Tải bản đầy đủ (.pdf) (207 trang)

Luận văn các di tích thờ thần đồng cổ ở Việt Nam và những giá trị lịch sử văn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.32 MB, 207 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
______________________________________

TRẦN VĂN TÙY

CÁC DI TÍCH THỜ THẦN ĐỒNG CỔ Ở VIỆT NAM
VÀ NHỮNG GIÁ TRỊ LỊCH SỬ - VĂN HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
______________________________________

TRẦN VĂN TÙY

CÁC DI TÍCH THỜ THẦN ĐỒNG CỔ Ở VIỆT NAM
VÀ NHỮNG GIÁ TRỊ LỊCH SỬ - VĂN HÓA
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Khảo cổ học
Mã số: 60 22 03 17

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Bùi Văn Liêm

Hà Nội - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình khoa học riêng của tôi. Các kết quả
nghiên cứu được nêu trong luận văn là trung thực, khách quan. Những luận
điểm mà luận văn kế thừa của những tác giả đi trước đều được trích dẫn
nguồn chính xác, cụ thể.
Hà Nội, ngày

tháng
Học viên

Trần Văn Tùy

95

năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành bản luận văn tôi đã nhận được
sự quan tâm, động viên, giúp đỡ quý báu, có giá trị của nhiều tập thể, cá nhân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Bùi Văn
Liêm - Thầy hướng dẫn khoa học đã chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện
đề tài này. Xin trân trọng cảm ơn tới các Thầy/Cô trong Bộ môn Khảo cổ học
(Khoa Lịch sử - Trường ĐHKHXH và NV), các đồng nghiệp ở Viện Khảo cổ
học; Bảo tàng Lịch sử Quốc gia Việt Nam; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Hà Nội; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa và nhân dân các địa
phương nơi có các di tích đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình sưu tầm
tư liệu phục vụ hoàn thiện luận văn.
Cảm ơn Lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Bảo tàng Hà Nội - nơi tôi
đang công tác đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi theo học và hoàn thành

chương trình.
Ở mức độ nào đó luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong
được Thầy/Cô, các anh chị giáo và các bạn đồng nghiệp tận tình giúp đỡ.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày

tháng
Học viên

Trần Văn Tùy

96

năm 2015


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 2
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề......................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 5
6. Kết quả và đóng góp của luận văn............................................................. 5
7. Bố cục của luận văn................................................................................... 5
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN NGƯỠNG THỜ THẦN ĐỒNG CỔ
VÀ CÁC DI TÍCH THỜ THẦN ĐỒNG CỔ Ở VIỆT NAM ...................... 7
1.1. Lịch sử thờ thần Đồng Cổ qua các nguồn tư liệu .............................. 7
1.2. Tổng quan về các di tích thờ thần Đồng Cổ ở Việt Nam. ............... 14
* Tiểu kết Chương 1 .................................................................................. 23

Chương 2: KẾT QUẢ KHẢO SÁT, NGHIÊN CỨU VÀ KHAI QUẬT
KHẢO CỔ Ở CÁC DI TÍCH THỜ THẦN ĐỒNG CỔ ............................ 24
2.1. Các di tích ở Thanh Hóa .................................................................... 24
2.1.1. Di tích Đền Đồng Cổ ở Đan Nê ..................................................... 24
2.1.2. Di tích đền Đồng Cổ ở Mỹ Đà .......................................................... 39
2.2. Các di tích ở Hà Nội............................................................................ 44
2.2.1. Di tích đền Đồng Cổ ở Đông Xã.................................................... 44
2.2.2. Cụm di tích thờ thần Đồng Cổ ở Nguyên Xá................................. 47
2.3. Dấu tích di tích thờ thần Đồng Cổ ở Tam Đảo, Vĩnh Phúc............ 66
* Tiểu kết chương 2: .................................................................................. 67
Chương 3: CÁC DI TÍCH THỜ THẦN ĐỒNG CỔ: NHỮNG GIÁ TRỊ
LỊCH SỬ- VĂN HÓA ................................................................................... 68
3.1. Hội thề Trung hiếu tại đền Đồng Cổ................................................. 68
3.1.1. Lịch sử hội thề................................................................................ 68

97


3.1.2. Phát huy hội thề Trung hiếu trong thời kỳ hiện đại ....................... 75
3.1.3. Giá trị lịch sử - văn hóa hội thề Trung hiếu ................................... 76
3.2. Những đề xuất về việc bảo vệ và phát huy giá trị văn hoá của các
di tích thờ thần Đồng Cổ ở Việt Nam. .................................................... 78
3.2.1. Thực trạng các di tích thờ thần Đồng Cổ ở Việt Nam. .................. 78
3.2.2. Những quy định về bảo tồn, phát huy giá trị di tích ...................... 79
3.2.3. Những kiến nghị trong việc bảo vệ và phát huy giá trị của di tích .... 81
* Tiểu kết chương 3: .................................................................................. 84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 89
PHỤ LỤC MINH HỌA


98


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
BQLDTDT : Ban Quản lý Di tích và Danh thắng
BTLSQG

