Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tiểu luận Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty liên hợp thực phẩm Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.34 KB, 25 trang )

Phần I
Những vấn đề lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
1) Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất :
1.1. Chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất - kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp
nào cũng cần có ba yếu tố cơ bản nh sau:
-T liệu lao động : nh nhà xởng, máy móc, thiết bị và các tài sản cố định
khác.
- Đối tợng lao động : nh nguyên vật liệu, nhiên liệu....
- Lao động của con ngời.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần và cơ chế hạch
toán kinh doanh thì mọi chi phí trên đều đợc thể hiện bằng tiền, trong đó chi
phí khấu hao t liệu lao động và chi phí nguyên vật liệu đóng vai trò là chi phí
lao động vật hoá, còn chi phí tiền lơng trả cho ngời lao động là chi phí lao
động sống.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất:
Việc phân loại chi phí theo yếu tố có tác dụng rất lớn đối với công tác kế
toán cũng nh trong công tác quản lý chi phí sản xuất. Xuất phát từ mục đích
và nhu cầu trên, chi phí sản xuất đợc phân loại theo các yếu tố sau:
a) Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất, nội dung kinh tế của chi
phí:
Theo cách phân loại này, những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế
đợc xếp chung vào một loại, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực
nào, ở đâu, mục đích và có công dụng gì trong sản xuất kinh doanh và đợc
chia thành các yếu tố sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu.
+ Chi phí nhân công.


+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
1


b) Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí
đối với quá trình sản xuất kinh doanh :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng và mục đích là căn cứ để xác
định giá thành sản phẩm và tập hợp chi phí, đồng thời cho thấy vị trí, chức
năng hoạt động của chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, cung cấp thông tin có hệ thống cho việc lập báo cáo tài chính.
2) Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm:
2.1. Giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác,
sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Nó là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
chất lợng công tác của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh và
quản lý tài chính.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm:
a) Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá
thành:gồm
Giá thành kế hoạch.
Giá thành định mức.
Giá thành thức tế.
b) Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí :
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng ).

- Giá thành tiêu thụ.
3) Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành.
3.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất:
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm chính xác là việc
xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi
phí và nơi chịu chi phí. Khi xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trớc
hết phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí (sản xuất chính hay sản
xuất phụ), sau đó căn cứ vào địa điểm phát sinh của chi phí ( phân xởng, tổ,
2


đội sản xuất), cuối cùng là căn cứ vào công dụng của chi phí trong quá trình
sản xuất để xác định đối tợng tập hợp chi phí cho thích hợp.
3.2. Đối tợng tính giá thành.
Đối tợng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành
phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một
đơn vị sản phẩm. Đối tợng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản
xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất theo yêu cầu của hạch toán kinh tế
nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. Việc xác định đối tợng tính giá thành phải dựa
vào đặc điểm quy trình công nghệ, cơ cấu sản phẩm sản xuất, phụ thuộc vào
yêu cầu trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.
4. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp :
4.1 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên :
TK 152
TK621
TK154
TK 155,157,632
Xuất NVLTK
K/C

Các khoản làm giảm chi phí
TK 334,338

TK 622

Lơng, BHXH,BHYT, CĐ
TK 111,112...

TK 152
KC

Giá thành sản phẩm

TK 627

Chi phí SXC

KC

4.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực
hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ :
TK 154
TK631
TK154
KC giá trị SPDD đầu kỳKC giá trị SPDD đầu kỳ
TK 621
KC chi phí NVLTT
TK 622
KC chi phí NCTT
TK 627


TK 632
Tổng giá thành SP
hoàn thành

KC chi phí SXC
5 Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất:
3


Cơ sở để bộ phận tính giá thành thực tế của sản phẩm , công việc, lao vụ
đã hoàn thành là chi phí sản xuất đã tập hợp đợc. Giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất đợc tính theo các khoản mục sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
Trong các doanh nghiệp có thể áp dụng các phơng pháp tính giá sau:
+ Phơng pháp tính trực tiếp.
+ Phơng pháp tổng cộng chi phí.
+ Phơng pháp loại trừ sản phẩm phụ.
+ Phơng pháp hệ số.
+ Phơng pháp tỷ lệ.
+ Phơng pháp liên hợp.
Việc lựa chọn áp dụng phơng pháp tính giá thành nào là tuỳ thuộc vào
điều kiện từng doanh nghiệp cụ thể. Phơng pháp tính giá thành đó phải phù
hợp với đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất, phù hợp với đối tợng đợc tính giá thành, kỳ tính giá thành, với đặc điểm quy trình công nghệ
kỹ thuật sản xuất, loại hình sản xuất của doanh nghiệp.
6) Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất theo các hình thức tổ chức sổ kế
toán
- Hình thức Nhật ký chung.

- Hình thức Nhật ký sổ cái.
- Hình thức Nhật ký chứng từ.
- Hình thức Chứng từ ghi sổ.

4


Phần II
tình hình thực tế về công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở
công ty liên hợp thực phẩm hà tây
I Đặc điểm chung ở công ty.
Công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây đợc thành lập từ năm 1969. Nhng đến
năm 1971 mới đợc UBND tỉnh Hà Tây chính thức cho phép khởi công xây
dựng theo quyết định số 467 ngày 28 tháng 10 năm 1971 và bắt đầu đi vào
hoạt động từ năm 1972. Hiện nay công ty đóng trên địa bàn phờng Quang
Trung, thị xã Hà Đông thuộc tỉnh Hà Tây, do sở Công Nghiệp Hà Tây quản
lý. Nằm ngay trên quốc lộ số 6, công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây là một
địa điểm thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm, cung cấp nhanh chóng kịp
thời lợng hàng hoá tơng đối lớn cho những ngời dân Hà Nội, Hoà Bình, các
vùng lân cận và nhiều nơi trên cả nớc trong các dịp lễ , các ngày Tết.
II. Tình hình thực tế về tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành ở công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây.
1. Phân loại chi phí sản xuất.
phí.

Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất, nội dung kinh tế của chi
Theo cách phân loại này, chi phi sản xuất bao gồm 6 yếu tố chi phí:

- Chi phí nguyên vật liệu: Là tất cả các nguyên vật liệu liên quan trực

tiếp đến việc chế tạo sản phẩm và các nguyên vật liệu dùng để phục vụ
chung cho sản xuất ở phân xởng nh đờng, nha, bột mỳ, bóng điện, vòng bi...
- Chi phí công cụ, dụng cụ: Bao gồm các loại găng tay, mũ bảo hộ,
quần áo bảo hộ lao động, chai, két, băng dán hộp, bao bì đóng gói.
- Chi phí nhân công: Bao gồm tiền lơng, các khoản trích theo lơng nh
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp
sản xuất và nhân viên phân xởng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là chi phí khấu hao các loại máy móc dùng
để sản xuất sản phẩm ở phân xởng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là chi phí trả cho việc sử dụng điện ở
phân xởng.
- Chi phí bằng tiền khác: Là chi phí về ăn ca 3 của công nhân, chi phí
độc hại, chi phí sửa chữa nhỏ TSCĐ...

5


2. Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
2.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất :
Sản phẩm bia của công ty có quy trình công nghệ phức tạp hơn các sản
phẩm khác, chu kỳ sản suất sản phẩm dài, có sản phẩm dở dang và có sản
phẩm phụ. Đồng thời sản phẩm bia của công ty có chất lợng khá cao, đáp
ứng đợc phần lớn nhu cầu của ngời tiêu dùng trong và ngoài tỉnh, có doanh
thu tơng đối lớn so với các sản phẩm khác. Do đó, trong chuyên đề này em
xin đợc trình bày phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm bia.
2.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất của công ty:
2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Nguyên vật liệu trực tiếp của công ty gồm nguyên vật liệu, nhiên liệu,
công cụ dụng cụ.

ở công ty, nguyên vật liệu đợc tập hợp trực tiếp cho từng sản phẩm. Do
đó, nguyên vật liệu xuất dùng liên quan đến sản phẩm nào thì kế toán tập
hợp trực tiếp cho sản phẩm đó.
Việc xuất kho nguyên vật liệu dùng cho sản xuất đợc căn cứ vào định
mức kinh tế, kỹ thuật về mức tiêu hao nguyên liệu.
Khi có yêu cầu sử dụng, quản đốc phân xởng viết giấy đề nghị phòng
cung ứng vật t xuất kho vật liệu để sản xuất. Cán bộ phòng vật t căn cứ vào
giấy đề nghị đã đợc lãnh đaọ duyệt lập phiếu xuất vật t làm hai liên ( phiếu
xuất kho do phòng vật t lập chỉ ghi số lợng chứ không ghi giá tiền) 1 liên
phòng vật t giữ để theo dõi số lợng xuất, 1 liên giao cho chủ kho để làm căn
cứ vào thẻ kho, định kỳ một tuần một lần thủ kho chuyển phiếu xuất kho để
vào sổ chi tiết vật liệu.
Có thể khái quát trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nh
sau :
Chứng từ gốc

Bảng kê ghi có TK 152

Sổ chi tiết NVL

Bảng kê ghi có TK 153

Thẻ tính GT

CTGS

Sổ cái TK 621

6



Căn cứ vào bảng kê tổng hợp trên kế toán vào thẻ tính giá thành sản phẩm,
lập chứng từ ghi sổ số 27A, sau đó từ các chứng từ ghi sổ có liên quan, kế
toán vào sổ cái TK 621.
Biểu 5:
ct lhtpht
chứng từ ghi sổ
Ngày 31tháng 1 năm 1999
Số:27A
Trích yếu

Tài khoản
Nợ Có
NVL xuất dùng T 1/99
152
-Cho xản xuất chính
621
-Cho phân xởng
627
2
-Xăng dầu cho H tiêu thụ 641
-Xăng dầu đi công tác
642
Cộng
Kèm theo 21 chứng từ gốc.
Kế toán trởng
Biểu 6
công ty LHTpht
Sổ cái


Số tiền

Nợ


2.427.508.300

2.376.529.100
27.773.600
19.833.800
3.371.800
2.427.508.300 2.427.508.300
Lập chứng từ

TK: Chi phí nguyên vât liệu trc tiếp
ctgs
Ngày

Số liệu:621
trích yếu
tk
Số tiền
Số
Đ/ứng
Nợ

Tháng 1 năm 1999
27A NVL xuất cho sản xuất 152
2.376.529.100
27B CCDC xuất cho sản 153

xuất
31
Nhiên liệu xuất SX mứt 152
67
K/c vào giá thành SP
154
Cộng phát sinh

Ngời ghi sổ

Kế toán trởng

129.010.9000
16.601.300

2.522.141.300
2.522.141.300 2.522.141.300
Ngày 31 tháng 1 năm 1999
Thủ trởng đơn vị

2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Căn cứ vào bảng chấm công ở các phân xởng, vào báo cáo kết quả
sản xuất ở từng phân xởng, vào đơn giá lơng quy định và mức lơng cơ bản
của từng công nhân, trong tháng phòng tổ chức sẽ tính lơng cho từng tổ sản
xuất trên bảng thanh toán lơng và tiền lơng đợc tính nh sau:
Tiền lơng phải trả 1
công nhân

=


+

Tiền lơng SP 1công
nhân

Trong đó:
7

Tiền lơng TG 1 công
nhân

+

Các khoản phụ cấp
(nếu có)


Lơng sản phẩm = Đơn giá lơng SP/ngày x Số ngày công x Số SP đạt tiêu chuẩn
Lơng thời gian = Đơn giá lơng TG x Số ngày công x % hoàn thành kế hoạch
Ví dụ:
Bác Bình làm đợc 24 ngày công lơng thời gian, có hệ số lợng cấp bậc là
5,26, mức lơng cơ bản là 144.000, hệ số hoàn thành kế hoạch của công ty là
90% thì lơng của bác Bình đợc tính nh sau:
Đơn giá lơng TG/ngày

=

144.000 x 5,26

= 29.132


26

Lơng của bác Bình là: 29.132 x 24 x 0,9 = 629.250
Căn cứ vào bảng thanh toán lơng lập cho từng tổ sản xuất do phòng tổ
chức lao động lập, kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán lơng, bảng tổng hợp
lơng cơ bản của nhân viên.Trên cơ sở các hàng tổng hợp trên, kế toán lập các
bảng phân bổ lơng và kinh phí công đoàn, bảng phân bổ bảo hiểm xã hội nh
sau:
Biểu 7
bảng phân bổ lơng và kinh phí công đoàn T1/1999
Bộ phận
QLDN
Bán hàng
NVQLPX
CNTTSX
Trong đó:
Bia
Khoáng
Bánh
...
Tổng cộng

TK
642
641
627
622
...
...


