Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tiểu luận một số ý kiến về công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.45 KB, 20 trang )

LI M U
Trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nguyên vật liệu có nhiều loại,
nó chiếm tỷ trọng lớn và là yếu tố quyết định trong tổng chi phí sản xuất ra sản
phẩm. Do đó quản lý các chi phí về nguyên vật liệu là việc cấp bách trớc mắt
cũng nh lâu dài trong bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào, là trung tâm và thực
chất của việc quản lý các chi phí. Chi phí nguyên vật liệu, giá thành sản phẩm và
lợi nhuận của doanh nghiệp có mối liên hệ mật thiết với nhau. Chỉ cần một chút
thay đổi về chi phí nguyên vật liệu cũng tác động lớn đến giá thành sản phẩm và
lợi nhuận của doanh nghiệp. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu sẽ làm tiết kiệm
lớn tổng chi phí sản xuất, làm hạ giá thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh
của sản phẩm, đẩy nhanh việc tiêu thụ sản phẩm từ đó tạo cho doanh nghiệp sự
tăng trởng và phát triển bền vững. Mặt khác để cho quá trình sản xuất đợc duy trì
liên tục thì ngoài vật liệu đợc đa vào sản xuất vẫn cần một lợng nguyên vật liệu
dự trữ nhất định. Nh vậy nguyên vật liệu chiếm một vị trí quan trọng trong quá
trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp vì vậy để cho doanh nghiệp đứng
vững và đi lên cần phải quan tâm chú ý đến đầu vào của sản xuất đó là nguyên
vật liệu. Vì vậy việc hạch toán kế toán nguyên vật liệu là một yêu cầu không thể
thiếu trong quản lý.
Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích hệ thống kế toán ở nớc ta nói chung và
hệ thống kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất nói riêng.
Chuyên đề:
"Một số ý kiến về công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp công nghiệp"
Chuyên đề đợc hoàn thành với nội dung nh sau:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nhập xuất nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện những vấn đề về tổ chức kế toán
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Do điều kiện về thời gian nghiên cứu và sự hiểu biết còn hạn chế nên trong
chuyên đề này em chỉ đa ra một số khía cạnh nhìn nhận của bản thân. Vì vậy em
rất mong nhận đợc những ý kiến đánh giá giúp đỡ của thầy giáo, cô giáo và các


bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán kế toán
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp công nghiệp
I. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nhập xuất vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất.

1. Vị trí của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất.
a. Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động đợc biểu hiện bằng hình thái vật chất
khi tham gia vào quá trình sản xuất trị giá nguyên vật liệu đợc chuyển một lần
vào chi phí sản xuất kinh doanh.
b. Đặc điểm vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản, chủ yếu,
quyết định việc hình thành nên sản phẩm, ngoài ra nó còn là một bộ phận của
hàng tồn kho nằm trong tài sản lu động của doanh nghiệp tạo cho quá trình sản
xuất sản phẩm hoạt động liên tục. Hoạt động của quá trình sản xuất sản phẩm
chịu ảnh hởng rất lớn của nguyên vật liệu, việc cung cấp nguyên vật liệu đúng về
số lợng, chủng loại, chất lợng sẽ quyết định tới việc hoàn thành kế hoạch sản
xuất, tới chất lợng sản phẩm và giá trị sản phẩm.
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu là thành phần chủ yếu
trong tổng chi phí sản xuất tạo ra sản phẩm. Do đó việc tập trung quản lý, sử
dụng hợp lý nguyên vật liệu nhằm chi phí nguyên vật liệu, giảm mức tiêu hao
nguyên vật liệu trong sản xuất từ đó hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm làm tăng u điểm của sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Vì

vậy nó là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công trong quản lý sản xuất kinh
doanh, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và ở một chừng mực nào đó nó
còn tác động tích cực đến xã hội nh giảm ô nhiễm môi trờng, tiết kiệm tài
nguyên, nâng cao mức sống ... Mặt khác nguyên vật liệu là bộ phận chủ yếu
trong tài sản l động của doanh nghiệp nên sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên
vật liệu sẽ làm tăng vòng quay của tài sản lu động. Nh vậy tổ chức công tác hạch
toán nguyên vật liệu là điều hết sức cần thiết để quản lý nguyên vật liệu và cung
cấp kịp thời, đầy đủ
đồng bộ các loại vật liệu cho sản xuất, đồng thời kiểm tra theo dõi đợc
những định mức dự trữ nhằm ngăn ngừa và hạn chế mất mát, tránh lãng phí trong
tất cả các khâu của qúa trình sản xuất. Đây là nơi cung cáp thông tin cho các bộ

