Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Tiểu luận phương hướng hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu công cụ ở công ty mây tre hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.63 KB, 29 trang )

Chuyên đề KTT

Đồng Thanh Th

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng để tồn tạI và phát triển ,các doanh nghiệp đòi hỏi
sự cần thiết phảI giám đốc và quản lý quá trình hoạt động sản xuất-kinh doanh năng
động sáng tạo để đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày một biến đổi không ngừng của con
ngời .Để sản xuất kinh doanh có lÃi ,các doanh nghiệp phải tính toán tự trang trảI
làm thế nào để tiết kiệm chi phí mà vẫn hiệu quả .
Để bắt đầu một quá trình sản xuất kinh doanh thì yếu tố đầu tiên cần quan
tâm là vật liệu .Có đáp ứng đầy đủ ,kịp thời vật liệu cho sản xuất cả về số lợng và
chất lợng thì quá trình sản xuất mới không bị gián đoạn .
Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản tạo nên một sản phẩm. Trong các xí nghiệp
chi phí về nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ giá thành vì vậy
để quản giai đoạn
Nguyên vật liệu là yếu tố tạo nên một sản phẩm. Trong các xÝ nghiƯp chi phÝ
vỊ nguyªn vËt liƯu thêng chiÕm tû trọng lớn trong toàn bộ giá thành .Vì vậy để quản
lý giai đoạn cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất thì hoạch toán kế toán là một
công cụ không thể thiếu đợc vì kế toán là nghệ thuật quan sát, ghi chép, phân loạ,
tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp và trình bày kết quả cửa chúng nhẵm
cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định về kinh tế, đánh giá hiệu quả của
một tổ chức.
Tổ chức tốt công tác hạch toán vật liệu là điều kiện quan trọng không thể
thiếu đợc để quản lý vật liệu qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động, hạ giá thành sản phẩm nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp.
Trong quá trình học tập và tìm hiểu về hệ thống kế toán ở các doanh
nghiệp,thấy đợc tầm quan trọng của nguyên vật liệu quyết định đến quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh là rất cần thiết.Vì lẽ đó,em chọn đề tàI:Phong hớng
hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu-công cụ ở công ty mây
tre Hà Nội.



1


Chuyên đề KTT

Đồng Thanh Th

Do đIều và thời gian nghiên cứu có hạn,trình độ lý luận và thực tiễn còn hạn
chế,nên chuyên đề này không tránh khỏi nhữnh thiếu sót.Vì vËy em rÊt mong cã sù
gãp ý, gióp ®ì cđa thầy giáo và các bạn.
Nội dung đề tàI gồm:
Phần 1: Lý luận chung về hạch toán vật liệu, cong cụ dụng cụ trong các
doanh nghiệp sản xuất
Phần 2: Thực trạng tổ chức hạch toán vạt liệu-cong cụ dụng cụ tạI công ty
mây tre Hà Nội
Phần 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán
nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ ở công ty

Phần thứ NHấT
Lý luận chung về hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ
trong doanh nghiệp sản xuất
I - KháI niệm,đIểm và vai trò của vật liệu, công cụ dụng cụ
1 Nguyên vật liệu:
a KháI niệm: Nguyên vật liệu là đối tợng lao động đợc biểu hiện bằng hình
tháI vật chất khi tham gia vào quá trình sản xuất. Trị giá nguyên vật liệu đợc chuyển
một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
b - Đặc đIểm: Một trong những đIều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là
đối tợng lao động. Nguyên vật liệu là những đói tợng lao động đợc thể hiện dới hình
tháI vật chất khi tham gia vào quá trình sản xuất nh sắt, thép trong doanh nghiệp

cơ khí chế tạo, hay sợi trong doanh nghiệp dệt, da trong doanh gnhiệp đóng giầy.
2


Chuyên đề KTT

Đồng Thanh Th

Nguyên vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành nên sản phẩm, khác với tàI sản cố
định t liệu lao động, vật liệu có đặc đIểmlà chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
nhất định, giá trị của nó chuyển hết một lần vào chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh trong
kú. Khi tham gia vào quá trình sản xuất dới tác động của lao động, chúng bị tiêu
hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình tháI vật chất
của sản phẩm.
c-Vai trò của vật liệu
nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu đợc của bất kỳ quá
trình sản xuất kinh doanh.Giá trị nguyªn vËt liƯu thêng chiÕm mét tû träng lín
trong tỉng chi phÝ s¶n xt kinh doanh cđa mét doanh nghiƯp.Díi hình thái hiện vật
nó biểu hiện là một bộ phận quan trọng của tài sản lu động định mức,còn dới hình
thái giá trị nó biểu hiện thành vốn lu động trong doanh nghiệp,vì vậy việc quản lý
tốt khâu thu mua,vận chuyển,bảo quản,dự trữ và sử dụng vật liệu là điều kiện cần
thiết để bảo đảm chất lợng sản phẩm,tiết kiệm chi phí,giảm giá thành,tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
2.Công cụ dụng cụ:
a- Khái niệm:
Công cụ dụng cụ là những t liệu lao động có giá trị nhỏ (giá trị
<5.000.000đ),thời gian sử dụng ngắn (nhỏ hơn 1 năm). Hay nói cách khác,nó là
những t liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.
b- Đặc điểm:
Mặc dù công cụ đợc quản lý và hạch toán giống nh nguyên vật liệu nhng thực tế công cụ dụng cụ lạI có đặc đIểm giống tàI sản cố định,đó là:

Công cụ dụng cụ thờng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất,kinh doanh mà
vẫn giữ nguyên đợc hình tháI vật chất ban đầu.
Về mặt giá trị, công cụ dụng cụ bị hao mòn dần và bị chuyển dịch từng
phần vào chi phí sản xt kinh doanh trong kú.
Xong do c«ng cơ dơng cơ có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn nên đợc mua
sắm dự trữ bằng nguồn vốn lu động của doanh nghiệp nh đối với vật liệu.
c- Vai trò của công cụ dụng cụ:
Công cụ dụng cụ là tàI sản dự trữ cho sản xuất, nó là đIều kiện cần thiết và
quan trọng trong doanh nghiệp sản xuất,làm cho quá trình sản xuất đợc liên tục, đều
3


