Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Nhận dạng di sản kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội và giải pháp bảo tồn bền vững (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1007.81 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Trường Đại học Xây dựng

------------

Trần Quốc Bảo

NHẬN DẠNG DI SẢNKIẾN TRÚC THUỘC ĐỊA PHÁP Ở HÀ NỘI
VÀ GIẢI PHÁP BẢO TỒN BỀN VỮNG

Chuyên ngành: KIẾN TRÚC
Mã số: 62580102

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

PGS. TS. Doãn Minh Khôi

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Hà Nội – Năm 2016


Luận án được hoàn thiện tại trường Đại học Xây dựng

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Doãn Minh Khôi

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:



Luận án được bảo vệ tại Hội đồng luận án cấp ...........họp tại:

Vào hồi ......giờ......Ngày ......tháng .......Năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại .............


1

PHẦN MỞ ĐẦU
• Lý do lựa chọn đề tài
Trong 80 năm chiếm đóng và biến Hà Nội thành thủ đô Đông Dương thuộc Pháp, người Pháp
cùng với người Việt Nam đã để lại một di sản kiến trúc thuộc địa có giá trị to lớn về các mặt lịch sử,
văn hóa, xã hội và thẩm mỹ. Bộ phận di sản quý giá này đã góp phần tạo ra diện mạo đặc trưng của
đô thị Hà Nội, đồng thời cũng là minh chứng cho lịch sử phát triển của thành phố.
Sau nhiều năm, di sản kiến trúc thuộc địa Pháp (KTTĐP) đang bị xuống cấp theo thời gian, bị
xâm hại, thậm chí bị biến mất. Điều này đã làm mất đi không chỉ những giá trị hữu hình mà cả
những giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội.
Những kinh nghiệm của quốc tế và Việt Nam cho thấy quá trình phát triển đô thị muốn trở thành
thực sự bền vững thì phải gắn với quá trình bảo tồn những đặc trưng của đô thị trong đó có việc bảo
tồn các di sản kiến trúc. Tuy nhiên thực tế cũng cho thấy các hoạt động bảo tồn thường thất bại khi
xuất phát từ các cấp quản lý mà không được sự ủng hộ của toàn thể cộng đồng.
Trong bối cảnh như đã phân tích nêu trên cho thấy đề tài “ Nhận dạng di sản kiến trúc thuộc địa
Pháp ở Hà Nội và giải pháp bảo tồn bền vững” là thực sự cấp thiết, đáp ứng được các yêu cầu cấp
bách của thực tế đòi hỏi sự đánh giá toàn diện về di sản KTTĐP và đề ra các giải pháp bảo tồn
mang đến lợi ích cho cộng đồng, được toàn thể cộng đồng chấp nhận và ủng hộ.
• Mục đích nghiên cứu
Bảo tồn và Phát huy giá trị di sản KTTĐP ở Hà Nội.
• Mục tiêu nghiên cứu

Hai mục đích: Nhận dạng, hệ thống hóa các hình thái KTTĐP trên địa bàn Hà Nội và Nghiên cứu
và đề xuất các giải pháp bảo tồn bền vững (BTBV) di sản KTTĐP.
• Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các công trình công cộng và nhà ở do các kiến trúc sư Pháp và Việt Nam thiết kế.
Nghiên cứu mối quan hệ của các công trình này trong tổng thể ô phố, tuyến phố hay quần thể công
trình di sản. Thời gian: Từ năm 1875 đến năm 1954. Địa điểm: Khu phố Pháp (KPP) của Hà Nội.
• Nội dung nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến
trúc ở Việt Nam và trên thế giới. Xây dựng các cơ sở khoa học cho việc nhận dạng và BTBV di sản
KTTĐP. Nhận dạng và đánh giá di sản KTTĐP ở Hà Nội. Đề xuất các giải pháp BTBV di sản
KTTĐP.
• Phương pháp nghiên cứu
Thu thập, phân tích các tài liệu liên quan. Điều tra, khảo sát tại hiện trường. Điều tra xã hội học về
KTTĐP. Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, thiết lập các cơ sở khoa học. Đề xuất các giải pháp, nêu
ví dụ để kiểm chứng tính khoa học và thực tiễn của đề tài.
• Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Thiết lập các cơ sở khoa học cho việc nhận dạng và BTBV di sản kiến trúc.
Xây dựng phương pháp tiếp cận khoa học trong đánh giá giá trị di sản theo hướng bảo tồn và phát
huy giá trị trong đời sống đương đại.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá giá trị di sản KTTĐP ở Hà Nội. Đề xuất các giải pháp BTBV di sản
KTTĐP. Góp phần phát huy giá trị di sản một cách hiệu quả và ứng xử phù hợp trên cơ sở BTBV.
• Đóng góp mới của luận án
Xây dựng các khái niệm và phương pháp tiếp cận mới đối với công tác bảo tồn KTTĐP, trong đó
khái niệm bảo tồn được nhìn nhận toàn diện dưới góc độ bền vững. Nhận dạng các giá trị đặc trưng


2

của KTTĐP tại Hà nội. Xây dựng các quy trình áp dụng các nguyên tắc BTBV trong việc phân loại,
đánh giá và đề xuất các giải pháp BTBV.

• Cấu trúc luận án
Cấu trúc của luận án gồm 3 phần: Phần Mở đầu; phần Nội dung gồm 3 chương: chương 1: Tổng
quan về kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội, chương 2: Cơ sở khoa học để nhận dạng và bảo tồn bền
vững kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội, chương 3: Đề xuất về nhận dạng và bảo tồn bền vững kiến
trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội; phần Kết luận - Kiến nghị.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIẾN TRÚC THUỘC ĐỊA PHÁP Ở HÀ NỘI VÀ THỰC
TRẠNG BẢO TỒN
1.1. Một số khái niệm liên quan tới bảo tồn di sản kiến trúc
Đề cập tới các khái niệm liên quan tới bảo tồn di sản kiến trúc trên cơ sở tham khảo các tài liệu
trong nước và trên thế giới.
1.2. Khái niệm về kiến trúc thuộc địa và kiến trúc thuộc địa Pháp
1.2.1. Kiến trúc thuộc địa
Kiến trúc thuộc địa là kiến trúc được hình thành ở các nước thuộc địa của các đế quốc châu Âu.
Sự tiếp xúc với văn hóa châu Âu do quá trình mở rộng thuộc địa ảnh hưởng tới các truyền thống
kiến trúc khác nhau, ở những nơi có sự tiếp xúc văn hóa mạnh mẽ đã hình thành một hình thức kiến
trúc mới - kiến trúc thuộc địa.
1.2.2. Kiến trúc thuộc địa Pháp
KTTĐP hình thành trên các lãnh thổ thuộc địa của Pháp, có sự tiếp xúc giữa văn hóa Pháp và văn
hóa bản địa. KTTĐP nhằm mục đích tối thượng là phục vụ chính sách đô hộ của thực dân Pháp nên
mang nặng tính thực dụng. Tuy nhiên ở những đô thị trung tâm như Hà Nội thì tính thực dụng có
giảm bớt và các tính chất mang tính phô trương, hoa mỹ có phần nổi trội.
1.3. Tổng quan về di sản kiến trúc thuộc địa Pháp trên thế giới
1.3.1. Kiến trúc thuộc địa Pháp trên thế giới
Tới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, Pháp là nước có diện tích thuộc địa lớn thứ hai thế giới.
Thuộc địa của Pháp nằm chủ yếu ở châu Phi, Trung Đông, Đông Nam Á và nhiều đảo và quần đảo.
Do lãnh thổ thuộc địa Pháp rộng lớn và nằm ở các khu vực có văn hóa, khí hậu, truyền thống xây
dựng và kiến trúc khác nhau nên hình thái KTTĐP rất phong phú.
1.3.2. Sự đa dạng của kiến trúc thuộc địa Pháp
KTTĐP trước hết chịu ảnh hưởng của văn hóa, kiến trúc và công nghệ xây dựng của nước Pháp.
Tuy nhiên, KTTĐP được hình thành ở nhiều khu vực khác nhau trên thế giới, các khu vực này có

khí hậu, văn hóa, kiến trúc, vật liệu và kỹ thuật xây dựng cổ truyền rất khác nhau. Do vậy, ngoài
những nét chung do ảnh hưởng từ chính quốc thì đều mang sắc thái riêng biệt và tạo ra sự đa dạng
của KTTĐP ở các nước khác nhau trên thế giới.
1.4. Tổng quan về di sản kiến trúc thuộc địa Pháp ở Việt nam
KTTĐP xuất hiện và phát triển ở Việt Nam gắn liền với quá trình xâm lược và đô hộ của đế quốc
Pháp. Hình thái KTTĐP ở các đô thị Việt Nam rất phong phú: kiến trúc Thực dân tiền kỳ mang tính
duy lý; kiến trúc lấy cảm hứng từ kiến trúc dân gian các địa phương ở Pháp; kiến trúc theo phong
cách Tân cổ điển Pháp; nhà thờ theo kiểu kiến trúc Neo Gothic ở Pháp; các phong cách kiến trúc
mang tính hiện đại như Art Nouveau, Art Deco, Moderne; đặc biệt là phong cách kiến trúc Đông
Dương - một phong cách kết hợp giữa kiến trúc Pháp và kiến trúc bản địa.
1.5. Tổng quan về di sản kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội
1.5.1. Sơ lược quá trình hình thành Khu phố Pháp tại Hà Nội


3

Cấu trúc đô thị kiểu Pháp lần đầu tiên xuất hiện ở Hà Nội được thể hiện rõ ràng ở khu Nhượng
địa, tại đây cũng hình thành tuyến phố đầu tiên của Hà Nội. Sau khi chiếm thành Hà Nội, khu vực
phía trong thành được chia thành hai phần, phần phía đông dành cho các công trình quân sự, phần
phía tây trở thành trung tâm hành chính của thủ đô Đông Dương. Đến năm 1945, KPP đã định hình
về cơ bản và được chia thành 3 khu vực: khu trung tâm dành cho người Pháp, các khu phía bắc và
phía nam dành cho tầng lớp trung lưu người Việt.
1.5.2. Tổng quan về di sản kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội
Dưới thời Pháp thuộc Hà Nội là thủ đô Đông Dương nên di sản KTTĐP ở đây có thể coi là “tấm
gương” phản ánh KTTĐP ở Việt Nam với đầy đủ các thể loại, quy mô và hình thái kiến trúc.
KTTĐP được xây dựng Hà Nội trong gần một thế kỷ đã để lại những dấu ấn mạnh mẽ cho thành
phố này. Đến nay, các công trình KTTĐP vẫn là yếu tố quan trọng tạo thành KPP ở Hà Nội, và
cùng với Khu phố cổ tạo thành khu đô thị trung tâm đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triện
của thủ đô.
1.6. Thực trạng bảo tồn di sản kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội

1.6.1. Thực trạng bảo tồn các công trình công cộng
Nghiên cứu sinh đã tiến hành khảo sát lại tình trạng hiện nay của 71 công trình công cộng của 150
công trình được tuyển chọn của Dự án nghiên cứu Bảo tồn di sản kiến trúc Hà Nội của nhóm
nghiên cứu hỗn hợp Việt - Nhật tiến hành năm 1994.Tiêu chí đánh giá trong đợt khảo sát này chủ
yếu đề cập tới Mức độ bảo tồn: Loại 1: Những công trình được bảo tồn bài bản. Loại 2: Những
công trình được sơn sửa mặt đứng, bỏ qua nhiều bộ phận quan trọng như bộ mái… Loại 3: Những
công trình bị cải tạo tùy tiện hoặc tiếp tục để xuống cấp theo thời gian.Loại 4: Những công trình đã
bị phá bỏ hoàn toàn. Bảng 1 cho chúng ta thấy được thực trạng bảo tồn các công trình công cộng ở
Hà Nội.
TT
1
2