2


phận kế toán, phòng ban khác từ đó hoàn thành tốt nhiệm vụ của kế toán quản
trị.
2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
Trong doanh nghiệp sản xuất khi tiến hành tổ chức kế toán nguyên vật liệu
cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức, đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với yêu cầu quản lý
doanh nghiệp và các yêu cầu nguyên tắc quản lý thống nhất của nhà nớc.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán
hàng tồn kho của doanh nghiệp để phân loại, ghi chép và tổng hợp số liệu về tình
hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh, đồng thời cung cấp số liệu kịp thời, trung thực để tổng hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Thực hiện việc phân tích đánh giá việc thực hiện kế hoạch mua và việc sử
dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
II. Phân loại đánh giá vật liệu.


1. Phân loại vật liệu.
a. Phân loại theo vị trí tác dụng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản
xuất kinh doanh ta có:
- Nguyên vật liệu chính TK1521 là những nguyên vật liệu khi tham gia vào
quá trình sản xuất nó cấu tạo nên thực thể chính của sản phẩm.
- Vật liệu phụ TK 1522 là những thứ vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất nó kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bên
ngoài của sản phẩm, mùi vị của sản phẩm làm tăng thêm đặc tính chất lợng của
sản phẩm kích thích thị hiếu ngời tiêu dùng hoặc tạo cho quá trình sản xuất đợc
tiến hành thuận lợi.
- Nhiên liệu TK 1523 là những thứ vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất nó tạo ra nhiệt lợng phục vụ cho quá trình sản xuất nh xăng, dầu, củi...
- Phụ tùng thay thế TK 1524 là những bộ phận phụ tùng chi tiết máy doanh
nghiệp mua về để thay thế sửa chữa tài sản cố định.
- Vật liệu xây dựng và thiết bị cần lắp là những loại vật liệu doanh nghiệp
mua vào nhằm mục đích đầu t xây dựng cơ bản và các thiết bị máy móc doanh
nghiệp mua về để lắp đặt tạo nên tài sản cố định.
- Phế liệu và các loại vật liệu khác.

3


Phế liệu là những loại vật liệu không còn tác dụng đối với quá trình sản
xuất sản phẩm của doanh nghiệp, phế liệu có thể thu hồi do sản phẩm hỏng
trong quá trình sản xuất, thanh lý tài sản cố định có thể do các nguyên nhân
khác.
Các loại vật liệu khác là những loại vật liệu có tính đặc thù riêng có trong
một số ngành sản xuất nh vật liệu sử dụng luân chuyển trong xây lắp.
b. Phân loại theo nguồn nhập vật liệu có thể phân thành các loại nh sau:

- Nguyên vật liệu đợc cấp
- Nguyên vật liệu đợc biếu tặng viện trợ không hoàn lại
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh
- Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công
- Nguyên vật liệu mua ngoài.
2. Đánh giá nguyên vật liệu
a. Đối với vật liệu nhập kho kế toán phải theo dõi và ghi sổ theo giá thực tế
của vật liệu nhập.
* Với vật liệu mua ngoài.
- Vật liệu sử dụng sản xuất sản phẩm thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia
tăng theo phơng pháp khấu trừ.
= +
- Vật liệu sử dụng sản xuất sản phẩm không thuộc đối tợng chịu thuế giá trị
gia tăng hoặc chịu thuế gía trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp.
= +
* Với nguyên vật liệu đợc cấp
=
* Với nguyên vật liệu tự sản xuất gia công
=
* Với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh.
=

4


* Với nguyên vật liệu đợc viện trợ biếu tặng.
=
* Với trờng hợp nhập khẩu có thuế nhập khẩu thì thuế nhập khẩu đợc tính
vào giá mua ghi trong hoá đơn.
* Với phế liệu thu hồi đợc xác định theo đánh giá của cán bộ kỹ thuật và

tính theo mức giá trên thị trờng.
b. Đối với vật liệu xuất kho kế toán phải xác định giá thực tế của vật liệu
xuất kho để tiến hành ghi sổ. Tuỳ vào từng trờng hợp và điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp mà kế toán có thể tính giá thực tế của vật liệu theo một trong các
phơng pháp sau:
Phơng pháp 1: Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
+
Giá đơn vị
=
bình quân
+
= x
Phơng pháp 2: Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
+
Giá đơn vị bình
=
quân lần nhập n
+
Phơng pháp 3: Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc
= x
Phơng pháp 4: Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này giả định những vật liệu nhập trớc sẽ đợc u tiên xuất
trớc nh vậy các vật liệu tồn cuối kỳ sẽ là các vật liệu mua vào các lần sau cùng
trong kỳ.
Phơng pháp 5: Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO)
Theo phơng pháp này giả định những vật liệu nhập sau sẽ đợc xuất trớc nh
vậy các vật liệu tồn cuối kỳ sẽ là các vật liệu tồn đầu kỳ và các vật liệu mua vào
các lần đầu trong kỳ.
Phơng pháp 6: Phơng pháp giá hạch toán.


