Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tiểu luận tìm hiểu về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.11 KB, 22 trang )

Lời nói đầu
Những năm gần đây, với những yêu cầu của nền kinh tế thị trờng và hội
nhập quốc tế, hoạt động của công tác kinh tế ở Việt Nam đã hình thành và phát
triển nhanh chóng, mang lại nhiều tác dụng thiết thực cho các doanh nghiệp sản
xuất và khách hàng. Mà trong quá trình hoạt động sản xuất của mọi doanh
nghiệp, một yếu tố đóng vai trò quan trọng không thể thiếu để sản xuất ra sản
phẩm hàng hóa, dịnh vụ đó là hệ thống nguyên vật liệu (NVL).
Cùng với tiến trình phát triển ngày một mạnh của nền kinh tế trong nớc,
thì hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) ngày một phát triển đa
dạng và hoàn thiện hơn, hệ thống NVL đợc xuất nhập vào dùng cho quá trình sản
xuất cũng ngày càng nhiều và phong phú hơn. Nhng làm thế nào để kiểm soát đợc hết tất cả các NVL nhập vào và xuất ra của một doanh nghiệp thì lại đòi hỏi
các doanh nghiệp sản xuất phải có những công cụ tốt hơn nhằm quản lý các hoạt
động của mình. Trong đó đặc biệt chú ý đến công tác tổ chức hạch toán, kế toán
về NVL trong các doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán NVL trong các doanh
nghiệp , nên em đã chọn đề tài: Tìm hiểu về kế toán NVL trong các DNSX
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên", để phần nào nêu lên đợc những thực
trạng của công tác tổ chức kế toán NVL hiện nay và đa ra những giải pháp nhỏ
của mình để giúp cho quá trình sản xuất trong doanh nghiệp ở nớc ta ngày một
hoạt động có hiệu quả tốt hơn.
Vì sự hiểu biết còn nhiều hạn chế nên bài viết của em chỉ có thể mô phỏng
đợc phần nào những mặt ngoài tổng quát nhất của công tác kế toán NVL. Vì vậy
em rất mong đợc sự góp ý và giúp đỡ của thầy giáo.
Phần I
những lý luận cơ bản về Nguyên vật liệu
1.1. Một số nội dung tổng quát về nguyên vật liệu

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ của công tác kế toán
1.1.1.1. Khái niệm

Vật liệu là những đối tợng lao động, thể hiện dới dạng vật hóa.


Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tợng lao
động. Vật liệu là những đối tợng lao động đã đợc thể hiện dới dạng vật hóa nh
sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, bông trong doanh nghiệp dệt, da
trong doanh nghiệp đóng giầy, vải trong doanh nghiệp may mặc...
1


Khác với t liệu lao động vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất nhất
định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dới tác động của lao động, chúng bị
tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái
vật chất sản phẩm.
Do vậy vật liệu thuộc tài sản lu động, giá trị vật liệu thuộc vốn lao động
dự trữ của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm

Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định vào
toàn bộ giá trị vật liệu đợc chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất, dới tác động của lao động,
nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
Đặc điểm của nguyên vật liệu tạo nên sự khác biệt giữa nó và t liệu lao
động, sức lao động.
1.1.1.3. Nhiệm vụ của công tác kế toán.

- Theo dõi, phản ánh đúng, chính xác tình hình của nhập - xuất - tồn kho
đối với từng vật liệu.
- áp dụng các nghiệp vụ kết hợp phòng ban khác nhằm tính giá, thuế
nguyên vật liệu đúng, phù hợp chế độ quy định, phù hợp đặc điểm riêng của từng
doanh nghiệp.
- Có nhiệm vụ vào việc kiểm kê kho đựng nguyên vật liệu, ghi chép đầy
đủ, phản ánh kịp thời kết quả kiểm kê.

- Phân bố giá trị vật liệu xuất đúng vào sản phẩm sản xuất kinh doanh, phù
hợp với đối tợng sử dụng.
- Nắm bắt số liệu thờng xuyên, kịp thời, phân tích các số liệu nắm bắt các
số liệu đó nh: dự trữ, tồn kho, sử dụng nguyên vật liệu. Nhằm đánh giá tình hình
thừa thiếu, từ đó có những ý kiến nhằm đề xuất với doanh nghiệp điều chỉnh kịp
thời kế hoạch cung cấp, đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra đều đặn, liên tục.
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Nhằm mục đích thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán ngời ta tiến hành
phân loại vật liệu thành từng nhóm, loại theo những đặc trng nhất định.
1.1.2.1. Phân loại dựa vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất.

* Vật liệu có thể đợc chia thành:
+ Vật liệu chính: là vật liệu sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành
thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.
2


VD: Bông ở nhà máy dệt, sắt ở nhà máy cơ khí...
+ Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất đợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính nhằm làm thay đổi màu sắc, hình dáng,
mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của công nhân viên.
Vật liệu phụ làm tăng thêm chất lợng của sản phẩm, kích thích thị hiếu
của ngời tiêu dùng hoặc làm cho quá trình sản xuất đợc thuận lợi.
+ Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình
sản xuất than, củi, điện, xăng...
+ Phụ tùng thay thế: gồm các chi tiết, phụ tùng cho việc thay thế, sửa chữa
cho máy móc thiết bị phơng tiện, vận tải.
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những vật liệu doanh nghiệp
mua về để nhằm mục đích đầu t xây dựng cơ bản và các thiết bị máy móc mua
về để chuẩn bị lắp đặt đa vào sử dụng.
+ Phế liệu: là những vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hoặc thanh

lý tài sản mà doanh nghiệp có thể sử dụng hoặc bán ra bên ngoài.
+ Các vật liệu khác: gồm những vật liệu còn lại ngoài những thứ kể trên.
1.1.2.2. Phân theo nguồn nguyên vật liệu