Loại 1
Số lượng
Tỷ lệ%
13
18,2

Loại 2
Số lượng
Tỷ lệ%
35
49,8

Loại 3
Số lượng
Tỷ lệ%
11
15,5


Loại 4
Số lượng
Tỷ lệ%
11
15,5

Bảng 1.1: Số lượng và tỷ lệ các công trình kiến trúc công cộng được phân loại
1.6.2 Thực trạng bảo tồn biệt thự
Để thấy được thực trạng bảo tồn các biệt thự trong di sản KTTĐP ở Hà Nội, luận án dựa trên cơ
sở Dự án “Rà soát, phân loại, lập danh mục quỹ biệt thự trên địa bàn thành phố Hà Nội” của Viện
Quy hoạch – Kiến trúc đô thị, trường Đại học Xây dựng, tiến hành năm 2011. Dự án đã đề ra 5 tiêu
chí để đánh giá các biệt thự khảo sát. trên cơ sở các tiêu chí đánh giá, dự án phân loại biệt thự thành
4 loại, loại 1 là các biệt thự “giữ được tính nguyên bản và các đặc trưng về phong các kiến trúc”,
loại 2 là các biệt thự “ít nhiều đã bị biến dạng hoặc hư hại”, loại 3 là các biệt thự “đã bị sửa chữa,
lấn chiếm hoặc cải tạo một phần”, loại 4 là các biệt thự “đã bị phá bỏ, xây mới, hư hại nghiêm
trọng hoặc đã biến dạng hoàn toàn”. Bảng 2 cho chúng ta thấy được thực trạng bảo tồn các biệt thự
ở Hà Nội.
TT
1
2

Loại 1
Số lượng Tỷ lệ%
229
14,8

Loại 2
Số lượng
Tỷ lệ%

432
28,1

Loại 3
Số lượng Tỷ lệ%
644
41,8

Loại 4
Số lượng
Tỷ lệ%
235
15,3

Bảng 1.2: Số lượng và tỷ lệ biệt thự được phân loại
1.7. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Luận án đã liệt kê các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài, trong đó
có các vấn đề về quy hoạch Hà Nội thời Pháp thuộc, các xu hướng sáng tác và ảnh hưởng của các
yếu tố bản địa tới KTTĐP, điều tra hiện trạng và kiến nghị các chiến lược, phương hướng bảo tồn
KTTĐP ở Hà Nội.


4

1.8. Những vấn đề rút ra sau khi đánh giá tổng quan và những vấn đề luận án quan tâm giải
quyết
1.8.1. Các vấn đề rút ra sau khi đánh giá tổng quan di sản kiến trúc thuộc địa Pháp và thực
trạng bảo tồn
Đã có nhiều nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài về di sản KTTĐP ở Hà Nội, các nghiên cứu
này đã góp phần nâng cao nhận thức về giá trị di sản KTTĐP và góp phần bảo tồn di sản KTTĐP ở

Hà Nội. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đánh giá toàn diện di sản KTTĐP ở Việt Nam nói chung
và Hà Nội nói riêng. Rất nhiều công trình di sản đã bị xuống cấp do không có kinh phí bảo tồn,
nhiều công trình đã bị phá bỏ. Cần nghiên cứu xác định rõ giá trị của di sản KTTĐP không chỉ là là
giá trị bản thân của công trình di sản (phần cứng) mà cả những giá trị tích tụ, bổ xung trong quá
trình phát triển (phần mềm).
1.8.2. Những vấn đề luận án quan tâm giải quyết
Làm rõ các khái niệm liên quan tới BTBV di sản kiến trúc. Nhận dạng và xác định đầy đủ các giá
trị của di sản KTTĐP ở Hà Nội. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp BTBV di sản KTTĐP, trên cơ sở
bảo tồn nhưng không cản trở quá trình phát triển mà còn đóng góp vào quá trình phát triển bền
vững. Nghiên cứu quy trình áp dụng lồng ghép các giải pháp BTBV cho các đối tượng khác nhau
của di sản KTTĐP ở Hà Nội.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ NHẬN DẠNG VÀ BẢO TỒN BỀN VỮNG KIẾN
TRÚC THUỘC ĐỊA PHÁP Ở HÀ NỘI
2.1. Cơ sở nhận dạng kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội
2.1.1. Một số phong cách kiến trúc Pháp cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
• Một số phong cách kiến trúc Pháp cuối thế kỷ XIX
a) Nhà ở phong cách truyền thống địa phương
Pháp là quốc gia có sự khác biệt về mặt khí hậu rõ rệt giữa các vùng: Miền bắc nước Pháp ẩm ướt
và mưa nhiều, miền trung nước Pháp tương đối lạnh, miền nam nước Pháp rất mát mẻ hầu như
quanh năm. Kiến trúc nhà ở kiểu biệt thự dân gian các vùng khác nhau ở Pháp cũng có những đặc
điểm riêng biệt về mặt hình thái kiến trúc nhằm thích ứng với khí hậu mỗi vùng. Biệt thự xây dựng
cuối thế kỷ XIX mặc dù đã có biến đổi nhưng vẫn tuân thủ các phong cách truyền thống mang tính
địa phương.
b) Phong cách Tân cổ điển
Kiến trúc Tân cổ điển Pháp thế kỷ XIX chịu ảnh hưởng mạnh của kiến trúc La Mã. Cấu trúc công
trình với tính đăng đối nghiêm ngặt ở cả mặt bằng và mặt đứng, sử dụng nhiều các thức và yếu tố
trang trí La Mã nhằm tạo ra sự oai nghiêm, tính hoành tráng, vẻ kỳ vĩ cho công trình. Bên cạnh đó,
kiến trúc Tân cổ điển Pháp còn kế thừa, khai thác nhiều yếu tố của kiến trúc Cổ điển Pháp thế kỷ
XVII – XVIII.
c) Phong cách Chiết chung

Chiết chung là một phong cách hòa trộn trong kiến trúc, người ta có thể thấy nhiều thức, nhiều chi
tiết của các phong cách khác nhau trong một công trình theo phong cách này. Tuy nhiên sự phối
hợp các phong cách khác nhau ở đây không tạo ra một sự lôn xộn, mà ngược lại đó là sự tổng hợp
hài hòa của các thức, các mảng, các chi tiết… có khả năng tạo ấn tượng mạnh.
d) Xu hướng Kỹ thuật mới
Thế kỷ XIX đánh dấu sự phát triển vượt bậc về công nghiệp ở Pháp cùng với những thành tựu về
kỹ thuật và các phát minh khoa học. Trong lĩnh vực xây dựng thì điều này thể hiện ở những loại
hình kết cấu mới, trong đó kết cấu thép là đáng chú ý hơn cả. Những năm cuối thế kỷ XIX ở Pháp


5

đã xây dựng nhiều công trình kết cấu thép mang lại ấn tượng mạnh, trong đó tháp Eiffel đã trở
thành biểu tượng của Paris, của nước Pháp.
• Một số phong cách kiến trúc Pháp đầu thế kỷ XX
a) Phong cách Art Nouveau
Những công trình được sáng tác và thiết kế theo phong cách Art Nouveau luôn nổi bật với sự
uyển chuyển, tinh tế nhưng cũng đầy mạnh mẽ. Các công trình kiến trúc Art Nouveau xuất hiện tại
rất nhiều nơi ở Pháp đã cho thấy sự tiến bộ về công nghệ xây dựng thời kỳ bấy giờ, và sự phát triển
trong việc sử dụng những vật liệu hiện đại, mang lại cho công trình vẻ thanh thoát, tinh tế hơn
những công trình tuân theo các chuẩn mực thời kỳ trước.
b) Phong cách Art Deco
Mặc dù mang danh Art Deco và chịu nhiều ảnh hưởng từ các trào lưu kiến trúc trước đó, kiến trúc
Art Deco không tự giới hạn mình vào các hình thức trang trí đơn thuần mà khẳng định tính tiên
phong của mình bằng việc sử dụng những khối hình học cơ bản trong bố cục không gian. Những
băng cửa rộng chạy theo chiều ngang hay chiều dọc trên các mặt đứng, kết hợp với các hình thức
trang trí bằng thép uốn, kính màu, hình đắp nổi là những phương cách biểu hiện mới của Art Deco.
c) Chủ nghĩa Công năng
Chủ nghĩa Công năng nhấn mạnh sự hoàn thiện tổ chức công năng trong công trình, coi công
năng là yếu tố chủ đạo, chi phối các giải pháp tổ chức không gian và hình thức của một công trình

kiến trúc. Chủ nghĩa Công năng cũng chống lại việc sử dụng một hình thức có sẵn hay một phong
cách nghệ thuật để tổ chức mặt bằng không gian, lên án việc sử dụng các yếu tố trang trí trên mặt
đứng công trình.
2.1.2. Các đặc điểm cơ bản của kiến trúc truyền thống Việt Nam
• Hệ thống kiến trúc mô đun hóa và di động
Trong kiến trúc truyền thống Việt Nam, sự sắp đặt các không gian rất linh hoạt, chủ yếu lấy đơn
vị cơ bản là gian để tổ hợp nên không gian của công trình. Kiến trúc truyền thống là kiến trúc không
có bản vẽ, các quy định về kỹ thuật xây dựng, tương quan không gian, kích thước các cấu kiện của
công trình đều được thể hiện trên cây thước tầm. Kiến trúc truyền thống phát triển trên cơ sở bộ kết
cấu chịu lực hệ khung có thể tháo lắp, di chuyển dễ dàng.
• Kiến trúc bền vững
Khuôn viên một công trình kiến trúc truyền thống Việt Nam giống như một đơn vị cân bằng sinh
thái. Xung quanh công trình được bao bọc bởi cây xanh, trong có nhiều loại cây có thể sử dụng làm
vật liệu xây dựng. Phía trước công trình trong nhiều trường hợp là ao nước, vừa làm mát công trình
vừa có thể nuôi cá làm thực phẩm.
• Kiến trúc nhân văn và hướng nội
Kiến trúc truyền thống Việt Nam chủ yếu phục vụ quảng đại quần chúng nhân dân lao động, do
vậy đa phần đều có phong cách giản dị, khiêm tốn, nhẹ nhàng mà khoáng đạt, phản ánh đức tính
chất phác, giản dị nhưng cũng rất rộng mở của con người Việt nam. Tỷ lệ trong kiến trúc truyền
thống tương ứng với tầm vóc con người Việt Nam, tạo ra mối quan hệ hữu cơ giữa con người và
kiến trúc. Kiến trúc truyền thống tập trung về khái niệm gian chái, do đó tính trang trí mặt ngoài
không cầu kỳ mà chủ yếu tập trung cho không gian nội thất, nơi diễn ra các hoạt động gia đình hay
cộng đồng.
2.1.3. Các yếu tố đặc trưng của kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội
• Tính lịch sử
Tính lịch sử đóng một vai trò quan trọng khi đánh giá giá trị các công trình KTTĐP xây dựng ở
Hà nội. Nó khẳng định sự khác biệt đối với các công trình được xây dựng ở các thành phố khác ở


