Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại Công ty CP thương mại và đầu tư xây dựng An Khánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (732.2 KB, 89 trang )

Trường CĐKT Công nghiệp Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
XD & TM

: Xây dựng và thương mại

HĐKT

: Hợp dồng kinh tế

TGNH

: Tiền gửi ngân hàng

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

NHNNVN

: Ngân hàng nhà nước Việt Nam

BCTC

: Báo cáo tài chính

DN


: Doanh Nghiệp

SV: Nguyễn Trọng Hiền

1

Lớp:KX11.2


Trường CĐKT Công nghiệp Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT...........................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................4
CHƯƠNG 1:......................................................................................................7
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG AN KHÁNH ........................................................................................7
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: .....................................7
1.1.3. Đặc điểm về vốn kinhh doanh và tình hình lao động..............................9
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty CP thương mại và đầu tư xây
dựng An Khánh ..............................................................................................10
1.2.1. Phòng tổ chức hành chính.....................................................................12
1.2.5. Phòng Kinh doanh và Phòng Quản lý dự án .......................................14
1.2.6. Đội lắp ráp.............................................................................................15
1.2.7. Các đội xây lắp và đội điện nước..........................................................15
1.3. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty CP thương mại và đầu tư xây dựng
An Khánh .......................................................................................................15
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty CP thương mại và đầu tư xây

dựng An Khánh ..............................................................................................15
* Chức năng, nhiệm vụ của kế toán như sau:..................................................17
1.3.1.1. Kế toán trưởng:...................................................................................17
1.3.1.2. Kế toán chuyên quản:.........................................................................17
1.3.1.3.Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ:...........................................................18
1.2.1.4.Kế toán tiền mặt:.................................................................................18
1.3.1.5. Kế toán tiền gửi ngân hàng.................................................................19
1.3.1.6. Thủ quỹ..............................................................................................19
1.3.2. Hình thức sổ kế toán của doanh nghiệp................................................19
CHƯƠNG 2.....................................................................................................22
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN THANH
TOÁN TẠI .....................................................................................................22
CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG AN KHÁNH . 22
2.1. Kế toán vốn bằng tiền...............................................................................22
2.1.1.Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền......................................................22
2.1.1.2. Kế toán vốn bằng tiền........................................................................22
2.1.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng ................................................................41
NGÂN HÀNG BÊN BÁN..............................................................................44
Kế toán............................................................................................................44
NGÂN HÀNG BÊN BÁN THANH TOÁN...................................................44
2.1.1.3 Công tác kế toán tạm ứng tại công ty CP thương mại và đầu tư xây
dựng An Khánh ..............................................................................................53

SV: Nguyễn Trọng Hiền

2

Lớp:KX11.2



Trường CĐKT Công nghiệp Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2.1.1.4. Công tác kế toán theo dõi thanh toán với người mua tại công ty CP
thương mại và đầu tư xây dựng An Khánh ....................................................61
2.1.1.6. Công tác kế toán tiền vay tại công ty CP thương mại và đầu tư xây
dựng An Khánh ..............................................................................................73
CHƯƠNG 3.....................................................................................................79
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN...................................79
CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG
MẠI VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG AN KHÁNH .............................................79
3.1. Đánh giá thực trạng về công tác kế toán vốn bằng tiền của Công ty CP
thương mại và đầu tư xây dựng An Khánh ....................................................79
3.1.1. Ưu điểm.................................................................................................79
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền và các
khoản thanh toán tại Công ty CP thương mại và đầu tư xây dựng An Khánh
.........................................................................................................................81
KẾT LUẬN.....................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................85

SV: Nguyễn Trọng Hiền

3

Lớp:KX11.2


Trường CĐKT Công nghiệp Hà Nội


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
1- Sự cần thiết của chuyên đề
Của cải xã hội hiện nay được tạo ra chủ yếu từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, chỉ có sản xuất kinh doanh tốt thì mới tạo ra được một tiềm lực kinh tế
mạnh. Nền kinh tế Việt Nam phát triển ngày càng nhanh, đạt được nhiều
thành tựu đáng kể, trong đó không thể không kể tới những đóng góp to lớn
của tầng lớp các Doanh nhân, những người làm chủ nền sản xuất.Cho dù
trong sản xuất Nông nghiệp hay Công nghiệp thì yếu tố vốn luôn là yếu tố
đầu tiên quan trọng tác động cơ bản tới sự thành công của một Doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn người ta có rất nhiều phương pháp,
không phải bất cứ một doanh nghiệp nào có nhiều vốn cũng đều tạo ra lợi
nhuận cao, điều đó còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố : chi phí, lãi vay, các
chính sách quản trị đồng vốn……đặc biệt là quá trình luân chuyển vốn, quá
trình này càng nhanh chứng tỏ khả năng sinh lời càng lớn.
Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển nhanh theo hướng hiện đại hóa
với tốc độ tăng trưởng mạnh như vũ bão .Vì vậy nền kinh tế nước ta phải đổi
mới không ngừng, gia tăng mức sinh lời của đồng vốn để thích ứng kịp thời
với tốc độ đó.Từ đó hòa nhập với nền kinh tế thế giới làm giàu cho xã hội,
cho đất nước.Nhưng như thế không có nghĩa là những doanh nghiệp trong
nước phải áp dụng tất cả các phương thức kinh doanh của thế giới vào nền sản
xuất của mình, mà phải biết hòa nhập có chọn lọc, biết lấy điểm mạnh của
phương thức hay vận dụng vào thực tiễn của đất nước. Làm được điều đó
không phải dễ và để thành công trong quá trình kinh doanh thì hạch toán kế
toán là một công cụ quản lý kinh tế tài chính không thể thiếu. Nó có vai trò
tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế, đưa ra

