BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
LƯƠNG THỊ MINH THÔNG
HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CHUỖI CỬA HÀNG
TIỆN LỢI AMART CỦA CÔNG TY TNHH AMART
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHÁNH HÒA – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
LƯƠNG THỊ MINH THÔNG
HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CHUỖI CỬA HÀNG
TIỆN LỢI AMART CỦA CÔNG TY TNHH AMART
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:
Quản trị kinh doanh
Mã số:
60340102
Quyết định giao đề tài:
1423/QĐ-ĐHNT ngày 26/12/2014
Quyết định thành lập hội đồng:
1080/QĐ-ĐHNT
Ngày bảo vệ:
03/12/2015
Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM THÀNH THÁI
Chủ tịch Hội đồng:
TS. TRẦN ĐÌNH CHẤT
Khoa sau đại học:
KHÁNH HÒA – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Hoàn thiện mô hình chuỗi cửa hàng
tiện lợi Amart của công ty TNHH Amart” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và
chưa từng được công bố ở bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài
nghiên cứu này.
Khánh Hòa, ngày 29 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn
Lương Thị Minh Thông
iii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và động
viên tôi trong suốt quá trình hoàn thành khóa học cao học. Tôi cũng xin đặc biệt cảm
ơn TS. Phạm Thành Thái, người đã quan tâm và nhiệt tình trực tiếp hướng dẫn cho tôi
trong suốt thời gian thực hiện luận văn để giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các khách du lịch đã và đang tham gia du lịch
tại Nha Trang đã tham gia nhiệt tình vào việc góp ý và trả lời bảng phỏng vấn.
Sau cùng, tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình đã hết lòng quan tâm
và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi để hoàn thành chương trình cao học này.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã hết sức cố gắng để hoàn thiện luận văn,
trao đổi và tiếp thu các ý kiến đóng góp của thầy và bạn bè, tham khảo nhiều tài liệu
song cũng không thể tránh khỏi sai xót. Rất mong nhận được những thông tin đóng
góp, phản hồi từ quý thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hòa, ngày 29 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn
Lương Thị Minh Thông
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC VIẾT TẮT ..........................................................................................viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN..........................................................................................xi
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát ..........................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể ...............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................3
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..............................................................................4
6. Đóng góp đề tài .......................................................................................................4
7. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................6
1.1. Khái niệm bán lẻ và các loại hình bán lẻ ...............................................................6
1.1.1. Khái niệm.....................................................................................................6
1.1.2. Các loại hình bán lẻ ......................................................................................7
1.1.2.1. Bán lẻ truyền thống.................................................................................7
1.1.2.2. Bán lẻ hiện đại........................................................................................8
1.2. Cửa hàng tiện lợi...................................................................................................9
1.2.1. Khái niệm.....................................................................................................9
1.2.2. Các loại cửa hàng tiện lợi ...........................................................................10
1.2.2.1. Ki-ốt .....................................................................................................10
1.2.2.2. Cửa hàng tiện lợi mini ..........................................................................11
1.2.2.3. Cửa hàng tiện lợi hàng hóa hữu hạn......................................................11
1.2.2.4. Cửa hàng tiện lợi truyền thống..............................................................12
v
1.2.2.5. Cửa hàng tiện lợi mở rộng ....................................................................12
1.2.2.6. Cửa hàng tiện lợi lớn ............................................................................13
1.2.3. Ưu điểm và nhược điểm của cửa hàng tiện lợi ............................................13
1.2.3.1. Ưu điểm................................................................................................13
1.2.3.2. Nhược điểm..........................................................................................14
1.2.4. Các nội dung trong hoạt động xây dựng chuỗi cửa hàng tiện lợi .................14
1.2.4.1. Hình ảnh chuỗi cửa hàng ......................................................................14
1.2.4.2. Địa điểm...............................................................................................15
1.2.4.3. Sản phẩm..............................................................................................16
1.2.4.4. Giá........................................................................................................16
1.2.4.5. Trưng bày hàng hóa ..............................................................................17
1.2.4.6. Nhân viên .............................................................................................18
1.2.4.7. Hoạt động xúc tiến................................................................................19
1.2.5. Quá trình hình thành và phát triển của cửa hàng tiện lợi trên thế giới..........19
1.2.5.1. Mỹ........................................................................................................19
1.2.5.2. Nhật Bản ..............................................................................................23
1.2.5.3. Trung Quốc ..........................................................................................26
1.2.5.4. Thái Lan ...............................................................................................27
1.2.5.5. Việt Nam ..............................................................................................28
1.2.6. Mô hình cửa hàng tiện lợi 7-Eleven ............................................................30
1.2.7. Bài học từ mô hình cửa hàng tiện lợi 7-Eleven ...........................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CHUỖI CỬA HÀNG
AMART ....................................................................................................................34
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Amart ...................................................................34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Amart .....................34
2.1.1.1. Thông tin sơ lược..................................................................................34
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Amart ...............34
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của chuỗi Amart..........................................36
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn ................................................................................38
2.1.3.1. Thuận lợi ..............................................................................................38
2.1.3.2. Khó khăn ..............................................................................................39
