Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Luận văn nâng cao hiệu quả của công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty xây dựng điện và dịch vụ PTNT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.16 KB, 35 trang )

LI M U
Công cuộc cải cách kinh tế ở nớc ta đợc khởi xớng từ Đại hội VI. Đảng
Cộng Sản Việt Nam đã và đang giành đợc những thành tựu to lớn, đó là sự
chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng
có sự điều tiết của nhà nớc. Cùng với sự đổi mới đó, các doanh nghiệp Việt Nam
đã và đang có những bớc phát triển cả về hình thức, quy mô và hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng các doanh nghiệp phải luôn
quan tâm đến công tác quản lý nguyên vật liệu, quản lý nhân công... nhằm giảm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm để thu đợc lợi nhuận cao hơn.
Để đạt đợc mục đích sử dụng lao động một cách tiết kiệm, có hiệu quả mà
vẫn mang lại nhiều lợi ích kinh tế thì doanh nghiệp phải làm tốt công tác quản lý
lơng và các khoản trích theo lơng.
Công tác chi trả lơng và các khoản trích theo lơng đợc thực hiện sẽ kích
thích tinh thần làm việc của ngời lao động, góp phần tăng năng suất lao động và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhận thức đợc vai trò của công tác quản lý lơng và các khoản trích theo lơng của doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại công ty Xây dựng điện và
dịch vụ phát triển nông thôn em đã chọn đề tài: Một số kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả của công tác quản lý tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở
công ty Xây dựng điện và dịch vụ phát triển nông thôn làm chuyên đề thực
tập.
Chuyên đề này gồm 3 phần:
Phần I. Một số lý luận cơ bản về tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Phần II. Thực trạng công tác quản lý tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
công ty Xây dựng điện và dịch vụ phát triển nông thôn.
Phần III. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở công ty Xây dựng điện và dịch vụ
phát triển nông thôn.

1



Phần I

Một số vấn đề lý luận cơ bản về tiền lơng và các khoản
trích theo lơng
trong các doanh nghiệp

I. Khái niệm, bản chất và chức năng của tiền lơng

1.Khái niệm tiền lơng
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu
hao các yếu tố lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động. Trong đó, lao động
với t cách là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời sử dụng các t liệu lao
động nhằm tác động, biến đổi các đối tợng lao động thành các vật phẩm có ích
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình
tái sản xuất, trớc hết cần phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao
động mà con ngời bỏ ra phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao lao động. Tiền lơng( tiền công) chính là phần thù lao lao động biểu hiện bằng tiền mà doanh
nghiệp trả cho ngời lao động căn cứ vào thời gian, khối lợng và chất lợng công
việc của họ.
2. Bản chất của tiền lơng
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế phức tạp mang tính lịch sử có ý nghĩa
chính trị- kinh tế-xã hội to lớn và ngợc lại tiền lơng cũng chịu sự tác động mạnh
mẽ của xã hội, của t tởng chính trị.
Trong xã hội t bản, ngời công nhân chỉ đợc nhận tiền sau một thời gian
nhất định của mỗi tuần, cuối mỗi tháng, có nghĩa là chính ngời lao động đã ứng
trớc sức lao động cho nhà t bản, chứ không phải nhà t bản ứng trớc tiền công cho
công nhân. Chúng ta đều biết rằng giá trị hàng hoá do ngời công nhân sáng tạo
ra bao gồm:
C+v+m
Trong đó: C : là giá trị t liệu sản xuất chuyển vào hàng hoá
V+m : là giá trị mới do ngời lao động sáng tạo ra

Nhà t bản đã trích một phần( tức là v) để trả lơng cho công nhân, còn phần
kia( m) nhà t bản hởng. Nếu nh hàng hoá cha bán đợc, nhà t bản lấy tiền bán
hàng do công nhân sáng tạo ra trong thời gian trớc để trả lơng cho công nhân.
Điều đó chứng tỏ rằng chính giai cấp công nhân đã tạo ra quỹ tiêu dùng để nuôi
bản thân mình và cũng tạo ra giá trị thặng d đủ nuôi sống và làm giàu cho nhà t
bản.
Trong xã hội chủ nghiã, tiền lơng không phải là giá cả của sức lao động
mà là một phần giá trị vật chất trong tổng sản phẩm xã hội dùng để phân phối
cho ngời lao động theo nguyên tắc "làm theo năng lực, hởng theo lao động". Tiền
lơng mang một ý nghĩa tích cực tạo ra cân bằng trong phân phối thu nhập quốc
dân.
ởViệt Nam, trong thời kỳ bao cấp, phần thu nhập quốc dân đợc tách ra làm
quỹ lơng và phân phối cho ngời lao động theo kế hoạch, tiền lơng chịu sự chi
phối trực tiếp của nhà nớc thông qua các chế độ, chính sách của tiền lơng do hội
đồng bộ trởng ban hành. Tiền lơng chủ yếu bao gồm hai bộ phận: phần trả bằng
tiền dựa trên hệ thống thang lơng, bảng lơng và phần trả bằng hiện vật thông qua
hệ thống tem, phiếu, sổ ( phần này chiếm tỷ lệ lớn). Theo cơ chế này, tiền lơng
không gắn chặt với số lợng và chất lợng lao động, không đảm bảo một cuộc sống
ổn định cho cán bộ công nhân viên. Vì vậy nó không tạo ra đợc một động lực
thúc đẩy sản xuất phát triển.
Trong cơ chế thị trờng, sức lao động cũng có giá trị nh các loại hàng hoá
khác, có thể kích động ( tăng, giảm) phụ thuộc vào quan hệ cung cầu sức lao
động. Nếu cung lớn hơn cầu sức lao động thì tiền lơng giảm xuống. Ngợc lại,
2


nếu cung nhỏ hơn cầu sức lao động tiền lơng sẽ đợc nâng lên. Mặt khác giá trị
sức lao động bằng giá trị t liệu mức hoạt cần thiết để bù đắp lại sức lao động đã
hao phí. Nếu giá cả t liệu sinh hoạt thay đổi thì tiền lơng danh nghĩa cũng đợc
thay đổi.

Tiền lơng trong cơ chế thị trờng chịu sự điều tiết của nhà nớc hình thành
thông qua sự thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động dựa trên số
lợng và chất lợng lao động.
Mặc dầu căn cứ vào giá trị sức lao động để xác định mức tiền lơng, nhng
tiền lơng mà ngời lao động nhận đợc lại căn cứ vào mức lao động đóng góp ( căn
cứ vào số lợng và chất lợng tiêu hao). Thớc đo số lợng và chất lợng lao động tiêu
hao là thời gian lao động, trình độ nghề nghiệp của mỗi ngời hoặc số lợng, chất
lợng sản phẩm sản xuất ra. Nh vậy ai làm đợc nhiều sản phẩm và có trình độ
nghề nghiệp cao thì sẽ nhận đợc nhiều tiền lơng. Bởi vậy trong công tác quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiền lơng đã trở thành một phơng tiện quan trọng, đòn bẩy kinh tế để khuyến khích động viên ngời lao động
hăng say sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội.
Hiểu rõ bản chất tiền lơng chúng ta sẽ đa ra những chính sách ngày càng
hoàn thiện để giúp ngời lao động yên tâm hơn trong công tác và tạo điều kiện để
tiền lơng phát huy hết chức năng của nó.
3. Chức năng của tiền lơng
3.1. Chức năng thớc đo giá trị
Tiền lơng là tiền trả cho sức lao động, tức là giá cả của hàng hoá sức lao
động mà ngời sử dụng và ngời cung ứng thoả thuận với nhau theo luật cung cầu
giá cả trên thị trờng lao động. Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao
động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động theo thời gian, khối
lợng công việc đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Khi tiền lơng trả cho ngời lao động ngang với giá trị sức lao động mà họ
bỏ ra trong qúa trình thực hiện công việc xã hội có thể xác định chính xác hao
phí sức lao động của toàn thể cộng đồng thông qua tổng quỹ lơng cho toàn bộ
ngời lao động. Điều này có ý nghĩa quan trọng giúp nhà nớc hoạch định về các
chính sách, chiến lợc về lao động và tiền lơng.
3.2. Chức năng tái sản xuất sức lao động
Quá trình tái sản xuất sức lao động đợc thực hiện bởi việc trả công cho ngời lao động thông qua tiền lơng.
Theo Mác " sức lao động là toàn bộ khả năng về thể lực và trí tuệ tạo nên
cho con ngời khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội, sức

