Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Luận văn biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nội địa của công ty may thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.56 KB, 72 trang )

Lời nói đầu
Việc thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa nền kinh tế, xoá bỏ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trờng đã đa nền kinh tế nớc ta sang
trang mới, tăng trởng kinh tế trung bình 7%/năm, chính trị ổn định và đời sống của
ngời dân ngày càng đợc nâng cao.
Tuy nhiên, cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế, các doanh nghiệp vừa có
thêm nhiều cơ hội vừa phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, thị trờng
của doanh nghiệp biến đổi liên tục và phức tạp. Để tồn tại và phát triển, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo tìm ra cho mình giải pháp riêng để thích
ứng với môi trờng kinh doanh mới.
Thúc đẩy tiêu thụ, mở rộng thị trờng là một trong những giải pháp đợc nhiều
doanh nghiệp lựa chọn nhằm tận dụng cơ hội kinh doanh, phát huy các thế mạnh
của mình, thích ứng với thị trờng, đồng thời tối đa hoá lợi nhuận, đảm bảo an toàn
và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng.
Ngành may mặc ở nớc ta hiện nay là một trong những ngành mũi nhọn, phát
triển nhanh lại có sự cạnh tranh gay gắt. Công ty May Thăng Long là công ty may
mặc xuất khẩu đầu tiên ở nớc ta ra đời vào năm 1958. Cùng với sự đổi mới nền kinh
tế, công ty đã nhanh chóng thích nghi với thị trờng, ổn định sản xuất và không
ngừng mở rộng thị trờng tiêu thụ. Trong đó, hàng may mặc xuất khẩu là mặt hàng
chủ lực của công ty. Tuy nhiên, hiện nay do sự biến động từ thị trờng xuất khẩu và
hình thức sản xuất kinh doanh theo phơng thức gia công không đem lại nhiều lợi
nhuận đã gây ra cho công ty một số khó khăn. Trong khi đó, thị trờng may mặc nội
địa là thị trờng đầy tiềm năng với những đặc điểm và điều kiện hết sức thuận lợi lại
cha đợc công ty quan tâm đúng mức.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc phát triển thị trờng nội địa, trong
những năm gần đây, công ty May Thăng Long đã có những bớc tiến đột phá trong
việc xâm nhập và mở rộng thị trờng tiêu thụ trong nớc. Tuy nhiên, trong quá trình
thực hiện, công ty vẫn còn gặp không ít vớng mắc khó khăn.
Sau thời gian học tập và tìm hiểu tại công ty May Thăng Long, với mục đích
củng cố và hệ thống hoá các kiến thức đã đợc học, áp dụng chúng vào thực tiễn
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài: Biện


pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng nội địa của công ty May
Thăng Long.

1


Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận còn gồm 3 chơng nội dung:
Chơng 1: Tổng quan về công ty May Thăng Long.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng nội địa của
công ty May Thăng Long.
Chơng 3: Một số biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng nội địa
của công ty May Thăng Long.
Do thời gian và trình độ có hạn, chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của cô giáo Nguyễn Thị Thảo, các thầy
cô giáo trong khoa QTKD và các cô chú trong công ty để em có thể thực hiện đề tài
tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thảo và các cô chú trong
công ty May Thăng Long đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện chuyên
đề này.

2


Chơng I
Tổng quan về công ty May Thăng Long.

I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty May Thăng Long.
Công ty may Thăng Long đợc thành lập ngày 8/5/1958 theo quyết định của Bộ
ngoại thơng. Khi mới thành lập, công ty có tên là Xí nghiệp may mặc xuất khẩu,
trực thuộc tổng Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm. Việc thành lập Công ty mang

một ý nghĩa lịch sử to lớn, bởi vì đây là công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của
Việt Nam. Lần đầu tiên đa hàng may mặc của Việt Nam ra thị trờng nớc ngoài.
Ngoài ra, công ty ra đời cũng đã góp sức mình vào công cuộc cải tạo kinh tế thông
qua việc hình thành những tổ sản xuất của các hợp tác xã may mặc đi theo hớng
sản xuất xã hội chủ nghĩa và công nghiệp hoá.
Ngày khởi đầu thành lập, tổng số cán bộ của công ty chỉ có 28 ngời với
khoảng 550 công nhân. Tổng số máy móc, thiết bị của công ty là 1700 máy đạp
chân các loại, phần lớn là máy thuộc thế hệ cũ và lạc hậu. Thiết bị cơ bản trong
ngày đầu thành lập là rất thô sơ, chỉ có máy may, bàn là, dao kéo và các thiết bị
đóng thung khác, không có máy cắt, máy ép cổ, máy giặt tẩy nh ngày nay. Dây
chuyền sản xuất chỉ có 3 ngời với năng suất thấp, chỉ đạt 3 áo/1 ngời/1 ca. Khi sản
xuất phát triển, công ty phải chuyển về 40 Hùng Vơng, nhng vẫn không đáp ứng đợc yêu cầu, nên bộ phận đóng gói, đóng hòm phải chuyển về 17 Chả Cá và Cửa
Đông. Tuy vậy, những địa điểm mới này nhiều khi vẫn phải căng bạt ra hè làm đêm
cho kịp kế hoạch xuất khẩu.
Năm 1958, hàng may mặc của công ty lần đầu tiên có mặt tại thị trờng
Matxcơva của Liên Xô cũ và đợc nhiều ngời tiêu dùng tại đó quan tâm và chào đón
nồng nhiệt. Hàng của công ty bắt đầu lan toả khắp đất nớc Xô Viết và sau đó sang
Cộng hoà Dân chủ Đức. Thắng lợi ban đầu này có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó
cổ vũ, động viên mạnh mẽ toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty ra sức hăng
say lao động, nghiên cứu tìm tòi, sáng tạo trong lao động sản xuất.
Từ năm 1960 đến năm 1975: năm1961, công ty đã chuyển địa điểm làm việc
về 250 Minh Khai, tức địa điểm khang trang hiện nay của công ty. Mặc dù gặp
nhiều khó khăn do chiến tranh và hậu quả chiến tranh, công ty vẫn liên tục đầu t
thêm nhiều máy móc thiết bị mới để luôn nâng cao năng suất lao động, nâng cao
chất lợng các sản phẩm may mặc xuất khẩu của công ty. Công ty đã thay thế máy
đạp chân bằng máy may công nghiệp, trang bị thêm máy móc chuyên dùng nh máy
thùa, máy đính cúc, máy cắt gọt, máy dùi dấuMặt bằng sản xuất đợc mở rộng,
3



