Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Luận văn hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty CP vật tư vận tải xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 105 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VẬN TẢI XI
MĂNG

Họ tên sinh viên
: Nguyễn Thị Minh Hồng
Lớp
: Kế toán 47C
Giáo viên hướng dẫn : Ths. Đặng Thị Thúy Hằng

Hà Nội

Nguyễn Thị Minh Hồng
KT47C

1

Lớp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................................................1

PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

: Báo cáo tài chính

BCKQKD

: Báo cáo kết quả kinh doanh

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CP

: Chi phí

GTGT

: Giá trị gia tăng


LN

: Lợi nhuận

HTDT

: Hạch toán doanh thu

KPCĐ

: Kinh phí công đoàn

TGNH

: Tiền gửi Ngân hang

TK

: Tài khoản

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSDH

: Tài sản dài hạn

TSNH


: Tài sản ngắn hạn

Nguyễn Thị Minh Hồng
KT47C

2

Lớp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang

Nguyễn Thị Minh Hồng
KT47C

3

Lớp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng muốn tồn tại
và phát triển phải nỗ lực hết mình để có phương án kinh doanh đúng đắn
mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Đối với các doanh nghiệp thương mại thì bán hàng là một khâu quan
trọng trong mỗi chu kỳ kinh doanh, nó có tính chất quyết định sự thành công
hay thất bại của chu kỳ đó. Chỉ khi giải quyết tốt khâu này các chu kỳ kinh
doanh mới có thể diễn ra một cách thường xuyên, nhịp nhàng, liên tục. Khâu
bán hàng chính là cơ sở để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, đó là mục tiêu
sống còn của doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Để đạt được mục tiêu
này doanh nghiệp cần phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý, trong
đó hạch toán kế toán là công cụ quan trọng không thể thiếu để tiến hành
quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản, hàng
hoá nhằm đảm bảo tính năng tự chủ trong sản xuất kinh doanh và xác định
được hiệu quả của từng hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở để hoạch
định chiến lược kinh doanh. Như vậy, doanh nghiệp cần có một bộ máy kế
toán khoa học, hợp lý. Trong bộ máy kế toán này bộ phận làm công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ có vai trò hết sức quan trọng. Bộ
phận này có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh, ghi chép đầy đủ, chính xác về các
khoản doanh thu, chi phí cụ thể, kết quả của các hoạt động kinh doanh trong
kỳ, cung cấp báo cáo, các chỉ tiêu phân tích và giúp nhà quản trị doanh
nghiệp lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả nhất.
Nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán bán hàng và xác định
kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp nói chung và tại Công ty cổ phần vật
Nguyễn Thị Minh Hồng
KT47C

4

Lớp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


tư vận tải xi măng, em đã mạnh dạn lựa chọn chuyên đề : “Hoàn thiện công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần
vật tư vận tải xi măng”
Chuyên đề được trình bày với kết cấu gồm 3 phần
Phần I: Tổng quan về Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng
Phần II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng
Phần III: Đánh giá và kiến nghị về công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng

Nguyễn Thị Minh Hồng
KT47C

5

Lớp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VẬN TẢI
XI MĂNG
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần vật tư vận tải
xi măng
Tên Công ty : Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng.
Trụ sở chính : 21B, Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội
Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng tiền thân là xí nghiệp cung
ứng vật tư vận tải thiết bị xi măng được chính thức thành lập ngày
01/7/1981 theo quyết định số 179/BXD - TCCB trực thuộc liên hiệp các xí
nghiệp xi măng (nay là Tổng Công ty công nghiệp xi măng Việt Nam). Xí

nghiệp có nhiệm vụ là cung ứng, vận tải nguyên vật liệu và tham gia tiêu thụ
sản phẩm xi măng theo kế hoạch của Liên hiệp các xí nghiệp xi măng.
Ngoài ra, xí nghiệp còn sản xuất vỏ bao cho các doanh nghiệp sản xuất xi
măng nhỏ của địa phương và các ngành khai thác tuyển, xỉ thải dùng cho
sản xuất xi măng, cung cấp dịch vụ sửa chữa ô tô và kinh doanh vận tải
đường bộ.
Do yêu cầu sản xuất của các nhà máy xi măng, ngày 03/12/1990 Bộ
xây dựng đã ban hành quyết định số 824/BXD-TCCB về việc sắp xếp lại các
đơn vị cung ứng nguyên vật liệu, thiết bị...phục vụ cho sản xuất xi măng của
liên hiệp các Xí nghiệp xi măng Việt Nam, trong đó cho phép hợp nhất hai
đơn vị: Công ty vận tải xây dựng và Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải thiết
bị xi măng, lấy tên là Công ty kinh doanh vật tư vận tải xi măng. Đây là một
doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp xi măng Việt
Nguyễn Thị Minh Hồng
KT47C

