Tải bản đầy đủ (.pdf) (208 trang)

Luận án bảo tàng hóa di sản văn hóa phi vật thể trong cộng đồng ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.07 MB, 208 trang )

BỘăV NăHịA,ăTHỂăTHAOăVÀăDUăL CHăăă BỘăGIỄOăDỤCăVÀăĐÀOăTẠO
TR

NGăĐẠIăH CăV NăHịAăHÀăNỘI

NGUY NăTH ăTHUăTRANGă

BẢOăTÀNGăHịAăDIăSẢNăV NăHịAăPHIăV TăTHỂă
TRONGăCỘNGăĐ NGă ăVI TăNAM

LU NăỄNăTIẾNăSĨăV NăHịAăH C

HÀ NỘI, 2016


BỘăV NăHịA,ăTHỂăTHAOăVÀăDUăL CHăăă
TR

BỘăGIỄOăDỤCăVÀăĐÀOăTẠO

NGăĐẠIăH CăV NăHịAăHÀăNỘIă

NGUY NăTH ăTHUăTRANGă

BẢOăTÀNGăHịAăDIăSẢNăV NăHịAăPHIăV TăTHỂă
TRONGăCỘNGăĐ NGă ăVI TăNAM

Chuyên ngành:

V năhóaăh căăăăăăăăăăă


Mưăs :ă

62310640

LU NăỄNăTIẾNăSĨăV NăHịAăH C

Ng

iăh

ngăd năkhoaăh c:ă1, PGS.TS.ăĐặngăV năBài
2, PGS.TS.ăNguy năTh ăHu

HÀ NỘI, 2016


L I CAM ĐOAN

Tác gi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu c a chính tác gi . Các k t
qu nghiên cứu và các k t lu n trong lu n án này là trung thực, không sao chép từ
b t kỳ một nguồn nào và dư i b t kỳ hình thức nào. Việc tham kh o các nguồn tài
liệu đã đư c thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham kh o đúng quy định.

Tác gi lu n án

Nguy n Thị Thu Trang


1


M CL C
M CL C
DANH M C CÁC CH

1
VI T T T

2

DANH M C CỄC B NG BI U

3

M

4

Đ U

Chư ng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIểN C U VÀ C

S Lụ LU N
V B O TÀNG HOỄ DI S N VĂN HOỄ PHI V T TH TRONG
C NG Đ NG

10

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

10


1.2. Cơ s lỦ lu n v b o tàng hoá di s n văn hoá phi v t th trong
cộng đồng

23

1.3. Khái quát 3 trư ng h p nghiên cứu đi n hình

44

Ti u k t

55

Chư ng 2: TH C TI N HO T Đ NG B O TÀNG HÓA DI S N VĂN HÓA

57

2.1. Thực tiễn b o tàng hóa di s n văn hoá phi v t th trong cộng đồng
Việt Nam qua 3 trư ng h p

57

2.2. So sánh, đánh giá v 3 trư ng h p nghiên cứu

84

2.3. Kinh nghiệm qu c t

93


PHI V T TH TRONG C NG Đ NG

Ti u k t

103

Chư ng 3: B O TÀNG HÓA DI S N VĂN HÓA PHI V T TH
C NG Đ NG

VI T NAM, M T S

V N Đ ĐẶT RA

TRONG

106

3.1. B o tàng hóa di s n văn hóa phi v t th trong cộng đồng - xu th
c n hư ng t i

107

3.2. Một s v n đ đặt ra đ i v i b o tàng hóa di s n văn hóa phi v t
th trong cộng đồng

114

3.3. Một s mô hình b o tàng hóa di s n văn hóa phi v t th trong cộng
đồng có th áp d ng t i Việt Nam


123

Ti u k t

145

K T LU N

147

DANH M C TÀI LI U THAM KH O

151

DANH M C CỄC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG B C A TỄC GI LIểN
QUAN Đ N Đ TÀI LU N ỄN

158

PH L C

159


2

DANH M C CÁC CH

VI T T T


Ch vi t t t

Ch vi t đ y đ

BTST

B o tàng sinh thái

BTCĐ

B o tàng cộng đồng

DSVH

Di s n văn hóa

DSVHVT

Di s n văn hóa v t th

DSVHPVT

Di s n văn hóa phi v t th

ĐDVH

Đa d ng văn hóa

ICOFOM


The International Committee for Museology
- y ban b o tàng học Qu c t

ICOM

The International Council of Museums
- Hội đồng Qu c t các b o tàng

ICOMOS

International Council on Monuments and Sites
- Hội đồng Qu c t các di tích và di chỉ

JICA

The Japan International Cooperation Agency
- Cơ quan H p tác qu c t Nh t B n

NXB

Nhà xu t b n

QLDT

Qu n lý di tích

TW

Trung ương


UBND

y ban nhân dân

UBMTTQ

y ban Mặt tr n Tổ qu c

UNESCO

United Nations Educational Scientific and Cultural
Organization - Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo
d c Liên h p qu c

VH

Văn hóa

VN

Việt Nam


3

DANH M C CÁC B NG BI U

Stt


N i dung

Trang

1

B ng 1: Nội dung B o tàng hoá di s n văn hóa phi v t th trong cộng
đồng

38

2

B ng 2: Bi u đồ sự gia tăng c a B o tàng cộng đồng và B o tàng sinh
thái Châu Ểu

41

3

B ng 3: So sánh b o tàng truy n th ng và B o tàng sinh thái/ B o
tàng cộng đồng

43

4

B ng 4: Sơ đồ b o tàng hóa di s n văn hóa phi v t th trong cộng
đồng theo mô hình B o tàng sinh thái


129

5

B ng 5: Sơ đồ b o tàng hóa di s n văn hóa phi v t th trong cộng
đồng theo mô hình B o tàng cộng đồng

130

6

B ng 6: Mô hình tổ chức ho t động thực tiễn B o tàng hóa di s n văn
hóa làng

143


4

M Đ U
1. Tính c p thi t c a đ tƠi
Trong th i đ i hiện nay, có một thực t là VH ngo i lai có sức nh hư ng
m nh m và không ngừng thâm nh p vào VH truy n th ng dân tộc. Trư c nguy cơ
bị tổn h i c a VH dân tộc, chúng ta ngày càng nh n thức rõ hơn nh ng giá trị c a
VH truy n th ng. B o vệ khẩn c p DSVH, k thừa và phát huy các giá trị DSVH
c a dân tộc đã tr thành nhiệm v chung c a mỗi qu c gia, dân tộc. Đ i v i các
nư c đang phát tri n nói chung và VN nói riêng, nhiệm v này đư c xem là cơ s
xây dựng VH hiện đ i mang b n s c dân tộc.
VN, các giá trị VH truy n th ng do các b c ti n nhân xây dựng, sáng t o,
gìn gi và trao truy n cho chúng ta đ n hôm nay r t phong phú, đa d ng và có b

dày lịch s . Tuy nhiên, tr i qua nh ng bi n c thăng tr m c a lịch s , chi n tranh,
thiên tai và quá trình đô thị hoá một cách ồ t đã khi n cho kho tàng DSVH

nư c

ta có nguy cơ bị huỷ ho i nhanh chóng. Thêm vào đó là việc thi u sự ph i h p liên
ngành cũng như nh n thức không đ y đ trong quá trình nghiên cứu qu n lỦ, đ u tư
b o vệ và phát huy giá trị đã làm cho nhi u DSVHVT xu ng c p nghiêm trọng và
DSVHPVT ngày càng mai một, có nguy cơ bị m t đi vĩnh viễn. Vì v y, việc b o vệ
và phát huy giá trị DSVH là một trong nh ng nhiệm v quan trọng hàng đ u trong
quá trình thực hiện nhiệm v b o vệ và phát huy các giá trị DSVH như tinh th n
Nghị quy t Hội nghị TW 9 (khoá XI): ắVăn hóa là n n t ng tinh th n c a xã hội, là
m c tiêu, động lực phát tri n b n v ng đ t nư c. Văn hóa ph i đư c đặt ngang hàng
v i kinh t , chính trị, xã hội” [20].
Thực hiện nhiệm v trên, Đ ng, Nhà nư c và nhân dân ta đã và đang nỗ lực
đ b o vệ nh ng tài s n VH c a lịch s đ l i. V i nỗ lực tăng cư ng và c ng c
b n s c VH, nâng cao lòng tự hào dân tộc, chúng ta đã khẳng định tính tự ch c a
VH dân tộc trên cơ s k thừa và phát huy truy n th ng ưu tú, sự phồn vinh và sức
s ng v ng b n c a VH dân tộc. Sự quan tâm và trân trọng đ i v i VH truy n th ng
dân tộc cùng v i thái độ rõ ràng v i VH ngo i lai đã tác động m nh m đ n tinh
th n, trách nhiệm b o vệ DSVHPVT. Tuy nhiên, trong thực tiễn b o vệ DSVHPVT
luôn n y sinh nh ng v n đ có tính nguyên lỦ và đ i sách đòi h i chúng ta ph i


