Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tiểu luận một số phương hướng và biện pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty dệt 10/10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124 KB, 21 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hiện nay cùng với quá
trình mở cửa, sự cạnh tranh trên thị trờng ngày càng gay gắt, quyết liệt, sức
ép của hàng nhập lậu, của ngời tiêu dùng trong và ngoài nớc buộc các nhà
kinh doanh cũng nh những nhà quản lý phải hết sức coi trọng vấn đề bảo
đảm và nâng cao chất lợng, sản phẩm của đơn vị mình nhằm tạo ra một thế
mạnh, vị thế của đơn vị mình trên thị trờng.
Chất lợng sản phẩm luôn là điểm yếu, kéo dài nhiều năm ở nớc ta.
Trong nền kinh tế tập trung trớc đây vấn đề chất lợng đã từng đợc đề cao
và đợc coi nh một mục tiêu quan trọng. Nhng kết quả cha mang lại đợc là
bao do cơ chế tập trung quan liêu phủ nhận vai trò của nó trong các hoạt
động cụ thể.
Trong hơn mời năm tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội, vấn
đề chất lợng sản phẩm đã dần trở về với đúng nghĩa của nó. Ngời tiêu dùng
bắt đầu nhận thức đợc về vấn đề chất lợng hàng hoá dịch vụ. Các nhà kinh
doanh cũng nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này và bắt đầu đi
vào tìm tòi, nghiên cứu những cơ chế mới để tạo những bớc chuyển mới về
chất lợng. Công nghiệp hoá sản phẩm ngày nay đang trở thành một nhân tố
cơ bản quyết định sự thắng bại trong cạnh tranh, quyết định sự tồn tại của
doanh nghiệp nói riêng và quyết định sự thành công hay tụt hậu của nền
kinh tế nói chung. Đảm bảo không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm đối
với các doanh nghiệp là một yêu cầu khách quan góp phần thúc đẩy phát
triển sản xuất, đóng góp vào việc nâng cao đời sống của cán bộ công nhân
viên trong doanh nghiệp.
Với hơn 25 năm phấn đấu xây dựng và trởng thành, Công ty dệt 10.10
bớc sang cơ chế thị trờng với muôn vàn khó khăn và thử thách đã bớc đầu
đứng vững và đang trên đà phát triển. Trong tình hình sản xuất kinh doanh
hiện nay rất phức tạp, công ty còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ
sản phẩm mà nguyên nhân cốt lõi là chất lợng và giá thành cha phù hợp
với nhu cầu thị trờng. Nh vậy để nâng cao chất lợng sản phẩm của công ty
là một vấn đề vô cùng quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn. Vì thế, trong quá


trình thực tập tại Công ty dệt 10.10, dới sự hớng dẫn của thầy Phạm Hữu

1


Huy, em đã lựa chọn đề tài: "Một số phơng hớng và biện pháp chủ yếu
nhằm góp phần nâng cao chất lợng sản phẩm ở Công ty dệt 10.10".
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có 3 phần:
Phần thứ nhất: Những vấn đề cơ bản về chất lợng và nâng cao chất
lợng sản phẩm của doanh nghiệp công nghiệp.
Phần thứ hai: Phân tích thực trạng, tình hình sản xuất kinh doanh và
chất lợng sản phẩm ở Công ty dệt 10.10 trong 3 năm 1997-1999.
Phần thứ ba: Một số phơng hớng và biện pháp chủ yếu nhằm góp
phần đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm ở Công ty dệt 10.10.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Hữu Huy đã tận tình hớng dẫn
em đồng thời cháu xin cảm ơn các cô, chú ở Công ty dệt 10.10 đã giúp đỡ
rất nhiều trong việc thu thập số liệu để hoàn thành đề tài này.

2


Phần thứ nhất
Những vấn đề cơ bản về chất lợng và nâng cao
chất lợng sản phẩm trong doanh nghiệp công
nghiệp

I - Quan niệm về chất lợng sản phẩm và nâng cao chất lợng sản phẩm

Trong cơ chế thị trờng, việc sản xuất kinh doanh của bất kỳ một
doanh nghiệp công nghiệp nào thành công hay thất bại đều phụ thuộc rất

lớn vào chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp đó. Đây là một yếu tố quan
trọng quyết định khả năng tiêu thụ sản phẩm, khả năng cạnh tranh trên thị
trờng của các doanh nghiệp.
Trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trờng, vấn đề chất lợng sản
phẩm hơn lúc nào hết đợc các doanh nghiệp quan tâm một cách nghiêm
túc. Việc đa chất lợng sản phẩm và nghiên cứu nó nh một môn học chính
đã đánh dấu một bớc tiến quan trọng trong quá trình phát triển khoa học
kinh tế ở nớc ta.
1. Khái niệm về chất lợng sản phẩm
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chất lợng sản phẩm
tuỳ thuộc vào góc độ xem xét, quan niệm của mỗi nớc trong từng giai đoạn
phát triển kinh tế xã hội nhất định và nhằm những mục tiêu khác nhau.
Nhng nhìn chung mỗi quan niệm đều có những căn cứ khoa học và thực
tiễn khác nhau, đều có những đóng góp nhất định thúc đẩy khoa học quản
trị chất lợng không ngừng phát triển và hoàn thiện.
Khái niệm chất lợng theo quan điểm của triết học: Chất lợng là một
phần tồn tại cơ bản bên trong các sự vật hiện tợng.
Theo Marx thì chất lợng sản phẩm là mức độ, là thớc đo biểu thị giá
trị (sản xuất của nó) sử dụng của nó. Giá trị sử dụng của một sản phẩm
làm nên tính hữu ích của sản phẩm đó và nó chính là chất lợng của sản
phẩm.
Theo quan điểm của hệ thống XHCN trớc đây mà Liên Xô là đại diện

3


chính thì "Chất lợng sản phẩm là tổng hợp những đặc tính kinh tế - kỹ
thuật nội tại phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm đó, đáp
ứng những nhu cầu định trớc cho nó trong những điều kiện xác định về
kinh tế - kỹ thuật". Đây là một quan niệm dới góc độ của các nhà sản xuất.