dây chuyền sản xuất đã lên tới 27 ngời, năng suất áo sơ mi đạt 9 áo/ngời/ca. Vì thế
tình hình sản xuất những năm 1973-1975 đã có những bớc tiến bộ rõ rệt.
Năm 1973: giá trị tổng sản lợng đạt đợc 5.696.900 đồng, với tỷ lệ 100,77%, vợt hơn năm 1972 là 166,7%.
Năm 1974: tổng sản lợng đạt 5.005.608 sản phẩm, giá trị tổng sản lợng
6.596.036 đồng, đạt 102,28%.
Năm 1975: tổng sản lợng lên tới 6.476.926 sản phẩm, đạt 104,36%. Giá trị
tổng sản lợng 7.725.958 đồng, đạt 102,27% so với kế hoạch.
Đây là thời kỳ công ty vừa may hàng gia công cho Liên Xô cũ và một số n ớc
xã hội chủ nghĩa khác vừa làm nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu quốc phòng.
Từ năm 1975 đến 1980, sau khi đất nớc thống nhất, công ty bớc vào thời kì
phát triển mới. Trong thời kỳ này, công ty lại tiếp tục trang bị thêm 84 máy may
bằng và 36 máy 2 kim 5 chỉ thay cho 60 máy cũ, cùng với một máy ép mex, đại tu
máy phát điện 100kw, đồng thời cải tiến dây chuyền sản xuất (có sự cộng tác của
các chuyên gia Liên Xô), nghiên cứu 17 mặt hàng mới (đợc duyệt 10). Ngoài ra
công ty còn thành lập Hội đồng sáng kiến, phát huy trí tuệ của đông đảo cán bộ,
công nhân viên, và trong giai đoạn này, toàn công ty có 209 sáng kiến cải tiến. Tất
cả những thành quả trên đã góp phần tích cực hoàn thành kế hoạch 5 năm lần thứ
2, với tỷ lệ thực hiện kế hoạch năm thấp nhất (1978) là 100,36% và năm cao nhất
(1976) là 104,36%.
Tên gọi Xí nghiệp may Thăng Long ra đời vào năm 1980. Sản phẩm của công
ty, đặc biệt là áo sơ mi xuất khẩu đã đợc xuất đi nhiều nớc, chủ yếu là Liên Xô cũ
và các nớc Đông Âu.
Trong giai đoạn 1980-1990, công ty chuyển hớng mạnh mẽ từ chỗ các vật t
và nguyên liệu do Nhà nớc cấp sang sản xuất và gia công hàng xuất khẩu bằng
nguyên liệu do khách hàng đa đến, chuyển từ xuất khẩu mậu dịch sang sản xuất gia
công xuất khẩu. Công ty may Thăng Long đã tiến hành gia công hàng may mặc
xuất khẩu cho các nớc Pháp, CHDC Đức, Thụy Điển, Hà Lan Liên Xô cũ và các nớc Đông Âu.
Năm 1986, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đề ra 3 chơng trình kinh tế
lớn của đất nớc là đẩy mạnh sản xuất lơng thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng
xuất khẩu. Công ty may Thăng Long đợc giao nhiệm vụ phải đẩy mạnh sản lợng

xuất khẩu và sản xuất một phần đáp ứng nhu cầu mặc trong nớc. Nguyên liệu trong
nớc không đủ cho sản xuất, công ty đã chủ động tạo nguồn nguyên liệu nhờ liên
4


kết với Unimex, với nhà máy Dệt 8-3 và với nhiều đơn vị khác để thực hiện cho kì
đợc tiến độ sản xuất và kế hoạch Nhà nớc giao cho. Khi không đủ nguyên liệu sản
xuất hàng xuất khẩu thì làm hàng nội địa. Đồng thời công ty chuyển sang trực tiếp
kí hợp đồng với nớc ngoài, mua nguyên liệu bán thành phẩm. Với phơng thức mới
này, công ty có điều kiện chủ động hơn và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn.
Công ty có bớc phát triển mạnh, đặc biệt từ khi hai chính phủ Việt Nam Liên
Xô cũ kí hiệp định ngày 19/5/1987 về hợp tác sản xuất may mặc cho Liên Xô và
Cộng hoà liên bang Đức. Lúc này, dây chuyền sản xuất là dây chuyền với 70 công
nhân, số lợng công nhân tăng lên tới 3000 ngời.
Năm 1986, sản phẩm giao nộp là 3.952.332, đạt 109,12%, trong đó sản phẩm
xuất khẩu đạt 2.477.869, đạt với tỷ lệ 102,73%.
Năm 1987, tổng sản phẩm giao nộp đợc 3.482.000 đạt 108,87% kế hoạch,
trong đó xuất khẩu đợc 1.852.000 sản phẩm, đạt tỷ lệ 101,77% kế hoạch.
Năm 1990 đến nay: khi cơ chế bao cấp sụp đổ, các doanh nghiệp bớc vào cơ
chế thị trờng, tiến hành mạnh mẽ công cuộc đổi mới. Công ty may Thăng Long
cũng không nằm ngoài cơn lốc đổi mới đó. Nhng rồi tình hình thế giới thay đổi,
đầu tiên là thị trờng Đông Đức bị sụp đổ vào đầu năm 1990, tiếp đến năm 1991, thị
trờng Liên Xô đổ theo, sau đó là lần lợt thị trờng ở các nớc Đông Âu khác cũng rơi
vào tình trạng ấy. Các thị trờng quen thuộc đã tan rã, thị trờng gia công truyền
thống của ngành may cũng bị xoá sổ, không còn nữa. Đối diện với khó khăn mang
tính sống còn, công ty may Thăng Long đã trang bị thêm một số máy chuyên dùng
hiện đại nh:
- Hệ thống là ép cổ của Tây Đức.
- Máy cuốn ống, máy ép gấu của Nhật.
- Máy đính cúc, máy thùa khuyết đầu tròn.

- Máy móc xích kép, máy vắt sổ 2 kim 5 chỉ.
- Máy 2 kim cơ động.
- Lắp đặt hệ thống ánh sáng đủ, đảm bảo cho các phân xởng sản xuất, cải
tiến hệ thống chống nóng cho các phân xởng, cho các kho tàng.
Các trang thiết bị hiện đại hơn cùng với những mặt hàng mới và cách thức tổ
chức sắp xếp, quản lý phù hợp với yêu cầu hiện tại, công ty đã kí đợc nhiều hợp
đồng gia công và hợp đồng bán sản phẩm cho nhiều công ty của Pháp, Đức, Thụy
Điển, đồng thời cũng tiếp cận thị trờng châu á nh Hàn Quốc, Nhật Bản.
5


Ngày 24/3/1993, Xí nghiệp may Thăng Long đổi tên thành công ty may
Thăng Long. Cùng với việc đổi mới công nghệ kĩ thuật nh hệ thống máy thêu điện
tử tự động, hệ thống mài quần áo tự động các loại, hệ thống thiết kế bằng máy vi
tính và khắc phục những khó khăn về nguồn nguyên phụ liệu, trong những năm gần
đây, công ty may Thăng Long thực hiện trả lơng theo sản phẩm. Công nhân của
công ty đợc trả lơng theo số sản phẩm hoàn thành, khi hoàn thành vợt mức thì đợc
tính theo phơng pháp luỹ tiến. Những sáng kiến, cải tiến trong sản xuất kinh doanh
của cán bộ, công nhân viên đều đợc khen thởng kịp thời và thoả đáng. Chính áp
dụng chế độ trả lơng và thởng phạt nghiêm minh nh vậy nên ngời lao động trong
công ty rất phấn khởi, năng suất và chất lợng lao động của công nhân đợc nâng lên
và thu nhập của ngời lao động hàng năm tăng khoảng 15-20%.
Năm 1997, công ty đạt vợt mức kế hoạch cao nhất (108%) với tổng doanh thu
218.306 USD và đảm bảo thu nhập bình quân 735.745 đồng/ngời/tháng.
Năm 1998, toàn bộ công nhân viên của công ty đã phấn khởi hởng ứng phong
trào thi đua chào mừng ngày Công ty tròn 40 tuổi, đánh một dấu son 40 năm công
ty phát triển và trởng thành. Luôn hoàn thành nhiệm vụ Nhà nớc giao phó và đạt đợc nhiều thành tích trong sản xuất kinh doanh, Công ty đã vinh dự đợc tặng thởng:
Hai huân chơng lao động hang ba năm 1978 và năm 1986.
Một huân chơng lao động hạng hai năm 1983.
Một huân chơng lao động hạng nhất năm 1998.