5

nghiên cứu, tìm ra hư ng gi i quy t. Đây đư c coi là nhiệm v có tính lịch s lâu
dài, có Ủ nghĩa quan trọng v i VN, v i mỗi dân tộc và toàn nhân lo i.
Trư c đây, chúng ta m i chỉ dừng l i


việc nghiên cứu các DSVHVT mà

chưa quan tâm t i ch th sáng t o và đang lưu gi di s n. Đó là cá nhân, cộng đồng
sáng tạo, lưu giữ, thực hành và trao truyền [54] DSVHPVT từ th hệ này qua th
hệ khác. Bên c nh đó, nh ng lỦ lu n và thực t v việc phát huy vai trò c a cộng
đồng trong việc b o tồn và phát huy DSVHPVT

VN còn h n ch và nh ng th

nghiệm thực tiễn còn chưa đ t đư c hiệu qu như mong mu n. Chính vì v y, chúng
tôi chọn hư ng ti p c n m i là nghiên cứu tính hiệu qu , thi t thực c a việc b o vệ
DSVHPVT dựa vào lực lư ng sáng t o, s h u, trao truy n và k thừa di s n. Nói
cách khác, nghiên cứu “Bảo tàng hóa di sản văn hóa phi vật thể trong cộng đồng ở
Việt Nam” là hư ng ti p c n m i c a lu n án. K t qu nghiên cứu c a lu n án s :
1. Hệ thống hóa lý thuyết và làm rõ đặc trưng, nội hàm của khái niệm bảo
tàng hoá DSVHPVT trong cộng đồng;
2. Từ thực trạng bảo tàng hóa một số DSVHPVT trong cộng đồng ở VN,
khẳng định mối quan hệ cơ bản giữa bảo vệ DSVHPVT và bảo vệ chủ thể sáng tạo,
sở hữu DSVHPVT; từ đó, khái quát những vấn đề được đặt ra dưới tác động của
quá trình bảo tàng hóa đối với di sản và với đời sống cộng đồng sở hữu di sản;
3. Chỉ ra những xu thế của việc bảo tàng hóa DSVHPVT mà chúng ta cần
hướng đến để tiến tới gợi mở mô hình bảo tàng hóa DSVHPVT trong cộng đồng ở
VN, để biến công tác bảo vệ DSVHPVT trở thành sự nghiệp xuất phát từ cộng đồng
và trở lại phục vụ cộng đồng.
Trên cơ s k thừa các k t qu nghiên cứu c a các học gi đi trư c, lu n án
nghiên cứu đ tìm ra v n đ m i, đáp ứng các m c tiêu đặt ra và đáp ứng một ph n
yêu c u c a xã hội đ i v i việc b o vệ, phát huy giá trị DSVHPVT VN.
2. M c đích vƠ nhi m v nghiên c u
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc ti p c n b o tàng hóa DSVHPVT trong cộng đồng trong

một s trư ng h p t i VN; phân tích nh ng thu n l i, khó khăn và k t qu đ t đư c,


6

từ đó, khẳng định tính ưu việt c a mô hình này và đưa ra định hư ng áp d ng như
một gi i pháp xã hội hoá ho t động b o vệ và phát huy DSVHPVT

VN hiện nay.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Sưu t m, t p h p nh ng công trình nghiên cứu, n phẩm đã xu t b n c a
các tác gi đi trư c v DSVHPVT đ n m đư c tình hình nghiên cứu từ trư c đ n
nay có liên quan đ n đ tài lu n án;
- Từ cơ s lỦ lu n và hệ th ng lỦ thuy t, phân tích nh ng quan đi m, Ủ ki n
v các biện pháp b o vệ và phát huy DSVHPVT, từ đó, đ xu t hư ng ti p c n m i
c a lu n án;
- Đi u tra, kh o sát thực tr ng t i một s cộng đồng đã và đang ti n hành b o vệ
và phát huy DSVHPVT v i sự tham gia c a cộng đồng như một d ng b o tàng hóa
DSVHPVT trong cộng đồng, đánh giá hiệu qu cũng như nh ng tác động c a quá trình
này đ i v i đ i s ng cộng đồng và sức s ng c a di s n, từ đó, khái quát nh ng v n đ
c n ti p t c đư c nghiên cứu, thực hiện đ các nhà nghiên cứu và qu n lỦ văn hóa tìm
gi i pháp kh c ph c;
- Trên cơ s nghiên cứu định hư ng c a Đ ng và Nhà nư c ta đ i v i việc
b o tồn, phát huy DSVHPVT, đưa ra nh ng định hư ng cho việc áp d ng b o tàng
hóa DSVHPVT trong cộng đồng

Việt Nam cũng như chỉ ra xu th chung c a th

gi i trong công tác b o vệ DSVHPVT và b o vệ ch th di s n mà Việt Nam c n

hư ng t i; v n d ng lỦ thuy t và xu th m i này đ khái quát thành một s mô hình
b o tàng hoá DSVHPVT trong cộng đồng có th áp d ng t i VN.
3. C s lỦ thuy t
Hiện nay, nhi u nhà nhân học đã th ng nh t “quan điểm toàn diện” và ph
nh n việc ắcó một biên gi i rõ rệt phân chia tinh th n v i th xác, cơ th v i môi
trư ng, cá nhân v i xã hội, Ủ tư ng c a tôi v i Ủ tư ng c a chúng ta, gi a truy n
th ng c a họ v i truy n th ng c a chúng tôi; họ cho rằng, tinh th n và th ch t tác
động lẫn nhau và th m chí quy định lẫn nhau. Theo quan đi m toàn diện, nh ng nỗ
lực chia thực t i thành tinh th n và th ch t nhi u l m chỉ có th cô l p và cách ly
một s khía c nh c a quá trình mà do chính b n ch t c a nó, nó ph n kháng l i sự
cô l p và chia c t” [43, tr.40].


7

Theo lỦ lu n trên, việc nghiên cứu DSVHPVT ph i xem xét di s n có ph i là
một hiện tư ng xã hội tổng th và ph n ánh ti n trình xã hội tổng th . Trong nhi u
trư ng h p, DSVHPVT vừa là bi u hiện chân thực c a ngày hôm qua, hiện thực
c a hôm nay và l i là dự báo c a ngày mai. Do sự bi n đổi không ngừng theo sự
phát tri n và ti n lên c a xã hội c a các hiện tư ng VH, mà c n nghiên cứu DSVH
theo tính chỉnh th c a nó [27], đặt trọng tâm vào việc lỦ gi i di s n qua Ủ nghĩa c a
không gian, th i gian, hành vi thực hành di s n và ngư i thực hành di s n; khẳng
định rằng các y u t c a n n VH ph i đư c hi u trong m i quan hệ c a chúng v i
một hệ th ng hay c u trúc bao quát, rộng hơn.
Từ nh n thức trên, tác gi đã áp d ng lỦ thuy t b o tàng học nhằm phân tích
vai trò c a b o tàng đ i v i việc b o vệ và phát huy giá trị DSVHPVT và v n d ng
lỦ thuy t này vào việc ắb o tồn t i chỗ” hay còn đư c gọi là ắb o tàng hoá
DSVHPVT” trong cộng đồng. Nghĩa là quan tâm, coi trọng và b o vệ di s n trên
nguyên t c chỉnh th c u trúc mà di s n tồn t i hay là đặt di s n trong m i liên hệ
m t thi t v i môi trư ng sinh thái-nhân văn (môi trư ng tự nhiên và nhân t o) nơi