2.1.4. Cơ hội và thách thức...................................................................................40
2.1.4.1. Cơ hội...................................................................................................40
vi
2.1.4.2. Thách thức............................................................................................42
2.2. Thực trạng và đánh giá hoạt động xây dựng chuỗi cửa hàng tiện lợi Amart.........42
2.2.1. Hình ảnh chuỗi cửa hàng ............................................................................43
2.2.2. Địa điểm kinh doanh ..................................................................................45
2.2.3. Sản phẩm....................................................................................................49
2.2.4. Giá cả hàng hóa ..........................................................................................57
2.2.5. Trưng bày...................................................................................................60
2.2.6. Nguồn nhân lực ..........................................................................................62
2.2.7. Hoạt động xúc tiến .....................................................................................67
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CHUỖI CỬA HÀNG AMART......................70
3.1. Định hướng phát triển du lịch quốc tế của Việt Nam đến năm 2020 ....................70
3.2. Cơ sở đề xuất giải pháp.......................................................................................72
3.3. Các đề xuất hoàn thiện mô hình chuỗi cửa hàng tiện lợi Amart ...........................72
3.3.1. Giải pháp về hình ảnh chuỗi cửa hàng ........................................................72
3.3.2. Giải pháp về địa điểm.................................................................................74
3.3.3. Giải pháp về hàng hóa ................................................................................75
3.3.4. Giải pháp về giá..........................................................................................76
3.3.5. Giải pháp trưng bày hàng hóa .....................................................................77
3.3.6. Giải pháp nguồn nhân lực ...........................................................................78
3.3.7. Giải pháp xúc tiến.......................................................................................79
3.3.8. Các giải pháp khác .....................................................................................81
3.4. Một số kiến nghị .................................................................................................82
3.4.1. Đối với Nhà nước .......................................................................................82
3.4.2. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh cửa hàng tiện lợi ở Việt Nam...........83
KẾT LUẬN ...............................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................85
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC VIẾT TẮT
ATM:
Automatic Teller Machine (Máy rút tiền tự động)
EFT:
Electronic Funds Transfer (Hệ thống thanh toán điện tử )
SKU:
Stock Keeping Unit (Mã hàng hóa)
WTO:
World Trade Organnization (Tổ chức thương mại thế giới)
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh chuỗi cửa hàng tiện lợi Amart 2012 – 2014 ................ 37
Bảng 2.2: Bảng số liệu thống kê lượng khách quốc tế của các tỉnh Khánh Hòa, Bình
Thuận, Quảng Nam, Thừa Thiên Huế từ 2010-2014 .................................................. 41
Bảng 2.3: Đánh giá của khách hàng về hàng hóa của chuỗi cửa hàng Amart.............. 55
Bảng 2.4: Đánh giá của khách hàng về trưng bày hàng hóa........................................ 61
Bảng 2.5: Số liệu nhân viên bán hàng năm 2014........................................................ 63
Bảng 2.6: Số liệu nhân viên bộ phận quản lý năm 2014 ............................................. 65
Bảng 2.8: Đánh giá của khách hàng về kênh thông tin nhận biết thương hiệu Amart . 67
Bảng 3.1: Lựa chọn của khách hàng về các hình thức khuyến mãi ............................. 80
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hệ thống phân phối hàng tiêu dùng hiện đại ............................................... 7
HÌNH
Hình 1.1: Bố cục mẫu của một cửa hàng tiện lợi ở Nhật Bản ..................................... 26
Hình 1.2: Thị phần các cửa hàng tiện lợi Thái Lan (2012) ......................................... 28
Hình 2.1: Các chi nhánh của công ty.......................................................................... 36
Hình 2.2: Các nhãn hiệu công ty đăng ký độc quyền.................................................. 43
Hình 2.3: Hình ảnh nhãn hiệu đang được công ty sử dụng ......................................... 43
Hình 2.4: Cửa hàng tiện lợi Amart tại Nha Trang....................................................... 44
Hình 2.5: Sơ đồ vị trí các cửa hàng tiện lợi Amart tại TP.Nha Trang ......................... 46
Hình 2.6: Sơ đồ vị trí các cửa hàng tiện lợi Amart tại TP.Huế.................................... 47
Hình 2.7: Sơ đồ vị trí các cửa hàng tiện lợi Amart tại Mũi Né – Phan Thiết............... 47
Hình 2.8: Sơ đồ vị trí các cửa hàng tiện lợi Amart tại TP. Hội An.............................. 48
Hình 2.9: Một số sản phẩm nhóm bia, rượu ............................................................... 50
Hình 2.10: Một số sản phẩm nhóm nước.................................................................... 50
Hình 2.11: Một số sản phẩm nhóm kem..................................................................... 51
Hình 2.12: Một số sản phẩm nhóm kẹo ...................................................................... 51
Hình 2.13: Một số sản phẩm nhóm bánh .................................................................... 52
Hình 2.14: Một số sản phẩm nhóm sữa và các sản phẩm từ sữa ................................. 52
Hình 2.15: Một số sản phẩm nhóm thực phẩm khô .................................................... 53
Hình 2.16: Một số sản phẩm nhóm hóa mỹ phẩm ...................................................... 54
Hình 2.17: Một số sản phẩm nhóm đồ gia dụng ......................................................... 54
ix
Hình 3.1: Minh họa các thiết kế mang thương hiệu Amart ......................................... 73
Hình 3.2: Minh họa các bảng thông báo bên trong cửa hàng ...................................... 73
Hình 3.3: Minh họa mẫu brochure và poster của chuỗi Amart.................................... 80
Hình 3.4: Minh họa thẻ giảm giá của chuỗi Amart ..................................................... 81
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Đánh giá của khách hàng về mức độ nhận diện cửa hàng Amart ............ 45
Biểu đồ 2.2: Đánh giá của khách hàng về vị trí của chuỗi cửa hàng Amart ................ 48
Biều đồ 2.3: Tỷ lệ các nhóm hàng trong chuỗi cửa hàng tiện lợi Amart ..................... 56
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ các nhóm khách quốc tế ở các chi nhánh....................................... 57
Biều đồ 2.5: Đánh giá những điểm chưa hài lòng của chuỗi cửa hàng Amart ............. 59
Biểu đồ 2.6: Đánh giá của khách hàng về giá bán ...................................................... 59
Biều đồ 3.1: Dự báo khách quốc tế ............................................................................ 70
Biểu đồ 3.2: Các điểm đến tiếp theo của khách hàng.................................................. 74
x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Giới thiệu về chủ đề nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
Thị trường bán lẻ hiện đại đặc biệt là mô hình kinh doanh cửa hàng tiện lợi ngày
càng phát triển và đang dần trở thành xu hướng mua sắm trong những năm gần đây.