SV: Nguyễn Trọng Hiền


4

Lớp:KX11.2


Trường CĐKT Công nghiệp Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

thông tin hữu ích không chỉ với nhà nước nói chung mà còn đối với các doanh
nghiệp nói riêng.
Vì vậy trong mỗi doanh nghiệp để đánh giá và kiểm soát hoạt động của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, doanh nghiệp cần có hệ thống kế
toán chặt chẽ và phù hợp. Trong đó, kế toán vốn bằng tiền là hoạt động hết
sức quan trọng và cần thiết. Vì “vốn bằng tiền là một loại tài sản linh hoạt có
thể biến đổi thành một loại tài sản khác một cách nhanh nhất .Nó là nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của công ty vì vốn chính là
mạch máu nuôi sống công ty, là sợi chỉ đỏ xuyên xuốt quá trình kinh
doanh .Điều đó đòi hỏi công ty phải làm tốt công tác quản lý vốn bằng tiền
đúng nguyên tắc, rõ ràng và chính xác, phải có sự điều tiết một cách hợp lý
nếu không sẽ dẫn tới sự phá sản là tất yếu.
Xuất phát từ tầm quan trọng và nhận thức được sự cần thiết của vốn bằng
tiền trong các doanh nghiệp cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo
hướng dẫn: T.S Dương Thị Vân Anh đã thúc đẩy em đi sâu vào nghiên cứu
đề tài “Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty CP
thương mại và đầu tư xây dựng An Khánh”.
Vì thời gian thực tập có hạn nên chuyên đề báo cáo thực tập của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy nên em kính mong được sự giúp đỡ
của thầy cô giáo bộ môn cùng các cô chú trong phòng tài chính kế toán của

công ty để chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện hơn.
2-Mục đích nghiên cứu của chuyên đề
Tìm ra những giải pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác
“Kế toán vốn bằng tiền” tại công ty cp thương mại và đầu tư xây dựng An
Khánh
3-Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề
- Thời gian:10/06/2013-26/07/2013

SV: Nguyễn Trọng Hiền

5

Lớp:KX11.2


Trường CĐKT Công nghiệp Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Không gian: Do thời gian và kiến thức của em còn hạn chế nên chuyên
đề chỉ nghiên cứu về mặt cơ sở lý luận và thực tiễn việc tổ chức công tác hạch
toán kế toán vốn bằng tiền tại công ty CP thương mại và đầu tư xây dựng An
Khánh mà không nghiên cứu được các phần hành kế toán khác.
4-Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên những luận điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng kết hợp
phương pháp khảo sát thực tế, phương pháp thống kê toán học, nghiên cứu tài
liệu, phương pháp tổng hợp nhằm xem xét, đánh giá, tổng hợp về thực trạng
kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó rút ra những ưu, nhược điểm và có
những đề xuất để hoàn thiện tổ chức công tác “kế toán vốn bằng tiền và các
khoản thanh toán” tại công ty CP thương mại và đầu tư xây dựng An Khánh .

5 - Kết cấu của báo cáo
- Lời nói đầu
- Chương 1: Tổng quan về Công ty CP thương mại và đầu tư xây
dựng An Khánh .
- Chương 2: Thực trạng kế toán vốn bằng tiền và các khoản
thanhh toán tại Công ty CP thương mại và đầu tư xây dựng An Khánh .
- Chương 3: Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện công tác
kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại Công ty CP thương
mại và đầu tư xây dựng An Khánh .
-Kết luận