nó đư c sáng t o ra, đang đư c lưu gi và thực hành. Từ đó, ti p c n DSVHPVT và
không gian VH c a di s n; phân tích giá trị c a DSVHPVT trong việc t o nên b n
s c VH c a cộng đồng và sự ĐDVH; đánh giá sức s ng c a DSVHPVT trong
không gian tồn t i c a nó và trong đ i s ng cộng đồng.
Trên cơ s lỦ thuy t nêu trên, tác gi làm rõ các v n đ nghiên cứu sau đây:
- DSVHPVT là gì và DSVHPVT thuộc v ai? Ai có quy n quy t định đ i
v i sự tồn t i c a DSVHPVT? Nguyên t c nào c n thực hiện đ b o vệ DSVHPVT?
- B o tàng hóa DSVHPVT là gì? B o tàng hóa DSVHPVT trong cộng đồng
có thực sự là phương pháp hiệu qu nhằm b o vệ, phát huy giá trị DSVHPVT?
4. Phư ng pháp, đ i tư ng vƠ ph m vi nghiên c u
4.1. Phương pháp nghiên cứu
Lu n án s d ng các phương pháp:
- B o tàng học, Văn hóa học, Xã hội học, Đi n dã dân tộc học đ tham dự,
quan sát, ghi chép, đi u tra, ghi âm, ghi hình; k t h p ph ng v n c u trúc và bán c u
trúc, ph ng v n sâu v các trư ng h p nghiên cứu đã lựa chọn. V i m c đích đa d ng


8

hoá nguồn thông tin, t i mỗi địa bàn, tác gi lựa chọn ph ng v n sâu và th o lu n v i
nhi u nhóm đ i tư ng khác nhau;
- K t h p phương pháp th ng kê, phân tích, so sánh, đ i chi u, tổng h p đ
thu th p, phân tích và đánh giá thông tin;
- S d ng phương pháp nghiên cứu tư liệu nhằm xác định khung nghiên cứu,
lên k ho ch kh o sát thực địa, chọn đ i tư ng ph ng v n, phát tri n câu h i, thông
tin c n thu th p từ các cuộc ti p xúc v i cộng đồng, nghệ nhân, nhà qu n lỦ... và phân
tích tư liệu đư c thu th p trong các chuy n kh o sát thực t t i các địa đi m đã chọn.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Đ i tư ng nghiên cứu c a lu n án là việc b o tàng hóa DSVHPVT trong
cộng đồng; đặt các DSVHPVT trong đ i s ng văn hoá cộng đồng ch th VH đ

xác định các giá trị cũng như vai trò c a các DSVHPVT đ i v i cộng đồng.
Trên cơ s đó, nghiên cứu nh ng phương pháp đã đư c thực hiện nhằm b o
vệ và phát huy giá trị các DSVHPVT v i sự tham gia c a chính cộng đồng ch th
DSVH đ tìm ra mô hình hiệu qu nh t có th áp d ng t i cộng đồng.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Ph m vi v n đ nghiên cứu: k thừa nguồn tư liệu c a các tác gi đi trư c,
lu n án t p trung: nghiên cứu lỦ thuy t v di s n, lỦ thuy t v b o tàng và lỦ thuy t
v cộng đồng; nghiên cứu giá trị và sức s ng một s di s n tiêu bi u thuộc ba lo i
hình DSVHPVT: Nghệ thu t trình diễn dân gian, Lễ hội truy n th ng, Ngh th
công truy n th ng, có tính ch t đ i diện cho kho tàng DSVHPVT c a VN;
- Ph m vi không gian nghiên cứu: nghiên cứu trực ti p trên một s cộng
đồng, nhóm ngư i, cá nhân là ch s h u DSVHPVT t i nh ng địa phương/vùng
phân b di s n thuộc 3 lo i hình DSVHPVT là đ i tư ng đư c nghiên cứu trong
lu n án; nghiên cứu sự tác động qua l i gi a vai trò c a các di s n đó đ i v i cộng
đồng và ngư c l i thông qua cách ứng x c a cộng đồng v i di s n mà họ n m gi .
5. ụ nghĩa khoa học vƠ th c ti n c a lu n án
5.1. Ý nghĩa khoa học
- Hệ th ng hoá nh ng tư liệu liên quan đ n nội dung nghiên cứu c a lu n án;


9

đánh giá thực tr ng v n đ qua các trư ng h p nghiên cứu đ rút ra nh ng thành công
và h n ch trong công tác b o tàng hóa DSVHPVT trong cộng đồng

VN;

- Là công trình nghiên cứu chuyên sâu và lu n gi i nh ng v n đ lỦ lu n v
b o tàng hóa DSVHPVT trong cộng đồng


VN;

- Là công trình nghiên cứu h u ích và là tài liệu tham kh o có giá trị đ i v i
các nhà qu n lỦ VH, cộng đồng ch th VH v công tác qu n lỦ DSVHPVT t i VN
nói chung và t i các đi m nghiên cứu nói riêng; tài liệu chuyên ngành ph c v công
tác gi ng d y, nghiên cứu trong các trư ng đ i học, cao đẳng đào t o cán bộ VH.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- K t qu nghiên cứu góp ph n nh n diện đặc đi m, xác định giá trị c a các
lo i hình DSVHPVT, từ đó, đ xu t định hư ng và mô hình nhằm b o tồn và ph c
hồi, phát huy theo tinh th n Nghị quy t 33 Ban Ch p hành TW Đ ng khóa XI;
- V mặt qu n lỦ nhà nư c, k t qu nghiên cứu này s góp ph n nâng cao
hiệu qu công tác qu n lỦ các DSVHPVT và ngăn ngừa nguy cơ làm bi n d ng, mai
một, th t truy n DSVHPVT theo tinh th n Lu t di s n văn hóa;
- Góp ph n nâng cao nh n thức cộng đồng v

t m quan trọng c a

DSVHPVT; ph c v m c tiêu phát tri n cộng đồng, phát tri n du lịch VH, ph c v
cho nh ng đ i tư ng có tình c m trân trọng và yêu m n, mu n tìm hi u v DSVH
truy n th ng.
6. K t c u c a lu n án
Ngoài ph n m đ u (9 trang), k t lu n (4 trang), tài liệu tham kh o (7 trang),
nội dung chính c a lu n án gồm 03 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ s lỦ lu n v b o tàng hóa
di s n văn hóa phi v t th trong cộng đồng
Chương 2: Thực tiễn ho t động b o tàng hóa di s n văn hóa phi v t th trong
cộng đồng
Chương 3: B o tàng hóa di s n văn hóa phi v t th trong cộng đồng
Nam, một s v n đ đặt ra


Việt


10

Ch

ng 1

T NGăQUANăTÌNHăHÌNH NGHIểNăC U VÀ C ăS ăLÝăLU N V ăăăăăăăă
B OăTÀNGăHOÁăDIăS NăVĔNăHOÁăPHIăV TăTH ăTRONGăC NGăĐ NG
1.1.ăT ngăquanătìnhăhìnhănghiênăc u
Một vài thập kỷ tr l i đây, khi khái niệm DSVH được m rộng, bên c nh
DSVHVT, DSVHPVT bắt đầu nhận được sự quan tâm c a các nhà nghiên c u cũng
như các nhà qu n lỦ về VH trong và ngoài nước. Do tính ch t đặc thù gắn liền với cá
nhân, cộng đồng ch thể VH, l i được lưu giữ ch yếu thông qua kỦ c, trí nhớ và
được trao truyền bằng truyền nghề, truyền khẩu [32] nên việc b o tồn và phát huy
DSVHPVT là một thách th c đối với các nhà khoa học và qu n lỦ VH.
Trên cơ s thu thập các tài liệu về b o tồn DSVHPVT trong và ngoài nước,
luận án đã chọn lọc để kế thừa kết qu và tiếp t c nghiên c u trên thực tế hiện tr ng
b o vệ DSVHPVT