Tuy nhiên các doanh nghiệp Việt Nam cũng chịu nhiều thách thức khi thị trường này
được mở hoàn toàn cho các doanh nghiệp nước ngoài vào đầu năm 2015. Để tăng
cường năng lực cạnh tranh và trở thành thương hiệu mạnh, các doanh nghiệp trong
nước phải có những động thái cụ thể và kịp thời. Công ty TNHH Amart là công ty
quản lý chuỗi cửa hàng tiện lợi Amart vì vậy cũng cần có những nghiên cứu để khắc
phục những tồn tại và đổi mới chuỗi nhằm hoàn thiện mô hình chuỗi cửa hàng tiện lợi
mà công ty đã và đang xây dựng cho phù hợp với giai đoạn phát triển mới của thị
trường.
Mục tiêu nghiên cứu: tìm hiểu, đánh giá được thực trạng của chuỗi cửa hàng tiện
lợi Amart từ đó nghiên cứu đưa ra những giải pháp, đổi mới giúp chuỗi duy trì được
lợi thế cạnh tranh lâu dài, bền vững và phát triển thương hiệu cũng như quy mô ngày
càng lớn mạnh.
2. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: hệ thống hóa và khái quát hóa,
thống kê các dữ liệu, lý thuyết, đồng thời tìm kiếm dữ liệu từ các tạp chí, bài báo, sách
chuyên ngành trong và ngoài nước, thu thập các số liệu thống kê từ các website đáng
tin cậy kết hợp với việc nghiên cứu, đánh giá các chuỗi cửa hàng tiện lợi tiêu biểu và
phân tích thực trạng công ty để hoàn thiện mô hình chuỗi cửa hàng tiện lợi Amart.
Bên cạnh đó đề tài thực hiện nghiên cứu thông qua phỏng vấn trực tiếp các du khách
nước ngoài đang mua sắm tại các cửa hàng tiện lợi Amart, kết hợp với phương pháp
thống kê, phân tích để đánh giá các nội dung của hoạt động xây dựng chuỗi.
3. Kết quả nghiên cứu
Thực hiện khảo sát bằng tiếng Anh và tiếng Nga lấy ý kiến đối với 320 khách du
lịch nước ngoài đến mua sắm tại các cửa hàng của chuỗi Amart ở tất cả các chi nhánh.
Trên cơ sở đó cùng với những phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng
chuỗi tác giả đã đề xuất những giải pháp với những nội dung chính đó là hình ảnh
xi
chuỗi cửa hàng Amart, địa điểm kinh doanh, sản phẩm, giá cả, trưng bày hàng hóa và
hoạt động xúc tiến. Công ty đều có những điều làm được và những điều cần khắc phục
nhưng nhìn chung chuỗi cửa hàng tiện lợi Amart cũng đã định vị được vị trí của mình
trên thị trường và được nhiều khách hàng lựa chọn, trở thành nơi mua sắm đang tin
cậy.
4. Kết luận, khuyến nghị
Các giải pháp hoàn thiện mô hình chuỗi cửa hàng tiện lợi Amart phải được công
ty thực hiện một cách có hệ thống và triển khai đồng bộ ở tất cả các cửa hàng thành
viên để đảm bảo đem lại hiệu quả cao nhất.
Hoàn thiện mô hình cửa hàng tiện lợi Amart là cần thiết để cùng với những chuỗi
cửa hàng tiện lợi khác trong nước tạo thành nền tảng vững chắc phát triển mô hình bán
lẻ hiện đại này.
5. Từ khóa
Chuỗi cửa hàng tiện lợi, khách hàng, Amart
xii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế thế giới từ sau chiến tranh Thế giới thứ 2 có những chuyển biến
vượt bậc và bắt đầu hình thành xu hướng toàn cầu hóa với sự xuất hiện Tổ chức
thương mại Thế giới WTO và các hiệp định song phương, đa phương nhằm giải quyết
các tranh chấp cũng như tạo thuận lợi trong các giao dịch quốc tế. Trong bối cảnh đó,
Việt Nam với nền kinh tế đang phát triển để tránh nguy cơ tụt hậu ngày càng xa, phải
chủ động hội nhập với thế giới. Điều này đem lại cho chúng ta nhiều cơ hội cũng như
thách thức.
Từ sau khi gia nhập WTO đến nay Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh
mẽ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ. Đặc biệt thị trường bán lẻ trong nước là thị
trường nhiều tiềm năng với sự phát triển nhanh chóng của các loại hình cửa hàng tiện
lợi, siêu thị, trung tâm thương mại đã làm thay đổi diện mạo của thương mại bán lẻ,
thay đổi thói quen mua sắm của người tiêu dùng Việt Nam theo hướng văn minh, hiện
đại và đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế, xã hội. Theo số liệu thống kê của
Bộ công thương, tính đến cuối năm 2013 cả nước có 724 siêu thị, 132 trung tâm
thương mại, vài trăm cửa hàng tiện lợi và một triệu cửa hàng quy mô nhỏ hộ gia đình.
Tuy nhiên các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam cũng phải đối mặt với một trong những
thách thức lớn nhất và rõ ràng nhất đó là sự cạnh tranh với các doanh nghiệp ngoại.
Trong số hơn 700 siêu thị ở Việt Nam thì có 40% là doanh nghiệp nước ngoài và 31
trong tổng số 132 trung tâm thương mại hiện tại có yếu tố nước ngoài.