6

Lớp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Nam (nay là Tổng Công ty xi măng Việt Nam) và hạch toán độc lập. Công
ty chính thức đi vào hoạt động ngày 5/1/1991.
Từ tháng 1/1994 đến tháng 6/1998, theo quyết định của Tổng Công ty
công nghiệp xi măng Việt Nam về việc chuyển giao chức năng lưu thông
tiêu thụ xi măng Việt Nam cho các Công ty vừa sản xuất vừa trực tiếp tiêu
thụ xi măng ra thị trường. Công ty không chỉ làm nhiệm vụ kinh doanh tiêu
thụ xi măng mà còn tập trung vào nhiệm vụ kinh doanh vật tư đầu vào, kinh

doanh vận tải như vận chuyển clinker, xi măng nhập khẩu, chuyển tải than
xuất khẩu đồng thời mở rộng phạm vi thị trường phụ gia như: quặng sắt,
than xuất khẩu đồng thời mở rộng phạm vi thị trường phụ gia như: quặng
sắt, quặng boxit, xỉ Phả Lại...Song song với công tác kinh doanh, Công ty
bắt đầu đóng mới các đoàn xà lan để xây dựng lực lượng vận tải của đơn vị.
Từ ngày 01/06/1998 đến ngày 31/03/2000, theo chỉ đạo của Tổng
Công ty công nghiệp xi măng Việt Nam về kiện toàn sắp xếp lại tổ chức
kinh doanh tiêu thụ xi măng, Công ty được giao nhiệm vụ tiêu thụ xi măng
trên 9 địa bàn các tỉnh phía Bắc sông Hồng (Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc
Kạn, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Hà Giang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc) và 3
huyện: Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn thuộc thành phố Hà Nội. Ngoài ra còn
được tổng Công ty giao vận chuyển phần lớn khối lượng Clinke Bút Sơn,
Bỉm Sơn cho Công ty xi măng Hà Tiên I.
Từ ngày 01/04/2000, thực hiện quyết định số 97/XMVN - HĐQT
ngày 31/03/2000 của Tổng Công ty xi măng Việt Nam về việc chuyển giao
nhiệm vụ kinh doanh tiêu thụ xi măng từ Công ty vật tư vận tải xi măng
sang Công ty vật tư kỹ thuật xi măng. Từ thời điểm này, nhiệm vụ trọng tâm
của Công ty vật tư vận tải xi măng là kinh doanh vật tư đầu vào, vận chuyển
clinke Bắc Nam theo định hướng của Tổng Công ty xi măng Việt Nam và
hợp đồng kinh tế đã kí kết với các Công ty xi măng là thành viên trong Tổng
Công ty, mở rộng thị trường tiêu thụ nguyên liệu, phụ gia cho các Công ty xi
Nguyễn Thị Minh Hồng
KT47C

7

Lớp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


măng trong Tổng Công ty xi măng liên doanh và một số công trình thủy lợi
khác.
Ngày 22/02/2006 Bộ xây dựng đã có quyết định số 208/QD - BXD về
việc chuyển doanh nghiệp nhà nước: Công ty vật tư vận tải xi măng thuộc
Tổng Công ty xi măng Việt Nam thành Công ty cổ phần vật tư vận tải xi
măng. Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng chính thức đi vào hoạt động
ngày 24/04/2006 theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0103011963
do Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp.
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng là cung
cấp các loại vật tư, vận liệu, vận tải cho các Công ty xi măng . Công ty đã bố
trí các chi nhánh tại các tỉnh làm nhiệm vụ thu mua hoặc cung ứng nguyên
vật liệu đầu vào cho các nhà máy xi măng tại tỉnh đó. Công ty kết hợp vận
chuyển bằng cả đường thủy, đường bộ và đường sắt.
Hiện nay công ty đã xây dựng được 9 chi nhánh ở miền Bắc và 1 chi
nhánh ở miền Nam: Chi nhánh Quảng Ninh, Chi nhánh Hải Phòng, Chi
nhánh Phả Lại, Chi nhánh Hoàng Thạch, Chi nhánh Bỉm Sơn, Chi nhánh Hà
Nam, Chi nhánh Phú Thọ, Chi nhánh Hoàng Mai, Chi nhánh Ninh Bình, Chi
nhánh Kiên Giang
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty:


Kinh doanh các loại vật tư dùng cho ngành xi măng.