: Bảo tàng Lịch sử Quốc gia

ĐVSKTT

: Đại Việt sử ký toàn thư

NPHM

: Những phát hiện mới

Nxb

: Nhà xuất bản

SVHTTDL : Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
UBND

: Ủy ban Nhân dân

VKCH

: Viện Khảo cổ học


99


DANH MỤC CÁC BẢNG THỐNG KÊ, BẢN ĐỒ, SƠ ĐỒ
Phụ lục 1: Bảng thống kê
Bảng 1: Các di tích thờ thần Đồng Cổ ở Việt Nam
Bảng 2: Hiện vật giai đoạn lịch sử trong các hố khai quật tại di tích đền Đồng
Cổ ở Đan Nê
Bảng 3: Phân loại gốm mảnh trong các hố khai quật tại di tích đền Đồng Cổ ở
Đan Nê
Bảng 4: Thống kê nhóm vật liệu xây dựng khai quật tại di tích miếu Đồng Cổ
ở Nguyên Xá
Bảng 5: Thống kê mảnh ngói dựng khai quật tại di tích miếu Đồng Cổ ở
Nguyên Xá
Bảng 6: Thống kê hiện vật con kê khai quật tại di tích miếu Đồng Cổ ở
Nguyên Xá
Bảng 7: Thống kê mảnh gốm, sứ khai quật tại di tích miếu Đồng Cổ ở Nguyên Xá
Bảng 8: Thống kê hiện vật chất liệu sành khai quật tại di tích miếu Đồng Cổ ở
Nguyên Xá
Bảng 9: Thống kê mảnh gốm khai quật tại di tích miếu Đồng Cổ ở Nguyên Xá
Phụ lục 2: Bản đồ, sơ đồ
Bản đồ 1: Bản đồ tỉnh Thanh Hóa và các di tích thờ thần Đồng Cổ
Bản đồ 2: Bản đồ di tích đền Đồng Cổ ở Đan Nê (xã Yên Thọ, huyện Yên
Định, Thanh Hóa) trên Goole Earth
Bản đồ 3: Bản đồ di tích đền Đồng Cổ ở Mỹ Đà (xã Hoằng Minh, huyện
Hoằng Hóa, Thanh Hóa) trên Goole Earth
Bản đồ 4: Bản đồ thành phố Hà Nội và các di tích thờ thần Đồng Cổ
Bản đồ 5: Bản đồ di tích thờ thần Đồng Cổ ở Hà Nội trên Goole Earth
Bản đồ 6: Bản đồ tỉnh Vĩnh Phúc và dấu tích di tích thờ thần Đồng Cổ
Bản đồ 7: Bản đồ khu vực phát hiện dấu tích di tích thờ thần Đồng Cổ trên

Goole Earth
Sơ đồ 1: Mặt bằng di tích Núi và đền Đồng Cổ ở Đan Nê và các hố khai quật
năm 2007
Sơ đồ 2: Mặt bằng di tích miếu Đồng Cổ ở Nguyên Xá và vị trí các hố thám
sát và khai quật năm 2007

100


DANH MỤC BẢN VẼ, BẢN ẢNH VÀ BẢN DẬP HOA VĂN

Phụ lục 3: Bản vẽ di tích, di vật
Bản vẽ 1: Lớp văn hóa Đông Sơn ở hố H4
Bản vẽ 2: Mặt bằng điện Chính tẩm ở hố H2
Bản vẽ 3: Mặt bằng hố khai quật 07.ĐĐC. H3
Bản vẽ 4: Một số kiểu miệng đồ gốm khai quật tại di tích đền Đồng Cổ Đan Nê
Bản vẽ 5: Một số hiện vật giai đoạn lịch sử
Bản vẽ 6: Mặt chiếu đứng lò nung hố khai quật 07.MĐC.H2
Bản vẽ 7: Mặt cắt lò nung hố khai quật 07.MĐC.H2
Bản vẽ 8: Mặt cắt lò nung hố khai quật 07.MĐC.H2
Bản vẽ 9: Mặt bằng hố khai quật 07.MĐC.H6
Bản vẽ 10: Gạch thời Hán
Bản vẽ 11: Ngói thời Nguyễn
Bản vẽ 12: Mảnh tượng uyên ương thời Trần
Bản vẽ 13: Mảnh bát thời Trần
Bản vẽ 14: Mảnh lư hương thời Trần
Bản vẽ 15: Vò sành thời Trần
Phụ lục 4: Bản ảnh
Phụ lục 4.1: Di tích đền Đồng Cổ ở Đan Nê (xã Yên Thọ, huyện Yên Định,
tỉnh Thanh Hóa)

Bản ảnh 1: Toàn cảnh di tích đền Đồng Cổ ở Đan Nê
Bản ảnh 2: Nghi môn đền Đồng Cổ ở Đan Nê
Bản ảnh 3: Tòa Tiền tế đền Đồng Cổ ở Đan Nê
Bản ảnh 4: Chính tẩm và Hậu cung đền Đồng Cổ ở Đan Nê
Bản ảnh 5: Chính tẩm đền Đồng Cổ ở Đan Nê
Bản ảnh 6: Kết cấu kiến trúc nhà Tiền tế đền Đồng Cổ ở Đan Nê
Bản ảnh 7: Bài trí đồ thờ ở Tiền đường đền Đồng Cổ ở Đan Nê
Bản ảnh 8: Trống đồng do quỹ Thụy Điển - Việt Nam phát triển văn hóa cung đức

101


Bản ảnh 9: Bài vị thần Đồng Cổ
Bản ảnh 10: Mặt trống đồng Đông Sơn do nhân dân hiến tặng
Bản ảnh 11: Di tích văn hóa Đông Sơn ở hố H4
Bản ảnh 12: Mộ nồi vò văn hóa Đông Sơn
Bản ảnh 13: Vết tích kiến trúc ở hố H2
Bản ảnh 14: Vết tích kiến trúc ở hố H5
Bản ảnh 15: Mặt bằng xuất lộ di tích ở hố H3
Bản ảnh 16: Mặt bằng xuất lộ di tích ở hố H1
Bản ảnh 17: Vết tích kiến trúc và địa tầng hố H7
Bản ảnh 18: Vết tích đường cống thoát nước ở hố H2
Bản ảnh 19: Rìu đá tứ giác
Bản ảnh 20: Công cụ ghè đẽo (07.ĐĐC.H4)
Bản ảnh 21: Mảnh vòng (07.ĐĐC.H4)
Bản ảnh 22: Chạc gốm (07.ĐĐC.H4)
Bản ảnh 23: Nồi gốm (07.ĐĐC.H4)
Bản ảnh 24: Ngói ống
Bản ảnh 25: Đầu ngói ống
Bản ảnh 26: Ngói yếm