VN được điều chỉnh dưới góc độ Luật di s n văn hóa, nhằm tìm

ra gi i pháp hữu hiệu cho việc b o vệ và phát huy giá trị VH vô hình mà quý giá này.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1.1. Các hội thảo, hội nghị, tọa đàm bàn về di sản văn hóa phi vật thể
T i phiên họp th 25 c a UNESCO (Paris, Pháp) năm 1989 đã đưa ra “Khuyến
nghị về b o tồn VH truyền thống và dân gian”, mà khái niệm VH dân gian r t gần với
nội hàm khái niệm DSVHPVT hiện nay, trong đó, nh n m nh “VH dân gian là một

hình th c biểu đ t VH cần được b o tồn, gìn giữ b i và vì lợi ích c a nhóm ngư i”
[75]. Khuyến nghị cũng cho rằng, VH dân gian là biểu hiện phong phú c a s c m nh
sáng t o trí tuệ cá nhân hay tập thể, b o tồn VH dân gian là b o vệ các truyền thống
VH và b o vệ những cá nhân, tập thể nắm giữ, thực hành các truyền thống VH đó.
Năm 1993, phiên họp th 42 c a UNESCO đề xu t thiết lập “Hệ thống Báu vật nhân
văn sống” nhằm b o vệ và tôn vinh ch thể VH, những ngư i nắm giữ kỹ năng, tri
th c đặc biệt và có vai trò quan trọng trong công cuộc b o vệ, phổ biến và chuyển giao
DSVHPVT, thông qua chuyển giao tài năng, kinh nghiệm cho thế hệ tương lai [76].
Năm 1997, t i “Hội nghị toàn thể về di s n truyền miệng c a nhân lo i”, UNESCO ra


11

Tuyên bố về các kiệt tác truyền khẩu và vô hình c a nhân lo i, đề cao tầm quan trọng
c a DSVHPVT c a cộng đồng các dân tộc bằng cách chỉ ra các không gian hoặc hình
th c biểu đ t VH. Hội nghị đã đề cập nội dung “các tài s n sống c a con ngư i” [77],
khẳng định vai trò c a ch thể nắm giữ các kỹ năng liên quan tới các biểu đ t VH đó,
với m c đích khuyến khích việc truyền d y cho các thế hệ sau. Năm 2002, t i “Hội
nghị Bộ trư ng VH” lần th

3 (Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ), vai trò quan trọng c a

DSVHPVT được nh n m nh như động lực chính c a ĐDVH và là một đ m b o cho
sự phát triển bền vững. Năm 2003, Đ i hội đồng UNESCO th 32 th o luận về b o vệ
DSVHPVT, với m c đích đ m b o sự tôn trọng đối với DSVHPVT c a các cộng đồng
và nâng cao nhận th c các quốc gia về tầm quan trọng c a DSVHPVT. T i phiên họp
này, “Công ước về b o vệ DSVHPVT” được thông qua, khẳng định vai trò quan trọng
c a cộng đồng trong việc sáng t o, b o vệ, duy trì và tái t o DSVHPVT, từ đó, làm
giàu thêm sự ĐDVH và tính sáng t o c a con ngư i [54]. Cũng năm 2002, Hội th o
quốc tế Châu Á-Thái Bình Dương (Thượng H i, Trung Quốc) với nội dung “Toàn

cầu hoá với B o tàng và Di s n phi vật thể” đã thông qua Hiến chương về “B o vệ
DSVHPVT”, nh n m nh vai trò c a b o tàng đối với việc b o vệ và phát huy
DSVHPVT [23]. Năm 2004, Hội nghị quốc tế “B o vệ DSVHPVT: Hướng đến
phương pháp tiếp cận tổng thể” (Nara, Nhật B n) một số định nghĩa như “các cộng
đồng”, “các nhóm ngư i”, “các cá nhân” đã được đề cập. Từ đó, đưa ra khuyến nghị
đối với việc b o vệ và phát huy DSVHPVT thông qua hình th c ghi danh t i Danh
m c DSVHPVT (quốc gia) và Danh sách DSVHPVT đ i diện hay cần b o vệ khẩn
c p (UNESCO) cần có sự tham gia c a cộng đồng (nhận diện di s n) và sự đồng
thuận c a cộng đồng (đề cử và cam kết b o vệ). Cũng 2004, Hội nghị ICOM về “B o
tàng và DSVHPVT” (Hàn Quốc) đã bàn đến vai trò c a b o tàng trong việc kết nối
cộng đồng ch thể VH và khách tham quan, thúc đẩy việc qu ng bá DSVHPVT như
một gi i pháp phát huy giá trị di s n [13]. Năm 2006, Hội nghị về “Sự tham gia c a
cộng đồng trong b o vệ DSVHPVT” (Tokyo, Nhật B n) lần đầu tiên bàn đến khái
niệm “cộng đồng” [31] và vai trò c a cộng đồng đối với việc b o vệ, duy trì và trao
truyền DSVHPVT với tư cách là ch thể sáng t o, thực hành và truyền d y di s n.
Có thể nói, những hội th o, hội nghị quốc tế trên đây đã m ra một cách tiếp
cận mới với DSVHPVT, đó là mối liên hệ giữa b o tàng-hiện vật b o tàng-khách tham
quan-cộng đồng ch thể di s n. Tuy nhiên, v n đề còn bỏ ngỏ, đó là làm thế nào để kết


12

nối các lực lượng này vào cùng một ho t động mang tính b o tàng học mà qua đó, vai
trò c a ch thể VH được nâng cao và DSVH mà họ nắm giữ liên t c được thực hành
và trao truyền ngay t i nơi cộng đồng sinh sống và sáng t o ra di s n.
1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu về di sản văn hóa phi vật thể và bảo tàng
Các nhà b o tàng học như Kaulen M.E., Kossova I.M., Sundieva A.A. (Nga)
đã đưa ra hướng ho t động b o tàng và b o tồn di s n theo cách biến các đối tượng
lịch sử, VH và tự nhiên thành đối tượng trưng bày b o tàng, nhằm m c đích b o
qu n tối đa và thể hiện những giá trị lịch sử, VH, khoa học và nghệ thuật c a những

đối tượng này-thể hiện sự quan tâm khá sớm tới các đối tượng DSVHPVT. Các
nghiên c u c a họ thể hiện việc tách DSVHPVT ra khỏi môi trư ng tồn t i c a nó và
đặt vào môi trư ng VH-lịch sử do b o tàng t o ra [41, tr.363-369]. Richard Kurin,
(Viện Smithsonian, Mỹ), cho rằng, để ng xử với DSVHPVT, b o tàng cần ph i thực
sự quyết tâm đối tho i và xây dựng mối quan hệ đối tác m nh mẽ với những ngư i nắm
giữ di s n. Mối quan hệ đó sẽ t o nên sự chia sẻ quyền h n trong việc xác định các
truyền thống VH và chia sẻ c việc tổ ch c trưng bày, giới thiệu DSVHPVT trong b o
tàng [32]. GS. Patrick J. Boylan (Anh) khẳng định, từ những buổi đầu c a lịch sử b o
tàng, một số b o tàng đã r t gắn bó với công tác b o tồn và giới thiệu các bằng ch ng
về DSVHPVT, lịch sử và các giá trị khác [62]. Đó là trư ng hợp các b o tàng giới
thiệu tiểu sử hay b o tàng tư ng niệm, với m c đích ho t động là sử d ng những bộ
sưu tập hữu hình để minh họa cho các giá trị VH và DSVH c a nhân vật được tư ng
niệm. Nguyên Giám đốc B o tàng quốc gia Hàn Quốc, Hongnam Kim cho rằng,
DSVHVT là hiện thân c a DSVHPVT, do đó, việc b o tàng nỗ lực trong việc b o tồn
môi trư ng xác thực c a DSVHPVT thông qua các chương trình trưng bày, giáo d c
và quan hệ công chúng là r t quan trọng [68]. Theo bà, điều khiến các nỗ lực này khác
biệt so với những ho t động b o tồn là quá trình tham gia nghiêm túc và có hệ thống
c a b o tàng trong việc trưng bày, giới thiệu và bối c nh hoá di s n, xác định b n sắc
VH và giá trị VH với kiến th c và nghiệp v chuyên môn b o tàng.
Các nhà b o tàng học ngư i Pháp như André Desvallées, François Mairesse
[83] và Deloche B. [82] l i có cùng quan điểm với Peter Davis, nhà b o tàng học
ngư i Anh khi lựa chọn mô hình BTST (được kh i xướng b i hai nhà b o tàng học
Georges Henri Rivière và Hugues de Varine (Pháp) từ những năm 70 c a thế kỷ XX)


13

theo quan điểm về B o tàng học mới để trao quyền b o tồn, giới thiệu và qu n lỦ di
s n cho cộng đồng với sự trợ giúp c a b o tàng. Đây cũng là cách tiếp cận mới mà
luận án tiếp t c nghiên c u và khai thác, để khẳng định sự khác biệt giữa hai mô hình