Một huân chơng chiến công hạng ba năm 1996.
Một huân chơng độc lập hạng ba năm 1997.
Ngoài ra, công ty còn nhận đợc nhiều bằng khen và giấy khen của Bộ Công
nghiệp, UBND Thành phố Hà Nội, Tổng công ty Dệt may Việt Nam.
Đến nay, trải qua 44 năm thăng trầm cùng đất nớc, Công ty may Thăng Long
đã vợt qua bao khó khăn và thách thức thu đợc những thành công đáng kể trong sản
xuất kinh doanh, đóng góp sức mình vào công cuộc phát triển kinh tế của đất nớc.
Trên 40 năm hình thành và phát triển, cán bộ công nhân viên của Công ty đã có đợc nhiều kinh nghiệm và những bài học thiết thực trong quản lý kinh doanh. Với
niềm tự hào là Công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của đất nớc với bề dày 40 năm,
cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu năng lực, tâm huyết với công ty và
với đà phát triển trong những năm qua, chắc chắn công ty sẽ gặt hái đợc nhiều
thành công và có vị thế lớn trên thơng trờng quốc tế cũng nh trong nớc.
6


II. Một số đặc điểm cơ bản.
1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty
May Thăng Long.
1.1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
- Tên công ty : Công ty may Thăng Long.
- Tên giao dịch quốc tế: Thăng Long Garment Company (ThaLoGa).
- Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhà nớc.
- Cơ quan quản lí cấp trên: Tổng công ty Dệt may Việt Nam.
- Ngành nghề kinh doanh: May mặc, gia công may mặc.
- Trụ sở chính: 250 Minh Khai- Q. Hai Bà Trng- Hà Nội.
- Số điện thoại: 84.4.8.623372.
- Fax: 84.4.623374.
- Trung tâm giao dịch và giới thiệu sản phẩm: 39 Ngô Quyền- Hà Nội.
Fax: 84.4.268340.
- Chi nhánh Thăng Long tại Hải Phòng: 174 Lê Lai - Ngô Quyền - Hải

Phòng.
Tel: 84.31.48263.
Công ty may Thăng Long, một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Tổng công
ty Việt Nam (VINATEX), là một doanh nghiệp hạch toán độc lập và có quyền xuất
nhập khẩu trực tiếp. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công
ty là:
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc phục vụ nhu cầu tiêu dùng
trong và ngoài nớc.
- Tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, gia công sản phẩm may
mặc có chất lợng cao theo đơn đặt của khách hàng.
- Công ty phải đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống của cán
bộ công nhân viên trong công ty.

7


- Tuân thủ các qui định của pháp luật, chính sách của Nhà nớc, báo cáo định
kì lên Tổng công ty, tiến hành sản xuất kinh doanh theo sự chỉ đạo của Tổng công
ty và của ngành Dệt May.
- Bảo vệ doanh nghiệp, môi trờng, giữ gìn trật tự an toàn xã hội theo qui định
luật pháp thuộc phạm vi quản lí của doanh nghiệp.
Xác định rõ chức năng và nhiệm vụ của mình, 45 năm qua, công ty May
Thăng Long luôn hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nớc giao, tạo ra
những mặt hàng đa dạng, phong phú, có uy tín trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
Đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên ngày càng đợc ổn định và
nâng cao.
1.2. Đặc điểm sản phẩm của công ty.
Công ty May Thăng Long chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may
mặc. Mặt hàng của công ty rất đa dạng về chủng loại, sản phẩm của công ty chủ
yếu phục vụ cho xuất khẩu nên đòi hỏi về chất lợng rất cao. Sản phẩm không chỉ

đáp ứng đợc các tiêu chuẩn quốc tế về chất lợng mà còn phải phù hợp với phong
tục tập quán, thị hiếu cũng nh thẩm mỹ của ngời tiêu dùng. Các yêu cầu này rất
khác nhau thay đổi theo tuổi, giới tính, vùng địa lý của ngời tiêu dung. Cùng với
sự phát triển kinh tế xã hội, yêu cầu về mặc đẹp của con ngời ngày càng cao, do đó
hàng may sẵn cần phải đáp ứng đợc các yêu cầu sau:
- Chất lợng cao: mọi sản phẩm sản xuất ra đều phải đáp ứng đợc yêu cầu của
ngời tiêu dùng nh độ bền về vải sợi, màu sắc, độ thoải mái và tiện lợi khi sử dụng
- Hợp với thị hiếu, sở thích của ngời tiêu dùng, phù hợp với nên văn hóa, dân
tộc, quan niệm, tín ngỡngnó đòi hỏi sản phẩm phải đa dạng về màu sắc, kích cỡ,
mẫu mã
- Hợp thời trang: do nhu cầu về sản phẩm may luôn thay đổi theo mốt theo
thời vụ, thời tiết, khí hậu đòi hỏi các doanh nghiệp phải theo kịp các nhu cầu đó.
Nhu cầu may mặc thờng rất đa dạng, ít giống nhau, do đso việc đáp ứng đợc
tất cả các nhu cầuc ủa ngời tiêu dùng là không thể. Công ty May Thăng Long đã
lựa chọn cho mình sản phẩm chiến lợc thích hợp nhất là: Jacket, Jean, hàng dệt
kim, áo sơ mi nam. Đây là các mặt hàng chủ yếu của công ty phục vụ cho thị trờng
trong nớc và xuất khẩu.

8


Biểu 1: Một số sản phẩm chính của công ty May Thăng Long
Sản phẩm xuất khẩu

Sản phẩm tiêu thụ nội địa

I. áo jacket các loại:

I. Jacket:


1. Jacket Tiệp

1. Jacket OTTO xuất khẩu

2. Jacket WOOBOO

2. Jacket POONGSIN

3. Jacket SUNKYONG

3. Jacket Tiệp xuất khẩu

4. Jacket PACFIC

4. Jacket Pháp xuất khẩu

5. Jacket POONGSIN

5. Jacket KIABI xuất khẩu

6. Jacket MAHAGRAM

6. Jacket J&Y xuất khẩu

7. Jacket GRANDERA
8. Jacket Hoa Kỳ-J&Y
II. áo sơ mi các loại:

II. Sơ mi nội địa cao cấp


1. Sơ mi Hoa Kỳ- ONGOD

1. Sơ mi Đức xuất khẩu

2. Sơ mi Nhật

2. Sơ mi Pháp xuất khẩu

3. Sơ mi Pháp

3. Sơ mi GOLDELFIRST

4. Sơ mi OTTO

4. Sơ mi HKONGOOD

5. Sơ mi GOLDELFIRST
III. Quần áo bò:

III. Quần áo bò các loại

1. Quần áo bò
2. Quần áo bò KIABI
3. Quần áo bò J&Y
4. Quần áo bò OTTO
5. Quần áo bò Pháp
IV. Sản phẩm dệt kim:

IV. Quần âu nam.


1. áo dệt kim ONGOOD
2. áo dệt kim UNIONBAY

V. Bộ thể thao.

9


Cơ cấu sản phẩm của công ty đợc chia làm 2 loại chính:
- Sản phẩm xuất khẩu : chiếm 80%->90% sản lợng sản xuất ra của công ty
với nhiều mẫu mã, kiểu dáng đẹp, chất lợng cao.
- Sản phẩm tiêu thụ nội địa: chiếm 10%->20% sản lợng. Ngoài các sản phẩm
chính nh: Jacket, sơ mi các loại còn có các sản phẩm khác đa dạng và phong phú
cho các nhu cầu khác nhau của ngời tiêu dùng trong nớc nh:áo jilê, quần áo ngủ,
váy áo, quần áo bảo hộ lao động, quần âu nam nữ, mũ, balô
Trong sản phẩm tiêu thụ nội địa có sản phẩm cao cấp đợc may từ nguyên liệu
nhập khẩu, chất lợng xuất khẩu nhng tiêu thụ trong nớc. Loại sản phẩm này thờng
có giá cao tuy nhiên cũng có sản phẩm may từ nguyên liệu có sẵn trong nớc có chất
lợng cao mà giá thành hạ hơn.
Sản phẩm của công ty đã có uy tín chất lợng cao không chỉ ở thị trờng trong nớc mà còn có uy tín trên thị trờng Quốc tế. ậ thị trờng trong nớc sản phẩm của công
ty May Thăng Long liên tục đợc ngời tiêu dùng bình chọn là sản phẩm có chất lợng
cao, đợc a chuộng. Có kết quả nh vậy là nhờ sản phẩm của công ty đợc sản xuất
tren dây chuyền công nghệ hiện đậi, kĩ thuật cao.
Giá thành sản phẩm của công ty tơng đối cao: áo Jacket từ 150.000 - 350.000
đồng/chiếc), sơ mi nội địa từ 65.000 - 125.000 đồng/chiếc, quần âu từ 70.000 120.000 đồng/ chiếc với chất lợng cao và phù hợp thị hiếu ngời tiêu dùng nên có uy
tín và đợc a chuộng. Nhìn chung, mức tiêu thụ sản phẩm của công ty khá ổn định, ít
thay đổi theo mùa vụ, mốt