Bản ảnh 27: Ngói diềm mái
Bản ảnh 28: Ngói trang trí hoa chanh
Bản ảnh 29: Khối trang trí tượng rồng
Bản ảnh 30: Khối trang trí tượng chim
Bản ảnh 31: Bình vôi
Bản ảnh 32: Mảnh trôn bát sứ men trắng hoa lam có đề chữ “Đại Minh Thành
Hoá niên chế”
Bản ảnh 33: Lư sành
Bản ảnh 34: Tiền đồng niên hiệu Chính Hoà thông bảo
Phụ lục 4.2: Di tích đền Đồng Cổ ở Mỹ Đà (xã Hoằng Minh, huyện Hoằng
Hóa, tỉnh Thanh Hóa)
Bản ảnh 35: Toàn cảnh di tích đền Đồng Cổ ở Mỹ Đà

102


Bản ảnh 36: Nghi môn đền Đồng Cổ ở Mỹ Đà
Bản ảnh 37: Bình phong
Bản ảnh 38: Nghinh môn
Bản ảnh 39: Nhà Tiền tế
Bản ảnh 40: Trang trí kìm nóc
Bản ảnh 41: Trang trí nóc nhà Tiền tế
Bản ảnh 42: Hậu cung
Bản ảnh 43: Bộ lư hương
Bản ảnh 44: Bài trí gian giữa nhà tiền tế
Bản ảnh 45: Ban thờ Phương Dung công chúa
Bản ảnh 46: Bài trí hậu cung
Bản ảnh 47: Chi tiết kết cấu mái hậu cung
Bản ảnh 48: Phù điêu mặt trống đồng
Bản ảnh 49: Sắc phong đời Lê Hiển Tông (1740 - 1786)

Bản ảnh 50: Sắc phong thời Nguyễn (năm Khải Định thứ 9, 1925)
Phụ lục 4.3: Di tích đền Đồng Cổ ở Đông Xã (đường Bưởi, phường Thụy
Khuê, quận Tây Hồ, Hà Nội)
Bản ảnh 51: Nghi môn di tích đền Đồng Cổ ở Đông Xã
Bản ảnh 52: Phương đình Đồng Cổ ở Đông Xã
Bản ảnh 53: Đền Đồng Cổ ở Đông Xã năm 1993
Bản ảnh 54: Nghi môn đền Đồng Cổ ở Đông Xã năm 1993
Bản ảnh 55: Trang trí trên mái phương đình
Bản ảnh 56: Trang trí đầu đao phương đình
Bản ảnh 57: Trang trí tượng Nghê trên mái phương đình
Bản ảnh 58: Cấu kiện kiến trúc phương đình
Bản ảnh 59: Vì nách phương đình
Bản ảnh 60: Trang trí vì nóc nhà tiền tế
Bản ảnh 61: Vì nách nhà tiền tế
Bản ảnh 62: Vì nóc nhà tiền tế
Bản ảnh 63: Bài trí phương đình

103


Bản ảnh 64: Bài trí ban thờ tiền tế
Bản ảnh 65: Long ngai, bài vị trong hậu cung
Bản ảnh 66: Bài trí long ngai, bài vị tại hậu cung năm 1993
Bản ảnh 67: Trống
Bản ảnh 68: Trống đồng phục chế
Bản ảnh 69: Chi tiết mặt trống
Bản ảnh 70: Hương án tại gian tiền tế
Bản ảnh 71: Hương án tại hậu cung
Bản ảnh 72: Sắc phong năm Khải Định thứ 9 (1924)
Phụ lục 4.4: Di tích miếu Đồng Cổ ở Nguyên Xá (phường Minh Khai, quận

Bắc Từ Liêm, Hà Nội)
Bản ảnh 73: Tam quan di tích miếu Đồng Cổ Nguyên Xá
Bản ảnh 74: Bình phong
Bản ảnh 75: Nhà tiền tế
Bản ảnh 76: Hậu cung
Bản ảnh 77: Trang trí mái nhà tiền tế
Bản ảnh 78: Trang trí đầu hồi nhà tiền tế
Bản ảnh 79: Chi tiết vì nóc nhà tiền tế
Bản ảnh 80: Vì nách nhà tiền tế
Bản ảnh 81: Vì nóc nhà giải vũ
Bản ảnh 82: Hoành phi, cửa võng nhà giải vũ
Bản ảnh 83: Hoành phi: “Linh Từ Quốc lễ”
Bản ảnh 84: Cuốn thư
Bản ảnh 85: Bài trí tiền tế
Bản ảnh 86: Hương án
Bản ảnh 87 - 88: Sắc phong năm Thiệu Trị thứ 6 - 1846 và Khải Định năm
thứ 9 - 1924
Bản ảnh 89: Trống đồng (bản phục dựng) tại hậu cung
Bản ảnh 90 - 91: Mộ huyệt đất (07.MĐC.H5.M1)
Bản ảnh 92: Mộ lon sành (07.MĐC.HV5.M2)

104


Bản ảnh 93: Mộ vò (07.MĐC.H.M3)
Bản ảnh 94: Lò nung phát hiện trong hố khai quật H2
Bản ảnh 95: Khoang sấy vật liệu
Bản ảnh 96 - 97: Bầu đốt
Bản ảnh 98 - 99: Hố thao tác lò
Bản ảnh 100: Đống tro than