Tổng lơng phải trả
Sản lợng SP
75.615.600
61.584.100
42.863.400
320.935.500
173.561.000
...
...
500.999.000

2% KPCĐ
1.512.300
1.231.700
857.300
6.418.700

...
...
...

3.471.200
...

10.020.000

Biểu 8:
Bộ phận


TK

QLDN
Bán hàng
NVQLPX

642
641
627

Bảng phân bổ BHXH T1/1999
Tổng lơng phải
Sản lợng SP
trả
18.436.800
10.691.600
9.375.600
8

15% KPCĐ
2.765.600
1.603.800
1.406.400


CNTTSX
Trong đó:
Bia
Khoáng
Bánh

...
Tổng cộng

622

102.842.600

15.426.200

...
...

55.616.000
...

8.342.400
...
...
...

141.346.600

21.202.000

Căn cứ vào các bảng phân bổ trên, kế toán vào thẻ tính giá thành sản
phẩm, và lập chứng từ ghi sổ số 59, 60, 61 nh sau:

9



Biểu 9:
công ty lhtpht

chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 01 năm 1999
Trích yếu
Tài khoản
Nợ

Phải trả CBCNV
334
- Lơng gián tiếp
642
- Lơng bán hàng
641
- Lơng phụ trợ
627
- Lơng CN trực tiếp
622
SX
Cộng

Số: 59
Số tiền
Nợ

500.999.000
75.615.600
61.584.100
42.863.800

320.935.500
500.999.000

500.999.000

Kèm theo 8 chứng từ gốc.
Kế toán trởng
Biểu 10:
công ty lhtpht

Lập chứng từ

chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 01 năm 1999

Trích yếu

Tài khoản
Nợ

Trích 2%CĐ theo lơng
T1/1999
- Lơng gián tiếp
- Lơng bán hàng
- Lơng phụ trợ
- Lơng CN trực tiếp
SX
Cộng

Số: 60



338

642
641
627
622

Số tiền
Nợ


10.020.000

1.512.300
1.231.700
857.300
6.418.700
10. 020. 000

10.020.000

Kèm theo 8 chứng từ gốc.
Kế toán trởng
Lập chứng từ
Biểu 11:
công ty lhtpht
chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 01 năm 1999 Số 61

Trích yếu

Tài khoản
10

Số tiền


Nợ


3383

Trích 15% BHXH T1/99
- Lơng gián tiếp
642
- Lơng bán hàng
641
- Lơng phụ trợ
627
- Lơng CN trực tiếp
622
SX
Cộng
Kèm theo 8 chứng từ gốc.
Kế toán trởng

Nợ



21.202.000

2.765.600
1.603.800
1.406.400
15.426.200
21. 020 .000

21.202.000

Lập chứng từ

Riêng BHYT, do phải nộp 1 năm hai lần nên số trích bảo hiểm y tế này
tính cả vào giá thành sản phẩm của tháng phát sinh. Trong tháng 3 không
phải nộp BHYT, do đó kế toán không trích BHYT vào chi phí sản xuất. Vì
vậy, trong tháng 1, chỉ có BHXH và CPCĐ đợc trích vào chi phí sản xuất của
công ty. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ số 59, 60, 61 đã lập ở trên, kế toán
vào sổ cái TK 622 nh sau:
Biểu 12
công ty lhtpht
sổ cái tài khoản
Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu: 622
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Ngày Số
59
60
61
67


Diễn giải
Nợ
1.1999
Lơng CNTTSX
Trích 2% CĐ T1
Trích 15%BHXH T1
Kết chuyển CPNC vào giá
thành
Tổng cộng:

Ngời ghi sổ

TK
đối ứng
334
3382
3383
154

Số tiền
Nợ
320.935.500
6.418.700
15.426.200
342.780.400
342.780.400

Kế toán trởng




342.780.400

Ngày 31 tháng 1 năm 1999
Thủ trởng đơn vị

Có thể khái quát trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp nh sơ đồ sau:
Chứng từ gốc

Bảng THTT lơng

Bảng phân bổ lơng, KPCĐ
Bảng phân bổ BHXH

Bảng tổng hợp lơng cơ
bản

Thẻ tính GT
11

CTGS

Sổ cái TK 622


2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 mở chung
cho các phân xởng sản xuất.Cuối tháng, căn cứ vào bảng phân bổ lơng,
KPCĐ, BHXH đã lập ở phần hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán

vào chứng từ ghi sổ số 59, 60, 61 nh đã trình bày ở trên, sau đó từ các chứng
từ ghi sổ này để vào sổ chi tiết TK 627 và vào sổ cái TK 627.
+ Về khoản mục chi phí NVL: Chi phí nguyên vật liệu ở công ty phục
vụ chung cho sản xuất của phân xởng là các cân đồng hồ, kéo bàn xoa, gim
dập, hồ dán. Khi xuất kho nguyên vật liệu để phục vụ chung cho sản xuất ở
phân xởng, kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho do phòng vật t lập để vào
sổ chi tiết nguyên vật liệu, sau đó cuối tháng tiến hành lập bảng kê ghi có TK
152, ghi nợ TK 627 . Số liệu tổng hợp trên bảng kê đợc dùng để ghi vào
chứng từ ghi sổ số 27A và từ chứng từ ghi sổ này để vào sổ chi tiết TK 627
và vào sổ cái TK 627.
+ Về khoản mục chi phí công cụ, dụng cụ:
Công cụ, dụng cụ xuất kho để phục vụ cho sản xuất chung cũng đợc tập
hợp nh vật liệu. Bảng kê ghi có TK 153 và chứng từ ghi sổ số 27B nh sau:
Biểu 13:
bảng kê ghi có tk 153 tháng 1 năm 1999
ghi nợ tk 627
Chứng từ
Ngày Số
66
69
80
85