Kinh doanh vận tải và dịch vụ vận tải.




Kinh doanh khai thác, chế biến các loại phụ gia và xỉ thải phục
vụ cho sản xuất xi măng và các nhu cầu khác của xã hội.



Kinh doanh cho thuê kho bãi

Nguyễn Thị Minh Hồng
KT47C

8

Lớp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Kết quả kinh doanh một số năm gần đây.

Chỉ tiêu
Năm 2006
Tài sản ngắn hạn
112.945.693.487
Tài sản dài hạn
10.446.871.220
Doanh thu
439.443.363.040
Lợi nhuận trước


Năm 2007
Năm 2008
165.778.597.066
284.995.715.825
12.514.256.379
18.788.634.743
684.188.704.682 1.154.914.689.637

thuế
Thuế và các khoản

3.875.235.153
1.085.065

8.728.958.808

34.136.152.789

phải nộp NSNN
Lợi nhuận sau thuế

.843
2.790.169.310

8.728.958.808

34.136.152.789

216


265

292

4.567.297

5.124.675

5.342.567

Số lao động
Thu nhập

bình

quân

Bảng 1-1: Chỉ tiêu kinh tế quan trọng của Công ty từ năm 2006-2008
Cuối năm 2006 Công ty đã tiến hành cổ phần hóa thành công và
chuyển thành Công ty cổ phần nên theo quy định của nhà nước (Quy định
tại Điều 34, Điều 35 Nghị đinh số 24/2007/NĐ-CP) Công ty được miễn
100% thuế TNDN trong 2 năm 2007 và 2008 do đó phần thuế TNDN sẽ
không có mà được chú thích ở phần thuyết minh báo cáo tài chính.

Nguyễn Thị Minh Hồng
KT47C

9

Lớp



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Biểu đồ 1-1: Biểu đồ thể hiện tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của Công
ty qua 3 năm 2006, 2007, 2008
Dựa vào đồ thị ta thấy, tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn liên tục
tăng qua các năm. Tổng TSDH năm 2007 tăng 20% (tăng 2 067 385 159
đồng) so với năm 2006, năm 2008 tăng 50% (tăng 6 274 378 364 đồng) so
với năm 2007. Tổng TSNH năm 2007 tăng 47% (tăng 52 832 903 579 đồng)
so với năm 2006, năm 2008 tăng 72% (tăng 119 217 118 759 đồng) so với
năm 2007. Cùng với việc tăng lên của quy mô tài sản thì kết quả kinh doanh
của Công ty cũng ngày một đi lên, doanh thu và lợi nhuận sau thuế không
ngừng tăng. Xét về cơ cấu tài sản, tỉ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn cũng
có xu hướng tăng theo các năm (năm 2006 là 92%; năm 2007 là 93%; năm
2008 là 94%). Cơ cấu tài sản ngắn hạn và dài hạn của Công ty phù hợp với
Nguyễn Thị Minh Hồng
KT47C

10

Lớp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

mô hình hoạt động kinh doanh của Công ty.

Biểu đồ 1-2: Biểu đồ thể hiện doanh thu và lợi nhuận sau thuế của Công ty
qua 3 năm 2006, 2007, 2008

Dựa vào đồ thị, ta thấy được sự phát triển ổn định của Công ty cổ
phần vật tư vận tải xi măng trong 3 năm qua, ở năm 2008 mặc dù kinh tế
khó khăn nhưng doanh thu thuần của Công ty tăng cao nên vẫn đảm bảo có
lãi. Doanh thu năm 2008 tăng 68% so với năm 2007, năm 2007 tăng 55% so
với 2006. Lợi nhuận sau thuế năm 2008 tăng 290% so với năm 2007 và năm
2007 tăng 160% so với năm 2006.
2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng
Nguyễn Thị Minh Hồng
KT47C

11

Lớp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Sơ đồ 1-1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần vật tư vận tải
xi măng