Về mặt kinh tế quan điểm này phản ánh đúng bản chất của sản phẩm qua
đó dễ dàng đánh giá đợc mức độ chất lợng sản phẩm đạt đợc nhờ đó xác
định đợc rõ ràng những đặc tính và chỉ tiêu nào cần đợc hoàn thiện. Tuy
nhiên, chất lợng sản phẩm chỉ đợc xem xét một cách biệt lập, tách rời với
thị trờng, làm cho chất lợng sản phẩm không thực sự gắn với nhu cầu và sự
vận động, biến đổi nhu cầu trên thị trờng, với điều kiện cụ thể và hiệu quả
kinh tế của từng doanh nghiệp. Khiếm khuyết này cũng dễ hiểu bởi vì
cũng giống nh nớc ta, các nớc XHCN sản xuất theo kế hoạch, tiêu thụ theo
kế hoạch do đó sản phẩm sản xuất ra không chỉ cung cấp cho thị trờng,
chất lợng sản phẩm không theo kịp nhu cầu thị trờng nhng vẫn tiêu thụ đợc. Hơn nữa, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, nền kinh tế hoàn toàn
đóng cửa nên không có sự so sánh, cạnh tranh về chất lợng sản phẩm.
Bên cạnh đó còn có rất nhiều trờng phái khác nhau khi đa ra khái
niệm về chất lợng sản phẩm dựa vào quan điểm của họ.
* Quan điểm chất lợng sản phẩm đợc quy định bởi đặc tính nội tại
của sản phẩm đó không phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài thì có các quan
niệm sau:
- Chất lợng sản phẩm là tập hợp những tính chất của sản phẩm có khả
năng thoả mãn đợc những nhu cầu xác định phù hợp với công dụng của
sản phẩm đó.
- Chất lợng sản phẩm là một hệ thống đặc trng nội tại của sản phẩm
đợc xác định bằng những thông số có thể đo đợc hoặc so sánh đợc, những
thông số này lấy ngay trong sản phẩm đó hoặc trong giá trị sử dụng của
nó. - Chất lợng sản phẩm là sự phù hợp với các tiêu chuẩn, quy định kỹ
thuật.
* Quan điểm chất lợng sản phẩm trớc hết phụ thuộc vào khách hàng,
tiêu biểu là Juran, Deming...
- Chất lợng sản phẩm là sự thích ứng cua sản phẩm đó với mục đích
của ngời tiêu dùng.

4



- Chất lợng sản phẩm là sự phù hợp với nhu cầu khách hàng.
- Chất lợng sản phẩm là cung cấp những dịch vụ và sản phẩm ở giá
mà khách hàng có thể chấp nhận đợc.
Bớc sang cơ chế thị trờng khi nhu cầu thị trờng đợc coi là xuất phát
điểm của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thì quan điểm trên không còn
phù hợp nữa.
Quan điểm về chất lợng sản phẩm phải đợc nhìn nhận năng động thực
tiễn và hiệu quả hơn nghĩa là khi xem xét chất lợng sản phẩm phải gắn liền
với nhu cầu của ngời tiêu dùng trên thị trờng, với chiến lợc cạnh tranh của
doanh nghiệp. Những quan niệm mới đó đợc gọi là quan điểm chất lợng
sản phẩm hớng theo khách hàng. Có rất nhiều tác giả theo quan niệm này
với những cách diễn đạt khác nhau:
- Grosby: "Chất lợng là sự phù hợp với những yêu cầu hay đặc tính
nhất định".
- J.Juran: "Chất lợng là sự phù hợp với sử dụng, với công dụng".
- Feigenbaun: "Chất lợng sản phẩm là tập hợp các đặc tính kỹ thuật,
công nghệ và vận hành của sản phẩm nhờ chúng mà sản phẩm đáp ứng đợc
các yêu cầu của ngời tiêu dùng khi sử dụng".
Phần lớn các chuyên gia về chất lợng trong nền kinh tế thị trờng coi
chất lợng sản phẩm là sự phù hợp với nhu cầu hay mục đích sử dụng của
ngời tiêu dùng. Các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật phản ánh chất lợng sản
phẩm khi chúng thoả mãn đợc đòi hỏi của ngời tiêu dùng. Chất lợng đợc
nhìn bên ngoài theo quan điểm của khách hàng. Chỉ có những đặc tính đáp
ứng đợc nhu cầu của hàng hoá mới là chất lợng sản phẩm. Mức độ đáp ứng
nhu cầu là cơ sở để đánh giá trình độ chất lợng sản phẩm đạt đợc. Theo
quan niệm này chất lợng sản phẩm không phải là cao nhất và tốt nhất mà
là sự phù hợp với nhu cầu.
Để phát huy những mặt tích cực và khắc phục những hạn chế của các

quan niệm trên, tổ chức tiêu chuẩn chất lợng quốc tế (ISO) đã đa ra khái
niệm:
- Theo ISO 8420 - 1994: Chất lợng là tập hợp các đặc tính của một
thực thể (đối tợng) tạo cho thực thể (đối tợng) có khả năng thoả mãn nhu

5


cầu đã nêu hoặc tiềm ẩn.
- Theo ISO 9000: Chất lợng sản phẩm là tổng hợp những đặc tính
kinh tế kỹ thuật của sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng
trong các đặc tính kinh tế, xã hội xác định nh: Các tính chất xác định tính
năng tác dụng của sản phẩm, những tính chất thẩm mỹ, kiểu dáng, màu
sắc. Độ tin cậy của sản phẩm, tuổi thọ của sản phẩm, tính an toàn của sản
phẩm, sự phù hợp với môi trờng, phù hợp với những sản phẩm khác; để dễ
vận chuyển, phân phối và dễ sử dụng, giá cả hợp lý...
Dựa trên khái niệm này, Cục đo lờng chất lợng Nhà nớc Việt Nam đã
đa ra khái niệm: Chất lợng sản phẩm của một sản phẩm nào đó là tổng hợp
của tất cả các tính chất biểu thị giá trị sử dụng phù hợp với nhu cầu của xã
hội trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, đảm bảo các yêu cầu
của ngời sử dụng nhng cũng đảm bảo các tiêu chuẩn thiết kế và khả năng
sản xuất của từng nớc. (TCVN - 5814 - 1994).
Về thực chất, đây là những khái niệm có sự kết hợp với những quan
niệm trớc đây và những quan niệm trong nền kinh tế thị trờng hiện đại. Vì
vậy những khái niệm này đợc chấp nhận khá phổ biến và rộng rãi hiện nay.
Tuy nhiên, quan niệm chất lợng sản phẩm tiếp tục đợc phát triển, bổ xung
hơn nữa.
Khái niệm về chất lợng sản phẩm - hàng hoá có nhiều lập luận khác
nhau. Philip B.Crosby nhấn mạnh chỉ có thể tiến hành có hiệu quả công tác
quản lý chất lợng sản phẩm, hàng hoá khi có quan niệm đúng đắn về chất