lao động là sản phẩm của lịch sử luôn đợc hoàn thiện và nâng cao nhờ thờng
xuyên đợc khắc phục và phát triển. Bản chất của tái sản xuất sức lao động là duy
trì và phát triển sức lao động nghĩa là đảm bảo cho ngời lao động có một khối lợng t liệu sinh hoạt nhất định để có thể duy trì phát triển sản xuất ra sức lao
động, đồng thời nâng cao chất lợng sức lao động"
3.3. Chức năng kích thích sức lao động
Về nguyên tắc, tiền lơng phải đợc nâng lên sẽ làm cho ngời lao động có
hiệu quả làm việc, có năng suất cao. Tiền lơng đợc nâng lên sẽ làm cho ngời lao
động say mê làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, có trách nhiệm hơn,
tự học hỏi để nâng cao trình độ nghiệp vụ về khoa học kỹ thuật. Từ đó giúp họ
làm việc có hiệu quả nhất với mức lơng xứng đáng mà họ đợc hởng.
3.4. Chức năng giám sát sức lao động
Thông qua việc trả lơng ngời sử dụng lao động sẽ tiến hành kiểm tra, theo
dõi, giám sát sức lao động một cách sát sao, chặt chẽ nhất để đảm bảo tiền lơng
chi ra phải đem lại kết quả và hiệu quả rõ rệt. Hiệu quả tiền lơng không thể tính
theo tháng mà tính theo từng ngày, từng ca, từng giờ ở toàn doanh nghiệp, từng
3


bộ phận hay từng ngời lao động. ở đây giải thích tại sao lơng tháng của một công
nhân thấp nhng tính theo ngày lại cao. Vì họ không làm đủ ngày công trong
tháng quy định.
Nhà nớc giám sát lao động bằng chế độ tiền lơng đảm vảo quyền lợi tối
thiểu mà ngời lao động đợc hởng từ ngời sử dụng lao động cho việc hoàn thành
công việc tránh ngời sử dụng lao động vì sức ép, vì lợi nhuận mà tìm mọi cách
giảm chi phí từ đó có chi phí tiền lơng trả cho ngời lao động.
Nhờ chức năng này mà ngời sử dụng lao động quản lý một cách chặt chẽ
về số lợng và chất lợng lao động của mình để trả công xứng đáng cho sức lao
động.
3.5. Chức năng điều hoà lao động
Nhà nớc thông qua hệ thống chế độ, chính sách về tiền lơng nh hệ thống

thang lơng, bảng lơng, các chế độ phụ cấp theo ngành, theo khu vực để làm công
cụ điều tiết lao động tạo điều kiện cho ngời lao động cảm thấy thoả mãn, tránh
tình trạng tập trung ở một số công việc và khu vực trọng điểm.
Nh vậy tiền lơng đã góp phần tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý, tạo điều
kiện cho sự phát triển cân đối giữa các ngành và các vùng trên toàn quốc.

II.

Các phơng pháp xác định quỹ tiền lơng của doanh nghiệp

Quỹ tiền lơng bao gồm: quỹ tiền lơng theo đơn giá và kết quả sản xuất kinh
doanh, quỹ tiền lơng của giám đốc, phó giám đốc, kế toán trởng.Riêng đối với
các doanh nghiệp xây dựng đơn giá tiền lơng trên đơn vị sản phẩm cần có quỹ
tiền lơng bổ sung cho thời gian, không tham gia sản xuất theo chế độ của nhà nớc.
Tổng quỹ tiền lơng nói trên là chi phí hợp lệ trong giá thành sản phẩm và chi phí
lu thông để trả công lao động, hơn nữa làm căn cứ xác định lợi tức cha thuế của
doanh nghiệp.
1. Phơng pháp xác định đơn giá tiền lơng
1.1. Đơn giá tiền lơng tính trên một đơn vị sản phẩm(sản phẩm quy đổi)
Đơn giá tiền lơng tính trên một đơn vị sản phẩm đợc xác định bằng tổng
các thông số a, b, c dới đây:
a. Tiền lơng theo đơn vị sản phẩm ở các nguyên công, công đoạn trong quá
trình công nghệ sản xuất(cá nhân hay tổ đội bao gồm)
- Hệ số và mức lơng theo cấp bậc công việc
- Định mức lao động(định mức số lợng, định mức thời gian)
- Hệ số và mức phụ cấp lao động các loại theo quy định của nhà nớc
nếu có gồm: phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại, phụ cấp nguy
hiểm, phụ cấp trách nhiệm.
b. Tiền lơng trả theo thời gian cho công nhân chính và phụ trợ ở khâu còn lại
trong dây chuyền công nghệ sản phẩm nhng không có điều kiện trả lơng

theo sản phẩm đợc phân bổ cho đơn vị sản phẩm bao gồm:
- Hệ số và mức lao động theo cấp bậc công việc đợc xác định ở mỗi
khâu công việc.
- Định mức thời gian ở mỗi khâu công việc.
- Hệ số và mức phụ cấp lơng các loại (nếu có)
c. Tiền lơng của viên chức chuyên môn, thừa hành, phục vụ tiền lơng chức
vụ và phụ cấp chức vụ của lao động quản lý đợc phân bổ cho các đơn vị
sản phẩm bao gồm:
- Hệ số và mức lơng bình quân của viên chức chuyên môn, thừa hành,
phục vụ, tiền lơng chức vụ.
- Định mức lao động của viên chức chuyên môn, thừa hành, phục vụ.
- Hệ số và mức phụ cấp lơng các loại nh điểm a, kể cả phụ cấp chức
vụ(nếu có)
4


1.2. Đơn giá tiền lơng đợc tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí:
Đơn giá tiền lơng đợc xác định theo công thức sau:
Kt
1

=

Vkh
Tổng doanh thu kế hoạch tổng chi phí kế hoạch(không có

Trong đó: + Kt1 : là đơn giá tiền lơng
+ Vkh : là quỹ tiền lơng kế hoạch tính theo chế độ của doanh
nghiệp(không bao gồm tiền lơng của giám đốc, phó giám đốc và kế toán trởng) đợc tính = tổng số lao động định biên hợp lý * tiền long bình quân theo
chế độ, kể cả hệ số và mức phụ cấp lơng các loại nh điểm a (nếu có).

+Tổng doanh thu kế hoạch: là tổng doanh thu kế hoạch bao gồm
toàn bộ số tiền thu đợc về tiêu thụ sản phẩm ,hàng hóa, kinh doanh dịch vụ
chính và phụ theo quy định của nhà nớc.
+ Tổng chi phí kế hoạch: là tổng chi phí kế hoạch bao gồm toàn bộ
các khoản chi phí hợp lệ, hợp lý trong giá thành sản phẩm và phí lu thông(cha
có tiền lơng) và các khoản phải nộp ngân sách theo quy định hiện hành của
nhà nớc(trừ thuế lợi tức).
1.3. Đơn giá tiền lơng tính lợi nhuận
Kt1 = Vkh
Pkh
Trong đó:Kt1 : là đơn giá tiền lơng
Vkh : là quỹ tiền lơng kế hoạch
Pkh : là lợi nhuận kế hoạch xác định theo quy định hiện hành của
nhà nớc
1.4. Đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu
Kt1 = Tổng doanhvkh
thu kế hoạch
Trong đó: các ký hiệu giống ở phần 1.2.
2. Xác định quỹ tiền lơng thực hiện
Quỹ tiền lơng thực hiện bao gồm:(a +b)
a. quỹ tiền lơng của giám đốc, phó giám đốc và kế toán trởng.
b. Quỹ tiền lơng xác định theo đơn giá tiền lơng(tính nh quy định phần II)và
kết quả sản xuất kinh doanh nh sau:
Bớc 1.
Quỹ tiền lơng
thực hiện theo
đơn vị sản phẩm