+ Nguyên vật liệu mua vào
+ Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công
+ Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh
+ Nguyên vật liệu đợc biếu tặng, viện trợ không hoàn lại
+ Nguyên vật liệu phát hiện thừa trong kiểm kê
1.1.3. Tính giá nguyên vật liệu nhập - xuất kho
Trong hạch toán vật liệu đợc tính theo giá thực tế (giá gốc). Tuỳ theo
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hay khấu trừ mà trong
giá thực tế có thuế GTGT (nếu tính giá GTGT theo phơng pháp trực tiếp) hay
không có thuế GTGT (nếu tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
+ Với vật liệu mua ngoài: giá thực tế gồm giá mua ghi trên hóa đơn ngời
bán (+) thuế nhập khẩu (nếu có) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, chi phí nhân viên thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập,
tiền phạt lu kho, lu hàng, lu bãi...) trừ các khoản giảm giá hàng mua đợc hởng.
+ Với vật liệu tự sản xuất: Tính theo giá thành sản xuất thực tế
+ Với vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến: Giá thực tế gồm giá trị vật
liệu xuất chế biến cùng các chi phí liên quan (tiền thuê gia công, chế biến, chi
phí vận chuyển, bốc dỡ...).

3


+ Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị tổ chức, cá nhân tham gia liên
doanh: giá thực tế là giá thỏa thuận do các bên xác định (+) chi phí tiếp nhận
(nếu có).
+ Với vật liệu đợc tặng, thởng: tính theo giá thị trờng tơng đơng (+) chi

phí tiếp nhận (nếu có).
+ Đối với vật liệu xuất dùng trong kỳ tính tuỳ theo đặc điểm hoạt động
của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có
thể sử dụng một trong những phơng pháp sau theo những nguyên tắc nhất quán
trong hạch toán.
Phơng pháp 1: Phơng pháp giá đơn vị bình quân
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính theo
giá đơn vị bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, hay bình quân cuối kỳ trớc hoặc
bình quân sau mỗi lần nhập).
Giá tt vật liệu
Số lợng vật liệu
Giá đơn vị
=
x
xuất dùng
xuất dùng
bình quân
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhng
độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây
ảnh hởng đến công việc quyết toán nói chung.
Giá đơn vị bình
Giá trị thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=
Lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
quân cả kỳ dự trữ
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc mặt dù khá đơn giản và
phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu trong kỳ tuy nhiên không chính
xác vì không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu kỳ này.
Giá trị thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
Giá đơn vị bình quân

cuối kỳ trớc)
= Lợng thực tế(hoặc
vật
liệu
thực tế tồn kho đầu kỳ
cuối kỳ trớc
(hoặc cuối kỳ trớc)
Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục đợc nhợc
điểm của hai phơng pháp trên, vừa chính xác vừa cập nhập. Nhợc điểm của phơng pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
Giá đơn vị bình
Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
quân
= Lợng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
sau mỗi lần nhập
Phơng

pháp 2: Nhập trớc xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này số vật liệu nào vào kho trớc thì đợc xuất ra khỏi kho
4


trớc, xuất hết số nhập thì mới xuất đến số nhập kho sau theo giá thực tế của từng
số hàng đợc xuất và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá vật liệu mua
vào sau cùng. Phơng pháp này áp dụng trong điều kiện giá cả ổn định.
Phơng pháp 3: Nhập sau xuất trớc (LIFO)
Phơng pháp này ngợc với phơng pháp Fifo. Ưu điểm hạn chế sự tác động
của lạm phát đối với hàng tồn kho.
Phơng pháp 4: Phơng pháp trực tiếp (phơng pháp giá thực tế đích danh).
Theo phơng pháp này vật liệu đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hoặc
theo từng lô hàng, đợc giữ nguyên từ lúc nhập vào đến lúc xuất dùng. Khi xuất

số vật liệu nào sẽ đợc tính theo giá thực tế đích danh của số vật liệu đó. Phơng
pháp chỉ áp dụng đối với các vật liệu có giá trị cao, tính cách biệt lớn.
Phơng pháp 5: Phơng pháp giá hạch toán.
Theo phơng pháp này vật liệu xuất kho trong kỳ đợc ghi theo giá hạch
toán (là một giá cố định trong kỳ, giá này có thể là giá kế hoạch hoặc giá thực tế
của kỳ trớc).
Cuối kỳ, kế toán sẽ điều chỉnh trị giá hạch toán đến giá thực tế theo công thức.
* Giá hạch toán.
Giá hạch toán vật liệu xuất kho số lợng xuất x đơn giá hạch toán.
Tuỳ theo đặc điểm riêng của doanh nghiệp về số lợng điểm vật liệu, số
lần nhập, xuất, điều kiện cho hàng, trình độ kế toán viên và điều kiện vật chất
trang thiết bị cho công tác kế toán để doanh nghiệp lựa chọn phơng pháp thích
hợp.
1.2. Kế toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.

1.2.1. Thủ tục chứng từ
+ Căn cứ vào báo cáo nhận hàng, khi hàng về tới đơn vị, nếu xét thấy cần
thiết doanh nghiệp có thể lập bản kiểm nhận để kiểm nhận vật liệu. Kiểm nhận
về: số lợng, chất lợng, quy cách, chủng loại.
Bản này căn cứ vào kết quả kiểm thực tế để ghi vào biên bản: Biên bản
kiểm nhận vật t. Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho vật t trên cơ sở
hóa đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận. Sau đó giao cho thủ kho,
thẻ kho ghi sổ vật liệu thực nhập vào phiếu nhập kho chuyển cho phòng kế
toán để làm căn cứ ghi sổ. Nếu phát hiện thừa thiếu, sau quy cách, thủ kho phải
báo cáo cho bộ phận cung ứng biết để cùng ngời giao hàng lập biên bản.
+ Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn bán hàng
5