lợng.
Theo quan niệm của tổ chức kiểm tra chất lợng châu Âu (European
Oganisation for Quality Contrd) thì chất lợng của sản phẩm là mức độ sản
phẩm ấy đáp ứng đợc nhu cầu của ngời sử dụng.
Theo tiêu chuẩn AFNOR 50-109 - "Chất lợng sản phẩm là năng lực
của một sản phẩm, dịch vụ thoả mãn những nhu cầu của ngời sử dụng".
Theo GOST 15.467 - 10 "Chất lợng sản phẩm là tổng hợp những
thuộc tính của sản phẩm đáp ứng những nhu cầu xác định phù hợp với tên
gọi của sản phẩm".
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và đòi hỏi ngày

6


càng cao của nhu cầu sản xuất, đời sống, nhu cầu mở rộng giao lu quốc tế,
vấn đề chất lợng và quản lý chất lợng sản phẩm hàng hoá trở thành một
chính sách của Nhà nớc, là phơng tiện để nâng cao hiệu quả lao động, đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của xã hội.
Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hoá là vấn đề đợc
nhiều ngời quan tâm. Trên thị trờng có tổ chức và thị trờng tự do, tuy có
một số tiến bộ nh từng bớc đổi mới và bổ xung mặt hàng nhng nhìn chung
còn mang tính tự phát mà chất lợng là vấn đề đáng lo ngại.
Chúng ta biết rằng, mục đích của sản xuất hàng hoá là nhằm thoả
mãn nhu cầu của con ngời. Lịch sử văn hoá của các dân tộc cũng chứng
minh rằng trong quá trình lao động sáng tạo và hoạt động thực tiễn, con
ngời tạo ra của cải vật chất, tạo ra vật phẩm và môi trờng, cũng chính là
tạo ra điều kiện tồn tại của bản thân mình. Vật phẩm tự nó không có đời
sống riêng nhng vật phẩm lại liên quan đến điều kiện của môi trờng, vật
phẩm gắn liền với cuộc sống của con ngời. Vì vậy, khi giải quyết vấn đề
chất lợng sản phẩm, hàng hoá phải đặt chúng trong mối quan hệ với con

ngời, với các sản phẩm và hàng hoá khác. Hay nói cách khác, mức độ hữu
ích, trình độ chất lợng sản phẩm hàng hoá phải đợc xem xét trong tơng
quan với điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể.
Để đáp ứng nhu cầu khách hàng, các doanh nghiệp phải không ngừng
nâng cao chất lợng sản phẩm nhng không thể theo đuổi chất lợng cao với
bất cứ giá nào mà luôn có giới hạn về kinh tế, xã hội và công nghệ. Vì vậy,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm chắc các loại chất lợng sản phẩm.
- Chất lợng thiết kế là giá trị biểu hiện bằng các tiêu chuẩn chất lợng
đợc phác thảo bằng các văn bản, bản vẽ.
- Chất lợng tiêu chuẩn là chất lợng đợc đánh giá thông qua các chỉ
tiêu kỹ thuật của quốc gia, quốc tế, địa phơng, ngành.
- Chất lợng thị trờng là chất lợng bảo đảm thoả mãn những nhu cầu
nhất định, mong đợi của ngời tiêu dùng.
- Chất lợng phù hợp là chất lợng phù hợp với ý thích, sở trờng, tâm lý
ngời tiêu dùng.
- Chất lợng tối u là giá trị các thuộc tính của sản phẩm hàng hoá phù

7


hợp với nhu cầu của xã hội nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế cao nhất.
2. Khái niệm về đảm bảo và nâng cao chất lợng:
Theo TCVN 5814-1994 đảm bảo chất lợng là toàn bộ hoạt động có kế
hoạch và hệ thống đợc tiến hành trong hệ chất lợng và đợc chứng minh là
đủ sức cần thiết để tạo sự tin tởng thoả đáng rằng thực thể (đối tợng) sẽ
thoả mãn đầy đủ các yêu cầu chất lợng.
Nh vậy, đảm bảo chất lợng sản phẩm là đảm bảo một mức chất lợng
mà ngời tiêu dùng tin tởng, mua và sử dụng sản phẩm hàng hoá của doanh
nghiệp trong một thời gian dài.
Đứng về góc độ sản xuất kinh doanh thì đảm bảo chất lợng là sự cam

kết của các doanh gia, là mức độ biểu thị lòng tự trọng của mình đối với
ngời tiêu dùng, đối với kỹ thuật về mức chất lợng sản phẩm hàng hoá đã
tung ra trên thị trờng.
II. Mục đích và ý nghĩa của việc đảm bảo và nâng cao
chất lợng sản phẩm

Chất lợng sản phẩm là biểu hiện tổng hợp kết quả của một quá trình
hoạt động kinh tế và là kết quả của tất yếu khách quan của hoạt động sản
xuất kinh doanh nhng nó bắt nguồn và chịu sự chi phối rất lớn của những
yếu tố chủ quan, đặc biệt là tính năng động, khéo léo của con ngời. Chất lợng sản phẩm muốn có đợc phải bằng những nhận thức đúng đắn, sâu sắc
và những việc làm cụ thể, thiết thực đó là trí tuệ, sức đóng góp của ngời
lao động.
* Quản lý chất lợng là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của công
ty, nó có nghĩa là phải đổi mới t duy trong lĩnh vực quản lý. Định hớng vào
chất lợng, đảm bảo chất lợng sản phẩm theo đúng quy định của thiết kế,
của yêu cầu thị trờng, sản phẩm hàng hoá của công ty đạt đợc sự tín nhiệm
trên thị trờng nhiều, tốc độ tiêu thụ sẽ tăng, tình hình sản xuất đợc tăng trởng và thu đợc nhiều lợi nhuận. Vì vậy đảm bảo chất lợng là cơ sở của
nguyên lý quản lý chất lợng.
- Cơ chế thị trờng tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển của
các dịch vụ và nền kinh tế. Cơ chế thị trờng là tổng thể các yếu tố môi trờng, động lực quan hệ và các quy luật chi phối vận động của thị trờng.