Nguyễn Thị Minh Hồng
KT47C

12

Lớp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Ban giám đốc

Phòng kinh tế - Kế hoạch

Chi nhánh Hoàng Thạch
Chi nhánh Quảng Ninh

Phòng tổ chức lao động

Chi nhánh Phả Lại
Phòng tài chính-kế toán
Thống kê

Chi nhánh Phú Thọ
Chi nhánh Hải Phòng

Phòng kĩ thuật

Chi nhánh Hà Nam
Văn phòng Công ty
Chi nhánh Ninh Bình
Phòng kinh doanh vận tải
Chi nhánh Bỉm Sơn
Phòng đầu tư và phát triển


Chi nhánh Hoàng Mai
Chi nhánh Kiên Giang
và VP đại diện tại HCM
Đoàn vận tải

Nguyễn Thị Minh Hồng
KT47C

13

Lớp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực có thẩm quyền cao nhất
của Công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít
nhất 01 lần. ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ
Công ty quy định. Đặc biệt, ĐHĐCĐ sẽ thông qua các báo cáo tài chính
hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, sẽ bầu hoặc
bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của Công ty theo
quy định của Luật Doanh nghiệp và điều lệ Công ty.
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hiện tại HĐQT
của Công ty có 05 thành viên
Ban kiểm soát

Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội
đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát mọi mặt hoạt
động quản trị và điều hành sản xuất của Công ty. Hiện Ban kiểm soát Công
ty gồm 03 thành viên. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản
trị và Ban Giám đốc.
Ban Giám đốc
Ban Giám đốc của Công ty gồm có 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc.
Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao. Giám đốc Công ty là người đại diện theo pháp luật của Công ty.
Văn phòng Công ty
Là đơn vị quản lý công tác, hành chính quản trị; hậu cần an ninh; an
toàn cơ quan; mua sắm và quản lý các tài sản thuộc cơ quan Công ty; phục
vụ và chăm lo điều kiện làm việc, sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên trong
Nguyễn Thị Minh Hồng
KT47C

14

Lớp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

toàn Công ty.
Phòng Kinh tế - Kế hoạch
Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty và tổ chức thực
hiện các quyết định về công tác kế hoạch hóa, công tác quản lý sản xuất
kinh doanh phù hợp với chiến lược phát triển của Công ty, đảm bảo hiệu quả
kinh doanh.

Giúp Giám đốc Công ty tổng hợp thông tin về tình hình sản xuất kinh
doanh, đề xuất các biện pháp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Phòng Kỹ thuật
Tham mưu cho Giám đốc Công ty và tổ chức thực hiện công tác quản lý
về chất lượng sản phẩm hàng hóa, quản lý kỹ thuật xe máy, thiết bị máy
móc; quản lý chi nhánh tuyển xỉ Phả Lại; tham mưu quản lý toàn bộ hệ
thống định mức kỹ thuật, quy định giao nhận, hao hụt vật tư, định mức sử
dụng nguyên nhiên vật liệu, vật tư trong Công ty; nghiên cứu cải tiến kỹ
thuật, công nghệ trong sản xuất kinh doanh.
Phòng Đầu tư và phát triển
Tham mưu cho Giám đốc Công ty và tổ chức thực hiện các công tác
thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, đầu tư, nghiên cứu phát triển đa dạng hóa
ngành nghề của Công ty.
Phòng Kinh doanh vận tải
Tham mưu cho Giám đốc Công ty về công tác vận tải và kinh doanh
vận tải nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty; tổ chức
thực hiện công tác vận tải và kinh doanh vận tải.
Phòng Tổ chức lao động
Tham mưu cho Giám đốc Công ty về cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý
trong Công ty, công tác lao động tiền lương và thực hiện chế độ chính sách
đối với người lao động theo quy định của Nhà nước và Công ty.
Nguyễn Thị Minh Hồng
KT47C

