Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

đánh giá tác động của KCn quế võ đến đời sống kinh tế của người dân xã phương liễu huyện quế võ bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 101 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ & PTNT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA KHU CÔNG NGHIỆP QUẾ VÕ ĐẾN
ĐỜI SỐNG KINH TẾ NGƯỜI DÂN XÃ PHƯƠNG LIỄU,
HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH

Sinh viên thực hiện

:Nguyễn Minh Công

Khóa

: 2012 – 2016

Lớp

: QLKTA-K57

MSV

: 572895

Ngành

: Quản lý kinh tế

Giảng viên hướng dẫn

:ThS. Nguyễn Các Mác



Hà Nội – 2016


`

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung
thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi thông tin sử dụng trong khóa luận đều đã được ghi rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Minh Công

i


`

LỜI CẢM ƠN

Quá trình học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp tôi đã được sự giúp đỡ nhiệt
tình của nhiều cá nhân, tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả cá nhân và
tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Trước hết tôi
xin chân thành cảm ơn sâu sắc thầy giáo ThS. Nguyễn Các Mác người trực tiếp hướng dẫn
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốcHọc Viện Nông Nghiệp Việt Nam, các
thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ UBND xã Phương Liễu và BQL các KCN
tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện cho tôi trong việc thu thập số liệu và thông tin cần thiết cho
việc nghiên cứu khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, chia sẻ, động viên tạo điều
kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do bản thân còn hạn chế về kiến thức kinh
nghiệm thực tế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự
động viên, đóng góp ý kiến của các thầy cô, gia đình và bạn bè để bài khóa luận của tôi
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Minh Công

ii


`

TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Sau gần 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng. Từ
một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nghề nông, đến nay đã xây dựng
được cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng được cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển toàn bộ mọi hoạt động của nền kinh tế
nông nghiệp tự cung tự cấp sang nền kinh tế có tư duy công nghiệp. (Phạm Xuân
Đương,2015). Quy mô của nền kinh tế tăng nhanh, thu nhập đầu người vượt khỏi ngưỡng

thu nhập thấp, đưa Việt Nam thoát khỏi tình trạng kém phát triển, trở thành nước có mức
thu nhập trung bình. Kinh tế Việt Nam từng bước hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực
và thế giới.(Theo Tạp chí kinh tế và dự báo thì tính đến tháng 7/2015 Việt Nam có 299
KCN).
Qua hơn 15 năm hình thành và phát triển, các Khu công nghiệp Bắc Ninh đã có
đóng góp lớn vào tăng trưởng sản xuất công nghiệp, nâng cao kim ngạch xuất khẩu và sức
cạnh tranh của nền kinh tế, tạo sự lan tỏa mạnh mẽ, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của người dân, tạo việc làm với thu nhập ổn định, góp phần thúc đẩy sự phát triển
của các loại hình dịch vụ trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là địa bàn lân cận các Khu công
nghiệp. Các doanh nghiệp đi vào hoạt động đã đóng góp quan trọng vào chỉ tiêu tăng
trưởng kinh tế nhanh, liên tục ở mức trên hai con số của tỉnh.
Xã Phương Liễu, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh Trước năm 2000 là xã thuần nông,
sau năm 2000 một phần lớn diện tích đất dành cho làm khu công nghiệp Quế Võ. Hiện
nay cơ cấu ngành nghề có nhiều thay đổi, một bộ phận dân cư tiếp tục làm nông nghiệp
trên diện tích đất còn lại, một bộ phận chuyển sang làm dịch vụ và làm công nhân trong
khu công nghiệp. Bộ mặt thôn xóm, kinh tế, văn hóa xã hội, cơ sở hạ tầng có nhiều thay
đổi tiến bộ.Thôn Do Nha,Phương Cầu,Giang Liễu chuyển sang làm dịch vụ,thương
mại,công nghiệp nên kinh tế có nhiều sự thay đổi tích cực. Những nguồn lợi mà KCN này
mang lại không thể phủ nhận. Nhưng vấn đề tái định cư cho người dân thuộc diện quy
hoạch và đời sống kinh tế - xã hội của người dân sau khi mất đất nông nghiệp như thế
nào? sự chuyển dịch cơ cấu lao động ra sao? thu nhập của người dân có được đảm

iii


`

bảo?…. Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi lựa chọn đề tài:“Đánh giá tác động của
KCN Quế Võ đến đời sống kinh tế của người dân xã Phương Liễu, huyện Quế Võ, tỉnh
Bắc Ninh”.