Bản ảnh 101: Lò nung trong hố H5
Bản ảnh 102 - 103: Lò nung trong hố thám sát
Bản ảnh 104: Đống đổ phế liệu thời Trần
Bản ảnh 105: Vết tích hố móng tại H5
Bản ảnh 106: Vết tích hố móng tại H9
Bản ảnh 107: Gạch thời Hán
Bản ảnh 108: Mảnh ngói thời Trần
Bản ảnh 109: Mảnh đá sa thạch
Bản ảnh 110: Gạch chữ nhật thời Lê
Bản ảnh 111: Mảnh gạch trang trí hoa cúc dây thời Lê
Bản ảnh 112: Ngói mũi hài thời Lê
Bản ảnh 113: Ngói ống thời Lê
Bản ảnh 114: Mảnh ngói thời Nguyễn
Bản ảnh 115: Mảnh vỡ tượng uyên ương thời Trần
Bản ảnh 116: Phế phẩm lò nung thời Lê
Bản ảnh 117: Mảnh gốm Đông Sơn - giai đoạn muộn
Bản ảnh 118: Mảnh bát thời Trần
Bản ảnh 119: Mảnh bát sứ Trung Quốc
Bản ảnh 120: Lon sành thời Trần
Bản ảnh 121: Vò sành thời Trần
Bản ảnh 122 - 123: Nắp sành thời Lê
Phụ lục 4.5: Di tích đình Nguyên Xá (phường Minh Khai, quận Bắc Từ Liêm,
Hà Nội)
Bản ảnh 124: Đình Nguyên Xá

105


Bản ảnh 125: Nghi môn đình Nguyên Xá
Bản ảnh 126: Nhà tiền tế

Bản ảnh 127: Bài trí gian giữa nhà tiền tế
Bản ảnh 128: Cuốn thư ở đại bái
Bản ảnh 129: Phiên bản Trống đồng Đông Sơn tại hậu cung
Phụ lục 4.6: Di tích đình Ngọa Long (phường Minh Khai, quận Bắc Từ Liêm,
Hà Nội)
Bản ảnh 130: Nghi môn và bình phong đình Ngọa Long
Bản ảnh 131: Phương đình
Bản ảnh 132: Mặt trước đại đình
Bản ảnh 133: Vì nóc đại đình
Bản ảnh 134: Vì nách đại đình
Bản ảnh 135: Bài trí gian giữa đại đình
Bản ảnh 136: Bia đá niên hiệu Cảnh Hưng năm thứ 4 (1780)
Phụ lục 4.7: Di tích đình Văn Trì (phường Minh Khai, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội)
Bản ảnh 137: Toàn cảnh đình Văn Trì
Bản ảnh 138: Nghi môn đình Văn Trì
Bản ảnh 139: Nhà tiền tế và đại đình
Bản ảnh 140: Trang trí đầu đao và tượng Nghê trên mái nhà tiền tế
Bản ảnh 141: Kìm nóc tòa đại đình
Bản ảnh 142: Trang trí trên nóc tòa đại đình
Bản ảnh 143: Nhà bia
Bản ảnh 144: Vì nóc tòa đại đình
Bản ảnh 145: Vì nách tòa đại đình
Bản ảnh 146: Đầu dư nghệ thuật (phong cách thế kỷ 19)
Bản ảnh 147: Bài trí gian giữa tòa đại đình
Bản ảnh 148: Áo, mũ và long ngai, bài vị thần Đồng Cổ
Bản ảnh 149 - 150: Sắc phong cho thần Đồng Cổ ở đình làng Văn Trì
Phụ lục 4.8: Dấu tích di tích thờ thần Đồng Cổ ở khu vực Rừng Ma Ao Dứa
(thuộc rừng Quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc)

106



Bản ảnh 151 - 152: Khu vực phát hiện dấu tích di tích thờ thần Đồng cổ
Bản ảnh 153: Dấu tích nền móng di tích cũ
Bản ảnh 154: Một số di mảnh vỡ di vật
Bản ảnh 155: Hiện vật chất liệu sành
Bản ảnh 156: Mảnh vỡ lon sành
Phụ lục 4.9: Hội thề Trung hiếu ở Hà Nội
Bản ảnh 157: Đọc thệ thư khai hội (di tích đền Đồng Cổ ở Đông Xã)
Bản ảnh 158: Đông đảo nhân dân tham gia khai hội (di tích đền Đồng Cổ ở
Đông Xã)
Bản ảnh 159: Múa “xinh tiền” (di tích đền Đồng Cổ ở Đông Xã)
Bản ảnh 160: Nghi thức “dâng đăng” (di tích đền Đồng Cổ ở Đông Xã)
Bản ảnh 161: Các nghi thức cầu phúc (di tích đền Đồng Cổ ở Đông Xã)
Bản ảnh 162: Các cụ cao tuổi tham gia dự lễ (di tích đền Đồng Cổ ở Đông Xã)
Bản ảnh 163: Nghi thức tế thánh thần (di tích miếu Đồng Cổ ở Nguyên Xá)
Bản ảnh 164: Nghi lễ rước kiệu (di tích miếu Đồng Cổ ở Nguyên Xá)
Bản ảnh 165: Múa “Xinh tiền” (di tích miếu Đồng Cổ ở Nguyên Xá)
Bản ảnh 166: Múa rồng (di tích miếu Đồng Cổ ở Nguyên Xá)
Phụ lục 5: Bản dập hoa văn
Bản dập 1: Hoa văn trang trí trên đồ gốm
Bản dập 2: Hoa văn trên trang trí kiến trúc thời Hán
Bản dập 3: Hoa văn trên trang trí kiến trúc thời Lê
Bản dập 4: Hoa văn trên gốm giai đoạn Đông Sơn muộn

