Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình quản lý và kế toán nguyên vật liệu, tài sản cố định phục vụ sản xuất ở công ty và đưa ra 1 số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý vật tư phục vụ sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.2 KB, 57 trang )

Lời nói đầu

Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp muốn
tồn tại, đứng vững và lớn mạnh đòi hỏi doanh nghiệp đó phải quan tâm đến
tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phải làm sao để chi phí
bỏ ra ít nhất mà hiệu quả lại thu lại cao nhất; có nh vậy doanh nghiệp mới
đạt đợc lợi nhuận tối đa và thực hiện đợc mọi nghĩa vụ đối với Nhà nớc, có
điều kiện cải thiện đời sống cho ngời lao động.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quan trọng không thể thiếu đợc
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Giá trị nguyên vật liệu dùng thờng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm. Vì
vậy, để giảm chi phí kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm thì trớc hết phải
tổ chức hạch toán hợp lý nguyên vật liệu từ khâu cung ứng, dự trữ cho đến
khâu sử dụng nguyên vật liệu...
Đối với mỗi doanh nghiệp tài sản cố định là yếu tố cơ bản của vốn kinh
doanh, nó thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và
thế mạnh của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, đồng thời là điều
kiện cần thiết để giảm bớt sức lao động và nâng cao năng suất lao động. Tài
sản cố định gắn liền với doanh nghiệp trong mọi thời kỳ phát triển của nền
kinh tế, đặc biệt là trong điều kiện khoa học kỹ thuật trở thành lực lợng sản
xuất trực tiếp thì vai trò của tài sản cố định ngày càng quan trọng.
Vậy nên để có thể quản lí tốt và hiệu quả tài sản nguyên liệu có chất lợng
phục vụ sản xuất là một vấn đề không kém phần quan trọng trong các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hiện nay trên thế giới đã có rất nhiều tài
liệu lí thuyết đợc áp dụng trong mỗi đơn vị sản xuất để đáp ứng yêu cầu
này. Nhng vấn đề là mỗi đơn vị lại có một cách đánh giá và đầu t cho hoạt
động quản lí chất lợng hàng hoá nguyên vật liệu một cách khác nhau.

-1-



Nhằm mục đích củng cố các kiến thức lý luận và nâng cao năng lực thực
hiện các công việc sau khi tốt nghiệp, rèn luyện kĩ năng,phơng pháp làm
việc của nhà quản trị, vận dụng các công cụ, phơng pháp phân tích, đánh
giá, nghiên cứu kinh doanh để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp cũng nh
phục vụ những yêu cầu của công việc trên thực tế.
Để góp phần nâng cao sự hiểu biết về hoạt động nhập khẩu cũng nh bớc đầu
tìm hiểu và tìm ra giải pháp hoàn thiện công tác qun lý vật t nguyên vt
liu v ti sn c nh phc v cho sản xuất, em đã chọn đề tài : Tập
trung nghiên cứu tình hình qun lý và kế toán nguyên vật liệu, tài sản cố
định phục vụ sản xuất ở Công ty và đa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả công tác qun lý vật t phục vụ sản xuất.
Kết cấu chính của chuyên đề gồm 3 phn:
- Phn I: Giới thiệu về Công ty Nam Dơng, một số kết quả sản xuất
kinh doanh đạt đợc và kế hoạch phấn đấu phát triển đến năm 2010.
- Phn II: Thực trạng hoạt động qun lý kho tàng và sự liên hệ với kế
toán nguyên vt liu, ti sn c nh phc v Sn xut của công ty Nam Dơng.
- Phần III: Một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
kho hàng.
Tuy nhiên trong quá trình viết báo cáo chuyên đề của em còn nhiều hạn
chế về kiến thức thực tiễn, em mong rằng các thầy cô trong khoa QTKD
nhận xét và chỉ ra những thiếu sót và hạn chế để bài báo cáo chuyên đề của
em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

-2-


Sinh viªn
Ng« Anh Lu


-3-


PHầN I
CÔNG TY CP ĐầU TƯ & XÂY DựNG NAM DƯƠNG- MộT Số KếT QUả ĐạT
ĐƯợc trong HOạT Động SảN XUấT KINH DOANH Và Kế HOạCH PHáT
TRIểN ĐếN NĂM 2010.

* Là một đơn vị trẻ mới đợc thành lập trong điều kiện cạnh tranh khó
khăn của nền kinh tế thị trờng nên cả bộ máy của công ty từ Lãnh đạo cho
đến cán bộ công nhân viên đều hết sức cố gắng và nỗ lực vợt qua những thử
thách đó. Đến nay, trong hồ sơ năng lực của mình, danh mục các hợp đồng
đã hoàn thành ngày một đa dạng và phong phú thêm.
I -Bộ máy quản lý:

1. Đặc điểm của bộ máy quản lý:
Công ty sắp xếp lại theo hớng tinh giảm bộ máy quản lý, tránh cồng
kềnh, xoá bỏ những khâu trung gian không cần thiết, sát nhập các phòng
ban theo hớng tinh gọn phục vụ và đáp ứng kịp thời cho sản xuất.
Bộ máy của công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến kết hợp với các
phòng ban hài hoà. Đứng đầu là giám đốc, chịu trách nhiệm điều hành và
quản lý sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm thông qua hai phó giám
đốc và các phòng ban chức năng.
* Giám đốc: là ngời đứng đầu bộ máy của công ty chịu trách
nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý của công ty. Ngoài việc ủy quyền
trách nhiệm cho các Phó giám đốc, Giám đốc công ty còn trực tiếp chỉ huy
thông qua các trởng phòng tài vụ, tổ chức.
* Phó giám đốc công ty:
- Các Phó giám đốc công ty có nhiệm vụ giúp đỡ Giám đốc trực tiếp
chỉ đạo các bộ phận, đợc phân công và đợc uỷ quyền.