Mục tiêu nghiên cứu chính là Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và tác động của
KCN tới đời sống kinh tế của người dân trên địa bàn xã Phương Liễu sau khi KCN Quế
Võ hình thành, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần ổn định và
nâng cao đời sống của các hộ nông dân chịu sự tác động của KCN. Với mục tiêu cụ thể
là: (1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công nghiệp hóa và tác động
của công nghiệp hóa tới đời sống kinh tế người dân địa phương; (2) Đánh giá thực trạng
ảnh hưởng của KCN Quế Võ tới đời sống kinh tế xã Phương Liễu; (3) Phân tích sự thay
đổi của đời sống kinh tế người dân xã Phương Liễu trước và sau khi KCN hình thành;(4)
Đề xuất giải pháp kiến nghị nhằm góp phần ổn định và nâng cao đời sống của các hộ
nông dân chịu sự tác động của KCN.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu như trên tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu chủ yếu là: Chọn điểm nghiên cứu, Phương pháp chọn mẫu điều tra, phương pháp thu
thập thông tin và số liệu, Phương pháp xử lý số liệu, Phương pháp phân tích, Hệ thống chỉ
tiêu nghiên cứu.
Tuy nhiên, điều tra chọn mẫu là phương pháp quan trọng nhất, đây là phương pháp
chủ yếu để thu thập dữ liệu sơ cấp cho đề tài.
Kết quả nghiên cứu phản ánh đến thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản tại xã
Phương Liễu. Quá trình xây dựng và phát triển KCN Quế Võ có tác động rất lớn đến tăng
trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của toàn xã, đặc biết là về diện tích đất đai
của xã có sự thay đổi, đặc biệt là diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các hộ giảm rất
nhiều, về ngành nghề ta có thể thấy số hộ thuần nông giảm mạnh, trong đó số hộ làm kinh
doanh dịch vụ tăng lên rõ rệt. Nguồn lao động của xã khá dồi dào và có xu hướng chuyển
dịch từ làm nông nghiệp sang làm các ngành nghề phi nông nghiệp, thu nhập từ nông
nghiệp của các hộ có xu hướng giảm, nhưng thu nhập chung lại tăng dần qua các năm, thu
nhập từ lương có mức tăng mạnh nhất. Ngoài ra KCN còn có những tác động xấu đến đời

iv


`


sống của người dân như: sự phát triển của KCN làm cho tệ nạn mại dâm, ma túy cờ bạc
ngày càng tăng lên gây bức xúc cho người dân, tình trạng các nhà máy xả nước thải và
khí thảira môi trường gây ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân.
Qua nghiên cứu cho thấy sự thay đổi rõ rệt về cuộc sống của người dân trước và
sau khi hình thành KCN Quế Võ như: sự gia tăng về thu nhập của người dân, hộ nghèo
trong xã có xu hướng giảm và hiện nay chiếm tỷ lệ khá nhỏ vào khoảng 0,89% tổng số
hộ. Mức sống của người dân sau khi có KCN ngày càng được cải thiện và tăng lên đáng
kể do sau khi có KCN họ có sự đầu tư đúng đắn vào lĩnh vực phi nông nghiệp để chuyển
đổi ngành nghề. Sau khi có KCN người dân dần chuyển sang sản xuất phi nông nghiệp
đặc biệt là các ngành thương mại dịch vụ và công nhân nhằm nâng cao thu nhập của hộ.
Người dân cũng chú ý tới việc chăm lo sức khỏe của bản thân nhiều hơn. Ngoài ra diện
tích đất nông nghiệp của xã giảm đi khá nhiều sau khi có KCN cụ thể là mất khoảng
203ha diện tích đất nông nghiệp trên toàn xã.
Để góp phần ổn định và nâng cao đời sống của các hộ nông dân chịu sự tác động
của KCN cần thực hiện các giải pháp chủ yếu sau: giải pháp về lao động – việc làm, giải
pháp về phát triển ngành nghề phi nông nghiệp và các giải pháp khác như: hỗ trợ về vốn
cho người dân chuyển đổi ngành nghề tạo thu nhập ổn định, xây dựng khu đô thị trong
lòng KCN và những khu vực liền kề, lắp đặt hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, kiểm soát
ô nhiễm môi trường.