- Hóa đơn VAT của ngời bán
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
1.2.2. Các tài khoản sử dụng
+ Tài khoản 151 hàng mua đang đi đờng
Đây là TK phản ánh quan hệ vật t, công cụ, dụng cụ, hàng hóa mà doanh
nghiệp đã mua, thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng cuối tháng hàng cha
về nhập kho đơn vị.
Nợ: phản ánh giá trị hàng mua đi đờng tăng
Có: Phản ánh giá trị hàng mua đi đờng tháng trớc về nhập kho đơn vị
tháng này.
D nợ: Hàng mua đang đi đờng
+ Tài khoản 152: nguyên vật liệu
Là tài khoản phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm nguyên vật
liệu của doanh nghiệp theo giá thực tế.
Nợ: phản ánh thực tế vật liệu tăng do mua ngoài, do nhận góp liên doanh,
biếu, tặng...
Có: phản ánh thực tế vật liệu giảm.
D nợ: phản ánh thực tế vật liệu hiện có
Tài khoản này mở chi tiết cho từng loại vật t chính, phụ, nhiên liệu...
+ Tài khoản 331 phải trả cho ngời bán
+ Tài khoản 133 Thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ.
+ ....
1.2.3. Hạch toán nguyên vật liệu:
1.2.3.1. Hạch toán nghiệp vụ nhập kho NVL

*NVL thu mua nhập kho:
Trong nghiệp vụ thu mua, nhập kho NVL thì doanh nghiệp phải có hai loại

chứng từ bắt buộc đó là Hoá đơn bán hàng (do ngời gửi cho doanh nghiệp) và
Phiếu nhập kho (do cán bộ nghiệp vụ của doanh nghiệp lập), trờng hợp NVL là
nông lâm, thuỷ, hải sản mua trực tiếp của ngời sản xuất thì doanh nghiệp lập
Phiếu mua hàng thay cho hoá đơn. Ngoài ra, trong các trờng hợp đặc biệt,
doanh nghiệp còn phải lập một số loại chứng từ khác nh Biên bản kiểm nghiệm
vật t, Biên bản xử lý vật t thiếu
Việc ghi chép nghiệp vụ thu mua và nhập kho NVL của kế toán phụ thuộc
6


vào tình hình thu nhận các chứng từ trên.
- Trờng hợp hàng hoá cùng về:
+ Căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập và các chứng từ có liên quan, kế toán
ghi:
Nợ TK 152 phần ghi vào giá NVL nhập kho
Nợ TK 133 thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Có TK 111, 112, 311, 331 Giá hoá đơn
- Trờng hợp hàng đang đi đờng:
Khi kế toán chỉ nhận đợc hoá đơn mà cha nhận đợc phiếu nhập kho thì lu
hoá đơn vào cặp hồ sơ hàng đang đi đờng, nếu trong tháng hàng về thì ghi bình
thờng nh trờng hợp trên, nhng nếu đến ngày cuối tháng, hàng vẫn cha về thì căn
cứ hoá đơn và các chứng từ có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 151 phần đợc tính vào giá NVL
Nợ TK 133 thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Có TK 331 Hoá đơn cha trả tiền cho ngời bán
Có TK 111, 112, 311. Hoá đơn đã thanh toán
Sang các tháng sau, khi số hàng trên đã về kho, căn cứ vào phiếu nhập kho
kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 151

- Trờng hợp hàng về cha có hoá đơn:
Khi kế toán chỉ nhận đợc phiếu nhập, cha nhận đợc hoá đơn thì căn cứ vào
lợng NVL thực tế nhập kho và giá tạm tính (giá hạch toán), kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 331
Khi nhận đợc hoá đơn kế toán dùng bút toán ghi bổ sung, hoặc ghi số âm
để điều chỉnh giá tạm tính thành giá hoá đơn và phản ánh số thuế GTGT đợc
khấu trừ (nếu tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ). Chẳng hạn,
khi giá hoá đơn lớn hơn giá tạm tính, kế toán ghi bút toán bổ sung:
Nợ TK 152 Giá nhập thực tế trừ (-) giá tạm tính
Nợ TK 133 Thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ
Có TK 331 Giá thanh toán trừ (-) giá tạm tính
- Trờng hợp doanh nghiệp ứng trớc tiền hàng cho ngời bán: Khi ứng trớc
tiền, căn cứ vào chứng từ thanh toán, kế toán ghi.
Nợ TK 331
Có TK 111,112,311

7


Khi ngời bán chuyển hàng cho doanh nghiệp, căn cứ vào hoá đơn phiếu
nhập kho, kế toán ghi.
Nợ TK 152 Phần đợc ghi vào giá nhập kho.
Nợ TK 133 Thuế thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ
Có TK 331 Giá thanh toán theo hoá đơn.
- Khi trả tiền cho ngời bán, nếu đợc hởng chiết khấu thanh toán, thì khoản
chiết khấu thực tế đợc hởng ghi.
Nợ TK 111 Tiền mặt
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 331 Phải trả cho ngời bán

Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính (chiết khấu thanh
toán).
- Phản ánh cho phí phát sinh trong quá trình thu mua NVL.
Nợ TK 152 Phần đợc tính vào giá NVL
Nợ TK 133 Thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ
Có TK 111,112,331
- Nếu khi nhập kho phát hiện thấy NVL thiếu so với hoá đơn, thì tuỳ theo
nguyên nhân, kế toán ghi.
Nợ TK 138 (1381) Chờ xử lý
Nợ TK 138 (1388) Yêu cầu bồi thờng
v.v
Có TK 111,112,311,331 Giá thanh toán của số NVL thiếu
- Nếu khi nhập kho phát hiện thấy NVL thừa so với hoá đơn thì kế toán có
thể ghi số thừa vào tài khoản 002 vật t, hàng hoá giữ hộ (nếu doanh nghiệp
không mua số thừa) hoặc căn cứ vào giá hoá đơn của số vật liệu thừa, kế toán
ghi.
Nợ TK 152
Có TK 338 (3388)
- Trờng hợp khi nhận đợc Hoá đơn bán hàng mà doanh nghiệp đã thanh
toán một phần, số còn lại doanh nghiệp nhận nợ với ngời bán hoặc thanh toán
bằng nhiều loại tiền thì kế toán căn cứ vào hoá đơn bán hàng để ghi.
Nợ TK 151,152 Giá không có thuế GTGT
Nợ TK 133 Thuế GTGT
Có TK 331 Giá thanh toán ghi trên hoá đơn
Phản ánh số tiền đã thanh toán, để ghi