107


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

1.1. Trống đồng - di vật tiêu biểu, đặc sắc và điển hình của văn hóa Đông
Sơn, nền văn hóa có nguồn gốc bản địa, phát triển cực thịnh trong thời đại kim khí
ở các tỉnh Bắc Bộ và một số tỉnh Bắc Trung Bộ, có mối giao lưu, tầm ảnh hưởng,
tác động đến các văn hóa đồng/lịch đại trong lãnh thổ Việt Nam và cả khu vực
Đông Nam Á thời cổ. Người Việt cổ thời Đông Sơn - chủ nhân của trống Đông
Sơn đến cư dân Việt hiện đại vẫn quan niệm, trống đồng là vật thiêng, như một
“vũ trụ”, do vậy việc tôn thờ thần Trống đồng đã trở thành tín ngưỡng dân gian
gắn liền với “tâm thức” của người Việt. Hiện nay, chúng ta biết tới bốn di
tích/cụm di tích thờ thần Đồng Cổ, được phân bố ở các địa phương:
Thanh Hóa: gồm di tích Núi và Đền Đồng Cổ ở thôn Đan Nê, xã Yên
Thọ, huyện Yên Định và di tích đền/đình Đồng Cổ ở thôn Mỹ Đà, xã Hoằng
Minh, huyện Hoằng Hóa.
Hà Nội: gồm di tích đền Đồng Cổ ở Đông Xã (nay thuộc cụm 4,
phường Thụy Khuê, quận Tây Hồ, trước kia còn gọi khác là “Kẻ Bưởi”), và
cụm di tích miếu Đồng Cổ, đình Nguyên Xá, đình Ngọa Long và đình Văn
Trì ở phường Minh Khai, quận Bắc Từ Liêm.
Ngoài ra, năm 2009, BQLDTDT tỉnh Vĩnh Phúc tiến hành khảo sát tại
khu rừng Ma Ao Dứa (thuộc rừng Quốc gia Tam Đảo) đã phát hiện dấu tích
nền của di tích thờ Thần Đồng Cổ, đáng chú ý phát hiện một số di vật và kiến
trúc có niên đại từ thời Lý - Trần sang hậu Lê.
Trải qua thời gian tồn tại, hiện nay các di tích đều đã được tôn tạo khang
trang, nên rất khó để hình dung diện mạo từ tư liệu qua các cuộc khảo sát, khai
quật khảo cổ học, những ghi chép trong sử sách và lưu truyền trong dân gian.
1.2. Năm 2007, di tích Núi và Đền Đồng Cổ ở Đan Nê (tỉnh Thanh
Hóa) và di Miếu Đồng Cổ ở Nguyên Xá (Hà Nội) đã được khảo sát, khai quật

1


và nghiên cứu. Kết quả khai quật này đã cung cấp nhiều tư liệu mới để có

những hiểu biết sâu hơn về các di tích thờ thần Đồng Cổ, về vị thế và vai trò
của loại hình di tích này trong lịch sử.
1.3. Các di tích thờ thần Đồng Cổ gắn liền với hội thề Trung Hiếu, một
nghi lễ mang tính Quốc gia của các triều đại độc lập tự chủ Việt Nam. Vì vậy
đây là những di tích lịch sử - văn hóa có giá trị đặc biệt, thể hiện rõ tâm linh
hướng thiện và tâm thức về nguồn, vọng ngưỡng lòng trung thành, yêu nước
của người Việt Nam, phát huy những giá trị nhân văn tiếp nối truyền thống
thượng võ của dân tộc ta. Hiện nay, trong các di tích này còn lưu giữ rất nhiều
thần tích, sắc phong của các triều đại.
1.4. Năm 2013 - 2014, tác giả Luận văn có cơ hội tiếp xúc với hệ thống
tư liệu về các di tích thờ Thần Đồng Cổ ở Việt Nam và đã cùng với các đồng
nghiệp bước đầu khảo sát, tìm hiểu về các di tích này. Từ những nhận thức
qua tìm hiểu, nghiên cứu đó, tác giả đã bước đầu khái quát được một số nét
đặc trưng về di tích, di vật cũng như vai trò quan trọng của các di tích thờ
thần Đồng Cổ trong lịch sử các triều đại độc lập tự chủ Việt Nam.
Những điều trình bày trên đây là lý do để tác giả mạnh dạn chọn đề tài
“Các di tích thờ Thần Đồng Cổ ở Việt Nam và những giá trị lịch sử - văn
hóa” làm đề tài luận văn thạc sĩ Lịch sử, chuyên ngành Khảo cổ học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài: “Các di tích thờ Thần Đồng Cổ ở Việt Nam và
những giá trị lịch sử - văn hóa” chúng tôi hướng tới các mục tiêu sau:
- Tập hợp, hệ thống hoá tư liệu và kết quả nghiên cứu về các di tích thờ
thần Đồng Cổ, đặc biệt là những di tích đã khảo sát, khai quật và nghiên cứu
khảo cổ học nhằm cung cấp cho các nhà nghiên cứu những thông tin đầy đủ,
khách quan về các di tích thờ thần Đồng Cổ. Trên cơ sở đó, luận văn sẽ tiến
hành phân tích tư liệu về di tích, di vật kết hợp với các nguồn tư liệu ghi chép
trong chính sử, các nguồn tư liệu trong dân gian để tìm hiểu sự hình thành,
tồn tại của loại hình di tích này trong lịch sử.

2



- Tìm hiểu nội dung, ý nghĩa của hội thề Trung hiếu qua các triều đại
phong kiến độc lập tự chủ ở Việt Nam đặc biệt là ở giai đoạn Lý - Trần khi
hội thề trở thành nghi lễ mang tính chất Quốc gia.
- Từ thực trạng di tích, di vật đề xuất những giải pháp về quy hoạch, bảo vệ,
bảo tồn, phát huy giá trị và quảng bá các di tích thờ thần Đồng Cổ ở Việt Nam.
Trong luận văn, tác giả cố gắng tổng hợp, nghiên cứu và đưa ra cái nhìn
tổng thể về lịch sử thờ thần Đồng Cổ và các di tích thờ Thần. Hy vọng luận văn
sẽ có những đóng góp ít nhiều vào công tác tổng hợp, nghiên cứu trống Đông
Sơn, đặc biệt ở khía cạnh lịch sử - văn hóa.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Cho đến nay, đã có rất nhiều nghiên cứu về các di tích thờ thần Đồng
Cổ của các học giả. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới chỉ tập trung nghiên cứu ở
khía cạnh đơn lẻ về di tích hoặc thần tích của thần Đồng Cổ.
- Về các di tích ở Thanh Hóa: đó là một số bài nghiên cứu về trống
đồng hay ghi chép về chiếc trống đồng đang được thờ trong đền Đồng Cổ
Đan Nê như: “Thần trống ở Đan Nê” của V.Goloubew in trong Tạp chí của
trường Viễn Đông bác cổ (Hà Nội, 1933, tr.345);“Một bài văn đời Tây Sơn
nói về trống đồng, khắc trên biển gỗ, tại miếu thờ thần núi Đồng Cổ (Thanh
Hóa)” của Trần Văn Giáp và Nguyễn Duy Hinh (Tạp chí Khảo cổ học số 5-6,
tháng 6-1970); “Trống đồng trong sử sách” của Nguyễn Duy Hinh (Tạp chí
Khảo cổ học số 13, năm 1974), “Phát hiện về một đền thờ thần Đồng Cổ ở xứ
Thanh”của Đỗ Quang Trọng, Lê Thị Phơ (1998) ...
- Các di tích ở Hà Nội: gồm có các nghiên cứu về di tích thờ Thần
Đồng Cổ như: “Thăng Long - Hà Nội” của Lưu Minh Trị, Hoàng Tùng
(1999), “Hà Nội nghìn xưa” của Trần Quốc Vượng, Vũ Tuấn Sán (1975),
Đình và Đền Hà Nội” của Vũ Thế Long (2005), “Hội làng Hà Nội” của Lê
Trung Vũ (2006), Nguyễn Duy Hinh và Nguyễn Vinh Phúc với các nghiên
cứu “Các thành hoàng và tín ngưỡng Thăng Long - Hà Nội” (2009)...


