Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

ĐÁNH GIÁ HIÊU QUẢ VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA TẠI HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG, TỈNH LÀO CAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 99 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

PHẠM XUÂN TRANG

ĐÁNH GIÁ HIÊU QUẢ VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA TẠI HUYỆN
MƯỜNG KHƯƠNG, TỈNH LÀO CAI


Hà Nội- 2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

PHẠM XUÂN TRANG

ĐÁNH GIÁ HIÊU QUẢ VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA TẠI HUYỆN
MƯỜNG KHƯƠNG, TỈNH LÀO CAI

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã ngành:

NGƯỜI HƯỚNG DẪN : TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh


Hà Nội- 2015


LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình thực hiện đề tài, bản thân em luôn nhận được sự quan
tâm giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý đất đai
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, cùng các phòng, ban của
Nhà trường và địa phương nơi em thực tập đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để
em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Trường
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội nói chung và cô giáo TS. Nguyễn
Thị Hồng Hạnh - người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian
em thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Phòng tài nguyên và Môi trường, Phòng
Nông nghiệp và PTNN huyện Mường Khương đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp đỡ em trong thời gian nghiên cứu làm đề tài tại huyện Mường Khương.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên

Phạm Xuân Trang
4


MỤC LỤC

5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFTA

: Khu mậu dịch tự do ASEAN


APEC

: Diễn dàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái bình dương

Bq

: Bình quân

CK

: Cùng kỳ

CPTG

: Chi phí trung gian

FAO

: Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới

GTGT

: Giá trị gia tăng

GTSX

: Giá trị sản xuất

KH


: Kế hoạch



: Lao động

LUT

: Kiểu sử dụng đất

NSTĐ

: Năng suất lao động

PTNT

: Phát triển nông thôn

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

6


7


DANH MỤC BẢNG BIỂU


8


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt
không thể thay thế của sản xuất nông nghiệp nên việc sử dụng đất hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả là rất quan trọng. Từ Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VI, chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, Việt Nam đã thu được những thành quả to lớn trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội, chuyển Việt Nam từ một nước phải nhập khẩu
lương thực sang xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan. Nền
nông nghiệp nước ta từng bước chuyển từ sản xuất tự túc, tự cấp sang sản
xuất hàng hóa với sự tham gia nhiều hơn của máy móc và các tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong quá trình sản xuất. Nông nghiệp có sự tăng trưởng nhanh,
sức sản xuất ở nông thôn được giải phóng, tiềm năng đất nông nghiệp dần
được khai thác.
Trong những năm qua, Việt Nam đẩy mạnh sự nghiệp Công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước và đã thu được những thành quả to lớn trong phát triển
kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và sự gia tăng
dân số đã gây áp lực mạnh mẽ đến sử dụng đất. Việc chuyển đổi mục đích sử
dụng đất từ đất nông nghiệp sang các loại đất phi nông nghiệp đã làm cho diện
tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Điều đó đòi hỏi việc sử dụng đất
nông nghiệp phải có hiệu quả hơn. Để sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả thì một
trong những hướng đi đã và đang được quan tâm đề cập nhiều là phát triển nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Thực tế ở một số địa phương, nông
nghiệp đã phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá và mang lại hiệu quả kinh tế
cao nên đời sống người dân được cải thiện hơn trước. Tuy nhiên, do nhận thức
và hiểu biết của nhiều người còn hạn chế nên việc khai thác đất nông nghiệp