8


Nợ TK 331

Có TK 111,112,141,331
* Nhập kho NVL từ các nguồn khác:
- Nếu nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu về dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu
trừ, ghi:
Nợ TK 152 nguyên liệu, vật liệu (Giá có thuế nhập khẩu)
Có TK 331 Phải trả cho ngời bán (số tiền phải trả cho ngời bán)
Có TK 3333 Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
Đồng thời phản ánh thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu phải nộp đợc
khấu trừ, ghi
Nợ TK 133 Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
Có TK 3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33312 Thuế giá
trị gia tăng hàng nhập khẩu).
- Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu về để dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp
trực tiếp hoặc dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế
giá trị gia tăng hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án, ghi.
Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu (Giá có thuế nhập khẩu và thuế giá trị
gia tăng hàng nhập khẩu).
Có TK 331 Phải trả cho ngời bán
Có TK 3333 Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
Có TK 3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33312)
- NVL do tự chế, gia công xong, do nhận vốn kinh doanh bằng giá trị
NVL phản ánh nghiệp vụ nhập kho trong các trờng hợp này, kế toán ghi.
Nợ TK 152 Giá thực tế NVL nhập kho
Có TK 154 Nhập kho NVL tự chế hoặc gia công
Có TK 411 Nhận vốn kinh doanh bằng NVL
Có TK 128,222 Nhận lại vốn góp liên doanh bằng NVL

Có TK 338 NVL vay mợn tạm thời của đơn vị khác
Có TK 711 Phế liệu thu hồi từ hoạt động thanh lý TSCĐ
1.2.3.2. Hạch toán nghiệp vụ xuất kho NVL

Với những doanh nghiệp sử dụng phơng pháp KKTX thì khi xuất kho
NVL phải lập Phiếu xuất kho hoặc Phiếu xuất vật t theo hạn mức, thủ kho và
9


ngời nhận NVL phải làm thủ tục kiểm nhận lợng NVL xuất kho theo phiếu xuất.
Kế toán tổng hợp các phiếu xuất NVL cho từng bộ phận sử dụng, xác định
giá thực tế xuất kho để phân bố giá trị NVL xuất dùng vào chi phí sản xuất kinh
doanh và ghi.
Nợ TK 621 Giá thực tế NVL sử dụng để chế biến sản phẩm
Nợ TK 627 Giá thực tế NVL phục vụ chung cho bộ phận sản xuất
Nợ TK 641 Giá thực tế NVL phục vụ cho bán hàng
Nợ TK 642 Giá thực tế NVL phục vụ cho QLDN
v.v
Có TK 152 Giá thực tế NVL xuất kho
- Trờng hợp doanh nghiệp xuất NVL để góp vốn liên doanh hoặc trả vốn
góp liên doanh, căn cứ vào phiếu xuất kho và biên bản giao nhận vốn, kế toán
ghi.
Nợ TK 222 Góp vốn liên doanh (theo giá thoả thuận)
Nợ TK 411 Trả vốn góp liên doanh (theo giá thoả thuận)
Có TK 152 Ghi theo giá thực tế xuất kho
Nợ (Có) TK 412 Chênh lệch giá (nếu có)
- Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động xây dựng cơ bản hoặc
sửa chữa lớn TSCĐ, ghi
Nợ TK 241 Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu

- Trờng hợp doanh nghiệp xuất kho NVL để gia công chế biến thêm trớc
khi đa vào sử dụng, căn cứ vào giá thực tế của NVL xuất kho, kế toán ghi.
Nợ TK 154
Có TK 152
Tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình gia công hoặc tự chế NVL, kế
toán ghi
Nợ TK 154
Nợ TK 133 Thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ (nếu có)
Có TK 334, 338 Chi phí nhân viên
Có TK 331 Tiền thuê gia công
v.v
- Trờng hợp doanh nghiệp xuất kho NVL để bán thì căn cứ vào giá thực tế,
kế toán ghi
Nợ TK 632
Có TK 152

10


Tiền thu đợc từ việc nhợng bán NVL, kế toán ghi.
Nợ TK 111,112,131 Số tiền thực thu
Có TK 511 Doanh thu
Có TK 333 (3331) Thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu
trừ.
- Nguyên liệu, vật liệu mua về không đúng chất lợng, quy cách, phẩm chất
theo hợp đồng ký kết, phải trả lại ngời bán hoặc ngời bán giảm giá, thì khi xuất
kho trả lại hoặc đợc giảm giá, ghi.
Nợ TK 331 Phải trả ngời bán
Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 133 Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ (nếu có)

- Trờng hợp doanh nghiệp đợc hởng chiết khấu thơng mại (hồi khấu giảm
giá), kế toán ghi giảm giá NVL nhập kho trong kỳ bằng số âm.
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
1.2.3.3. Hạch toán kết quả kiểm kê cho NVL

* Nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê đã xác định đợc nguyên
nhân thì căn cứ nguyên nhân thừa để ghi sổ, nếu cha xác định đợc nguyên nhân
thì căn cứ vào giá trị nguyên liệu, vật liệu thừa ghi.
Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338 Phải trả, phải nộp khác (3381 tài sản thừa chờ giải
quyết)
- Khi có quyết định xử lý nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện trong kiểm
kê, căn cứ vào quyết định xử lý, ghi.
Nợ TK 338 Phải trả, phải nộp khác (3381)
Có các TK liên quan
- Nếu xác định nguyên liệu, vật liệu không phải của doanh nghiệp thì ghi
vào bên Nợ TK 002 Vật t, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công . Khi trả lại
nguyên liệu, vật liệu cho đơn vị khác ghi vào bên Có TK 002 (Tài khoản ngoài
Bảng cân đối kế toán).
- Nếu NVL thừa xác định là của doanh nghiệp, kế toán ghi.
Nợ TK 152
Có TK 711
Nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê
* Mọi trờng hợp thiếu hụt nguyên liệu, vật liệu trong kho hoặc tại nơi
11


quản lý, bảo quản phải truy tìm nguyên nhân và xác định ngời phạm lỗi. Nếu

phát hiện rõ nguyên nhân, căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của
cấp có thẩm quyền, ghi
Nợ các TK liên quan
Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
- Nếu giá trị nguyên liệu, vật liệu thiếu nằm trong phạm vi hao hụt cho
phép (hao hụt vật liệu trong định mức), ghi.
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
- Nếu số hao hụt cha xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn cứ vào
giá trị hao hụt, ghi.
Nợ TK 138 Phải thu khác (1381 Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
- Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định, ghi.
Nợ TK 111 Tiền mặt
Nợ TK 138 Phải thu khác (1388) (Bắt ngời phạm lỗi phải bồi thờng)
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên (nếu trừ vào tiền lơng của ngời
phạm lỗi).
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán (Giá trị nguyên vật liệu phát hiện thiếu
sau khi trừ số thu bồi thờng).
Có TK 138 Phải thu khác (1381 Tài sản thiếu chờ xử lý).
Hạch toán tổng hợp quá trình luân chuyển NVL đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

12


TK 111,112,311,331
Sơ đồ hạch toán NVL theo phơng pháp KKTX

Giá m


Phần II
Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất hiện nay và một số ý kiến đóng góp.

VAT đ

2.1. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp sản xuất

Nhìn chung việc vận dụng chế độ kế toán NVL đợc thực hiện tơng đối
nhanh, công tác kế toán NVL về cơ bản đã đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán đã
ban hành. Tình hình Nhập - Xuất - Tồn NVL ở các doanh nghiệp đợc theo dõi và
13


phản ánh một cách nhanh chóng, cung cấp kịp thời số liệu cho việc tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm.
Ngoài ra, trên cơ sở thực tế, các doanh nghiệp đã biết sử dụng các phơng
tiện hiện đại nh hệ thống sổ sách, hệ thống máy tính, sử dụng phần mềm kế toán
nên việc kiểm tra dề dàng, giảm khối lợng ghi chép hàng ngày, đảm bảo công
việc đợc tiến hành song song, đồng đều ở các khâu, số liệu kịp thời, chính xác,
phục vụ nhạy bén cho yêu cầu quản lý. Tuy nhiên, bên cạnh những u điểm trên
công tác quản lý và kế toán NVL ở doanh nghiệp còn một số tồn tại nh:
2.1.1. Về công tác quản lý NVL
- Nhiều doanh nghiệp có nhiều loại NVL, nhiều quy cách khác nhau nhng
có một số doanh nghiệp cha sử dụng Sổ danh điểm NVL, cha tạo lập một bộ
mã NVL để phục vụ cho công tác quản lý theo dõi NVL dễ dàng chặt chẽ. Khi
không quản lý phân loại vật liệu rõ ràng thì sẽ không tính đợc giá trị đúng của
nó. Từ đó thủ kho sẽ lợi dụng ghi chép, đa vật liệu vào những khoản mục không
đúng để bòn rút vật liệu ra bên ngoài, để sử dụng cho mục đích riêng của mình.

- Hệ thống kho tàng cha đợc chú ý gây h hỏng cho NVL. NVL đợc bảo
quản và dự trữ ở nhiều nơi khác nhau, lại do nhiều ngời quản lý. Mặt khác do
tính đa dạng của NVL nên điều kiện bảo quản cũng rất khác nhau tuỳ thuộc vào
yêu cầu bảo quản của từng loại vật liệu. Vì thế việc kiểm soát vật chất, kiểm kê,
quản lý và sử dụng NVL sẽ gặp rất nhiều khó khăn, đôi khi có sự nhầm lẫn, sai
sót và dễ bị gian lận.
- Trong các doanh nghiệp hiện nay vẫn còn tồn tại tình trạng NVL mua về
không đợc kiểm tra kỹ về chất lợng và quy cách NVL nên gây ảnh hởng không
nhỏ đến chất lợng của sản phẩm đợc sản xuất.
2.1.2.Về đánh giá vật liệu ở doanh nghiệp
Trong công tác kế toán NVL ở các doanh gnhiệp, vật liệu đợc tính theo giá
thực tế - là loại giá đợc hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh
các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp.
- Việc xác định giá thực tế của NVL nhập kho đợc dựa trên hoá đơn chứng
từ và các chi phí khi mua. Trong điều kiện hiện nay, việc áp dụng luật thuế
GTGT vào công tác hạch toán mua và nhập kho NVL dùng để sản xuất sản
phẩm thuộc diện chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp cũng nh khấu trừ đã
đợc thực hiện theo đúng quy định của Bộ Tài Chính ban hành. Tuy nhiên, bên
cạnh đó còn tồn tại một số khó khăn tại các doanh nghiệp liên quan đến các hoá
đơn chứng từ thuế GTGT về việc mua sắm NVL. Nh chúng ta đã biết các hoá
14


