mức độ thực hiện kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu ta có thể sử dụng chỉ tiêu: Tỷ lệ
hoàn thành kế hoạch cung cấp về các loại vật liệu chủ yếu, công thức tính nh sau:

Tvc =

n

V

x 100%

li


x

gki

i=l
Trong đó

n

V

g

Tvt : tỷ lệ hoàn thành kếx hoạch cung cấp về các loại vật liệu chủ yếu.

ki
ki
Vli: Số thực tế cung cấp giới hạn trong kế hoạch về từng loại vật liệu chủ yếu
i=l

Vki: Số lợng kế hoạch cung cấp giới hạn trong kế hoạch về từng loại vật liệu chủ yếu.
Gki: Đơn giá kế hoạch của từng loại nguyên vật liệu
20


NÕu:
Tvc =100% : KÕt luËn doanh nghiÖp hoµn thµnh kÕ ho¹ch cung cÊp vÒ c¸c lo¹i vËt liÖu chñ yÕu.
Tvc<100% : KÕt luËn doanh nghiÖp kh«ng hoµn thµnh kÕ ho¹ch cung cÊp vÒ c¸c lo¹i vËt liÖu chñ yÕu.
T×m hiÓu xem viÖc hoµn thµnh hay kh«ng kÕ ho¹ch cung cÊp vÒ c¸c lo¹i vËt liÖu chñ yÕu lµ do ®©u tõ
®ã cã biÖn ph¸p ph¸t huy nh÷ng thµnh tÝch ®¹t ®îc, kh¾c phôc nh÷ng h¹n chÕ cßn tån t¹i.


21


1.3.2.2

Phân tích tình hình sử dụng vật liệu
Việc sử dụng vật liệu thế nào ảnh hởng rất lớn đến kết quả sản xuất cả về số lợng, chất lợng và hiệu quả

trong sản xuất.
* Phân tích chỉ tiêu cá biệt:
M = ml m0
ml
x 100%
m0

%TH =

chỉ số cá biệt i =

ml
m0

Các kết quả đạt đợc tăng hay giảm , thấp hay cao hơn 1 nói lên việc sử dụng tiết kiệm hay bội chi.
* Phân tích theo chỉ số tổng hợp.
N = Theo = Thực tế Kế hoạch
= J = mi1j . Qj1 - j - 1mij . Q0 j
I=

j =1mj1j . qj1

j mi0j . qj0

Kết quả tính toán đợc ta tăng hay giảm không nói lên mức tiết kiệm hay bội chi mà chỉ nói nên đợc NVL tiêu
hao bao nhiêu hay ít so với định mức kế hoạch đặt ra , vì vậy khi xác định phải điều chỉnh theo khối l ợng sản
xuất thực tế.
* Phân tích mối liên hệ với khối lợng sản xuất:
Nđ/c = THao thực tế - Thực tế KH x Q1/Q2
=

I đ/c =

j =1mj1j . qj1

j =1mj1j . qj1

j =1mj0j . qj0

=

Thực tế

Kế hoạch x Q1/Q0
j =1mj0j . qj0
* Phân tích theo hiệu quả sử dụng NVL : Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất tình hình sử dụng nguyên
vật liệu .

H=

Giá trị sản xuất
Tổng chi phí NVL


=

Q
TCP

- Kết quả tính toán đợc cho biết 1 đồng NVL tham gia trong sản xuất đem lại bao nhiêu đồng giá trị sản
xuất. H càng cao thì chất lợng công tác quản lý sử dụng NVL càng tốt.
Tử kết quả tính toán trên, ta phải phân tích, tìm ra nguyên nhân và biện pháp nhằm tiết kiệm trọng sử
dụng NVL, có thể là:
- Thiết kế sản phẩm.
22


- Quy trình công nghệ.
- Chất lợng của thiết bị sản xuất.
- Công tác tổ chức quản lý.
- Tay nghề của công nhân.
- Việc sử dụng lại phế liệu , phế phẩm trong quá trình sản xuất.