=


Đơn giá
tiền lơng

*

Tổng sản phẩm,
hàng hóa thực hiện +

Quỹ tiền lơng
bổ sung

Quỹ tiền lơng bổ sung là tiền lơng trả cho thời gian không tham gia sản xuất
theo chế độ đợc hởng lơng cho công nhân(chính và phụ trợ) gồm: nghỉ phép
năm, nghỉ phép việc riêng, nghỉ lễ, nghỉ theo chế độ lao động nữ
Bớc 2.
Quỹ tiền lơng thực hiện
theo tổng doanh thu
tổng chi phí

=

Đơn giá
tiền lơng

*

Tổng doanh thu thực
hiện tổng chi phí thực
hiện(cha có tiền lơng)


Tổng doanh thu thực hiện và tổng chi phí thực hiện đã loại trừ các yếu tố
tăng, giảm do các nguyên nhân khách quan, đợc cơ quan có thẩm quyền quy
5


định.
Bớc 3.
Quỹ tiền lơng thực
hiện theo lợi nhuận

=

Đơn giá
tiền lơng

*

Lợi nhuận
thực hiện

Lợi nhuận thực hiện để xác định quỹ tiền lơng thực hiện theo lợi nhuậnđợc
tính theo công thức sau:
Tổng doanh thu thực hiện - Tổng chi phí thực hiện(cha có lơng)
1
+ đơn giá tiền lơng
Bớc 4.
Quỹ tiền lơng thực
hiện theo doanh thu

Đơn giá

tiền lơng

=

*

Tổng doanh thu
thực hiện

Tổng doanh thu thực hiện nói trên phân loại trừ yếu tố tăng, giảm do nguyên
nhân khách quan.
Để phát huy đợc tác dụng của tiền lơng doanh nghiệp cần phải chú ý
những vấn đề cơ bản sau:
- Lập kế hoạch xác định quỹ tiền lơng của toàn doanh nghiệp trong một
năm.
- Xác định đợc mức tiền lơng bình quân trong một năm của một công
nhân, công nhân viên trong doanh nghiệp.
- Xác định phơng thức phân phối tiền lơng nội bộ căn cứ vào nguyên tắc
phân phối theo lao động đảm bảo vừa kích thích, vừa kiểm tra đợc công
việc của họ.
3.Quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp
phải trả cho tất cả các khoản tiền lơng và các khoản có tính chất tiền lơng
của toàn bộ công nhân viên mà doanh nghiệp quản lý.
Quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền lơng tính theo thời gian.
- Tiền lơng tính theo sản phẩm.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động nghỉ phép, đi học theo chế độ quy
định.
- Tiền lơng phải trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng việc do

những nguyên nhân khách quan.
- Tiền phụ cấp trách nhiệm.
- Tiền phụ cấp công tác lu động.
- Tiền thởng có tính chất thờng xuyên.
Ngoài ra quỹ tiền lơng kế hoạch còn đợc tính cả các khoản tiền chi trợ
cấp, bảo hiểm xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động.
Về phơng diện hạch toán, tiền lơng đợc chia làm hai loại là tiền lơng chính
và tiền lơng phụ:
- Tiền lơng chính: là bộ phận tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời
gian thực tế có làm việc bao gồm cả tiền lơng cấp bậc, tiền thởng và
6


các khoản phụ cấp có tính chất tiền lơng.
- Tiền lơng phụ: là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian thực tế
không làm việc nhng đợc chế độ quy định nh nghỉ phép, hội họp, học
tập, lễ tết, ngừng sản xuất.
Việc phân chia quỹ tiền lơng thành lơng chính, lơng phụ có ý nhĩa quan
trọng trong công tác hạch toán tiền lơng, phân tích khoản mục chi phí tiền lơng trong giá thành sản xuất sản phẩm.
Doanh nghiệp có quyền tự xây dựng quỹ tiền lơng, tự xây dựng quy chế
trả lơng nhng phải đợc cấp trên quy định đơn giá tiền lơng và duyệt quy chế
trả lơng của doanh nghiệp trên cơ sở phải đảm bảo các chế độ chính sách về
tiền lơng và BHXH của nhà nớc. Doanh nghiệp có quyền tự chọn các hình
thức trả lơng và các hình thức trả tiền thởng cho cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp nhằm kích thích ngời lao động không ngừng tăng năng suất lao
động.
Mức thu nhập của mỗi ngời trong doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phụ thuộc vào năng suất chất lợng và hiệu
quả công tác của từng ngời. Nhà nớc không can thiệp vào việc xây dựng quỹ lơng của doanh nghiệp không quản lý quỹ lơng mà chỉ giám sát việc sử dụng

quỹ lơng thông qua việc giám sát các chế độ chính sách về tiền lơng. Các
doanh nghiệp không đợc trả lơng cho ngời lao động thấp hơn mức tối thiểu
hiện này là 290.000đồng/ tháng. Nhng nhà nớc cũng có chính sách điều tiết
đối với thu nhập cao bằng thuế thu nhập.
4.Cách xác định đơn giá lơng
Nếu là sản phẩm do nhà nớc định giá thì đơn giá tiền lơng đựợc tính
bằng tiền lơng tuyệt đối trên một đơn vị sản phẩm hoặc tỷ lệ tiền lơng trên
tổng doanh thu.
Nếu là sản phẩm do doanh nghiệp định giá thì đơn giá tiền lơng đợc tính
bằng tỷ lệ tiền lơng trên giá bán một đơn vị sản phẩm( nếu sản phẩm ổn
định), hoặc là tỷ lệ tiền lơng trên tổng doanh thu( nếu sản phẩm không ổn
định).

III. Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp

1. Nguyên tắc trả lơng
Trả lơng cho ngời lao động một mặt phải đem lại hiệu quả kinh tế cao,
thể hiện năng suất lao động của doanh nghiệp không ngừng đợc tăng lên, sử
dụng thời gian có hiệu quả nhất, phân phối sức lao động một cách hợp lý nhất
giữa các ngành, các bộ phận sản xuất, các đơn vị, ở từng cấp quản lý bảo đảm
khuyến khích ngời lao động. Mặt khác, việc trả lơng phải tuân theo quy luật
phân phối theo lao động, có tính đến các yếu tố cung cầu sức lao động, các
thoả thuận giữa chủ doanh nghiệp và ngời lao động. Do đó yêu cầu của vấn
đề này phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
1.1. Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau
Trong các doanh nghiệp, vận dụng quy luật phân phối theo lao động, việc
trả lơng không có sự phân biệt giữa giới tính, tuổi tác, tôn giáo...Mỗi ngời
trong đơn vị với quyền và nghĩa vụ lao động của mình, đợc hởng thù lao lao
động nh nhau. Quán triệt nguyên tắc này đòi hỏi các chủ doanh nghiệp trả lơng công bằng cho ngời lao động trong đơn vị, giúp họ tích cực phấn đấu và
yên tâm với công việc của mình.

1.2. Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng của
tiền lơng bình quân.
Do tiền lơng là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm và giá cả
hàng hoá, trong doanh nghiệp việc trả lơng còn phải căn cứ vào năng suất lao
động. Tiền lơng phải có tác dụng kích thích sản xuất và tiến bộ khoa học kỹ
thuật. Tiền lơng tăng lên chỉ trên cơ sở tăng năng suất lao động, tăng đợc
7


hiệu quả sản xuất trong doanh nghiệp.
Thực hiện đầy đủ nguyên tắc này đảm bảo hạ giá thành sản phẩm, hạ giá
cả hàng hoá, tăng đợc khối lợng bán ra. Từ đó có tích luỹ cho doanh nghiệp,
đảm bảo kết hợp hài hoà giữa ba lợi ích: lợi ích tập thể-xã hội-ngời lao động.
1.3. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa các ngành
Tiền lơng là công cụ điều tiết kinh tế của nhà nớc, việc thực hiện nguyên
tắc này giúp cho nhà nớc tạo ra sự cân đối giữa các ngành, khuyến khích sự
phát triển nhanh chóng của các ngành kinh tế mũi nhọn. Đồng thời đảm bảo
lợi ích cho ngời lao động ở các ngành khác nhau.
2. Các hình thức trả lơng
2.1. Hình thức tiền lơng theo thời gian
Hình thức này thờng áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng nh
hành chính, quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ, kế toán...
Trả lơng theo thời gian là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ voà
thời gian làm việc thực tế.
Tiền lơng theo thời gian có thể tính theo tháng,theo ngày, theo giờ công
tác và gọi là lơng tháng, lơng ngày, lơng giờ.
Tiền lơng tháng: là tiền lơng cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động.
Công thức tính:
Tiền lơng phải trả

trong một tháng

= Tiền lơng ngày * Số ngày LV thực tế trong một tháng

Tiền lơng ngày: là tiền lơng trả cho một ngày làm việc và đợc tính nh
sau:
tháng
= Tiền lơng
26