8


Song đặc trng cơ bản của nó là sự vận động theo quy luật cung - cầu, quy
luật giá trị, tiền tệ, cạnh tranh... Trong đó quy luật cạnh tranh chi phối một
cách nghiệt ngã nhất, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm vững nhu cầu thị
trờng cả về mặt không gian, thời gian, số lợng và chất lợng.
Thế mạnh của nền kinh tế thị trờng là hàng hoá tràn ngập phong phú
cạnh tranh lẫn nhau gay gắt, ngời tiêu dùng đợc tự do lựa chọn các sản

phẩm theo nhu cầu, sở thích, khả năng mua của họ. Họ thực sự là đối tợng
mà các nhà sản xuất kinh doanh sẵn sàng và tận tình phục vụ. Trong doanh
nghiệp công nghiệp chất lợng và sản phẩm luôn luôn là một trong những
nhân tố quan trọng nhất quyết định khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
- Chất lợng sản phẩm là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện chiến lợc
marketing, mở rộng thị trờng, tạo uy tín, danh tiếng cho sản phẩm của
doanh nghiệp; khẳng định vị trí của sản phẩm đó trên thị trờng. Từ đó làm
cơ sở cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế, sự thành công của một doanh nghiệp không chỉ phụ
thuộc vào sự phát triển sản xuất có năng suất - chất lợng mà còn đợc tạo
thành bởi sự tiết kiệm, đặc biệt là tiết kiệm nguyên vật liệu, thiết bị và lao
động trong quá trình sản xuất và sự tiết kiệm nhờ không lãng phí do không
sản xuất ra những sản phẩm có chất lợng kém.
- Nâng cao chất lợng chính là điều kiện để đạt đợc sự tiết kiệm đó.
Nhờ nâng cao chất lợng dẫn đến tăng giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế xã
hội trên một đơn vị chi phí đầu vào, giảm lợng nguyên vật liệu sử dụng,
tiết kiệm tài nguyên, giảm những vấn đề về ô nhiễm môi trờng. Nh vậy,
nâng cao chất lợng sản phẩm chính là con đờng ngắn nhất đem lại hiệu
quả kinh tế.
- Chất lợng sản phẩm đợc nâng cao giúp doanh nghiệp đạt đợc mục
tiêu kinh doanh của mình là lợi nhuận. Đây đồng thời là điều kiện để
doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Chất lợng sản phẩm góp phần đẩy mạnh
tiến độ sản xuất, tổ chức lao động trong một doanh nghiệp nói riêng cũng
nh trong phạm vi quốc gia nói chung. Khi doanh nghiệp đã đạt đợc mục
tiêu là lợi nhuận thì có điều kiện để đảm bảo ổn định cho ngời lao động,
tăng thu nhập cho họ tin tởng và gắn bó với doanh nghiệp, đóng góp hết
mình để sản xuất những sản phẩm có chất lợng tốt, giúp doanh nghiệp

9



kinh doanh có hiệu quả hơn.
- Chất lợng sản phẩm tốt đảm bảo hớng dẫn và kích thích tiêu dùng.
Riêng đối với sản phẩm là t liệu sản xuất thì chất lợng sản phẩm tốt và
đảm bảo cho việc trang bị kỹ thuật hiện đại cho nền kinh tế quốc dân, tăng
năng suất lao động.
- Chất lợng sản phẩm không những làm tăng uy tín của doanh nghiệp,
uy tín của nền kinh tế nớc nhà trên thị trờng quốc tế mà còn tạo điều kiện
để tăng nguồn thu nhập ngoại tệ cho đất nớc.
* Trong nền kinh tế nhiều thành phần, việc đảm bảo và nâng cao chất
lợng sản phẩm, hàng hoá có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với nền kinh tế nớc
nhà. Trên phạm vi toàn xã hội mà xét, việc đảm bảo chất lợng sản phẩm
của sản phẩm theo nhu cầu thị trờng, theo tiêu chuẩn quy định) là đảm bảo
sử dụng một cách tiết kiệm nhất, hợp lý nhất những tài nguyên, sức lao
động... để thoả mãn một cách hợp lý nhất những nhu cầu của xã hội trong
từng thời kỳ nhất định.
- Hàng hoá có chất lợng cao tạo điều kiện mở rộng khả năng xuất
khẩu. Không ngừng cải tiến mặt hàng, nâng cao chất lợng sản phẩm là tiền
đề quan trọng để hàng hoá có khả năng chiếm lĩnh thị trờng thế giới, nói
cách khác đó là tiền đề để hoà nhập vào thị trờng khu vực, thị trờng thế
giới, tạo điều kiện phát triển kinh tế nớc nhà.
- Đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm là con đờng
quan trọng nhất để phát triển nâng cao năng lực sản xuất của xã hội, đẩy
mạnh công cuộc xây dựng phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập quốc dân,
bảo vệ Tổ quốc (ở tầm vĩ mô), là biện pháp để đảm bảo sự sống còn phát
triển của các doanh nghiệp (ở tầm vi mô). Nói cách khác thì việc đảm bảo
và nâng cao chất lợng sản phẩm có ý nghĩa chính trị kinh tế vô cùng to lớn.

III - Những nhân tố chủ yếu có liên quan và ảnh hởng
đến việc đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm.