5


Theo phơng pháp này kế toán sử dụng giá hạch toán hoặc giá ổn định nào
đó để theo dõi vật liệu xuất ở trong kỳ, cuối kỳ kế toán tiến hành điều chỉnh từ
giá hạch toán sang giá thực tế.
+
Hệ số
=
giá
+
= x
Phơng pháp 7: Phơng pháp giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này kế toán theo dõi một cách chi tiết vật liệu của từng
lần nhập và khi xuất vật liệu sẽ biết đợc vật liệu xuất của lần nhập nào và do vậy
sẽ xác định đợc giá thực tế vật liệu xuất dùng chính là giá mua của từng lần
nhập.
III. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu

1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên (KKTX)
Phơng pháp KKTX là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có,
tình hình nhập xuất và tồn kho nguyên vật liệu, đợc ghi chép và phản ánh từng
ngày theo từng lần phát sinh trên tài khoản 152. Do đó nó thích hợp với các
doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng giá trị cao sử dụng những nguyên vật liệu
đắt tiền và có quy mô lớn, việc bảo quản và theo dõi tình hình nhập xuất nguyên
vật liệu hàng ngày một cách thuận lợi.
Ưu điểm: Phơng pháp KKTX phản ánh chính xác kịp thời, chính xác tình
hình nhập xuất và tồn kho nguyên vật liệu theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
cung cấp kịp thời các chỉ tiêu kinh tế cần thiết nhằm phục vụ cho yêu cầu quản

lý và tăng cờng công tác quản lý nguyên vật liệu.
Nhợc điểm: Phơng pháp KKTX công việc ghi chép nhiều làm tăng tính
phức tạp của công tác kế toán.
Trình tự kế toán nhập xuất nguyên vật liệu đợc tiến hành nh sau:
a. Kế toán nhập kho nguyên vật liệu
* Trờng hợp mua nguyên vật liệu
- Sử dụng sản xuất sản phẩm thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng theo
phơng pháp khấu trừ.

6


+ Hàng và hoá đơn cùng về.
Nợ 152: Giá mua cha có VAT
Nợ 1331: VAT đợc khấu trừ
Có 111, 112, 331
Số tiền theo giá thanh toán

Có 141
Có 311

+ Hàng về trớc hoá đơn về cha về:
ghi giá tạm tính:

Nợ 152

Giá tạm tính

Có 311
Khi hoá đơn về tiến hành điều chỉnh từ giá tạm tính sang giá thực tế.

Nếu giá tạm tính lớn hơn giá thực tế thì kế toán thực hiện bút toán đó.
Nếu giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế thì kế toán thực hiện bút toán bổ xung.
+ Hoá đơn về trớc, hàng cha về

7


Nếu cuối tháng hàng cha về:
Nợ 151
Nợ 1331
Có 111, 112, 311
Khi hàng về ghi:

Nợ 152
Có 151

- Sử dụng sản xuất sản phẩm chịu VAT theo phơng pháp trực tiếp hoặc
không chịu thuế VAT.
Nợ 152: giá mua có cả VAT
Có 111, 112, 331, 141, 311: Số tiền theo giá thanh toán
- Trờng hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu đợc hởng chiết khấu hàng
mua (chiết khấu thanh toán) do việc trả tiền sớm trớc thời hạn cho ngời bán thì
khoản chiết khấu thu đợc ghi vào thu nhập hoạt động tài chính.
Nợ 111, 112, 331

Chiết khấu hàng mua

Có 711
* Nguyên vật liệu đợc cấp phát, biếu tặng, viện trợ hoặc nhận vốn góp liên
doanh.