9


chưa thật hợp lý, chưa phát huy hết tiềm năng, sức sản xuất của đất. Từ đó, ảnh
hưởng đến năng suất lao động và mức sống của người nông dân. Vì vậy, sử dụng
đất nông nghiệp một cách đúng đắn và có hiệu quả là yêu cầu có tính cấp thiết
hiện nay.
Mường Khương là một huyện biên giới phía bắc của Việt Nam nằm
trong tỉnh Lào Cai, cách thành phố Lào Cai 55 km về phía Đông Bắc, với
tổng diện tích tự nhiên là 556,15 km2 và diện tích đất nông nghiệp chiếm
khoảng 59% tổng diện tích tự nhiên. Nông nghiệp vẫn là ngành đóng góp
chính vào giá trị sản xuất của huyện. Trong những năm gần đây việc sản xuất
hàng hóa trên đất nông nghiệp của huyện đã hình thành. Tuy nhiên quy mô
còn nhỏ lẻ, và chưa được quy hoạch cụ thể. Việc nghiên cứu và nhân rộng các
cây trồng, vật nuôi, các kiểu sử dụng đất có giá trị cần được chú trọng. Xuất
phát từ tình hình thực tế đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả
và định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tại
huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất theo hướng sản xuất hàng hoá và đề xuất
một số giải pháp hợp lý giúp người nông dân lựa chọn được kiểu sử dụng đất
phù hợp, có hiệu quả cao hơn trong điều kiện cụ thể trên địa bàn nghiên cứu.
3. Yêu cầu

- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội liên quan đến sử dụng đất
- Xác định và đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các kiểu sử dụng đất chính
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất


10


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp

1.1.1. Đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp
a. Đất nông nghiệp
Theo Điều 10 Luật đất đai Việt Nam năm 2013 thì đất tự nhiên được
chia thành 3 nhóm lớn là: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp,
nhóm đất chưa sử dụng [3]. Trong đó, nhóm đất nông nghiệp bao gồm: Đất
sản xuất nông nghiệp (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm), đất
trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác.
Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản
xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất rừng trồng, nuôi trồng thuỷ sản, đất
làm muối hoặc nghiên cứu tự nhiên về nông nghiệp. Đất nông nghiệp đóng
vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đất
nông nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất và làm ra sản phẩm cần thiết
nuôi sống xã hội.
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận là
một nhân tố sinh thái. Với khái niệm này, đất đai bao gồm tất cả các thuộc
tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm
năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất theo nghĩa đất đai bao gồm: khí hậu, dáng
đất, địa hình địa mạo, thổ nhưỡng, thuỷ văn, thảm thực vật tự nhiên bao gồm
cả rừng, cỏ dại trên đồng ruộng, động vật tự nhiên, những biến đổi của đất do
các hoạt động của con người [4].

b. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp
11



Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất là hết sức cần
thiết, nó giúp cho việc đưa ra những đánh giá phù hợp với từng loại đất, vùng
đất để trên cơ sở đó đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng đất. Các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất nông
nghiệp có thể chia thành 3 nhóm:
* Yếu tố tự nhiên
Theo Vũ Ngọc Hùng (2002) thì yếu tố tự nhiên bao gồm điều kiện khí
hậu, đất trồng, cây trồng, môi trường sinh thái, nguồn nước. Chúng có ảnh
hưởng một cách rõ nét, thậm chí quyết định đến kết quả và hiệu quả sử dụng
đất [2].
* Yếu tố kinh tế, xã hội
Yếu tố kinh tế, xã hội bao gồm :
- Yếu tố con người: Con người là chủ thể của quá trình lao động, là
nhân tố tác động trực tiếp tới đất và hưởng lợi từ đất.
- Yếu tố kinh tế: Đối với mỗi quốc gia, mức độ phát triển của nền kinh tế
quốc dân có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động sản xuất nói chung và sử dụng
đất nông nghiệp nói riêng và ngược lại. Nếu sử dụng đất có hiệu quả sẽ góp
phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Cơ chế chính sách: Trong hơn mười năm qua, Việt Nam đã thực hiện
chính sách đổi mới trong nông nghiệp, tập trung vào trọng tâm: làm rõ và
giao cho nông dân nhiều quyền đối với ruộng đất; tự do hóa thương mại
trong nước và xuất nhập khẩu; giao quyền quyết định sản xuất cho nông dân;
đổi mới các hợp tác xã, doanh nghiệp nhà nước, khuyến khích kinh tế tư
nhân.