2. Tổ chức và cơ cấu bộ máy quản lý:
Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý

Giám đốc công ty
Phòng
Phó
Đội giám
1
đốc kỹ
Đội 2

thuật
thuật sản xuất

-4-


Phó giám đốc hành chính

Phòng

Phòng kế

Phòng hành

hoạch

Tài vụ kế toán


chính

Kho vật liệuphụ tùng

3. Các ngành kinh doanh chính:
* Sản xuất, mua bán cấu kiện bê tông đúc sẵn và vật liệu xây dựng.
* Vận tải hàng hoá và vận chuyển hành khách.
* Cho thuê các loại máy móc thiết bị.
* Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ
lợi và các

công trình kỹ thuật khác.

* Xây dựng, lắp đặt đờng ống cấp thoát nớc và hệ thống chiếu sáng.
* Đầu t và xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
* Kinh doanh bất động sản.
* Đầu t phát triển nhà và các khu công nghiệp.
* Kinh doanh dịch vụ vờn cảnh, non bộ, công viên cây xanh, vờn giải
trí và các dịch vụ khác liên quan đến môi trờng sinh thái công cộng.
- Do nghành nghề kinh doanh khá dàn trải trên nhiều lĩnh vực nên đòi
hỏi ở đội ngũ quản lý phải có trình độ, bản lĩnh và sự nhạy bén. Mô hình
sản xuất và quản lý nhỏ gọn nhng linh hoạt đảm bảo tiến độ cũng nh chất l-5-


ợng của sản phẩm đã tạo ra. Nhiều phơng án đợc thực hiện nhằm làm giảm
thiểu những chi phí không đáng có, trong đó giảm thiểu chi phí hàng tồn
kho và sử dụng hiệu quả tài sản, trang thiết bị, nguyên vật liệu luôn đợc đặt
lên hàng đầu. Sự linh hoạt trong quản lí hàng hoá lu kho là cả một quá trình
nghiên cứu và học hỏi từ những nớc tiên tiến và những công ty lớn khác.
Đến nay, đội ngũ nhân viên kế toán tài sản và nhân viên quản lý kho hàng

đã có rất nhiều sáng kiến và kinh nghiệm quản lý hàng hoá luân chuyển từ
khâu đặt hàng, nhận và bảo quản hàng, xuất hàng phục vụ sản xuất, thanh
toán, đánh giá tài sản v.v thực tế cho thấy hiệu quả của những nỗ lực làm
giảm chi phí tồn kho trong đó có việc thay đổi nhà cung cấp hàng từ việc
nhập hàng từ nớc ngoài bằng những loại hàng có chất lợng tơng đơng và giá
rẻ hơn từ các nhà sản xuất trong nớc. Bên cạnh đó công ty còn cho xây
dựng một số chơng trình đào tạo chuyên nghành quản lý kho bằng các bài
giảng mang tính thực tiễn cao hớng dẫn phơng pháp làm việc có hiệu quả
cao hơn rõ rệt, đề ra một số tiêu chuẩn chung với tiêu chuẩn quản lý chất lợng sản phẩm để đảm bảo mục tiêu Chất lợng hàng đầu của mình. Công
ty còn đầu t nâng cấp phần mềm quản lý hàng hoá qua việc xuất và nhập
hàng nhằm quản lý chặt chẽ hơn và thông suốt giữa công việc kế toán
nguyên vật liệu với tình hình hàng hoá thực tế.
I. Một số kết quả đạt đợc sau khi tiến hành cải tiến phơng pháp quản lý
hàng tồn kho:
1. Tìm kiếm nhà sản xuất trong nớc cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu có
chất lợng tơng đơng hàng nhập từ nớc ngoài nhằm hạ giá thành sản phẩm và
giảm lợng hàng dự trữ trong kho cũng nh đảm bảo thời gian cung cấp hàng
phục vụ sản xuất:

-6-


2. Số liệu cho thấy những nỗ lực cải tiến làm giảm lợng hàng tồn kho mà
vẫn đảm bảo cho sản xuất từ năm 2003 đến name 2005:

3. Kết
quả

của


một trong
những hoạt
động quan
trọng nhất


làm

giảm tối đa
những chi phí cho hàng hỏng, hàng kém chất lợng không thể sử dụng đợc
cho sản xuất cũng trong thời gian trên đợc thể hiện qua biểu đồ phân tích:

-7-


Qua biểu đồ trên ta thấy việc thực hiện công việc theo quy trình, phơng
pháp hớng

dẫn là rất quan trọng, ở mỗi một khâu đều có một tiêu chuẩn

quản lý chất lợng riêng đã mang lại kết quả rất khả quan.
4. Chi phí cho khâu quản lý cũng giảm đáng kể:

* Kết quả
về

tài

chính


đạt

đợc:
Danh mục
1-Tổng tài sản có
2-Tài sản có lu động
3-Tổng số tài sản nợ
4-Tài sản nợ lu động
5-Doanh thu
6-Lợi nhuận trớc thuế
7-Lợi nhuận sau thuế

2003
5.492.080.301
3.481.210.669
1.518.464.722
2.092.493.322
1.318.532.822
72.519.305
52.213.900

2004
7.800.045.932
5.286.925.220
1.180.267.258
3.722.830.743
4.238.746.555
233.131.061
167.854.364


2005
8.163.969.691
6.462.558.598
1.414.816.313
2.880.699.734
2.122.212.647
116.721.696
84.039.621