1.3. Cơ cấu sản xuất của công ty.
Công ty may Thăng Long có hình thức hoạt động là: sản xuất - kinh doanh xuất nhập khẩu với các loại sản phẩm chủ yếu : quần áo bò, quần áo sơ mi bò dài,

áo sơ mi cao cấp, áo jacket, áo khoác các loại, quần áo trẻ em các loại.Đặc điểm
chủ yếu là sản xuất và gia công hàng may mặc theo đơn đặt hàng nên quá trình sản
xuất ở công ty thờng mang tính hàng loạt, số lợng sản phẩm tơng đối lớn, chu kỳ
sản xuất ngắn và xen kẽ, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến
phức tạp, kiểu liên tục theo một trình tự nhất định từ cắt, may, là, đóng, gói, đóng
hòm đến nhập kho.
Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty đợc bố trí nh sau:
10


+ Công ty có 8 XN may trong đó:
6 XN may từ XN 1 đến XN 6 đóng tại Hà Nội. Các XN may này đợc chuyên
môn hoá theo từng mặt hàng:
- XN 1 và XN 2 chuyên may áo sơ mi.
- XN 3 chuyên may quần áo bò.
- XN 4 chuyên may áo veston, áo măng tô.
- XN 5, XN 6 liên doanh với nớc ngoài.
1 XN may đóng tại Hải Phòng gồm một xởng may khoảng 154 lao động,
một văn phòng đại diện và khu kho bãi kinh doanh các hoạt động kho ngoại quan.
1 XN may Nam Hải (Nam Định). Tại xí nghiệp Nam Hải có khoảng 247 lao
động.
Ngoài ra công ty còn có XN may Hà Nam (tỉnh Hà Nam) hiện đang đợc xây
dựng, ớc tính đến năm 2004 sẽ đợc đa vào sử dụng.
Các XN may có nhiệm vụ tổ chức, triển khai sản xuất theo đúng kế hoạch tác
nghiệp của công ty; chịu trách nhiệm về tổ chức, quản lý cán bộ công nhân viên,
nhà xởng, máy móc thiết bị, các phơng tiện sản xuất, lao động đảm bảo sản lợng,
chất lợng, thời gian giao hàng của khách và các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu sản
xuất, thu nhập của ngời lao động. Ngoài ra, xí nghiệp còn có nhiệm vụ quản lí kỹ
thuật, nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học, quy trình công nghệ tiên tiến vào
sản xuất; đào tạo, bồi dỡng cán bộ nghiệp vụ và đội ngũ công nhân viên kỹ thuật,

tất cả nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, trình độ tay nghề, năng suất lao động, cải
thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong phạm vi xí nghiệp.
Các XN có cùng mô hình sản xuất, với dây chuyền công nghệ khép kín, chia
thành các bộ phận khác nhau: văn phòng xí nghiệp, tổ cắt, tổ may, tổ hoàn thành, tổ
bảo quản. Các xí ngiệp may chính đợc chuyên môn hoá theo từng mặt hàng:
+ XN phụ trợ: gồm 1 phân xởng thêu và một phân xởng mài, có nhiệm vụ
thêu, mài, ép đối với những sản phẩm cần gia cố và trung đại tu máy móc thiết bị.
Xí nghiệp phụ trợ sản xuất quản lí và cung cấp năng lợng, điện nớc cho các đơn vị
sản xuất kinh doanh của công ty. Xí nghiệp này đồng thời có nhiệm vụ xây dựng kế
hoạch dự phòng thiết bị, chi tiết thay thế. Với một số loại nguyên vật liệu cần sơ
chế nh giặt tẩy, mài thêu thì xí nghiệp phụ trợ là nơi thực hiện các công việc đó.
11


+ XN thiết kế thời trang, kĩ thuật: chuyên nghiên cứu mẫu mốt và
sản xuất những đơn đặt hàng nhỏ dới 1000 sản phẩm.
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức sản xuất của công ty
Công ty

XN
I

XN
II

XN
III

XN
IV


XN
V

XN
VI

XN
may
HP

XN
may
Nam
Hải

XN
phụ
trợ

XN
thiết
kế thời
trang,


thuật

Văn phòng XN
Tổ cắt


PX thêu

PX mài

Tổ may
Tổ hoàn thiện
Tổ bảo quản

1.4. Qui trình công nghệ.

May Thăng Long là công ty công nghiệp chế biến, đối tợng là vải, đợc cắt may thành nhiều mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất, các cỡ vải
của mỗi chủng loại mặt hàng có mức độ phức tạp khác nhau, phụ thuộc vào
số lợng chi tiết của loại hàng đó. Dù mỗi đặt hàng, kể cả các cỡ của mỗi mặt
hàng đó có yêu cầu kỹ thuật sản xuất riêng về loại vải cắt, về thời gian hoàn
thành nhng đều đợc sản xuất trên cùng một dây chuyền, chỉ không tiến hành
đồng thời trong cùng một thời gian. Do vậy, quy trình công nghệ của công ty
là quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục có thể đợc mô tả nh sau:
Sau khi ký kết hợp đồng với khách hàng, phòng kế hoạch lập bảng
định mức vật liệu và mẫu mã của từng sản phẩm. Phòng kế hoạch cân đối lại
vật t, ra lệnh sản xuất cho từng xí nghiệp và cung cấp NVL cho từng XN.

12


Tổ kỹ thuật của từng XN căn cứ vào mẫu mã do phòng kỹ thuật đa
xuống sẽ ráp sơ đồ để cắt. Trong khâu cắt bao gồm nhiều công đoạn từ trải
vải, đặt mẫu để pha, cắt gọt, đánh số, đồng bộ
Đối với những sản phẩm yêu cầu thêu hay in thì đợc thực hiện sau khi
cắt rồi mới đa xuống tổ may. Mỗi công nhân chỉ may một bộ phận nào đó rồi

chuyển cho ngời khác. May xong, đối với những sản phẩm cần tẩy, mài sẽ đợc đa vào giặt, tẩy mài.
Sản phẩm qua các khâu trên sẽ đợc hoàn chỉnh, là, gấp, đóng gói và
nhập kho thành phẩm.
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
NVL
(Vải)

Cắt

May

Trải vải

May thân

Đặt mẫu

May tay

Cắt phá
Cắt gọt


Tẩy mài



Thêu

Ghép

thành
thành
phẩm

Đánh số
Đồng bộ

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty.

Vật liệu
phụ

Đóng gói,
kiểm tra

Bao bì
đóng kiện

Nhập kho

Cơ cấu tổ chức của Công ty may Thăng Long đợc tổ chức theo mô hình một
thủ trởng. Ban giám đốc gồm một Tổng giám đốc và 3 phó tổng giám đốc điều
hành. Các phòng ban chức năng và các xí nghiệp thành viên của công ty (đứng đầu
là các trởng phòng và các giám đốc xí nghiệp) chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Ban giám
đốc. Mỗi phòng có một chức năng, nhiệm vụ, vai trò riêng.
Tổng giám đốc: Tổng giám đốc của công ty may Thăng Long là kỹ s Lê
Văn Hồng, đồng thời cũng là Bí th Đảng ủy của công ty. Tổng giám đốc có nhiệm
vụ chịu trách nhiệm chung trớc Tổng công ty về tình hình sản xuất kinh doanh của
đơn vị mình.
Phó tổng giám đốc điều hành kĩ thuật: Phó tổng giám đốc điều hành kĩ

thuật có chức năng tham mu, giúp việc cho Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trớc
13