Chuyên đề KTT

Đồng Thanh Th

đặn, góp phần làm tăng chất lợng sản phẩm, tăng năng suất lao động. Vì vậy trong
công tác quản lý công cụ dụng cụ phảI có phơng thức quản lý riêng, thích hợp để sử
dụng chúng có hiệu quả, hạ thấp chi phí về công cụ dụng cụ. Còn trong khâu thu
mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ phảI có kế hoạch, có định mức tối thiểu,tối
đa.Quản lý về số lợng,chất lợng,chủng loạI, về giá cả,chi phí thu mua.
II- Phân loạI và tính giá nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
1.phân loạI nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phảI sử dụng một khối
lợng lớn nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ với nhiều chủng loạI khác nhau,mỗi loạI
có nội dung kinh tế và tính năng hoạt động khác nhau.Bởi vậy, để quản lý và bảo
đảm có đủ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh đòi hỏi phảI nhận biết đợc từng loạI,từng vật liệu,công cụ dụng cụ và phân
thành từng loạI khác nhau theo tiêu thức nhất định là đIều kiện quan trọng và có ý
nghĩa lớn để tổ chức cong tác quản lý, công tác vật liệu, công cụ dụng cụ, bảo đảm

có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
a- Đối với vật liệu:
Phân loạI vật theo vị trí tác dụng của nguyên vật liệu đối với sản xuất có thể
chia thành:
- nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật liệu khi tham gia vàoquá trình
sản xuất, nó cấu tạo nên thực thể chính của sản phẩm: nh vảI trong công nghiệp
may, gổtong các doanh nghiệp sản xuất gỗ .. NgoàI ra nguyên liệu chính còn bao
gồm cả bán thành phẩm mua ngoàI để tiếp tục chế biến ra hàng hoá nh: Sợi mua
ngoàI trong các doanh nghiệp dệt.
- Nguyên liệu phụ:là những nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất nó kết hợp nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc,hình dáng bên ngoàI
của sản phẩm, tăng thêm chất lợng sản phẩm, kích thích thị hiếu ngời tiêu dùng,
làm quá trình sản xuất đợc tiến hành một cách thuận lợi: nh các loạI thuốc nhuộm
thuốc tẩy, sơn dầu, bao bì ..
- Nhiên liệu: là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra nhiên
liệu phục vụ cho quá trình sanr xuất nh: than, củi, xăng, dầu.. để chạy máy,thắp
sáng, sởi ấm...

4


Chuyên đề KTT

Đồng Thanh Th

- Phụ tùng thay thế:kà những bộ phận, phụ tùng,chi tiết,máy móc,thiết bị để
đầu t xây dựng cơ bản, bao gồm cả thiết cần lắp,không cần lắp,công cụ khí cụ, và
kết cấu.
- Phế liệu thu hồi: là những không có tác dụng đối với quá trình s¶n xt s¶n
phÈm cđa doanh thu håi do s¶n phÈm hỏng hoặc thanh lý tàI sản cố định nh:sắt,

thép, gỗ vụn ..
- Vật liệu khác:là những vật liệu ngoàI những thứ kể trên nh:bao bì, vật đóng
gói và những loạI vật liệu mang đặc thù riêng có trong một số ngành sản xuất kinh
doanh
Phân theo nguồn nhập vật liệu bao gồm:
- Nguyên vật liệu mua vào
- Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công
- Nguyên vật liệu đợc cấp
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh
-

Nguyên vật liệu đợc viện trợ,biếu tặng

-

Nguyên vật liệu phát hiện thửatong kiẻm kê

b- §èi víi c«ng cơ dơng cơ:
C«ng cơ dơng cơ trong các doanh nghiệp bao gồm các loạI dụng cụ giá lắp
chuyên dùng cho sản xuất, dụng cụ đồ nghề, dụng cụ quản lý, bảo hộ lao động.. để
phục vụ cho công tác kế toán, toàn bộ công cụ dụng cụ đợc chia thành :
-

Công cụ dụng cụ

-

Bao bì luân chuyển

-


Đồ dùng cho thuê

Việc phân loạI nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ chỉ có tính chính xác tơng
đối tuỳ theo yêu cầu, trình độ quản lý và công tác kế toán của doanh nghiệp, thêm
vào đó là mỗi doanh nghiệp có đặc đIểm sản xuất kinh doanh và quy trình công
nghệ khác nhau, nhiệm vụ của mỗi loạI doanh nghiệp cũng khác nhau do đó cùng
5


Chuyên đề KTT

Đồng Thanh Th

loạI vật liệu ở xí nghiệp này là vật liệu chính, nhng ở xí nghiệp khác nó lạI là vật
liệu phụ ..
2- Tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ:
Tính giá nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ là công tác quan trọng của hạch
toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ là thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
chúng theo những nguyên tắc nhất định bảo đảm yêu cầu thống nhất, chân thực.
Về nguyên tắc nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ đợc đánh giá theo giá thực tế
(Giá thực tế của nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ là loạI giá đợc hình thành trên cơ
sở các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi phí hợp pháp của doanh nghiệp để
tạo ra nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ). Tuy nhiên trong quá trình sản xuất kinh
doanh và yêu cầu của công tác kế toán phảI phản ánh kịp thời,hàng ngày về sự biến
động và hiện có của chúng nên trong công tác kế toán dịch vụ còn đợc đánh giá
theo giá hạch toán ®Ĩ tiƯn ghi chÐp,theo dâi. Ci th¸ng kÕ to¸n tiÕn hành đIều
chỉnh giá trị nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ từ giá hạch toán thành giá thực tế.
a- Tính giá thực tế của nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ mua vào nhập
kho

Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu,công cụ
dụng cụ đợc xác định nh sau:
-

Đối với nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ mua ngoàI:

Giá thực tế của
nguyên vật liệu,

Giá mua ghi
=

trên hoá đơn

chi phí thu
+ mua thùc tÕ

th nhËp khÈu
+ (

nÕu cã

)

c«ng cơ dơng cụ
nhập kho
Trong đó giá mua ghi trên hoá đơn phân biệt theo các trờng hợp sau:
+Trờng hợp nguyên vật liệu mua vào sử dụng phục vụ cho sản suất kinh
doanh , những sản phẩm thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng (VAT) theo phơng
pháp khấu trừ thuế , gi¸ mua tÝnh theo gi¸ cha cã thuÕ VAT .