Tiền lơng
ngày

Tiền lơng giờ: là tiền lơng trả cho một giờ làm việc đợc tính nh sau:
Tiền lơng giờ

lơng ngày
= Tiền
Số giờ tiêu chuẩn

Ưu điểm của hình thức trả lơng theo thời gian là phù hợp với những loại
công việc mà không thể định mức hoặc không nên định mức một cách cụ
thể, mặt khác tính toán đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng.
Nhợc điểm: do những hạn chế nhất định của hình thức trả lơng theo thời
gian( mang tính bình quân, cha thực sự gắn với kết quả sản xuất ) Do đó
không kích thích ngời công nhân tận dụng thời gian lao động nâng cao
năng suất lao động và chất lợng sản phẩm. Nên để khắc phục phần nào hạn
chế đó trả lơng theo thời gian có thể kết hợp với chế độ tiền thởng để
khuyến khích ngời lao động hăng hái làm việc.
Hình thức trả lơng theo thời gian có hai loại: lơng thời gian giản đơn và lơng thời gian có thởng.

2.1.1. Lơng thời gian giản đơn
Công thức:
Tiền lơng phải trả cho
CNV trong tháng

=

Mức lơng theo
thang bảng lơng
8

khoản phụ
+ Cáccấp
khác


Các khoản phụ cấp khác có thể là những khoản phụ cấp độc hại, phụ
cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực. Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp mà tính những loại phụ cấp phù hợp theo quy
định của nhà nớc.
Hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn có nhợc điểm cơ bản là
không xét đến thái độ lao động đến hình thức sử dụng thời gian lao động, sử
dụng nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị Nên không tránh đợc hiện tợng
bình quân chủ nghĩa, trong thực tế hình thức này ít sử dụng.
2.1.2. Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng
Hình thức này dựa trên sự kết hợp giữa tiền lơng theo thời gian giản
đơn với chế độ tiền thởng.
Công thức:
Tiền lơng phải trả
cho ngời lao động


=

Tiền lơng theo thời +
gian giản đơn

Tiền thởng

Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng quán triệt đầy đủ hơn nguyên
tắc phân phối theo lao động, bởi vì việc trả lơng không chỉ xét tới thời gian lao
động và trình độ lành nghề mà còn xét tới thái độ lao động, ý thức trách nhiệm
tinh thần sáng tạo trong lao động thông qua các hình thức tiền thởng.
2.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Tiền lơng theo sản phẩm là hình thức tiền lơng cơ bản và chủ yếu đợc áp
dụng rộng rãi trong các xí nghiệp công nghiệp. Theo hình thức này việc trả lơng đợc tiến hành căn cứ vào số lợng, chất lợng sản phẩm, công việc hoàn
thành đảm bảo yêu cầu chất lợng và đơn giá tiền lơng tính cho một đơn vị sản
phẩm công việc đó:
Tiền lơng sản
phẩm phải trả

=

Khối lợng sản phẩm hoặc
công việc đã hoàn thành

*

Đơn giá tiền
lơng


Ưu điểm của hình thức trả lơng theo sản phẩm: đây là phơng pháp trả lơng
khoa học, quán triệt đợc phơng pháp phân phối theo lao động có tác dụng kích
thích ngời lao động trong lao động sản xuất. Tiền lơng ( thu nhập về tiền lơng)
của ngời lao động nhiều hay ít hoàn toàn phụ thuộc voà kết quả lao động của
họ, đồng thời cách trả lơng này cũng gắn trách nhiệm của ngời lao động với
doanh nghiệp, gắn trách nhiệm của ngời quản lý sao cho cùng với chi phí tiền
lơng ấy doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận tối đa.
Nhợc điểm lớn nhất của hình thức trả lơng theo sản phẩm là việc xây dựng
cho đợc một mức lao động cho nhiều loại hình công việc trên thực tế là rất
khó, hơn nữa việc xây dựng đợc một định mức lao động tiên tiến có tính đến
tiến bộ khoa học kỹ thuật là tơng đối khó khăn. Trong cách trả lơng này việc
xác định một cách chính xác khối lợng thực hiện đòi hỏi doanh nghiệp phải có
một bộ phận theo dõi đủ tin cậy và có hiệu quả, đảm bảo theo dõi một cách
chính xác, đầy đủ và kịp thời tất cả các công việc đã hoàn thành của doanh
nghiệp.
Tiền lơng trả theo sản phẩm bao gồm các hình thức tiền lơng trả theo sản
phẩm cá nhân trực tiếp, tiền lơng trả theo sản phẩm cá nhân gián tiếp, tiền lơng theo sản phẩm tập thể, tiền lơng theo sản phẩm luỹ tiến, tiền lơng khoán.
2.2.1. Tiền lơng theo sản phẩm cá nhân trực tiếp
Theo hình thức này, tiền lơng của công nhân đợc xác định theo sản lợng
9


sản phẩm sản xuất ra và đơn giá lơng sản phẩm:

Lt= Q * Đg

Trong đó:
Lt : tiền lơng theo sản phẩm cá nhân trực tiếp
Q : số lợng sản phẩm hợp quy cách tính theo đơn vị hiện vật
Đg : đơn giá lơng sản phẩm

Đơn giá lơng sản phẩm là tiền lơng trả cho một đơn vị sản phẩm hoàn
thành và đợc xác định căn cứ vào mức lơng cấp bậc công việc và định mức
thời gian hoặc định mức sản lợng cho công việc đó.
Hình thức tiền lơng này đơn giản, dễ hiểu đối với ngời công nhân. Nó áp
dụng rộng rãi trong các xí nghiệp công nghiệp đối với những công nhân trực
tiếp sản xuất mà công việc có thể định mức và hạch toán kết quả riêng cho
từng ngành. Tuy nhiên hình thức tiền lơng này cũng có nhợc điểm là không
khuyến khích ngời công nhân quan tâm đến thành tích chung của tập thể.
2.2.2. Tiền lơng sản phẩm cá nhân gián tiếp
Lơng sản phẩm cá nhân gián tiếp đợc áp dụng đối với những công nhân
phụ, phục vụ sản xuất nh công nhân điều chỉnh máy, sửa chữa thiết bị mà
kết quả công tác của họ có ảnh hởng trực tiếp tới kết quả công tác của những
công nhân đứng máy nhằm khuyến khích họ nâng cao chất lợng phục vụ.
Tiền lơng của công nhân phụ đợc xác định bằng cách nhân số lợng sản
phẩm thực tế của công nhân chính đợc ngời đó phục vụ với đơn giá lơng cấp
bậc của họ với tỷ lệ % hoàn thành định mức sản lợng bình quân của những
công nhân chính. Có thể biểu diễn bằng công thức:

Lp = Sc * Đsg

Hoặc:

Lp = Mp * Tc

Trong đó:
Lp : tiền lơng công nhân phụ
Sc : số lợng sản phẩm của công nhân chính
Đsg : đơn giá sản phẩm gián tiếp
Mp : mức lơng cấp bậc của công nhân phụ
Tc : tỷ lệ hoàn thành định mức sản lợng bình quân của công nhân chính %

Đơn giá lơng sản phẩm gián tiếp đợc tính bằng cách:

Đsg =
Trong đó:

Mp
Đmc

Đmc : định mức sản lợng của công nhân chính
Hình thức tiền lơng này không phản ánh chính xác kết quả lao động của
công nhân phụ nhng nó lại làm cho mọi ngời trong cùng một bộ phận công tác
quan tâm đến kết quả chung. Việc khuyến khích vật chất đối với công nhân
phụ sẽ có tác dụng nâng cao năng suất lao động của công nhân chính.
2.2.3. Trả lơng theo sản phẩm tập thể
Trong trờng hợp này thì tiền lơng sản phẩm trớc hết đợc tính chung cho cả
tập thể, sau đó tính và chia cho từng ngời trong tập thể, cụ thể nh sau:
- Nếu xác định đơn giá cho một sản phẩm thì:
Đơn giá