Tổng giám đốc về việc thiết lập mối quan hệ với các bạn hàng, với các cơ quan
quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, tổ chức nghiên cứu mẫu hàng và các loại máy
móc kỹ thuật, triển khai các nghiệp vụ xuất nhập khẩu nh: tham mu kí kết hợp
đồng gia công, xin giấy phép xuất nhập khẩu, tiếp nhận nguyên phụ liệu, mở tờ
khai hải quan, giao hàng cho khách
Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất: Phó tổng giám đốc điều hành sản
xuất có chức năng tham mu, giúp việc cho Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trớc
Tổng giám đốc về việc lập và báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Phó tổng giám đốc điều hành nội chính: Có chức năng tham mu, giúp việc
cho Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trớc Tổng giám đốc về việc sắp xếp các công
việc của công ty, có nhiệm vụ trực tiếp điều hành công tác lao động, tiền lơng, bảo
hiểm, y tế, tuyển dụng lao động, đào tạo cán bộ, chăm lo đời sống cho cán bộ công
nhân viên.
Văn phòng công ty: gồm 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 6 nhân viên.
Văn phòng công ty có chức năng, nhiệm vụ tham mu cho giám đốc nội chính
về tổ chức nhân sự, có nhiệm vụ tuyển dụng, quản lý, bố trí lao động, đào tạo công
nhân viên, thực hiện các công tác tiền lơng, bảo hiểm xã hội, quản lý và tổ chức
thực hiện các công tác hành chính, văn th, lu trữ đúng qui định của Nhà nớc và
công ty. Văn phòng công ty còn đợc uỷ quyền Tổng giám đốc, lãnh đạo công ty kí
các văn bản có liên quan đến chế độ chính sách với ngời lao động, các văn bản có
tính chất nội bộ công ty, một số văn băn hành chính khác, và chịu trách nhiệm trớc
pháp luật về những nội dung đã kí.
Phòng thị trờng: gồm 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 12 nhân viên.
Phòng thị trờng có chức năng, nhiệm vụ giao dịch, đàm phán, soạn thảo
các hợp đồng, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm , năng lực công ty với các khách
hàng trong và ngoài nớc. Phòng có nhiệm vụ phối hợp với các phòng Thiết kế &

phát triển, phòng Cung ứng để xây dựng phơng án giá. Phòng cũng chịu trách
nhiệm tổ chức và quản lý công tác xuất nhập khẩu hàng hóa theo đúng qui định.
Phòng kế hoạch sản xuất: gồm 1 trởng phòng, 2 phó phòng và 12 nhân
viên. Chức năng cơ bản của phòng là đặt ra các chỉ tiêu sản xuất hàng tháng, hàng
năm, điều động sản xuất, ra lệnh sản xuất đến các phân xởng, nắm kế hoạch của
từng xí nghiệp, tổ chức đôn đốc các đơn vị thực hiện các chỉ tiêu đã giao nhằm đảm
bảo thực hiện đúng hợp đồng của khách hàng, giải quyết các phát sinh trong quá
trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ.

14


Phòng kinh doanh nội địa: gồm 1 trởng phòng, 2 phó phòng và 14 nhân
viên. Phòng có nhiệm vu tổ chức tiêu thụ hàng hoá, tổ chức và quản lí hệ thống các
đại lí bán hàng cho công ty, thờng xuyên có kế hoạch kiểm tra các mạng lới tiêu
thụ của công ty. Phòng kinh doanh nội địa là đầu mối của công ty trong việc quan
hệ giao dịch với khách hàng, kí kết các hợp đồng bán hàng đại lí và tổ chức thực
hiện hợp đồng, phân phối hàng hoá cho các đại lí, cửa hàng của công ty. Phòng
cũng có nhiệm vụ phối hợp với phòng Thiết kế và phát triển để điều tra nhu cầu thị
trờng nội địa và lập các kế hoạch tiêu thụ hàng nội địa.
Phòng thiết kế và phát triển: gồm 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 25 nhân
viên. Là đầu mối của công ty trong việc giao dịch và làm việc với khách hàng về
công tác kĩ thuật, phòng còn có nhiệm vụ triển khai thực hiện các hợp đồng, nghiên
cứu thiết kế các sản phẩm, nhãn, mác, bao bì, hòm, hộp, túi PE, xây dựng parem
thời gian chế tạo sản phẩm, xây dựng phơng án giá, giải quyết các vấn đề phát sinh
về thông số, quy cách sản phẩm trong quá trình sản xuất.
Phòng kỹ thuật: gồm 1 trởng phòng, phó phòng và 12 nhân viên.
Phòng có nhiệm vụ chuẩn bị công tác kỹ thuật, chuẩn bị mẫu mã, phụ trách
về mặt kỹ thuật đối với sản phẩm nh thiết lập quy trình và chia dây chuyền công
nghệ, thời gian chế tạo sản phẩm từng tiểu tác công nghệ; quản lí và ban hành các

quy trình hoàn chỉnh: cắt, may, là, gấp, đóng gói, đóng hòm cho các xí nghiệp
may; giải quyết các phát sinh về công nghệ trong quá trình may. Ngoài ra, phòng
còn có nhiệm vụ quản lí các thiết bị, cơ điện, hoá chất, an toàn lao động và vấn đề
môi trờng.
Phòng KCS: gồm 1 trởng phòng, phó phòng và 18 nhân viên.
Phòng KCS có nhiệm vụ tổ chức quản lí và duy trì hệ thống quản lí chất lợng
sản phẩm của công ty theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, kiểm tra và quản lí các quy
trình sản xuất, đề xuất các biện pháp quản lí và giải quyết các phát sinh trong sản
xuất nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm.
Phòng chuẩn bị sản xuất: có 1 trởng phòng, phó phòng và 15 nhân viên.
Chức năng của phòng là tổ chức tiếp nhận và vận chuyển NPL từ phơng tiện vận
chuyển xuống kho, đảm bảo số lợng và chất lợng của hàng hoá nhập về. Phòng có
trách nhiệm bảo quản hàng hoá có trong kho quản lí và tổ chức sắp xếp khoa học,
hợp lí.
Phòng kho: gồm 1 trởng phòng, phó phòng và 12 nhân viên.

15


Phòng kho có nhiệm vụ quản lí và cấp phát nguyên vật liệu nhập về công ty.
Phòng kho quản lí và bảo quản các thành phẩm do các xí nghiệp sản xuất ra và chờ
thời gian giao hàng cho khách.
Phòng cung ứng: gồm 1 trởng phòng, phó phòng và 13 nhân viên.
Phòng chịu trách nhiệm cung ứng nguyên vật liệu đảm bảo phục vụ đáp ứng
kịp thời yêu cầu sản xuất của công ty. Phòng có trách nhiệm xây dựng phơng án
mua sắm nguyên phụ liệu và chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi đến khi NPL về
đến kho theo đúng tiến độ, số lợng và chất lợng, giải quyết các vấn đề khiếu nại có
liên quan khi có phát sinh.
Phòng kế toán tài vụ: gồm một trởng phòng, phó phòng và 8 nhân viên.
Phòng có chức năng chuẩn bị và quản lí nguồn tài chính phục vụ cho sản xuất kinh

doanh và các khoản lơng cho các cán bộ công nhân viên trong công ty. Phòng kế
toán tài vụ quản lí và cung cấp các thông tin về kết quả sản xuất kinh doanh, về tài
sản của doanh nghiệp trong từng kì, trong từng năm kế hoạch. Phòng cũng có
nhiệm vụ hạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm, thực hiện chế độ kế toán hiện
hành của Nhà nớc.
Xí nghiệp dịch vụ đời sống.
Xí nghiệp có nhiệm vụ quản lí và bảo đảm công tác vệ sinh Công nghiệp
trong và ngoài công ty, bảo dỡng, sửa chữa và thay thế các trang thiết bị hỏng trong
các nhà tắm, nhà vệ sinh của công ty. Ngoài ra, xí nghiệp còn có nhiệm vụ chăm
sóc và nuôi dạy các cháu mẫu giáo theo đúng quy định của ngành mầm non; tổ
chức trông giữ các phơng tiện xe đạp, xe máy của cán bộ công nhân viên đảm bảo
an toàn và phục vụ chu đáo; đảm bảo công tác an toàn lao động, vệ sinh Công
nghiệp, an ninh chính trị, phòng cháy chữa cháy của đơn vị.
Các Trung tâm thơng mại, Cửa hàng thời trang và giới thiệu sản phẩm.
Các trung tâm thơng mại và cửa hàng này có nhiệm vụ giới thiệu và bán sản
phẩm may mặc của công ty cho ngời tiêu dùng, đồng thời kinh doanh nhiều mặt
hàng khác nhau. Đặc biệt là cửa hàng thời trang của công ty giới thiệu sản phẩm và
bán những mẫu thời trang mới nhất do công ty thiết kế và sản xuất ra đáp ứng nhu
cầu may mặc thời trang đang tăng nhanh của ngời tiêu dùng. Ngoài ra, các cửa
hàng còn có nhiệm vụ tìm hiểu và cung cấp các thông tin về nhu cầu, thị hiếu, mẫu
mã hợp thời trang, giá cả thị trờng trong nớc để sản xuất và tiêu thụ cho phòng kinh
doanh nội địa; xây dựng các chiến lợc phát triển, mở rộng khả năng tiếp cận với thị
trờng trong nớc để tìm kiếm khách hàng.
16