Từ bảng trên ta thấy những năm gần đây công ty đạt doanh thu cao. Năm
2003 đạt hơn 1 tỷ đồng, năm 2004 đạt hơn 4 tỷ đồng. Nếu làm phép tính
đơn giản ta sẽ thấy số vòng quay của vốn là khá lớn ( >3lần ). Một công ty
thuộc ngành xây lắp với số vòng quay của vốn lớn nh vậy => Công ty có
chính sách tài chính linh động, kết quả vốn kinh doanh khả quan. Do đó, đã
tạo đợc sự uy tín đối với khách hàng, cũng nh tín nhiệm của các chủ đầu t,
ngân hàng. Chính nhờ thế mạnh đó Công ty đã tạo đợc nguồn vốn khá lớn

-8-


qua nguồn thu vốn vay ngân hàng và tín dụng. Ngân hàng cung cấp tín
dụng cho Công ty là ngân hàng Thơng mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh Việt Nam với tổng số tiền tín dụng là 3 tỷ đồng chẵn.
Cụ thể năm 2003 Công ty đã huy động đợc hơn 5 tỷ đồng vốn lu động
một số vốn khá lớn, trong khi số nợ là hơn 1 tỷ đồng. Công ty đã thực hiện
chính sách vay đâu trả đấy, nên Công ty ngày càng phát triển và tạo uy tín
hơn trong nghành xây dựng. Do vậy mà đời sống của cán bộ nhân viên
trong công ty ngày càng ổn định hơn, mặt khác do yêu cầu của công việc là
lắp máy và xây dựng nên nếu là công nhân lao động trực tiếp thì công việc
đòi hỏi tay nghề, nặng nhọc, khó khăn, nguy hiểm. Còn nếu là lao động

gián tiếp, nhân viên văn phòng thì yêu cầu về kỹ năng nghề nghiệp tơng đối
cao nh công việc thiết kế, giám sát Trong đó, các kỹ s thiết kế, kỹ s cơ
khí, kỹ s điện, đội trởng giám sát thi công có thu nhập khoảng 2.800.000đ 3.000.000đ/tháng. Các nhân viên phòng ban khác thu nhập khoảng
1.200.000đ-1.500.000đ/tháng. Công nhân lành nghề, lao động trực tiếp thu
nhập khoảng 800.000-1.500.000đ/tháng. Vậy nên, xét một cách tổng quát
trung bình cán bộ công nhân viên có khoảng 1.200.000-1.500.000đ/tháng.
II: Phơng hớng phấn đấu phát triển của công ty đến năm 2010:
1. Kiện toàn bộ máy quản lí hành chính của công ty theo hớng rút gọn,
năng động phù hợp với điều kiện kinh doanh mới khi Việt Nam gia nhập
WTO.
2. Đầu t công nghệ, mở rộng sản xuất các nghành hàng phục vụ ngời tiêu
dùng, nâng cao tỉ lệ nội địa hóa,tìm kiếm những nhà cung cấp trong nớc
cung cấp những loại hàng phục vụ cho sản xuất và kinh doanh.
3. Lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao, kế hoạch giảng
dạy hớng dẫn nâng cao tay nghề nhân viên để có thể tiếp cận và sử dụng

-9-


công nghệ sản xuất trong môi trờng mới.
4. Thu hút nguồn lao động chất xám nh kĩ s, quản lí phục vụ cho chiến lợc
phát triển của công ty.
5. Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing hơn trong việc quảng bá sản
phẩm và dịch vụ của công ty.
6. Hoàn thiện chính sách u đãi và bảo hiểm cho nhân viên trong công ty
trong đó nâng quỹ lơng cho cán bộ nhân viên là việc làm thiết thực ảnh hởng trực tiếp đến đời sống nhằm mục đích thu nhận và đòi hỏi sự đóng góp
và trung thành nhiều hơn nữa từ nhân viên.
7. Quan tâm hơn nữa đến môi trờng cụ thể là mua sắm thiết bị mới để lọc
nớc thải, khí thải trong sản xuất giảm tối đa những tác động đến môi trờng
sống.

8. Xác định rõ việc khơi dậy và phát triển nguồn lực sẵn có là rất quan
trọng, nghiên cứu các phơng pháp để tất cả mọi ngời bày tỏ quan điểm, ý
kiến của mình về những vấn đề còn cha hợp lý trong quản lí, sản xuất và
quan trọng hơn nữa là cách tiến hành cải tiến, thay đổi từng công việc cụ
thể trong sản xuất, kinh doanh.
Tất cả nội dung phơng hớng phát triển trên đã đợc Hội đồng quản trị và
Ban lãnh đạo công ty thông qua thảo luận và công bố rộng rãi tới các bộ
phận sản xuất thành viên của công ty. Qua đó mọi ngời đều đã xác định đợc
hớng phát triển về lâu dài của mình gắn với lợi ích và phát triển của công ty,
mọi đơn vị đều quyết tâm thực hiện tốt có hiệu quả công việc đợc giao.
PHầN II
Thực trạng hoạt động quản lý kho nguyên VậT LIệU- TàI SảN
Cố ĐịNH.

I: Quản lý chất lợng trong công tác bảo quản là một yếu tố quan trọng cho

- 10 -


chất lợng sản phẩm, các yếu tố:
- Con ngi (Men)
- Phng pháp sn xut, qui trình k thut (Methods)
- Nguyên vt liu (Materials)
- Thit b sn xut (Machines)
- Phng pháp v thit b o lng (Mesurement)
- Môi trng (Environment)
- Thông tin (Information)
- Lãng phí kho: Hàng tồn kho quá mc s lm ny sinh các thit hi
sau:
- Tng chi phí.