=

Lcbcnv + phụ cấp
10


Mức sản lợng từng cá nhân
- Xác định tiền lơng cho cá nhân tập thể:
Tiền lơng = Đơn giá * Số lợng thực tế của cả tập thể
Chia tiền lơng cho từng ngời lao động:
- Cách 1. Chia theo thời gian làm việc thực tế và hệ số lơng theo cách

chia này gồm 3 bớc:
Bớc 1. Ta tính đổi thời gian làm việc thực tế của ngời lao động ở những
cấp bậc khác nhau về thời gian làm việc thực tế của ngời lao động
bậc 1 để so sánh:

Thời gian làm việc quy
đổi từng ngời lao
động( Tqđ)

=

Thời gian làm việc
thực tế của ngời lao
động( Ttt)

*

Hệ số lơng cấp bậc
của từng ngời

Bớc 2. Tính tiền lơng của một đơn vị thời gian làm việc quy đổi:

Tiền lơng của một đơn vị
thời gian làm việc quy đổi

=

Tiền lơng cả tập thể
Thời gian làm việc quy đổi


Bớc 3. Tính tiền lơng của từng ngời lao động:

LNLA = Tqđ * Lqđ
Trong đó:

LNLA : lơng ngời lao động
Tqđ : thời gian làm việc quy đổi
Lqđ : lơng quy đổi

- Cách 2: Chia theo hệ số chênh lệch giữa tiền lơng thời gian và tiền lơng
sản phẩm gồm 3 bớc:
Bớc 1. Tính tiền lơng theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của
từng ngời lao động:

TLNLA = LCBCNV( của một đơn vị thời gian) * Ttt
Trong đó:

TLNLA : thời gian làm việc của ngời lao động
LCBCNV : lơng cấp bậc
Ttt : thời gian làm việc thực tế

Bớc 2. Tính hệ số chênh lệch giữa tiền lơng sản phẩm và tiền lơng thời
gian:
Hs

=

Lsp
TLNLĐ
11



Trong đó:
Lsp : lơng sản phẩm
TLNLĐ : thời gian làm việc của ngời lao động
Bớc 3. Tính tiền lơng của ngời lao động

LNLĐ = Ttt * Hs
Trả lơng theo sản phẩm tập thể có tác dụng khuyến khích ngời công
nhân quan tâm đến kết quả sản xuất chung của cả tổ, phát triển việc kiểm
nghiệm nghề nghiệp và nâng cao trình độ của công nhân.
Tuy nhiên do nhợc điểm của việc chia lơng cha tính đến thái độ lao
động, đặc đỉêm sức khoẻ, sự nhanh nhẹn tháo vát hoặc kết quả của từng công
nhân nên trong chừng mực nhất định tiền lơng của mỗi ngời cha thật gắn với
sự đóng góp của họ vào thành tích chung của tổ.
2.2.4. Hình thức tiền lơng sản phẩm luỹ tiến
Tiền lơng trả theo hình thức này gồm hai phần:
Phần thứ nhất: căn cứ vào mức độ hình thành định mức lao động tính ra
tiền lơng trả theo sản phẩm trong định mức.
Phần thứ hai: căn cứ vào mức độ vợt định tính ra tiền lơng phải trả cho ngời lao động theo tỷ lệ luỹ tiến, tỷ lệ hoàn thành vợt định mức nâng cao thì suất
luỹ tiến càng nhiều.
Ưu điểm của hình thức này: kích thích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao
động, nên đợc áp dụng trong nhiều khâu quan trọng để đẩy nhanh tốc độ sản
xuất, đảm bảo cho việc sản xuất cân đối, đồng bộ, áp dụng trong trờng hợp
doanh nghiệp phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng nào đó. áp dụng hình
thức này đòi hỏi phơng pháp tổ chức quản lý tốt định mức lao động kiểm tra
và nghiệm thu chặt chẽ số lợng và chất lợng sản phẩm, tránh làm tăng khoản
chi phí trong khâu tính giá thành sản phẩm làm ảnh hởng đến kết quả kinh
doanh.
Để đảm bảo hình thức trả lơng theo sản phẩm lũy tiến có hiệu quả, cần

chú ý điều kiện cơ bản: Mức tăng của đơn giá tiền lơng phải nhỏ hơn hoặc
bằng mức tiết kiệm chi phí cố định, mức tăng đơn giá đợc khống chế theo
công thức sau:

Trong đó:

=

C(H- 1)
L*H

Kđ : là hệ số tăng của đơn giá sản phẩm lũy tiến.
L : là hệ số tiền lơng trong giá thành đơn vị sản phẩm.
H : hệ số sản lợng đạt.
C : hệ số chi phí cố định trong giá thành đơn vị sản phẩm.

2.2.5. Hình thức trả lơng khoán sản phẩm
Tiền lơng khoán là một hình thức đặc biệt của tiền lơng trả theo sản phẩm,
trong đó tổng số tiền lơng trả cho công nhân hoặc một nhóm công nhân đợc
quy định trớc cho một khối lợng công việc hoặc khối lợng sản phẩm nhất định
phải đợc hoàn thành trong một thời gian quy định.
Hình thức tiền lơng này đợc áp dụng cho những công việc không thể định
mức cho từng bộ phận công việc hoặc những công việc mà xét ra giao từng
việc chi tiết không có lợi về mặt kinh tế, thông thờng là những công việc khẩn
cấp phải hoàn thành sớm. Dựa vào tính chất khẩn trơng của công việc có thể
quy định khoản tiền thởng cho việc hoàn thành trớc thời hạn quy định.
12


Khi áp dụng hình thức lơng khoán cần chú trọng chế độ kiểm tra chất lợng

theo đúng hợp đồng quy định.
2.2.6. Hình thức tiền lơng sản phẩm có thởng
Thực chất của hình thức tiền lơng này là sự kết hợp chế độ tiền lơng theo
sản phẩm với chế độ tiền thởng.
ở các xí nghiệp công nghiệp việc áp dụng hình thức tiền lơng này nhằm
mục đích nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ mức phế phẩm, tiết kiệm nguyên
vật liệu
I. Nguồn hình thành, mục đích sử dụng các khoản trích theo lơng
1. Quỹ bảo hiểm xã hội( BHXH)
Trong các doanh nghiệp ngoài số tiền lơng đợc lĩnh theo số lợng và chất lợng lao động đã hao phí, ngời lao động còn đợc quỹ BHXH trợ cấp trong
những trờng hợp ngời lao động bị ốm, đau, thai sản, tai nạn lao động
Quỹ BHXH của doanh nghiệp là một bộ phận quỹ BHXH chung theo chế
độ nhà nớc quy định. Quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách trích hàng tháng
theo tỷ lệ quy định trên tổng số tìên lơng định mức phải trả công nhân viên
trong tháng và đợc tính vào giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất kinh doanh
của các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp.
Nh vậy quỹ BHXH có mối quan hệ mật thiết với quỹ tiền lơng. Quỹ
BHXH đợc sử dụng để chi trợ cấp bảo hiểm xã hội đợc nhà nớc giao quyền
quản lý, cấp phát một bộ phận quỹ bảo hiểm xã hội để chi trợ cấp cho công
nhân viên nghỉ hu, mất sức, tử tuất
Trong các doanh nghiệp với sự tham gia quản lý của tổ chức công đoàn,
hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi các khoản trợ cấp BHXH cho công
nhân viên trong xí nghiệp trên cơ sở các chứng từ chi BHXH đã đợc kiểm tra
bảo đảm tính đúng đắn, đồng thời làm đúng thủ tục chuyển tiền kịp thời cho
cơ quan BHXH, cơ quan tài chính, phần quỹ BHXH mà nhà nớc giao cho cơ
quan BHXH quản lý.
Sự hình thành quỹ BHXH:
Cũng nh tiền lơng chế độ chính sách về BHXH có sự biến đổi thích ứng
với từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội. Quỹ BHXH đợc hình thành bằng
cách tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một số tiền theo tỷ lệ quy định trên