12



- Khoa học kỹ thuật: Các máy móc cơ giới liên tục được cải tiến cho
phù hợp hơn với đồng ruộng Việt Nam, các giống cây trồng mới tốt hơn, năng
suất hơn thường xuyên được ứng dụng vào sản xuất. Điều này góp phần
không nhỏ vào việc giải phóng sức lao động cũng như nâng cao năng suất,
sản lượng cây trồng hay tạo ra những sản phẩm tốt hơn, sạch hơn cho xã hội.
c. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ
giữa người và đất đai. Mục tiêu của con người là sử dụng đất khoa học và hợp
lý.
Có các quan điểm sau:
- Tận dụng các nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh về khoa học, kỹ
thuật, đất đai, lao động để phát triển cây trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hoá
cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
- Thực hiện sử dụng đất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn
hoá, sản xuất hàng hoá theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện
thâm canh toàn diện và liên tục.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện đa
dạng hoá hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hoá cây
trồng vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và
bảo vệ môi trường.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phù hợp và gắn liền với
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.

d. Sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá

13


Khi con người chuyển từ cuộc sống hái lượm, sử dụng thức ăn có sẵn
trong tự nhiên sang cuộc sống biết trồng trọt thì con người đã bắt đầu biết sản

xuất, sử dụng đất. Sau này, cùng với sự bùng nổ về dân số và phát triển của xã
hội, nền sản xuất cũ không còn thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng. Từ đó đặt
ra một nền sản xuất mới và nền sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp đã hình
thành.
Theo học thuyết của Các Mác, hàng hoá là sản phẩm được sản xuất ra
không phải để cho người sản xuất tiêu dùng mà nó được sản xuất ra để bán.
Hàng hoá được bán ở thị trường [11]. Như vậy, sản xuất hàng hóa là sản xuất
ra sản phẩm để bán. Đối với hệ thống trồng trọt, nếu mức hàng hoá sản xuất
được bán ra thị trường dưới 50% thì gọi là hệ thống trồng trọt thương mại hoá
một phần, nếu trên 50% thị gọi là hệ thống trồng trọt thương mại hoá (sản
xuất theo hướng hàng hoá) [1].
Nông nghiệp là một hoạt động sản xuất cơ bản của mỗi quốc gia. Nhiều
nước trên thế giới có nền kinh tế phát triển, tỉ trọng của sản xuất công nghiệp
và dịch vụ trong thu nhập quốc dân chiếm phần lớn nhưng những khó khăn,
trở ngại trong nông nghiệp đã gây ra không ít xáo động trong đời sống xã hội
và ảnh hưởng sâu sắc đến tốc độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế nói
chung. Chuyển sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa là sự tiến hóa hợp
quy luật. Đó là quá trình chuyển nền nông nghiệp truyền thống, manh mún,
lạc hậu thành nền nông nghiệp hiện đại. Nền sản xuất hàng hoá có đặc trưng
là dựa trên cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, trình độ khoa học kỹ thuật, trình
độ văn hoá của người lao động cao. Đó là nền sản xuất nông nghiệp có cơ cấu
sản xuất hợp lý, được hình thành trên cơ sở khai thác tối đa thế mạnh sản xuất
nông nghiệp từng vùng. Vì thế, nó là nền nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao,
khối lượng hàng hoá nhiều với nhiều chủng loại phong phú và có chất lượng
cao. Sản xuất hàng hoá là quy luật khách quan của mọi hình thái kinh tế xã
14


hội, nó phản ánh trình độ phát triển sản xuất của xã hội đó.
Sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa có những ưu thế đặc biệt.