- Hng hóa b li thi
- Không m bo an ton trong phòng chng cháy n
- Tng s ngi phc v v các công vic giy t liên quan
- Lãi sut
- Gim hiu qu s dng mt bng.
1.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu ở công ty:
1.2 Thủ tục nhập kho đối với vật liệu mua ngoài :
- Khi có nhu cầu nhập vật liệu, bộ phận cung ứng vật t của phòng cung
tiêu sẽ tiến hành ký hợp đồng với ngời bán ( hoặc cán bộ cung tiêu đi mua).

- 11 -


Nếu vật liệu về đến công ty, ngời mang hàng về sẽ đa hàng vào nhập kho.
Trớc khi nhập kho, thủ kho phải kiểm nhận số thực tế và cán bộ KCS kiểm
nghiệm chất lợng. Nếu số lợng và chủng loại của vật liệu không đúng với
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho hoặc

Hoá đơn GTGT của ngời bán, do

ngời mang hàng đa đến, thủ kho sẽ lập Biên bản kiểm nhận vật t . Sau
đó, ngời mang hàng về sẽ mang Hoá đơn kiêm phiếu suất kho , hoặc
Hoá đơn GTGT và Biên bản kiểm nhận vật t (nếu có) sang phòng cung
tiêu báo Phiếu nhập kho . Phiếu nhập kho này ghi đầy đủ lợng xin nhập
thực nhập, đơn giá và tổng lợng tiền của số vật liệu đó. Phiếu nhập kho
đợc viết thành 4 liên:
Liên 1: Lu ở sổ gốc của phòng cung tiêu.
Liên 2: Thủ kho giữ.
Liên 3: Kế toán giữ.
Liên 4: Ngời mang hàng về giữ để thanh toán.

Trên phiếu nhập kho luôn ghi giá trị thực tế vật liệu nhập là giá đã có thuế
GTGT.
Ví dụ: Ngày 7/12/2001, thủ kho nhận đợc hàng và Hoá đơn GTGT.
Sau khi ban KCS kiểm tra chất lợng đạt tiêu chuẩn, số lợng đúng với hoá
đơn GTGT đã tiến hành viết Phiếu nhập kho .
1.3 Thủ tục nhập kho đối với vật liệu tự gia công:
- Đối với các loại vật liệu mới: Khi nhập kho các loại vật liệu mới, thủ
kho phải xác định thông số kỹ thuật của loại vật liệu đó, lập Biên bản
kiểm nhận vật t . Ngoài ra phải có sự kiểm tra của ban KCS về chất lợng
vật liệu nhập kho. Sau đó, ngời phụ trách phân xởng chế biến vật liệu sẽ đa
Biên bản kiểm nhận vật t sang phòng cung tiêu báo Phiếu nhập kho .

- 12 -


Phiếu nhập kho chỉ ghi số lợng nhập, không ghi giá trị của số vật liệu đó
và đợc lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lu ở sổ gốc của phòng cung - tiêu.
- Liên 2: Thủ kho giữ để làm căn cứ theo dõi trên sổ kho.
- Liên 3: Kế toán giữ.
- Đối với các loại hàng khác nhập lại từ xởng sản xuất: Thủ tục nhập kho
cũng tơng tự nh các loại hàng mới. Điều đáng lu ý đây là: đồng thời với
việc nhập lại hàng, tổ trởng sản xuất phải thông báo cho thủ kho lợng hàng
đã bị lỗi chất lợng để thủ kho ghi vào sổ nhật ký của mình.
1.4. Thủ tục nhập kho đối với vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất nh ng
không dùng hết:
- Trờng hợp này, ngời phụ trách sản xuất sẽ đem số vật liệu ( cuối tháng
không dùng hết ) tới kho để nhập. Thủ tục nhập kho tơng tự nh nhập kho vật
liệu tự gia công.
* Thủ tục nhập kho đối với vật liệu đợc nhập từ cơ sở sản xuất 2 về công ty.

Khi vật liệu chuyển từ cơ sở 2 về tới công ty, ngời chịu trách nhiệm đa vật
liệu về sẽ tiến hành đa vật liệu nhập kho. Tại đây, thủ kho viết Biên bản
kiểm nhận vật t . Sau đó căn cứ vào biên bản này và Biên bản giao nhận
vật t do thủ kho ở cơ sở 2 viết, phòng cung tiêu sẽ viết Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ . Phiếu này đợc lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lu ở phòng cung - tiêu.
- Liên 2: Thủ kho giữ.
- Liên 3: Kế toán giữ.
Ví dụ: Ngày 31/12/2001, theo lệnh điều động của phó giám đốc, sản xuất 1
lợng hàng ở cơ sở 2 đợc xuất trở lại công ty. Khi xuất kho, thủ kho ở cơ sở 2
- 13 -


lập Biên bản giao nhận vật t theo mẫu riêng.
Dựa vào 2 biên bản này phòng cung tiêu sẽ viết Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ .
2. Thủ tục xuất nguyên vật liệu ở công ty:
Hàng ngày, bộ phận thống kê viết Phiếu giao việc và giao cho các tổ trởng sản xuất. Sau đó, tổ trởng sản xuất sẽ mang phiếu này sang phòng cung
tiêu lập Phiếu suất kho . Phiếu này chỉ ghi lợng suất, không ghi giá trị
vật liệu vì việc tính giá thực tế vì việc tính giá thực tế xuất kho của vật liệu
đợc kế toán thực hiện trên máy vào cuối tháng. Phiếu xuất kho đợc ghi
thành 3 liên:
- Liên 1: Lu tại phòng cung - tiêu.
- Liên 2: Tổ trởng tổ sản xuất giao liên này cho thủ kho để lĩnh vật t. Sau
đó, thủ kho giữ liên này để ghi vào sổ kho.
- Liên 3: Kế toán giữ.
Ví dụ: Ngày 4/12/2001, tổ trởng tổ sản xuất nhận đợc Phiếu giao việc
Tổ trởng sản xuất sẽ đa phiếu này sang phòng cung tiêu viết Phiếu xuất
kho Sau đó, tổ trởng sản xuất sẽ mang hoá đơn này đi nhận nguyên vật
liệu. Trong công ty có những trờng hợp sau:

* TH 1: Sau khi nhận NVL cho một ngày sản xuất, nếu có phát sinh thêm
nhu cầu mới về NVL, tổ trởng tổ sản xuất sẽ viết Giấy đề nghị cung cấp
vật t và xin Giám đốc ký duyệt. Sau đó, tổ trởng tổ sản xuất sẽ đa giấy này
sang phòng cung tiêu lập Phiếu xuất kho . Thủ tục này giống nh trờng
hợp xuất NVL hàng ngày cho sản xuất
* TH 2: Khi xuất phần huỷ hàng bị lỗi không thể sử dụng, hội đồng giám
sát gồm nhân viên phòng hành chính, nhân viên phòng cung tiêu, bảo vệ sẽ

- 14 -


lập Biên bản xác định số hàng hoá, bao bì, nguyên vật liệu bị thiệt hại .
Biên bản này đợc ghi thành 2 liên:
- Liên 1: Thủ kho giữ.
- Liên 2: Kế toán giữ.
Ví dụ: Tại kho nguyên vật liệu , ngày 4/12/2001, tiến hành huỷ cặn lắng.
Sau khi thực hiện xong, những ngời có mặt chứng kiến sẽ lập biên bản.
Biên bản này sẽ đợc thủ kho và kế toán giữ để tiến hành theo dõi trên sổ
sách.
* TH 3: Trờng hợp xuất nguyên vật liệu cho sản xuất ở cơ sở 2.
Hàng ngày thủ kho tại cơ sở 2 tiến hành xuất vật liệu theo kế hoạch sản
xuất đợc đa xuống và ghi vào sổ có sự ký nhận của ngời nhận. Sau đó, định
kỳ ( 1 tuần 2 lần ), ngời viết phiếu ( trên công ty ) sẽ xuống cơ sở 2 để lập
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho . Hoá đơn này đợc ghi thành 3 liên:
- Liên 1: Lu sổ gốc ở phòng cung - tiêu.
- Liên 2: Thủ kho tại cơ sở 2 giữ.
- Liên 3: Báo cáo viên tại cơ sở 2 giữ để lập Bảng kê chứng từ xuất vật
liệu tại cơ sở 2 . Cuối tháng bảng kê này đợc gửi về phòng kế toán của
công ty để tiến hành hạch toán.
* Công ty tiến hành hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp

Ghi thẻ song song . Phơng pháp này đợc mở cho cả năm và đợc mở đối với
từng thứ vật liệu:
- Tại kho: Hàng ngày khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất nguyên vật
liệu,thủ kho tiến hành kiểm tra hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi chép,
theo dõi trên Thẻ kho . Việc theo dõi này chỉ đơn thuần về mặt sản lợng.
Cuối ngày, thủ kho phải cộng luỹ kế và rút lợng tồn hàng ngày. Ngoài Thẻ

- 15 -


kho , thủ kho còn có một quyển Sổ nhật ký để ghi số lợng vật liệu thực
nhập, thực xuất khi thủ kho tiến hành nhập hay xuất vật liệu. Bên cạnh đó,
Sổ nhật ký này còn ghi chép tất cả tình hình có liên quan đến từng loại,
nhóm, thứ vật liệu ở kho nh hàng bị lỗi khi tiến hành nhập kho hay xuất
kho Tuy nhiên, sổ này không có hình thức cụ thể mà do thủ kho tự ghi sổ
để có thể theo dõi chi tiết hơn về vật liệu.
3. Các phơng pháp quản lý hàng hoá xuất nhập:
* Đối với các loại hàng đã đặt mua trong nớc theo kế hoạch: Hàng ngày
căn cứ vào chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu, thủ kho ghi số lợng nguyên
vật liệu thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho liên quan sau mỗi nghiệp vụ
nhập, xuất hoặc cuối mỗi ngày tính ra số tồn kho trên thẻ kho. Mỗi chứng
từ ghi vào thẻ một dòng. Đối với phiếu xuất nguyên vật liệu theo hạn mức
thì sau mỗi lần xuất thủ kho phải ghi số thực xuất vào thẻ kho mà không đợi
đén khi kết thúc chứng từ mới ghi một lần. Thủ kho phải thờng xuyên đối
chiếu số tồn ghi trên thẻ kho với số nguyên vật liệu thực tế còn lại ở kho.
Hàng ngày định kỳ mỗi ngày một lần sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải
chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho về phòng kế toán.
* Đối với hàng đặt mua ở nớc ngoài: Nhân viên kho phải theo dõi thời
gian hàng sẽ về đúng với thời hạn đã định với nhà cung cấp, mặt khác lợng
hàng dự trữ trong kho bắt buộc phải còn để phục vụ sản xuất cho đến khi

hàng đến nơi. Bằng các thủ tục kiểm kê hàng ngày nhân viên kho sẽ phải
xác định thời hạn sử dụng cho một số loại hoá chất và một số loại hàng có
tần suất xuất nhập nhiều mang tính cần thiết cho hoạt dộng sản xuất. Về thủ
tục với kế toán kho thì cũng nh đối với các loại hàng trong nớc.