Ngành bán lẻ Việt Nam càng gặp phải nhiều thách thức khi bắt đầu từ tháng 01
năm 2015 Việt Nam cho phép thành lập các công ty bán lẻ 100% vốn đầu tư nước
ngoài theo cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO. Điều này đồng nghĩa với việc
các tập đoàn bán lẻ nước ngoài chuẩn bị ồ ạt thâm nhập vào thị trường Việt Nam. Tất
cả các doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài đều đánh dấu sự có mặt và thành công của
mình tại thị trường Việt Nam bằng việc xây dựng các chuỗi cửa hàng, siêu thị hoặc
trung tâm thương mại rất quy mô và tính chuyên nghiệp cao. Trong khi đó các doanh
nghiệp bán lẻ trong nước hầu hết có quy mô vừa và nhỏ, phát triển manh múng, phân
tán, thị trường bán lẻ chủ yếu là thị trường truyền thống, ngoài ra hạn chế về tài chính,
đội ngũ quản lý chưa có kinh nghiệm điều hành doanh nghiệp trong bối cảnh kinh
1
doanh toàn cầu, chưa xây dựng được thương hiệu, khẳng định vị trí trên thị trường bán
lẻ… Chính vì vậy mỗi doanh nghiệp Việt Nam phải xác định cho mình hướng đi phù
hợp.
Công ty TNHH Amart cũng là một trong những doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực bán lẻ. Công ty tập trung phục vụ đối tượng khách hàng là khách du lịch nước
ngoài. Hiện nay công ty TNHH Amart đã xây dựng được chuỗi gồm 14 cửa hàng lấy
tên là Amart, có mặt ở 4 thành phố Nha Trang - Khánh Hòa, Mũi Né – Bình Thuận,
Hội An – Quảng Nam, Huế - Thừa Thiên Huế với phương châm Everyday
Convenience – Đem lại sự tiện lợi mỗi ngày cho khách hàng. Với mục tiêu phát triển
chuỗi Amart trở thành thương hiệu mạnh, có tính chuyên nghiệp cao, có năng lực cạnh
tranh trong môi trường hội nhập, trong những năm gần đây công ty đã đẩy mạnh việc
xây dựng và phát triển toàn diện hình ảnh cũng như dịch vụ của chuỗi cửa hàng tiện
lợi Amart và đã đạt được những thành công nhất định, được khách hàng ghi nhận và
tin tưởng khi mua sắm tại Amart. Tuy nhiên chuỗi cửa hàng vẫn còn nhiều vấn đề tồn
tại trong việc xây dựng và phát triển chuỗi một cách đồng bộ và cần sớm có những
biện pháp kịp thời, đúng đắn để đối phó với những thách thức hiện nay của thị trường.
Để góp phần giúp công ty đạt được mục tiêu trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu
“Hoàn thiện mô hình chuỗi cửa hàng tiện lợi Amart của công ty TNHH Amart”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài nhằm đưa các giải pháp hoàn thiện chuỗi cửa
hàng tiện lợi giúp công ty duy trì lợi thế cạnh tranh lâu dài, bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-
Phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng về hoạt động xây dựng chuỗi cửa hàng
tiện lợi Amart
-
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện mô hình kinh doanh chuỗi cửa hàng
tiện lợi Amart nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển thương hiệu
Amart.
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những tồn tại trong hoạt động xây dựng chuỗi
cửa hàng tiện lợi của công ty TNHH Amart.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: chính sách phát triển của công ty tại các chi nhánh:
-
Thành phố Nha Trang, Khánh Hòa
-
Thành phố Phan Thiết, Bình Thuận
-
Thành phố Hội An, Quảng Nam
-
Thành phố Huế, Thừa Thiên Huế
Về thời gian:
Phân tích, đánh giá hoạt động xây dựng chuỗi cửa hàng của công ty TNHH
Amart từ khi thành lập cho đến nay và đề xuất hoàn thiện mô hình cửa hàng tiện lợi
cho thời kỳ đến năm 2020.
Về nội dung:
Tập trung phân tích, đánh giá các hoạt động chính tác động trực tiếp đến việc xây
dựng, phát triển chuỗi cửa hàng, bao gồm: hình ảnh chuỗi cửa hàng Amart, địa điểm
kinh doanh, sản phẩm, giá cả, trưng bày hàng hóa và hoạt động xúc tiến.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: hệ thống hóa và khái quát hóa,
thống kê các dữ liệu, lý thuyết, đồng thời tìm kiếm dữ liệu từ các tạp chí, bài báo, sách
chuyên ngành trong và ngoài nước, thu thập các số liệu thống kê từ các website đáng
tin cậy kết hợp với việc nghiên cứu, đánh giá các chuỗi cửa hàng tiện lợi tiêu biểu và
phân tích thực trạng công ty để hoàn thiện mô hình chuỗi cửa hàng tiện lợi Amart.
Thực hiện nghiên cứu bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các du khách nước
ngoài đang mua sắm tại các cửa hàng tiện lợi Amart thông qua bảng khảo sát được
dịch ra hai thứ tiếng: tiếng Anh và tiếng Nga. Địa điểm khảo sát được thiện hiện tại tất
3
cả các cửa hàng tiện lợi Amart ở các thành phố Nha Trang, Mũi Né, Hội An, Huế.
Thời gian khảo sát từ ngày 01/06/2015 đến 30/06/2015.
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đến nay trong nước đã có các đề tài nghiên cứu về dịch vụ bán lẻ và từng loại
hình dịch vụ phân phối bán lẻ hàng hóa như siêu thị, cửa hàng tiện lợi… Một số đề tài
nghiên cứu tập trung phân tích chuỗi bán lẻ của một công ty cụ thể. Dưới đây là một số
đề tài liên quan như:
- Đề tài cấp Bộ “Giải pháp phát triển cửa hàng tiện lợi vận doanh theo chuỗi ở
Việt Nam đến năm 2010” do Trường cán bộ Thương mại Trung ương chủ trì thực hiện
năm 2005. Trong đó đi sâu nghiên cứu về cửa hàng tiện lợi và đề xuất giải pháp phát
triển.
- Luận án Tiến sỹ kinh tế “Giải pháp phát triển các loại hình tổ chức bán lẻ văn
minh, hiện đại ở Việt Nam” của Phạm Hữu Thìn thực hiện tại Viện Nghiên cứu
thương mại năm 2008. Trong đó, đề cập đến quản lý nhà nước đối với Siêu thị, trung
tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi.