3. Đặc điểm thị trờng và khách hàng của công ty.
3.1. Đặc điểm về thị trờng.
Trớc năm 1990, thị trờng của công ty chủ yếu là Liên Xô và các nớc Đông
Âu. Hàng năm công ty xuất sang thị trờng này 5 triệu chiếc áo sơ mi và hàng ngàn

sản phẩm khác.
Từ năm 1990 đến nay do thị trờng Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, do xu thế
quốc tế hoá và chính sách mở cửa của thị trờng của ta, công ty đã chuyển hớng
sang các thị trờng mới.
Sau khi đổi tên thành công ty May Thăng Long, từ đây đánh dấu bớc phát
triển vợt bậc của công ty trong việc đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sản
phẩm của công ty rất đa dạng và có uy tín trên thị trờng nhiều nớc nh: Nhật, EU,
Hàn Quốc, Mỹ đồng thời đợc bạn bè đánh giá cao.
3.1.1. Thị trờng xuất khẩu.
Thị trờng xuất khẩu của công ty đợc chia làm 2 loại:
- Thị trờng hạn ngạch EU, Canada số lợng hạn ngạch mà công ty đợc phân
bổ chỉ đáp ứng 40% năng lực sản xuất của công ty. Do vậy, lợng sản phẩm xuất vào
các thị trờng bị hạn chế. Để xuất khẩu đợc sản phẩm vào các thị trờng này hàng
năm công ty phải xin thêm quota xuất khẩu, nhiều khi công ty phải mua quota của
các doanh nghiệp khác để tăng lợng sản phẩm xuất khẩu .
- Thị trờng phi hạn ngạch: Nhật, Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan số lợng
sản phẩm xuất khẩu vào thị trờng này không bị hạn chế mà phụ thuộc vào số hợp
đồng công ty ký kết đợc và khả năng sản xuất của công ty
- Dù thị trờng có hạn ngạch hay không thì các thị trờng này luôn đợc coi là
khó tính vì yêu cầu rất khắt khe về kĩ thuật, công nghệ, đòi hỏi sản phẩm của công
ty phải có mẫu mã, bao bì đẹp, chất lợng cao.
- Sản phẩm chủ yếu mà công ty xuất sang thị trờng các nớc này là Jacket,
jean, sơ mi các loại với chất lợng cao và có uy tín nên doanh thu xuất khẩu của
công ty ngày càng cao.
3.1.2. Thị trờng nội địa.
Bên cạnh thị trờng ngoài nớc, công ty rất chú trọng đến thị trờng tiêu thụ
trong nớc và coi đây là một thị trờng đầy tiềm năng. Hiện nay công ty đã và đang
phát triển mạng lới sản xuất và tiêu thụ trong cả nớc với hệ thống trên 60 cửa hàng
và đại lý.
17



Thị trờng trọng tâm của công ty là thị trờng miền Bắc, trong đó Hà Nội đợc
xác định là thị trờng trọng điểm. Bên cạnh các địa phơng có các xí nghiệp thành
viên và các xởng sản xuất của công ty hiện nay ở Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định.
Trong những năm tới công ty May Thăng Long chủ trơng mở rrộng thị trờng ở
nhiều tỉnh, thành phố lớn trong cả nớc nh: Thanh hóa, Vinh, Đà Nẵng, Nha Trang
Sản phẩm tiêu thụ ở thị trờng nội địa của công ty khá đa dạng và phong phú
có chất lợng, giá cả phù hợp với ngời Việt Nam. Tuy tỷ trọng hàng tiêu thụ còn nhỏ
song doanh thu nội địa của công ty ngày càng cao.
3.2. Đặc điểm khách hàng của công ty.
Khách hàng có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Đối tợng phục vụ của ngành may mặc rất đa dạng, không phân biệt giới
tính, lứa tuổi, tầng lớp xã hội, quan niệm tôn giáo, trình độ nhu cầu của họ rất
khác nhau và công ty cùng một lúc không thể đáp ứng đợc nhu cầu của tất cả. Mỗi
doanh nghiệp chỉ có thể lựa chọn cho mình một nhóm khách hàng nhất định và tập
trung mọi tiềm lực vào việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mục tiêu đó.
May Thăng Long cũng vậy, công ty đã chọn đối tợng phục vụ của mình là giới
bình dân, trung lu với các sản phẩm mũi nhọn là áo Jacket các loại, đặc biệt đối với
nam giới với các sản phẩm sơ mi nam cao cấp.
Một đặc điểm của công ty May Thăng Long là do công ty may gia công xuất
khẩu nên khách hàng của công ty chủ yếu là các hãng , các nhà may nổi tiếng của
nớc ngoài nh: OTTO(Đức), SUICESS (Pháp), OLGOOD (Hồng Kông). Đây là
những ngời trung gian mà qua họ sản phẩm của công ty sẽ đến tay ngời tiêu dùng.
Qua ngời trung gian công ty không phải nghiên cứu kỹ nhu cầu của ngời tiêu dùng
xong bất lợi là các sản phẩm qua trung gian không mang nhãn hiệu công ty nên uy
tín và danh tiếng của công ty đợc ít ngời tiêu dung biết đến.
Trong thời gian tới công ty cũng rất quan tâm đến việc tiếp cận trực tiếp với
khách hàng và ngời tiêu dùng ở nớc ngoài bằng cách cố gắng tiêu thụ sản phẩm
mang nhãn hiệu riêng của công ty trên thị trờng nớc ngoài.

Đối với khách hàng trong nớc công ty có mối quan hệ chặt chẽ với ngời tiêu
dùng thông qua hệ thống các cửa hàng, đại lý của mình. Đối tợng khách hàng này
chủ yếu là những ngời có thu nhập trên trung bình, có nhu cầu về sản phẩm của
công ty. Để phục vụ đối tợng này công ty chú trọng mở rộng và phát triển thị trờng
nội địa, tổ chức nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu của họ và tiến hành sản xuất đáp ứng
kịp thời.
4. Đặc điểm về cơ cấu vốn của công ty.
18


Cùng chung với thực trạng của ngành Dệt may Việt Nam nói riêng và
ngành khác nói chung, vốn cho sản xuất kinh doanh của công ty là rất hạn chế.
Trong những năm vừa qua, công ty đã cố gắng mọi biện pháp và khả năng để có
thể vay vốn đầu t sản xuất kinh doanh. Vốn đợc vay từ nhiều nguồn khác nhau
trong nớc, nớc ngoài, vốn huy động của cán bộ công nhân viên Chính vì vậy, vốn
của công ty trong những năm vừa qua tăng đáng kể, trong đó phần lớn là vốn đi vay
sở hữu và vốn rót từ Tổng công ty xuống. Vốn và cơ cấu vốn của công ty đợc thể
hiện dới bảng sau đây:
Biểu 2: Cơ cấu vốn của công ty May Thăng Long.
Năm
Tổng nguồn
vốn
Vốn cố định
Vốn lu động
Nguồn vốn
chủ sở hữu
Nợ phải trả