Diễn giải
Cân đồng hồ
Kéo bàn xoa
Gim dập
Hồ dán
Tổng cộng


Biểu 14:

Trích yếu

Giá b/q
82.600
10.200
2.000
300

Tổng số tiền

Số lợng

908.600
122.500
100.000
30.000
1.161.100

11
12
50
100

Chứng từ ghi sổ
Ngày 29 tháng 1 năm 1999
27B
Tài khoản


12

Thành tiền
908.600
122.500
100.000
30.000
1.161.100
Số

Số tiền


Nợ
Công cụ, dụng cụ, vỏ chai,
hộp cát tông xuất dùng
Tháng 1 năm 1999
- Cho sản xuất chính
- Cho phân xởng
- Phân bổ dần
Cộng:


153

621
627
142

Nợ



201.150.500

128.010.900
771.500
71.368.100
201.150.500 201.150.500

Kèm theo 32 chứng từ gốc.
Kế toán trởng

lập chứng từ

+ Về chi phí khấu hao TSCĐ
Để theo dõi TSCĐ của công ty, đầu năm kế toán phải lập sổ chi tiết
TSCĐ ở từng bộ phận sử dụng về số lợng, nguyên giá, tỷ lệ khấu hao số khấu
hao cơ bản phải trích trong năm, số khấu hao cơ bản đợc trích từ đầu năm.
Khi có TSCĐ mua mới, hoặc thanh lý nhợng bán TSCĐ kế toán sẽ theo dõi
trên sổ kế toán về nguyên giá, tỷ lệ khấu hao của từng TSCĐ tăng giảm đó .
Biểu 15
Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định 1/1999
Số
Ghi nợ
Định
thứ
TK 627
mức
tự
KH

1
Bia
249,81
2
Khoáng
...
3
Kẹo xốp
4
Kẹo cứng
5
Kẹo mềm
6
Kẹo gôm
7
B.quy
8 B kem xốp
9
Mứt tết
10
Mứt lạc
...
Tổng
...

Sản lợng
SX
540411,36
...


Đơn
vị
tính
lít
...

...
...

...
...

Chi phí khấu hao TSCĐ
phân bổ cho từng đối tợng
(ghi có TK214)
135.000.000
9.000.000
300.000
6.200.000
300.000
400.000
100.600.000
2.000.000
61.000.000
4000.000
315.200.000

Căn cứ vào số tổng cộng trên bảng phân bổ khấu hao, kế toán lập chứng
từ ghi sổ số 36 ghi:


13


Nợ TK 627:315.2000.000
Có TK 214: 315.200.000
Sau đó căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 36 để vào sổ chi tiết TK 267 và
vào sổ cái TK 627.
+Về khoản chi phí dịch vụ mua ngoài :ở công ty chi phí dịch vụ mua
ngoài là khoản tiền điện trả cho sở điện lực phục vụ cho sản xuất sản phẩm
của công ty. Cuối tháng, căn cứ vào số tiền trên hoá đơn tiền điện phải trả kế
toán ghi vào chứng từ ghi sổ số 30. Tổng tiền điện thanh toán cho sở điện lực
là 169.098.860. Trong đó thuế VAT là 15372623,636 ( 10% ) KT ghi sổ:
Nợ TK 627: 153726236,363
Nợ TK 133: 15372623,636
Có TK331: 169.098.860
Chứng từ ghi sổ số 30 đợc dùng để ghi vào sổ chi tiết TK 627 và vào sổ
cái TK 627. Đồng thời căn cứ vào định mức tiêu dùng điện do phòng kỹ
thuật lập, kế toán dựa vào kinh nghiệm chủ quan của mình để xác định hệ số
tiêu hao điện cho từng loại sản phẩm sau đó phân bổ chi phí điện theo bảng
phân bổ sau:
Biểu 16:
bảng phân bổ điện sản xuất tháng 1 năm 1999
Sản phẩm
Bia
Khoáng
Kẹo xốp
Kẹo cứng
Kẹo gôm
Kẹo mềm
Bánh quy

B. kem xốp
Mứt tết
Mứt lạc
Tổng

Số lợng
540,4
52,8
13,1
9,6
1,6
0,7
123
2,4
35,8
1,1

Hệ số tiêu
hao điện
4
1
2,75
1,0
2,75
3
12
4
1,5
1,5


Điện tiêu hao Chi phí phân
theo sản lợng
bổ
2321,6
98.950.000
52,8
2.250.000
36
1.530.000
9,6
400.000
4,4
187.000
2,1
89.000
1476
62.909.400
9,6
400.000
53,7
2.313.400
1,65
70.000
3.967,45 169.098.860

+Các khoản chi phí trả trớc và chi phí phải trả cũng đợc hạch toán vào
TK 627.