+ Trờng hợp nguyên vật liệu mua vào sử dụng phục vụ sản xuất kinh doanh
những sản phẩm không thuộc đối tợng chịu thó VAT hoặc chịu thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp , giá mua nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ tính theo giá thanh
toán với ngời b¸n .

6


Chuyên đề KTT

Đồng Thanh Th

+ Trờng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào đồng thời sử dụng
phục vụ cho cả hai trởng hợp trên thì doanh nghiệp đợc tính và hạch toán nh trờng
hợp một , đến cuối kỳ phảI tính phân bổ thuế VAT đầu vào , không đợc khấu trừ ghi
vào giá vốn hàng bán của bộ phận nguyên liệu đà sử dụng sản suất sản phâmr
không thuộc đối tợng chịu đối tợng chiệu thuế VAT .
*Chi phÝ thu mua thùc tÕ : bao gåm chi phí vật chất bốc dỡ , bảo quản
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ từ nơI mua đến kho của doanh nghiệp .
- Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tự sản xuất gia công
chế biến :
Giá thùc tÕ NVL, =
CCDC nhËp kho

Gi¸ thùc tÕ cđa +
vËt liƯu xt chÕ biÕn

Chi phÝ chÕ biÕn
thùc tÕ

- §èi víi nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoàI gia công

chế biến:
Giá thực tế NVL, =
Giá thực tế của + Chi phÝ thuª + Chi phÝ
CCDC nhËp kho
vËt liƯu xt chế biến
ngoài chế biến
khác

-

Đối với nguyên vật liệu đợc cấp :

Giá thực tế của NVL, CCDC =
nhập kho

doanh:

Giá ghi trên hoá đơn của bên cấp

Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhận vốn góp liên

Giá thực tế của NVL, =
Kết quả đánh giá của hội đồng quản trị
CCDC nhập kho
và sự thoả thuận giữa các bên liên doanh .

b- Tính giá trị thực tế của nguyên vật liệu, c«ng cơ dơng cơ xt kho :
7



Chuyên đề KTT

Đồng Thanh Th

Khi xuất dung nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán phảI tính giá thực tế
của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho cho các nhu cầu, đối tợng khác nhau
.Tuỳ theo từng doanh nghiƯp cã thĨ sư dơng theo nguyªn vËt liƯu, công cụ dụng cụ
cách khác nhau :
-

Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền
Giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn
kho đầu kỳ và nhập trong kỳ

Đơn giá bình quân =

-------------------------------------------------------------

Số lợng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn đầu
kỳ và nhập trong kỳ.
Trị giá nguyên vật liệu

=

Số lợng xuất x

Đơn giá bình quân.

xuất kho
- Tính theo giá thực tế đích danh: Dụa trên cơ sở thực tế xuất nguyên vật liệu,

công cụ dụng cụ ở lô nào để dùng thì lấy đúng giá mua thực tế của lô đó để tính giá
thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho đối tợng sử dụng.
- Tính theo giá thực tế nhập trớc - xuất trớc: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
nhập trớc đợc xuất dùng hết mới xuất dùng đến lần nhập sau. Do vậy giá vật liệu
xuất dùng đợc tính hết theo giá nhập kho lần trớc xong mới tinh theo giá nhập lần
sau.Nh vậy giá thực tế của NVL,CCDC tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của NVL
nhập kho thuộc các lần mua vào sau cùng.
- Tính theo giá nhập sau- xuất trớc :phơng pháp này hoàn toàn ngợc lại với phơng pháp trên, có nghĩa là khi xuất thì tính theo giá nhập kho của lô hàng mới nhất
rồi mới đến lô hàng nhập trớc đó.nh vậy giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳlà
giá thực tế của vật liệu tính theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ.

-

Theo phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá thực tế của + Giá thực tế của
vật liệu tồn kho
vât liệu nhập kho
trớc khi nhập

Giá thực tế bình quân =
8


Chuyên đề KTT

Đồng Thanh Th

sau mỗi lần nhập
Số lợng vật liệu + Số lợng vật liệu
tồn kho trớc khi

nhập kho
nhập
-Phơng pháp tính theo giá hoạch toán: nvl, ccdc xuất kho trong kỳ sẽ
đợc ghi theo giá hoạch toán để theo dõi chi tiết tình hình nhập ,xuất hàng
ngày. Cuối tháng cần phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế vật liệu
xuất dùng dựa vào hệ số giá thực tế với giá hạch toán vật liệu
Giá thực tế NVL, = Giá hạch toán của NVL, x
CCDC xuất kho
CCDC xuất trong kú

HƯ sè gi¸ NVL,
CCDC

Gi¸ thùc tÕ cđa vËt liƯu tồn kho đầu kỳ và
nhập trong kỳ
Hệ số giá NVL, CCDC

=

Giá hạch toán của vật liệu tồn kho đầu kỳ và
nhập trong kỳ
Mỗi phơng pháp tính giá nvl, ccdc nêu trên có nội dung, u nhợc điểm
và những điều kiện áp dụng nhất định.Danh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh ,yêu cầu của quản lý để áp dụng phơng pháp
tính giá thích hợp và phải bảo đảm nguyên tắc nhất quán trong niên độ kế
toán.
III, Hạch toán tổng hợp tình hình luân chuyển nvl,ccdc:
Nh đà nói ở trên ,nvl,ccdc là tài sản lu động của doanh nghiệp .Nó đợc xuất nhập kho thờng xuyên tuỳ theo đặc điểm nvl của từng doanh nghiệp mà có
các phơng thức kiểm kê khác nhau. Có thể áp dụng một trong hai phơng pháp sau:
1.Hạch toán tổng hợp về nvl theo phơng pháp kê khai thờng

xuyên(KKTX)
KKTX là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến
động tăng ,giảm hàng tồn kho một cach thờng xuyên, liên tục trên các tài khoản
phản ánh từng loại hàng tồn kho. Theo phơng pháp này ,tại bất kì thời điểm nào kế
toán cũng có thể xác định đợc lợng nhập xuất ,tồn kho từng loại hàng tồn kho nói
chung và nvl nói riêng.
9