6


Việt nam, không chỉ vần đề niên đại, mà còn cả sự gắn liền với các sự kiện lịch sử với vai trò thủ đô
và trung tâm Đông Dương của Hà nội.
• Tính pha trộn, giao thoa văn hóa
Đây là một đặc điểm biểu hiện sự chấp nhận các yếu tố du nhập từ kiến trúc Pháp và các kiến trúc
các nước khác vào kiến trúc Việt ở những mức độ khác nhau, tùy theo sự tương tác văn hóa - xã hội
giữa các dân tộc. Ở Hà nội sự pha trộn kiến trúc các thời kỳ, sự pha trộn kiến trúc Pháp - Việt, sự
giao thoa văn hóa Đông - Tây được biểu hiện rõ ràng hơn so với các thành phố khác ở Việt nam.
• Tính đáp ứng khí hậu
Ngay từ khi đặt chân tới Hà Nội, người Pháp đã nhận thức được sự khác biệt giữa khí hậu nơi đây
với khí hậu nước Pháp và các vùng thuộc địa khác, do vậy các công trình KTTĐP luôn chú trọng
phù hợp với điều kiện khí hậu đặc trưng của Hà nội.
• Tính đa dạng
Đây là một đặc điểm thể hiện rõ ràng trong các công trình KTTĐP ở Hà nội, đa dạng về chức
năng, về quy mô, về kiểu loại. Chính sự đa dạng này làm cho bộ mặt kiến trúc Hà Nội thời Pháp
thuộc hết sức phong phú.
• Tính trang trí
Hình thức của các công trình KTTĐP ở Hà Nội không chỉ biểu hiện ở hình khối mà còn rất chú
trọng tới các kiểu cách trang trí trong các chi tiết kiến trúc, biểu hiện sự trang trọng. Đó chính là đặc
điểm nổi bật của KTTĐP ở Hà Nội.
2.1.4. Tiêu chí đánh giá kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội
Trên cơ sở quan điểm xây dựng tiêu chí đánh giá KTTĐP, tham khảo các hệ thống tiêu chí xác
định giá trị công trình di sản được thừa nhận rộng rãi trên thế giới và dựa trên các yếu tố đặc trưng
của KTTĐP ở Hà Nội, tác giả kiến nghị một hệ thống tiêu chí gồm hai nhóm: Nhóm tiêu chí đánh
giá giá trị bản thân công trình và nhóm tiêu chí đánh giá các yếu tố làm gia tăng giá trị công trình.
Luận án cũng xây dựng thang điểm cho hệ thống tiêu chí dựa trên quan điểm đảm bảo phân loại các
công trình KTTĐP trên cơ sở các văn bản pháp quy hiện hành, có khả năng phân loại các công trình
KTTĐP thành các nhóm một cách rõ ràng, có cơ sở khoa học.
2.2. Các cơ sở bảo tồn bề vững kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội
2.2.1. Cơ sở lý luận

a) Lý thuyết về tính Đa giá trị của di tích của A. Riegl (1903)
Các giá trị của di tích được A. Riegl chia thành hai nhóm giá trị: Nhóm giá trị Hồi tưởng và nhóm
giá trị Đương đại. Nhóm giá trị Hồi tưởng bao gồm giá trị về về niên đại, giá trị lịch sử và giá trị ký
ức; nhóm giá trị Đương đại bao gồm giá trị sử dụng và giá trị thẩm mỹ. Trên cơ sở đặc tính của
từng giá trị mà tác giả đưa ra nhiệm vụ và phương cách mà công tác bảo tồn cần tiến hành để giữ
được đầy đủ các giá trị của di tích.
b) Lý thuyết về sự Tương thích mục đích sử dụng của G. Giovannoni (1911)
Ý tưởng chủ đạo của lý thuyết được tóm tắt trong hai nguyên tắc cơ bản dưới đây:
- Từ bỏ xu hướng tạo lập một trung tâm duy nhất.
- Sự tương thích các mục đích sử dụng (cũ và mới).
Lý thuyết này có thể được sử dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các dự án bảo tồn và phát huy giá
trị các đô thị có khu vực trung tậm lịch sử.
c) Lý thuyết Phát huy giá trị di sản đô thị của F. Charbonneau (1993)
Theo F. Charbonneau cần có 3 chính sách lớn về đô thị nhằm xây dựng lại và phát huy giá trị các
khu phố lịch sử:


7

- Chính sách cải tạo đô thị nói chung với trung tâm mới giả định trước trong trung hạn, giãn dân ra
các vùng ven đô.
- Chính sách chỉnh trang các khu đô thị lịch sử và tạo ra hình thức đa trung tâm.
- Chính sách phát triển các khu vực xa trung tâm để tránh việc khu trung tâm duy nhất biến thành
nơi bảo tồn, bảo tàng hóa khu phố lịch sử.
d) Lý thuyết Bảo tồn trong thay đổi của P. J. Larkham
Larkham cho rằng công tác bảo tồn di sản đô thị dựa trên các nguyên tắc cơ bản:
- Bảo tồn di sản đô thị gắn liền với quá trình thay đổi các đô thị lịch sử.
- Bảo tồn di sản giống như một ngành công nghiệp văn hóa, đó là làm thế nào để lưu giữ di sản
bằng các phương tiện kỹ thuật mới và phương cách tiếp cận mới.
- Cần chú ý tới các vấn đề xã hội và kinh tế nhằm hỗ trợ công tác bảo tồn và quản lý sự thay đổi

môi trường đô thị trong tương lai.
e) Quan điểm của GS. Hoàng Đạo Kính về Bảo tồn và Phát triển
Quan điểm của GS. Hoàng Đạo Kính về mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển được thể hiện trên
hai nguyên tắc cơ bản:
- Bảo tồn trong phát triển tiếp nối.
- Bảo tồn và phát triển như quá trình liền mạch.
2.2.2. Cơ sở kinh nghiệm
• Bảo tồn di sản kiến trúc và đô thị ở Phnom Penh, Campuchia
Năm 1993, một dự án bảo tồn di sản KTTĐP ở quận Daun Penh đã được tiến hành dựa trên một
thỏa thuận hợp tác giữa chính quyền thành phố Phnom Penh và Bộ Văn hóa Pháp cùng chính quyền
thành phố Paris. Dựa trên những phân tích cụ thể về cấu trúc đô thị của khu phố, các hình thái kiến
trúc cơ bản của thành phố, kích thước các ô phố, đặc trưng của các không gian công cộng, mật độ
xây dựng và khoảng lùi của các tòa nhà, dự án đã đưa ra các quy tắc về bảo tồn và xây dựng mới ở
quận này.
• Bảo tồn di sản kiến trúc ở George Town, Malaisia
Từ khi Penang đề cử George Town vào danh sách Di sản thế giới từ năm 2000, chính quyền thành
phố đã ban hành Quy chế quản lý bảo tồn và đưa ra một danh sách các công trình cần bảo tồn đi
kèm với các biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt. Tuy nhiên chính quyền thành phố cũng cho phép tận
dụng những công trình kiến trúc thuộc địa từng phục vụ cho bộ máy chính quyền ngày xưa, biến
chúng thành khách sạn để phục vụ du khách.
• Bảo tồn đô thị và di sản lịch sử - văn hóa ở Singapore
Vào thập kỷ 1970 chứng kiến một sự thay đổi trong chính sách từ việc thay thế để phát triển sang
bảo tồn để phát triển. URA, cơ quan quy hoạch của Singapore đã đưa ra các Hướng dẫn chi tiết cụ
thể trong việc trùng tu các nhà ô phố và các công trình khác được đưa ra. Trong khuôn khổ của các
hoạt động, các mô hình kinh doanh truyền thống được khuyến khích trong khu vực trung tâm.
• Kinh nghiệm bảo tồn ở Quêbec, Canada
Để bảo tồn và phát huy giá trị của hệ thống di sản ở thành phố cổ, chính quyền đã tiến hành
đánh giá, xác định các khu vực và công trình di sản, đưa ra các tiêu chuẩn về bảo tồn quy hoạch
không gian, cây xanh đô thị cùng các tiêu chuẩn đối với việc bảo vệ các di sản khảo cổ, định ra một
quy trình phê duyệt các dự án can thiệp vào khu phố cổ và các công trình di sản. Ngoài ra còn có

các chính sách hỗ trợ người dân bảo tồn công trình di sản là nơi ở của họ.
2.3. Đặc trưng Lịch sử - Văn hóa của Hà Nội
2.3.1. Hà Nội là một thành phố có lịch sử lâu đời


8

Khi người Pháp đô hộ thì thành phố đã có lịch sử hình thành và phát triển trên 800 năm, trong đó
có nhiều năm là thủ đô của nước ta với các quốc hiệu khác nhau. Mặc dù chỉ kéo dài khoảng 80
năm nhưng đây là một thời kỳ lịch sử có nhiều biến đổi mạnh mẽ. Một bên là sự áp đặt ách thống trị
của người Pháp, bên kia là cuộc đấu tranh của người Việt để dành độc lập cho dân tộc. Quá trình
phát triển đô thị Hà Nội, các sự kiện lịch sử của đất nước, của dân tộc và của Hà Nội cần được lưu
giữ bằng nhiều hình thức cho các thế hệ hiện tại và tương lai hiểu rõ và tự hào. Một phương cách
lưu giữ và giới thiệu hiệu quả chính là việc bảo tồn các di sản lịch sử - văn hóa trong đó có việc bảo
tồn các di sản kiến trúc và đô thị.
2.3.2. Giao thoa văn hóa Việt - Pháp là một nét đặc trưng của kiến trúc thuộc địa ở Hà Nội
Nét văn hóa Hà nội mang đậm truyền thống văn minh lúa nước của dân tộc Việt tại vùng đồng
bằng Bắc Bộ. Tuy nhiên trong thời kỳ đô hộ của người Pháp, văn hóa Hà Nội đã có sự biến đổi nhất
định, đặc biệt là sự giao thoa giữa văn hóa Việt - Pháp đã tạo ra một nền văn hóa mới đặc trưng cho
đô thị Hà Nội. Bảo tồn nhà ở và các công trình văn hóa thời Pháp thuộc chính là giữ cho thế hệ hiện
tại và tương lai thấy được những đặc trưng văn hóa của thời kỳ này.
2.4. Cơ sở Kinh tế - Xã hội
2.4.1. Những biến đổi Xã hội thời kỳ Pháp thuộc
Dưới thời Pháp thuộc, cùng với sự phát triển kinh tế và mở mang đô thị, tình hình xã hội Hà Nội
cũng có những biến động lớn. Sự biến đổi về mặt xã hội thời Pháp thuộc được thể hiện ở phương diện
kiến trúc với việc hình thành các công trình hạ tầng đô thị mới, các nhà máy, xí nghiệp, cửa hàng, trụ sở
công ty, các hình thức nhà ở dành cho các tầng lớp dân cư đô thị khác nhau. Bảo tồn các thể loại công
trình nêu trên cũng làm cho thế hệ hiện tại và tương lai thấy được những đặc trưng xã hội của thời kỳ
Pháp thuộc.
2.4.2. Hoạt động kinh tế thời kỳ Pháp thuộc

Ngay sau khi ổn định chế độ thưc dân ở Việt Nam, Lào và Campuchia; chính quyền thực dân tập
trung nỗ lực xây dựng và mở rộng Hà Nội với ý đồ biến nơi đây thành thủ đô của Liên bang Đông
Dương thuộc Pháp, do vậy tiến trình thay đổi bộ mặt kinh tế Hà Nội diễn ra rất mạnh mẽ. Sự phát
triển mạnh mẽ về kinh tế Hà Nội thời kỳ Pháp thuộc để lại rất nhiều dấu ấn trong kiến trúc thể hiện
ở các công trình trụ sở các ngân hàng và công ty, các xí nghiệp công nghiệp… Nhiều công trình
trong số đó vẫn đang đóng góp đáng kể vào bộ mặt kiến trúc KPP.
2.4.3. Kế hoạch tăng trưởng kinh tế Hà nội
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm
2030, thành phố Hà Nội là trung tâm kinh tế lớn của cả nước, nơi cung cấp các dịch vụ cao cấp, là
trung tâm công nghệ cao, trung tâm giao dịch quốc tế, đầu mối giao thông quan trọng của quốc gia.
Đây là cơ hội đồng thời cũng là thách thức đối với công tác bảo tồn bền vững di sản kiến trúc: nếu có
những chính sách và giải pháp hợp lý, sự phát triển kinh tế sẽ góp phần bảo tồn di sản kiến trúc thuộc
địa Pháp ở Hà Nội.
2.4.4. Bản chất kinh tế của công trình di sản
Phần lớn các công trình di sản KTTĐP hiện nay ở Hà Nội được coi là những bất động sản có giá
trị cao bởi tính quý hiếm của công trình, bởi giá trị về mặt niên đại, đặc biệt là những công trình ở
các khu vực có nhiều khách du lịch, các khu buôn bán sầm uất, những công trình ở các vị trí đắc địa
về địa lý - kinh tế đô thị. Những giá trị về mặt kinh tế này đem đến những thách thức cho công tác
BTBV công trình di sản.
2.5. Điều tra xã hội học về vấn đề bảo tồn di sản kiến trúc thuộc địa Pháp
2.5.1. Mục đích, nội dung, đối tượng điều tra


9

- Mục đích điều tra là để tìm hiểu sự biến đổi chức năng công trình di sản, đánh giá của người dân
về giá trị di sản KTTĐP, hiện trạng công trình di sản và nguyện vọng của người sử dụng về việc
bảo tồn di sản KTTĐP.
- Nội dung điều tra gồm 3 phần: Thông tin về người được phỏng vấn, về công trình di sản, về ý kiến
của người được phỏng vấn.