(Đơn vị: 1000 đồng)
2001

2002

1998

1999

2000

49.388.917

69.187.623

70.188.969

92.235.812 97.289.341

36.053.909
13.335.008

49.123.212
20.064.411

50.536.057
19.652.292

67.332.142 71.994.112
24.903.670 25.295.229

17.034.889


17.571.702

19.598.096

29.831.963 30.252.693

32.354.028

51.615.921

50.590.873

62.403.849 67.036.648

(Nguồn: Phòng kế toán công ty May Thăng Long).
Qua bảng trên ta thấy, tổng vốn kinh doanh của công ty tăng tơng đối
nhanh, năm 1998 vốn của công ty là 49.388.917.000 đồng thì đến năm 2002 đã
tăng lên đến 97.298.341.000 đồng, gấp 1,97 lần. Nguồn vốn cố định tăng nhanh, từ
năm 1998 đến nay tăng 1,99 lần, chứng tỏ công ty đã chú trọng đầu t mở rộng qui
mô sản xuất và nâng cấp các trang thiết bị nhà xởng. Tuy nhiên, nguồn vốn đi vay
lại có xu hớng tăng nhanh hơn so với nguồn vốn chủ sở hữu. Từ năm 1998 đến năm
2002, nguồn vốn chủ sở hữu tăng 1,77 lần trong khi đó nguồn vốn đi vay lại tăng
lên hơn 2 lần. Thêm nữa, số vốn chủ sở hữu lại nhỏ hơn số vốn đi vay, cho thấy khả
năng thanh toán của công ty không đợc tốt.
5. Đặc điểm về cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty.
Từ khi mới thành lập, Công ty đã đợc trang bị hệ thống máy may Công
nghiệp. Trong quá trình xây dựng và trởng thành, đến nay công ty đã có một cơ sở
vật chất kĩ thuật khang trang hiện đại. Trong cơ cấu tài sản của công ty, giá trị máy
móc thiết bị chiếm hơn 50% tổng số vốn cố định, đây là điều kiện để công ty khai
thác tốt công suất đem lại hiệu quả kinh tế.

19


Hiện nay, công ty có diện tích mặt bằng là 37.000m 2, trong đó 32.000 m2 là
diện tích nhà xởng và nơi làm việc. Năng lực sản xuất của công ty là 5 triệu sản
phẩm sơ mi quy chuẩn/năm. Công ty có 36 chủng loại máy móc khác nhau. Công
ty luôn có sự đầu t, đổi mới thiết bị nâng cấp nhà xởng, đổi mới trang thiết bị phục
vụ công tác quản lí văn phòng làm việc và nơi làm việc phù hợp với yêu cầu của thị
trờng xuất khẩu, với yêu cầu ăn mặc của thị trờng nội địa, từng bớc chiếm lĩnh thị
trờng mới.
Trong thời gian vừa qua công ty đã đầu t một số loại máy móc hiện đại của
Nhật, Đức.. nh hệ thống thêu, giặt mài quần Jean, qua đó góp phần đáp ứng yêu
cầu sản xuất một số sản phẩm có chất lợng cao nh hàng dệt kim, sơ mi, Jacket ,
Jean thêm vào đó công ty thờng xuyên tổ chức các hội nghị chuyên đề về đổi mới
máy móc thiết bị, nâng cao chất lợng sản phẩm .
Đặc biệt, mặt hàng truyền thống áo sơ mi đợc đầu t một dây chuyền sản xuất
với công nghệ tiên tiến của CHLB Đức. Các chi tiết quan trọng của áo đều đợc thực
hiện trên thiết bị tự động điều khiển theo chơng trình hệ CNC nh: máy quay cổ,
máy may túi, máy lộn ép cổ và măng séc, máy ép mex, máy tra cầu vai, máy may
gấu áo, hệ thống là thành phẩm tự động
Biểu 3: Tình hình đầu t của công ty May Thăng Long
(Đơnvị: triệu đồng)
2002
Tỉ lệ %
Năm
Thiết bị
Xây lắp
Tổng

2000

8669
4000
12669

2001
15000
5200
20200

KH
23000
16000
39000

TH

KH 2003 2002

19000
16000
35000

58000
12000
70000

2001

TH 2002 2003
KH 2002 2002


127% 83%
308% 100%
173% 90%

305%
75%
200%

Qua bảng trên ta thấy công ty ngày càng chú trọng tới việc đầu t xây dựng cơ
sở hạ tầng. Năm 2000, tổng vốn đầu t thực hiện của công ty mới có 12.669 triệu
đồng đã tăng lên thành 20.200 triệu đồng vào năm 2001. Năm 2002 mặc dù tổng
vốn đầu t thực hiện chỉ đạt đợc 90% kế hoạch đặt ra nhng đã tăng lên 173% so với
năm 2001. Năm 2003 này công ty đã lên kế hoạch đầu t 70.000 triệu đồng, tăng
200% so với năm 2002 nhằm hoàn thiện hơn nữa cơ sở vật chất kĩ thuật của công
ty.
Biểu 4: Chủng loại và số lợng máy móc thiết bị
chủ yếu của công ty.
TT
Tên thiết bị máy móc sản xuất và số hiệu
I
Máy móc thiết bị công đoạn cắt
20

Số lợng(chiếc)
47


1


2

3
4
II
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
III
1
2


Máy cắt tay HITACA
Máy cắt tay Nhật KM
Máy cắt tay ZM6
Máy cắt tay KS AV
Máy cắt vòng (cắt gọt) HYTAL Nhật
Máy cắt vòng HITACA Nhật
Máy cắt vòng CHLB Đức OKI
Máy cắt cơ khí may Gia Lâm
Máy dùi dấu CHLB Đức
Máy dùi dấu Nhật
Máy ép Mếch
Máy móc thiết bị công đoạn may
Máy may bằng 1 kim 8332 CHLB Đức
Máy may bằng 1 kim Juki Nhật
Máy may bằng 1 kim Brother DB2 B736 - 3
Máy may bằng 1 kim PFAFF CHLB Đức
Máy may bằng 1 kim Brother DB2 797
Máy may 2 kim cố định + 2 kim di động
Máy vắt sổ các loại
Máy thùa khuyết đầu bằng
Máy thùa khuyết đầu tròn Nhật + Mỹ
Máy đính bọ
Máy cuốn ống Nhật + Mỹ
Máy nẹp sơ mi MXK CHLB Đức + KanSai Nhật
Máy tra cạp MXK CHLB Đức + KanSai Nhật
Máy 2 kim dọc MXK CHLB Đức + KanSai Nhật
Máy trần dây đeo CHLB Đức
Máy trần viền Nhật
Máy tra tay Hàn Quốc
Máy bổ cơi CHLB Đức

Máy đính cúc
Máy vắt gấu
Máy hút chỉ TSSM, kí hiệu TS 838L Hồng Công
Máy móc thiết bị giặt, mài, thêu
Nồi hơi
Máy mài
21

2
1
15
1
3
2
8
4
3
4
4
1.324
164
435
100
80
20
98
200
36
15
29

24
27
17
17
3
4
2
1
38
13
1
21
2
1


3
4
5
6
IV
1
2
3
4
5

Máy giặt
Máy vắt
Máy sấy

Máy thêu 20 đầu
Máy móc thiết bị công đoạn là
Hệ thống là hơi đồng bộ (nồi hơi, bàn hút, bàn là) Nhật
Hệ thống là hơi đồng bộ (nồi hơi, bàn hút, bàn là) Hàn
Quốc
Bàn là có bình hai nớc để phun
Bàn là tay
Máy ép vai, thân áo Veston Hàn Quốc