SV: Nguyễn Trọng Hiền

6

Lớp:KX11.2


Trường CĐKT Công nghiệp Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG AN KHÁNH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP thương mại và
đầu tư xây dựng An Khánh :
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty CP thương mại và đầu tư xây dựng An Khánh là một Doanh
nghiệp chuyên xây dựng và đầu tư các công trình: Xây dựng các công trình

dân dụng và công nghiệp, lập và quản lý các dự án đầu tư phát triển đô thị,
khu công nghiệp,kinh doanh nhà, trang trí nội thất…
Tên giao dịch: Công ty CP thương mại và đầu tư xây dựng An Khánh
Địa chỉ: Thôn Lại Ốc – xã Long Hưng – huyện Văn Giang – tỉnh Hưng
Yên.
VPGD: Số 47 – BT5 – Khu Đô Thị Mới Cầu Bươu – Thanh Trì – Hà
Nội
Điện thoại thường trực: 04.36813937
Fax: 04.36813074
MST: 0504000076
C«ng ty CP thương mại và đầu tư xây dựng An Khánh là Doanh nghiệp xây
dựng dân dụng được thành lập năm 2002, có nhiệm vụ đầu tư và thi công các
công trình dân dụng và công nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh,
triển khai thiết kế và thii công các dự án, các khu biệt thự, chế tạo và lắp ráp
các thiết bị điện tử, sửa chữa và bảo dưỡng.
- Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nước ta chuyển sang cơ
chế thị trường do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự cạnh tranh gay gắt.
Để bắt kịp với xu thế thời đại, doanh nghiệp đã có sự chuyểnđổi phù hợp với

SV: Nguyễn Trọng Hiền

7

Lớp:KX11.2


Trng CKT Cụng nghip H Ni

Bỏo cỏo thc tp tt nghip


c ch mi c v t chc qun lý cng nh t chc thi cụng xõy dng. Vi u
th chung ca ngnh v c thự riờng ca doanh nghip l xõy dng cỏc cụng
trỡnh dõn dng v cụng nghip, ch to cỏc thit b in t nờn doanh nghip
ó bng mi kh nng sn cú cựng vi s hc hi cỏc n v bn trong v
ngoi Cụng ty u t phỏt trin nh và đô thị và các ban ngành trong Bộ xây
dựng. Do đó, doanh nghiêp luôn đứng vững và đi lên một cách thành đạt.
1.1.2. Chc nng, nhim v ca cụng ty:
L mt doanh nghip xõy dng trong ngnh xõy dng c bn, chc
nng ch yu ca doanh nghip l cỏc cụng trỡnh cụng nghip dõn dng, gúp
phn phỏt trin c s h tng k thut. Ngoi ra, doanh nghip cũn m thờm
mt s lnh vc kinh doanh nh :
+ Lp v qun lý cỏc d ỏn u t xõy dng v phỏt trin ụ th, khu
cụng nghip, u t kinh doanh v phỏt trin nh, cụng trỡnh k thut , h tng
k thut, khu cụng nghip.
+ Trang trớ ni tht, ngoi tht cỏc cụng trỡnh xõy dng.
+ Sn xut kinh doanh vt t thit b, vt liu xõy dng, xut nhp khu
vt t thit b cụng ngh xõy dng.
Ch trng phỏt trin kinh doanh theo hng chuyờn mụn húa kt hp
vi a dng húa ó to cho doanh nghip nhiu c hi kinh doanh, ha hn
kh nng sinh li cao, to iu kin khai thỏc ht ni lc ca Cụng ty, thỳc
y s phỏt trin v khng nh v trớ ca doanh nghip trờn th trng. Bờn
cnh ú doanh nghip cng cn phi qun lý, s dng ngun vn ỳng mc
ớch, bo ton v tng trng vn, m bo kinh doanh lói. Nghiờn cu ỏp
dng tin b khoa hc k thut, lp k hoch nõng cao c s vt cht k thut
ỏp ng nhu cu th trng, chp hnh chớnh sỏch hin hnh ca Nh nc.
o to v bi dng i ng cỏn b cụng nhõn viờn ỏo ng nhu cu saen

SV: Nguyn Trng Hin

8


Lp:KX11.2


Trường CĐKT Công nghiệp Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

xuất kinh doanh. Thực hiện tốt chế độ tiền lương, an toàn và bảo về quyền lợi
người lao động, bảo vệ môi trêng…
Trải qua chặng đường dài xây dựng và trưởng thành doanh nghiệp luôn
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao tốc độ tăng dần trên tất cả các mặt.
Ngoài ra công ty còn mở chi nhánh tại Quảng Ninh.
1.1.3. Đặc điểm về vốn kinhh doanh và tình hình lao động
• Đặc điểm về vốn của doanh nghiệp:
Hình thức sở hữu vốn của công ty CP thương mại và đầu tư xây dựng An
Khánh . Từ số vốn ban đầu của chủ công ty là 4.789.000.000 đồng.
Tình hình lao động
Lao động là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất. Đảm bảo đủ số
lượng và chất lượng lao động là điều kiện dẫn đến quá trình sản xuất kinh
dianh có hiệu quả cao, là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Nhận thức rõ điều này, trong Công ty CP thương mại và đầu tư xây
dựng An Khánh đã không ngừng nâng cao cả số lượng và chất lượng
lao động, đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật của các công
trình thi công, bản lĩnh và năng lực của đội ngũ các bộ luôn thể hi ện
và phát huy có hiệu quả. Đặc biệt doanh nghiệp có chính sách tr ả
lương kịp thời đối với người lao động từ đó làm cho người lao động
luôn gắn bó hoạt động với lợi ích của Doanh nghiệp.
Hiện tại, số lượng cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp là 197 người.