Nợ 152

Trị giá nguyên vật liệu nhập kho

Có 411
* Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công
Nợ 152

Giá thành NVL tự sản xuất gia công

Có 154
* Nguyên vật liệu mua vào nhập kho phát hiện thừa hoặc kiểm kê kho phát
hiện thừa cha rõ nguyên nhân.
Nợ 152

Trị giá NVL thừa cha rõ nguyên nhân

Có 3381
Khi xác định đợc nguyên nhân tuỳ theo nguyên nhân và các xử lý và ghi
vào các tài khoản có liên quan
Trị giá NVL thừa đã xác định
Nợ 3381
đợc nguyên nhân
Có 721, 152, 331

8


* Nguyên vật liệu mua vào nhập kho phát hiện thiếu khi nhập:
Nợ 152: Trị giá số thực nhập kho theo giá không thuế

Nợ 1381: Trị giá số thiếu không có VAT
Nợ 1333: VAT theo hoá đơn
Có 331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn.
Khi xử lý tuỳ thuộc vào môi trờng hợp thực tế phát sinh để phản ánh vào
các tài khoản tơng ứng.
b. Kế toán xuất kho nguyên liệu.
Khi xuất kho nguyên vật liệu kế toán ghi có TK 152 tuỳ theo từng trờng
hợp xuất mà ghi nợ các tài khoản liên quan.
* Xuất kho nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Nợ 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ 641: Chi phí bán hàng
Nợ 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ 241
...
Có 152
* Xuất nguyên vật liệu đem góp vốn liên doanh
- Trờng hợp trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng quản trị lớn
hơn trị giá thực tế của nguyên liệu đem góp vốn.
Nợ 128, 222: Trị giá vốn góp
Có 152: trị giá thực tế của nguyên liệu
Có 412 : chênh lệch
- Trờng hợp trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng quản trị nhỏ
hơn gía trị thực tế của nguyên liệu đem góp vốn.
Nợ 128, 222 : trị giá vốn góp
Nợ 412: chênh lệch
Có 152: trị giá thực tế của nguyên liệu

9



* Xuất kho thuê ngoài gia công chế biến:
Nợ 154
Có 152
* Trờng hợp kiểm kê nguyên liệu thiếu cha rõ nguyên nhân
Nợ 1381
Có 152
Khi xác định đợc nguyên nhân tuỳ theo nguyên nhân và cách sử lý mà ghi
các tài khoản có liên quan.
Nợ 1388, 334
Nợ 642

trị giá nguyên liệu thiếu tổn thất đã xác định

Nợ 821

đợc nguyên nhân

Có 1381
* Trờng hợp vật liệu giảm do các nguyên nhân khác
Nợ 138 (1388) cho cá nhân tập thể vay tạm thời
Nợ 136 (1368) cho vay nội bộ tạm thời
Nợ 632 Nhợng bán, xuất trả lơng
Có 152
Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên

(tính VAT theo phơng pháp trực tiếp)
TK 111, 112, 331, 141

TK 152


Tăng do mua ngoài
(Tổng giá trị thanh toán)
TK 151, 411, 222

TK 621
Xuất để chế tạo
sản phẩm
TK 627, 641, 642

Vật liệu tăng do các nguyên
nhân khác

Xuất phục vụ bán
quản lý PX, XDCB

10


Sơ đồ hạch toán tổng quát nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên (Tính VAT theo phơng pháp khấu trừ)
TK 111, 112, 331, 141

TK 1331

VAT đợc khấu trừ

TK 152
TK 621


Vật liệu tăng do mua ngoài

Xuất trực tiếp chế tạo

TK 151

sản phẩm

Hàng đi đờng kỳ trớc về

TK 627, 641, 642, 241

nhập kho trong kỳ này

Xuất: chi phí SXC, CFBH

TK 411
Nhận cấp phát, biếu tặng nhận

CFQLDN, XDCB
TK 128,222

nhận liên doanh của đơn vị khác

Xuất vốn góp liên doanh

TK 3381
Phát hiện thừa khi kiểm kê
TK 154
Xuất thuê ngoài gia công chế biến

TK 128, 222
Nhận góp vốn liên doanh

TK 1381
Thiếu phát hiện qua kiểm kê

TK 412
Đánh giá giảm

Đánh giá tăng

11


2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
(KKĐK)
* Phơng pháp KKĐK thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sản
xuất kinh doanh những mặt hàng giá trị thấp, sử dụng các loại nguyên liệu ít
tiền, chủng loại phức tạp, việc bảo quản và theo dõi tình hình nhập xuất nguyên
liệu khó khăn. Theo phơng pháp này tình hình nhập xuất nguyên liệu đợc phản
ánh trên TK 611.
Ưu điểm: nhập kho nguyên vật liệu ghi hàng ngày theo từng lần phát sinh,
còn xuất kho nguyên vật liệu hàng ngày không ghi cuối kỳ mới tính và ghi một
lần, do đó giảm bớt đợc khối lợng ghi chép của kế toán.
Nhợc điểm: Tính chính xác không cao.
* Theo phơng pháp này quá trình hạch toán tiến hành nh sau:
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ
Nợ 611: trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ
Có 152: vật liệu tồn kho
Có 151: hàng mua đi đờng