tổng số quỹ tiền lơng thực tế phát sinh trong tháng để chi trả trợ cấp cho cán
bộ công nhân viên trong những trờng hợp ốm đau, mất sức lao động, tai nạn
lao động...
Cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, đổi mới nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh, đổi mới chính sách kinh tế xã hội, chế độ BHXH cũng đợc nghiên
cứu đổi mới để thực sự có tác động kích thích động viên ngời lao động tích
cực đóng góp sức mình vào sự nghiệp đổi mới và phát triển nền kinh tế đất nớc.
Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH là 20%, trong đó 15% do đơn vị
sử dụng lao động nộp( đợc tính vào chi phí kinh doanh), 5% còn lại do ngời
lao động đóng góp ( đợc tính vào thu nhập hàng tháng).
Quỹ BHXH đợc chi tiêu trong các trờng hợp ngời lao động ốm đau, thai
sản, tai nạn giao thôngquỹ này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý.
2. Quỹ bảo hiểm y tế ( BHYT)
Trong nhiều năm qua nhà nớc ta đã thực hiện chính sách khám chữa bệnh
không mất tiền. Nhng năm gần đây nhà nớc thực hiện thu một phần viện phí
đối với cán bộ công nhân viên nhà nớc bắt buộc phải mua BHYT.
Bảo hiểm y tế là hình thức huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và
cộng đồng xã hội nhằm hình thành quỹ BHYT để đảm bảo thanh toán chi phí
cho ngời bệnh có đóng BHYT đến khám chữa bệnh tại cơ sở khám chữa bệnh
theo hợp đồng giữa cơ quan BHYT và cơ sở khám chữa bệnh thuộc ngành y
13


tế.

Quỹ BHYT tế đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh,
viện phí, thuốc thang cho ngời lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Tỷ
lệ trích BHYT hiện hành là 3% trong đó 2% do chủ sử dụng lao động đóng
góp( đợc tính vào chi phí kinh doanh) và 1% do ngời lao động đóng góp( trừ
vào thu nhập của ngời lao động).

3. Kinh phí công đoàn( KPCĐ)
Để có nguồn chi phí hoạt động công đoàn, hàng tháng doanh nghiệp còn
phải trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số tiền lơng, tiền công và phụ
cấp( phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp thâm niên)
thực tế phải trả cho ngời lao động kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí
kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn
theo chế độ hiện hành là 2%.

14


Phần II
Thực trạng công tác quản lý tiền lơng và Các khoản trích theo lơng tại công ty
Xây dựng điện
và dịch vụ phát triển nông thôn
I. Tổng quan về công ty.
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Xây dựng điện và dịch vụ phát triển nông thôn là doanh nghiệp
nhà nớc trực thuộc Trung ơng Hội nông dân Việt Nam đợc thành lập theo quyết
định số 390/QĐ - UB của UBND thành phố Hà Nội ngày 5/03/1994. Công ty
Xây dựng điện và dịch vụ phát triển nông thôn ra đời là công ty kinh doanh có t
cách pháp nhân, có trụ sở chính tại 201 đờng Cầu Giấy- Phờng Quan Hoa - Quận
Cầu Giấy- Hà Nội.
Từ khi mới thành lập, quy mô hoạt động chủ yếu tập trung là xây lắp điện,
tổng lao động là hơn 40 ngời, doanh số hàng năm chỉ hơn một tỷ đồng, đến nay
công ty đã mở rộng hoạt động sản xuất trên nhiều lĩnh vực: xây lắp, hoạt động
đầu t kinh doanh, quản lý điện, xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, đờng giao thông nông thôn. Hiện nay công ty có hơn 100 cán bộ công nhân
viên, doanh số tháng năm gần 5 tỷ đồng.
2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, yêu cầu vốn đầu t

lớn, chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, đặc biệt là lĩnh vực đầu t xây dựng và xây
lắp các công trình. Là ngành nghề sản xuất kinh doanh mang đặc thù kỹ thuật
cao( công nghệ năng lợng) lao động kỹ thuật kết hợp với lao động thủ công, cơ
giới, quy trình kỹ thuật nghiêm ngặt, chặt chẽ, yêu cầu công tác an toàn cao.
Lĩnh vực kinh doanh của công ty:
- Chuyên xây lắp các công trình điện cao thế, các trạm biến áp dới 35
KV, xây dựng và cải tạo các công trình điện hạ thế, điện nội thất.
- Kinh doanh lắp ráp loa đài và linh kiện điện tử.
- Dịch vụ điện phát triển nông thôn.
- Xây dựng và hoàn thiện các công trình thuộc nhóm C.
- Sản xuất kinh doanh thiết bị điện.
- Đầu t xây dựng, khai thác và cung ứng điện.
- Làm đèn đờng chiếu sáng công cộng.

3.Tổ chức bộ máy công ty
Sơ đồ 01. Bộ máy tổ chức

Giám đốc
15


Phó giám đốc tổ
chức

Phó giám đốc kỹ
thuật

Phòng
tổ chức
hành

chính

Phòng
tài vụ kế
toán

Phòng
kế
hoạch
dự án,
vật t

Đội
xây lắp
I

Đội
xây lắp
II

Đội
xây lắp
III

16

Phòng
kinh
doanh


Đội
xây lắp
IV

Phòng
kỹ thuật

Xởng cơ
khí


3.1. Ban giám đốc
Giám đốc: là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trớc
Trung ơng Hội nông dân Việt Nam, trớc pháp luật về mọi hoạt động của công ty.
Giám đốc là ngời có quyền cao nhất ở công ty theo chế độ một thủ trởng, chỉ đạo
mọi hoạt động của các phòng ban trong công ty.
Phó giám đốc tổ chức hành chính: là ngời tham mu, hỗ trợ cho giám đốc
và phụ trách toàn khâu tổ chức.
Phó giám đốc kỹ thuật: là ngời tham mu, hỗ trợ cho giám đốc và phụ trách
toàn bộ kỹ thuật.
3.2. Các phòng ban chức năng
Phòng kỹ thuật
Là bộ phận chuyên môn trực tiếp của quá trình tổ chức sản xuất, có nhiệm
vụ xây dựng các phơng án biện pháp kỹ thuật thực hiện cho từng nhiệm vụ, từng
công việc cụ thể, chịu trách nhiệm trớc công ty về chất lợng sản phẩm, nâng cao
tay nghề và trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật.
Phòng kế hoạch dự án, vật t
Có trách nhiệm xây dựng các dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh và chỉ
đạo thực hiện các nhiệm vụ sản xuất tiếp cận mở rộng thị trờng.
Có nhiệm vụ cung ứng kịp thời các thiết bị vật t cho kế hoạch sản xuất, có

trách nhiệm quản lý giao nhận đảm bảo về số lợng, chất lợng chủng loại thiết bị
vật t.
Phòng tài vụ kế toán
Là bộ phận chịu trách nhiệm về vốn sản xuất kinh doanh, giúp giám đốc
quản lý vốn, tạo nguồn vốn đầu t cho sản xuất kinh doanh đảm bảo đời sống cho
ngời lao động, thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc, cấp trên.
Phòng tổ chức hành chính
Có nhiệm vụ xây dựng và giám sát thực hiện nội quy, quy chế làm việc
của cơ quan, thực hiện tốt quy chế dân chủ, công tác chính trị t tởng xây dựng và
phát động phong trào thi đua toàn công ty.
3.3. Các bộ phận sản xuất
Đội xây lắp I : có nhiệm vụ thi công xây lắp các công trình điện dân dụng,
điện nội thất
Đội xây lắp II : có nhiệm vụ thi công xây lắp các công trình điện dân
dụng, điện nội thất...
Đội xây lắp III : có nhiệm vụ thi công xây lắp các công trình điện
dân dụng, điện nội thất...
Đội xây lắp IV: có nhiệm vụ thi công xây lắp các công trình điện dân
dụng, điện nội thất...
Xởng cơ khí: có nhiệm vụ gia công, chế tạo những sản phẩm phục vụ cho
thi công xây lắp.
4. Cơ cấu sản xuất
Do đặc điểm của ngành xây lắp bao gồm nhiều lĩnh vực hoạt động trên
phạm vi rộng rãi nên để đáp ứng yêu cầu quản lý, công ty thành lập bốn đội xây
lắp và một xởng cơ khí.
Những đội sản xuất thờng phối hợp với nhau để thi công một công trình
hay hạng mục công trình nhng cũng có thể do một đội sản xuất phụ trách thi
công.
Trong mỗi đội sản xuất lại chia thành những tổ sản xuất theo yêu cầu cụ
thể của từng công trình, hạng mục công trình. Mỗi đội sản xuất bao gồm có đội