đơn chứng từ này là cơ sở pháp lý để chứng minh nghiệp vụ kế toán phát sinh, là
cơ sở để kế toán hạch toán quá trình mua sắm NVL nhng từ khi áp dụng thuế
mới việc thực hiện những quy định về hoá đơn cha đồng bộ đã gây trở ngại cho
các doanh nghiệp đợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Các doanh nghiệp này phải
chọn doanh nghiệp cung ứng vật t cho mình cũng là nộp thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ để có đợc hoá đơn đầu vào để đợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Nh vậy, phạm vi lựa chọn ngời cung ứng NVL bị hạn chế làm cho doanh nghiệp

gặp nhiều khó khăn nhất định. Bên cạnh đó, việc xuất hiện các hoá đơn khống
giả cũng gặp khó khăn cho các kế toán mua NVL.
- Việc tính giá thực tế của NVL xuất kho đợc căn cứ vào đặc điểm của
doanh nghiệp mà doanh nghiệp áp dụng các phơng pháp tính giá vật liệu xuất
kho khác nhau. Nhng để tính đợc giá thực tế của vật liệu xuất kho đòi hỏi phải
xác định đợc lợng vật liệu xuất kho căn cứ vào các chứng từ xuất. Tuy nhiên trên
thực tế có những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật liệu với quy cách, mẫu
mã khác nhau, giá trị thấp và đợc xuất dùng thờng xuyên nên các doanh nghiệp
này không có điều kiện kiểm kê từng vụ xuất kho. Do vậy việc tính giá đợc tiến
hành cho số lợng vật liệu tồn kho thực tế cuối kỳ sau đó mới xác định đuợc giá
thực tế của vật liệu xuất trong kỳ.
Giá tt vật liệu
Số lợng vật liệu
Đơn giá vật liệu
=
x
tồn kho cuối kỳ
tồn kho cuối kỳ
nhập lần cuối
Giá thực tế VL
Giá tt vật liệu
Giá tt vật liệu
Giá tt vật liệu
=
+
xuất dùng
tồn đầu kỳ
mua trong kỳ
tồn cuối kỳ
2.1.3.Về công tác kế toán chi tiết NVL

- Thủ tục nhập xuất kho NVL ở nhiều doanh nghiệp vẫn tồn tại kế toán
kiêm thủ kho.
- Việc lên kế hoạch sản xuất từng tháng, từng quý hay theo từng lô hàng
sản xuất vẫn còn tuỳ tiện. Khi thiếu NVL mới bắt đầu nhập hàng hoặc xuất hàng.
Nh vậy, gây ảnh hởng không nhỏ đến giá thành sản phẩm, chất lợng sản phẩm và
gây tình trạng lãng phí, không tiết kiệm NVL cho sản xuất.
2.2. Một số ý kiến đóng góp
Hầu hết ở các doanh nghiệp công tác quản lý, tổ chức và hạch toán NVL
còn cha chặt chẽ, nhiều lỗ hổng cần phải khắc phục để giúp cho việc sản xuất,
tính giá thành đợc thuận tiện hơn, để mang lại hiệu quả hơn cho các doanh
nghiệp. Sau đây là một số ý kiến nhỏ của em:
15


Một là:Về phía các cơ quan quản lý
- Nắm bắt đợc thực trạng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
- Quy định và hớng dẫn cụ thể đối với từng doanh nghiệp, tránh tình trạng
áp dụng không đồng bộ hoặc làm cho các doanh nghiệp không hiểu đợc bản chất
của những quan điểm mới.
- Quản lý chặt chẽ việc thực hiện để trong quá trình đó, nếu có gì vớng
mắc sẽ xử lý và giải quyết kịp thời, đặc biệt đối với hai luật thuế hiện nay là thuế
GTGT và TNDN. Cơ quan thuế cần phổ biến rộng rãi, cung cấp dễ dàng, đầy đủ
hoá đơn bán hàng cho các doanh nghiệp cũng nh cơ hội kinh doanh và kiên
quyết xử phạt cơ sở kinh doanh không chịu xuất hoá đơn khi bên mua yêu cầu
hoặc sử dụng hoá đơn chứng từ giả.

Hai là:Về tổ chức bộ máy kế toán
- Cần phải đào tạo và chọn đợc một đội ngũ làm công tác kế toán phù hợp
với điều kiện của nền kinh tế. Họ phải có trình độ chuyên môn cao trong nghề
nghiệp, phải có tính trung thực và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.

- Thờng xuyên phổ biến những thay đổi trong chính sách cho đội ngũ kế
toán, giúp cho họ nẵm kiến thức một cách kịp thời, nhanh chóng.
- Tổ chức, chấn chỉnh lại bộ máy công tác tổ chức sao cho phù hợp, chặt
chẽ giúp cho quá trình sản xuất có hiệu quả.

Ba là:Về việc lập sổ danh điểm NVL
Sổ danh điểm NVL là cơ sở tập hợp toàn bộ các NVL mà doanh nghiệp
đang sử dụng. Trong sổ danh điểm NVL, NVL đợc theo dõi từng loại, từng
nhóm, từng thứ NVL một cách chặt chẽ giúp cho công tác quản lý và hạch toán
NVL đợc thống nhất và dễ dàng.
Mỗi loại, mỗi nhóm, mỗi thứ NVL đợc quy định một mã riêng, sắp xếp
một cách có trật tự, thuận lợi khi sử dụng. Việc tạo mã cho từng loại NVL giúp
cho ngời quản lý dễ dàng trong công tác kiểm tra nhập xuất tồn và lên kế hoạch
cho từng loại NVL.

Bốn là: Nâng cấp, hiện đại hệ thống kho tàng dự trữ NVL
Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào cũng đều cần có một hệ thống kho
đảm bảo cho quá trình nhập xuất đợc liên tục và đảm bảo NVL đợc bảo quản tốt.
NVL khi nhập kho đợc đa vào kho nên xây dựng gần phân xởng sản xuất tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất, tiết kiệm đợc khâu vận chuyển.
Có hệ thống kho tốt sẽ đảm bảo cho quá trình quản lý NVL đợc tốt, không
bị mất mát và thủ kho có thể kiểm soát đợc tình hình nhập xuất kho NVL cho

16


sản xuất. Kho khi xây dựng phải đảm bảo về ánh sáng, độ ẩm không đợc cao.
Nếu kho ẩm thấp dễ gây ảnh hởng đến NVL nh ôxi hoá, ẩm ớt, ảnh huởng đến
sản phẩm sản xuất.