Nó thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động
xã hội. Khi có sản xuất hàng hóa, quá trình xã hội hóa sản xuất nhanh chóng
được thúc đẩy làm cho sự phân công chuyên môn hóa sản xuất ngày càng sâu
sắc, hợp tác hóa chặt chẽ, hình thành các mối liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau,
hình thành thị trường trong nước và thế giới, thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ
và tập trung sản xuất, thúc đẩy quá trình dân chủ hóa, bình đẳng và tiến bộ xã
hội. Vì vậy, sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá mang lại rất nhiều lợi
ích.
Ngày nay khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO thì vấn
đề sản xuất hàng hóa càng đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp. Hai mươi năm nay, hàng nông sản Việt Nam đã được xuất khẩu đi
nhiều nước, nhiều mặt hàng nằm trong tốp đứng đầu thế giới như: gạo trung
bình mỗi năm xuất khẩu 4,5-5 triệu tấn; cà phê 6 nghìn tấn; hồ tiêu 110 nghìn
tấn; hạt điều chế biến 50 nghìn tấn...
Nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đưa nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp vào năm 2020 trong điều kiện chúng ta bắt đầu thực hiện
các cam kết của AFTA, APEC và WTO đòi hỏi phải đẩy mạnh sản xuất nông lâm - thuỷ sản theo hướng hàng hoá với cơ cấu và chất lượng sản phẩm đa
dạng nhằm nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá trên thị
trường trong nước và quốc tế. Do vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp,
đẩy nhanh việc hình thành các vùng sản xuất tập trung và chuyên môn hoá nông
sản hàng hoá cả về số lượng và quy mô diện tích với chất lượng sản phẩm đáp ứng
được các yêu cầu của thị trường trong và ngoài nước là vấn đề cấp bách [9].

15


1.1.2. Một số vấn đề lý luận về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp
Hiệu quả theo quan điểm của C.Mác đó là việc “Tiết kiệm và phân phối
một cách hợp lý”, các nhà khoa học Xô Viết cho rằng đó là sự tăng trưởng kinh

tế thông qua tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ cao
nhằm đáp ứng được yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội
và được viết trong cuốn Nông nghiệp nông thôn Việt Nam hai mươi năm đổi
mới quá khứ và hiện tại của Nguyễn Văn Bích (2007) [1];
Hiện nay, khi nói đến hiệu quả sử dụng đất nói chung và sử dụng đất
nông nghiệp nói riêng, chúng ta thường đề cập đến 3 khía cạnh là kinh tế, xã
hội và môi trường. Sử dụng đất có hiệu quả là đảm bảo được cả 3 yếu tố đó.
a. Phân loại hiệu quả
- Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là hiệu quả do tổ chức và bố trí sản
xuất hợp lý để đạt được lợi nhuận cao với chi phí thấp hơn, là tiêu chí được
quan tâm hàng đầu, khâu trung tâm để đạt các loại hiệu quả khác.
- Hiệu quả xã hội: Là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con
người với con người, có tác động tới mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội được
thể hiện bằng các chỉ tiêu định tính hoặc định lượng.
- Hiệu quả môi trường: là hiệu quả đảm bảo tính bền vững cho môi
trường trong sản xuất và xã hội. Hiệu quả môi trường là vấn đề đang được
nhân loại quan tâm, được phản ánh bằng các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật.
Trước kia, khi dân số còn thưa thớt, việc sử dụng đất ít, hệ số sử dụng
đất thấp thì đất gần như có khả năng tự phục hồi. Ngày nay, khi dân số gia
tăng, xã hội phát triển thì các hoạt động công nghiệp đã gây hậu quả môi

16


trường không nhỏ với đất đai. Nên việc cân nhắc phát triển kinh tế và cân
bằng sinh thái, bảo vệ môi trường đang là vấn đề được quan tâm hiện nay.
b. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Trong quá trình sử dụng đất đai tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi
đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn
nhất về chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đó

tiêu chuẩn đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông – lâm
nghiệp là mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực
hiện có hoặc mức độ tiết kiệm về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra một
khối lượng nông – lâm sản nhất định.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục
tiêu kinh tế, xã hội và môi trường (Đỗ Thị Lan, Đỗ Tài Anh, 2007).
“Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông – lâm
nghiệp, đến môi trường sinh thái, đến đời sống người dân. Vì vậy, đánh giá
hiệu quả sử dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng
vào ba tiêu chuẩn chung là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền
vững về môi trường” (FAO, 1994).
c. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng đất nông nghiệp
- Tạo điều kiện sử dụng đất đai ngày càng tốt hơn, lâu dài hơn, phục vụ
cho các mục tiêu phát triển nền kinh tế - xã hội
- Nâng cao thu nhập, tạo ra nhiều lợi ích cho người sử dụng đất
- Bảo đảm nguồn lực và động lực cho đầu tư bảo vệ, bồi dưỡng và cải
tạo đất

17


- Thực hiện phân bổ sử dụng đất hợp lý cho các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
1.2. Cơ sở thực tiễn về sử dụng đất và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá

1.2.1. Trên thế giới
a. Vấn đề sử dụng đất
Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu Km2 trong đó đại
dương chiếm 361 triệu Km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149

triệu Km2 (29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán
cầu. Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256
triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp
trên thế giới được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm
26%, Châu Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp
trên thế giới là 12.000m2. Đất trồng trọt trên toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ
chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả nẳng sản xuất nông
nghiệp như vậy còn 54% đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai
thác. Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất
tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là:
- Đất có năng suất cao: 14%
- Đất có năng suất trung bình: 28%
- Đất có năng suất thấp: 58%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là
đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân
số ngày càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu
người. Như vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 – 0,4 ha đất

18


nông nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất
lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức
cần thiết.
b. Sử dụng đất theo hướng sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa là quá trình sản xuất ra sản phẩm để trao đổi, để
bán, không phải để tự tiêu dùng bởi chính người sản xuất ra sản phẩm đó.
Sản xuất hàng hóa có hai hình thức: + sản xuất hàng hóa đơn giản
+ sản xuất hàng hóa lớn.
Trên Thế giới, sử dụng đất nông nghiệp đóng góp quan trọng cho nền

kinh tế, đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế. Đất nông nghiệp
được sử dụng theo hướng sản xuất hàng hóa đã có sự tăng trưởng khá
toàn diện, bước đầu đã hình thành một nền sản xuất hàng hóa, nhiều vùng
chuyên canh đã được xác lập, một số hàng nông sản của các nước trên Thế
giới đã được thị trường Thế giới biết đến và khẳng định vị thế trên thị
trường Thế giới.
c. Các nghiên cứu liên quan đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất theo
hướng sản xuất hàng hoá
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu
trước mắt và lâu dài cũng như để giải quyết những xung đột trong việc sử
dụng đất cho nông nghiệp, công nghiệp là vấn đề quan trọng thu hút sự quan
tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Các nhà khoa học, các Viện nghiên
cứu nông nghiệp của các nước trên thế giới đã và đang tập trung nghiên cứu
vào việc đánh giá hiệu quả đối với từng loại cây trồng, từng giống cây trồng
trên mỗi loại đất để từ đó có thể sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp
nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của từng vùng. Đặc biệt, viện nghiên
cứu lúa quốc tế IRRI cũng đã đóng góp nhiều thành tựu về giống lúa và hệ
19


thống canh tác trên đất trồng lúa.
Theo báo cáo của Tổ chức FAO, nhờ các phương pháp tạo giống hiện đại
như đột biến thực nghiệm, công nghệ sinh học bao gồm nuôi cấy bao phấn cứu
phôi, dung hợp tế bào trần, kỹ thuật gen… các nước trồng lúa trên thế giới đã
tạo ra nhiều giống đột biến, trong đó có các nước như Trung Quốc, Nhật, Ấn
Độ, Mỹ là những quốc gia đi đầu. Sử dụng kỹ thuật nuôi cấy bao phấn Trung
Quốc đã tạo ra nhiều giống lúa thuần khác nhau, bằng kỹ thuật gen cũng đã
chuyển được một số gen kháng bệnh virus, kháng đạo ôn, bạc lá, sâu đục thân.
Như vậy vấn đề về sản xuất nông nghiệp hàng hoá luôn được các quốc
gia có nền nông nghiệp mạnh đầu tư phát triển. Vì thế đã thu hút được nhiều

nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu. Các nhà khoa học các nước đã rất chú
trọng đến việc nghiên cứu các cây con giống mới, nghiên cứu những công
nghệ sản xuất và chế biến, nghiên cứu về chính sách, định hướng nhằm phát
triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá có hiệu quả kinh tế cao và bền vững.
1.2.2. Ở Việt Nam
a. Vấn đề sử dụng đất
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.121,2 nghìn ha, trong đó đất
nông nghiệp là 24.696 nghìn ha chiếm 74,56% tổng diện tích đất tự nhiên.
Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp nhất thế giới.
Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đo thị hóa diện tích đất đai nước ta
ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Tính theo bình quân
đầu người thì diện tích đất tự nhiên giảm 26,7%, đất nông nghiệp giảm
21,5%.
Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương thực , thực phẩm trong khi diện tích đất
nông nghiệp ngày càng giảm đang là một áp lực rất lớn. Do đó việc sử dụng