trởng, kế toán, cán bộ kỹ thuật. Giữa những đội và phòng ban có mối quan hệ
17


chặt chẽ trong việc tổ chức các nhiệm vụ giám đốc giao.
Khác với những doanh nghiệp sản xuất khác, các doanh ghiệp xây lắp muốn
có đợc công trình xây lắp phải trải qua những công việc sau:
Trớc hết, khi có công trình gọi đấu thầu, cán bộ phòng kế hoạch tính toán,
xem thiết kế cũng nh yêu cầu kỹ thuật để lập giá dự toán theo từng công trình,
hạng mục công trình. Đây là một khau quan trọng để trúng thầu thi công một
công trình thì công ty phải xác định đợc giá thành hợp lý cho công trình đó dựa
trên những đơn giá, định mức xây dựng cơ bản do nhà nớc ban hành trên cơ sở
giá cả thị trờng và của công ty để đảm bảo cho sản xuất của công ty có lãi.
Quy trình sản xuất của công ty chỉ thực hiện khi công ty đã trúng thầu.
Quy trình sản xuất thi công có thể khái quát nh sau:

Sơ đồ 03: Quy trình sản xuất

Ký hợp đồng

Nhận mặt bằng

Xây dựng phơng án kỹ thuật

Bàn giao đa
vào sử dụng

Nghiệm thu
đánh giá


Tổ chức thi
công

18


II. Thực trạng công tác quản lý tiền lơng và các khoản trích

theo lơng tại công ty Xât dựng điện và dịch vụ phát triển
công ty.

1. Công tác quản lý tiền lơng
Hiện nay số lao động tại công ty do phòng tổ chức hành chính quản lý.
Phòng tổ chức hành chính dựa vào sổ sách, chứng từ về lao động đợc lập
cho từng tổ đội, phòng ban và cho toàn công ty để nắm vững tình hình
tăng, giảm số lợng lao động. Số lao động tại phòng hành chính phải trùng
khớp với số lao động tại các bộ phận.
Các bộ phận theo dõi thời gian lao động của mỗi ngời thông qua bảng
chấm công, sau đó hàng tháng gửi cho kế toán tiền lơng tập hợp ghi sổ để
tính lơng.
Để tính lơng cho cán bộ công nhân viên, hiện nay công ty áp dụng hai
hình thức trả lơng:
- Hình thức trả lơng theo sản phẩm đối với công nhân trực tiếp sản
xuất.
- Hình thức trả lơng theo thời gian đối với bộ phận quản lý công
trình, bộ phận văn phòng.
1.1. Hình thức trả lơng theo sản phẩm đối với công nhân trực tiếp sản
xuất
Công thức tính tiền lơng theo sản phẩm:
Lơng cơ bản


Hệ số lơng sản
phẩm (HSP)

=

=

Hệ số lơng *

Lơng tối thiểu

Tổng mức lơng sản phẩm trong kỳ
Tổng mức lơng cơ bản

Tiền lơng
sản phẩm

=

Lơng cơ bản * HSP
26

*

Tiền lơng
nghỉ lễ,
phép

=


HSP * lơng cơ bản
26

* Số ngày nghỉ

Số ngày làm
việc thực tế

Lơng tối thiểu là mức lơng do công ty quy định phù hợp với quy định của
nhà nớc.
Mức lơng tối thiểu tại công ty Xây dựng điện và dịch vụ phát triển nông
thôn là 290.000 đồng.
Ví dụ: Dựa vào bảng chấm công ta có thể tính lơng cho công nhân Nguyễn
Đình Thu trong tháng 9/2003.
Hệ số lơng: 1,6
Lơng cơ bản = 1,6 * 290.000 = 464.000
Số ngày làm việc : 25 ngày
Tổng mức lơng sản phẩm trong tháng cả tổ đợc hởng: 5.001.000
19


Mức lơng cơ bản của cả tổ: 2.985.500
Hệ số lơng sản
phẩm

Tiền lơng
sản phẩm

=


=

5.001.000
2.985.500

464.000*1,7
26

*

=

25

Trong tháng 9 có một ngày lễ là ngày 2-9
1,7 * 464.000 =
Tiền lơng
=
nghỉ lễ
26

1,7

=

747.400

29.900


Tiền lơng trong tháng của công nhân Nguyễn Đình Thu đợc hởng:
Tiền lơng đợc hởng = 747.400 + 29.900 = 777.300
Công nhân của công ty chủ yếu là trong biên chế chỉ thuê công nhân ngoài
theo hợp đồng ngắn hạn trong trờng hợp công trình bớc vào giai đoạn cuối.
Trong quá trình sản xuất, công nhân thuộc biên chế của công ty trên mỗi
công trình đợc chia thành nhiều tổ, mỗi tổ chuyên thực hiện một số bớc công
việc nhất định. Mỗi tổ đều có tổ trởng, tổ trởng chịu trách nhiệm trớc đội trởng
về quản lý lao động trong tổ và công việc mà tổ mình thực hiện đồng thời tổ trởng theo dõi tình hình lao động của từng công nhân để làm căn cứ cho việc
thanh toán tiền lơng sau này.
Đối với những hợp đồng lao động ngắn hạn: khi công ty có nhu cầu về lao
động, công ty sẽ tíên hành ký hợp đồng lao động trong thời gian nhất định, đồng
thời khi giao công việc công ty ký hợp đồng giao khoán( mẫu 01). Khi công việc
theo hợp đồng hoàn thành căn cứ vào chứng từ trên để chi trả lơng.
Ví dụ: trong tháng 3-2003, để đẩy nhanh tiến độ thi công, công ty đã ký
hợp đồng với ông Mai Văn Vũ tổ trởng tổ nề một số công việc: gia công, láp đặt
cốt thép đổ bê tông mái, xây tờng bao, theo hợp đồng giao khoán số 04.
Kế toán tổng hợp số liệu các hợp đồng giao khoán, phiếu xác nhận công
việc hoàn thành, bảng chấm công, bảng lơng cùng với lơng của bộ phận quản lý
công trình, bộ phận văn phòng để lập bảng phân bổ tiền lơng và BHXH,BHYT.
Bảng phân bổ này dùng để tập hợp và phân bổ tiền lơng thực tế phải trả,
BHXH,BHYT, KPCĐ phải trích nộp cho các đối tợng sử dụng lao động.
Bảng phân bổ này đợc lập căn cứ vào phiếu xác nhận công việc hoàn thành,
bảng lơng... Căn cứ vào tỷ lệ trích BHXH,BHYT và tổng số tiền lơng phải trả
theo từng công trình, tính ra số tiền phải trích BHXH,BHYT.
Mẫu số: 01
Đơn vị: Đội IV
Công trình: trạm điện thôn Trù
Hợp đồng giao khoán
Ngày 9 tháng 3 năm 2003
Số : 04

Họ tên: ông Lê Minh Thu. Chức vụ: đội trởng. Đại diện cho bên giao
khoán.
Họ tên: ông Mai Văn Vũ. Chức vụ: tổ trởng tổ nề. Đại diện cho bên nhận
khoán.
Cùng nhau ký hợp đồng giao khoán nh sau:
Phơng thức giao khoán: khoán gọn
20


Điều kiện thực hiện hợp đồng: bên nhận khoán chuẩn bị nhân lực để thi
công.
Thời gian thực hiện hợp đồng từ: 15 -3-2003 đến 3-4-2003.
I.

Nội dung các công việc giao khoán
Tên công việc
Trát trần
Xây tờng bao

Đơn vị tính
M2
m

Số lợng
110
320

Đơn
giá(đồng)
10.000

6.000

II.

Trách nhiệm, quyền lợi bên nhận khoán
Hoàn thành đúng tiến độ thi công, thời gian hợp đồng, đảm bảo đúng
yêu cầu kỹ thuật theo thiết kế.
Trích đóng BHXH,BHYT.

III.