2.5.2. Thời gian và phương pháp điều tra
Thời gian điều tra được tiến hành vào tháng 10 năm 2015. Người điều tra: Tác giả và một số sinh
viên năm thứ 5 ngành Kiến trúc, Đại học Xây dựng đã học chuyên đề Kiến trúc và Quy hoạch Hà
Nội thời Pháp thuộc. Cách thức điều tra: Phỏng vấn trực tiếp người được điều tra theo bộ câu hỏi
trong phiếu điều tra.
2.5.3. Kết quả điều tra
Kết quả điều tra cho thấy: Toàn bộ nhà công cộng được điều tra vẫn giữ được chức năng cơ bản là
nhà công cộng mặc dù có những sự thay đổi. Có tới 20% số biệt thự đã biến đổi chức năng thành
nhà công cộng. Số biệt thự còn giữ được kiến trúc ban đầu tương đối nhỏ, các công trình còn lại đều
đã bị cơi nới hoặcbiến dạng hoàn toàn. Phần lớn người dân đều đánh giá cao giá trị di sản KTTĐP ở
Hà Nội. Đa phần người được phỏng vấn cho rằng chỉ cần bảo tồn kiến trúc công trình hay phần bên
ngoài công trình, nội thất nên được cải tạo để phù hợp chức năng sử dụng mới.
2.6. Điều kiện tự nhiên
2.6.1. Khí hậu Hà Nội
Khí hậu Hà Nội là khí hậu nhiệt đới ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít mưa về
đầu mùa và có mưa phùn về nửa cuối mùa. Với đặc điểm khí hậu như vậy, các công trình KTTĐP
đã chú ý tới vấn đề che nắng, cách nhiệt, thông gió về mùa hè, tránh gió lạnh mùa đông, tận dụng
ánh sáng tự nhiên nên đã đem lại tiện nghi sinh khí hậu cho người sử dụng công trình.
2.6.2. Địa hình, mặt nước và cây xanh Hà Nội
Địa hình các quận nội thành Hà Nội tương đối bằng phẳng, có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống
Nam và từ Tây sang Đông. Hà Nội là thành phố có nhiều sông, hồ, cây xanh. Cây xanh, mặt nước
của đô thị Hà Nội dưới thời Pháp thuộc được quy hoạch và xây dựng một cách quy củ theo chủ
thuyết “thành phố vườn”.
2.6.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến bảo tồn bền vững di sản kiến trúc thuộc địa Pháp
• Tác động tích cực của điều kiện tự nhiên đến công tác bảo tồn
Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm của Hà Nội giúp cho việc bảo tồn hệ thống công viên, vườn hoa thời
Pháp thuộc, hệ thống cây xanh đường phố và trong khuôn viên các công trình kiến trúc thuộc địa
Pháp được dễ dàng. Lượng mưa trung bình năm lớn của Hà Nội giúp bảo tồn và cải tạo hệ thống hồ
nước đã hình thành từ thời thuộc địa được dễ dàng.
• Tác động tiêu cực của điều kiện tự nhiên đến công tác bảo tồn

Độ ẩm cao và lượng mưa trung bình năm lớn dễ dẫn đến việc hư hỏng các bộ phận kết cấu công
trình, làm cho các công trình này nhanh chóng xuống cấp theo thời gian. Thời tiết mưa bão về mùa
hè ở Hà Nội làm cho hệ thống cây xanh công viên, cây xanh đường phố dễ bị hư hỏng.
2.7. Cơ sở Pháp lý
2.7.1. Các cơ sở pháp lý về bảo tồn di sản kiến trúc - đô thị quốc tế
• Hiến chương Athens (1931)
Hiến chương Athens bao gồm các nguyên tắc và giải pháp liên quan đến vấn đề khai quật khảo cổ
và phục chế, mối quan tâm tập chung vào các công trình di sản ở châu Âu. Các nguyên tắc và giải
pháp nêu ra không chỉ dừng lại ở việc can thiệp vào các công trình lịch sử mà còn quan tâm đến các
vùng bảo tồn.


10

• Hiến chương Venise (1964)
Hiến chương là công cụ quan trọng để kiểm soát công tác bảo tồn, phục chế, nhấn mạnh tính quan
trọng của địa điểm, tôn trọng tính nguyên gốc và đặc tính của công trình lịch sử qua các thời kỳ,
nhấn mạnh giá trị thẩm mỹ và giá trị lịch sử của di sản, mở rộng quan niệm về di sản.
• Hiến chương Burra (1979)
Hiến chương đã chỉ ra đặc trưng của một địa điểm không chỉ đơn thuần là cấu trúc vật chất mà
còn phụ thuộc vào bối cảnh, môi trường xung quanh và các yếu tố phi vật thể khác, nhấn mạnh vấn
đề quy hoạch bảo tồn.
• Hiến chương Florence (1981)
Hiến chương được xây dựng để bảo tồn các hoa viên lịch sử và đã được ICOMOS đăng ký vào hồ
sơ văn kiện ngày 15 tháng 12 năm 1982 như một phụ lục của Hiến chương Venise về lĩnh vực bảo
tồn hoa viên lịch sử.
• Hiến chương Washington (1987)
Hiến chương quan tâm tới các khu vực đô thị lịch sử, bao gồm các thành phố, thị xã, các trung
tâm hoặc khu phố lịch sử cùng với môi trường tự nhiên và nhân tạo của chúng, xác định các nguyên
tắc, mục tiêu và các phương pháp bảo vệ các thành phố và khu đô thị lịch sử.

• Văn kiện Nara (1994)
Văn kiện gồm hai phần: Tính đa dạng của văn hóa và tính đa dạng của di sản; Giá trị và tính xác
thực. Văn kiện phản ánh một thực tế là học thuyết bảo tồn đã chuyển từ cách tiếp cận lấy Châu Âu
làm trung tâm sang luận điểm công nhận sự khác biệt tương đối về văn hóa.
• Nghị định thư Hội An (2003)
Hội nghị đã phê chuẩn Nghị định thư Hội An với các nguyên tắc cơ bản: Bảo tồn các khu phố lịch
sử Châu Á với sự tham gia của cộng đồng, cân bằng giữa phát triển du lịch và bảo tồn, đối phó với
các nguy cơ bằng quy hoạch di sản và quy hoạch bảo tồn đô thị.
• Tuyên bố Hà Nội (2009)
Nội dung của Tuyên bố tập trung vào vai trò, trách nhiệm của các thành viên, các quốc gia tham
gia diễn đàn UNESCO nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về các vấn đề bảo tồn. Tuyên bố
cũng đặc biệt nhấn mạnh tới giá trị của các di sản văn hóa của Hà Nội và việc bảo vệ và nâng cấp
các di sản ở đây.
2.7.2. Các cơ sở pháp lý về bảo tồn di sản kiến trúc - đô thị ở Việt Nam
• Luật Di sản Văn hóa
Luật Di sản Văn hóa quy định rõ các tiêu chí công nhận Di tích lịch sử - văn hóa và phân cấp Di
tích lịch sử - văn hóa căn cứ vào giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học của di tích. Luật cũng quy định
khu vực bảo tồn di tích, quy định tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý, sử dụng di
tích có trách nhiệm bảo vệ di tích đó. Việc bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích phải được xây dựng
thành dự án trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải bảo đảm giữ gìn tối đa những
yếu tố nguyên gốc của di tích.
• Luật Thủ đô
Điều 11 của bộ luật quy định việc bảo tồn và phát triển văn hóa Thủ đô phải bảo đảm tiêu biểu
cho bản sắc văn hóa dân tộc, phát huy các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của Thủ đô và của
dân tộc. Luật cũng quy định các khu vực, di tích và di sản văn hóa phải được tập trung nguồn lực để
bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, trong đó có Khu phố cũ, biệt thự cũ và các công trình kiến trúc
khác xây dựng trước năm 1954.
• Luật Xây dựng



11

Trong Luật Xây dựng có một số điểm liên quan tới công tác bảo tồn di sản như nghiêm cấm xây
dựng trong các khu di tích lịch sử - văn hóa, yêu cầu bảo vệ di sản văn hóa, bảo tồn di tích lịch sử văn hóa, giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc. Luật Xây dựng cũng yêu cầu lập danh mục,
đề xuất biện pháp cải tạo cho những công trình cần giữ lại trong các khu vực quy hoạch cải tạo.
• Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng và Nghị định 44/2015/NĐ-CP quy định chi
tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng
Trong các nghị định này có đề cập tới việc quy hoạch và quản lý các khu vực bảo tồn trên cả ba
phương diện: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.
Nghị định cũng yêu cầu xác định các khu vực bảo tồn, xác định danh mục và quy định về bảo tồn,
cải tạo, chỉnh trang các công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hóa…
• Quyết định 05/2003/QĐ-BVHTT về Quy chế bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử - văn
hoá, danh lam thắng cảnh
Quyết định đề cập tới Mục đích của hoạt động bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử-văn
hoá,danh lam thắng cảnh; các Nguyên tắc bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích; Hồ sơ và điều kiện
lập thiết kế kỹ thuật bảo quản, tu bổ vàphục hồi di tích; Quy trình và giới hạn tu sửa cấp thiết di
tích. Các quy định về thi công bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích.
• Thông tư 38/2009/TT-BXD hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà biệt thự tại khu vực đô thị
Thông tư quy định các Nguyên tắc chung trong quản lý sử dụng nhà biệt thự; trách nhiệm của các
cơ quan quản lý, chủ sở hữu, người sử dụng nhà biệt thự; các hành vi bị nghiêm cấm trong sử dụng
nhà biệt thự. Bảo trì, cải tạo và xây dựng lại nhà biệt thự; quản lý hồ sơ biệt thự.
• Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc Khu phố cũ Hà Nội
Quy chế nhấn mạnh tới việc ưu tiên phát triển các công trình văn hóa, dịch vụ du lịch, văn phòng
làm việc cao cấp… và các chức năng công cộng, dịch vụ, cây xanh, đồng thời hạn chế xây dựng
thêm công trình nhà ở, trừ trường hợp cải tạo, chỉnh trang hoặc xây dựng lại đế phục vụ nhu cầu tái
định cư tại chỗ hoặc trường hợp xử lý nhà nguy hiếm có nguy cơ sập đổ; hạn chế tối đa xây dựng
mới công trình nhà ở cao tầng làm tăng quy mô dân số khu phố cũ.
• Nhận xét về hệ thống văn bản pháp lý về bảo tồn di sản ở Việt Nam
Về cơ bản, ở Việt Nam hiện nay đã có một hệ thống các Luật và văn bản dưới luật liên quan tới
bảo tồn di sản kiến trúc và đô thị, tạo điều kiện cho công tác bảo tồn có được những cơ sở pháp lý

vững vàng hơn. Tuy nhiên các Luật và văn bản dưới luật của Việt Nam có liên quan tới bảo tồn di
sản kiến trúc hiện nay còn tập trung vào công tác trùng tu, phục chế, bảo tồn nguyên trạng mà chưa
chú ý đến việc bảo tồn gắn với khai thác di sản, bảo tồn trong quá trình phát triển đô thị bền vững.
Chưa có các quy chế rõ ràng về các tổ chức tư vấn hoặc tổ chức thi công được phép tham gia quá
trình bảo tồn. Chưa có các quy chế về sự tham gia của cộng đồng vào công tác bảo tồn.
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT VỀ NHẬN DẠNG VÀ BẢO TỒN BỀN VỮNG KIẾN TRÚC
THUỘC ĐỊA PHÁP Ở HÀ NỘI
3.1. Nhận dạng kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội
3.1.1. Nhận dạng kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội qua thể loại kiến trúc
• Các thể loại kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội
- Các công trình hành chính và quân sự
- Các công trình giáo dục và đào tạo
- Các công trình y tế và văn hóa
- Các công trình thương mại, dịch vụ và du lịch
- Các công trình công nghiệp và giao thông
- Nhà thờ Thiên chúa giáo