trong đó, trình độ chuyên môn kỹ thuật:

SV: Nguyễn Trọng Hiền

9

Lớp:KX11.2


Trường CĐKT Công nghiệp Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Kỹ sư xây dựng, giao thông, thủy lợi, đô thị, điện, trắc địa

:83

người
- Kiến trúc sư

: 08 người

- Cử nhân trắc địa

: 30 người

- Cao đẳng, trung cấp các ngành

: 40 người


- Công nhân bậc cao

:19 người

- Lao động khác

: 17 người

Ngoài ra, hàng năm để đáp ứng nhu cầu sản xuất Doanh nghiệp đã tổ
chức sử dụng lao động thuê ngoài. Số lao động bình quân hàng năm là: 700
người.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty CP thương mại và đầu tư
xây dựng An Khánh
- Bộ máy quản trị của doanh nghiệp được thực hiện theo mô hình tham
mưu trực tuyến chức năng, nghĩa là các phòng ban trong doanh nghiệp tham
mưu trực tuyến cho ban giám đốc theo từng chức năng nhiệm vụ của mình,
cùng ban giám đốc xây dựng chiến lược, đề ra các quyết định quản lý đúng
đắn phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Giámđốc là người trực
tiếp quản lý,ả doanh nghiệp trước nhà nước và tổng công ty về hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đi đôi với việc đại diện cho quyền lợi của
toàn bộ cán bộ công nhân viên chức trong đơn vị. Giúp việc cho giám đốc có
phó giám đốc, điều hành doanh nghiệp theo phân công và ủy quyền của giám
đốc. Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng thamn mưu giúp
việc cho ban giám đốc trong quản lý điều hành công việc

SV: Nguyễn Trọng Hiền

10

Lớp:KX11.2



Trường CĐKT Công nghiệp Hà Nội

SV: Nguyễn Trọng Hiền

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

11

Lớp:KX11.2


Trường CĐKT Công nghiệp Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ tổ chức
Ban giám đốc

Phó giám đốc

Phòng
TCHC

Phòng
TCKT

Đội XL


Đội XL

Số 1

Số 2

Phòng
KTKH

Phó giám đốc

Phòng
KTTC

……

Đội XL
Số 9

Phòng
KD

Đội lắp
ráp

Phòng QL
& PTDA

Đội bảo
dưỡng


Chi nhánh
Quảng Ninh

Đội điện
nước

Các phòng ban bao gồm:
1.2.1. Phòng tổ chức hành chính
Là bộ phận tham mưu cho giám đốc nắm vững cơ cấu lao động trong
doanh nghiệp, quản lý chặt chẽ số lượng lao động theo qui định của Bộ luật
lao động, ngoài ra phòng Tổ chức hành chính bảo về còn có nhiệm vụ:
+ Xây dựng kế hoach đảm bảo nguồn nhân lực, xác định nhu cầu về nhân
lực, tổ chức thực hiện thỏa ước lao động tập thể nhằm bảo đảm quyền lợi và
nghĩa vụ của người lao động.
+ Kết hợp các phòng ban chức năng giải quyết các vấn đề lao động như:
chế độ tiền lương, chế độ an toàn lao động, việc đào tạo nâng cao chất lượng
lao động.
+ Bảo vệ của doanh nghiệp có nhiệm vụ tiếp khách đến, liên hệ công tác,
quản lý nhà, trụ sở làm việc, trang thiết bị văn phòng.

SV: Nguyễn Trọng Hiền

12

Lớp:KX11.2


Trường CĐKT Công nghiệp Hà Nội


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.2.2. Phòng tài chính – Kế toán:
Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc về quản lý và chỉ đạo công tác tài
chính kế toán thống kê theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
Về lĩnh vực tài chính: Phòng tài chính – Kế toán có nhiệm vụ:
+ Tham mưu giúp giám đốc thực hiện quyền quản lý, sử dụng vốn, đất
đai và các tài nguyên khác do Nhà nước giao; giúp Giám đốc bảo đảm điều
tiết vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Tìm kiếm vậ n dụng và phát huy mọi nguồn vốn, kiểm soát việc sử
dụng vốn và các quỹ của doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
+ Tiến hành phân tích tình hình tài chính của Doanh nghiệp, đưa ra
những điểm mạnh yếu trong hoạt động tài chính thông qua việc so sánh kết
quả với ký trước hoặc với các Doanh nghiệp có cùng điều kiện khác.
+ Hoach định chiến lược tài chính của Doanh nghiệp, đánh giá các hoạt
động để lựa chọn phương án tối ưu về mặt tài chính.
Về lĩnh vực kế toán: Phòng tài chính – Kế toán có nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê theo đúng qui định của
Nhà nước, ghi chép chứng từ đầy đủ, cập nhật sổ sách kế toán, phản ánh các
hoạt động của Doanh nghiệp một cách trung thực, chính xác, khách quan.
+ Kết hợp với Giám đốc lập báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo qui
định hiện hành vào cuối năm tài chính, định kỳ phải báo cáo với Giám đốc
tình hình tài chính của Doanh nghiệp.
+ Kết hợp với các phòng ban trong doanh nghiệp nhằm nắm vững tiến độ
thi công các công trình, theo dõi khấu hao máy móc trang thiết bị thi công, lập
kế hoạch nộp Bảo hiểm xã hội cho người lao động theo qui định của Nhà
nước.