Năm là: Hoàn thiện thủ tục Nhập - Xuất NVL
Hiện nay tại không ít doanh nghiệp có hiện tợng nhập xuất NVL không
theo kế hoạch đã định sẵn mà chỉ dựa vào bộ phận sản xuất báo sắp hết NVL thì
lúc đó mới bắt đầu nhập NVL và xuất cho sản xuất. Việc này gây ảnh hởng
không nhỏ đến sản xuất. Để khắc phục tình trạng này, các doanh nghiệp phải tổ
chức ra một phòng riêng biệt chuyên thực hiện nhiệm vụ mua hàng nhng không
đợc chuyển giao quyền quyết định mua cho phòng đó. Mua NVL, nhận NVL và
ghi sổ NVL tồn kho phải đợc quy trách nhiệm cho các phòng ban khác nhau: bộ
phận kho hoặc phòng kế hoạch sẽ lên kế hoạch mua hàng sau đó chuyển qua cấp
có thẩm quyền về sự hợp lý và tính có thật của nhu cầu mua, cuối cùng sẽ
chuyển kế hoạch mua NVL qua phòng thu mua để có căn cứ lập đơn đặt mua
hàng theo kế hoạch thu mua đó.
Để tránh tình trạng NVL mua về có sự thông đồng về chất lợng, giá cả thì
tất cả các NVL mua về cần giao cho phòng nhận hàng kiểm tra. Phòng này phải
độc lập với phòng mua hàng, kho. Phòng nhận hàng có trách nhiệm xác định số
lợng hàng nhận, kiểm tra lại chất lợng hàng xem có phù hợp với yêu cầu trong
đơn đặt hàng không và bỏ lại các hàng bị đổ vỡ hoặc lỗi, lập biên bản nhận hàng
và chuyển hàng nhập về kho. Tất cả hàng hoá nhập kho sẽ đợc kiểm tra về số lợng, chất lợng và thủ kho phải lập phiếu nhập kho. Sau đó thông báo cho phòng
kế toán về sản lợng nhận và cho nhập kho. Kho có trách nhiệm xuất NVL cho
sản xuất dựa vào phiếu yêu cầu xuất sử dụng nguyên liệu. Phiếu yêu cầu này đợc
lập thành ba liên: một liên thủ kho giữ, một liên cho bộ phận sản xuất và một
liên cho kế toán vật t.
Trong quá trình sản xuất các quản đốc phân xởng cũng phải thờng xuyên
đôn đốc nhắc nhở công nhân sản xuất, tránh lãng phí NVL, tiết kiệm chi phí sản
xuất, giảm sản phẩm hỏng, sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất.

17


Sáu là: Về kế toán chi tiết NVL

Hiện nay, ở nớc ta có nhiều loại hình doanh nghiệp sản xuất khác nhau. Vì
vậy, việc áp dụng chế độ kế toán NVL cũng khác nhau để phù hợp với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, có doanh nghiệp áp dụng theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phơng pháp sổ số d hoặc có sự kết hợp một
cách khéo léo của các phơng pháp này. Em thiết nghĩ, đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ nên thờng xuyên cập nhật chứng từ nhập-xuất cả ở kho và phòng kế
toán để việc theo dõi NVL đợc kịp thời. Còn đối với các doanh nghiệp sản xuất
lớn thì việc cập nhật chứng từ nhập xuất ở kho phải thờng xuyên, liên tục và ở
phòng kế toán sẽ dựa vào các bảng kê nhập-xuất theo từng thứ NVL trên cơ sở
các chứng từ nhập xuất do thủ kho định kỳ gửi lên.
Ngày nay, với sự pháp triển mạnh về công nghệ thông tin, các doanh
nghiệp có đợc sự trợ giúp của máy vi tính, các phần mềm kế toán nên việc áp
dụng nó vào công tác kế toán NVL cũng dể dàng và thờng xuyên hơn. Các doanh
nghiệp áp dụng chủ yếu là phơng pháp kê khai thờng xuyên. Các sổ sách chứng
từ đợc giảm bớt, gọn nhẹ tránh sự trùng lặp, phải ghi chép lại nhiều lần. Với sự
trợ giúp đắc lực của máy vi tính nh vậy, em thiết nghĩ các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh dù là vừa hay nhỏ cũng nên bỏ ra một khoản vốn đầu t ban đầu này.
Nó đem lại cho ta một hiệu quả rất cao trong công tác kế toán nói chung và quản
lý NVL nói riêng.

Bảy là: Lựa chọn phơng pháp tính giá NVL xuất kho thích hợp
Nh phần trên đã trình bày, có các phơng pháp tính giá NVL xuất kho sau:
- Phơng pháp giá đơn vị bình quân.
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO)
- Phơng pháp nhập sau - xuất trớc (LIFO)
- Phơng pháp trực tiếp
- Phơng pháp giá hạch toán.
Trong một thị trờng ổn định, khi giá không thay đổi thì việc lựa chọn phơng pháp nào không quan trọng bởi vì giá không đổi từ ngời này sang ngời khác
thì tất cả các phơng pháp đều cho cùng một kết quả. Tuy nhiên, trong một thị trờng không ổn định khi giá lên xuống thất thờng thì mỗi phơng pháp lại có các
kết quả khác nhau. Chính vì vậy, việc lựa chọn phơng pháp nào để tính giá NVL
xuất hoàn toàn phụ thuộc vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.