“b o tàng truyền thống” hay b o tàng mang tính hàn lâm và “b o tàng mới” cũng như
tính hiệu qu đối với việc b o vệ và phát huy DSVHPVT.
1.1.1.3. Các công trình nghiên cứu về di sản văn hóa phi vật thể và cộng đồng
Theo hai nhà b o tàng học Trung Quốc, Lưu Khôi Lập và Trương Anh Mẫn,
do tính ch t c a DSVHPVT là tồn t i trong con ngư i và chỉ được thể hiện thông qua
hành động c a họ, được trao truyền l i ch yếu qua truyền khẩu, truyền nghề trực
tiếp giữa các thế hệ, nên b o vệ DSVHPVT trước hết là trân trọng, hỗ trợ, hướng
dẫn, khích lệ ngư i sáng t o, s hữu, truyền bá và kế thừa. Đồng th i, để b o vệ hiệu
qu , thiết thực, ph i dựa vào lực lượng sáng t o, s hữu và truyền bá, kế thừa di s n
đó [33]. Từ đó, họ cho rằng khi b o vệ một hiện tượng VH phi vật thể, ph i tôn trọng
sự tự do tuyển chọn, b o vệ, truyền bá, kế thừa và phát triển VH c a những ngư i
truyền bá, kế thừa và hư ng th

DSVHPVT. Rieks Smeets (Ban DSVHPVT,

UNESCO) cho rằng, cộng đồng mà đ i diện là cá nhân hoặc nhóm ngư i, đóng vai trò
quan trọng trong việc sáng t o, b o vệ, duy trì và tái t o DSVHPVT. Cần nỗ lực “lôi
kéo” kh năng tham gia tối đa c a các cộng đồng, nhóm ngư i và cá nhân vào việc sáng
t o, duy trì và chuyển giao di s n; tích cực thuyết ph c họ tham gia vào công tác qu n lỦ
di s n [14, tr.136]. GS. Toshiyuki Kono (Nhật) đã nghiên c u khái niệm DSVHPVT
t i Công ước 2003 c a UNESCO và đưa ra định nghĩa “cộng đồng” như một đối tượng
nắm giữ DSVHPVT [31]. Từ đó, ông cho rằng không thể cắt đ t quan hệ ràng buộc
giữa truyền thống VH với phương th c sinh ho t c a cộng đồng [31], hay là sự kết nối
giữa DSVHPVT với cộng đồng nắm giữ nó. Nhà nghiên c u văn hóa Dawnhee Yim
(Hàn Quốc) phân tích, DSVHPVT được hình thành thông qua việc nắm giữ và thể
hiện liên t c c a một nhóm ngư i c thể nên nó t o ra đặc trưng c a DSVHPVT là
biến đổi liên t c [81]. Do đó, để b o vệ một lo i hình DSVHPVT, nh t thiết ph i có sự
tham gia c a ch thể di s n đó để quyết định hình th c, m c độ b o tồn. Ông cũng đề
cập việc chuyển giao DSVHPVT từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua các “báu
vật nhân văn sống” như một phương th c hiệu qu để b o vệ DSVHPVT [13].

Có thể th y, các nhà nghiên c u và các nhà b o tàng học trên thế giới đã sớm


14

quan tâm tới lo i hình DSVHPVT và có những nhận th c tích cực và mới mẻ về lực
lượng s hữu các giá trị vô hình này. Tuy nhiên, những nghiên c u trên mới chỉ dừng
l i

việc đánh giá vai trò c a b o tàng và những ho t động trong các khâu công tác

c a b o tàng nhằm b o vệ, phát huy DSVHPVT. Tác gi luận án cho rằng, đây mới chỉ
là sự kh i đầu và vẫn còn bỏ ngỏ câu chuyện về sự kết nối các phương pháp b o tàng
học với DSVHPVT, mà trong đó, yếu tố con ngư i với tư cách là ch thể lưu giữ, thực
hành, trao truyền và phát huy các giá trị DSVH được đặt lên hàng đầu, để giúp đỡ và
hướng họ tới việc ch động b o vệ và phát huy DSVH c a chính họ.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Th i gian gần đây, cùng với việc khái niệm DSVHPVT được biết đến một cách
rộng rãi, ngày càng có nhiều công trình nghiên c u với những đề xu t phương hướng
b o tồn, phát huy các giá trị DSVHPVT. Từ 1994,

y ban quốc gia VN c a Thập kỷ

quốc tế phát triển VH đã nh t trí đề nghị Chính ph phê duyệt “Chương trình quốc gia
Sưu tầm, gìn giữ và phát huy DSVH các dân tộc VN”, trong đó, có nhiệm v sưu tầm,
b o tồn và phát huy DSVHPVT c a VN. Thực hiện chương trình, hàm trăm dự án, đề
án sưu tầm, b o tồn và phát huy DSVHPVT được thực hiện và kết qu nghiên c u
được lưu trữ t i Ngân hàng dữ liệu c a Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia VN. Đây là
kho tài liệu quý giá về DSVHPVT, có giá trị đối với việc tra c u thông tin và thực hiện
nhiệm v quan trọng trong công tác b o vệ DSVHPVT: tư liệu hóa DSVH.

C c Di s n văn hóa (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) từ năm 2005-2012 liên
t c xu t b n 06 tập sách “Một con đư ng tiếp cận DSVH”, tập hợp nhiều công trình
nghiên c u c a các nhà nghiên c u và qu n lý VH c a VN về DSVHPVT, bao gồm
nội dung lý luận và nhận th c chung về DSVHPVT, các biện pháp b o tồn và phát
huy DSVHPVT như nghiên c u, kiểm kê, sưu tầm, tư liệu hóa, trao truyền và qu ng
bá... [15]. Năm 2007, cuốn sách “B o vệ DSVHPVT” (tập 1) được C c Di s n văn
hóa, phát hành, đã tập hợp các bài viết c a các chuyên gia và các nhà qu n lý trong
lĩnh vực VH trong và ngoài nước. Đây là những tư liệu cần thiết đối với việc nhận diện
và đánh giá s c sống c a DSVHPVT. Các t p chí chuyên ngành như: Di s n văn hóa,
Văn hóa Nghệ thuật, Văn hóa học, Văn hóa dân gian, Thế giới Di s n, Dân tộc học…
được xu t b n thư ng kỳ, trong đó có nhiều các công trình nghiên c u trên lĩnh vực
này, giới thiệu các nghiên c u về giá trị c a DSVHPVT c a VN trên thế giới.


15

Có thể th y, DSVHPVT là lĩnh vực nghiên c u còn mới mẻ

VN, song đã

được nhiều nhà nghiên c u và qu n lỦ trong lĩnh vực VH quan tâm và tiếp cận từ
nhiều góc độ b o tồn hiện đ i như: nghiên c u, nhận diện, sưu tầm, kiểm kê, tư liệu
hóa; b o tồn thông qua các b o tàng; tôn vinh con ngư i/ nghệ nhân thuộc lĩnh vực
DSVHPVT và b o vệ, phát huy với sự tham gia c a cộng đồng/ ch thể VH.
1.1.2.1. Các công trình về vấn đề nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể
Trong những năm qua, các viện nghiên c u, trư ng đ i học, cơ quan văn hóa,
hội và chi hội... đã triển khai nhiều ho t động nghiên c u, sưu tầm DSVHPVT

nhiều


lo i hình như ngôn ngữ, âm nh c (hát, ru, đồng dao, giao duyên...) hay đã khôi ph c
được nhiều lễ hội truyền thống và nhiều làng nghề th công truyền thống. Tuy nhiên,
ho t động nghiên c u, sưu tầm còn nhiều b t cập do chưa chú Ủ sưu tầm, nghiên c u
một cách toàn diện các lo i hình khác nhau c a DSVHPVT; các DSVHPVT