- Trong kỳ mua nguyên vật liệu
+ Sử dụng sản xuất sản phẩm thuộc đối tợng chịu VAT theo phơng pháp
khấu trừ.
Nợ 611: giá mua nguyên vật liệu cha có VAT
Nợ 133: VAT đợc khấu trừ
Có 111, 112, 331, 141, 311: số tiền theo giá thanh toán
+ Sử dụng sản xuất sản phẩm không thuộc đối tợng chịu VAT hoặc chịu
VAT theo phơng pháp trực tiếp.
Trị giá nguyên liệu theo giá
thanh toán

Nợ 611
Có 111, 112, 331, 141, 311
Chiết khấu do trả tiền sớm trớc thời hạn
Nợ 111, 112, 331

Chiết khấu mua

Có 711

12


- Cuối kỳ kiểm kê xác định và kết chuyển trị giá nguyên vật còn lại cuối kỳ
Nợ 152
Nợ 151

Trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ
Có 611


Tính và kết chuyển trị giá nguyên liệu xuất dùng trong kỳ
X = D1 + N - D2
Nợ 621, 641
Nợ 627, 642

trị giá nguyên vật liệu xuất dùng

Có 611
Sơ đồ hạch toán tổng quát
(tính VAT theo phơng pháp khấu trừ)
TK 151, 152

TK 611

Giá trị vật liệu tồn đầu
kỳ cha sử dụng

TK 151, 152
Giá trị vật liệu tồn
cuối kỳ

TK 111, 112, 131

TK 111, 112,331

Vật liệu mua trong kỳ

Giảm giá đợc hởng

TK 1331

Thuế VAT đợc

TK 411

khấu trừ

Vật liệu nhận vốn góp liên doanh

TK 411

138, 334, 821, 642
Giá trị thiếu hụt mất
mát

cấp phát, tặng
Đánh giá tăng vật liệu

Giá trị vật liệu xuất
dùng

13

621, 627, 641, 642


Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu, dụng cụ theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ.

(Tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp)
TK 151, 152


TK 611

Giá trị vật liệu dụng
cụ tồn đầu kỳ, cha sử dụng

TK 151, 152, 153
Giá trị vật liệu, dụng
cụ tồn cuối kỳ

TK 111, 112, 331, 411

TK 111, 112, 331

Giá trị vật liệu dụng

Giảm giá đợc hởng và

cụ tăng thêm trong kỳ

giá trị hàng trả lại

TK 621, 627
Giá thực tế vật liệu, dụng cụ
xuất dùng

14


Phần II

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện những vấn đề về tổ
chức kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
công nghiệp
I/ Thực trạng về vấn đề về hạch toán kế toán nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp công nghiệp hiện nay.

Trong nền kinh tế nớc ta hiện nay, Bộ tài chính đã ban hành các chế độ kế
toán phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp. Tùy theo đặc điểm riêng cảu
doanh nghiệp mà chọn lựa chế độ kế toán cho thích hợp. Trong các doanh nghiệp
công nghiệp nớc ta việc vận dụng hệ thống sổ sách kế toán chủ yếu theo hình
thức kế toán nhật ký chứng từ, tuy nhiên cũng có những doanh nghiệp vận dụng
hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức khác. Mô hình tổ chức công tác kế toán
phần lớn vừa tập trung vừa phân tán. Vì vậy, nó tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác tổ chức công tác kế toán. Kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
công nghiệp đợc tiến hành tơng đối khoa học và hợp lý, hầu hết các doanh
nghiệp khi lựa chọn kế toán nguyên vật liệu theo phơng pháp nào là thực hiện
mọi cái theo phơng pháp đó nh phơng pháp kê khai thờng xuyên hoặc phơng
pháp kiểm kê định kỳ. Việc phân loại nguyên vật liệu theo vị trí tác dụng hoặc
theo nguồn nhập nguyên liệu đã đợc các doanh nghiệp khéo léo lựa chọn phù
hợp với yêu cầu của qúa trình sản xuất và quản lý từ đó tạo điều kiện thuận tiện
cho quá trình sản xuất và quản lý thúc đẩy sự phát triển cho doanh nghiệp. Bên
cạnh đó cũng còn những doanh nghiệp phân loại nguyên vật liệu còn lộn xộn gây
cản trở cho quá trình quản lý và sản xuất. Trong các doanh nghiệp công nghiệp
việc tính giá nguyên vật liệu đợc áp dụng khá tốt tơng ứng với các trờng hợp làm
tăng nguyên vật liệu mà có các cách tính thích hợp tạo thuận lợi cho việc xác
định giá thành, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hạch toán kế toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên đợc thực hiện tơng đối phổ biến nó đợc các doanh nghiệp có
qui mô lớn áp dụng tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp theo dõi một cách thờng
xuyên liên tục sự biến động tăng giảm, của nguyên vật liệu. Các doanh nghiệp

dùng tài khoản 152, 153, 154, 155, 156, 157, 151.
Tài khoản 152 đợc dùng để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động
tăng giảm của nguyên vật liệu.
Tài khoản 151 dùng để phản ánh số vật liệu, công cụ dụng cụ hàng hoá mà