12

- Chung cư
- Biệt thự
• Nhận dạng đặc điểm kiến trúc thuộc địa Pháp

- Đặc điểm các công trình hành chính và quân sự
Bảng 3.1: Đặc điểm chung các công trình hành chính và quân sự
- Một hệ thống hoàn chỉnh
CÔNG NĂNG
- Tổ chức công năng kiểu Pháp
- Hành lang bao quanh

MẶT BẰNG
- Hành lang bên
- Phòng phục vụ bao quanh không gian trung tâm.
- Thực dân tiền kỳ
PHONG CÁCH
- Tân Cổ Điển
- Công trình hành chính: quy mô lớn
QUY MÔ
- Công trình quân sự: quy mô vừa và nhỏ
- Đặc điểm các công trình giáo dục, đào tạo
Bảng 3.2: Đặc điểm chung các công trình giáo dục và đào tạo
CÔNG NĂNG

MẶT BẰNG

PHONG CÁCH

DÀNH CHO NGƯỜ PHÁP

DÀNH CHO NGƯỜI VIỆT

Công năng hoàn chỉnh

Công năng đơn giản.

- Công trình tập trung
- Hành lang bao quanh.
- Hành lang hai phía.
Địa phương Pháp kết hợp
Tân Cổ Điển


- Công trình phân tán
- Hành lang bên

Quy mô lớn

Quy mô vừa và nhỏ

Địa phương Pháp

QUY MÔ

- Đặc điểm các công trình y tế và văn hóa
Bảng 3.3: Đặc điểm chung các công trình y tế và văn hóa
DÀNH CHO NGƯỜI PHÁP

DÀNH CHO NGƯỜI VIỆT

- Các khu vực chức năng hoàn
- Các khu vực chức năng không hoàn
chỉnh
chỉnh
- Mức độ tiện nghi cao
- Mức độ tiện nghi thấp.
Mặt bằng phân tán có hành lang
Mặt bằng phân tán, thậm chí trên các
MẶT BẰNG
cầu nối các tòa nhà.
khu đất khác nhau.
- Thực dân tiền kỳ

- Thực dân tiền kỳ
PHONG CÁCH
- Tân Cổ Điển.
- Art Deco
- Art Deco
QUY MÔ
Quy mô lớn
Quy mô vừa và nhỏ
- Đặc điểm các công trình thương mại, dịch vụ và du lịch
Bảng 3.4: Đặc điểm chung các công trình thương mại, dịch vụ và du lịch
CÔNG NĂNG
- Tổ chức công năng kiểu Pháp
- Hành lang bao quanh
MẶT BẰNG
- Hành lang bên
- Tân Cổ Điển
PHONG CÁCH
- Art Deco
QUY MÔ
Đa dạng về quy mô
- Đặc điểm các công trình công nghiệp và giao thông
CÔNG NĂNG


13

Bảng 3.5: Đặc điểm chung các công trình công nghiệp và giao thông
CÔNG NĂNG
- Tổ chức công năng kiểu Pháp
- Hành lang giữa (Nhà điều hành)

MẶT BẰNG
- Hành lang bên (Nhà điều hành)
- Không gian lớn (Nhà sản xuất)
- Địa phương Pháp (Nhà điều hành)
PHONG CÁCH
- Tân Cổ Điển (Nhà điều hành)
- Art Deco (Nhà điều hành)
QUY MÔ
Đa dạng về quy mô
- Đặc điểm nhà thờ Thiên chúa giáo
Bảng 3.6: Đặc điểm chung các nhà thờ Thiên chúa giáo
CÔNG NĂNG
Tổ chức công năng kiểu nhà thờ Châu Âu
- Mặt bằng chữ thập
MẶT BẰNG
- Mặt bằng Basilica
- Neo Gothic
PHONG CÁCH
- Neo Roman
- Đông Dương
QUY MÔ
Đa dạng về quy mô
- Đặc điểm chung cư
Bảng 3.7: Đặc điểm chung các chung cư

CÔNG NĂNG
MẶT BẰNG

PHONG CÁCH
QUY MÔ


DÀNH CHO NGƯỜI PHÁP

DÀNH CHO NGƯỜI VIỆT

- Công năng hoàn chỉnh
- Mức độ tiện nghi cao
- Hành lang giữa
- Khu vệ sinh cho từng phòng ở

- Công năng đơn giản
- Mức độ tiện nghi thấp
- Hành lang bên
- Khu vệ sinh chung cho toàn nhà hoặc
từng tầng
Art Deco
Quy mô trung bình

Đông Dương
Quy mô trung bình và nhỏ

- Đặc điểm biệt thự
Bảng 3.8: Đặc điểm chung các biệt thự
DÀNH CHO NGƯỜI PHÁP

- Chức năng hoàn chình
- Điều kiện tiện nghi cao.

CÔNG NĂNG


DÀNH CHO NGƯỜI VIỆT

- Chức năng không hoàn chỉnh.
- Điều kiện tiện nghi trung bình

MẶT BẰNG

Mặt bằng tập trung
Mặt bằng phân tán
- Thực dân tiền kỳ
- Thực dân tiền kỳ
PHONG CÁCH
- Tân Cổ Điển
- Art Deco
- Art Deco
QUY MÔ
Quy mô lớn và trung bình
Quy mô trung bình và nhỏ
3.1.2. Nhận dạng kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội qua phong cách sáng tác
• Nhận dạng phong cách thông qua các bộ phận công trình
Bảng 3.9: Nhận dạng phong cách kiến trúc thuộc địa Pháp thông qua các bộ phận công trình
BỘ PHẬN

MẶT
BẰNG

MẶT
ĐỨNG

-Hình chữ

nhật.
-Hành lang
bao quanh.

-Đơn giản
-Cuốm vòm
liên tục.

TƯỜNG, CỘT,
CUỐN

MÁI

CỬA

TRANG TRÍ

PHONG CÁCH

TIỀN
THỰC
DÂN

-Tường gạch bổ
trụ
-Cuốn vòm

-Mái dốc lớp
ngói hoặc tôn
-Đỉnh mái có cửa

thông gió.

-Cửa cuốn
vòm
-Hai lớp kính
chớp.

-Đắp vữa tạo
mạch ngang
-Đắp phào đơn
giản


14
ĐỊA
PHƯƠNG
PHÁP

-Hành lang
bên.
-Hành lang
bên.
-Hành lang
trung tâm.

-Đăng đối
-Tự do

-Tường gạch dày
-Cuốn vòm ở các

trường học

-Mái dốc đa
hướng lợp ngói
-Công xôn đỡ
mái bằng gỗ,
trang trí cầu kỳ.

TÂN CỔ
ĐIỂN

-Đăng đối.
-Hành lang
bao quanh.
-Paladio

Đăng đối
nghiêm
ngặt

-Tường gạch dày
-Cột giả mô
phỏng các thức
Hy La cổ đại
-Cuốn vòm ở
tầng một.

-Mái dốc đa
hướng lợp ngói
-Mái Mausard

-Diềm mái trang
trí cầu kỳ

-Tự do

-Tự do

-Tường gạch dày
- Cột thép, thép
uốn trang trí đầu
cột

- Mái sảnh khung
kim loại, lắp kính

ART
DECO

-Hành Lang
bên.
-Hành lang
giữa.
-Tự do

- Đăng đối
-Tự do

-Tường gạch dày
-Cột bê tông cốt
thép


-Mái bằng là chủ
yếu
-Mái ngói ở một
số nhỏ biệt thự
-Sê nô bê tông
cốt thép.

-Cửa chữ nhật
-Hoa sắt trang
trí & bảo vệ
phần kính.

ĐÔNG
DƯƠNG

-Hành lang
bên.
-Hành lang
giữa.
Không gian
thông
phòng.
-Hình chữ
nhật.
-Hành lang
trước.

- Đăng đối
-Tự do


-Tường gạch dày
-Cột bê tông cốt
thép
-Cuốn vòm trang
trí

-Mái dốc đa
hướng lợp ngói
-Công xôn đỡ
mái kiểu thuần
việt hoặc HoaViệt.

-Đăng đối

-Tường gạch dày
-Cột theo thức
Trung Hoa cổ
-Cuốn vòm trang
trí.

-Hình chữ
thập.
-Basilica

Đăng đối
nghiêm
ngặt

-Tường gạch dày

-Bổ trụ ở mặt bên
-Cuốn nhọn sử
dụng rộng rãi.

-Mái dốc đa
hướng lợp ngói
ống
-Công xôn đỡ
mái kiểu Trung
Hoa cổ.
-Mái có độ dốc
lớn lợp ngói
-Mái được che
bởi mảng tường
tam giác có thánh
giá ở mặt trước

-Cửa chữ nhật
có gờ phía
dưới hoặc gờ
bao quanh
-Trang trí
bằng họa tiết
thuần Việt.
-Cửa chữ nhật
-Cửa cuốn
vòm
-Trang trí
bằng họa tiết
Trung Hoa cổ.

-Cửa cuốn
nhọn
-Trang trí
bằng kính
màu.

ART
NOUVEAU

PHÁP
HOA

NEO
GOTHIC

• Nhận dạng phong cách kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội
- Phong cách Tiền thực dân
- Phong cách Địa phương Pháp
- Phong cách Tân cổ điển
- Phong cách Art Nouveau
- Phong các Art Deco
- Phong cách Đông Dương
- Phong cách Pháp - Hoa
- Phong cách Neo-Gothic
• Phong cách một số công trình kiến trúc thuộc địa Pháp tiêu biểu
- Các công trình hành chính và quân sự

-Cửa chữ nhật
-Cửa cuốn
vòm

-Hai lớp kính
chớp
-Trang trí đơn
giản.
-Cửa cuốn
vòm ở tầng
một, cửa chữ
nhật ở tầng
trên
-Trang trí rất
cầu kỳ
- Cửa bán
nguyệt
-Trang trí rất
cầu kỳ

-Hình đắp nối
có dạng hoa lá
cách điệu
-Công xôn
chạm khắc, tạo
hình đẹp.
-Sử dụng các
thức và họa tiết
Hy La cổ đại
-Fronton được
sử dụng rộng
rãi ở các lối vào
chính.
- Các hình thức

trang trí bằng
sắt uốn phù
điêu đắp nổi
mô phỏng thiên
nhiên
-Hoa văn đắp
nối hình hoa lá
cách điệu
-Các hình thức
trang trí bằng
sắt uốn
-Dàn hoa
BTCT.
-Trang trí mặt
tường, đỉnh và
các góc mái
bằng các họa
tiết thuần Việt
hoặc Hoa-Việt.
-Trang trí mặt
tường đỉnh và
các góc mái
bằng các họa
tiết Trung Hoa
cổ
-Cửa sổ hoa
hồng
-Tượng chúa
Giê-su thánh
giá.