14



Về khoản chi phí trả trớc ở công ty đây là khoản chi phí về CCDC có
giá trị lớn nh vỏ chai, két gỗ xuất ra phân bổ dần vào các kỳ hạch toán.
Khoản chi phí này chỉ phân bổ cho bia và nớc khoáng vì chỉ liên quan
đến bia và khoáng.
Hàng tháng, căn cứ vào trị giá xuất kho CCDC, kế toán lập chứng từ ghi
sổ số 27B ghi:
Nợ TK 142: 71.368.100
Có TK 153: 71.368.100
Cuối tháng, căn cứ vào số lít bia chai và khoáng kế toán tiến hành phân
bổ cho bia, khoáng theo hệ số:
Bia: 100đ/lít và khoáng: 50đ/lít.
Tháng 1 công ty sản xuất bia với sản lợng sản xuất bia là 540.411,36 lít
và số lít khoáng là 52.827,5 lít.
Biểu 17:
Bảng phân bổ chi phí trả trớc
Sản phẩm

Sản lợng sản xuất

Tiêu thức phân bổ

Bia

540.411,36 lít

100 lít

54.041.136


Khoáng

52.827,5 lít

50đ/lít

2.642.900

Tổng cộng:
63:

Số tiền

56.684.036

Từ đó kế toán vào sổ chi tiết chi phí sản xuất, lập chứng từ ghi sổ số

Nợ TK 627: 56.684.036
Có TK 142: 56.684.036
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 63 để ghi vào sổ chi tiết TK 627 và vào
sổ cái TK 627.
Trong tháng 1 công ty trích trớc chi phí bảo trợ kỹ thuật sản phẩm bia là
25.000.000đ theo chứng từ ghi sổ số 38 sau đó từ chứng từ ghi sổ số 38 để
vào sổ chi tiết TK 627 và sổ cái TK 627 ghi:
Nợ TK 627: 25.000.000
Có TK 335: 25.000.000

15



Đối với khoản trích chi phí sửa chữa lớn TSCĐ kế toán tiến hành phân
bổ vào các tháng căn cứ vào kế hoạch trích chi phí sửa chữa lớn TSCĐ đợc
xây dựng từ đầu năm.Kế hoạch trích cả năm đợc chia đều cho 12 tháng, căn
cứ vào sổ phải trích kế toán vào chứng từ ghi sổ số 37 ghi:
Nợ TK 627: 56.000.000
Có TK 335: 56.000.000
Sau đó từ chứng từ ghi sổ số 37 để vào sổ chi tiết TK 627 và vào sổ cái
TK 627.
Căn cứ vào tất cả các chứng từ ghi sổ đã kể trên, kế toán vào sổ chi tiết
TK 627 và vào sổ cái TK 627 nh sau .
Biểu 18:
công ty lhtpht

CTGS
Ngày
số
2
3
4
5
6
7
9
10
11
12
13
16
27B
30

36
37

sổ cái tài khoản
Chi phí sản xuất chung
627
Trích yếu
Tháng 1 năm 1999
Tiền chi phí cho PX
Chi phí tiền ăn ca 3 độc hại
Chi phí tiền ăn ca 3 độc hại
Chi phí dọn kho PX
Chi phí ăn ca 3 độc hại
Chi dọn kho pho PX + ống men
Chi ăn ca 3 độc hại
Chi ăn ca 3 độc hại
Chi sửa chữa PX
Chi bốc vác, dọn kho PX
Chi mua ống men cho PX
Chi thuốc chữa bệnh CNPX
CCDC xuất cho PX
Điện sản xuất tháng 1 năm 1999
Trích KHCB phân bổ vào
GT
Trích KHSC TSCĐ
16

Số hiệu:

TK

đ.ứng

Số tiền
Nợ

111
111
111
111
111
111
111
111
111
111
111
111
153
331
214

144.000
1.526.600
1.436.300
2.141.200
1.731.100
2.001.700
1.194.300
1.858.100
802.000

2.379.600
846.000
1.200.000
771.500
169.098.860
315.200.000

335

56.000.000




38
59
61
60
27A
63
67

Trích bảo trợ KT bia
Lơng phụ trợ tháng 1/99
Trích BHXH T1/99
Trích KPCĐ T 1/99
NVL dùng cho PX
Chai két phân bổ vào GT
K/c chi phí PX vào GT
Tổng phát sinh


335
334
3384
3382
152
142
154

25.000.000
42..863.000
1.406.400
857.300
27.773.600
32.500.000
687.176.760
687.176.760

687.176.760
Ngày 31 tháng 1 năm 1999
Ngời ghi sổ
Kế toán trởng
Thủ trởng đơn vị
d. Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm bia

Vì các chứng từ ghi sổ của công ty không chi tiết cho từng đối tợng tính
giá thành sản phẩm mà lập chungg cho tất cả các sản phẩm của công ty, do
đó để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, công ty sử dụng TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". Tài khoản này cũng không ghi chi
tiết cho từng đối tợng tính giá thành mà để tập hợp chi phí sản xuất của tất cả
các sản phẩm. Cụ thể nh sau:

Căn cứ vào chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 621, TK 622, TK 627 kế toán
lập chứng từ ghi sổ số 68 để kết chuyển các chi phí NVLTT, chi phí CNTT và
chi phí SXC vào TK 154 để xác định tổng giá thành sản phẩm của tất cả các
sản phẩm sản xuất.
- Căn cứ vào phiếu nhập kho CO2 thu hồi từ quá trình sản xuất bia tháng
1, kế toán lập chứng từ ghi sổ số 29 ghi :
Nợ TK 152 : 3.267.000
Có TK 154 : 3.267.000
Ngoài ra trong tháng 1, ở công ty còn có các chi phí về gia công nguyên
liệu trớc khi đa vào sản xuất sản phẩm, các khoản chi phí này cũng đợc hạch
toán vào TK 154 nh sau:
Phản ánh chi phí gia công nguyên vật liệu, căn cứ vào phiếu chi tiền số
129 ngày 22/1/1999 và phiếu chi số 154 ngày 27/1/1999 cho việc thuê ngoài
gia công, kế toán lập chứng từ ghi sổ số 7 và 9 ghi:
Nợ TK 154 : 7.933.400
Có TK 111 : 7.933.400
Và :
Nợ TK 154 : 36.800
Có TK 111 : 36.800