15


doanh nghiệp đã mua nhng cuối tháng vẫn cha về nhập kho.
Các doanh nghiệp kế toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
thờng sử dụng tài khoản 152, 153, 151, 611 nó là các doanh nghiệp có quy mô
nhỏ việc áp dụng đó làm cho công việc kế toán đơn giản hơn tuy nhiên kém
chính xác.
Nhìn chung việc kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp nh sau:
- Thủ tục nhập kho: tất cả các vật liệu sau khi về đến công ty đều phải đợc
tiến hành làm thủ tục kiểm nhận và nhập kho.
- Thủ tục xuất kho: tất cả các vật liệu xuất dùng phục vục cho quá trình sản
xuất đều đợc thủ kho xác nhận và viết phiếu xuất kho.
- Phơng pháp ghi sổ: các doanh nghiệp khác nhau, thực hiện theo các phơng
pháp kế toán vật liệu khác nhau sẽ có cách ghi sổ khác nhau. Ngoài ra để có số
liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp, cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ
các sổ chi tiết vật liệu vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu theo từng nhóm
vật liệu. Các doanh nghiệp công nghiệp nớc ta hiện nay luôn đề cập đến việc
nâng cao chất lợng sản phẩm, chất lợng quản lý nhng trên cơ sở tiết kiệm chi phí
và hạ giá thành sản phẩm mà trong giá thành khoản mục chiếm lớn, nhất là vật
liệu. Vì vậy việc tổ chức quản lý và sử dụng tốt khoản mục này sẽ góp phần đáng
kể vào việc thực hiện mục tiêu chiến lợc của doanh nghiệp đề ra. Điều đó đợc thể
hiện ở sự chú trọng từ khâu thu mua dự trữ, bảo quản, cho đến khâu sử dụng vật
liệu.
- Về vấn đề quản lý: Công tác kế toán nói riêng và công tác quản lý nói

chung đã và đang đợc củng cố và hoàn thiện. Các doanh nghiệp tổ chức, xây
dựng đợc các bộ máy quản lý chặt chẽ và khoa học. Các yêu cầu hạch toán hầu
hết đợc bộ phận kế toán của các doanh nghiệp đáp ứng, nó phản ánh tình hình
nhập xuất vật liệu, sử dụng lao động , tiền vốn. Mọi thông tin về các quá trình
kinh tế diễn ra trong doanh nghiệp đợc thu thập, sử lý và cung cấp cho bộ phận
quản lý. Trong các doanh nghiệp, phòng kế toán bố trí, sắp xếp nhân sự gọn nhẹ
và rất phù hợp với yêu cầu hạch toán và trình độ đội ngũ cán bộ đảm bảo đúng
ngời, đúng việc, đúng khả năng và trình độ.
- Về vấn đề hạch toán vật liệu của các doanh nghiệp, đây là khâu đợc coi
trọng đặc biệt từ chứng từ ban đầu cũng đợc quy định rất chặt chẽ, đợc lập kịp
thời, nội dung phải đầy đủ và rõ ràng. Mọi chứng từ đợc lu chuyển, lu trữ rất hợp
lý không có sơ hở, chồng chéo. Việc làm nh vậy cho phép doanh nghiệp theo dõi
đợc tình trạng biến động của nguyên vật liệu thông qua các chứng từ. Hạch toán

16


các doanh nghiệp thờng chia ra hạch toán nhập riêng và hạch toán xuất riêng tạo
điều kiện thuận tiện cho việc kiêm tra theo dõi sự tăng giảm giá trị nguyên vật
liệu nhập xuất kho.
- Về khâu thu mua nguyên vật liệu. Các doanh nghiệp xây dựng bộ phận
chuyên phụ trách về mặt đi mua nguyên vật liệu, mỗi ngời mỗi việc chịu trách
nhiệm về phần việc của mình, loại vật liệu của mình. Vì vậy đảm bảo cho quá
trình sản xuất tiến hành đúng tiến độ, đúng kế hoạch và luôn đợc cung cấp đầy
đủ kịp thời về số lợng, chất lợng nguyên vật liệu cho sản xuất, mặt khác tạo cho
công việc quản lý chứng từ, hoá đơn về thu mua thuận tiện, nhanh chóng.
- Về vấn đề dự trữ, bảo quản. Các doanh nghiệp có hệ thống kho tàng rộng
rãi thuận tiện cho việc dự trữ đủ cho quá trình sản xuất hoạt động liên tục, không
ứ đọng vốn, dễ dàng xuất nhập.
- Về khâu xuất dùng vật liệu luôn đợc bộ phận cung tiêu xem xét tình hình