SV: Nguyễn Trọng Hiền


13

Lớp:KX11.2


Trường CĐKT Công nghiệp Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.2.3. Phòng Kinh tế - Kế hoạch:
Là bộ phận tham mưu cho mọi hoạt động của Doanh nghiệp, có trách
nhiệm giúp Giám đốc lập kế hoạch sử dụng vốn, xây dựng tổng hợp kế hoạch
sản xuất kinh doanh và đầu tư của Doanh nghiệp, định kỳ kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh đã giao. Phòng kế hoach có nhiệm vụ tìm hiếu
nắm bắt yêu cầu của khách hàng, phối hợp với phòng kinh doanh lựa chọn hình
thức và biện pháp kinh doanh cho phù hợp. Tiếp đến phòng kế hoạch cần phải
dự thảo các hợp đồng kinh tế trình lên Giám đốc Doanh nghiệp ký, làm các báo
cáo thống kê theo qui định đối với Doanh nghiệp Nhà nước.
1.2.4. Phòng kỹ thuật thi công:
Là bộ phận thi công cho mọi hoạt động của Doanh nghiệp, quản lý quỹ
đất toàn Doanh nghiệp, lập phương án sử dụng, khai thác đất hợp lý và có
hiệu quả. Ngoài ra, phòng kế hoách phải tiếp nhận kiểm tra các hồ sơ thiết kế,
các dự án được duyệt để phục vụ cho việc chỉ đạo xây lắp từ khâu chuẩn bị thi
công đến việc thanh quyết toán công trình.
1.2.5. Phòng Kinh doanh và Phòng Quản lý dự án
Tham mưu cho Giám đốc thực hiện các hoạt động kinh doanh, tìm
kiếm công việc nhằm mục đích sinh lời cho Doanh nghiệp, bên cạnh đó
phòng khai thác dự án và kinh doanh còn có nhiệm vụ:
+ Tham mưu giúp Giám đốc quan hệ với đơn vị bạ hình thành các hợp đồng

liên doanh; nắm bắt được thông tin về các dự án đầu tư, báo cáo Giám đốc để
có kế hoạch dự thầu.
+ Nắm bắt được tình hình biến động của thị trường xây dựng trong từng thời
kỳ, đồng thời đưa ra những chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn.
+ Chuẩn bị tài liệu dự kiến, giới thiệu, quảng cáo về Công ty với khách hàng,
thường xuyên nâng cao uy tín hình ảnh của Doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Trọng Hiền

14

Lớp:KX11.2


Trường CĐKT Công nghiệp Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

+ Giới thiệu năng lực và thông tin cần thiết về doanh nghiệp để tham gia dự
thầu.
1.2.6. Đội lắp ráp
Có đủ bộ máy quản lý gồm: Đôi trưởng, đội phó, các kỹ sư và công nhân
viên thực hiện công việc lắp ráp các thiết bị điện tử, đồ dân dụng.
Đảm bảo sức khỏe cho nhân viên, có các thiết bị bảo hộ lao động.
1.2.7. Các đội xây lắp và đội điện nước
Có đủ bộ máy quản lý gồm: Đội trưởng, đội phó, kỹ thuật viên, kinh tế
viên, kế toán, an toàn viên, giám sát thi công và bảo vệ công trường. Đội
trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi mặt của đội bao gồm:
+ Tổ chức quản lý điều hành cán bộ công nhân viên trong đội thực hiện
và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

+ Đảm bảo đời sống quyền lợi cho người lao động.
+ Thực hiện đầy đủ các qui định về hoạt động công trình, hoạt động tài
chính, hợp đồng lao động được Giám đốc ủy quyền.
+ Đảm bảo tiến độ chất lượng xây lắp, an toàn và vệ sinh lao động.
+Chịu sự chỉ đạo chuyên môn của các phòng ban chức năng trong Doanh
nghiệp, đặc biệt là công tác bảo hộ lao động.
1.3. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty CP thương mại và đầu tư xây
dựng An Khánh
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty CP thương mại và đầu tư xây
dựng An Khánh
Hiện nay bộ máy kế toán của công ty CP thương mại và đầu tư xây dựng An
Khánh được tổ chức tại phòng Tài chính – Kế toán, chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Giám đốc doanh nghiệp. Trên cơ sở chế độ hiện hành về tổ chức công tác