Chơng II:
Thực trạng tổ chức công tác kế toán vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng CTGT
118
2.1
2.1.1

Một số nét khái quát về Công ty cổ phần xây dựng CTGT
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần xây dựng CTGT 118 đợc thành lập theo quyết định số 528/2003/QĐ/BGTVT ngày 28


tháng 2 năm 2003 và chính thức đi vào hoạt động dới hình thức công ty cổ phần vào 01 tháng 01 năm 2003. Trụ sở
chính của công ty đặt tại thị trấn Cầu Diễn huyện Từ Liêm Hà Nội. Là một đơn vị kinh tế trực thuộc Tổng công
ty XDCTGT-BGTVT , công ty thực hiện chế độ kinh tế độc lập , tự chủ về tài chính, có t cách pháp nhân và mở
tài khoản tại các ngân hàng trong cả nớc.
Tiền thân của Công ty cổ phần xây dựng CTGT 118 là Công ty 118 đ ợc thành lập vào tháng 10 năm 1982 ,lúc đầu
có nhiệm vụ tiếp nhận một phần máy móc thiết bị do Liên Xô viện trợ để thi công các công trình giao thông đ ờng
sắt, đờng bộ thuộc khu đầu mối và vành đai Hà Nội. Sau này có nhiệm vụ thi công các công trình giao thông và các
công trình khác trong cả nớc .
Trải qua 20 năm hình thành phát triển , Công ty luôn luôn hoàn thành trách nhiệm đ ợc giao và đạt đợc rất
nhiều thành quả góp phần cải thiện và phát triển cơ sở hạ tầng của đất n ớc. Cụ thể công ty đã tham gia thi công
nhiều công trình nh :
- Đờng Bắc Thăng Long Nội Bài
_ Quốc lộ (H Đ 1)
_ Quốc lộ 18

Ngoài ra hiện nay công ty đang đồng thời thi công nhiều công trình khác lớn nh:
23


- Mở rộng quốc lộ 1A
- Xây dựng đờng HCM đoạn đờng Hơng Sơn Hà Tĩnh
- Khu công nghiệp Dung Quất
...........
Và hàng loạt các công trình giao thông ở địa phơng trên cả nớc.
Do có nhiều thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã đợc nhà nớc tặng nhiều huân chơng nh:
- Huân chơng lao động hạng 2
- Huân chơng lao động hàng 3
- Nhiều bằng khen của Chính Phủ, Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam, của bộ Giao Thông Vận Tải.
- Ba lăm liền (1999,2000,2003) đợc tặng cờ thi đua đơn vị thi đua xuất sắc nhất của Tổng công ty xây dựng Giao
Thông Vận Tải

Đóng góp vào thành quả mà Công ty đạt đợc trong những năm qua phải kể đến đội ngũ cán bộ công nhân viên
của Công Ty những ngời trực tiếp tạo nên sự thành công của Công Ty trong những năm qua.
Tính đến thời điểm 31-12-2003 Công Ty cổ phần xây dựng CTGT 118 đã có một đội ngũ lao động t ơng
đối hùng hậu với tổng số cán bộ công nhân viên và 347 ngời. Có thể khẳng định rằng họ là những con ngời năng
động có khả năng kinh doanh và làm việc có hiệu quả . Điều này đ ợc thể hiện ở chỗ: Nhận thức đợc quy luật cạnh
tranh gay gắt của thị trờng, những ngời lãnh đạo, quản lý Công Ty đã chủ động đổi mới mạnh mẽ và toàn diện ở tất
cả các khâu nh con ngời, công nghệ, thiết bị, mở rộng ngành nghề kinh doanh Và đã tạo đợc những bớc nhảy vọt
khá khâm phục: Sau 3 năm đổi mới, sản lợng năm 2003 đã tăng lên 10 lần so với năm 1998 (tử 8,9 tỷ đồng năm 1998
tăng lên 81,5 tỷ đồng năm 2003). Đồng thời thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viện cũng đ ợc tăng lên. Tính
đến nay thu nhập bình quân mỗi ngời khoảng 1.000.000đ/tháng đến 1.300.000 đ/ tháng (so với năm 1998 là
300.000/ngời/tháng).
Đạt đợc kết quả to lớn trong kinh doanh, luôn phấn đấu không ngừng để đạt đợc kết quả to lớn hơn. Đó là phơng châm hoạt động của bất cứ một nghiệp nào và công ty cổ phần xây dựng CTGT118 không phải là ngoại lệ.
Chính vì thế mà hiện nay công ty đang đa bộ tiêu chuẩn IOS 9001-2000 vào công tác quản lý chất lợng và phấn
đấu đến cuối năm 2002 đợc cấp chứng chỉ quốc tế về bộ tiêu chuẩn này.
2.1.2
2.1.2.1