17


Khi nguyên vật liệu gia công xong nhập kho, căn cứ vào giá xuất kho
nguyên vật liệu và chi phí để gia công, vào phiếu nhập kho nguyên vật liệu,
kế toán lập chứng từ ghi sổ số 26 ghi :
Nợ TK 152 : 117.835.200
Có TK 154 : 117.835.200
Đối với các sản phẩm kẹo của công ty để trong kho lâu ngày nên bị ẩm
và giảm chất lợng, công ty tiến hành xuất kho để tái chế. Căn cứ vào các

phiếu xuất kho kẹo để tái chế số 48B, số 138, số 9, kế toán lập chứng từ ghi
sổ số 40 ghi :
Nợ TK 154 : 31.540.000
Có TK 155 : 31.540.000
Từ các chứng từ ghi sổ nói trên, kế toán vào sổ cái TK 154 nh sau:

18


Biểu 19:
công ty lhtpht

CTGS
Ngày Số

7
26
9
40
29
54
67
67
67
68

sổ cái tài khoản
Chi phí sản xuất dở dang
Số hiệu: 154
tính:VNĐ

Trích yếu

TK
đ.ứng

1.1999
D
Trong đó: Sản phẩm dở
Mứt + lạc vỏ gia công
Tháng 1/99
Chi gia công lạc hộp
Mứt,hộp lạc gia công nhập
kho
Chi gia công bóc lạc
Xuất kẹo các loại tái chế
CO2 thu hồi sau sản xuất bia
Mứt xuất tái chế
Kết chuyển chi phí NVLTT
Kết chuyển chi phí NCTT
Kết chuyển chi phí SXC
GTSP nhập kho 1/99
Tổng phát sinh
D cuối kỳ

Ngời ghi sổ

Đơn vị
Số tiền
Nợ
319.345.000

209.480.000
109.865.000

111
152

7.933.400

111
155
152
155
621
622
627
155

36.800
29.554.800



117.835.200

3.267.000
1.985.200
2.522.141.300
342.780.400
687.176.760


3.491.183.760
3.591.608.660 3.612.285.960
298.667.700
Ngày 31 tháng 1 năm 1999
Kế toán trởng
Thủ trởng đơn vị

3. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm ở công ty:
3.1. Đối tợng tính giá thành
Công ty LHTP Hà Tây sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, trong
mỗi loại lại bao gồm nhiều sản phẩm. Ngoài bia có quy trình công nghệ liên
tục nhng không khép kín, quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn là giai
đoạn chế biến và giai đoạn đóng chai. Căn cứ vào đặc điểm quy trình công
nghệ nh trên, vào số loại sản phẩm mà công ty xác định đối tợng tính giá
thành là từng sản phẩm.
3.2. Phơng pháp tính giá thành:
19


Phù hợp với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng sản phẩm, quá
trình sản xuất các loại sản phẩm ngoài sản xuất bia có sản phẩm dở dang và
có sản phẩm phụ thu hồi nhập kho sau quá trình sản xuất, các sản phẩm còn
lại đều không có sản phẩm dở dang và sản phẩm phụ. Vì vậy công ty xác
định phơng pháp tính giá thành là phơng pháp trực tiếp đối với các sản phẩm
nh bánh kẹo và phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ đối với sản phẩm
bia.
Căn cứ vào bảng kê ghi có TK 152, TK 153, bảng phân bổ lơng, KPCĐ,
BHXH, ...và một số chứng từ ghi sổ để lập thẻ tính giá thành cho từng sản
phẩm.
Biểu 20:

TK
621
622
627
-

thẻ tính giá thành sản phẩm bia hơi

Diễn giải
Nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm
Công cụ dụng cụ sản xuất sản phẩm
Lơng công nhân trực tiếp sản xuất
Bảo hiểm xã hội của CNTTSX
Kinh phí công đoàn của CNTTSX
Khấu haoTSCĐ phục vụ sản xuất ở
PX
Điện sử dụng ở phân xởng
Chi phí trả trớc ( 142 )
Trích bảo trợ kỹ thuật bia
Trích trớc chi phí sửa chữa TSCĐ
Chi phí sản xuất chung còn lại phân bổ
Ga CO2 thu hồi sau sản xuất bia
Dở dang đầu kỳ
Dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị

Tổng cộng
679.974.200
10.048.000

173.561.000
8.342.400
3.471.200
135.000.000
98.950.000
29.858.500
25.000.000
20.000.000
62.960.200
3.267.000
209.480.000
298.667.700
1.153.775.300
2135

Đối với bia chai, khi xuất kho kế toán tính giá vốn bia chai 0,65 lít hay
0,5 lít theo cách sau:
Giá thành bia chai
= Giá thành bia hơi x 0,65 ( 0,5 )
(0,65 lít hay 0,5 lít )

20


Phần III
Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ở công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây.
I Nhận xét, đánh giá chung về công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty:

a) Những u điểm đạt đợc:
Một trong những u điểm lớn nhất của công tác tính giá thành sản phẩm
mà công ty đang áp dụng là kỳ tính giá thành sản phẩm theo từng tháng. Với
kỳ tính giá thành sản phẩm nh vậy nó đảm bảo cung cấp kịp thời các thông
tin cần thiết về chi phí và giá thành cho các nhà quản lý, giúp cho việc lập kế
hoạch và giá bán sản phẩm hàng tháng đợc chính xác, hợp lý hơn theo các
khoản mục chi phí, từ đó góp phần tiết kiệm chi phí trong sản xuất kinh
doanh. Bên cạnh đó với số liệu giá thành thực tế đợc tính ra hàng tháng sẽ
giúp cho các nhà quản lý ra đợc những quyết định đúng đắn hợp lý trong
việc ký hợp đồng với khách hàng. Nó làm cho giá bán sản phẩm của công ty
phù hợp với giá cả thị trờng, từ đó sẽ tăng nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm
dẫn đến sự hiệu quả hơn trong kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
Mặt khác với giá thành thực tế hàng tháng giúp cho việc phân tích giá
thành nhanh chóng tìm ra nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp dẫn đến sự tăng,
giảm giá thành qua việc so sánh giữa các tháng với nhau, từ đó các nhà quản
lý kịp thời đa ra những biện pháp giải quyết nhằm tìm cách hạ thấp nhất giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Việc lập kế hoạch sản xuất hàng tháng, xác định định mức chi phí sản
xuất cho các yếu tố chi phí giúp cho doanh nghiệp có thể quản lý chặt chẽ
mọi hoạt động của doanh nghiệp, xác định mức độ hoàn thành chỉ tiêu định
mức, mức độ hoàn thành kế hoạch, từ đó có biện pháp sử lý kịp thời những vi
phạm.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là những sản phẩm phù hợp với đặc
điểm của doanh nghiệp về quy trình công nghệ, về tính chất tạo ra sản phẩm.
Về yêu cầu của quản lý cũng nh khả năng, trình độ của kế toán.
Đối tợng tính giá thành là từng sản phẩm, điều này làm tăng cờng hiệu
quả của thông tin giá thành đối với công tác quản trị doanh nghiệp. Mặc dù
công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau với khối lợng lớn song việc
tính toán giá thành cho từng mặt hàng vẫn đảm bảo chính xác do công tác