20


hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với
nước ta.
b. Quá trình sử dụng đất theo hướng hàng hóa
Sản xuất nông nghiệp hàng hoá của Việt Nam đã, đang và sẽ gặp nhiều
khó khăn cần phải khắc phục. Trong giai đoạn hiện nay đã xuất hiện nhiều mô
hình luân canh 3 - 4 vụ trong một năm đạt hiệu quả cao. Đặc biệt ở các vùng
ven đô, vùng có điều kiện tưới tiêu chủ động, nhiều loại cây trồng có giá trị
kinh tế cao đã được bố trí trong luân canh như hoa cây cảnh, cây ăn quả, cây
thực phẩm cao cấp.
Trong quá trình sử dụng đất, do chưa tìm được các loại hình sử dụng đất
hợp lý hoặc công thức luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng thoái hoá đất

như vùng đất dốc mà trồng cây lương thực, đất có hàm lượng dinh dưỡng thấp
lại không luân canh với cây họ đậu. Nước ta đang đẩy mạnh sự nghiệp công
nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp và quá trình đô thị hoá gây sức ép rất
lớn lên đất, chúng ta cần phải tránh để mất đất nông nghiệp. Tuy nhiên sự mất
đất đang diễn ra rất mạnh, những cánh đồng mầu mỡ đang bị mất dần. Diện
tích đất canh tác giảm dần. Theo số liệu kiểm kê đất đai cả nước năm 2014,
diện tích đất trồng lúa giảm 37,6 nghìn ha so với năm 2010, trung bình mỗi
năm giảm hơn 7 nghìn ha. Riêng đồng bằng sông Hồng đất nông nghiệp cũng
đã giảm 32 nghìn ha, chủ yếu do chuyển sang mục đích phi nông nghiệp.
Do đất canh tác có nhiều loại địa hình khác nhau đòi hỏi các nhà
khoa học, các nhà hoạch định chính sách cần có biện pháp hỗ trợ người
nông dân trong việc lựa chọn giống cây trồng, vật nuôi, các loại hình canh
tác cho phù hợp.

21


c. Các nghiên cứu liên quan đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở Việt Nam
Trong những năm qua, với đường lối đổi mới của Đảng, cơ chế chính
sách của Nhà nước đã tạo điều kiện cho các nhà khoa học, các học giả nghiên
cứu tìm hiểu về đất và tài nguyên đất, giống cây trồng, vật nuôi để từ đó đưa
ra những mô hình sử dụng đất hiệu quả và bền vững. Đó là tiền đề cho quá
trình sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
Ngoài ra phải kể đến những công trình nghiên cứu của các nhà kinh tế
về thị trường hàng hóa, về thị trường nông sản như: Vũ Thị Ngọc Trân (1997)
[7] - phát triển nông hộ sản xuất hàng hoá ở vùng đồng bằng sông Hồng; Đỗ
Kim Chung (1999) - Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển
nông thôn ở các vùng kinh tế lãnh thổ Việt Nam [10]; Tô Đức Hạnh, Phạm
Văn Linh (2000) - Phát triển kinh tế hàng hoá trong nông thôn các tỉnh vùng

núi phía Bắc Việt Nam, thực trạng và giải pháp [16]... những công trình
nghiên cứu này góp phần đẩy mạnh quá trình sản xuất nông nghiệp hàng hóa
cũng như tạo hướng phát triển thị trường nông sản.
d. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở tỉnh
Lào Cai
Lào Cai là một tỉnh vùng cao biên giới thuộc vùng trung du và miền núi
phía Bắc của Việt Nam, giáp ranh giữa vùng Tây Bắc và vùng Đông Bắc. Phía
Bắc Lào Cai giáp Trung Quốc, phía Tây giáp tỉnh Lai Châu, phía đông giáp
tỉnh Hà Giang, phía Nam giáp tỉnh Yên Bái. Tổng diện tích tự nhiên của Lào
Cai là 6.357 km2 trong đó đất nông nghiệp chiếm 67,28 %. Với lợi thế đất đai
màu mỡ, vị trí địa lý tiếp giáp Trung Quốc, Lào Cai có tiềm năng phát triển
nền nông nghiệp hàng hoá. Trong những năm gần đây, Lào Cai đang từng
bước chuyển nền nông nghiệp truyền thống sang sản xuất hàng hóa vừa để
đảm bảo an ninh lương thực vừa có nông sản xuất khẩu.