- Luận văn Thạc sĩ “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ
thống chuỗi bán lẻ Hapromart trong điều kiện hội nhập kinh tế Quốc tế”. Trong đó, đi
sâu phân tích thực trạng của chuỗi và từ đó đưa ra các giải pháp.
6. Đóng góp đề tài
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa lý luận về hoàn thiện mô hình cửa hàng tiện lợi,
nghiên cứu, học hỏi mô hình cửa hàng tiện lợi ở Thái Lan để rút ra kinh nghiệm và
hoàn thiện mô hình cửa hàng tiện lợi Amart, góp phần phát triển loại hình bán lẻ này ở
Việt Nam.
- Về mặt thực tiễn:
+ Xác định cơ hội, thách thức của công ty đồng thời cũng là cơ hội, thách
thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
+ Phân tích thực trạng của chuỗi cửa hàng tiện lợi Amart, đề xuất các giải
pháp hoàn thiện chuỗi là nền tảng để Ban lãnh đạo công ty có những đánh giá, đưa ra
những chiến lược phù hợp và kịp thời giúp cho chuỗi ngày càng phát triển và nâng cao
vị thế trên thị trường.
4
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ viết
tắt, danh mục bảng, biểu đồ, hình vẽ và phụ lục, nội dung Luận án kết cấu thành 3
chương:
Phần mở đầu: Giới thiệu tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối
tượng và phạm vi nghiên cứu và đóng góp của đề tài.
Chương 1: Cơ sở lý luận. Chương này đưa ra cơ sở lý thuyết về bán lẻ và loại
hình kinh doanh cửa hàng tiện lợi; đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hoạt động xây dựng
chuỗi cửa hàng tiện lợi; giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển mô hình cửa
hàng tiện lợi ở một số quốc gia tiêu biểu trên thế giới và Việt Nam cũng như đưa ra mô
hình cửa hàng tiện lợi thành công nhất hiện nay, 7-Eleven.
Chương 2: Thực trạng hoạt động xây dựng chuỗi cửa hàng tiện lợi Amart.
Chương này trình bày thực trạng và đưa ra đánh giá đối với mô hình chuỗi cửa hàng
tiện lợi Amart dựa trên khảo sát khách hàng khi mua sắm tại Amart.
Chương 3: Hoàn thiện mô hình chuỗi cửa hàng tiện lợi Amart. Dựa trên những
kết quả đánh giá ở chương 2, chương 3 sẽ đề xuất những giải pháp để xây dựng hình
ảnh, nâng cao chất lượng dịch vụ, góp phần giúp công ty TNHH Amart xây dựng
thương hiệu vững mạnh trên thị trường.
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm bán lẻ và các loại hình bán lẻ
1.1.1. Khái niệm
Trong thương mại có sự phân hóa thành 2 hình thức tổ chức kinh doanh là bán
buôn và bán lẻ với những khác biệt cơ bản về thị trường, khách hàng, cách thức hoạt
động và các yếu tố cấu thành như nhân sự, cơ sở vật chất… Mọi hoạt động cung ứng
chủ yếu diễn ra theo 2 hình thức này trong đó bán lẻ là hình thức phổ biến và con
người tiếp xúc thường xuyên nhất vì nó diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi và dưới nhiều hình
thức khác nhau. Đây cũng là hoạt động chủ yếu nhất đưa hàng hóa đến tận tay người
tiêu dùng, thỏa mãn nhu cầu ngày càng đa dạng của họ. Một số định nghĩa về bán lẻ:
Từ điển bách khoa toàn thư mở Wikipedia đưa ra định nghĩa bán lẻ là việc bán
sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng của một cá nhân hay
một doanh nghiệp.
Levy (2009) cho rằng bán lẻ là tập hợp các hoạt động kinh doanh làm gia tăng
giá trị của sản phẩm hay dịch vụ được bán cho người tiêu dùng với mục đích sử dụng
cá nhân hoặc gia đình. Bất kỳ tổ chức nào bán các sản phẩm hay dịch vụ như trên được
gọi là nhà bán lẻ.
Theo nghị định số 23/2007/NĐ-CP thì “bán lẻ là hoạt động bán hàng hóa trực
tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng”.
Từ những định nghĩa trên có thể tổng hợp bán lẻ là hoạt động bán hàng hóa hoặc
dịch vụ cho khách hàng là người tiêu dùng trực tiếp sản phẩm, không dùng để bán lại,
không sử dụng trong sản xuất, là công đoạn cuối cùng trong khâu lưu thông để sản
phẩm đến với người tiêu dùng.
6
1.1.2. Các loại hình bán lẻ
Nhà sản xuất
Đại lý
Nhà bán buôn
Nhà bán buôn
Nhà bán lẻ
CH
tiện
lợi
Siêu
thị
Đại
siêu
thị
CH
bách
hóa
CH
đại hạ
giá
CH
thông
thường
TTT
M
CH
chuyê
n
Người tiêu dùng
Sơ đồ 1.1: Hệ thống phân phối hàng tiêu dùng hiện đại
Nguồn: Kotler (1999)
Ở Việt Nam hệ thống bán lẻ có thể chia thành 2 loại là bán lẻ truyền thống và bán
lẻ hiện đại.
1.1.2.1. Bán lẻ truyền thống
Là loại hình đã tồn tại lâu đời và phát triển cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Hình thức phân phối chủ yếu thông qua các phương thức truyền
thống như chợ, cửa hàng quy mô nhỏ của các hộ gia đình... Loại hình này có hạ tầng
đơn giản, kém phát triển, hầu hết là tự phát, số lượng, chất lượng, giá cả hàng hóa khó
kiểm soát. Theo thống kê của Bộ công thương năm 2013 cả nước có 8.546 chợ các loại
và khoảng 1 triệu cửa hàng, cửa hiệu. Đây là kênh phân phối quan trọng, đặc biệt là
chợ truyền thống, loại hình phát triển lâu đời và phổ biến nhất, đóng vai trò cung ứng
và tiêu thụ hàng hóa ở khu vực nông thôn, miền núi.