3


Ngoài ra, còn có một số nguồn tư liệu nghiên cứu khác như: báo cáo
khai quật di tích Núi và đền Đồng Cổ Đan Nê của Viện Khảo cổ học (2007),
Báo cáo khai quật di tích Miếu Đồng Cổ ở Nguyên Xá của Bảo tàng Lịch sử
Quốc gia Việt Nam (2008), các báo cáo kiểm kê, hồ sơ xếp hạng di tích của
BQLDTDT Hà Nội và Thanh Hóa.
Có thể thấy, các nghiên cứu đi trước còn thuần túy là thống kê, giới thiệu
về di tích, lễ hội và đời sống tín ngưỡng tôn giáo một cách riêng lẻ của từng di
tích. Vấn đề nghiên cứu, tập hợp các di tích thành hệ thống còn bỏ ngỏ. Trong
luận văn của mình, tác giả đã thừa kế một số kết quả nghiên cứu của các tác giả
đi trước để tập hợp, nghiên cứu thành hệ thống đối với các di tích thờ Thần
Đồng Cổ ở Việt Nam, kết hợp với công tác nghiên cứu tại thực địa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là các di tích, di vật trong các
di tích thờ thần Đồng Cổ.
Nguồn tư liệu sử dụng trong luận văn gồm:
- Các báo cáo điều tra, khai quật khảo cổ học, các công trình nghiên
cứu đã được công bố trên các sách và tạp chí chuyên ngành về khảo cổ học và
một số sách khoa học về: lịch sử, tôn giáo, văn hóa, địa lý... có liên quan đến
khu vực nghiên cứu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về phạm vi không gian: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các di tích
thờ thần Đồng Cổ ở Việt Nam (bao gồm các địa phương Thành phố Hà Nội,
tỉnh Thanh Hóa và Vĩnh Phúc).
Về mặt thời gian: tập trung khảo sát về các di tích thờ thần Đồng Cổ ở
Việt Nam ở thời điểm hiện tại tức là những gì còn đang hiện hữu. Bên cạnh

đó, có sự liên hệ với các thời kỳ trước để làm rõ quá trình hình thành, tồn tại
và phát triển thông qua các nguồn tư liệu còn lưu trữ.

4


5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Luận văn sử dụng các phương pháp khảo cổ học truyền thống như:
thống kê, phân loại loại hình học, miêu tả, đo vẽ, chụp ảnh di tích, di vật điển
hình, phân tích so sánh di tích, di vật khảo cổ học; Triệt để tôn trọng phương
pháp địa tầng trong điều tra, thám sát và khai quật khảo cổ học. Đây là các
phương pháp chính của luận văn.
5.2. Sử dụng các phương pháp đa ngành như: lịch sử kiến trúc, lịch sử
mỹ thuật, dân tộc học, hán nôm, địa lý, địa chất... Ngoài ra, trong một số
trường hợp cụ thể luận văn còn sử dụng phương pháp phân tích, so sánh loại
hình các di tích và di vật để thấy được tính đồng đại và lịch đại của các di tích
khảo cổ học trong từng di tích, từng vùng.
6. Kết quả và đóng góp của luận văn
Luận văn là chuyên khảo đầu tiên về các di tích thờ thần Đồng Cổ ở
Việt Nam.
- Đóng góp trước hết của luận văn là tập hợp, hệ thống hoá và phân loại
một cách đầy đủ về các di tích và di vật. Thông qua phân tích, so sánh và xử
lý tư liệu, luận văn phác thảo quá trình hình thành và tồn tại của các di tích
thờ thần Đồng Cổ.
- Tìm hiểu sự hình thành, nội dung, ý nghĩa của Hội thề Trung hiếu qua
các triều đại phong kiến độc lập tự chủ ở Việt Nam, đặc biệt là trong các triều
đại Lý - Trần.
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ cung cấp và góp thêm tư liệu cho
việc nghiên cứu, tìm hiểu về tín ngưỡng thờ thần Đồng Cổ ở Việt Nam và lễ
hội được tổ chức hàng năm để tưởng nhớ Hội thề Trung hiếu năm xưa vẫn

được diễn ra ở các di tích.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia
làm 3 chương:

5


Chương 1. Tổng quan về tín ngưỡng thờ thần Đồng Cổ và các di tích
thờ thần Đồng Cổ ở Việt Nam
Chương 2. Kết quả khảo sát, nghiên cứu và khai quật khảo cổ ở các di
tích thờ thần Đồng Cổ
Chương 3. Các di tích thờ thần Đồng Cổ ở Việt Nam và những giá trị
lịch sử - văn hóa
Ngoài ra, luận văn còn có danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục bảng
thống kê, bản đồ, bản vẽ, bản ảnh và bản dập hoa văn.