hợp lý, hợp lệ của các nhu cầu nhằm sử dụng tiết kiệm và hợp lý nguyên vật liệu.
- Về vấn đề sử dụng hệ thống sổ kế toán. Các doanh nghiệp khác nhau áp
dụng hình thức sổ kế toán khác nhau. ở các doanh nghiệp có quy mô lớn nhng
điều kiện trang thiết bị tính toán còn hạn chế thì thờng sử dụng hình thức kế toán
nhật ký chứng từ.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực cần phát huy đó, công tác hạch
toán kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp cũng còn những tồn tại, những
mặt cần hoàn thiện.
II. Một số ý kiến đề xuất về kế toán nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp công nghiệp.

1. Về khâu phân loại vật liệu.
Nhiều doanh nghiệp phải sử dụng một khối lợng nguyên vật liệu khá lớn,
gồm nhiều chủng loại, mỗi loại có đặc điểm công dụng khác nhau. Tuy nhiên
việc phân loại vật liệu ở một số doanh nghiệp đôi khi cha đợc khoa học và hợp
lý, có doanh nghiệp còn cha lập đợc danh điểm vật liệu làm cho công tác kế toán
tổng hợp cũng gặp nhiều khó khăn. Sự tồn tại này có thể do năng lực trình độ và
mức tiếp cận của cán bộ, nhân viên doanh nghiệp. Vì vậy để phục vụ tốt cho
công tác quản lý và hạch toán kế toán những doanh nghiệp này cần lập sổ danh
điểm vật liệu.

17


2. Về vấn đề kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Hiện nay, ở một số doanh nghiệp công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu
sử dụng phơng pháp ghi thẻ song song, phơng pháp này tuy việc ghi chép đơn
giản, dễ kiểm tra đối chiếu song việc ghi chép giữa phòng kế toán và kho lại
trùng lặp về chỉ tiêu số lợng. Mặt khác do việc đối chiếu, kiểm tra chủ yếu vào
cuối tháng làm hạn chế chức năng kiểm tra của công tác hạch toán kế toán. Việc

này có thể do những nguyên nhân khác nhau có thể do trình độ, do nhận thức...
Vì vậy việc thay đổi phơng thức ghi sổ chi tiết vật liệu là cần thiết. Ngoài ra việc
nhập và xuất ở một số công ty theo dõi bằng giá hạch toán và cử riêng một nhân
viên kế toán để phụ trách hạch toán, kế toán nguyên vật liệu cùng với hệ thống
sổ doanh nghiệp vật liệu, vì vậy những công ty này trớc mắt sử dụng phơng pháp
ghi sổ số d là phù hợp.
Việc áp dụng phơng pháp ghi số d đợc thực hiện nh sau:
- ở kho: Thủ kho phải ghi chép bên số d theo chỉ tiêu số lợng vào cuối
tháng còn chỉ tiêu về giá trị do kế toán ghi. Có nh vậy thì công tác kiểm tra giữa
thủ kho và kế toán mới đợc tăng cờng và chặt chẽ. Số lợng từ thẻ khovào sổ số d
cho thủ kho đợc ghi theo sự hớng dẫn của kế toán. Cuối mỗi tháng (quý), sau khi
thủ kho đã tính đợc lợng tồn kho của từng thứ vật liệu trên thẻ kho thu kho sẽ
ghi vào sổ số d cột số liệu của từng loại vật liệu tơng ứng. Sau đó, sổ số d đợc
chuyển lên phòng kế toán trên cơ sở đơn giá hạch toán, của từng thứ vật liệu kế
toán tính ra giá trị và ghi sổ vào cột thành tiền của nguyên vật liệu tồn kho trên
sổ số d.
- ở phòng kế toán
Căn cứ vào sổ số d, cột số d tháng trớc để ghi vào cột số d đầu tháng trong
bảng tổng hợp nhập xuất, tồn kho vật liệu. Kế toán tính ra giá trị tồn cuối tháng
của từng loại vật liệu trên bảng tổng hợp, xuất, tồn kho vật liệu theo công thức:
= + Số liệu cộng cuối tháng là cơ sở để đối chiếu với số liệu ghi trên sổ số d từ
đó làm tăng cờng công tác kiểm tra giữa thủ kho và kế toán.
3. Hiện nay các doanh nghiệp đã trang bị tơng đối đầy đủ các phơng
tiện cân đong đo đếm điều này cho phép có thể quản lý hạch toán chặt chẽ
vật liệu. Do đó nhiều doanh nghiệp có thể áp dụng phơng pháp theo định mức
đối với các loại vật liệu chủ yếu. Để thực hiện đợc việc này các doanh nghiệp trớc hết cần có các định mức tiêu hao vật t cố định cho từng loại vật liệu phù hợp
với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Sau đó về mặt chứng từ doanh nghiệp