10


1. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp:
* Nhu cầu thị trờng: Nhu cầu là xuất phát điểm của quá trình quản lý
chất lợng, tạo lực hút, định hớng cho cải tiến và hoàn thiện chất lợng sản
phẩm. chất lợng sản phẩm có thể đợc đánh giá cao ở thị trờng này nhng lại
không cao ở thị trờng khác. Điều đó đòi hỏi phải tiến hành nghiêm túc
công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trờng, xác định thói quen, phong
tục của thị trờng, mục đích sử dụng sản phẩm... Để công tác đảm bảo và
nâng cao chất lợng sản phẩm đợc đi đúng hớng và có hiệu quả thì các nhà
sản xuất phải sản xuất những sản phẩm có chất lợng cao đáp ứng đợc nhu
cầu của thị trờng.
* Trình độ tiến bộ khoa học công nghệ: Trong thời đại ngày nay
không có sự tiến bộ kinh tế xã hội nào không gắn liền với khoa học công
nghệ thế giới. Từ cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ nhất, chủng
loại, chất lợng sản phẩm không ngừng đợc thay đổi với tốc độ nhanh. Tiến
bộ khoa học kỹ thuật tác dụng nh một lực đẩy tạo khả năng đa chất lợng
sản phẩm không ngừng tăng. Nhờ khả năng của khoa học công nghệ đã tạo
ra những sản phẩm mới, tạo và đa vào sản xuất công nghệ mới có chỉ tiêu
kinh tế - kỹ thuật cao, hình thành phơng pháp và phơng tiện kỹ thuật quản
trị tiên tiến, góp phần giảm chi phí, nâng cao chất lợng sản phẩm.
* Cơ chế quản lý, chính sách: Khả năng cải tiến, nâng cao chất lợng
sản phẩm của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào cơ chế quản lý
của mỗi nớc. Cơ chế quản lý vừa là môi trờng, tốc độ cải tiến và nâng cao
chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp. Thông qua cơ chế và các chính sách
quản lý vĩ mô của Nhà nớc tạo điều kiện thuận lợi kích thích độc lập, tự
chủ, sáng tạo trong cải tiến chất lợng sản phẩm.
* Điều kiện tự nhiên: Các điều kiện tự nhiên nh khí hậu, bức xạ mặt

trời, vi khuẩn, côn trùng... cũng có tác động và ảnh hởng đến chất lợng của
sản phẩm.
* Nhân tố kinh tế - xã hội: Sự tác động của các quy luật kinh tế trong
nền kinh tế thị trờng nh quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh... trình độ văn
minh, thị hiếu của ngời tiêu dùng, mức thu nhập của ngời tiêu dùng cũng
ảnh hởng rất lớn đến công tác cải tiến và nâng chất lợng sản phẩm.
2. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp:

11


* Lực lợng lao động trong doanh nghiệp: Đây là nhân tố ảnh hởng
quyết định đến chất lợng. Bên cạnh trình độ công nghệ hiện đại thì nhân tố
con ngời đợc coi là nhân tố căn bản nhất tác động tới chất lợng sản phẩm
và chất lợng các hoạt động dịch vụ. Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, ý
thức trách nhiệm, tính kỷ luật, khả năng thích ứng với sự thay đổi nắm bắt
thông tin của mọi thành viên trong doanh nghiệp tác động trực tiếp đến
chất lợng sản phẩm. Quan tâm đến đầu t phát triển và không ngừng nâng
cao nguồn nhân lực là nhiệm vụ quan trọng trong quản lý chất lợng của
các doanh nghiệp. Đây là con đờng quan trọng nhất nâng cao khả năng
cạnh tranh về chất lợng của mỗi quốc gia.
* Khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị của doanh nghiệp:
Đối với mỗi doanh nghiệp, công nghệ luôn là một trong những yếu tố
cơ bản có tác động mạnh mẽ đến chất lợng sản phẩm. Mức độ chất lợng
sản phẩm trong mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào trình độ hiện đại,
cơ cấu tính đồng bộ, duy trì khả năng làm việc theo thời gian của máy
móc, công nghệ...
* Vật t, nguyên liệu và hệ thống tổ chức: Đảm bảo vật t, nguyên liệu
của doanh nghiệp là một yếu tố tham gia trực tiếp vào việc cấu thành nên
sản phẩm. Những đặc tính của nguyên liệu sẽ đợc đa vào sản phẩm vì vậy

chất lợng nguyên vật liệu ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm.
Ngoài ra, chất lợng hoạt động của doanh nghiệp còn phụ thuộc rất lớn vào
việc thiết lập đợc hệ thống cung ứng nguyên vật liệu thích ứng trên cơ sở
tạo dựng mối quan hệ lâu dài, tin tởng lẫn nhau giữa ngời sản xuất và ngời
cung ứng.
* Trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp:
Trình độ quản trị nói chung và trình độ quản trị nói riêng là một trong
những nhân tố cơ bản góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ cải tiến, hoàn thiện
chất lợng sản phẩm của các doanh nghiệp. Chất lợng sản phẩm phụ thuộc
rất lớn vào cơ cấu và cơ chế quản trị, nhận thức hiểu biết về chất lợng và
trình độ của cán bộ quản lý, khả năng xác định chính xác mục tiêu, chính
sách chất lợng và chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch, chơng trình chất lợng.
IV - Nội dung chủ yếu của việc đảm bảo và nâng cao chất

12


lợng sản phẩm:

Quản trị chất lợng là một tập hợp những hoạt động của chức năng
quản trị chung nhằm xác định chính sách chất lợng, mục đích, trách nhiệm
và thực hiện chúng bằng những phơng tiện nh lập kế hoạch, điều khiển
chất lợng và cải tiến đảm bảo chất lợng trong khuôn khổ hệ thống chất lợng (quan niệm của tổ chức tiêu chuẩn chất lợng quốc tế - ISO).
Vấn đề chất lợng đợc đặt ra và giải quyết trong phạm vi toàn bộ hệ
thống bao gồm tất cả các khâu, các quá trình từ nghiên cứu thiết kế đến
chế tạo, phân phối và tiêu dùng sản phẩm. Công tác đảm bảo chất lợng có
ba nhiệm vụ cơ bản sau:
Nhiệm vụ thứ nhất là xác định cho đợc các yêu cầu chất lợng phải đạt
tới ở những giai đoạn nhất định. Tức là phải xác định đợc sự thống nhất
giữa thoả mãn nhu cầu thị trờng với những điều kiện của môi trờng kinh