Chuyên đề KTT

Đồng Thanh Th

A,Tài khoản sử dụng: Theo phơng pháp này,tình hình nhập xuất kê khai
nvl,trên TK152 : Bên nợ:Trị giá nvl nhập kho
Bên có: Trị giá nvl xuất kho
D nợ : Trị giá nvl tồn kho
B,Hạch toán nghiệp vụ nhập kho nvl
*,Hạch toán nhập kho nvl,sản xuất sản phẩm chịu thuế VAT theo phơng
pháp khấu trừ thuế: -Nhập kho nvl mua vào:
Nợ TK152:Giá mua cha có thuế VAT
NợTK133:Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK331(111,112,141,311):Tiền theo giá thanh toán
-Trờng hợp mua nvl nhËp kho ph¸t hiƯn thiÕu ,kÕ to¸n ghi sổ nhập kho
theo số thực nhận còn giá trị nvl ghi vào TK1381.
Nợ TK152:
Nợ TK1381:Giá trị tài sản thiếu
Nợ TK 133:Giá trị VAT ghi vào hoá đơn
Có TK 331 :Tổng số tiền ngời bán theo hoá đơn
Khi xác địng nguyên nhân thiếu :Tuỳ theo nguyên nhân mà ghi vào tài

khoản có liên quan:
+Nếu do bên bán xuất nhầm ,bên bán trở nvl đền bù:
Nợ TK152
Có TK1381:Trị giá nvl nhập
+Nếu do bên bán xuất nhầm, doanh nghiệp giảm trừ số tiền phải trả:
Nợ TK 331: Số tiền đợc giảm trừ
Có TK1381 :Gi¸ mua cha cã th
Cã 133: Th VAT cđa sè hàng thiếu
Khi xác định nguyên nhân thiếu: tuỳ nguyên nhân mà ghi vào các tài khoản
có liên quan:
Nếu do bên bán xuất nhầm, bên bán mua nguyên vật liệu đền bù:
Nợ Tk: 152
Có Tk: 1381 trị giá NVL nhập.
10


Chuyên đề KTT

Đồng Thanh Th

Nếu do bên bán xuất nhầm: doanh nghiệp giảm trừ số tiền phải trả:
Nợ Tk 331: Số tiền đợc giảm trừ


1381: Giá mua cha có thuế



133: Th VATcđa sè hµng thiÕu


+ NÕu thiÕu hơt tỉn thÊt trong định mức, bên mua phải chịu kế toán ghi vào
chi phí mua NVL.
Nợ TK 152: trị giá NVL thiếu tÝnh vµo chi phÝ.


1381

+ NÕu thiÕu hơt tỉn thÊt so nguyên nhân khách quan ngoài khả năng của ngời
chịu trách nhiệm.
Nợ Tk 821 (415) Trị giá thiệt hại


1381

+ Nếu quy trách nhiệm bắt ngời phạm lỗi phải bồi thờng
Nợ Tk 1388: Số tiền thiệt hại bắt bồi thờng.
Có Tk 1381: giá trị mua NVL cha có thuế.
Có Tk133: thuế VAT
-

Trờng hợp nhập kho phát sinh thừa cha rõ nguyên nhân:

Nợ Tk 152: trị giá NVL thực nhập cha có VAT
Nợ Tk 133: thuế VAT khấu trừ theo hoá đơn
Có TK 331: Số tiền phải trả ngời bán theo hoá đơn.
Có Tk 3381: trị giá NVL thừa.
Khi xác định đợc nguyên nhân:
+ Do bên bán xuất nhầm doanh nghiệp xin mua cả số liệu thừa:
Nợ Tk 3381: giá mua NVL cha cã thuÕ.
Cã Tk 133: thuÕ VAT khÊu trõ.

Cã TK 331: Số tiền phải trả ngời bán
+ Do bên ban xuất nhầm trả lại bên bán
Nợ Tk 3381 trị giá NVL trả lại bên bán
11


Chuyên đề KTT

Đồng Thanh Th

Có Tk 152
+ Do dôi thừa tự nhiên bên mua đợc hởng ghi vào tài khoản bÊt thêng:
Nỵ Tk 3381
Cã Tk 721
- Trêng hỵp kho NVL phát hiện phẩm chất sai hợp đồng doanh nghiệp từ
chối và bảo quản hộ bên bán. Nợ Tk 002: trị giá NVL bảo hộ bên bán khi xuất
trả lại bên bán:
Có Tk 002: trị giá NVL bảo quản hộ bên bán khi xuát trả lại bên bán:
Có Tk 002: trị giá NVL trả lại bên bán.
Nhập kho NVL đợc cấp:
Nợ Tk 152
Có Tk 411: trị giá NVL nhập kho
-

Nhập NVL từ sản xuất gia công:
Nợ Tk 152
Có Tk 154: trị giá NVL nhập kho

-


Nhập vốn góp liên doanh, nhận NVL viện trợ biếu tặng

Nợ Tk 152
Có Tk 411: trị giá NVL nhập kho
-

Kiểm kê phát hiện NVL thừa:

Nợ Tk 152
Có TK 3381: trị giá NVL thừa.
ã Hạch toán nhập NVL sử dụng phục vụ sản xuất kinh doanh những sản
phẩm không thuộc đối tợng chịu thuế VAT hoặc chịu thúê VAT theo phơng pháp
trực tiếp.
-Trờng hợp NVL mua vào:
Nợ Tk 152
Có Tk 331,111,112,141,311: trị giá NVL theo giá thanh toán

12


Chuyên đề KTT

-

Đồng Thanh Th

Các trờng hợp nhập kho khác tơng tự nh trên.