SV: Nguyễn Trọng Hiền

15

Lớp:KX11.2


Trường CĐKT Công nghiệp Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

kế toán, phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp về tổ chức sản xuất
kinh doanh. Đặc điểm nổi bật về tổ chức hoạt động kinh doanh ở doanh
nghiệp là địa bàn không tập trung, tuy nhiên để đảm bảo sự tập trung thống
nhất, hiệu quả công việc cũng như sự điều hành của Kế toán trưởng mà
Doanh nghiệp áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Theo hình

thức này ở các đội không tổ chức kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế
toán làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra hạch toán ban đầu hoặc làm một số
phần việc kế toán ở Đội theo sự phân công của Kế toán trưởng Doanh nghiệp,
định kỳ chuyển chứng từ ban đầu, các bảng kê, báo cáo và tài liệu liên quan
về phòng kế toán doanh nghiệp để kiểm tra và ghi sổ kế toán.
Sơ đồ bộ máy kế toán của doanh nghiệp
Kế toán trưởng

Phó phòng kế
toán

Kế toán tổng
hợp

Kế toán TM và
thanh toán

Kế toán tiền
gửi ngân hàng

Thủ quỹ

Kế toán các đội

SV: Nguyễn Trọng Hiền

16

Lớp:KX11.2



Trường CĐKT Công nghiệp Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

* Chức năng, nhiệm vụ của kế toán như sau:
1.3.1.1. Kế toán trưởng:
- Có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp điều hành hoạt động của bộ máy kế toán trong
Doanh nghiệp ( gồm có phòng Tài chính – Kế toán khối cơ quan và hệ thống các
đội sản xuất ).
- Hướng dẫn các đội sản xuất mở sổ kế toán, ghi chép hạch toán công trình
theo yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp.
- Kết hợp các phòng ban lập báo cáo kế hoạch về tài chính, kế hoạch sản xuất,
kế hoạch giá thành và kế hoạch tín dụng.
- Theo dõi tiến độ thi công và quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế để cấp
phát và thu hồi vốn kịp thời.
- Chịu trách nhiệm chính trong việc lập báo cáo tài chính theo chế độ hiện
hành.
- Phân công, đôn đốc công tác thu hồi vốn đầu tư, các khoản công nợ phải thu.
1.3.1.2. Kế toán chuyên quản:
- Theo dõi sản lượng, tiến độ thi công và quá trình thực hiện các HĐKT
làm cơ sở để đôn đốc công tác thanh quyết toán kịp thời thu nợ, chịu trách
nhiệm chính là thu hồi vốn sản xuất.
- Ứng vốn của chủ đầu tư khi công trình bắt đầu thi công.
- Thu hồi vốn của chủ đầu tư khi công trình thi công đã hoàn thành bàn
giao theo giai đoạn quy ước. Theo dõi cấp phát, cho sản xuất đối với các đội
sản xuất phù hợp với nhiệm vụ từng đội và từng công trình trong các thời kỳ
khác nhau, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn trên cơ sở tiết kiệm mà
hiệu quả.
- Theo dõi, đôn đốc các đội thi công lập quyết toán nghiệm thu bàn

giao, các công trình đã hết thời gian bảo hành theo quy đinh của Nhà nước.

SV: Nguyễn Trọng Hiền

17

Lớp:KX11.2


Trường CĐKT Công nghiệp Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Tham gia các công tác khác theo sự phân công cụ thể của Kế toán
trưởng.

1.3.1.3.Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ:
- Tập hợp chứng từ kế toán phát sinh, lên nhật ký chung.
- Theo dõi các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước.
- Lập báo cáo quản trị hàng tháng.
- Lập các báo biểu liên quan theo yêu cầu quản lý của Tổng công ty và
Giám đốc Doanh nghiệp.
- Lập báo cáo tài chính.
- Tham gia các công tác khác theo sự phân công cụ thể của Kế toán
trưởng.
1.2.1.4.Kế toán tiền mặt:
- Viết phiếu thu chi tại doanh nghiệp.
- Theo dõi tiền mặt, tiếp nhận và kiểm tra thanh toán các chứng từ có liên
quan tới hoạt động thu, chi tiền mặt tại Doanh nghiệp.
- Theo dõi, thanh toán các khoản tiền lương, tiền thưởng…

- Theo dõi cấp phát văn phòng phẩm, khối văn phòng doanh nghiệp, tiền
điện, tiền nước,… khu cơ quan.
- Thu nhận chứng từ có liên quan đến việc thanh quyết toán các công
trình.
- Kiểm tra, đối chiếu Sổ cái, Sổ chi tiết các hoạt động có liên quan tới
đầu tư vốn với các đội sản xuất được theo dõi.
- Tham gia các công tác khác theo sự phân công cụ thể của Kế toán
trưởng.