doanh cụ thể với chi phí tối u.
Nhiệm vụ thứ hai là duy trì chất lợng sản phẩm bao gồm toàn bộ
những biện pháp, phơng pháp nhằm đảm bảo những tiêu chuẩn đã đợc quy
định chung trong hệ thống.
Nhiệm vụ thứ ba là cải tiến chất lợng bao gồm quá trình tìm kiếm
phát hiện đa ra tiêu chuẩn mức cao hơn hoặc đáp ứng tốt hơn những đòi
hỏi của khách hàng trên cơ sở đánh giá liên tục cải tiến những tiêu chuẩn,
quy định cũ, hoàn thiện lại tiêu chuẩn hoá, chất lợng sản phẩm của doanh
nghiệp sẽ không ngừng hoàn thiện.
Quản trị chất lợng phải đợc thực hiện ở mọi khâu, mọi cấp, mọi quá
trình. Nó vừa có ý nghĩa chiến lợc vừa có ý nghĩa tác nghiệp. ở cấp cao
nhất của doanh nghiệp luôn thực hiện quản trị chiến lợc chất lợng. Cấp
phân xởng và các bộ phận thực hiện quản trị tác nghiệp chất lợng và ở từng
nơi làm việc của mỗi ngời lao động thực hiện quá trình tự đảm bảo chất lợng. Muốn đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp thì
công tác quản trị chất lợng phải đợc diễn ra một cách sâu rộng bao trùm từ
khâu đầu đến khâu kết thúc thông qua công tác kiểm tra:
1 - Quản trị chất lợng trong khâu thiết kế:
Đây là phân hệ đầu tiên trong quản trị chất lợng. Những thông số

13


kinh tế kỹ thuật thiết kế đã đợc phê chuẩn là tiêu chuẩn chất lợng quan
trọng mà sản phẩm sản xuất ra phải tuân thủ. Chất lợng thiết kế sẽ tác
động trực tiếp đến chất lợng của mỗi sản phẩm. Để thực hiện đợc mục tiêu
này cần thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
+ Tập hợp, tổ chức phối hợp giữa các nhà thiết kế, các nhà quản trị
marketing, tài chính, tác nghiệp, cung ứng để thiết kế sản phẩm. Chuyển
hoá những đặc điểm nhu cầu của khách hàng thành đặc điểm sản phẩm.
Thiết kế là quá trình nhằm đảm bảo thực hiện những đặc điểm sản phẩm

đã xác định để thoả mãn nhu cẩu của khách hàng. Kết quả của thiết kế là
các quá trình, đặc điểm sản phẩm, các bản đồ thiết kế và lợi ích của sản
phẩm đó. + Đa ra các phơng án khác nhau về đặc điểm sản phẩm có thể
đáp ứng các nhu cầu khách hàng; đặc điểm của sản phẩm có thể lấy từ sản
phẩm cũ nay cải tiến những đặc điểm cũ cho phù hợp với nhu cầu mới hay
từ nghiên cứu thiết kế ra những sản phẩm hoàn toàn mới.
+ Thử nghiệm và kiểm tra các phơng án nhằm chọn ra phơng án tối u.
+ Quyết định những đặc điểm sản phẩm đã chọn. Các đặc điểm của sản
phẩm thiết kế phải đáp ứng các yêu cầu sau:
) Đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
) Thích hợp với khả năng. -) Đảm bảo tính cạnh tranh.
) Tối thiểu hoá chi phí.
+ Phân tích về kinh tế: Là quá trình đánh giá mối quan hệ giữa lợi ích
mà các đặc điểm sản phẩm đa ra với chi phí cần thiết để tạo ra chúng. Phân
chia từng chức năng thành các đặc điểm cụ thể và ớc tính chi phí cho từng
đặc điểm đó.
+ Những chỉ tiêu cần kiểm tra:
) Trình độ chất lợng sản phẩm.
) Chỉ tiêu tổng hợp về tài liệu thiết kế, công nghệ và chất lợng chế
thử.
) Hệ số khuyết tật của sản phẩm chế thử, chất lợng cho sản xuất
hàng loạt.
* Quản trị chất lợng trong khâu cung ứng:

14


Mục tiêu của quản trị chất lợng trong khâu cung ứng nhằm đáp ứng
đúng chủng loại, số lợng, thời gian, địa điểm và các đặc tính kinh tế kỹ
thuật cần thiết của nguyên vật liệu đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến

hành một cách thờng xuyên, liên tục với chi phí thấp nhất.
Quản trị chất lợng trong khâu cung ứng bao gồm các nội dung sau:
+ Lựa chọn ngời cung ứng có đủ khả năng đáp ứng những đòi hỏi về
chất lợng vật t, nguyên nhiên liệu.
+ Tạo lập hệ thống thông tin phản hồi chặt chẽ thờng xuyên cập nhật.
+ Thoả thuận về việc đảm bảo chất lợng vật t cung ứng.
+ Thoả thuận về phơng pháp thẩm tra, xác minh.
+ Xác định các phơng pháp giao nhận.
2. Quản trị chất lợng trong khâu sản xuất.
Mục đích của quản trị chất lợng trong khâu sản xuất là khai thác, huy
động có hiệu quả các quá trình công nghệ thiết bị và con ngời đã lựa chọn
để sản xuất sản phẩm có chất lợng phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế. Để thực
hiện đợc mục tiêu này cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây: +
Cung ứng vật t nguyên liệu đúng số lợng chất lợng, chủng loại, thời gian
và địa điểm.
+ Kiểm tra vật t nguyên liệu đa vào sản xuất.
+ Thiết lập và thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, thao tác
thực hiện từng công việc.
+ Kiểm tra chất lợng các chi tiết, bộ phận, bán thành phẩm sau từng
công đoạn, phát hiện sai sót, tìm nguyên nhân sai sót để loại bỏ.
+ Kiểm tra chất lợng sản phẩm hoàn chỉnh.
+ Kiểm tra, hiệu chỉnh thờng kỳ các dụng cụ kiểm tra, đo lờng chất lợng.
+ Thờng xuyên kiểm tra kỹ thuật công nghệ, duy trì, bảo dỡng máy
móc thiết bị kịp thời.
Những chỉ tiêu chất lợng cần xem xét đánh giá trong giai đoạn sản

15


xuất bao gồm:

+ Thống số kỹ thuật của các chi tiết, bộ phận bán thành phẩm và sản
phẩm hoàn chỉnh.
+ Các chỉ tiêu về tình hình thực hiện kỹ thuật công nghệ, kỹ thuật lao
động, trong các bộ phận.
+ Các chỉ tiêu về chất lợng quản trị của nhà quản trị.
+ Các chỉ tiêu về tổn thất, thiệt hại do sai lầm, vi phạm kỹ thuật lao
động, quy trình công nghệ.
3 - Quản trị chất lợng trong và sau khi bán hàng:
Nhằm thoả mãn khách hàng nhanh nhất, thuận tiện nhất với chi phí
thấp nhất nhờ đó tăng uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp trên thị trờng.
Ngoài mục tiêu trên, rất nhiều doanh nghiệp còn thu đợc lợi nhuận lớn từ
hoạt động dịch vụ sau bán. Vì vậy, những năm gần đây công tác đảm bảo
chất lợng trong giai đoạn này đợc các doanh nghiệp rất chú ý và mở rộng
phạm vi, tính chất các hoạt động dịch vụ. Nhiệm vụ chủ yếu trong giai
đoạn này là:
+ Tạo danh mục sản phẩm hợp lý.
+ Tổ chức mạng lới đại lý phân phối, dịch vụ thuận lợi, nhanh chóng.
+ Thuyết minh, hớng dẫn đầy đủ các thuộc tính sử dụng, điều kiện sử
dụng, quy trình, quy phạm sử dụng sản phẩm.
+ Nghiên cứu, đề xuất những phơng án bao gói, vận chuyển, bảo
quản, bốc dỡ hợp lý nhằm tăng năng suất, hạ giá thành.
+ Tổ chức bảo hành, bảo dỡng.
+ Tổ chức dịch vụ kỹ thuật thích hợp sau khi bán hàng.
* Hiện nay, Công ty dệt 10.10 đang tiến hành áp dụng tiêu chuẩn ISO
9000 và ISO 14001 nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm và bảo đảm về vệ
sinh môi trờng và an toàn lao động. Nhờ áp dụng mô hình quản lý theo các
yêu cầu của ISO 9000 Công ty có thể thực hiện đợc các yêu cầu về chất lợng sản phẩm một cách hiệu quả và tiết kiệm nhất, nâng cao khả năng
cạnh tranh của Công ty trên thị trờng. Bên cạnh đó Công ty có thể đa ra

16



các biện pháp làm đúng ngay từ đầu, xác định đúng nhiệm vụ và chỉ ra
cách thực hiện để đạt kết quả mong muốn.
V - Những phơng hớng và biện pháp chung nhằm đảm bảo
và nâng cao chất lợng sản phẩm

1. Các phơng hớng:
a) Phơng hớng tổng quát.
* ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất:
Tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày nay đã trở thành một động lực mạnh
mẽ thúc đẩy nền kinh tế. Hơn lúc nào hết quá trình ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất mang tính quan trọng và cấp bách. Tiến bộ khoa
học kỹ thuật còn là chất xúc tác quan trọng trong quá trình đổi mới vơn lên
của doanh nghiệp về chất lợng. Đẩy mạnh việc áp dụng những thành tựu
này vào sản xuất chính là quá trình đẩy lùi và triệt tiêu lối làm ăn cũ, tuỳ
tiện buông thả, tạo nên một phong trào và phong cách làm ăn mới có t duy
năng động. Đồng thời phát huy hết khả năng và năng lực của từng ngời
trong sản xuất. Có ảnh hởng trực tiếp tới sản phẩm hàng hoá và quyết sự
cạnh tranh tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.
Ngày nay, ứng dụng rộng rãi khoa học kỹ thuật trong các lĩnh vực
quản lý, vật liệu, máy móc... trực tiếp tạo điều kiện cho quá trình sản xuất
ra các sản phẩm có kỹ thuật cao, có sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trờng.
* Nâng cao trình độ, tay nghề công nhân:
Sản phẩm là kết quả của sự phối hợp sức lao động và t liệu sản xuất.
Lao động là chất xúc tác chủ yếu phân biệt thành công hay thất bại trong
công tác chất lợng, lao động đợc phân công cụ thể, có trách nhiệm và năng
lực thì chất lợng sản phẩm đợc nâng cao và ngợc lại, tay nghề của công
nhân phải đi liền với ý thức trách nhiệm thì mới có thể làm tăng chất lợng
sản phẩm, tạo cho sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trờng.

* Nâng cao trình độ quản lý:
Trình độ quản lý là yếu tố quyết định nâng cao chất lợng sản phẩm vì
nó là yếu tố căn bản của quá trình kiểm tra, kiểm soát. Bộ máy quản lý tốt
là bộ máy phải dựa vào lao động quản lý có kinh nghiệm, năng lực, có

17


trách nhiệm với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong công tác
chất lợng đoàn kết chặt chẽ và sử dụng triệt để mọi tài năng trong quá trình
cải tiến, chế thử sản phẩm, sửa chữa sai sót khi vận hành công nghệ thiết
bị. Nh vậy tác động của lao động quản lý đối với chất lợng sản phẩm rất
mạnh. Yếu tố quyết định là việc biết cách huy động khả năng của mọi ngời
vào quá trình tạo và nâng cao chất lợng sản phẩm, hợp tác khoa học kỹ
thuật trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao khả năng công nghệ, trình độ
quản lý, trình độ sản xuất.
b) Phơng hớng quá trình.
Đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm theo quá trình sản xuất
kinh doanh ở một doanh nghiệp là điều hết sức quan trọng vì chất lợng là
yếu tố quyết định tới lợi nhuận và uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng.
- Giải quyết công ăn việc làm một cách thờng xuyên liên tục, tăng
dần mức thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, tạo sức
cạnh tranh so với các đối thủ.
- Đa sản phẩm của doanh nghiệp thâm nhập và tiêu thụ ở các thị trờng
mới.
- Đa dạng hoá, phát triển mạnh mẽ các mặt hàng mới, những mặt
hàng đợc nhiều ngời a thích, có chất lợng cao trên cơ sở nghiên cứu nhu
cầu của thị trờng.
- Đa công tác chất lợng lên thành trách nhiệm chung của mọi phòng
ban và của tất cả mọi thành viên trong công ty.