b. Hạch toán xuất kho NVL
Xuất kho NVL phục vụ cho sản xuất kinh doanh:

Nợ Tk 621, 627, 641, 642:trị giá NVL xuất kho
Có Tk 152
-

Xuất kho NVL đem góp vốn liên doanh

+ Nếu trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng quản trị lớn hơn trị
giá thực tế của NVL:
Nợ Tk 122, 128: trị giá vốn góp.
Có Tk 152: trị giá thực tế của NVL
Có Tk 412: chênh lệch.
+ Nếu trị giá vốn góp theo đánh giá của hội đồng quản trị nhỏ hơn trị giá
NVL.
Nợ Tk 122, 128: trị giá vốn góp.
Nợ Tk 412: Chênh lệch
Có Tk 152: trị giá thực tế của NVL.
-

Kiểm kê kho NVL phát hiện thừa cha rõ nguyên nhân:

Nợ Tk 1381
Có Tk 152: trị giá NVL cha rõ nguyên nhân.
Khi xác định đợc nguyên nhân, tuỳ theo nguyên nhân và các cách xử lý mà
ghi vào tài khoản có liên quan:
Nợ Tk 642, 821,412,1388
Có Tk 1381: trị giá thiếu đà xác định đợc nguyên nhân.
2. Hạch toán NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ. (KKĐK)
Theo phơng pháp này tình hình nhập kho NVL đợc ghi chép phản ánh từng
ngày theo từng lần phát sinh trên tài khoản 611 còn xuất kho NVL thì hàng ngày
không đợc ghi vào cuối kỳ. Sau khi kiểm kê xây dựng và kết chuyển trị giá NVL

xuất kho trong kỳ.
Kế toán tài khoản 611:
13


Chuyên đề KTT

Đồng Thanh Th

Bên nợ: ghi
- Trị giá NVL còn lại đầu kỳ.
-

Trị giá NVL nhập trong kỳ.

Bên có ghi:
-

Trị giá NVL còn lại cuối kỳ.

-

Trị giá NVL xuất dùng trong kỳ.

*Quá trình hoạch toán:
1, Đầu kỳ:
-

Kết chuyển trị giá NVL còn lại đầu kỳ.


Nợ Tk 611: trị giá NVL còn lại đầu kỳ.
Có Tk 152 (152) NVL đang ®i trªn ®êng.
2, Trong kú: Mua NVL.
+ Sư dơng phơc vụ sản xuất kinh doanh những sản phẩm thuộc đối tợng chịu
thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ thuế:
Nợ Tk 611: Giá mua NVL cha có VAT
Nợ TK 133: Thuế VAT đợc khâu trừ
Có TK 331,111,112,141,371: Số tiền theo giá thanh to¸n.
- Mua NVL sư dơng phơc vơ sư dïng phục vụ sản suất sản phẩm không
thuộc đối tợng chịu thuế VAT hoặc chịu thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp
Nợ Tk 611: trị giá NVL theo giá thanh toán.
Có Tk 331, 111, 112, 141, 311
Cuối kỳ:
-

Kiểm kê xác định và kết chuyển trị giá NVL còn lại cuối kỳ:

Nợ Tk 151 (152) trị giá NVL còn lại cuối kỳ.
Có Tk 611.
-

Tính và kết chuyển trị giá NVL xuất dùng trong kỳ

Nợ Tk 621,627 trị giá NVL xuất dùng trong kú.

14


Chuyên đề KTT


Đồng Thanh Th

Có TK 611
3. Hạch toán công cụ dụng cụ:
a, Các phơng pháp phân bố giá trị CCDC:
- Phơng pháp phân bố 1 lần: Khi xuất dùng CCDC, kế toán phân bố toàn
bộ giá trị của nó vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ xuất dùng.
- Phơng pháp phân bổ 50%: Khi xuất dùng CCDC, kế toán tiến hành
phân bố 50% giá trị CCDC vào chi phÝ cđa kú xt dïng. Khi c¸c bé phËn sử
dụng báo hỏng CCDC, kế toán tiến hành phân bổ giá trị còn lại của CCDC bị
hỏng vào chi phí sản xuất của kỳ bao hỏng:

Giá trị còn lại
giá thực tế
giá trị phế
Tiền bồi
CCDC bao hỏng = CCDC hỏng - liệu thu hồi - thờng vật chất..
2
- Phơng pháp phân bố dần: Theo phơng pháp này, căn cứ vào giá trị của
CCDC và thời gian sử dụng hoặc số lần sử dụng dự kiến đê kế toán tính ra mức
phân bố cho một kỳ hoặc một lần sử dụng.
Mức phân bố giá

Giá trị CCDC xuất dùng

CCDC trong 1 kỳ sử dụng =

Số kỳ hoặc số lần sử dụng

b. Hạch toán tổng hợp về CCDC.

Để hạch toán CCDC ta sử dụng tài khoản 153
Nội dung của tài khoản này nh sau:
Bên nợ: giá thực tế của công cụ dụng cụ tăng trong kỳ.
Bên có: giá thực tế của CCDC giảm trong kỳ.
Số d bên nợ: giá thực tế của CCDC tồn kho.
Hạch toán tổng hợp về CCDC chỉ khác với NVL ở các nghiệp vụ xuất dùng
CCDC cho sản xuất kinh doanh
- Khi xuất dùng CCDC theo phơng pháp phân bổ một lần, căn cứ vào giá
thực tế của CCDC kế to¸n ghi:

15


Chuyên đề KTT

Đồng Thanh Th

Nợ Tk 627: Xuất cho các bộ phận sản xuất.
Nợ Tk 641: Xuất phục vụ cho bán hàng.
Nợ Tk 642: xuất phục vụ cho QLDN.....
Có Tk 153: Giá thực tế CCDC xuất kho.
- Trờng hợp xuất dùng CCDC theo phơng pháp phân bổ 50% thì khi xuất
dùng, kế toán ghi:
Nợ Tk 142: 50% giá thực tế của CCDC
Nợ Tk 627, 641, 642: 50% giá thực tế cđa CCDC
Cã Tk 153: gi¸ thùc tÕ cđa CCDC
Khi c¸c bộ phận sử dụng báo hỏng CCDC, kế toán ghi
Nợ Tk 627,642,641 ghi theo giá trị còn lại
Nợ TK 152: giá phế liệu thu hồi nhập kho
Nợ Tk 138: Tiền bồi thờng vật chất phải thu.