vùng

sâu, vùng xa chưa được quan tâm một cách thỏa đáng. Nhiều di s n được sưu tầm,
ph c hồi theo kiểu sao chép, bắt chước, thiếu nghiên c u tính xác thực, dẫn đến đánh
m t đặc trưng, b n sắc c a di s n. GS.TSKH. Lưu Trần Tiêu cho rằng, trong khi điều
tra nghiên c u, sưu tầm DSVHPVT, cần hết s c chú Ủ b o đ m tính nguyên gốc c a
nó và trong trư ng hợp do điều kiện lịch sử và nhận th c khiến di s n thay đổi thì ph i
để quyền/ cơ hội lựa chọn, sáng t o l i cho cộng đồng [58, tr.50-54]. Đây cũng là quan
điểm UNESCO khi cho rằng, DSVHPVT luôn biến đổi do nhu cầu hư ng th và nhận
th c c a cộng đồng, do đó, ph i tôn trọng sự tự do lựa chọn, b o vệ, truyền d y, kế
thừa và phát huy giá trị DSVH c a ch thể di s n [55]. GS.TS. Ngô Đ c Thịnh cũng
cho rằng, việc sưu tầm, nghiên c u DSVHPVT còn chưa tuân th các phương pháp
khoa học nghiêm túc và chặt chẽ, do vậy, ch t lượng công tác sưu tầm và nghiên c u
chưa cao [14, tr.121-126]. Theo ông, công tác nghiên c u, sưu tầm DSVH hết s c quan
trọng đối với việc b o tồn di s n, vì nhiều khi, kết qu nghiên c u, sưu tầm chính là căn
c cho việc ph c hồi di s n theo “đúng quy cách đã định hình” như đã có trước đây.
Gi i pháp ông đưa ra là căn c vào từng nhu cầu nghiên c u khoa học hay sinh ho t xã
hội mà có hướng nghiên c u, sưu tầm để b o tồn di s n theo nguyên gốc hay theo tình
tr ng hiện t i. Do đó, không thể b o tồn cái nguyên gốc mà ph nhận cái kết qu quá
trình sáng t o, biến đổi c a ch thể VH và hiện đang được ch thể VH sử d ng nhằm
thỏa mãn nhu cầu đ i sống VH c a họ [48, tr.36].


16


1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu vấn đề kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể
Theo Công ước 2003 c a UNESCO, kiểm kê được xác định là biện pháp quan
trọng đầu tiên để b o vệ DSVHPVT. TS. Lê Thị Minh LỦ cho rằng cần ph i nhận diện,
xác định và kiểm kê các hiện tượng DSVHPVT hết s c đa d ng đang hiện diện trên lãnh
thổ quốc gia [14, tr.145]. Theo UNESCO, “để đ m b o cho việc nhận d ng để b o tồn”,
mỗi quốc gia cần có danh m c thống kê về DSVHPVT hiện có trên lãnh thổ mình và
ph i được thư ng xuyên cập nhật, với một nhận th c hết s c rõ ràng rằng quá trình nhận
d ng và kiểm kê ph i góp phần vào việc b o vệ lâu dài và bền vững DSVHPVT. Nghĩa
là việc kiểm kê không đơn thuần để “đong đếm” rồi tư liệu hóa mà cần ph i đưa ra được
các gi i pháp để b o vệ và gắn với quá trình ph c hồi, duy trì và phát huy giá trị
DSVHPVT trong đ i sống xã hội. Cùng quan điểm này, trong luận văn “B o tàng với
việc b o vệ, phát huy DSVHPVT”, th c sỹ Nguyễn Thị Thu Trang cũng cho rằng: do
tính ch t nguyên hợp c a VH dân gian, tính ch t phi vật ch t c a DSVHPVT nên cần
có một cuộc tổng kiểm kê DSVHPVT về t t c các d ng tồn t i c a chúng để lên kế
ho ch sưu tầm, nghiên c u, từ đó định hướng b o tồn và phát huy [52, tr.91].
1.1.2.3. Các công trình nghiên cứu vấn đề tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể
Tiếp cận DSVHPVT qua âm nh c truyền thống, cố GS. Trần Văn Khê đưa ra
phương pháp b o tồn dựa trên công tác tư liệu lưu trữ, phân tích và qu ng bá, truyền d y
các tài liệu “thính thị” về di s n. Ông cho rằng, cách b o tồn này cần bắt đầu từ các cán
bộ điền dã khi họ tiến hành ghi chép âm nh c, ghi âm, ghi hình và s n phẩm sẽ được
phân lo i, phổ biến rộng rãi cho mọi đối tượng công chúng ch không chỉ ph c v tra
c u t i các kho lưu trữ. Theo tác gi , khi di s n âm nh c được tư liệu hóa và phổ biến
rộng rãi, nó sẽ lôi cuốn sự chú Ủ c a công chúng. Khi đó, chỉ cần nghiên c u cách tốt
nh t để truyền d y cho công chúng để họ có thể tham gia vào việc thực hành di s n như
một lo i hình gi i trí. Đó là biện pháp hữu hiệu nhằm duy trì s c sống c a di s n [29].
GS.TS. Ngô Đ c Thịnh l i khẳng định tính hai mặt c a việc tư liệu hóa
DSVHPVT, đối với trư ng hợp ngữ văn dân gian và nghệ thuật trình diễn dân gian.
Ông cho rằng, việc tư liệu hóa một mặt sẽ b o tồn những di s n truyền khẩu đang có
nguy cơ mai một trong điều kiện xã hội ngày một hiện đ i hóa, mặt khác, sẽ làm nghèo
nàn đi những hiện tượng VH dân gian n y sinh và tồn t i ch yếu dưới d ng truyền



17

khẩu với những dị b n vô cùng phong phú và đa d ng. Ông cũng đưa ra gi i pháp để
khắc ph c hiện tượng trên, đó là một mặt vẫn tư liệu hóa để b o lưu các DSVH này,
mặt khác ph i t o môi trư ng cần thiết để các di s n truyền khẩu này được tiếp t c
sinh sôi, phát triển trong lòng cộng đồng các ch thể VH [14, tr.121-126].
1.1.2.4. Các công trình nghiên cứu vấn đề bảo vệ và phát huy di sản văn hóa phi vật
thể với sự tham gia của bảo tàng
PGS.TS. Đặng Văn Bài đã nhận định: “trong lĩnh vực b o tàng, chúng ta th y
những khuynh hướng sai lệch về cách nhìn nhận giá trị DSVHPVT trong các bộ sưu
tập hiện vật gốc và các hình th c ho t động c a b o tàng” [1]. Các b o tàng hiện t i
chưa chú Ủ đến việc xác định các giá trị VH phi vật thể hàm ch a trong các hiện vật
gốc cũng như chưa tập trung khai thác các d ng hồi kỦ, hồi c, tri th c c a các nghệ
nhân cũng như chính các nghệ nhân như một d ng biểu hiện “vật ch t sống”. Theo
ông, các b o tàng cần khuyến khích ch thể VH trực tiếp tham gia vào các ho t động
b o tàng, t o điều kiện để họ trình diễn, giới thiệu mặt giá trị VH phi vật thể mà họ
nắm giữ. Những ho t động VH do b o tàng tổ ch c sẽ nâng cao Ủ th c cộng đồng về
việc họ là ch thể sáng t o, hư ng th và b o vệ, phát huy giá trị DSVHPVT c a
chính họ. Qua đó, b o tàng có điều kiện hướng dẫn cho ch thể VH cách th c, biện
pháp b o vệ và phát huy giá trị DSVHPVT c a họ và hai bên cũng giúp nhau trong
việc qu ng bá giá trị DSVHPVT tới công chúng. Đây vừa là hình th c tập hu n thiết
thực, vừa là hình th c trưng bày b o tàng hay trình diễn di s n sống động, hiệu qu ,
duy trì s c sống DSVHPVT. Cùng quan điểm trên, luận văn “B o tàng với việc b o
vệ, phát huy DSVHPVT” cũng cho rằng, các b o tàng ph i b o đ m được việc đưa tr
l i cộng đồng để phổ biến và lưu truyền các giá trị DSVHPVT sau khi tư liệu hóa từ
những nghệ nhân. B o tàng vừa là nơi giới thiệu những kết qu nghiên c u về VH,
vừa là diễn đàn để những ch thể VH tự thể hiện mình, do đó b o tàng cần khuyến
khích các ch thể tự trình bày VH, giúp cho DSVHPVT được lưu giữ và Ủ th c c a

cộng đồng về hiện tượng VH y được nâng cao hơn. B o tàng chính là cầu nối giữa
cộng đồng ch thể VH và cộng đồng khách thể, cầu nối đưa DSVHPVT đến với công
chúng, do đó, đã đến lúc cần ph i nhận th c l i vai trò c a b o tàng trong việc gìn giữ
các DSVHPVT, để b o tàng phát huy hết các ch c năng c a mình trong việc b o tồn,
phát huy DSVHPVT và có s c sống để thu hút khách tham quan [52, tr.102-104].