- Nâng cao chất lợng trên cơ sở tình hình và khả năng của công ty về
nâng cấp, cải tiến máy móc thiết bị, nhà xởng, dây chuyền công nghệ tiến
tới hiện đại hoá sản xuất.
- Tăng cờng công tác kiểm tra tiêu chuẩn hoá chất lợng sản phẩm.
Tóm lại, khi xem xét đánh giá chất lợng sản phẩm ta phải xem xét
một cách toàn diện các yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm.
Đồng thời muốn nâng cao đợc chất lợng của sản phẩm phải phân tích đợc
nguyên nhân cơ bản ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm. Từ đó tuỳ theo khả
năng và điều kiện cụ thể để đề ra các giải pháp phù hợp nhằm đạt đợc mục
tiêu đề ra.

18


Đối với ngành dệt hiện nay ở nớc ta đang đứng trớc bao khó khăn bên
cạnh đó thì thị trờng trong nớc và khu vực luôn sôi động, mọi thông tin
đều nắm bắt đợc hàng ngày, đòi hỏi các doanh nghiệp, các nhà sản xuất
phải tính toán và từ đó đề ra phơng án sản xuất tối u nhất. Hiện nay để hoà
nhập với thị trờng chung trên toàn thế giới thì không con đờng nào khác là
sản phẩm làm ra phải đạt chất lợng cao, chiếm đợc lòng tin của ngời tiêu
dùng, tạo uy tín trên thị trờng. Việc nâng cao chất lợng sản phẩm là một
yếu tố tất yếu khách quan.
2. Các biện pháp chung về đảm bảo và nâng cao chất lợng sản
phẩm.
2.1. Đảm bảo chất lợng dựa trên cơ sở làm tốt công tác kiểm tra.
Bớc đầu, việc đảm bảo chất lợng đợc tiến hành bằng biện pháp kiểm
tra có hiệu quả song sau đó ngời ta từ bỏ cách tiếp cận này.
ở phơng tây nhiều hãng vẫn cho rằng: kiểm tra kỹ thuật có nghĩa là
đảm bảo chất lợng bởi vậy bộ phận kiểm tra đợc tách riêng thành một đơn
vị độc lập với những quyền hạn khá cao. Trong quản lý chất lợng, việc

kiểm tra chất lợng là cần thiết nhng quan niệm kiểm tra là bộ phận chủ yếu
để đảm bảo chất lợng sản phẩm sẽ gây ra các vấn đề sau:
- Các kiểm tra viên thuộc bộ phận gián tiếp, nếu không tổ chức khéo
léo sẽ làm giảm năng suất lao động của công ty.
- Vấn đề quản lý chất lợng phát triển xuất phát từ tiền đề: "Trách
nhiệm về đảm bảo chất lợng thuộc về những ngời sản xuất". Do đó, cần có
kế hoạch đào tạo công nhân viên sản xuất tự quản lý quá trình công nghệ
và tự kiểm tra sản phẩm làm ra trớc khi chuyển sang công đoạn tiếp theo
của chu trình sản xuất, điều đó tạo điều kiện đảm bảo chất lợng, giảm số lợng sản phẩm khuyết tật.
- Để đảm bảo nhịp độ sản xuất cao, cần áp dụng các phơng pháp kiểm
tra tự động;
- Quy định mức khuyết tật chấp nhận (AQL Acceptable Quality
Level).
2.2. Đảm bảo chất lợng dựa trên cơ sở làm tốt công tác quản lý quá
trình sản xuất.

19


Việc đảm bảo chất lợng chỉ dựa vào kiểm tra sẽ nảy sinh nhiều vấn đề
làm gián đoạn quá trình sản xuất, năng suất thấp, chi phí - giá thành sản
phẩm lại cao. Vì thế nên từ giữa thế kỷ 20 một số nớc đã từ bỏ biện pháp
này và chuyển sang áp dụng hệ thống đảm bảo chất lợng dựa trên quản lý
quá trình sản xuất.
Để giải quyết nhiệm vụ đảm bảo chất lợng không chỉ dựa vào phòng
kiểm tra kỹ thuật và kiểm tra chất lợng mà phải có sự tham gia của mọi
thành viên trong doanh nghiệp và các cơ sở có liên quan đến sản phẩm của
doanh nghiệp.
Việc đảm bảo chất lợng còn tuỳ thuộc vào cách sử dụng sản phẩm
của ngời tiêu dùng. Cho nên nhà sản xuất phải có bản hớng dẫn sử dụng và

bảo dỡng sản phẩm một cách chi tiết.
Trong quản lý chất lợng phải có nhận thức chất lợng có mặt trong mọi
quá trình từ nghiên cứu thị trờng - thiết kế - lựa chọn nguyên vật liệu - sản
xuất... sử dụng. Có nh vậy mới đảm bảo chất lợng một cách toàn vẹn.
2.3. Đảm bảo chất lợng dựa trên việc nghiên cứu triển khai dạng
sản phẩm:
Một doanh nghiệp không thể tồn tại lâu dài nếu chỉ dựa vào một sản
phẩm vì trớc sau thì sản phẩm ấy sẽ lạc hậu và không thích ứng với thị trờng.
Nhu cầu cảu ngời tiêu dùng ngày càng cao, khoa học kỹ thuật và kỹ
thuật không ngừng phát triển vì thế chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng
ngắn lại. Vì vậy, cần phải có chủ trơng nghiên cứu thay thế sản phẩm hiện
có, để đảm bảo tơng lai phát triển của doanh nghiệp, đáp ứng những đòi
hỏi, nhu cầu ngày càng cao của ngời tiêu dùng. Đây chính là biện pháp
quan trọng trong các hoạt động chất lợng nhằm đa dạng hoá và tối u hoá
sản phẩm. Đồng thời cũng là cơ sở cho các hoạt động sáng tạo, cải tiến và
đổi mới, hoàn thiện chất lợng sản phẩm.
Việc nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới là một đòi hỏi vô cùng cấp
bách đối với từng doanh nghiệp trong bớc đờng tồn tại và phát triển.
Sản phẩm mới đôi khi là kết quả của những cải tiến đổi mới nguyên
vật liệu, thứ tự các bớc gia công trong quá trình công nghệ sản xuất sản

20


phẩm. Thông thờng là sự cải tiến một sản phẩm sẵn có, hoặc thay đổi tỷ lệ
phối trộn nguyên vật liệu và công nghệ sẵn có để tạo ra một sản phẩm có
khả năng tốt hơn thoả mãn nhu cầu thị trờng so với sản phẩm sẵn có.

21




×