Trách nhiệm, quyền lợi bên giao khoán
Giám sát kỹ thuật.
Thanh toán tiền lơng tháng kịp thời.

Đại diện bên nhận khoán

Đại diện bên giao khoán

21


Mẫu 02
Đội IV
Công trình: trạm điện thôn Trù
Phiếu xác nhận công việc hoặc sản phẩm hoàn thành

Ngày 3 tháng 4 năm 2003
Tên đơn vị hoặc cá nhân: Mai Văn Vũ
Theo hợp đồng : Số 04 ngày 9 tháng 3 năm 2003

STT

1
2
3

Tên sản phẩm
(công việc)
Trát trần
Xây tờng bao
Cộng

Đơn vị Số lợng
tính
M2
110
m
320

Ngời giao việc

Đơn giá Thành tiền Ghi chú
(đồng)
10.000
1.100.000
6.000
1.920.000
3.020.000

ngời nhận việc


ngời kiểm tra

1.2.Hình thức trả lơng theo thời gian đối với bộ phận quản lý công trình,
bộ phận văn phòng
Theo hình thức này, hàng tháng công ty trả lơng cho ngời công nhân
viên theo mức lơng cơ bản, hệ số lơng và ngày công làm việc trong tháng.
Căn cứ để tính lơng của công nhân viên là các bảng chấm công của từng
bộ phận gửi lên phòng kế toán vào cuối mỗi tháng.
Công thức tính tiền lơng thời gian tại công ty:
Tiền lơng
phải trả
trong tháng

=

Hệ số lơng * lơng tối thiểu

Tiền lơng nghỉ lễ,
phép

26

=

Số công làm
trong tháng

*


Hệ số lơng * Lơng tối thiểu
26

*

+

Phụ cấp
(nếu có)

Số công
nghỉ lễ,
phép

Ví dụ: dựa vào bảng chấm công ta có thể tính lơng cho nhân viên Lê Văn
Vui
Hệ số lơng: 2,5
Ngày làm việc thực tế: 25 ngày
Ngày nghỉ lễ 2/9: 1 ngày
Tiền ăn mỗi ngày:
Tiền lơng
phải trả trong
tháng

=

2,5 * 290.000
26

22


*

25

+

( 25 * 5.000) = 822.000


Tiền lơng
nghỉ lễ

=

2,5 * 290.000
26

*

1

=

27.900

Vậy phần thu nhập của nhân viên Lê Văn Vui:
Phần thu nhập = tiền lơng phải trả trong tháng + tiền lơng nghỉ lễ
= 822.000 + 27.900 = 849.900 đồng
Phần lơng của nhân viên Lê Văn Vui sẽ đợc thể hiện trong bảng thanh

toán lơng.
Với cách tính tơng tự ta có thể tính lơng cho toàn bộ cán bộ công nhân
viên trong công ty. Kế toán lập bảng thanh toán lơng để ghi nhận số tiền thực
lĩnh của cán bộ công nhân viên.
Nhợc điểm chính của hình thức trả lơng này là cha gắn liền tiền lơng với
kết quả lao động của từng ngời. Do đó không kích thích ngời công nhân tận
dụng thời gian lao động nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm.

23


Bảng thanh toán lơng tháng 9-2003

STT

Họ và tên

Lơng thời gian

Hệ số
lơng

1

Nguyễn Văn Nhung

6,03

Số
công

25

2

Nguyễn Văn Tình

2,02

24

3

Đào Thị Hoa

1,82

25

4

Nguyễn Đình Thu

1,6

5

Lê Tuấn Anh

1,3


Số tiền
1.681.400
540.700

Lơng sản phẩm
Sản
phẩm

25
25

Số tiền

Nghỉ việc, ngừng
việc hởng 100%
lơng
Số
công

Phụ cấp thuộc quỹ lơng

Số tiền

Số công

Số tiền

1L

67.300


25*5.000

125.000

1L + 1P

45.100

24* 5.000

1L

22.600

25 * 5.000

747.400

1L+

29.900

1L

24.300

24

Tổng số


Các khoản khấu
trừ

Truy lĩnh

BHXH

BHYT

87.400

17.500

1.768.800

120.000

1.873.7
000
660.700

29.300

5.900

625.500

125.000


675.400

26.400

5.300

610.300

777.300

23.200

4.600

749.500

18.900

3.800

608.800

631.500


2. Các khoản trích theo lơng
Hàng tháng căn cứ vào chứng từ ban đầu" giấy chứng nhận nghỉ và thanh
toán" mẫu do cơ quan bảo hiểm cấp, kế toán tiền lơng lập bảng kê chứng
từ thanh toán BHXH.
Mẫu số: 04


STT
1
2
3

Bảng kê chứng từ thanh toán BHXH
Tháng 5-2003

Họ và tên
Lê Tuấn Anh
Mai Anh Hải
Trần Văn Hùng

Đội
2
3
1

Nội
dung
thanh toán
Nghỉ ốm
Nghỉ ốm
Nghỉ ốm

Số tiền
(đồng)
125.500
125.500

125.500

Bảng kê chứng từ thanh toán BHXH đợc lập theo từng đội, phòng ban và số
tiền tổng đợc hởng BHXH của từng ngời lao động.
Cuối tháng dựa trên bảng kê chứng từ thanh toán BHXH kế toán lập " bảng
tổng ngày nghỉ và trợ cấp BHXH" gửi cho cơ quan BHXH thanh toán.
Công ty Xây dựng điện và dịch vụ phát triển nông thôn lập quỹ BHXH bằng
cách trích 20% quỹ tiền lơng hàng tháng, trong đó công ty chịu 15%( tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh), ngời lao động chịu 5%( trừ vào lơng), không trích
BHXH đối với lao động thuê ngoài.
Hàng tháng công ty nộp hết số BHXH cho cơ quan BHXH. Cơ quan BHXH
ứng trớc cho công ty 3% trong số đó để thực hiện chi trả, cơ quan BHXH thực
hiện việc thanh toán.
Mức độ hởng trợ cấp BHXH trong các trờng hợp là khác nhau. Đối vơi ngời
lao động khi bản thân ốm đau, con ốm hay bị tai nạn( không phải tai nạn lao
động) thì hởng tỷ lệ BHXH là 75% lơng.
Đối với lao động nữ có thai hoặc trong thời kỳ sinh con, trợ cấp BHXH đợc
hởng bằng 100% tiền lơng đối với các tháng nghỉ theo chế độ + 01 tháng lơng
khi sinh con.
Khi ngời lao động bị tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp tiền trợ cấp BHXH đợc
hởng bằng 100% tiền lơng suốt quá trình điều trị.
Đối với quỹ BHYT, công ty trích 3% theo lơng trong đó công ty chịu 2%
( tính vào chi phí sản xuất kinh doanh), ngời lao động chịu 1%( trừ vào lơng),
không tính đối với lao động thuê ngoài.
Ngoài ra, hàng tháng công ty còn trích 2% lập quỹ KPCĐ( tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh). Công ty nộp một nửa lên công đoàn cấp trên và giữ lại một
nửa cho hoạt động công đoàn của công ty.
Căn cứ vào phần nộp BHXH,BHYT của ngời lao động kế toán tiền lơng lập
bảng thanh toán lơng, số BHXH, BHYT đợc tính vào chi phí, đợc phân bổ theo
các bộ phận sản xuất là cơ sở để lập bảng phân bổ tièn lơng và BHXH.

3. Tình hình sử dụng quỹ tiền lơng tại công ty
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mang tính chất phục vụ, việc
quản lý và sử dụng quỹ tiền lơng có ý nghĩa rất quan trọng nhằm khuyến
khích ngời ta nâng cao năng suất, chất lợng và hiệu quả kinh doanh đó là
điều kiện mà các nhà quản lý phải quan tâm.
Để nâng cao hiệu quả kinh tế việc sử dụng quỹ tiền lơng góp phần vào
việc tăng doanh thu, tăng thu nhập của các nhân viên. Hơn thế nữa tỷ lệ
tăng của doanh thu thực tế và thu nhập phải lớn hơn tỷ lệ tăng của quỹ tiền
lơng. Điều đó có nghĩa là tỷ suất tiền lơng phải giảm, tỷ lệ tăng năng suất
lao động phải tăng trong kỳ đồng thời mức lơng bình quân ổn định để cải
25


×