6
3
8
1
9 bộ
1bộ
84 bộ
170 chiếc
5 bộ

(Nguồn: Phòng Kĩ thuật công ty May Thăng Long).
Nh vậy, với các xí nghiệp đợc trang bị máy móc hiện đại, công ty May
Thăng Long có một năng lực sản xuất rất mạnh, đồng thời có khả năng tự xây dựng
cho mình những chiến lợc lớn để phát triển và khẳng định vị trí của mình.
6. Tình hình lao động.
Nhìn chung, lực lợng lao động của công ty từ năm 1998 đến nay ít biến động
và ổn định ở mức 2000 ngời, đa số là nữ, xấp xỉ 20%.
Trong tổng số cán bộ công nhân viên, lao động trực tiếp chiếm khoảng 85%
và có xu hớng tăng tỷ trọng trong cơ cấu lao động. Ngợc lại, lao động gián tiếp chỉ
chiếm khoảng trên 10%, có xu hớng giảm tỉ trọng.
Về chất lợng lao động:

- Lực lợng lao động của công ty khá trẻ, nhóm lao động có độ tuổi từ 18 - 35
chiếm tỉ trọng lớn, gần 70%.
- Trên 90% lao động quản lí ở các phòng ban có trình độ cao đẳng và đại học
trở lên, gần 80% công nhân trực tiếp sản xuất học hết lớp 12. Không có trờng hợp
nào văn hoá cấp 1. Trình độ tay nghề bình quân của công nhân ở bậc 3/6. Thu nhập
bình quân của cán bộ công nhân viên toàn công ty hiện nay là 1.100.000 đồng,
tăng gấp 1,3 lần so với năm 1998.
Biểu 5: Thu nhập lao động bình quân của công ty.
(Đơn vị: đồng/ngời/tháng)
Năm
Thu nhập

1998
835.000

1999

2000

920.000
22

998.000

2001
1.000.000

2002
1.100.000



- Hiện nay, để ngày càng nâng cao chất lợng lao động đáp ứng sự phát triển
của công ty, phát huy năng lực của mỗi cán bộ công nhân viên, công ty rất chú
trọng tới việc đào tạo tay nghề, bồi dỡng kiến thức, có những chính sách về lao
động hợp lí, tạo điều kiện làm việc tốt hơn cho cán bộ công nhân viên.
Biểu 6: Tình hình lao động của công ty.
1998
1999
2000
2001
2002
% Ngời
% Ngời
% Ngời
% Ngời
%
Ngời
Tổng số LĐ 2003 100 2000 100 2042 100 2226 100 2956 100
CNSXCN
1714 85,6 1730 86,5 1768 86,6 1946 87,4 2607 88,2
LĐ quản lí 156
7,8 152
7,6 152
7,4 158
7,1
209
7,1
LĐGT #
133
6,6 118

5,9 122
6,0 122
5,5
140
4,7
( Nguồn: T liệu ban tổ chức hành chính công ty May Thăng Long).
Qua bảng trên ta thấy số lao động của công ty trong những năm 1998 đến
2000 tăng chậm, khoảng 2000 ngời. Nhng hai năm trở lại đây, số lao động đã tăng
mạnh. Năm 2002, tổng số lao động của công ty lên tới 2956 ngời, tăng gấp1,48 lần
năm 1998, trong đó, tỉ lệ CNSXCN tăng, chiếm 88,2% so với tổng số lao động năm
2002. Chứng tỏ, qua hai năm gần đây, công ty đã phát triển mạnh, chú trọng đầu t
mở rộng qui mô sản xuất, giúp công ty phát triển mạnh hơn nữa, chiếm lĩnh thị trờng trong và ngoài nớc.
7. Nguồn nguyên vật liệu.
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty may Thăng Long là may mặc
hàng gia công cho khách hàng (chiếm 70% tỷ trọng hàng sản xuất). Vì vậy, nguyên
vật liệu để phục vụ cho các mặt hàng là do khách hàng chuyển đến theo điều kiện
CIF tại cảng Hải Phòng hoặc theo điều kiện hợp đồng gia công. Ngoài nguyên vật
liệu tính toán theo định mức trên, khách hàng còn có trách nhiệm chuyển cho công
ty 3% số nguyên liệu để bù vào số hao hụt kém chất lợng trong quá trình sản xuất
sản phẩm và vận chuyển nguyên vật liệu. Những hợp đồng không đi kèm nguyên
liệu thì tùy theo yêu cầu của khách hàng, công ty sẽ tìm kiếm trên các thị trờng
trong và ngoài nớc, với mục tiêu đảm bảo chất lợng và hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh. 30% còn lại của mặt hàng sản xuất chủ yếu là dành cho nhu cầu
xuất khẩu, mua đứt bán đứt, nhng công ty vẫn không sử dụng tối đa nguyên liệu
nhập ngoại mà cố gắng sử dụng tối đa nguyên liệu đợc sản xuất từ trong nớc nh
Công ty Dệt 19-5, Công ty Dệt vải Công nghiệp, Công ty dệt nhuộm Hà Đông
Điều này làm giảm chi phí mà vẫn đạt hiệu quả cao. Công ty sản xuất chủ yếu là
23



các mặt hàng nh quần Jean, áo sơ mi, áo Jacket, hàng dệt kim, hàng kaki. Đối với
mỗi mặt hàng thì nguồn nguyên liệu khác nhau nh:
+ Đối với hàng quần Jean chủ yếu là hàng FOB thì nguyên liệu chính là vải
bò 100% cotton, nguyên liệu 50% của nớc ngoài còn 50% của trong nớc là phụ
liệu.
+ Đối với áo sơ mi chủ yếu là hàng gia công nên nguyên liệu là của khách
hàng, còn Công ty đôi khi chỉ phải tìm kiếm phụ liệu, ngoài ra Công ty còn sản
xuất một số lợng không lớn phục vụ thị trờng trong nớc thì hàng đó thì Công ty chủ
động tìm kiếm nguyên phụ liệu...
Đối với các nguyên liệu thừa, công ty cũng tận dụng để sản xuất thành những
mặt hàng nhỏ, phù hợp nhằm tiết kiệm nguyên vât liệu, giảm chi phí nguyên vật
liệu cho những mặt hàng đó và tăng doanh thu. Ví dụ nh khi may các loại đồ Jean,
công ty tận dụng những mảnh vải thừa để may thành những chiếc balô nhỏ, những
cái mũ bò có thể dùng để bán với giá rẻ hoặc làm đồ khuyến mại trong các hội
chợ nhằm tăng sức mua của ngời tiêu dùng, công ty có thể có thêm một khoản thu
từ sự tiết kiệm này.
Khi số nguyên liệu, vật liệu nói trên đợc nhập vào kho của công ty thì bộ phận
kế toán sẽ quản về mặt số lợng theo từng hợp đồng gia công và khi có lệnh sản xuất
thì cung cấp nguyên liệu, vật liệu cho phân xởng. Khi tính giá thành, không tính
giá vốn thực tế của số nguyên vật liệu dùng cho sản xuất trong kỳ vào khoản mục
chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trong kỳ, mà chỉ tính vào khoản mục chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp phần chi phí vận chuyển nguyên vật liệu từ cảng về kho
của xí nghiệp theo từng mã của sản phẩm gia công. Đây chính là biểu hiện khác
biệt lớn ở xí nghiệp sản xuất hàng gia công và hàng FOB.
Biểu 7: Nhu cầu nguyên phụ liệu.
Mã hàng 139J: Hàng bò qua giặt Javen
TT
1

Loại vật t


2

Vải chính
Vải bò 100%
cotton
Vải lót 70%
cotton30%
Plyme
Khoá đồng răng

3

Chỉ 50/3

Màu NL

Màu Đơn vị Số lợng
vật t

Màu
xanh
Màu
trắng
Màu
vàng
Trắng
vàng

mét


8000

3%

720

mét

2500

3%

720

730

3%

730

chiếc
mét
24

% Nhu cầu

84000

3% 84000


Kho
Nguyên
liệu

Phụ liệu


4

Cóc «zª
Mãc cµi

Tr¾ng
vµng
C¸c
mµu

chiÕc

730

3%

730

chiÕc

730


3%

730

(Nguån: Phßng kinh doanh néi ®Þa).

25


×