6


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÍN NGƯỠNG THỜ THẦN ĐỒNG CỔ
VÀ CÁC DI TÍCH THỜ THẦN ĐỒNG CỔ Ở VIỆT NAM
1.1. Lịch sử thờ thần Đồng Cổ qua các nguồn tư liệu
Trống đồng là hiện vật đặc trưng và tiêu biểu cho văn hóa Đông Sơn
của người Việt cổ. Những chiếc trống này trong suốt hàng nghìn năm đã là
báu vật tượng trưng cho tinh hoa văn hóa cũng như ý chí quật cường của dân
tộc ta. Trong những nghi lễ trang nghiêm cũng như dịp hội hè, tiếng trống
đồng trầm hùng vang vọng tạo ra một không khí tôn nghiêm, làm tăng lòng tự
hào dân tộc và làm cho kẻ thù phải khiếp sợ. Vì vậy, từ lâu đời, tục thờ trống

đồng đã trở thành một tín ngưỡng dân gian. Thần Đồng Cổ (tên gọi khác của
Trống đồng) là vị thần tối linh có công trong việc giữ yên bờ cõi, ổn định và
trường tồn của đất nước, dân tộc từ thời các vua Hùng. Công tích của thần đã
được lưu truyền trong các tác phẩm: “Đại Việt sử ký Toàn thư”, “Đại Nam
nhất thống chí”, “Việt Điện U Linh”, “Lĩnh Nam chích quái”, “Đại Việt thông
sử”, “Dư địa chí” “Tam Thai sơn linh tích”...
Sách “Đại Nam nhất thống chí” chép: “núi Đồng Cổ có tên nữa là núi
Khả Lao ở cách huyện Yên Định 16 dặm về phía tây; núi nổi lên ba ngọn đá cao
thấp liền nhau, như hình dáng ba vì sao, nên lại gọi là núi Tam Thai. Phía tả có
đền thần, trong đền có một cái trống bằng đồng, nặng chừng 100 cân, đường
kính phỏng 2 thước 1 tấc, chiều cao phỏng 1 thước 5 tấc, một mặt trống rỗng,
một mặt có chín vòng tròn, ở giữa mặt trống có cái rốn tròn, chung quang lưng
trống là hình nồi văn chữ “vạn”, bên cạnh có văn chữ như hình văn tự khoa
đẩu. Tương truyền cái trống này chế từ thời Hùng Vương” [66, tr 297].
Sách “Lĩnh Nam chích quái” cũng ghi lại: minh chủ cảm ứng linh đức
đại vương vốn là thần núi Đồng Cổ, núi này nằm tại xã Đan Nê Thượng,
huyện Yên Định [36].

7


Đến năm 983 (Tống Thái Bình hưng quốc năm thứ 8), Thập đạo tướng
quân Lê Hoàn đem quân đi đánh giặc Chiêm ở phía Nam. Khi đến sông Bà
Hòa (thuộc huyện Tĩnh Gia ngày nay) trời nổi mưa to gió lớn, thuyền bè
không đi được, Lê Hoàn phải cho dừng binh chờ đợi. Thần Đồng Cổ báo
mộng xin giúp sức. Tỉnh dậy, Lê Hoàn liền chắp tay lễ bái thần, bỗng nhiên
trời quang mây tạnh, sóng gió trở lại bình yên, thuyền bè đi lại dễ dàng. Lê
Hoàn cho tiến quân gấp, bất ngờ đánh vào trại địch, trận này quân ta thắng
lớn. Khi Lê Hoàn lên ngôi Hoàng đế, ông đã về đền Đồng Cổ ở làng Đan Nê
làm lễ tạ thần [9, tr 136].

Sách “Tam Thai sơn linh tích” lưu tại đền Đồng Cổ ở Đan Nê ghi: vào
thời Hùng Vương, nhà vua đi dẹp loạn Hồ Tôn xâm lược ở phương Nam. Đại
quân theo đường núi tiến đến chân núi Khả Lao (nay là làng Đan Nê, xã Yên
Thọ, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa) nghỉ quân ở đó. Đêm đến, nhà vua
mộng gặp thần núi này xin có trống đồng, dùi đồng và giúp nhà vua đánh
giặc. Nhà vua tỉnh dậy làm theo lời. Khi đối trận với giặc, nghe trên không âm
vang tiếng trống, tiếng kiếm kích, quân giặc sợ hãi bỏ chạy. Khi thắng trận trở
về, vua Hùng phong cho thần núi Khả Lao là “Đồng Cổ Đại vương”, cho xây
miếu thờ thần Đồng Cổ để nhớ công lao của thần, lại cho đúc trống đồng,
ngựa đồng để thờ [37, tr 30].
Thần tích ở Miếu Đồng Cổ ở Nguyên Xá chép rằng: do thần linh thiêng
nên nghĩa sĩ Thanh Hóa đến Mê Linh để tụ nghĩa dưới cờ của Hai Bà Trưng
cũng đã rước thần đi để phù trợ. Khi dẹp xong giặc, họ trở về đất Nguyên Xá
mến cảnh đẹp nơi đây, nên đã ở lại sinh cơ lập nghiệp và lập miếu thờ thần
núi Đồng Cổ. Đến thời Lý Thái Tổ, từ kinh đô Thăng Long vua đi kinh lý đến
ngã tư Canh, voi cắm ngà không đi, vua sai người đi xem có sự linh thiêng
nào thấy có Miếu Đồng Cổ Nguyên Xá. Vua cử người chiêm bái, voi lại đi
được. Từ đó nhà vua thường về đây cầu nguyện [39].