Có Tk 142: 50% giá thùc tÕ cđa CCDC háng.
- Trêng hỵp xt dïng CCDC theo phơng pháp phân bổ dần, khi xuất
dùng căn cứ vào giá thực tế CCDC, kế toán ghi:
Nợ Tk 627,641,642... phân bổ vào chi phí kỳ xuất dùng
Nợ Tk 142: chờ phân bổ ở các kỳ sau.
Có Tk 153:
Phản ánh mức phân bố giá trị CCDC cho chi phí sản xuất kinh doanh ở các kỳ
sau, kế toán ghi:
Nợ Tk 627, 641,642...
Cã Tk 142

16


Chuyên đề KTT

Đồng Thanh Th

4, Sơ đồ hoạch toán tổng hợp:
a, Sơ đồ hạch toán tổng hợp nhập NVL - CCDC
+ Phơng pháp kê khai thờng xuyên,
Tk 111,112,141,331
Nhập

kho NVL- CCDC mua ngoài

Tk 152, 153
Dđk:xxx

Tk 154

Nhập kho NVL thuê ngoài ra công
Tk 333
Thuế nhập khẩu
Tk411
Nhận góp vốn liên doanh
Tk338
NVL, CCDC thừa khi kiểm kê
DCK .....

ã Phơng pháp kiểm kê định kỳ:

17


Chuyên đề KTT

Đồng Thanh Th

Tk 111,112,141

Tk 611
Mua NVL,CCDC đà trả bằng tiền mặt

Tk 331
Phải trả nhà cung cấp
Tk 333
Thuế nhập khẩu phải nộp
Tk 152,153
NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ


b. Sơ đồ hoạch toán tổng hợp xuất VL, CCDC .
ã Phơng pháp KKTX
Tk 152 (153)
Xuất dùng trực tiếp cho sảnxuất sảnphẩm
Tk 142 (141)
Xuất phục vụ
CCDC phân Phânbố dần vào chi phí sxkd
Bổ nhiều lần
Xuất bán
18

Tk 611
Tk 627, 641, 241

Tk 632


Chuyên đề KTT

Đồng Thanh Th

Tk 154

Xuất thuế ngoài gia công

Xuất góp vốn liên doanh

Tk128,222
Tk 138,338,821


Phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Tk331
Đợc giảm giá hoặc xuất trả lại ngời bán
Chênh lệch giảm giá do đánh giá lại.
*. Phơng pháp định kỳ
Tk 611(1)

Tk142
Tk 621

Giá trị vật liệu xuất dùng cho sản xuất
Tk 138, 111, 334
Thiếu hụt mất mát

Phần thứ hai
Thực trạng tổ chức hạch toán vật liệu
Công cụ dụng cụ tại công ty mây tre hà nội
I. Giới thiệu chung về công ty mây tre Hà Nội
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty mây tre HN đợc thành lậy ngày 27/1/1986 theo quyết định của Bộ
Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn. Công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh,
hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh độc lập có t cách pháp nhân, có
con dầu riêng để thực hiện nhiệm vụ của công ty là:
Sản xuất chế biến các mặt hàng từ nguyên liệu tre trúc: nh Nan, chiếu,
trúc, mành tre... để phục vụ xuất khẩu.
Sản xuất chế biến các mặt hàng nông lâm kết hợp để cung cấp cho nhu
cầu nội địa và xuất khÈu: nh nÊm, méc nhÜ, dỵc liƯu...

19



Chuyên đề KTT

Đồng Thanh Th

Sản xuất và liên kế sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ cao cấp từ
đặc sản rừng để đáp ứng nhu cầu nội địa và xuất khẩu
Dịch vụ cung ứng giống, vật t cho các cơ sở trongvà ngoài ngành, để
gia công, tái chế thành sản phẩm đặc sản xuất và tiêu dùng nội địa.
Doanh nghiêph đợc phép trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng không nằm
trong doanh mục cấm của nhà nớc do doanh nghiệp tự sản xuất ra hoặc liên doanh,
liên kết sản xuất.
Từ khi thành lập đến nay doanh nghiệp đà không ngừng phát triển, vợt qua
khó khăn do những biến ®éng vỊ kinh tÕ trong níc cịng nh trong khu vực. Doanh
nghiệp liên tục mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, các sản phẩm đạt chất lợng
cao với mẫu mà đa dạng và phong phú đủ yoêu cầu cho xuất khẩu và tiêu dùng nội
địa
2. Hệ thống tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty
a, Hệ thống tổ chức quản lý:
Công ty là doanh nghiệp nhà nớc, tổ chức bộ máy quản lý theo chế độ thủ trởng quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Giám đốc công ty: Là ngời đứng đầu công ty có quyền quyết định việc
điều hành hoạt động của công ty theo đúng chính sách pháp luật của Nhà nớc,
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc công ty: có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc, đợc giám
đốc uỷ quyền phụ trách từng lĩnh vực cụ thể trong công ty.
Doanh nghiệp thành lập 4 bộ phận nghiệp vụ.
Bô phận kế toán, tài chính, thống kê: Nhằm theo dõi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, tổ chức hạch toán kế toán, phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh theo định kỳ
+ Bộ phận kỹ thuật: theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra các công việc về kỹ thuật

trong sản xuất kinh doanh xây dựng các quyo trình công nghệ sản xuất chế biến.
+ Bộ phận tổ chức lao động tiền lơng hành chính: Sắp xếp, xây dựng bộ máy
tổ chức của công ty, tuyển dụng lao động cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
+ Bộ phận kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ mặt hàng của công ty. Tổ
chức khai thác nguồn nguyên liệu vật t, thiết bị máy móc phục vụ sản xuất.
20