18

Từ kinh nghiệm thực tiễn, PGS.TS. Nguyễn Văn Huy cho rằng bằng cách trao
cho ch thể cơ hội trình bày về VH c a họ, b o tàng giúp họ nhận th c được thể m nh
VH c a chính họ, để một mặt giữ gìn các kỹ năng, kinh nghiệm, mặt khác t o ra
những s n phẩm mới thích ng với thị hiếu khách tham quan. Ông khẳng định, nh
những ho t động b o tàng và giao lưu giữa ch thể VH với công chúng, b o tàng đã
giúp “phát hiện tiềm năng, biến tiềm năng thành động lực phát triển kinh tế, từ đó giúp
ch thể VH tự hào và khẳng định b n sắc c a chính mình” [14, tr.157]. Giáo trình Cơ
s B o tàng học do PGS.TS. Nguyễn Thị Huệ ch biên đã đề cập xu hướng mới
trong thực tiễn và lỦ luận b o tàng học, khẳng định ph i có nhận th c mới về ch c
năng c a b o tàng, không chỉ là nơi thu thập, b o qu n và trưng bày những hiện vật
b o tàng đã được tách ra khỏi bối c nh ban đầu c a nó, mà còn b o tồn và phát triển
bền vững c di s n thiên nhiên, DSVH (DSVHVT, DSVHPVT). B o tàng theo nhận
th c như trên sẽ có kh năng b o tồn và phát huy DSVH ngay t i môi trư ng sinh
thái-nhân văn nơi DSVHPVT được sáng t o [25, tr.287-288].
1.1.2.5. Các công trình nghiên cứu vấn đề tôn trọng, hỗ trợ và khuyến khích con
người/nghệ nhân thuộc lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
Đối với việc b o vệ và phát huy giá trị DSVHPVT, ch thể VH là nhân tố vô
cùng quan trọng vì họ là những ngư i kế thừa, lưu giữ, trao truyền DSVHPVT do
các thế hệ cha ông để l i. B o vệ nghệ nhân thông qua việc tôn vinh và t o điều kiện
để họ thực hành, trao truyền bí quyết, kỹ năng là nhiệm v trọng tâm c a công tác
b o vệ, phát huy giá trị di s n. V n đề này được các nhà khoa học quan tâm như:

Theo GS. TSKH. Tô Ngọc Thanh, “Toàn bộ vốn VH phi vật thể c a dân tộc ta là
giữ trong óc các nghệ nhân. Đó là những ngư i biết nhiều vốn nh t, có trình độ cao
nh t, có học trò thành đ t và được nhân dân công nhận” [47]. Ông còn cho rằng, việc
công nhận danh hiệu cao quỦ cho các nghệ nhân nắm giữ vốn DSVHPVT nhằm tôn
vinh họ và nâng cao nhận th c về vai trò, vị trí c a họ trong việc gìn giữ và phát huy
giá trị DSVHPVT [58, tr.13-15]. Xu hướng tôn trọng các ch thể sáng t o VH cũng
được nhiều nhà nghiên c u VH đồng tình như GS.TS. Nguyễn Xuân Kính và TS. Lê
Thị Minh Lý khi cho rằng việc tôn vinh nghệ nhân là sự động viên hết s c to lớn
không chỉ đối với từng nghệ nhân mà còn là niềm vinh dự, tự hào đối với gia đình họ,
là sự khuyến khích thế hệ trẻ tiếp nối sự nghiệp thế hệ nghệ nhân cao tuổi. Nghệ nhân


19

được coi là "Báu vật nhân văn sống" [30, tr.26], b i b n thân họ đã là một tài s n VH
sống, nắm giữ những giá trị VH c a cộng đồng, c a dân tộc và có thể là c a c nhân
lo i [40, tr.69-71]. Do đó, đây không chỉ là tôn vinh tài năng sáng t o, công lao giữ
gìn, thực hành, truyền d y giá trị, kỹ năng, bí quyết mà còn là một ho t động, một
phương pháp, một nội dung để b o tồn được các giá trị c a DSVHPVT.
1.1.2.6. Bảo vệ, phát huy di sản văn hóa phi vật thể với sự tham gia của cộng đồng
Nhiều nhà nghiên c u hiện nay đưa ra quan điểm cần tôn trọng ch thể VH và
cần t o điều kiện để họ tự quyết định đâu là b n sắc VH c a họ và lựa chọn những khía
c nh nào c a di s n cần được b o tồn hay phát huy. PGS.TS. Đặng Văn Bài cho rằng:
DSVHPVT tồn t i ph thuộc r t nhiều vào nhận th c và hành vi c a các ch thể sáng
t o VH và ch s hữu di s n. Trong những trư ng hợp cá biệt, ch thể sáng t o và ch
s hữu di s n là một cộng đồng cư dân, thì Ủ chí, khát vọng, nhu cầu, thậm chí lợi ích
c a họ cũng có tác động không nhỏ đến sự tồn vong c a DSVHPVT. Chính họ là nhân
tố quyết định những DSVHPVT nào cần được b o tồn, phương cách b o tồn, sử d ng
và khai thác nhằm thỏa mãn nhu cầu hư ng th VH c a cá nhân và cộng đồng [3].
PGS.TS. Nguyễn Văn Huy cũng cho rằng, xây dựng định hướng giữ gìn và b o tồn

DSVH, phát huy b n sắc VH là ph i do ch thể VH tự nhận th c, lựa chọn và quyết
định [14, tr.152]. Hay như quan điểm c a GS.TS. Ngô Đ c Thịnh, cộng đồng là ch thể
các ho t động tín ngưỡng-VH nên mọi sự bổ sung, c i tiến ph i xu t phát trước hết từ
nhu cầu c a nhân dân với tư cách là ngư i làm ch và ph i tôn trọng vai trò ch thể VH
c a cộng đồng [8]. PGS.TS. Bùi Hoài Sơn cũng thể hiện cùng quan điểm với các nhà
nghiên c u trên đây, cho rằng cộng đồng chính là những ch thể thực hành VH nên chỉ
có họ mới hiểu và thể hiện sinh động nh t những giá trị tổng hợp c a di s n c a họ [45,
tr.10-14]. Các nhà nghiên c u Lê Hồng LỦ, Nguyễn Thị Hiền, Đào Thế Đ c, Hoàng
Cầm cũng khẳng định, một trong những nguyên tắc b o tồn căn b n là trao cho các cộng
đồng quyền trao truyền DSVH c a họ từ thế hệ này sang thế hệ khác [39, tr.21]. Có thể
th y, việc thực hành di s n, duy trì sự tồn t i c a di s n là do nhu cầu c a ch thể VH và
chính điều đó quyết định tính bền vững trong việc b o tồn và phát huy giá trị di s n.
Thông qua việc nghiên c u các công trình trên, có thể nhận th y, trên thế giới


Việt Nam, nghiên c u theo hướng tiếp cận b o tàng hóa DSVHPVT trong cộng

đồng đã ít nhiều được thể hiện, tuy nhiên, các nghiên c u này vẫn chưa khai thác quan


20

điểm trên để đẩy lên thành một phương pháp b o vệ và phát huy DSVHPVT một cách
tích cực và hữu hiệu. Nếu như các nhà b o tàng học ngư i Pháp đi r t sớm trong việc
sáng t o cũng như đặt nền móng cho mô hình BTST theo quan điểm B o tàng học mới
[89], để ch ng minh những thách th c mà vai trò và ch c năng c a b o tàng truyền
thống ph i đối mặt khi thực hiện việc b o vệ các di s n sống [91], [92] và khẳng định
s c m nh tiềm tàng c a cộng đồng khi đ m nhận vai trò ch chốt trong việc đ m b o
công việc trên chỉ với sự hỗ trợ c a b o tàng [5]; thì