22


Cây lương thực là nhóm cây trồng chủ lực trên diện tích gieo trồng cây
hàng năm của tỉnh. Năm 2014, sản lượng lương thực có hạt tỉnh Lào Cai đạt
226,7 nghìn tấn. Bình quân đầu người đạt 480 kg, cao hơn bình quân lương
thực/đầu người vùng Tây Bắc bộ (372,4kg). Lào Cai có khoảng 8.500 ha rau,
đậu các loại với sản lượng 96.282 tấn phát triển rộng khắp các huyện trong
tỉnh, sản phẩm chủ yếu là cà chua, khoai tây, rau củ quả... Nuôi trồng thủy sản
cũng được khuyến khích phát triển với các loài thủy đặc sản có giá trị kinh tế
cao được nhiều nông dân ủng hộ phát triển nuôi ở 03 huyện Bảo Yên, Bát
Xát, Bảo Thắng...
Nhìn chung, cơ cấu cây trồng có sự chuyển dịch theo xu hướng tăng
diện tích các loại cây có giá trị hàng hóa cao như: lúa đặc sản, cây chè, thuốc
lá, rau, đậu tương, hoa, cây dược liệu, một số cây ăn quả. Năng suất, giá trị

thu nhập của hầu hết các loại cây trồng đạt mức khá, đã từng bước tạo ra được
các vùng tập trung sản xuất hàng hóa. Giá trị sản xuất trên 1ha đất canh tác
đạt từ 9,5 triệu đồng năm 2005 lên 17 triệu đồng năm 2010 và 32 triệu đồng
năm 2014. Tuy nhiên, giá trị sản phẩm hàng hóa chiếm tỷ trọng thấp. Ruộng
đất manh mún, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, chủ yếu theo hình thức hộ gia đình.
Chất lượng sản phẩm nông nghiệp còn thấp, sức cạnh tranh trên thị trường
chưa cao. Vì vậy, trong tương lai, cần có các định hướng và giải pháp hợp lý
để Lào Cai có thể phát huy hết các tiềm năng đưa nền sản xuất nông nghiệp
đạt hiệu quả hơn.

23


CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số loại hình sử dụng đất, kiểu sử dụng
đất chính và hiệu quả sử dụng đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm
trên địa bàn huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
a. Về không gian: huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai
b. Về thời gian: Số liệu được thu thập trong giai đoạn 2010 - 2014
2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến
sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá
a. Đánh giá các điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý

- Điều kiện khí hậu
- Điều kiện thủy văn
- Điều kiện thổ nhưỡng...
b. Đánh giá điều kiện kinh tế, xã hội
- Tình hình phát triển kinh tế
- Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Cơ cấu dân tộc, tập quán, dân số, lao động
c. Nhận xét chung điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội

24


2.2.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp
Nghiên cứu các kiểu sử dụng đất và sự phân bố các kiểu sử dụng đất
trên địa bàn huyện
2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất
- Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất
- Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất
2.2.4. Thị trường và phương thức tiêu thụ nông sản hàng hoá
2.2.5. Định hướng và các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử
dụng đất theo hướng sản xuất hàng hoá đến năm 2020
- Những quan điểm chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa
- Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa
- Một số nhận xét và định hướng cho tương lai.
- Đề xuất một số giải pháp để thực hiện định hướng đã đề ra.
2.3. Phương pháp nghiên cứu


2.3.1. Thu thập số liệu
a. Nguồn số liệu thứ cấp
Thu thập tư liệu, số liệu có sẵn từ các cơ quan có liên quan như phòng
Thống kê, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.
b. Nguồn số liệu sơ cấp

25


×