Chuyên đề KTT

Đồng Thanh Th

Các bộ phận có cán bộ phụ trách do giám đốc đề cử, quan hệ bình đẳng, hợp
tác làm việc, chịu trách sử điều hành trực tiếp của giám đốc.
b. Hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
Căn cứ vào chiến lợc sản phẩm. Công ty sản xuất theo mô hình 4 xởng sản
xuất riêng biệt và 1 cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
- Xởng sản xuất nan mành xuất khẩu: Có công nghệ khép kiến bao gồm
các công đoạn cửa cắt, tạo phôi khoan lỗ mài góc, đánh bóng, xấy khô, đóng
gói sản phẩm phụcvụ xuất khẩu.
- Xởng sản xuất hàng nông lâm kết hợp: sản xuất các loại giống nấm, câu
trồng, gia công chế biến các loại sản phẩm nông lâm kết hợp.
- Xởng gia công tái chế đồ gỗ: Trạm khảm đồ gỗ, đề thủ công mỹ thuật
để xuất khẩu và tiêu dung nội địa
- Cửa hàng giơi thiệu sản phẩm: Chào hàng, bán các loại snả phẩm của
công ty sản xuất hoặcliên doanh, liên kết sản xuát.
- 3. Tổ chức bộ máy kế toán cua công ty có nhiệm vụ thực hiện và kiểm
tra công tác hoạch toán kế toán của công giúp ban lÃnh đạo có căn cứ đáng tin
cậy: để đánh giá phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, ra các quyết định đúng

đắn trong sản xuất nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế cao.
- Bộ mày kế toán của công ty bao gồm 4 ngời đứng đầy là kế toán trởng
và 3 kế toán viên.
- Kế toán trởng: chiụ trách nhiệm điều hành tất cả mọi hoạt động toài
chính của doanh nghiệp, giám sát chỉ đạo các kế toán thành viên thực hiện
nhiệm vụ của mình. Chịu trách nhiệm trớc giám đốc và Nhà nớc về công tác tài
chính của doanh nghiệp.
- Các kế toán thành viên có nhiệm vụ theo dõi và hoàn thành nhiệm vụ của
mình theo sự phân công và chỉ đạo cđa kÕ to¸n trëng bao gåm:
+KÕ to¸n thanh to¸n
+KÕ to¸n vật t
Kế toán quỹ.
II. Phân loại và tính giá NVL- CCDC tại công ty
1. Phân loại NVL - CCDC .
*NVL của công ty bao gồm:
-

Vật liệu chính: chủ yếu là gỗ, mây, tre, trúc ...
21


Chuyên đề KTT

Đồng Thanh Th

-

Vật liệu phụ: dầu bóng, vécni, dÇu nhên...

-


Phơ tïng thay thÕ: Mịi khoan, lìi ca...

- PhÕ liệu: gỗ vụn, mây, trúc vụn...
*Đối với công cụ dụng cụ: gồm có quần áo, dày, mũ bảo hộ, khẩn trang, găng
tay...
Công ty bảo quản vật liệu trong 2 kho: mét kho chđ u lµ vËt liƯu chÝnh vµ
mét kho tạp phẩm.
2.Tính giá NVL - CCDC
a.Tính giá NVL - CCDC nhËp kho:
NVL - CCDC sư dơng cho s¶n xt chđ yếu là mua ngoài với nhiều hình
thức khác nhau. Vì vậy tuỳ theo yêu cầu của nguời bán hay sự thoả thuận của
cán bộ thu mua với ngời bán công ty có thể lựa chọn hình thức thanh toan phù
hợp. Giá NVL nhập kho là gái thức tế và đợc xác định nh quy định.
b. Tính giá VL - CCDC xuất kho
Để thuận lợi cho công tác quản lý và hoạch toán công ty đà sử dụng thống
nhất một phơng pháp tính giá bình quân gia quyền đối với NVL - CCDC
Giá thực tế của vật liệu tồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân =
Số lợng tồn kho đầu kỳ và
Nhập trong kỳ
Trị giá thực tế
=
Số lợng VL x đơn gía bình quân
Của NL xuất kho
xuất trong kỳ
Việc tÝnh gi¸ thùc tÕ cđa VL - CCDC xt dïng trong kỳ đợc tiến hành vào
cuối kỳ.
III. Tổ chức công tác kế toán NVL - CCDC ở công ty

1.Thủ tục luân chuyển chứng từ:
a.
Thủ tục nhập kho:
Theo chế độ kế toán quy định tất cả các loại NVL - CCDC khi mua về
hoặc tự gia công chế biến đều phải tiÕn hµnh lµm thđ tơc kiÕm nhËn vµ nhËp
kho.

22


Chuyên đề KTT

Đồng Thanh Th

Công ty nhập NVL - CCDC chủ yếu bằng nguồn thu bên ngoài. Khi
NVL về đều c«ng ty th«ng qua ban kiĨm nghiƯm vËt t, VL sẽ đợc kiểm tra chặt
chẽ về các mặt: số lợng, quy cách, ghi vào biên bản kiểm nghiệm.
Nếu NVL nào không đáp ứng đợc các yêu cầu sẽ không đợc nhập kho,
chờ ý kiến giải quyết của công ty. Những loại đúng quy cách sẽ đợc kế toán vật
t căn cứ vào hàng hoá đơn của ngời bán để viết phiÕu nhËp kho, thđ kho kiĨm
tra tÝnh hỵp lý cđa sè vËt t ghi trªn phiÕu víi thùc tÕ trªn tất cả các mặt:
Số lợng, chủng loại, quy cách, căn cứ vào lợng hàng thực nhập, thủ tục
ghi vào phiếu và ký tên.
b.
Thủ tục xuất kho:
Nghiệp vụ xuất kho VL phát sinh khi có yêu cầu của các phân xởng sản
xuất, khi có yêu cầu về vật liệu bộ phận cung ứng của phòng kinh doanh xét
thấy cần thiết, phù hợp với yêu cầu sản xuất của phân xởng thì viết phiếu xin
xuất vật t. Căn cứ vào phiếu đó kế toán viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho là
căn cứ để thủ kho cuất hàng. Thủ kho và ngời nhận ký xác nhận số lợng thực