Việt Nam, công trình “B o tàng

hóa DSVH làng” c a Đặng Văn Bài và Nguyễn Hữu Toàn đã trực tiếp đề cập mô hình
này song khuôn l i

ph m vi “DSVH làng”. Theo đó, mô hình b o tàng hóa DSVH

làng sẽ t o ra những ngôi làng c thể, những “b o tàng sống” mà

đó, DSVHVT và

DSVHPVT cùng toàn bộ môi trư ng sinh thái - nhân văn c a làng tr thành đối tượng
c a các ho t động b o tàng [2, tr.12]. Đây là mô hình hiệu qu đối với việc duy trì mối
quan hệ giữa truyền thống VH và phương th c sinh ho t c a cộng đồng trong ph m vi
làng cùng với việc khoanh vùng để b o vệ các DSVHVTvà không gian VH liên quan.
Tuy nhiên, DSVHPVT l i có một ph m vi rộng hơn với 7 lo i hình đa d ng,
nên nếu dùng hình th c b o vệ “cá biệt” sẽ có thể bỏ sót hoặc làm tổn h i nhiều di
s n khác. V n đề cần tiếp t c m rộng nghiên c u, đó là vừa b o vệ hiện tượng VH,
vừa b o vệ nguồn sống cũng như sự tái t o c a di s n, mà những yếu tố đó đều được
thể hiện thông qua ch thể VH nên cần thực hiện trong cộng đồng ch thể.
=> Thông qua việc nghiên c u, tiếp cận với khối tài liệu, công trình, bài viết,
thông tin tư liệu... trong và ngoài nước, tác gi luận án đưa ra một số nhận xét sau:
* Về xu hướng nghiên cứu:
- Xu hướng nghiên c u th nh t là đặt DSVHPVT bên c nh DSVHVT như một
lĩnh vực mới, thể hiện lịch sử hay những câu chuyện c a DSVHVT và cho rằng,
DSVHPVT không thể tồn t i ngoài DSVHVT. Về phương pháp và kỹ thuật, cách
nghiên c u này ch yếu là mô t DSVHPVT, từ xu t x , lịch sử hình thành, tồn t i cho
đến quy trình thực hành và hình th c thể hiện. Ch đề nghiên c u thư ng hướng đến
những giá trị lịch sử, VH, khoa học c a di s n và những giá trị truyền thống t o nên
b n sắc và tinh thần ch thể VH. Quan điểm nghiên c u c a xu hướng này là l y

DSVHPVT làm trung tâm và nh t thiết ph i b o tồn như nó vốn có, từ đó, đưa ra


21

những định hướng b o tồn gắn liền với các thiết chế VH như b o tàng, thư viện mà
trực tiếp là thông qua các “vật mang” như tài liệu lưu trữ hay bộ sưu tập hiện vật.
- Xu hướng nghiên c u th hai là đặt DSVHPVT vào bối c nh xã hội c a từng
th i kỳ lịch sử để đồng th i nghiên c u c những chuyển biến VH, xã hội và kinh tế,
chính trị. Đây là xu hướng ít nhiều chịu nh hư ng b i nhân học VH phương Tây, với
phương pháp thâm nhập sâu cộng đồng và l y cộng đồng làm trung tâm. Các nghiên
c u này cho phép tiếp cận b n sắc địa phương thông qua những di s n mà cộng đồng
nắm giữ, duy trì. Phương pháp này không chỉ quan tâm tới DSVH c a cộng đồng mà
còn chú Ủ tới sự tác động, nh hư ng ngược tr l i c a di s n đối với lợi ích cộng
đồng. Từ đó, m ra những hướng tiếp cận mới nhằm đưa di s n tr l i với cộng đồng,
ph c v cộng đồng ch không đơn thuần là những di s n “đóng băng” trong b o tàng.
* Về quan điểm tiếp cận
- Tiếp cận từ góc độ b o tàng học: các công trình trên hầu hết hướng đến quan
điểm: b o tàng có tư cách là cầu nối giữa quá kh , hiện t i với tương lai, giữa DSVH
với công chúng trong xã hội, cũng như là nơi tốt nh t để lưu giữ và phát huy
DSVHPVT. Nói cách khác, các nhà nghiên c u VH và các nhà b o tàng học cũng
đều có chung một nhận định rằng, b o tàng có kh năng làm cho DSVHPVT được
nhìn th y rõ hơn, đ m b o cho sự hài hòa và kh năng tồn t i lâu dài c a DSVHPVT.
- Tiếp cận từ góc độ DSVH: các công trình này đã ch ng minh DSVHPVT
không tồn t i dưới d ng cố định, mà được chuyển giao thông qua những hình th c
nghệ thuật và kỹ thuật được nghe, nhìn th y và truyền khẩu. Từ đó, đưa đến nhận
định: ch thể VH đóng vai trò không thể thay thế đối với việc sáng t o, thực hành và
trao truyền DSVHPVT. Để b o tồn và kế t c quá trình chuyển giao DSVH này, trong
cộng đồng ch thể VH, những ngư i có kiến th c và kỹ năng, kỹ thuật, kinh nghiệm
nhiều nh t ph i được công nhận, tôn vinh và khuyến khích trao truyền.

Trong các công trình nghiên c u đã công bố nêu trên, các tác gi đã không né
tránh việc nghiên c u và phân tích thực tr ng, s c sống c a DSVHPVT trước thách
th c c a đô thị hóa và hiện đ i hóa. Các phân tích tỉ mỉ từ dẫn liệu thực tế, gắn với
những DSVHPVT có s c sống tốt, được duy trì ổn định, trao truyền, kế thừa hay có
nguy cơ/ đang mai một…, cho th y những kết luận về triển vọng c a việc b o tồn và
phát huy DSVHPVT là có cơ s ch không ph i là suy diễn tùy tiện, chung chung.


22

Có thể nói, các tác gi đã thành công trong việc xác định một phương pháp
luận tiếp cận v n đề đúng đắn; vận d ng có cân nhắc các phương pháp b o tàng học,
xã hội học, dân tộc học... và áp d ng các lỦ thuyết b o tàng học, VH học và nhân học
VH. Họ đã phân tích các chiều c nh c a DSVHPVT một cách chi tiết, nhưng vẫn
không để m t đi tính toàn vẹn và đa d ng c a DSVH trong kết c u một xã hội đang
biến đổi nhanh chóng và đ m b o được vai trò, quyền lợi c a cộng đồng ch thể VH.
* Vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu:
Các công trình c a những ngư i đi trước cho th y sự cần thiết ph i b o vệ
DSVHPVT, b o vệ ch thể DSVH và là hướng m cho tác gi luận án nghiên c u,
tham kh o. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công trình nào đề cập v n đề B o
tàng hóa DSVHPVT trong cộng đồng

VN. Do đó, cần nghiên c u một cách hệ

thống và liên t c các v n đề sau:
- Nhận diện đầy đ các mặt giá trị c a DSVHPVT đối với cộng đồng;
- Vai trò c a cộng đồng/ch thể VH cũng như nhu cầu, lợi ích c a họ trong
việc lưu giữ DSVHPVT c a chính họ;
- Thực tr ng b o tồn và phát huy giá trị DSVHPVT trong cộng đồng t i VN
với sự tham gia trực tiếp c a ch thể DSVH.

Bên c nh đó, từ các nghiên c u trên cũng như từ thực tế, có thể dễ dàng nhận
th y, việc mang cuộc sống vào b o tàng là r t khó khăn b i xét cho cùng, các b o
tàng không thể t o dựng hoặc thay thế không gian sinh tồn c a DSVHPVT, dù có thể
không có một thiết chế nào tốt hơn thay thế b o tàng thực hiện nhiệm v này. Điều
cơ b n

đây là cần tiếp t c có những nghiên c u để duy trì dòng ch y liên t c c a

sáng t o VH và sự kế t c c a truyền thống VH. Vì vậy, luận án nghiên c u “B o
tàng hóa DSVHPVT trong cộng đồng

VN” sẽ nêu lên những v n đề và đưa ra định

hướng c thể cho mô hình b o tàng hóa DSVHPVT trong cộng đồng, nhằm b o tồn
bền vững và phát huy rộng rãi giá trị DSVHPVT song song với b o vệ, tôn vinh ch
thể VH, đ m b o DSVHPVT c a họ có kh năng quay tr l i ph c v chính đ i sống
vật ch t, tinh thần c a cộng đồng một cách hiệu qu nh t.
Từ hướng tiếp cận đó, tác gi luận án cho rằng, phát huy vai trò c a cộng
đồng trong việc b o vệ và phát huy DSVH là công việc hết s c c p thiết và cần có
định hướng c thể nhằm khơi dậy Ủ th c c a cộng đồng, niềm tự hào c a cộng đồng


×