Chúng ta đã biết, mối phơng pháp có những u nhợc điểm khác nhau. Cụ
thể:
+ Phơng pháp trực tiếp: Kết quả của nó sẽ làm tơng xứng giữa chi phí và
18


thu nhập. Tuy nhiên, chỉ sử dụng khi NVL có giá trị cao, đợc xác định theo đơn
chiếc hoặc từng lô.
+ Phơng pháp giá đơn vị bình quân: có khuynh hớng che giấu sự biến
động giá.
+ Phơng pháp FIFO: Giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối tài sản sát với
giá thực tế nhất.
+ Phơng pháp LIFO: Chọn chi phí phát sinh sau cùng để xác định trị giá
NVL xuất. Do đó có sự tơng xứng tốt nhất giữa chi phí hiện hành và thu nhập
trên báo cáo kết qủa kinh doanh.
Từ việc phân tích trên cho ta thấy: Nếu doanh nghiệp muốn mở rộng quy
mô sản xuất bằng cách thu hết vốn đầu t từ bên ngoài nh ngân hàng, các chủ đầu
t thì doanh nghiệp phải tìm mọi cách để làm lành mạnh hoá tình hình tài chính.
Trong trờng hợp này, sử dụng phơng pháp FIFO là thích hợp nhất. Nhng nếu
doanh nghiệp muốn chậm lại thời gian nộp thuế thì doanh nghiệp nên chọn phơng pháp LIFO vì phơng pháp này cho giá trị NVL xuất lớn nhất và do đó giá
thành sản xuất, lợi nhuận gộp và thuế phải nộp là nhỏ nhất. Nói tóm lại, tuỳ
thuộc vào từng thời kỳ, tuỳ thuộc vào tình hình tài chính của doanh nghiệp để lựa
chọn phơng pháp cho thích hợp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho
doanh nghiệp mình.

Tám là: Về việc lập dự phòng giảm NVL tồn kho
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành cũng nh chuẩn mực kế toán
quốc tế thì việc trích lập và hạch toán dự phòng giảm giá NVL tồn kho trong các
doanh nghiệp là cần thiết, nó giúp cho các doanh nghiệp có nguồn tài chính để
bù đắp các khoản thiệt hại có thể xảy ra trong năm kế hoạch nhằm bảo toàn vốn

kinh doanh; đồng thời cũng để phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện đợc
của NVL tồn kho của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính năm.
Việc lập dự phòng giảm giá NVL tồn kho phải lập cho từng thứ, từng loại
nếu có bằng chứng tin cậy về sự giảm giá có thể xẩy ra. Chỉ những NVL tồn kho
tại thời điểm lập Báo cáo tài chính có giá trị thu hồi hoặc giá thị trờng thấp hơn
giá trị ghi trên sổ kế toán và NVL tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
mới đợc lập dự phòng. Việc hạch toán các khoản dự phòng cần đợc tiến hành
nh sau:
- Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện đợc của hàng tồn
kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đợc lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho
lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện đợc của chúng. Căn cứ vào số dự phòng
19


giảm giá hàng tồn kho phải trích lập, ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Cuối kỳ kế toán năm sau:
Trờng hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế
toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ
kế toán năm trớc thì số chênh lệch lớn hơn đợc lập thêm, ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn
kho)
Có TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Trờng hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế
toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ
kế toán năm trớc thì số chênh lệch nhỏ hơn đợc hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng

tồn kho)

Kết luận
Để phát huy mọi chức năng của kế toán nói chung và kế toán nguyên vật
liệu nói riêng, việc tổ chức công tác kế toán NVL phải đợc giám sát chặt chẽ,
luôn đợc hoàn thiện nhằm quản lý đợc tốt tình hình biến động NVL cả về số lợng
và chất lợng, chủng loại và giá trị.
Công tác quản lý và hạch toán NVL chiếm một thời gian lớn trong công
tác kế toán, đồng thời việc hạch toán NVL quyết định đến sự thành công hay thất
bại của doanh nghiệp. Do vậy cần có những biện pháp tốt nhất để hạch toán
NVL đợc đảm bảo, duy trì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và mong có sự góp ý nhiệt tình của
thầy giáo./.
Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2005.

20


Danh môc tµi liÖu tham kh¶o
1. Gi¸o tr×nh KÕ to¸n tµi chÝnh trong c¸c doanh nghiÖp – Nhµ xuÊt b¶n
Thèng kª - 2004.
2. ChuÈn mùc KÕ to¸n ViÖt Nam 6 chuÈn mùc KÕ to¸n míi vµ híng dÉn thùc
hiÖn – Nhµ xuÊt b¶n Bé tµi chÝnh – Hµ Néi – 2003.
3. KÕ to¸n doanh nghiÖp theo ChuÈn mùc kÕ to¸n vµ LuËt kÕ to¸n – Nhµ
xuÊt b¶n Bé tµi chÝnh – Hµ Néi – 2004.

21


Mục lục

Phần I....................................................................................................................1
những lý luận cơ bản về Nguyên vật liệu............................................................1
1.1. Một số nội dung tổng quát về nguyên vật liệu...................................1
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ của công tác kế toán.....................1
1.1.1.1. Khái niệm...................................................................................1
1.1.1.2. Đặc điểm.....................................................................................2
1.1.1.3. Nhiệm vụ của công tác kế toán..................................................2
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu................................................................2
1.1.2.1. Phân loại dựa vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản
xuất...........................................................................................................2
1.1.2.2. Phân theo nguồn nguyên vật liệu...............................................3
1.1.3. Tính giá nguyên vật liệu nhập - xuất kho........................................3
1.2. Kế toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên......5
1.2.1. Thủ tục chứng từ..............................................................................5
1.2.2. Các tài khoản sử dụng.....................................................................6
1.2.3. Hạch toán nguyên vật liệu:.............................................................6
1.2.3.1. Hạch toán nghiệp vụ nhập kho NVL.........................................6
1.2.3.2. Hạch toán nghiệp vụ xuất kho NVL..........................................9
1.2.3.3. Hạch toán kết quả kiểm kê cho NVL.......................................11
Phần II.................................................................................................................13
Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
hiện nay và một số ý kiến đóng góp..................................................................13
2.1. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất..........................................................................................13
2.1.1. Về công tác quản lý NVL..............................................................14
2.1.2.Về đánh giá vật liệu ở doanh nghiệp..............................................14
2.1.3.Về công tác kế toán chi tiết NVL....................................................15
2.2. Một số ý kiến đóng góp......................................................................15

22




×