7
1.1.2.2. Bán lẻ hiện đại
Có các mô hình tiêu biểu là siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng bách hóa
lớn, cửa hàng tiện lợi… Điểm khác biệt với hệ thống bán lẻ truyền thống là hàng hóa ở
các hệ thống bán lẻ hiện đại đa dạng, chất lượng đảm bảo hơn, hình thức trưng bày
sạch sẽ, hạ tầng khang trang, quản lý tập trung, chuyên nghiệp hơn. Nhược điểm là giá
cả ở kênh hiện đại thường cao hơn so với kênh bán lẻ truyền thống. Tuy nhiên với tốc
độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, thu nhập bình quân ngày càng cao, thói quen tiêu
dùng thay đổi theo hướng văn minh thì hệ thống bán lẻ hiện đại đang ngày càng tăng
về tỷ trọng trong hệ thống phân phối. Theo thống kê của Bộ công thương, năm 2008 cả
nước có 385 siêu thị, 72 trung tâm thương mại thì đến năm 2013 có 724 siêu thị, 132
trung tâm thương mại, vài trăm cửa hàng tiện lợi, chiếm 25%. Điều này cho thấy đang
có sự dịch chuyển mạnh mẽ từ kênh bán lẻ truyền thống sang kênh bán lẻ hiện đại ở
các đô thị, góp phần làm nâng cao văn minh trong thương mại nhưng đồng thời cũng
tạo áp lực cạnh tranh lên các doanh nghiệp Việt Nam.
Bán lẻ hiện đại ở phương Tây được chia thành các mô hình sau:
- Cửa hàng tiện ích (Convenience store)
- Siêu thị (Super market)
- Đại siêu thị (Hyper market)
- Cửa hàng bách hóa (Deparment store)
- Cửa hàng đại hạ giá (Hard discounter)
- Cửa hàng thông thường (Popular Store)
- Trung tâm thương mại (Commercial center)
- Cửa hàng chuyên doanh
Một số mô hình bán lẻ hiện đại ở Việt Nam hiện nay:
- Cửa hàng tiện lợi: là cửa hàng nhỏ ở các khu dân cư, bán các mặt hàng thiết
yếu. Hình thức bán lẻ này chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội và
TP.HCM, có thể kể đến một số cửa hàng tiện lợi tiêu biểu như Shop&Go, Circle K…
- Siêu thị: là hình thức bán lẻ hiện đại phổ biến và ưu chuộng nhất hiện nay.
Một số siêu thị lớn ở Việt Nam là Big C, Maximax, Co-op Mart…
8
- Trung tâm thương mại: là nơi có diện tích lớn hơn siêu thị, kinh doanh chủ
yếu các loại hàng hóa cao cấp, giá đắt. Ở HCM có trung tâm thương mại Diamond
Plaza, Pakson…, ở Hà Nội có Mê Linh Plaza, Tràng Tiền Plaza…
1.2. Cửa hàng tiện lợi
1.2.1. Khái niệm
Cửa hàng tiện lợi là một hình thức kinh doanh bán lẻ hiện đại đã xuất hiện từ rất
lâu trên thế giới nhưng là hình thức khá mới mẻ ở Việt Nam và đang là xu hướng phát
triển trong tương lai. Cửa hàng tiện lợi có tên xuất phát từ tên tiếng Anh là
Convenience Store.
Theo từ điển bách khoa toàn thư mở Wikipedia thì cửa hàng tiện lợi –
convenience store, c-store, small grocery store hay corner shop là một cửa hàng nhỏ
cung cấp các sản phẩm tiêu dùng hàng ngày như hàng tạp hóa, đồ ăn nhẹ, kẹo, đồ gia
dụng, nước uống không cồn, gia vị và các loại báo. Những cửa hàng này cũng có thể
cung cấp dịch vụ trả tiền và chuyển tiền cho khách hàng. Một vài cửa hàng có thể xin
được giấy phép để bán các sản phẩm có cồn như rượu, bia.
Từ điển Oxford online định nghĩa cửa hàng tiện lợi là cửa hàng có thời gian mở
cửa kéo dài và có vị trí thuận tiện, lưu trữ có hạn các loại hàng hóa là hàng tiêu dùng
và hàng tạp hóa.
NACs (Hiệp hội quốc gia các cửa hàng tiện lợi của Mỹ) định nghĩa cửa hàng tiện
lợi là hình thức kinh doanh bán lẻ với mục tiêu chính là cung cấp người dùng vị trí
thuận tiện để mua hàng một cách nhanh chóng các sản phẩm tiêu dùng (nhu yếu phẩm
hay thực phẩm, xăng dầu).
Một số đặc điểm của một cửa hàng tiện lợi:
- Về quy mô hoạt động: cửa hàng bán lẻ có quy mô nhỏ, theo NACs thì diện
tích của cửa hàng tiện lợi nhỏ hơn 5.000 feet vuông tương đương với 465 m2.
- Về thời gian bán hàng: cửa hàng tiện lợi hoạt động bảy ngày một tuần. Thời
gian mở cửa có sự khác nhau ở một số nơi như các cửa hàng tiện lợi ở các nước phát
triển như Mỹ, Nhật mở cửa 24/24. Ở Việt Nam một số cửa hàng tiện lợi mở cửa suốt
24 giờ như Shop&Go, Circle K, một số mở cửa từ sáng sớm kéo dài đến khuya.