15

Bảng 3.10: Nhận dạng phong cách một số công trình hành chính và quân sự tiêu biểu
TT

Công trình

Công năng hiện nay

Địa chỉ hiện nay

Phong cách

1

Dinh Toàn quyền Đông
Dương

Văn phòng
Chủ tịch nước

Hùng Vương

2

Dinh Thống sứ
Bắc Kỳ


Nhà khách
chính phủ

12 Ngô Quyền

Tân cổ điển
(Phục Hưng)
Tân cổ điển
(Cổ điển Pháp)

3

Doanh trại
lính Pháp trong thành cổ

Bảo tàng Quân sự Việt Nam

28A Điện Biên Phủ

Thực dân tiền kỳ

- Các công trình giáo dục và đào tạo
Bảng 3.11: Nhận dạng phong cách một số công trình giáo dục và đào tạo tiêu biểu
TT

Công trình

Công năng hiện nay

Địa chỉ hiện nay


1

Trường Puginier

Trường THPT
Việt Đức

47 Lý Thường Kiệt

2

Trường Trung học Bảo hộ

Trường THPT
Chu Văn An

10 Thụy Khê

3

Trường Grande Lycée
Albert Saraut

Ban Đối ngoại trung ương
Đảng

1C Hoàng Văn Thụ

Phong cách


Thực dân tiền kỳ
Địa phương Pháp
Địa phương Pháp
và Tân cổ điển

- Các công trình y tế và văn hóa
Bảng 3.12: Nhận dạng phong cách một số công trình y tế và văn hóa tiêu biểu
TT

Công trình

Công năng hiện nay

Địa chỉ hiện nay

Phong cách

1

Bệnh viện Lanessan

1 Trần Hưng Đạo

Thực dân tiền kỳ

2

Bệnh viện
Bản xứ

Nhà hát
thành phố

Bệnh viện Trung ương
Quân đội 108
Bệnh viện
Việt-Đức
Nhà hát lớn
Hà Nội

12 Phủ Doãn

Địa phương Pháp

1 Tràng Tiền

Tân cổ điển
(Triết chung)

3

- Các công trình thương mại, dịch vụ và du lịch
Bảng 3.13: Nhận dạng phong cách một số công trình thương mại, dịch vụ và du lịch tiêu biểu
TT

Công trình

Công năng hiện nay

Địa chỉ hiện nay


Phong cách

1

Công ty hỏa xa Đông
Dương-Vân Nam
Công ty Shell
Chợ Đồng Xuân

Tổng 15liên đoàn Lao động
Việt Nam
Bộ Khoa học và Công nghệ
Chợ Đồng Xuân

82 Trần Hưng Đạo

Tân cổ điển
(Cổ điển Pháp)
Art Deco
Tân cổ điển
(Nhiệt đới hóa)

2
3

Trần Hưng Đạo
Phố Đồng Xuân

- Các công trình công nghiệp và giao thông

Bảng 3.14: Nhận dạng phong cách một số công trình công nghiệp và giao thông tiêu biểu
TT

Công trình

Công năng hiện nay

Địa chỉ hiện nay

Phong cách

1

Nhà máy in Viễn Đông

24 Tràng Tiền

2

Nhà máy

Trung tâm
Văn hóa Pháp
Nhà máy in

Art Deco
(Nhà điều hành)
Tân cổ điển

67 Phó Đức Chính



16

3

Thuốc lá
Ga Hà Nội

Hà Nội
Ga Hà Nội

120 Lê Duẩn

(Nhà điều hành)
Tân cổ điển

- Nhà thờ Thiên chúa giáo
Bảng 3.15: Nhận dạng phong cách một số nhà thờ Thiên chúa giáo tiêu biểu
TT

Công trình

Công năng hiện nay

Địa chỉ hiện nay

Phong cách

1


Nhà thờ Saint Joseph

Nhà thờ lớn

40 Nhà Chung

Neo Gothic

2

Nhà thờ Cửa Bắc

Nhà thờ Cửa Bắc

27 Nguyễn Biểu

Đông Dương

3

Nhà thờ
Hàm Long

Nhà thờ
Hàm Long

21 Hàm Long

Neo Gothic


- Chung cư
Bảng 3.15: Nhận dạng phong cách một số chung cư tiêu biểu
TT

Công trình

Công năng hiện nay

Địa chỉ hiện nay

Phong cách

1

Chung cư 4 Lý Nam Đế

4 Lý Nam Đế

Đông Dương

2

Chung cư 36 Trần Phú

36 Trần Phú

Đông Dương

3


Chung cư 17 Yết Kiêu

Toà soạn báo
Văn nghệ Quân đội
Tổng cục
Thể dục Thể thao
Nhà ở tập thể

17 Yết Kiêu

Art Deco

- Biệt thự
Bảng 3.16: Nhận dạng phong cách một số biệt thự tiêu biểu
TT

Công trình

Công năng hiện nay

Địa chỉ hiện nay

Phong cách

1

Nhà riêng đại sứ Nam Phi

154 Quán Thánh


2

Nhà riêng Chánh mật thám
Đông Dương
Biệt thự 4 Lê Hồng Phong

Đại sứ quán Tây Ban Nha

4 Lê Hồng Phong

3

Biệt thự 19 Điện Biên Phủ

Đại sứ quán Đan Mạch

19 Điện Biên Phủ

Địa phương
(miền bắc Pháp)
Địa phương
(miền trung Pháp)
Tân cổ điển

3.1.3. Các công trình công cộng và chung cư thuộc địa Pháp tiêu biểu ở Hà Nội
• Tiêu chí lựa chọn
- Giá trị lịch sử
- Giá trị xã hội - văn hóa
- Giá trị kiến trúc

• Các công trình được lựa chọn
Hầu hết các công trình lựa chọn là các công trình công cộng do các công trình này đều đáp ứng
phần lớn các tiêu chí đã đề ra. Số lượng chung cư được lựa chọn không nhiều do số lượng đáp ứng
đầy đủ các tiêu chí đã đề ra không lớn.
3.2.1. Đề xuất phân cấp giá trị các công trình kiến trúc thuộc địa Pháp
+ Nhóm 1: Các công trình có giá trị đặc biệt
+ Nhóm 2: Các công trình có giá trị cao
+ Nhóm 3: Các công trình có giá trị trung bình
3.2.2. Đề xuất mức độ bảo tồn với các nhóm công trình kiến trúc thuộc địa Pháp
+ Mức độ bảo tồn 1: Các công trình có giá trị đặc biệt


17

+ Mức độ bảo tồn 2: Các công trình có giá trị cao
+ Mức độ bảo tồn 3: Các công trình có giá trị trung bình
3.2.3. Đánh giá một số công trình kiến trúc thuộc địa Pháp tiêu biểu
• Các công trình công cộng và chung cư thuộc địa Pháp tiêu biểu
Các công trình công cộng và chung cư tiêu biểu lựa chọn dựa trên các tiêu chí được nêu trong
mục 3.1.3. Danh sách 86 công trình tiêu biểu được tác giả đề xuất lựa chọn được thể hiện trên bảng
3.26 của luận án.
• Đánh giá, xếp hạng các công trình công cộng và chung cư thuộc địa Pháp tiêu biểu
Dựa trên hệ thống tiêu chí, thang điểm đánh giá và đề xuất phân cấp công trình KTTĐP ở Hà Nội,
tác giả đã tiến hành đánh giá và xếp hạng 86 công trình công cộng và chung cư tiêu biểu.
3.3. Quan điểm và nội dung bảo tồn bền vững
3.3.1. Khái niệm về tính bền vững
Năm 1987, Liên hợp quốc đã thành lập Hội đồng thế giới về Môi trường và Phát triển và công bố
bản báo cáo Tương lai chung của chúng ta, trong đó đưa ra định nghĩa có tính nguyên tắc “Phát
triển bền vững là sự phát triển đáp ứng những nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng
của các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng nhu cầu của họ”.

Năm 1996, A. Munro đã đưa ra quan niệm rõ ràng hơn về khái niệm bền vững bao gồm ba lĩnh
vực: Bền vững xã hội; Bền vững kinh tế; Bền vững môi trường.
3.3.2. Quan điểm bảo tồn bền vững
Trong thời đại ngày nay, vói sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp hóa và đô thị hóa, đòi hỏi
không chỉ phát triển bền vững mà còn cần cả BTBV. BTBV nhìn nhận về một tương lai trong đó
giá trị của di sản kiến trúc đô thị không bị nghèo đi bởi quá trình bảo tồn trong phát triển, mà
ngược lại còn được giàu lên và tạo điều kiện bảo tồn tốt hơn.
3.3.3. Sự khác biệt giữa bảo tồn và bảo tồn bền vững
Bảng 2.1: Sự khác biệt cơ bản giữa bảo tồn theo phương pháp truyền thống và bảo tồn bền vững
Tiêu chí so sánh
Bảo tồn
Bảo tồn bền vững
Đảm bảo tính nguyên gốc
Bảo tồn nhằm thúc đẩy quá trình
phát triển đô thị bền vững
Mục đích
- Chỉ tháo dỡ thay thế khi không - Bảo tồn bền vững dưới góc độ văn
còn giải pháp nào tốt hơn
hóa - xã hội
- Lấy tính xác thực và minh bạch - Bảo tồn bền vững dưới góc độ
Nguyên tắc
làm phương châm thực hiện
kinh tế
cơ bản
- Phương tiện hiện đại chỉ hỗ trợ - Bảo tồn bền vững dưới góc độ
chứ không thể thay thế các môi trường
phương pháp truyền thống
3.3.4. Nội dung bảo tồn Bền vững
Nội dung cơ bản của BTBV bao gồm nhận dạng di sản và giải pháp bảo tồn.
- Nhận dạng di sản: Muốn BTBV di sản kiến trúc, thì điều quan trọng đầu tiên là phải nhận dạng rõ

ràng giá trị của di sản. nhận dạng di sản bao gồm : xác định giá trị, xác định các tiêu chí đánh giá và
đánh giá di sản.
- Giải pháp bảo tồn: Giải pháp BTBV di sản được giải quyết ở ba lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc và
quản lý. BTBV dưới góc độ quy hoạch liên quan tới việc bảo tồn hình thái đô thị đặc trưng, bảo tồn
các ô phố, tuyến phố và các không gian công cộng. BTBV dưới góc độ kiến trúc liên quan tới bảo
tồn nhà ở, công trình công cộng và công trình kiến trúc đặc thù có giá trị. BTBV dưới góc độ quản
lý liên quan tới các chính sách quản lý từ trung ương tới địa phương, các quy chế quản lý đảm bảo
sự cân bằng giữa các nguồn lực phát triển.