18



nên sử dụng "phiếu lĩnh vật t theo hạn mức"để làm chứng từ hạch toán, phiếu
này có thể lập cho nhiều thứ hoặc một thứ vật liệu.
4. Trong công tác kế toán ở một số doanh nghiệp hiện nay, việc mở tài
khoản tổng hợp TK 152 (nguyên vật liệu) mà không mở các tài khoản cấp hai để
theo dõi chi tiết từng nhóm, từng loại nguyên vật liệu. Nh vậy là không đáp ứng
đợc yêu cầu quản lý và không đúng với chế độ kế toán. Các doanh nghiệp này
cần phải sửa đổi lại để tho dõi đợc chi tiết các loại vật liệu thì các doanh nghiệp
nên mở các tài khoản cấp hai của TK 152 hoặc mở chi tiết TK 152 để theo dõi
từ đó nhằm hoàn thiện công tác quản lý của doanh nghiệp.
5. Về bảng phân bổ nguyên vật liệu một số doanh nghiệp không sử dụng
các tài khoản loại sáu để tập hợp chi phí vào TK 154 (chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang). Nh vậy là không đúng, không phù hợp với chế độ kế toán hiện
nay. Nguyên nhân của việc này có thể do cha đợc cập nhật, do năng lực... Nhng
các doanh nghiệp này cần xem xét sửa đổi và thực hiện theo đúng chế độ kế toán
hiên hành. Mặt khác đối với tài khoản TK 154 dùng để tổng hợp chi phí kinh
doanh và tính giá thành sản phẩm ngoài việc hạch toán chi tiết theo nơi phát
sinh chi phí phân xởng, bộ phận sản xuất theo sản phẩm, nhóm sản phẩm còn
hạch toán tổng hợp.
6. Về trình độ của cán bộ công nhân viên doanh nghiệp.
Bên cạnh các doanh nghiệp có trình độ tơng đối đồng đều, tốt thì cũng còn
có một số doanh nghiệp trình độ của công nhân viên còn hạn chế, các doanh
nghiệp này cần nâng cao công tác đào tạo đặc biệt là nhân viên phòng kế toán
nhằm phòng ngừa và hạn chế những sai sót của công việc kế toán.
7. Về trờng hợp kế toán vật liệu doanh nghiệp đợc hởng chiết khấu,
giảm giá hoặc hàng mua trả lại vẫn còn một số ít các doanh nghiệp ghi:
Nợ 331, 111, 112
Có 152: Số giảm giá, trả lại
Có 721: Số chiết khấu
Có 1331: Thuế VAT không đợc khấu trừ.

Nh vậy là không phù hợp với chế độ kế toán hiện hành nguyên nhân có thể do cha
cập nhật đợc thông tin... vì vậy một số ít doanh nghiệp này cần xem xét, sửa chữa và ghi
sổ chiết khấu vào TK 711 cho đúng với chế độ kế toán hiện hành.

Kết luận

19


Trong công cuộc đổi mới của nớc ta hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất
luôn đề cao vai trò của nguyên vật liệu vì nó là yếu tố không thể thiếu trong bất
kỳ quá trình sản xuất nào, nó là nhân tố chủ yếu đa doanh nghiệp phát triển bền
vững. Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất đã và đang thực hiện đúng và phù hợp
với chế độ kế toán hiện hành, hạch toán kế toán nguyên vật liệu khoa học và
trung thực.
Trong quá trình làm chuyên đề do thời gian và khả năng còn hạn chế nên
trong chuyên đề này chắc chắn cũng còn nhiều điểm khiếm khuyết, em chỉ đa ra
một số vấn đề nhìn nhận theo quan điểm của riêng em. Vì vậy em rất mong nhận
đợc sự thông cảm của thầy, của cô và mong nhận đợc ý kiến đóng góp của thầy
cô.

20



×