9
- Về vị trí: là những địa điểm dễ nhìn thấy, tập trung đông dân cư, thuận lợi cho
việc đi lại, mua sắm như bến xe, ga tàu, khu chung cư cao cấp… có không gian để xe
và có lối đi thuận tiện cho người đi bộ
- Về hàng hóa: các sản phẩm trong cửa hàng tiện lợi gồm các mặt hàng gia dụng
thiết yếu, các loại đồ ăn nhẹ, đồ ăn nhẹ, đồ uống, bánh kẹo có thể dùng ngay... Một số
cửa hàng cũng cung cấp các loại đồ ăn nhanh như hamburger, sandwich… Theo NACs
thì số lượng hàng trong cửa hàng tiện lợi tối thiểu là 500 SKUs (mã hàng hóa).
Chuỗi cửa hàng tiện lợi:
Là tập hợp các cửa hàng tiện lợi dưới sự quản lý của cùng một tổ chức và giống
nhau về hình ảnh bên ngoài của cửa hàng, đồng bộ với nhau về giá, hàng hóa, cách
thức quản lý, trưng bày.
1.2.2. Các loại cửa hàng tiện lợi
Dựa trên các nghiên cứu về thị trường, NACs đã đưa ra sáu loại cửa hàng tiện
lợi, đại diện cho xu hướng của ngành công nghiệp này, đó là:
- Ki-ốt
- Cửa hàng tiện lợi mini
- Cửa hàng tiện lợi hàng hóa hữu hạn
- Cửa hàng tiện lợi truyền thống
- Cửa hàng tiện lợi mở rộng
- Cửa hàng tiện lợi lớn
Mô tả chi tiết về các loại kể trên:
1.2.2.1. Ki-ốt
Ki-ốt có diện tích nhỏ hơn 800 feet vuông (tương đương với 74 m2) có doanh thu
chủ yếu từ bán xăng dầu. Xăng dầu là mặt hàng được kinh doanh chính với các chủ sở
hữu của loại cửa hàng tiện lợi này là những công ty xăng dầu hoặc các nhà kinh doanh
xăng dầu. Ki-ốt bán một số mặt hàng thiết yếu tiêu thụ nhanh như trong cửa hàng tiện
lợi truyền thống như thuốc lá, đồ uống, đồ ăn nhẹ, bánh kẹo. Các mặt hàng tạp hóa
không được bán trong các ki-ốt vì loại cửa hàng tiện lợi này đơn thuần chỉ bán các loại
đồ ăn. Doanh thu từ việc bán hàng hóa (không bao gồm xăng) chỉ chiếm 10% đối với
10
loại cửa hàng này. Chỗ đỗ xe của khách hàng thường ở ngay bên cạnh trạm bơm xăng
dầu. Giờ mở cửa của các ki-ốt khác nhau phụ thuộc vào vị trí cửa ki-ốt và ý muốn của
chủ sở hữu. Khách hàng chính của loại cửa hàng này là khách vãng lai hoặc khách địa
phương dừng lại để mua xăng.
1.2.2.2. Cửa hàng tiện lợi mini
Loại cửa hàng này có diện tích từ 800 – 1.200 feet vuông (tức là từ 74 m2 đến
111 m2). Cũng giống như ki-ốt, cửa hàng tiện lợi mini tập trung chủ yếu vào việc bán
xăng dầu và thường thuộc sở hữu của các công ty xăng dầu. Tuy nhiên đối với loại cửa
hàng này chủ sở hữu xem việc bán hàng hóa (không bao gồm xăng dầu) như một phần
đóng góp quan trọng vào doanh thu và lợi nhuận của cửa hàng. Mặt hàng tạp hóa cũng
được bán nhưng không nhiều và dịch vụ ăn uống chủ yếu là bánh sandwich làm sẵn.
Khách hàng thường không có chỗ đậu xe nào khác ngoài bên trạm bơm xăng mặc dù
một số cửa hàng tiện lợi mini có bãi đỗ xe nhỏ, song các cửa hàng như vậy chỉ là thiểu
số. Các cửa hàng tiện lợi mini thường mở cửa từ 18 đến 24 giờ một ngày. Khách hàng
thường là những người mua xăng dầu. Tuy nhiên những cửa hàng loại này ở khu vực
thành thị có thể bán hoặc không bán xăng dầu.
1.2.2.3. Cửa hàng tiện lợi hàng hóa hữu hạn
Cửa hàng tiện lợi hàng hóa hữu hạn có diện tích từ 1.500 – 2.200 feet vuông tức
140 đến 204 m2, đang là loại cửa hàng ngày càng phổ biến hiện nay. Cửa hàng tiện lợi
hàng hóa hữu hạn thường liên kết với các công ty xăng dầu và thường được cải tạo từ
một trạm xăng hai gian. Việc kinh doanh xăng dầu và các hàng hóa khác đều là những
nhân tố quan trọng để tạo ra lợi nhuận cho cửa hàng. Khác với cửa hàng tiện lợi mini,
loại cửa hàng này bán nhiều hàng hóa thiết yếu hơn bao gồm cả thực phẩm, tạp hóa
(mặc dù vậy với tiêu chuẩn của một cửa hàng tiện lợi truyền thống thì sự lựa chọn
dành cho khách hàng còn hạn chế). Cửa hàng tiện lợi hàng hóa hữu hạn cũng bán các
đồ ăn như xúc xích kẹp, bánh ngô, bỏng ngô… Mặc dù khách mua xăng dầu là khách
hàng chủ yếu của loại cửa hàng này nhưng khách hàng quen thuộc của cửa hàng tiện
lợi cũng đóng vài trò rất quan trọng. Khách hàng quen thuộc là những người dân có
nhu cầu mua nhưng hàng hóa thiết yếu một cách nhanh chóng tiện lợi hoặc mua vào
lúc đêm khuya khi các mô hình bán lẻ khác đã đóng cửa. Các cửa hàng tiện lợi hàng
hóa hữu hạn có thời gian mở cửa đến khuya hoặc mở 24 giờ.
11
1.2.2.4. Cửa hàng tiện lợi truyền thống
Đa số các cửa hàng tiện lợi ban đầu đều thuộc loại cửa hàng tiện lợi truyền thống.