15

Lớp



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Phòng Kế toán thống kê tài chính
Tham mưu cho Giám đốc Công ty và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Công ty trong việc tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán – thống kê – tài
chính trong toàn Công ty theo đúng Luật Kế toán.
Khối các chi nhánh của Công ty
Do đặc trưng ngành nghề kinh doanh các loại vật tư, vật liệu, vận tải
cho các Công ty xi măng nên Công ty đã bố trí các chi nhánh tại các tỉnh
làm nhiệm vụ thu mua hoặc cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho các nhà
máy xi măng tại tỉnh đó. Công ty kết hợp vận chuyển bằng cả đường thủy,
đường bộ và đường sắt.
Hiện tại, Công ty đã xây dựng được 9 chi nhánh ở Miền Bắc và 1 chi
nhánh ở miền Nam. Các chi nhánh cung ứng các loại vật tư, hàng hóa
chuyên ngành phục vụ cho sản xuất của các Công ty xi măng. Các chi nhánh
trực thuộc Công ty chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc Công ty và phải
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị mình và chịu sự quản lý về nghiệp vụ của các phòng
ban chức năng của Công ty. Trong quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh, mỗi chi nhánh thực hiện theo đúng nhiệm vụ chức năng của
mình và sự phân cấp của Giám đốc Công ty. Ngoài ra, các chi nhánh này
còn có thể trực tiếp ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế khi được Giám
đốc Công ty ủy nhiệm.
Đoàn vận tải
Có chức năng tham mưu cho Giám đốc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực: quản lý, khai thác kinh doanh vận tải các đoàn
sà lan của Công ty.
Ta thấy cách cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần vật tư vận tải
xi măng là khá hợp lý với mô hình hoạt động của Công ty.
Nguyễn Thị Minh Hồng

KT47C

16

Lớp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

3. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phẩn vật tư vận tải xi măng
Sơ đồ 1-2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phẩn vật tư vận tải
xi măng

Nguyễn Thị Minh Hồng
KT47C

17

Lớp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Kế toán bán hàng và
các khoản phải thu
Kế toán mua hàng và
thanh toán với người
bán

Kế

Toán
Tại đvi
Chi nhánh

Kế toán tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng
ph

Phó phòng
kr kế toán

Kế toán trưởng

Kế toán tiền lương

Kế toán tại các chi nhánh

Kế toán theo dõi cước
vận chuyển

Kế toán đầu tư xây
dựng cơ bản và sửa
chữa lớn
Kế toán TSCĐ và kế
toán thuế GTGT

Kế toán các chi nhánh

Kế toán tổng hợp


Kế toán trưởng (1 người)
Là người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, giám đốc, về toàn bộ
Nguyễn Thị Minh Hồng
KT47C

18

Lớp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

công tác tài chính, kế toán, thống kê. Tổ chức hướng dẫn công tác hạch toán
kế toán, chỉ đạo việc báo cáo quyết toán tại văn phòng Công ty và đơn vị
trực thuộc. Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế định kỳ. Chỉ đạo công tác
lập kế hoạch tài chính và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính
hàng tháng, quý, năm theo quy định. Xây dựng quy chế về quản lý tài chính
lập và luân chuyển chứng từ, quản lý hóa đơn khách hàng. Chỉ đạo công tác
kiểm kê định kỳ, đánh giá lại tài sản theo đúng quy định của nhà nước.
Phó phòng kế toán (1 người)
Có nhiệm vụ tổng hợp quyết toán. Phụ trách công tác đầu tư xây dụng
cơ bản và sửa chữa lớn. Lập báo cáo nhanh một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu
của Công ty vào thứ 6 hàng tuần cho Ban giám đốc. Chủ trì hội nghị thanh
quyết toán. Ký thay kế toán trưởng các chứng tù thu chi tiền mặt, hóa đơn
chứng từ và báo cáo có liên quan khi kế toán trưởng đi vắng từ 2 ngày trở
lên.
Kế toán tổng hợp (1 người)
Có trách nhiệm kiểm tra công tác hạch toán của các cán bộ kế toán có
liên quan, kiểm tra phiếu hạch toán trước khi vào số liệu tổng hợp trên máy,
đôn đốc các phần hành thực hiện các công việc để đảm bảo tiến độ tổng hợp

và lập các báo cáo kế toán theo quy định.
Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ (1 người)
Tính và theo dõi các nguồn tiền lương, thực hiện việc phân bổ tiền
lương vào các yếu tố chi phí trong từng tháng, tham gia vào việc chia lương,
chia thưởng trong văn phòng Công ty, quản lý việc chi tiêu các quỹ xí
nghiệp theo đúng quy định của Công ty. Theo dõi, tính toán trích lập các
quỹ BHXH, BHYT, KPCD theo chế độ quy định.
Kế toán tài sản cố định và kế toán thuế GTGT (1 người)
Căn cứ vào tình hình thực tế tăng giảm TSCĐ qua các biên bản bàn
giao, nhượng bán TSCĐ... để ghi chép sổ sách có liên quan. Tham gia khảo
Nguyễn Thị Minh Hồng
KT47C