- 16 -


Hoạt động liên quan đến kế toán kho theo sơ đồ sau:
Thẻ kho
Chứng
từ nhập

Chứng
từ xuất
Thẻ hoặc sổ
chi tiết vật liệu

Bảng tổng hợp
N- X- T

Kế toán
tổng hợp

Theo đó hàng năm công ty tổ chức tổng kiểm kê định kỳ 2 quý một lần, đây
vật liệu
là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế cuối kỳ để tính
toán giá thực tế của nguyên vật liệu đã xuất dùng trong kỳ theo công thức:
Giá thực tế
NVL xuất kho

trong kỳ

Tổng giá thực tế
NVL nhập kho

Chênh lệch giá
thực
tế
tồn kho
- ( đầu kỳNVL
- cuối kỳ )
Kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKĐK là phơng pháp không
=

+

theo dõi thờng xuyên, liên tục tình hình nhập xuất hàng tồn kho trên các tài
khoản hàng tồn kho mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ
và cuối kỳ căn cứ vào số liệu kiểm kê định kỳ.
II. Các hoạt động quản lý chất lợng trong công tác bảo quản:
Mun lm gim mc tn kho trong nh máy, trc ht mi thnh viên
u phi n lc bng cách có ý thc, trc ht không cn t chc sn xut
s lng ln các mt hng bán chm, không lu tr lng ln các mt
hng, ph tùng d h hng theo thi gian, không sn xut các ph tùng
không cn cho khâu sn xut tip theo. Nhng nguyên liu li thi theo
cách t chc nh xng c cn c thi loi v c tin hnh qun lý
- 17 -


công vic theo 5S. Nhằm xác định đúng bản chất của hàng hoá nguyên vật

liệu và tài sản cố định, công ty đã có một số hoạt động nh tổ chức khóa học
để giới thiệu, hớng dẫn các thành viên giúp nâng cao ý thức bảo quản và
hoạt động có hiệu quả hơn. Tài liệu hớng đợc trinh bầy rất đầy đủ,chi tiết và
dễ hiểu:
1. Một số vấn đề cơ bản về quản lý và kế toán nguyên vật liệu trong sản
xuất:
1.1 Đặc điểm và vị trí của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh:
Đối với doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là đối tợng lao động, là một
trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành
nên thực thể sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh , nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, không
giữ nguyên hình thái ban đầu. Do đó, giá trị của nguyên vật liệu chuyển
dịch toàn bộ vào giá trị của sản phẩm mới.
Chi phí về các loại nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nó không chỉ là đầu vào trong
quá trình sản xuất mà còn là một bộ phận của hàng tồn kho. Khi giữ vai trò
là yếu tố đầu vào thì chất lợng vật liệu, chi phí thu mua, giá mua ảnh hởng
lớn tới quá trình sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Khi giữ vai trò là
hàng tồn kho thì việc bảo đảm cung ứng, sử dụng, tiết kiệm các loại nguyên
vật liệu có tác động mạnh mẽ đến các hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2 Yêu cầu về quản lý và hạch toán nguyên vật liệu:
Do đặc điểm, vị trí của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh nên các
doanh nghiệp luôn cố gắng tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán quá trình
chu chuyển của nguyên vật liệu bắt đầu từ khâu thu mua, vận chuyển, bảo
quản đến dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu.Ngày nay, nguyên vật liệu

- 18 -


không còn khan hiếm và không còn phải dự trữ nhiều nh trớc nữa; hàng hoá

đa dạng, phong phú trên thị trờng đợc lựa chọn không phải chịu sự chi phối
của Nhà nớc. Nhng vấn đề quan trọng ở đây là phải cung cấp nguyên vật
liệu một cách đầy đủ nhất, thờng xuyên đảm bảo cho sản xuất một cách đều
đặn, đồng thời sử dụng tiết kiệm nhất và không để ứ đọng quá nhiều làm
tăng lợng vốn chết của công ty.
Do vậy điều quan trọng đầu tiên là các doanh nghiệp phải có đầy đủ kho
tàng để bảo quản nguyên vật liệu. Kho phải đợc trang bị các phơng tiện cân,
đong, đo, đếm cần thiết, phải bố trí thủ kho và nhân viên bảo quản có
nghiệp vụ thích hợp, có khả năng nắm vững và thực hiện việc ghi chép ban
đầu cũng nh sổ sách kho. Việc bố trí sắp xếp nguyên vật liệu trong kho phải
theo đúng yêu cầu và kỹ thuật bảo quản, thuận tiện cho việc nhập, xuất
cũng nh theo dõi kiểm tra.
1.3 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu:
Để đáp ứng đợc các yêu cầu quản lý, kế toán nguyên vật liệu phải thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời số liệu hiện có và tình hình luân
chuyển của nguyên vật liệu về mặt giá trị hiện vật, cung cấp thông tin chính
xác, kịp thời, phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch mua nguyên vật liệu, kế
hoạch sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất.
1.4 Phân loại nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu đợc sử dụng trong các doanh nghiệp có rất nhiều loại với
quy cách, phẩm chất, công dụng, mục đích sử dụng, nguồn hình thành khác
nhau. Trong điều kiện đó đòi hỏi phải phân loại nguyên vật liệu thì mới tổ
chức tốt việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu.