Cửa hàng tiện lợi truyền thống có diện tích từ 2.400 – 2.500 feet vuông tức là 223 –
232 m2. Cửa hàng tiện lợi truyền thống bán rất nhiều mặt hàng thiết yếu như sữa, bánh
mì, đồ ăn nhẹ, đồ uống, thuốc lá, tạp hóa, ác sản phẩm chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp và
bánh kẹo, ngoài ra có thể có thực phẩm làm sẵn để mang đi, thịt tươi hay thịt đông
lạnh, xăng dầu và nhiều sản phẩm, dịch vụ đa dạng khác. Đa số loại cửa hàng này có 6
đến 12 chỗ đỗ xe hoặc có vị trí thuận tiện để khách hàng có thể ghé vào. Các cửa hàng
tiện lợi mở cửa 24 giờ một ngày, thời gian mở cửa nhiều hơn hẳn các mô hình bản lẻ
khác. Phần lớn cửa hàng tiện lợi truyền thống thuộc về các chuỗi cửa hàng tiện lợi,
song các công ty xăng dầu cũng xây dựng hoặc mua lại những cửa hàng loại này để
kinh doanh.
1.2.2.5. Cửa hàng tiện lợi mở rộng
Cửa hàng tiện lợi mở rộng có diện tích từ 2.800 – 3.600 feet vuông tức là từ 260
– 335m2. Loại cửa hàng tiện lợi này đang ngày càng phát triển. Với diện tích tương
đối lớn, các cửa hàng tiện lợi loại này mở rộng không gian dành cho các giá trưng bày
mặt hàng tạp hóa hoặc có gian kinh doah và phục vụ đồ ăn nhanh với các chỗ ngồi.
Khi các siêu thị ngày càng rộng lớn có thể lên đến trên 40.000 feet vuông (tương
đương 3.700 m2) thì các cửa hàng sử dụng nhiều không gian hơn cho các mặt hàng tạp
hóa đang có lợi thế và được phát triển. Trong trường hợp đó các cửa hàng tiện lợi rất
gần với hình ảnh một siêu thị cỡ nhỏ (“superette”). Phần lớn các cửa hàng tiện lợi mở
rộng sử dụng diện tích tăng thêm để kinh doanh và phục vụ đồ ăn nhanh cho khách
hàng vì đặc điểm lợi nhuận cao của sản phẩm này. Khi số lượng các cửa hàng tiện lợi
loại nhỏ tăng lên nhanh chóng (chủ yếu thuộc sở hữu của các công ty xăng dầu) thì gia
tăng việc kinh doanh đồ ăn nhanh của các chuỗi cửa hàng tiện lợi càng trở nên rơ ràng
hơn. Các cửa hàng tiện lợi mở rộng cũng cung cấp các hàng hóa và dịch vụ thiết yếu
giống như cửa hàng tiện lợi truyền thống. Bãi đỗ xe tương đối rộng với khoảng 10 đến
20 chỗ đỗ. Thời gian mở cửa cũng kéo dài hơn các mô hình bán lẻ khác. Các cửa hàng
12
này không chỉ thu hút khách hàng truyền thống của một cửa hàng tiện lợi mà còn thu
hút các gia đình, phụ nữ, người già hoặc người đã về hưu.
1.2.2.6. Cửa hàng tiện lợi lớn
Cửa hàng tiện lợi lớn có diện tích gấp đôi cửa hàng tiện lợi truyền thống, từ
4.000 – 5.000 feet vuông, tức là từ 372 – 465 m2 với hàng loạt các sản phẩm và dịch
vụ trong các gian hàng riêng biệt thay vì trưng bày trong các kệ như truyền thống. Một
vài ví dụ cho sự đa dạng và phong phú về sản phẩm và dịch vụ của cửa hàng tiện lợi
lớn như: bên trong có tiệm bánh mỳ, nhà hàng nhỏ hay hiệu thuốc. Nhiều cửa hàng
loại này có cả kinh doanh xăng dầu. Số lượng nhân viên trong một ca làm việc tăng lên
nhất là khi trong cửa hàng có một nhà hàng nhỏ. Thông thường một khách hàng dành
một lượng thời gian đáng kể để mua sắm trong cưa hàng tiện lợi lớn do đó số lượng
chỗ đỗ xe rất quan trọng. Thời gian mở cửa cũng kéo dài. Và ở đây cũng như cửa hàng
tiện lợi mở rộng, các gia đình, những người cao tuổi, khách hàng cửa hàng tiện lợi
truyền thống là những khách hàng quen thuộc. Ở một vài nơi các cửa hàng tiện lợi lớn
là điểm dừng chân của các xe tải mini, điều này làm ảnh hưởng đến cơ cấu hàng hóa
và đối tượng khách hàng cơ bản của cửa hàng.
1.2.3. Ưu điểm và nhược điểm của cửa hàng tiện lợi
1.2.3.1. Ưu điểm
Cửa hàng tiện lợi là mô hình bán lẻ hiện đại đang ngày càng được khách hàng lựa
chọn khi mua sắm bởi sự thuận tiện mà nó đem lại. Cửa hàng tiện lợi có những ưu
điểm sau:
- Thời gian mở cửa kéo dài từ 16-24 giờ trong ngày cho phép khách hàng có thể
mua hàng ở bất kỳ thời điểm nào trong ngày.
- Được đặt tại những nơi dân cư đông đúc và nằm rải rác ở khắp mọi nơi, khách
hàng có thể mua hàng nhanh chóng, thuận tiện.
- Kinh doanh các mặt hàng tạp hóa, đồ gia dụng, nước uống, bánh kẹo, đồ ăn
nhẹ… đáp ứng những nhu cầu thiết yếu của khách hàng chỉ với vài bước chân mà
những loại hình khác khó có thể đem lại.
- Hàng hóa có nguồn gốc rõ ràng, an toàn, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
13