tập hợp chi phí đợc tổ chức một cách hợp lý.
Phơng án tính giá thành theo phơng pháp trực tiếp và phơng pháp loại trừ
giá trị sản phẩm phụ đợc lựa chọn là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sản
xuất của công ty.

21


Phơng pháp tính giá nguyên vật liệu nhập xuất là đúng với chế độ, đồng
thời hợp lý đối với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là số lợng
nguyên vật liệu đa dạng, phong phú về chủng loại, mật độ nhập xuất dày đặc,
giá thị trờng tơng đối ổn định, tổ chức quản lý kho tàng tốt.
Tiền lơng của công nhân viên đợc tính toán hợp lý, kết hợp hai hình thức
trả lơng là lơng sản phẩm và lơng thời gian, phần trăm hoàn thành kế hoạch
đảm bảo quyền lợi của ngời lao động, đồng thời gắn chặt trách nhiệm của
ngời lao động với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Các tiêu thức phân bổ chi phí đợc lựa chọn tơng đối phù hợp, phản ánh
khá chính xác mối quan hệ với chi phí cần phân bổ nhất là đối với chi phí sản
xuất chung. Về mặt sổ sách kế toán, kế toán đã tận dụng đợc triệt để những u
điểm của bảng tổng hợp, thay cho việc lập chứng từ ghi sổ cho mỗi nghiệp
vụ phát sinh, kế toán đã lập các bảng kê ghi có, ghi nợ tài khoản, nhờ vậy mà
giảm đợc khối lợng chứng từ ghi sổ không cần thiết, đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Công ty đã tổ chức tốt công tác kiểm kê và xác định kết quả sản xuất
hoàn thành và dở dang theo yêu cầu tính giá, tổ chức tơng đối tốt hệ thống
báo cáo chi phí cho quản lý của doanh nghiệp.
Nh vậy, nhìn chung công tác hạch toán chi phí nói chung và công tác
hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở công ty Liên Hợp
Thực Phẩm Hà Tây đợc tổ chức khá hoàn chỉnh, đảm bảo cung cấp thông tin

chính xác, kịp thời cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên vẫn còn tồn
tại một số yếu tố cha thực sự hoàn thiện trong công tác hạch toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm của công ty.
b) Một số nhợc điểm cần khắc phục và biện pháp khắc phục:
Trong việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhà máy đã xem
các hộp cát tông đựng bia là công cụ dụng cụ. Nh vậy là không đúng. Hộp
cát tông đựng bia là nguyên vật liệu phụ dùng cho sản xuất bia chai chứ
không phải là công cụ dụng cụ. Do vậy nếu kế toán công ty coi hộp dựng bia
là công cụ dụng cụ thì chỉ có thể tập hợp vào chi phí sản xuất chung chứ
không đợc tập hợp vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trong việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, đối với khoản mục bảo
hiểm y tế thì công ty trích bảo hiểm y tế một năm hai lần chỉ vào tháng 6 và
tháng 12 chứ không chia đều cho các tháng. Vì vậy sản phẩm của hai tháng
đó phải gánh chịu chi phí của sản phẩm tháng khác, gây nên việc tính cha đủ
hoặc tính thừa chi phí vào giá thành sản phẩm. Do đó có ảnh hởng đến sự
chính xác của giá thành sản phẩm.
Trong việc hạch toán chi phí sản xuất chung, đối với khoản mục chi phí
điện sản xuất ở công ty thì qua bảng phân bố điện sản xuất ta thấy rằng chi
phí điện sản xuất là khá nhiều, chiếm tỷ trọng tơng đối lớn trong giá thành
sản phẩm. Do đó việc phân bổ chi phí điện phải thật chính xác, có nh vậy
mới đảm bảo tính chính xác của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Tuy
nhiên xem xét cách phân bổ chi phí sử dụng điện của kế toán công ty ta thấy
22


kế toán công ty mới dựa vào kinh nghiệm chủ quan của mình để lập ra hệ số
tiêu hao điện dùng làm tiêu thức phân bổ. Do vậy có thể gây nên sự méo mó
trong giá thành sản phẩm.
Đối với khoản mục chi phí trả trớc, công ty coi tất cả vỏ chai xuất dùng
đều là công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần vào chi phí sản xuất. Điều này là