Đặc điểm sản xuất, tổ chức và quản lý Công Ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118.
Đặc điểm sản xuất:

Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các hoạt động chủ yếu của Công Ty gồm:
- Xây dựng các công trình giao thông trong cả nớc, bao gồm: cầu, đờng, sân bay, bến cảng, san lấp mặt đờng.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi và đờng điện 35 KV.
- Khai thác khoáng sản và kinh doanh vật liệu xây dựng, cấu kiện thép, cấu kiện bê tông đúc sẵn, bê tông nhựa.

24


- Sửa chữa xe máy, thiết bị thi công, gia công cơ khí.
- T vấn thiết kế, thí nghiệm vật liệu, đầu t giám sát công trình do công ty thi công.

-Kinh doanh bất động sản
-Buôn bán t liệu sản xuất t liệu tiêu dùng
-Vận tải hành khách và hàng hoá
-Kinh doanh dịch vụ khách sạn,du lịch, vui chơi giải trí
Với đặc thù riêng có của ngành XDCB là tạo nên cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của
ngành xây dựng là những công trình( nhà máy ,cầu, đờng công trình phúc lợi) có đủ điều kiện đa vào sản xuất
hoặc sử dụng ngay khi hoàn thành. Xuất phát từ những đặc điểm đó, quá trình sản xuất của công ty mang tính liên
tục, đa dạng và phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi công trình đều có dự toán, thiết kế riêng, địa
điểm thi công khác nhau. Vì vậy, để tổ chức sản xuất kinh doanh công ty đã lập ra các đội khác nhau và các đội
cầu để các đội sản xuất này trực tiếp thực hiện các giai đoạn trong quá trình công nghệ các giai đoạn để thi công
công trình của công ty đợc tiến hành theo sơ đồ sau:

Khảo sát thi công

Bàn giao

Thi công

Nghiệm thu

Hoàn thiện

Giai đoạn khảo sát thi công : Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình thi công một công trình nó quyết
định trực tiếp đến quá trình tồn tại của công trình. ở giai đoạn này , ngay sau khi nhận làm giao tuyến ,công ty sẽ
thành lập ngay đội khảo sát thiết kế, đợc trang bị đầy đủ các thiết bị , dụng cụ khảo sát thiết kế cho dự án. Đội
khảo sát sẽ tiến hành ngay công tác đo đạc, kiểm tra hệ thống cọc mốc , cọc tim và các cọc dấu trên toàn tuyến. Từ
đó thiết kế và chọn phơng án thi công hợp lý.
Giai đoạn thi công : đối với thi công cầu công ty áp dụng phơng pháp đóng cọc, đổ trụ, làm dầm bê tông để thi công
cầu có quy mô vừa và nhỏ. Còn thi công đờng có quy trình nh sau: Đào đất hữu cơ, rải vải địa kỹ thuật và đắp cắt
điện, đắp nền đờng, đắp sỏi đỏ thi công lớp cấp đá dăm ; tới nhựa thám, thi công lớp bê tông nhựa và thi công lề đờng..

Giai đoạn hoàn thiện: thực hiện các công tác hoàn thiện cần thiết nhằm đảm bảo tính thẩm mỹ của công trình.
Giai đoạn nghiệm thu : tiến hành kiểm tra thực tế các khoản mục công trình đúng nh thiết kế đợc diệt thì tiến
hành nghiệm thu.
25


×