18

3.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn bền vững kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội dưới góc độ
quy hoạch
3.4.1. Quan điểm đề xuất giải pháp bảo tồn quy hoạch bền vững
Các giải pháp quy hoạch đề xuất dựa trên các nguyên tắc cơ bản của quan điểm BTBV. Bảo tồn
cấu trúc phân vùng không gian đô thị KPP. Bảo tồn đặc điểm của các ô phố, tuyến phố trong KPP.
Bảo tồn các quảng trường, hồ nước, các công viên, vườn hoa; bảo tồn cấu trúc cây xanh đường phố
kết hợp cây xanh trong khuôn viên công trình.
3.4.2. Đề xuất phân loại ô phố
- Ô phố nhà ở.
- Ô phố nhà công cộng.
- Ô phố hỗn hợp.
3.4.3. Đề xuất phân loại tuyến phố
- Tuyến phố nhà ở.
- Tuyến phố nhà công cộng.
- Tuyến phố hỗn hợp.
- Tuyến phố cảnh quan.
3.4.4. Giải pháp bảo tồn bền vững các ô phố
 Với ô phố nhà ở

Điều tra, phân loại các ngôi nhà trong ô phố. Cố gắng bảo tồn đến mức tối đa có thể các ngôi nhà
hướng ra mặt phố. Khuyến khích chỉnh trang sân vườn, cây xanh trong khuôn viên ngôi nhà.
Khuyến khích đầu tư giải phóng mặt bằng trong lõi ô phố và xây dựng chung cư nhiều tầng để dãn
dân tại chỗ và tăng diện tích cây xanh.
 Với ô phố công cộng
Bảo tồn, tôn tạo mặt đứng các công trình, đặc biệt là những công trình hướng ra mặt phố, khuyến
khích cải tạo nội thất cho phù hợp chức năng mới. Khuyến khích chỉnh trang sân vườn, cây xanh
trong khuôn viên công trình. Khuyến khích đầu tư xây dựng các tòa nhà công cộng nhiều tầng trong
lõi ô phố để tăng diện tích sử dụng nhưng phải tuân thủ nguyên tắc không phá vỡ tổng thể kiến trúc
di sản.
 Với ô phố hỗn hợp
Ưu tiên bảo tồn, tôn tạo các công trình công cộng và không gian công cộng. Khuyến khích chỉnh
trang sân vườn, cây xanh trong khuôn viên công trình. Khuyến khích đầu tư giải phóng mặt bằng
trong lõi ô phố và xây dựng các tòa nhà văn phòng - chung cư nhiều tầng để dãn dân tại chỗ, tăng
diện tích làm việc và tăng diện tích cây xanh.
3.4.5. Giải pháp bảo tồn bền vững các tuyến phố
 Với tuyến phố nhà ở
Điều tra, phân loại các tuyến phố, các ngôi nhà trên tuyến phố. Bảo tồn và tôn tạo những ngôi nhà
còn giữ được tương đối nguyên bản dọc theo tuyến phố. Khuyến khích chỉnh trang sân vườn, cây
xanh trong khuôn viên công trình. Giữ nguyên chiều rộng vỉa hè đã có từ năm 1954, chỉ nên lát
cứng lối đi bộ và lối ra vào trước cửa nhà. Giữ nguyên khoảng cách và loại cây xanh đặc trưng của
tuyến phố đã hình thành trước năm 1954.
 Với tuyến phố nhà công cộng
Điều tra, phân loại các công trình trên tuyến phố. Ưu tiên bảo tồn, tôn tạo mặt đứng toàn bộ các
công trình công cộng trên tuyến phố vì đây chính là đặc trưng của tuyến phố. Với vỉa hè và cây
xanh có thể áp dụng các giải pháp như với các tuyến phố nhà ở.
 Với tuyến phố hỗn hợp


19


Ưu tiên bảo tồn, tôn tạo mặt đứng các công trình công cộng. Với nhà ở các loại có thể áp dụng các
nguyên tắc điều tra, phân loại, bảo tồn, tôn tạo như đối với các tuyến phố nhà ở, nhưng cần chú ý
hơn tới các nhà ở gần với các công trình công cộng được bảo tồn. Chú ý cây xanh, thảm cỏ phía
trước các công trình công cộng được bảo tồn.
3.5. Đề xuất các giải pháp bảo tồn bền vững kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội dưới góc độ
kiến trúc công trình
3.5.1. Quan điểm đề xuất giải pháp bảo tồn kiến trúc bền vững
Các giải pháp kiến trúc đề xuất dựa trên các nguyên tắc cơ bản của quan điểm bảo BTBV, đặc
trưng hình thái kiến trúc KPP, phân loại các công trình kiến trúc di sản về các mặt thể loại, mức độ
giá trị và hiện trạng công trình. Có các giải pháp bảo tồn thích hợp với các công trình có thể loại,
mức độ giá trị và hiện trạng khác nhau.
3.5.2. Đề xuất phân loại công trình
+ Phân loại theo chức năng
+ Phân loại theo mức độ giá trị
+ Phân loại theo hiện trạng công trình
3.5.3. Giải pháp bảo tồn bền vững kiến trúc nhà ở
Lập hồ sơ chi tiết công trình có giá trị để phục vụ công tác bảo tồn và tôn tạo. Bảo tồn và tôn tạo
hình khối, mặt đứng công trình nhằm giữ được tính nguyên bản của công trình. Đối với các biệt thự
có quá nhiều gia đình sinh sống có thể tìm các biện pháp giải tỏa bớt số người hiện sống trong biệt
thự, tốt nhất là giải tỏa tại chỗ. Cho phép cải tạo nội thất công trình cho phù hợp với chức năng sử
dụng mới. Khuyến khích chuyển đổi công năng nhằm mục đích kinh tế.
3.5.4. Giải pháp bảo tồn bền vững kiến trúc nhà công cộng
Lập hồ sơ chi tiết công trình có giá trị để phục vụ công tác bảo tồn và tôn tạo. Bảo tồn và tôn tạo
hình khối, mặt đứng công trình nhằm giữ được tính nguyên bản của công trình. Với những công
trình đã xuống cấp cần phải khảo sát, đánh giá, tiến hành trùng tu trên cơ sở các tài liệu có tính khoa
học. Cho phép cải tạo nội thất công trình cho phù hợp với chức năng sử dụng hiện nay.
3.5.5. Giải pháp bảo tồn bền vững các kiến trúc đặc thù
Lập hồ sơ chi tiết công trình có giá trị để phục vụ công tác bảo tồn và tôn tạo. Bảo tồn nguyên bản
công trình. Với những công trình đã xuống cấp cần phải khảo sát, tiến hành trùng tu trên cơ sở các

tài liệu có tính khoa học.
3.6. Đề xuất các giải pháp quản lý bảo tồn bền vững kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội
3.6.1. Mục đích quản lý bảo tồn bề vững
Phòng ngừa và hạn chế những nguy cơ phá huỷ, làm hư hỏng các công trình kiến trúc, các quần
thể, các tuyến phố có giá trị. Giữ được những giá trị vật thể và phi vật thể của di sản KTTĐP trong
thời gian lâu dài. Phát huy giá trị di sản về các mặt xã hội, kinh tế và môi trường, đáp ứng các tiêu
chí phát triển bền vững.
3.6.2. Tiêu chí quản lý bảo tồn bền vững
Đảm bảo tính nguyên bản của các công trình là ưu tiên hàng đầu. Bảo tồn các bản thân công trình
di sản một cách hiệu quả, bền vững về tổng thể các mặt văn hóa - xã hội, kinh tế và môi trường. Bảo
vệ, tôn tạo các công trình phù trợ, cảnh quan xung quanh công trình làm gia tăng giá trị công trình.
Những thay đổi, bổ xung các chức năng sử dụng mới cho công trình di sản cần phải được nghiên
cứu kỹ lưỡng, được hướng dẫn đầy đủ và chịu sự giám sát chặt chẽ.
3.6.3. Giải pháp quản lý bảo tồn bền vững
- Quản lý bảo tồn với sự tham gia của cộng đồng.
- Có sự tương tác giữa các nhóm cộng đồng trong quá trình bảo tồn.


20

- Phối hợp quản lý bảo tồn.
3.7. Áp dụng thí điểm cho một trường hợp cụ thể ở Hà Nội
3.7.1. Tổng quan về dự án xây mới khu đất 80 Trần Hưng Đạo
Khu đất số 80 phố Trần Hưng Đạo hiện đang thuộc bộ Giao thông Vận tải quản lý sử dụng. Khu
đất có tổng diện tích 8.383,8 m2.
- Hạng mục bảo tồn: gồm 1 tòa nhà 4 tầng nằm trên mặt phố Trần Hưng Đạo đối diện cung văn hóa
hữu nghị có diện tích 984m2, tổng sàn 3900m2 và 1 biệt thự 3 tầng nằm ở góc phố Dã Tượng – Trần
Hưng Đạo có diện tích 285m2, tổng sàn 850 m2.
- Hạng mục có thể phá dỡ: bao gồm 1 khối nhà làm việc 7 tầng và 1 khối nhà làm việc 2 tầng xây
dựng sau năm 1954.

3.7.2. Phương án đã được chủ đầu tư lựa chọn
Năm 2015, chủ đầu tư đã tiến hành một cuộc thi tuyển phương án thiết kế tòa nhà Văn phòng Khách sạn - Chung cư cao cấp tại khu đất dự án và đã lựa chọn phương án của một công ty Nhật
Bản. Phương án được chủ đầu tư lựa chọn còn một số nhược điểm sau:
- Khối tích và độ cao công trình xây mới quá lớn.
- Mật độ xây dựng quá cao..
- Công năng khách sạn và chung cư của phương án làm thay đổi công năng ban đầu của ô
phố.
3.7.3. Phương án do tác giả đề xuất
• Xác định các thông số của công trình xây mới
- Công năng đề xuất là tòa nhà văn phòng
- Mật độ xây dựng đề xuất ≤40% .
- Khoảng cách từ công trình xây mới tới công trình di sản cần ≥ độ cao công trình di sản.
- Độ cao phần công trình nhìn thấy từ điểm nhìn xa nhất không vượt quá độ cao công trình di sản.
• Đề xuất giải pháp kiến trúc
Giải pháp kiến trúc nhằm tới các mục đích: Công trình xây mới không lấn át công trình di sản;
Công năng của toàn bộ dự án không làm thay đổi quá lớn công năng ban đầu của khu đất; Công
trình xây mới có khả năng tương tác với công trình di sản; Mật độ xây dựng không quá cao để dành
đất cho không gian cây xanh và giao tiếp.