không đúng vì trong tháng 1 Tết ngoài những vỏ chai có tác dụng trong
nhiều kỳ hạch toán còn có những vỏ chai xuất cho sản xuất bia chai để bán
cả bia và chai. Do đó những vỏ chai này phải đợc coi là nguyên vật liệu phân
bổ hết để sản xuất bia chai chứ lhông thể coi là công cụ dụng cụ xuất dùng
nhiều lần và phân bổ vào nhiều kỳ hạch toán.
Trong việc tính giá thành sản phẩm, quá trình sản xuất bia của công ty
gồm hai giai đoạn, giai đoạn thứ nhất là giai đoạn chế biến để tạo thành bia
hơi, còn giai đoạn thứ hai là giai đoạn đóng chai để tạo ra bia chai, trong đó
nh trên đã phân tích có những bia chai công ty sản xuất chỉ bán bia chứ
không bán chai, có những bia chai sản xuất ra để bán cả bia và chai. Do đó
công ty cần tính rạch ròi giá thành của một lít bia hơi riêng ( tức là sau khi
sản xuất ra đợc bán luôn chứ không qua đóng chai ), giá thành một lít bia hơi
đóng chai nhng chỉ bán bia ở trong chai riêng và giá thành của một lít bia
hộp riêng ( tức là bia hơi sau khi đợc đóng chai lại đợc đóng hộp cát tông để
bán cả bia và chai ). Tuy nhiên qua xem xét thẻ tính giá thành sản phẩm của
công ty ta thấy công ty đã đồng nhất giá thành 1 lít bia của cả ba loại trên.
II. Một số ý kiến nhằm cải tiến, hoàn thiện công tác tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà
Tây.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế ở công ty, cùng với vốn kiến thức đã đợc
trang bị ở trờng, mặc dù có những hạn chế về mặt thời gian và trình độ có
hạn, song để góp phần hoàn thiện hơn công tác tổ chức hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, dựa vào những nhợc điểm trên
em xin mạnh dạn đề xuất một số phơng hớng, giải pháp nhằm khắc phục
những nhợc điểm trên, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác kế toán nói
chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói
riêng.
+ Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Theo em kế toán nên
hạch toán chi phí hộp cát tông đựng bia là nguyên vật liệu phụ cho sản xuất
bia. Nh vậy mới phản ánh đúng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, phản ánh

đúng chi phí công cụ dụng cụ.
+ Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Để tính đủ chi phí sản xuất
sản phẩm thì theo em hàng tháng kế toán nên trích luôn bảo hiểm y tế nh
sau:
Căn cứ vào quỹ tiền lơng cơ bản hàng tháng kế toán trích bảo hiểm y tế
là 2% và ghi bút toán:

23


Nợ TK 622
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 338
Đồng thời tính 1% bảo hiểm y tế trên cơ sở quỹ lơng cơ bản để tính trừ
vào lơng công nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 338
Khi nộp bảo hiểm y tế cho cơ quan bảo hiểm y tế, kế toán ghi :
Nợ TK 338
Có TK 111, TK 112
+ Về hạch toán chi phí sản xuất chung:
Theo em để kế toán công ty có thể phân bổ chi phí điện một cách hợp lý,
đảm bảo việc tính giá thành chính xác thì công ty nên lắp công tơ đo điện ở
mỗi phân xởng sản xuất và phân công ngời trực công tơ để theo dõi và ghi
đúng số điện tiêu dùng của mỗi sản phẩm. Có nh vậy mới xác định đúng chi
phí tiền điện mà mỗi sản phẩm phải chịu.
Đối với vỏ chai xuất dùng: Theo em kế toán cần tách riêng phần vỏ chai
xuất dùng một lần cho sản xuất bia hộp và hạch toán nó vào khoản mục chi

phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Về tính giá thành sản phẩm: Qua phân tích ở trên theo em kế toán nên
tính giá thành theo phơng pháp phân bớc có tính giá thành của bán thành
phẩm.
+ Về ứng dụng tin học vào công tác kế toán: Trong thời đại hiện nay,
việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán đặc biệt đối với doanh nghiệp sản
xuất thì nhu cầu về thông tin kế toán ngày càng cao, việc ứng dụng vi tính
trong công tác kế toán để thu nhập, xử lý và cung cấp thông tin cho các nhà
quản lý doanh nghiệp một cách nhanh tróng , kịp thời càng là một yêu cầu
đòi hỏi cấp bách. Với thực tế bộ máy kế toán hiện nay em thấy khối lợng
chứng từ, sổ sách rất nhiều, bộ phận nhân viên kế toán làm việc khá vất vả, vì
vậy em thiết nghĩ công ty nên nhanh chóng áp dụng máy vi tính vào công tác
kế toán, vì nh thế nó sẽ góp phần nâng cao hơn hiệu quả của toàn bộ công tác
kế toán nói chung và nhất là cho phần hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nói riêng.

24


Kết luận
Trong nền kinh tế thị trờng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ngày càng giữ vai trò quan trọng trong công tác kế toán ở các
doanh nghiệp sản xuất. Nó là một vấn đề vô cùng thiết thực, có liên quan
trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp
sản xuất, chi phí sản xuất phát sinh muôn hình muôn vẻ, vì thế việc xác định
một phơng pháp quản lý chi phí sản xuất phù hợp với tình hình thực tế của
các doanh nghiệp và các biện pháp tiết kiệm chi phí luôn là mục tiêu của các
nhà quản lý kinh tế. Sử dụng hợp lý tiết kiệm các loại hình sản xuất gắn liền
với việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là điều kiện hàng đầu để tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là cơ sở để

xác định đúng kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tránh hiện tợng lãi giả, lỗ thật và ngợc lại. Đồng thời làm tăng tốc độ quy mô phát triển
sản xuất và ngày càng nâng cao đời sống cho ngời lao động.
Chính vì vậy, việc đổi mới và hoàn thiện không ngừng công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất cho thích ứng với yêu cầu quản lý trong cơ chế mới là một vấn đề thực
sự cần thiết. Tuy nhiên vấn đề này còn phụ thuộc rất nhiều vào trình độ quản
lý, chế độ kế toán, sự phát triển kinh tế...Do vậy cần phải có thời gian. Hơn
nữa, việc đổi mới và hoàn thiện đòi hỏi phải có sự nghiên cứu kỹ lỡng cả về
lý luận và thực tiễn trong các đơn vị cơ sở.
Xuất phát từ những suy nghĩ đó, em đã mong muốn tìm hiểu phơng pháp kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nhng do trình độ có hạn,
nhất là đang ở giai đoạn tìm hiểu thực tế cộng với sự hạn chế về tài liệu tham khảo
nên chuyên đề thu hoạch cuối khoá mới chỉ đa ra những ý kiến bớc đầu chắc chắn
không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong đợc sự đóng góp, bổ xung của thầy cô giáo
để chuyên đề của em đợc hoàn thiện hơn.

25


×