19

Lớp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

sát khi mua bán TSCĐ của Công ty. Tính và hạch toán chi phí khấu hao vào
chi phí sản xuất, kinh doanh.
Đồng thời có trách nhiệm kê khai và theo dõi thuế GTGT
Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn (1 người)
Theo dõi toàn bộ công tác đầu tư XDCB, sửa chữa lớn tài sản và các
tài khoản liên quan, nguồn vốn chủ sở hữu, quỹ dự phòng tài chính. Trực
tiếp kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào của lĩnh vực được phân công.
Kế toán bán hàng và các khoản phải thu (1 người)
Có nhiệm vụ theo dõi các hợp đồng kinh tế của khách hàng mua hàng
của Công ty, theo dõi các tài khoản phải thu của người mua, tổng hợp số liệu

đối chiếu định kỳ hàng tháng theo quy định của Công ty. Kiểm tra tính hợp
lý, hợp pháp của chứng từ mua bán các mặt hàng trước khi ghi chép các sổ
sách có liên quan và làm thủ tục thanh toán (thu) cho khách hàng. Lập báo
cáo bán hàng cho từng tháng.
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng (1 người)
Lập phiếu chi, phiếu thu, phản ánh thu chi và tồn quỹ tiền mặt, đối
chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách, theo dõi các khoản thu chi, tạm
ứng cho nhân viên và hoàn tạm ứng theo quy định.
Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các chứng từ chi tiêu bằng tiền
gửi ngân hàng trước khi làm thủ tục thanh toán. Lưu trữ chứng từ thu, chi
tiền gửi ngân hàng theo đúng chế độ quy định. Kiểm tra đối chiếu thường
xuyên sổ kế toán Công ty với sổ phụ của ngân hàng theo đúng chế độ nhà
nước quy định. Định kỳ kế toán ghi chép, tập hợp, phân loại các hóa đơn,
chứng từ có liên quan để ghi sổ kế toán.
Kế toán theo dõi mua hàng và thanh toán với người bán hàng (1 người)
Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ hợp đồng kinh tế với các khách hàng
bán hàng cho Công ty. Theo dõi các tài khoản phải trả cho người bán, giá
vốn hàng bán tài sản thừa, thiếu chờ xử lý. Định kỳ 6 tháng đối chiếu công
Nguyễn Thị Minh Hồng
KT47C

20

Lớp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

nợ với từng khách hàng bán hàng cho Công ty. Lập báo cáo Nhập - Xuất Tồn kho hàng hóa, làm thủ tục thanh toán tiền hàng cho khách hàng bán
hàng.

Kế toán theo dõi cước vận chuyển (1 người)
Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ khách hàng vận tải, bốc xếp, thuê bảo
vệ, thuê kho bãi cho tất cả các mặt hàng thuộc phần Công ty ký kết hợp
đồng kinh tế và thanh toán trực tiếp. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của
từng chứng từ thuê vận chuyển hàng hóa trước khi ghi chép sổ sách và làm
thủ tục thanh toán cho khách hàng. Trực tiếp vào số liệu trên máy vi tính của
các phần được phân công. Tổng hợp các cước vận chuyển, bốc xếp...theo
từng mặt hàng, từng chuyến hàng trong từng tháng, trực tiếp kê khai thuế
GTGT của lĩnh vực được phân công phát sinh tại văn phòng của Công ty.
Kế toán chi nhánh (2 người)
Có nhiệm vụ quản lý chi tiêu tại các chi nhánh. Kế toán có nhiệm vụ
theo dõi quản lý, kiểm tra, thanh tra quyết toán toàn bộ tình hình chi tiêu tài
chính tại các chi nhánh trước khi ghi sổ sách kế toán. Hàng tháng phải đối
chiếu với từng chi nhánh để xác định nguồn kinh phí còn lại đến cuối kỳ.
Trực tiếp vào số liệu chi tiêu của các chi nhánh trên máy vi tính. Lưu giữ
toàn bộ hóa đơn chứng từ chi tiêu của chi nhánh.
Kế toán tại các đơn vị chi nhánh
Tập hợp các chứng từ phát sinh trong tháng tại chi nhánh sau đó nộp
về phòng kế toán Công ty để phân loại và hạch toán theo từng phần hành.
Phòng kế toán tài chính của Công ty tổ chức hạch toán toàn bộ phần việc
của các chi nhánh và phần nghiệp vụ kinh tế phát sinh trực tiếp tại văn
phòng Công ty, tổng hợp lập báo cáo quyết toán tài chính.
4. Tổ chức công tác kế toán
4.1. Các nguyên tắc chung được áp dụng tại Công ty cổ phần vật tư vận
tải xi măng
+ Chế độ kế toán áp dụng
Nguyễn Thị Minh Hồng
KT47C