- 19 -


Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp các loại nguyên vật liệu lại với nhau

theo một đặc trng nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận tiện cho việc
quản lý và hạch toán.
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại nguyên vật liệu nh: căn cứ vào nguồn
gốc, căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng... nhng thông dụng nhất là căn cứ
vào vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất. Theo cách này,
nguyên vật liệu đợc phân thành các loại sau:
- Vật liệu chính: là đối tợng lao động chủ yếu trong các doanh nghiệp sản
xuất, là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất , không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm, làm tăng chất lợng
vật liệu chính.
- Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng cho quá trình sản
xuất, cho máy móc, thiết bị, nhiên liệu ( có thể là chất rắn, lỏng, khí ).
- Phụ tùng thay thế: là các phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế sửa chữa máy
móc thiết bị, phơng tiện vận tải...
- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: là các loại vật liệu dùng cho công
tác xây lắp, xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu khác ngoài những loại trên, các
loại vật liệu này do quá trình sản xuất tạo ra, phế liệu thu hồi thanh lý
TSCĐ.
2. Tài sản cố định và tính cần thiết phải hạch toán:
2.1 Tài sản cố định và đặc điểm của nó:
Chúng ta đã biết, doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ sở, là tế bào của nền
kinh tế quốc dân, nơi trực tiếp thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh

- 20 -


để sản xuất các sản phẩm, cung ứng hàng hoá, dich vụ thoả mãn nhu cầu
ngời tiêu dùng. Do vậy, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bình thờng liên tục và có hiệu quả thì các doanh nghiệp cần phải có một nguồn lực

nhất định về đội ngũ cán bộ công nhân viên bộ và các phơng tiện phục vụ
quá trình sản xuất kinh doanh. Các phơng tiện để có thể phục vụ trực tiếp
hoặc gián tiếp cho quá trình sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp và
ngày nay các nhà kinh tế dùng thuật ngữ Tài sản để nói chung về chúng.
Đứng ở góc độ kinh tế, tài sản đợc hiểu là toàn bộ những nguồn lực kinh tế
hữu hình hoặc vô hình biểu hiện dới dạng tiền, hàng hoá, TSCĐ, nguyên vật
liệu... Nh vậy, tài sản trong doanh nghiệp là những nguồn lực có hạn. Để
quản lý một cách có hiệu quả các nguồn lực hạn chế của mình, không phân
biệt doanh nghiệp thuộc thành phần, loại hình kinh tế, lĩnh vực hoạt động
hay hình thức sở hữu nào, đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ
quản lý khác nhau, trong đó kế toán đợc coi nh một công cụ rất hữu hiệu.
Có lịch sử tồn tại và phát triển lâu dài, kế toán đợc coi là một môn khoa học
thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh để
từ đó giúp cho nhà quản lý ra các quyết định đúng đắn.
Tài sản cố định (TSCĐ) gắn liền với doanh nghiệp (DN) trong suốt quá
trình tồn tại và phát triển, DN có thể nhỏ, TSCĐ có thể ít nhng tầm quan
trọng thì không nhỏ. Tăng cờng đầu t TSCĐ hiện đại, nâng cao chất lợng
xây dựng lắp đặt TSCĐ là một trong những biện pháp hàng đầu để tăng
năng suất lao động, tạo ra sản phẩm chất lợng cao, giá thành hạ, tạo điều
kiện cho DN ngày càng phát triển, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nớc, góp
phần cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho ngời lao động, cho xã hội.
TSCĐ có vị trí quan trọng, nó phản ánh năng lực sản xuất, trình độ
trang bị cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Quy mô hoạt động của TSCĐ là
một trong những lợi thế để chiếm lĩnh không chỉ thị trờng hàng hoá mà còn

- 21 -


cả thị trờng vốn. Những DN có trang bị kỹ thuật hiện đại thờng là những
đơn vị đợc khách hàng hâm mộ, đợc các giới ngân hàng tin cậy và họ có

những lợi thế thu hút các nguồn tài chính phục vụ cho công việc đầu t mở
rộng sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, tổ chức tốt công tác kế toán TSCĐ để thờng xuyên theo dõi, nắm
chắc tình hình tăng giảm TSCĐ về số lợng và giá trị, tình hình sử dụng và
hao mòn TSCĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý và sử
dụng đầy đủ, hợp lý công suất TSCĐ, góp phần phát triển sản xuất, thu hồi
vốn đầu t nhanh để tái sản xuất, trang bị thêm và đổi mới không ngừng
TSCĐ.
Thứ nhất, các phơng tiện vật chất hữu hình hay vô hình thuộc quyền sở hữu
hay thuộc quyền kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp. Nh vậy, các tài sản
hiện có tại doanh nghiệp nhng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
thì không đọc ghi chép lên báo cáo là tài sản, trừ trờng hợp tài sản thuê tài
chính, tuy không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng đợc xem nh
tài sản vì nó thuộc quyền kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp.
Thứ hai, để đợc coi là tài sản thì các phơng tiện này phải có giá trị đối với
doanh nghiệp. Khái niệm giá trị ở đây đợc hiểu là sự hữu ích của tài sản đối
với doanh nghiệp.
Thứ ba, các phơng tiện phục vụ sản xuất kinh doanh phải có giá phí tính đợc. Giá phí ở đây đợc hiểu là tổng chi phí để có đợc tài sản đó.
Nh vậy, các vật hữu hình hoặc vô hình để đợc kế toán tài sản theo dõi thì
phải đồng thời thoả mãn ba điều kiện trên.
Tuy nhiên, để quản lý một cách chi tiết, chặt chẽ và chính xác, kế toán tiến
hành phân loại tài sản theo một tiêu thức phổ biến là căn cứ vào thời gian
chu chuyển của tài sản. Theo cách này, tài sản trong đơn vị gồm hai loại:

- 22 -


Tài sản lu động (TSLĐ) và tài sản cố định (TSCĐ). Trong đó, TSLĐ là tiền
và các khoản tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền hoặc chuyển vào chi
phí trong thời hạn một năm hay trong một chu kỳ hoạt động, TSCĐ đợc

hiểu là toàn bộ tài sản hữu hình hoặc vô hình có giá trị lớn, đợc dùng cho
nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo hệ thống chế độ kế toán mới ban hành tháng 11 năm 1996 của Bộ Tài
chính, cùng với việc sử dụng thớc đo là tiền tệ, tiêu chuẩn xác định TSCĐ
đợc quy định chặt chẽ nh sau:
* Về mặt thời gian: Phải có thời gian hữu dụng từ một năm trở lên
* Về mặt gía trị: Phải có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên
Vì vậy, trong quá trình hạch toán TSCĐ, các tài sản của doanh nghiệp
không đồng thời thoả mãn cả hai tiêu chuẩn trên thì kế toán không đọc
phép phản ánh là TSCĐ. Tuy nhiên, để xác định một tài sản là TSCĐ, hai
chỉ tiêu giá trị và thời gian không giữ nguyên mà nó thay đổi theo điều kiện
kinh tế, theo yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế trong từng thời kỳ nhất
định.
Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ của doanh nghiệp
có đặc điểm nh sau:
* Về mặt hiện vật: TSCĐ hữu hình tham gia hoàn toàn và nhiều lần trong
quá trình sản xuất với hình thái vật chất ban đầu giữ nguyên cho đến khi bị
loại bỏ khỏi quá trình sản xuất. Còn các TSCĐ vô hình cũng bị hao mòn vô
hình trong quá trình sử dụng do tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày một nâng
cao.
* Về mặt giá trị: Giá trị TSCĐ đợc biểu hiện dới hai hình thái:
Một bộ phận giá trị tồn tại dới hình thái ban đầu gắn với hiện vật TSCĐ. Bộ
phận giá trị này bị hao mòn dần hay giá trị sử dụng của TSCĐ giảm dần.
- 23 -


Một bộ phận giá trị chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm, dịch
vụ mới tạo ra (Giá trị hao mòn). Khi sản phẩm đợc tiêu thụ thì bộ phận này
đợc chuyển thành vốn tiền tệ. Bộ phận giá trị này tăng theo thời gian sử
dụng TSCĐ.

Từ khái niệm và đặc điểm của TSCĐ, ta thấy vai trò nổi bật của TSCĐ là cơ
sở vật chất kỹ thuật, là yếu tố để thực hiện năng lực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Các TSCĐ đợc bảo quản, sử dụng tốt và trang bị phù hợp
với quy mô của doanh nghiệp sẽ là cơ sở để quyết định cho việc tăng năng
suất lao động, tăng chất lợng kinh doanh, giảm chi phí sản xuất kinh doanh
từ đó dẫn đến tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do đó, sử dụng và quản lý
TSCĐ hợp lý có ý nghĩa hết sức quan trọng.
2.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp xây dựng:
2.2.1 Đặc điểm của TSCĐ:
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và trong quá trình sử dụng vẫn
giữ đợc hình thái vật chất ban đầu cho đến khi h hỏng phải loại bỏ.
- Giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần và dịch chuyển từng phần giá trị vào chi
phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể:
+ Đối với các doanh nghiệp hoạt động xây dựng do sản xuất của ngành xây
dựng có những điểm riêng biệt khác với các ngành sản xuất khác, do đó yêu
cầu quản lý của TSCĐ tại các doanh nghiệp này cũng có những đòi hỏi cao.
+ Sản phẩm xây lắp là công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn kết cấu phức
tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng và sử dụng lâu dài, khối lợng
thi công chủ yếu tiến hành ngoài trời do vậy quá trình sản xuất xây lắp cũng
rất phức tạp, không ổn định và có tính lu động cao.
+ Sản phẩm xây lắp đợc cố định tại mỗi nơi sản xuất, còn các điều kiện sản
xuất nh xe máy, thiết bị thi công, nhân công phải di chuyển theo địa điểm
- 24 -


đặt sản phẩm. đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng và hạch toán
tài sản vật t rất phức tạp và chịu ảnh hởng của thiên nhiên thời tiết, dễ mất
mát h hỏng, khó tránh khỏi những thiệt hại phát sinh.
2.2.2 Yêu cầu của việc quản lý TSCĐ:
TSCĐ gắn liền với doanh nghiệp trong suốt quá trình tồn tại và phát triển.

Việc tăng cờng đầu t nguồn vốn xây dựng cơ bản để tái sản xuất TSCĐ
nâng cao chất lợng xây dựng, lắp đặt lại TSCĐ là một trong những biện
pháp hàng đầu để tăng năng suất lao động tạo ra sản phẩm chất lợng cao,
tạo điều kiện cho doanh nghiệp ngày càng phát triển và làm tốt nghĩa vụ đối
với Nhà nớc, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho xã hội.
Do vậy, TSCĐ phải đợc quản lý chặt chẽ cả về mặt giá trị và hiện vật về
nguyên giá về giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Cụ thể:
- Về mặt hiện vật: Đòi hỏi phải quản lý suốt thời gian sử dụng, tức là phải
quản lý từ việc đầu t mua sắm, xây dựng đã hoàn thành quá trình sử dụng
TSCĐ ở doanh nghiệp, cho đến khi không sử dụng đợc cần tiến hành thanh
lý, nhợng bán.
- Về mặt giá trị: Phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, việc phân bổ chi
phí khấu hao một cách khoa học, hợp lý để thu hồi vốn đầu t phục vụ cho
việc tái đầu t TSCĐ. Xác định giá trị còn lại của TSCĐ để có phơng hớng
đầu t, đổi mới TSCĐ.
2.2.3 Phân loại TSCĐ:
Phân loại TSCĐ là sắp xếp TSCĐ thành từng loại, từng nhóm theo những
đặc trng nhất định về kết cấu, công dụng, quyền sở hữu, hình thái TSCĐ
phục vụ cho những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Nếu phân loại chính
xác sẽ tạo điều kiện phát huy hết tác dụng của TSCĐ trong quá trình sử
dụng, đồng thời phục vụ tốt cho công tác thống kê kế toán TSCĐ ở các

- 25 -


×