Mặt bằng tổng thể
Hình khối – mặt đứng
Hình 3.1: Đề xuất mặt bằng tổng thể và hình khối – mặt đứng công trình xây mới
• Đề xuất giải pháp nội thất theo chức năng và phong cách công trình di sản
Các giải pháp được tác giả đề xuất dành cho các không gian nội thất của hai công trình cần bảo
tồn, do vậy cần có sự phù hợp với phong cách kiến trúc của hai công trình này là phong cách Tân cổ
điển và phong cách Art Deco.
3.8. Bàn luận về kết quả nghiên cứu


21


3.8.1. Về giá trị của luận án
Luận án góp phần nâng cao nhận thức các nhà quản lý và người dân về giá trị và ý nghĩa quan
trọng của việc bảo tồn di sản KTTĐP ở Hà Nội. Luận điểm cơ bản mà luận án đề ra là bảo tồn
không kìm hãm sự phát triển, bảo tồn để phát triển và phát triển giúp bảo tồn. Những giải pháp
BTBV mà luận án đề ra có thể áp dụng trong việc lập quy hoạch bảo tồn và phát triển các ô phố và
tuyến phố di sản, trong việc lập kế hoạch bảo tồn trong quá trình khai thác các công trình di sản.
3.8.2. Về khả năng phát triển kết quả nghiên cứu
Quan điểm BTBV có thể là cơ sở để các cấp thẩm quyền nghiên cứu đưa ra các chính sách, quy
chế về bảo tồn KPP ở Hà Nội. Các kết quả nghiên cứu của luận án có thể nghiên cứu mở rộng áp
dụng cho các thành phố khác ở Việt Nam có di sản KTTĐP.
3.8.3. Về tính thích ứng của quan điểm bảo tồn bền vững
BTBV là một quan điểm mới của luận án, về bản chất quan điểm này rất gần với quan niệm về
bảo tồn thích ứng, như vậy nội hàm của nó cần có những thay đổi thích ứng với thời gian và không
gian. Quan điểm BTBV có thể áp dụng trong công tác bảo tồn các di sản kiến trúc nói chung, tuy
nhiên khi áp dụng vào việc bảo tồn một thể loại di sản kiến trúc thì các nguyên tắc và giải pháp cần
có sự thay đổi để thích ứng với tính đặc thù của thể loại di sản đó.
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
1. BTBV di sản KTTĐP tại Hà Nội là một vấn đề quan trọng và cấp thiết do: Di sản KTTĐP không
chỉ có giá trị về kiến trúc, cảnh quan đô thị mà còn có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và cộng
đồng, đóng vai trò quan trọng trong tổng thể đô thị Hà Nội. Di sản KTTĐP hiện đang bị xuống cấp
nghiêm trọng, điều này làm giảm những giá trị đặc trưng của Hà Nội và làm cho các thế hệ hiện nay
và mai sau không thấy hết những giá trị của các khu đô thị lịch sử cũng như hiểu rõ quá trình phát
triển của thủ đô.
2. Luận án đã nghiên cứu hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác bảo tồn và
phát huy giá trị di sản kiến trúc ở Việt Nam và trên thế giới, trên cơ sở đó thiết lập các cơ sở khoa
học cho việc nhận dạng và BTBV di sản KTTĐP ở Hà Nội.
3. Luận án đã xác định các đặc trưng cơ bản, nhận dạng và đánh giá giá trị của di sản KTTĐP tại Hà
Nội. Đây là cơ sở để các cấp có thẩm quyền và toàn thể cộng đồng thấy rõ giá trị toàn diện của di

sản KTTĐP, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo tồn di sản KTTĐP.
4. Luận án đưa ra quan điểm mới về BTBV di sản KTTĐP dưới góc độ văn hóa - xã hội, kinh tế và
môi trường, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp BTBV về quy hoạch, về kiến trúc, về quản lý bảo tồn.
Luận điểm của luận án: bảo tồn không kìm hãm sự phát triển, bảo tồn để phát triển và phát triển
giúp bảo tồn có thể loại bỏ mâu thuẫn bảo tồn - phát triển, là nguyên nhân cơ bản khiến cho công
tác bảo tồn di sản KTTĐP khó đi vào thực tế.
5. Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở để các cấp thẩm quyền xác định các chính sách, chiến
lược bảo tồn di sản KTTĐP, các cơ quan quản lý đô thị nghiên cứu đưa ra các quy chế về bảo tồn di
sản KTTĐP. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ giúp xác định phương pháp bảo tồn di sản KTTĐP
thích hợp với các đặc trưng về lịch sử, văn hóa, kinh tế, xã hội và điều kiện tự nhiên Hà Nội.
6. Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy sự tham gia của cộng đồng quyết định sự thành bại của
công tác bảo tồn di sản kiến trúc. Sự tham gia của cộng đồng phải được thể hiện trên toàn bộ quá
trình bảo tồn di sản.
7. Để có được sự tham gia hữu hiệu của cộng đồng vào công tác bảo tồn di sản kiến trúc cần phải có
những điều kiện sau:
- Sự minh bạch về thông tin trong quá trình xây dựng chính sách, quy chế, kế hoạch và giải
pháp bảo tồn.


22

-

Làm cho cộng đồng thấy được lợi ích của họ trong công tác bảo tồn bền vững di sản kiến
trúc, bảo tồn không làm suy giảm các lợi ích của cộng đồng mà còn giúp phát triển các lợi
ích của cộng đồng, đặc biệt là các lợi ích về kinh tế và xã hội.
8. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể nghiên cứu mở rộng áp dụng cho các thành phố khác ở
Việt Nam có di sản KTTĐP. Tuy nhiên khi áp dụng cho các đô thị khác ở Việt Nam cũng cần có sự
biến đổi để thích ứng với các điều kiện về kinh tế và xã hội, các đặc trưng về lịch sử và văn hóa của
từng địa phương.

II. KIẾN NGHỊ
1. Kiến nghị từ góc độ quản lý nhà nước
- Cần thay đổi nhận thức về công tác bảo tồn di sản kiến trúc: Bảo tồn không cản trở quá trình phát
triển, bảo tồn để phát triển và phát triển để bảo tồn. Việc thay đổi nhận thức này góp phần quyết
định vào sự thành công của công tác bảo tồn di sản kiến trúc.
- Cần sớm đưa ra chính sách và chiến lược bảo tồn di sản KTTĐP ở Việt Nam. Trong quá trình xây
dựng chính sách cần huy động các nguồn lực từ các cơ quan chuyên ngành, các nhà chuyên môn
trong nước và nước ngoài, tham khảo ý kiến của cộng đồng, xây dựng mối liên hệ tương tác giữa
các cơ quan có thẩm quyền và cộng đồng.
- Nhanh chóng đưa Quy chế quản lý kiến trúc, quy hoạch Khu phố cũ Hà Nội áp dụng vào thực tiễn:
+ Để thực hiện quy chế đòi hỏi nguồn lực lớn, do vậy cần huy động được các nguồn lực xã hôi bằng
các giải pháp phát triển kinh tế trong khu phố di sản và ngay tại các công trình di sản.
+ Xây dựng kế hoạch truyền thông hiệu quả để cộng đồng hiểu rõ về Quy chế, nâng cao nhận thức
của cộng đồng về giá trị của khu phố di sản và các công trình kiến trúc di sản để có sự ủng hộ của
cộng đồng.
+ Xây dựng kênh tương tác với cộng đồng để tiếp thu các phản hồi từ cộng đồng với Quy chế và có
sự điều chỉnh cần thiết nếu thấy có những bất hợp lý trong Quy chế.
- Thành phố Hà Nội cần kết hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cùng các cơ quan chức năng
có thẩm quyền tiến hành đánh giá và công nhận một số công trình KTTĐP có giá trị đặc biệt là Di
tích cấp Quốc gia và cấp Thành phố. Việc được công nhận là di tích sẽ giúp các công trình di sản
này được pháp luật bảo vệ, có nguồn kinh phí cần thiết để bảo tồn, góp phần nâng cao ý thức bảo
tồn di sản KTTĐP của các nhà quản lý, của toàn thể cộng đồng.
- Công tác bảo tồn KPP và di sản KTTĐP cần được minh bạch hóa và được thông tin rộng rãi tới
cộng đồng. Việc này giúp cho toàn thể cư dân đô thị và đặc biệt là những người sinh sống, làm việc
trong các công trình di sản nhận thức được giá trị của di sản, nâng cao ý thức bảo vệ di sản, sẵn
sàng đóng góp vào công tác bảo tồn di sản.
2. Kiến nghị từ góc độ đào tạo và nghiên cứu khoa học
- Cần phổ biến các kiến thức về BTBV di sản kiến trúc nói chung và di sản KTTĐP nói riêng trong
điều kiện phát triển của Việt Nam tới các đối tượng đang và sẽ thực thi công tác quy hoạch, quản lý,
bảo tồn di sản như các cán bộ quản lý và quy hoạch đô thị, các nhà đầu tư bất động sản, các sinh

viên chuyên ngành kiến trúc và quy hoạch… thông qua các lớp bồi dưỡng, các giáo trình và môn
học liên quan tới bảo tồn di sản kiến trúc.
- Các nghiên cứu về BTBV di sản KTTĐP trong quá trình phát triển đô thị tại các địa phương có
nhiều công trình KTTĐP là rất cần thiết, mang tính cấp bách và có tác dụng đóng góp thiết thực cho
quá trình phát triển đô thị bền vững ở Việt Nam.


23

CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA NCS
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
I. Giáo trình
1. Kiến trúc và Quy hoạch Hà Nội thời Pháp thuộc. NXB Xây dựng, 2011.
II. Đề tài NCKH
1. Chủ nhiệm đề tài “Di sản kiến trúc Pháp thuộc ở Hà Nội và một số ảnh hưởng của nó tới kiến trúc
Hà Nội đương đại”. Đề tài NCKH cấp Bộ, nghiệm thu năm 2010 đạt loại tốt.
2. Chủ trì đề tài “Kiến trúc Art Deco ở Hà Nội và các giải pháp nhằm phù hợp khí hậu nhiệt đới”. Đề
tài NCKH cấp trường, nghiệm thu năm 2007 đạt loại tốt.
3. Chủ trì đề tài “Hệ thống hóa và đánh giá di sản kiến trúc Địa phương Pháp ở Hà Nội. Đề tài
NCKH cấp trường, nghiệm thu năm 2008 đạt loại tốt.
4. Chủ trì đề tài “Kiến trúc Art Nouveau ở Hà Nội”. Đề tài NCKH cấp trường, nghiệm thu năm 2013
đạt loại tốt.
III. Bài báo
1. Kiến trúc phong cách Đông Dương, những tìm tòi bước đầu theo hướng dân tộc – hiện đại. Tạp chí
Kiến trúc, No5, 1996.
2. Những điểm cần lưu ý khi thiết kế chỉnh trang quảng trường Ba Đình. Tạp chí Kiến trúc Việt Nam,
No3, 1997.
3. Những tìm tòi theo hướng dân tộc – hiện đại của các kiến trúc sư được đào tạo ở trường Cao đẳng
Mỹ thuật Đông Dương. Tạp chí Kiến trúc, No5, 1997.
4. Mái Mansard. Tạp chí Kiến trúc Việt Nam, No4, 2008.

5. Những phong cách chủ đạo trong kiến trúc Hà Nội thời kỳ Pháp thuộc. Tạp chí Kiến trúc, No11,
2007.
6. Kiến trúc nhà công cộng Art Deco ở Hà Nội. Tạp chí Kiến trúc, No1, 2008.
7. Kiến trúc Art Deco Hà Nội – Những giải pháp phù hợp khí hậu nhiệt đới. Tạp chí Kiến trúc, No10,
2008.
8. Biệt thự phong cách Địa phương Pháp. Tạp chí Kiến trúc, No1, 2009.
9. Cải tạo Hồ Gươm cần tôn trọng các giá trị lịch sử. Tạp chí Kiến trúc, No2, 2009.
10. Kiến trúc trường học phong cách Địa phương Pháp ở Hà Nội. Tạp chí Kiến trúc, No6, 2009.
11. Biệt thự Tân cổ điển ở Hà Nội thời Pháp thuộc. Tạp chí Kiến trúc, No10, 2009.
12. Kiến trúc nhà công cộng theo phong cách Tân cổ điển trước năm 1945 ở Hà Nội. Tạp chí Khoa
học Công nghệ Xây dựng No7, 2010.
13. Kiến trúc nhà hành chính trong sự biến đổi không gian đô thị thời Pháp thuộc. Tạp chí Xây dựng
và Đô thị, No16, 2010.
14. Nhà hát lớn Hà Nội, một kiệt tác kiến trúc, điêu khắc và âm thanh. Tạp chí Mỹ thuật Công nghiệp.
No10, 2010.
15. Kiến trúc bệnh viện ở Hà Nội thời Pháp thuộc. Tạp chí Kiến trúc, No1, 2013.
16. Phong cách Art Nouveau trong kiến trúc Hà Nội đầu thế kỷ 20. Tạp chí Kiến trúc, No6, 2014.
17. Giải pháp bảo tồn bền vững kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội. Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây
dựng, No26, 11- 2015.
18. Architecture Art nouveau à Hanoi. L’Art nouveau et l’Asie, Presses Universitaire de Provence,
2016.


×