21


Lớp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số
15/2006/QD-BTC ngày20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
+ Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
Kỳ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND)
+ Nguyên tắc ghi nhận và tính khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định vô hình hay hữu hình đều được phản ánh theo giá gốc.
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định được ghi nhận theo nguyên giá, hao
mòn lũy kế, giá trị còn lại.
Khấu hao được tính theo đường thẳng. Thời gian khấu hao được ước tính
như sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc

06-25 năm

Máy móc thiết bị

05-14 năm

Phương tiện vận tải

06-15 năm

Thiết bị văn phòng


03-10 năm

Phần mềm quản lý

03 năm

+ Nguyên tắc tính giá hàng tồn kho
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính giá trị thuần có thể thực hiện
được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
Giá trị hàng tồn kho xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số
chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực
hiện được của chúng.
+ Phương pháp tính thuế VAT
Thuế VAT được tính theo phương pháp khấu trừ.
4.2. Áp dụng chế độ chứng từ
Nguyễn Thị Minh Hồng
KT47C

22

Lớp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


Chứng từ của Công ty tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành. Các chứng
từ Công ty hay sử dụng: phiếu thu, phiếu chi, bảng kiểm kê quỹ, giấy đề
nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, biên bản bàn giao TSCĐ, biên bản
thanh lý tài sản cố định, biên bản kiểm kê TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu
hao TSCĐ, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT.
4.3. Vận dụng tổ chức hệ thống tài khoản
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định 15, một số tài
khoản được chi tiết hơn để phục vụ cho công tác của kế toán Công ty tốt
hơn. Do đặc thù hoạt động của Công ty nên tài khoản 632, 156 được chi tiết
thành các tiểu khoản theo từng mặt hàng:
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 632111- Giá vốn than cám
TK 632112- Giá vốn đá Silic
TK 632113- Giá vốn đá Bazan
TK 632114- Giá vốn đá Bôxit
TK 632118- Giá vốn hàng hóa khác
TK 632312- Giá vốn dịch vụ vận tải xi măng
TK 156: Hàng hóa
TK 1561: Giá mua hàng hóa
TK 15611- Than cám
TK 15612- Đá Silic
TK 15613- Đá Bazan
TK 15614- Đá Bôxit
TK 15618- Mặt hàng khác
TK 1562: Chi phí mua hàng hóa
4.4. Vận dụng tổ chức hệ thống sổ.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung và áp
dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán. Công tác kế toán
được tiến hành và thực hiện trên máy vi tính đã được cài đặt phần mềm kế

toán (phần mềm Cyber Soft). Với hình thức tổ chức sổ kế toán là Nhật ký
Nguyễn Thị Minh Hồng
KT47C

23

Lớp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

chung, các sổ kế toán sử dụng tại Công ty đều là những sổ sách biểu mẫu
quy định theo hình thức Nhật ký chung. Đó là sổ Nhật ký chung, Bảng tổng
hợp chi tiết, Sổ chi tiết, Sổ cái.
Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký đặc biệt

Sổ nhật ký chung
Sổ cái

Sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 1-3: Quy trình ghi sổ của Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng
4.5. Vận dụng tổ chức hệ thống báo cáo
+Hệ thống báo cáo tài chính tuân thủ theo quy định của Nhà nước gồm
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền
tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh được lập theo quý, còn Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh
báo cáo tài chính thì lập theo năm. Báo cáo tài chính được gửi cho cơ quan
thuế, hội đồng quản trị, ban giám đốc....
Nguyễn Thị Minh Hồng
KT47C

24

Lớp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

+Hệ thống báo cáo quản trị: hàng tháng Công ty lập các báo cáo quản
trị như chi phí từng bộ phận, từng công việc, sản phẩm...Phân tích và đánh
giá tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh thu chi phí, lợi nhuận. Báo
cáo quản trị được gửi cho Ban giám đốc Công ty cổ phần vật tư vận tải xi
măng, và Ban giám đốc Tổng công ty xi măng Việt Nam.

Nguyễn Thị Minh Hồng
KT47C

25


Lớp


×