SV: Nguyễn Trọng Hiền

18

Lớp:KX11.2


Trường CĐKT Công nghiệp Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.3.1.5. Kế toán tiền gửi ngân hàng
- Theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay, tiền ký quĩ bảo lãnh tại ngân hàng.
+ Theo dõi tài sản cố định, lập và phân bổ khấu hao tài sản cố định theo
tháng, theo quý.
+ Kê thuế đầu vào theo nhật ký chung từng tháng, quý.
+ Tham gia công tác thu hồi vốn theo sự phân công nhiệm vụ cụ thể của Kế
toán trưởng.
1.3.1.6. Thủ quỹ
- Trực tiếp thu chi tiền mặt tại quĩ.
- Kế toán các khoản phải thu của người lao động trong Doanh nghiệp như:

Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm y tế, các khoản phải thu khác như tiền điện, tiền
nước,… quyết toán Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm y tế với các cơ quan bảo
hiểm.
- Theo dõi cấp phát văn phòng phẩm.
1.3.2. Hình thức sổ kế toán của doanh nghiệp
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp là khối lượng
nghiệp vụ phát sinh nhiều nên doanh nên doanh nghiệp đã áp dụng hình thức
sổ kế toán “ Nhật ký chung”.

SV: Nguyễn Trọng Hiền

19

Lớp:KX11.2


Trường CĐKT Công nghiệp Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ trình tự ghi sổ hình thức nhật ký chung
Chứng từ

Sổ nhật ký
chuyên dùng

Sổ nhật
ký chung

Sổ cái


Sổ chi tiết
TK 334

Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân đối
tài khoản

Báo cáo
kế toán

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
: Quan hệ đối chiếu

SV: Nguyễn Trọng Hiền

20

Lớp:KX11.2


Trường CĐKT Công nghiệp Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

*Trình tự và phương pháp ghi sổ :

Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán vào thẻ sổ chi tiết và
đồng thời vào Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi nhật ký chung, sổ
nhật ký chuyên dùng, vào sổ cái theo các tài khoản kế toán cho phù hợp.
Cuối tháng, cuối quí, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân
đối tài khoản.
Cuối tháng(quí) phải tổng hợp số liệu, khóa sổ và thẻ chi tiết rồi lập
bảng tổng hợp chi tiết.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết, được dùng để lập báo cáo kế toán.
*Công ty áp dụng chế độ kế toán cụ thể như sau :
Niên độ kế toán từ ngày 01/01/N đến 31/12/N
Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng :
Chế độ kế toán áp dụng : Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006
Công ty đã thực hiện đầy đủ theo chuẩn mực kế toán mới, chế độ kế toán mới
Các chính sách về chế độ kế toán áp dụng :
Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền : Phù
hợp với chuẩn mực kế toán số 24.
Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong
kế toán: không.
Nguyên tác ghi nhận hàng tồn kho : Được tính theo giá gốc
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho : Tính bình quân gia quyến
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Phương pháp kê khai thường
xuyên
Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho : không
Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Thực hiện trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng

SV: Nguyễn Trọng Hiền

21


Lớp:KX11.2


Trường CĐKT Công nghiệp Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN
THANH TOÁN TẠI
CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG AN KHÁNH
2.1. Kế toán vốn bằng tiền
2.1.1.Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền
Khi hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất đó
là đồng Ngân hàng Việt Nam để ghi chép trên sổ sách kế toán.
Đối với doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong sản xuất kinh doanh phải quy
đổi ngoại tệ ra đồng Ngân hàng Việt Nam theo tỷ giá thực tế theo Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế
toán. Khi nhập ngoại tệ theo tỷ giá nào thì xuất ngoại tệ theo tỷ giá đó. Nếu
chênh lệch theo tỷ giá ngoại tệ nhập và ngoại tệ xuất hoặc đánh giá điều chỉnh
lại với tỷ giá thực tế thì khoản chênh lệch được hạch toán vào tài khoản 413 “
chênh lệch tỷ giá ngoại tệ “. Đồng thời phản ánh ngoại tệ nhập vào và xuất ra
được ghi vào tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán tài khoản 007 “ ngoại tệ “.
Đối với vàng, bạc, đá quý, kim khí quý phản ánh trên vốn bằng tiền, chỉ áp
dụng cho các doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh vàng bạc, đá quý,
kim khí quý. Đồng thời, phản ánh theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách,
phẩm chất và gía trị của từng loại, giá trị của vàng bạc, kim khí quý, đá quý
được tính theo giá thực tế ( giá hóa đơn hoặc giá thanh toán ). Vàng bạc, đá
quý, kim khí quý nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó.