8


* Thời nhà Lý: Thái tử Lý Phật Mã vâng lệnh vua cha là Lý Thái Tổ
(Lý Công Uẩn) đem quân đi dẹp giặc Chiêm Thành ở phía Nam (năm 1020).
Khi đến bến Trường Châu dưới chân núi Tam Thai đóng quân tạm nghỉ ở
ngôi đền cổ bên núi, trong đền thờ có một trống đồng và 2 con ngựa bằng
đồng. Canh Ba đêm đó, trong cõi mông lung, Thái tử chợt thấy một dị nhân
cao 8 thước mày râu sắc nhọn, khoác chiến bào, tay cầm binh khí đứng trước
Thái tử mà tâu rằng: “Tôi là thần núi Đồng Cổ, nghe tin ngài đi đánh giặc, tôi
xin theo giúp”. Thái tử vỗ tay khen ngợi và tỉnh giấc. Hôm sau giao trận, quả

nhiên thắng lớn. Lúc khải hoàn về qua bến Trường Châu, Thái tử đừng chân
vào đền lễ tạ thần và xin được rước thần về Kinh đô giữ nước hộ dân. Còn
đang băn khoăn chưa biết chọn nơi nào mà xây cho được tốt lành, thì ngay
đêm ấy Thái tử lại được thần báo mộng “xin lập đền ở bên hữu trong đại
thành, sau chùa Thánh Thọ”, Thái tử theo lời, cho hưng công xây dựng,
không bao lâu đền xây dựng xong (nay thuộc phố Thụy Khê, phường Bưởi,
thành phố Hà Nội) [41].
Khi Lý Thái Tổ qua đời (1028), Thái tử lên ngôi Hoàng đế, tức là Lý
Thái Tông, thần lại báo mộng là “Ba vị vương em vua (Vũ Đức, Đông Chinh,
Dực Thánh) có âm mưu khởi loạn để giành ngôi, xin nhà vua kịp đề phòng”.
Tỉnh giấc, đến sáng mới thấy việc xảy ra như lời thần báo, nhà vua liền sai Lê
Phụng Hiểu chế ngự, việc trong nhà dẹp yên. Vua xuống chiếu phong thần là
“Thiên hạ minh chủ”.
Về sự kiện này, thần tích làng Đông Xã còn lưu giữ cũng ghi lại: Thần
vốn là tinh túy được kết tinh từ khí hạo thiên trên núi Đồng Cổ. Xưa khi Lý
Thái Tông làm Thái tử, Chiêm Thành từ bỏ lễ tiết, bề tôi bị xâm lấn cướp bóc
các quận, bên ải biên thư cấp báo. Thái Tổ bèn xuống chiếu đình nghị Thái
Tông làm Bình Nam đại Đô đốc, tấn phong làm Khai Hoàng Vương, dẫn đầu
48 vị Đại tướng, 168 doanh sĩ tốt, thủy bộ hơn 10 vạn, hàng trăm ngựa chiến,
3000 chiến thuyền, đội quân dũng mãnh xuất phát từ trạm Hoàng Mai, đến đêm

9


thì tới Nam Tương tức ở Châu Thành thì xin nghỉ lại, ở những nơi quan quân đi
qua nhân dân địa phương đều đã chuẩn bị tiếp đón và gửi tặng lễ vật. Đêm ấy,
quãng canh Ba, khi Đế ngồi ngủ trong trướng mộng thấy một một người dáng
hình vạm vỡ, thân mang áo ra trận, tay cầm bảo kiếm nói với vua rằng: mặc áo
giáp tức là sơn thần núi Đồng Cổ, nay nghe Thánh giá đi chinh chiến phương
Nam, nguyện xin được theo để giết giặc lập công. Đế nghe lời nói quả quyết

bèn đồng ý cho tòng quân. Lát sau Đế tỉnh mộng hồi tưởng lại sự việc bèn sai
viết bài vị rồi đặt ở trong xe vàng thờ phụng rồi đi, sau đó quả nhiên thắng trận,
Đế vui mừng khôn xiết về sự linh nghiệm của Thần. Vào ngày khải hoàn, Đế
muốn tìm đất lập đền thờ nhưng chưa có dịp. Trù trừ đến hơn tháng trời, chuẩn
bị tài lực đầy đủ mà chưa quyết đoán. Bấy giờ có người cung thiếp họ Vệ là
người hiền đức nên thường được Đế sủng ái, thấy Đế có ý do dự, nhân đó tâu
dưng rằng: đọa trời sáng tỏ thì thiên địa hội hợp tốt lành, âm đức của đất khiến
quỷ thần đâu ra đó, chính là âm dương hợp một đức mà thành linh cảm đến
thiên hạ quỷ thần. Đó chính là lẽ tự nhiên vậy. Thiếp nghe rằng trước kia thần
đã có công phù giúp, nhiều lần đã hiển hiện rõ ràng tại sao lại không làm rõ
linh thích, sau này án khoa mà làm. Tốt nhất ngầm xin với Thần dựa vào lời
xin đó để giải quyết hoài nghi, loại bỏ ưu phiền và do dự. Đế thấy lời thưa của
người thiếp có lý bèn ban thưởng cho bà 1 chiếc áo quý với 500 mét lụa, rồi
phụng mệnh, thành kính sửa soạn đầy đủ hương đèn khấn xin với thần. Đêm
ấy, Đế mơ thấy một người mặc chiếc áo có thắt lưng rất rộng, mắt sáng mày
dày, tướng mạo phong nhã bước ra từ bức tường đến trước mặt vua khấu kiến,
vua hỏi nguyên cớ làm sao thì người ấy thưa rằng: Thần là Thần Đồng Cổ,
(mạo muội) thưa rằng tới nay chưa có một nơi nào ổn định do Thánh thượng
ban cho, Thần xin được ở phía Nam bờ ruộng bên phải trong thành, phía sau
chùa Thánh Thọ, đó là nơi ở trước đây của Thần, không dám mong gì hơn, nếu
được xin một lòng đi theo phù giúp Thánh thượng. Đế bàng hoàng tỉnh giấc y
theo lời cầu khẩn của Thần, mệnh cho bộ Công cắt cỏ dọn dẹp xây dựng một
ngôi đền lớn, Thần vị của Thần cũng được rước về thờ tại đây [41].

10


×