xuất vào phiếu. Phiếu xuất vật t đợc lập thành 2 liên: 1 liên ngời lĩnh vật t giữ, 1
liên thủ kho giữ làm căn cứ ghi vào thẻ kho sau đó nộp lại cho kế toán vật t để
hạch toán.
Trên mọi phiếu vật t và CCDC kế toán chỉ ghi số lợng chứ không ghi giá
trị. Giá trị đợc kế toán tính vào cuối quý, và định khoản vào phiếu cúg nh giá trị
voà thựo chi tiết vật t để theo dõi.
2.Hạch toán tổng hợp NVL - CCDC tại công ty:
Công ty hạch toán tổng hợp NVL - CCDC theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
a.. Hạch toán tổng hợp nhập NVL - CCDC
Hạch toán tổng hợp nhập NVL - CCDC ở công ty sử dụng hệ thống tài
khoản nh đà ban hành.
Để theo dõi tình hình nhập NVL - CCDC thành toán với ngời bán, kế toán
sử dụng tài khoản 331 phải trả cho ngời bán
- Khi hàng về nhập kho có đầy đủ hoá đơn của ngời bán, phiếu nhập
khô, kế toán phản ánh các nghiệp vụ đó trình sổ chi tiết Tk 331.
ã Cách ghi sổ:
+Sổ phát sinh Tk 331:

23


Chuyên đề KTT

Đồng Thanh Th

Bên nợ: Khi hàng về có đầy đủ hoá đơn đà trả tiền cho ngời bán hoặc tiền ứng
trợc cho ngời bán kế toán ghi sổ phiếu , hàng tháng, nội dung tài khoản đối ứng số
tiền ở chứng từ vào các cột tơng ứng trên sổ.
Bên có: Khi hàng về căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán ghi sổ phiếu, nội

dung, số tièn tài khoản đối ứng vào các cột tơng ứng trên sổ.
D cuối kỳ = D đầu kỳ = PS nợ PS có.
Đến cuối tháng kế toán cộng từng trang sổ:
Số d bên có: Số tiền phải trả ngời bán.
Số d bên nợ: số tiền trả trớc ngời bán.
- Trờng hợp nhập kho NVL tự gia công chế biến hoặc thuê ngoài gia
công, căn cứ vào giá VL xuất kho và các chi phí cho việc gia công, kế toán tính
vào cho phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ Tk 152
Có Tk 154
c.
Hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ xuất kho.
ở c«ng ty viƯc xt NVL - CCDC chđ u phơc vụ cho nhu cầu sản xuất
và quản lý . Để phản ánh đúng giá trị của vật t xuất dùng cho các đối tợng sử
dụng kế toán phải căn cứ vàocác chứng từ xuất phân loại cho các đối tợng sử
dụng và tính giá thanh thực tế của VL xuất dùng. Giá thực tế của vật liệu xuất
dùng đợc tính theo phơng pháp bình quân giá quyền.
Khi xuất NVL - CCDC kế toán định khoản nh sau:
- Xuất VL phục vụ cho sản xuất sản phẩm.
a. Nợ Tk 621
b. Nợ Tk 627
Cã Tk 152
Cã Tk 153
Xt nguyªn vËt liƯu phơ vụ sản xuất chung các phân xởng
Nợ TK 627
Có TK 152
-

Xuất phục vụ cho công tác bán hàng


Nợ TK 641
Có TK 152
-

Xuất cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp

24


Chuyên đề KTT

Đồng Thanh Th

Nợ TK 642
Có TK 152
*Đối với CCDC công ty đều phân bổ một lần vào chi phÝ s¶n xuÊt s¶n phÈm
-

Khi xuÊt dïng cho s¶n xuÊt các phân xởng

Nợ TK 621
Có TK 153
-

Các trờng hợp khác tơng tự nh vật liệu

Tất cả các chứng từ sau khi vào sổ thẻ hạch toán chi tiết đợc vào chứng từ ghi
sổ. Chứng từ ghi sổ dùng làm căn cứ để vào sổ cái. Chứng từ ghi sổ đợc mở riêng
cho từng loại hình nghiệp vụ và mở theo quỹ
Cách ghi sổ cái:

- Căn cứ vào số liệu trên chứng từ ghi sổ kế toán tập hợp các tài khoản
đói ứng với nợ và cso của TK 152 và tính ra tổng số tiền ghi vào cột tơng ứng.
Tính ra só d cuối kỳ ghi vào cột tơng ứng
Phần III
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức
hạch toán NVL-CCDC ở công ty
Từ khi thành lập và phát triển đến nay công ty đà đạt đợc những thành tích
đáng phấn khởi. Công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đà không
ngừng đợc củng cố và hoàn thiện. Nó thực sự trở thành công cụ đắc lực trong quản
lý và hạch toán kinh tế của công ty.
Về cơ bản, công tác hạch toán vật liệu đợc tiến hành có nề nếp, đảm bảo tuân
thủ theo chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện của công ty và đáp ứng
yêu cầu của công tác quản lý. Kế toán vật liệu đà vậnd ụng Tk kế toán một cách
phù hợp ®Ĩ theo dâi sù biÕn ®éng cđa vl, lËp c¸c sóo kế toán phản ánh nghiệp vụ
nhập - xuất kho vl đảm bảo luân chuyển chứng từ một cách khoa học, hợp lý, hạn
chế ghi chứp trùng lặp nhng vẫn đảm bảo đầy đủ nội dung hạch toán.
Bên cạnh đó còn một số hạn chế thiếu sót nhận định ở một số khâu cần đợc
hoàn thiện hơn, cụ thể:
1. Do NVL ở công ty có đặc điểm là dễ mốc, dễ mot, chịu anảh hỏng
nhièu của thời tiến nên công ty cần phải có hện thống chống ẩm ở kho, bảo quản
riêng những vật liệu dễ bị ẩm xuống cấp nhanh, tránh mất mát, hao hụt và VL

25


×