2.1.1.2. Kế toán vốn bằng tiền
2.1.1.2.1. Nội dung, nguyên tắc, biện pháp quản lý quỹ tiền mặt tại doanh
nghiệp
Tiền mặt tại quỹ là số vốn của công ty do thủ quỹ bảo quản tại két gôm
tiên Việt Nam, ngoại tệ,vàng bạc kim khí qúy, đá quý.

SV: Nguyễn Trọng Hiền

22

Lớp:KX11.2


Trường CĐKT Công nghiệp Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Qua nghiên cứu em nhận thấy việc quản lý quỹ tiền mặt của công ty
tuân theo những nguyên tắc sau:
Tiền mặt ở quỹ phải được bảo quản ở trong két, hòm sắt, phải tuân thủ
các điều kiện an toàn chống cháy, chống mất cắp, chông mối mọt.
Mọi khoản thu chi tiền mặt, bảo quản tiền mặt của đơn vị đều do thủ
quỹ được giám đốc bổ nhiệm, thủ quỹ không được kiêm nhiệm công tác kế
toán, chỉ được thu chi tiền mặt khi có chúng từ hợp lý chứng minh và có đầy
đủ chữ ký của giám đốc hoặc kế toán trưởng.
Chỉ phản ánh số tiền mặt ngân phiếu, ngoại tệ,kim quý, đá quý thực tế
nhập vào quỹ tài khoản 111.
Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân khác ký cược, ký
quỹ được doanh nghiệp quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền
của doanh nghiệp. Riêng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý trước khi nhập quỹ

phải làm đầy đủ các thủ tục cụ thể: Cân đong, đo đếm số lượng,trọng lượng
giám định, chất lượng sau đó tiến hành niêm phong có xác nhận bằng chữ ký
của người ký cược, ký quỹ.
Thủ quỹ phải mở sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ để để ghi chép tình hình nhập
xuất quỹ tiền mặt và có trách nhiệm kiểm kê số tiền mặt tồn tại quỹ để đối
chiếu với quỹ tiền mặt của sổ kế toán, nếu có chênh lệch phải tìm rõ nguyên
nhân để kiến nghị và có biện pháp xử lý.
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản để sử dụng để hạch toán tiền mặt mặt tại quỹ là “ TK 111”.Tài
khoản 111 gồm 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1111: tiền mặt
Tài khoản 1112: tiền ngoại tệ.
Tài khoản 1113: vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này bao gồm:
- Bên nợ:

SV: Nguyễn Trọng Hiền

23

Lớp:KX11.2


Trường CĐKT Công nghiệp Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tê, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
nhập quỹ, nhập kho.
+ Số thừa quỹ phát hiện khi kiểm kê.

+ Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng khi điều chỉnh.
- Bên có:
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
hiện còn tồn quỹ.
+ Số thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
+ Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm khi điều chỉnh.
- Dư nợ: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc. kim khí quý,
đá quý hiện còn tồn quỹ.
* Nguyên tắc hạch toán:
- Hạch toán vốn bằng tiền sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt
Nam ( ký hiệu VNĐ ).
- Cuối niên độ kế toán, số dư cuối kỳ của các tài khoản vốn bằng tiền có
gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng.
- Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở nhóm tài khoản vốn
bằng tiền chỉ áp dụng cho các đơn vị không đăng ký kinh doanh vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý.
2.1.2.1.2. Các chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ về kế toán
tiền mặt của công ty
a - Chứng từ sử dụng:
Để hạch toán quỹ tiền mặt bao gồm các chứng từ hoá đơn sau:
+ Phiếu thu.
+ Phiếu chi.
+ Biên lai thu tiền
+ Biên bản kiểm kê quỹ

SV: Nguyễn Trọng Hiền

24


Lớp:KX11.2


Trường CĐKT Công nghiệp Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

+ Giấy đề nghị thanh toán và các chứng từ khác có liên quan.
b- Trình tự luân chuyển chứng từ
Chứng từ gốc

Sổ Nhật Ký (NK thu tiền,
NK chi tiền)

Sổ quỹ tiền mặt
Sổ kế toán chi tiết
quỹ tiền mặt

Sổ Cái TK 111

Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc đã duyệt viết phiếu thu, phiếu chi.
Các phiếu thu-chi sau khi đã được duyệt chuyển sang cho thủ quỹ để thu, chi
tiền mặt cho khách hàng. Khi nộp và nhận tiền khách hàng phải ký vào phiếu
thu, phiếu chi.
Kế toán và thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi hàng ngày vào sổ quỹ
tiền mặt (Thủ quỹ ghi) và vào các sổ liên quan tới thu, chi tiền mặt : sổ kế
toán chi tiết quỹ tiền, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền.Từ các sổ nhật ký này
kế toán lên sổ cái TK 111 (Kế toán ghi ). Hàng ngày tiến hành đối chiếu sổ
sách hai bên xác định số tiền thu chi trong ngày và xác định số tiền mặt tồn
quỹ.


SV: Nguyễn Trọng Hiền

25

Lớp:KX11.2


×