v


`

MỤC LỤC
Lời cam đoan .........................................................................................................................i
Lời cảm ơn ...........................................................................................................................vi
Tóm tắt nghiên cứu ............................................................................................................. iii

MỤC LỤC ...........................................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................ viii
DANH MỤC VIẾT TẮT.....................................................................................................ix
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................. 1
1.2Mục tiêu nghiên cứu. ....................................................................................................... 3
1.2.1 Mục tiêu chung ............................................................................................................ 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................ 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu. ................................................................................................. 3
1.3.2 Pham vi nghiên cứu ..................................................................................................... 4
PHẦN IICƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA KCN ĐẾN ĐỜI
SỐNG KINH TẾ CỦA NGƯỜI DÂN ................................................................................. 5
2.1 Cơ sở lý luận ................................................................................................................... 5
2.1.1 Những vấn đề lý luận chung ........................................................................................ 5
2.1.2 Cơ sở khoa học về CNH và tác động của các khu công nghiệp đến kinh tế hộ nông
dân....................................................................................................................................... 12
2.2 Cơ sở thực tiễn .............................................................................................................. 16
2.2.1 Kinh nghiệm một số nước trên thế giới về phát triển các KCN tác động đến đời sống
kinh tế người dân ................................................................................................................ 16
2.2.2 Thực tiễn phát triển KCN tại Việt Nam tác động đến đời sống kinh tế người dân ... 25
PHẦN IIIĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 30
3.1Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................................ 30
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ..................................................................................................... 30
3.1.2 Đặc điểm kinh tế ....................................................................................................... 30
3.1.3 Đặc điểm về xã hội ................................................................................................... 33
3.2 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 39

vi



`

3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu ............................................................................................... 39
3.2.2 Phương pháp chọn mẫu điều tra ................................................................................ 39
3.2.3 Phương pháp thu thập thông tin và số liệu ................................................................ 40
3.2.4 Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................... 41
3.2.4.2 Phương pháp phân tích ........................................................................................... 41
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 42
PHẦN IVKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................................. 43
4.1 Thực trạng phát triển KCN Quế Võ ............................................................................. 43
4.1.1 Thực trạng phát triển của KCN Quế Võ .................................................................... 43
4.2 Tác động của KCN Quế Võ tới kinh tế hộ nông dân xã Phương Liễu ......................... 47
4.2.1 Tác động về đất đai .................................................................................................... 47
4.2.2 Tác động về ngành nghề lao động ............................................................................. 48
4.2.3 Tác động về việc làm ................................................................................................. 51
4.2.4 Tác động về thu nhập ................................................................................................ 56
4.2.5 Tác động về điều kiện sống ....................................................................................... 64
4.2.6 Tác động đối với sinh kế của người dân.................................................................... 71
4.2.7 Đánh giá chung về Tác động của KCN Quế Võ tới kinh tế hộ nông dân xã Phương
Liễu ..................................................................................................................................... 76
4.3 Giải pháp nhằm ổn định và nâng cao đời sống hộ nông dân bị ảnh hưởng bởi KCN
Quế Võ ................................................................................................................................ 80
4.3.1 Giải pháp về lao động, việc làm ................................................................................ 80
4.3.2 Giải pháp phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp .............................................. 81
4.3.3 Giải pháp khác ........................................................................................................... 81
PHẦN VKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 82
5.1 Kết luận......................................................................................................................... 82
5.2 Kiến nghị ...................................................................................................................... 83
5.2.1 Đối với các doanh nghiệp trong KCN Quế Võ ........................................................ 84

5.2.2 Đối với người dân địa phương.................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................87
PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 87

vii


`

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Phương Liễu trong 3 năm: ........................ 32
Bảng 3.2: Tình hình nhân khẩu, lao động của xã Phương Liễu qua 3 năm 2013 – 2015. . 35
Bảng 3.3 Tình hình đất đai của xã Phương Liễu Trong 3 năm qua. .................................. 37
Bảng 4.1: Quy mô khu công nghiệp ................................................................................... 43
Bảng 4.2: Lao động và việc làm của người lao động tại KCN Quế Võ ............................. 46
Bảng 4.3: Tình hình thu hồi đất của xã Phương Liễu......................................................... 47
Bảng 4.4: Tình hình biến động ngành nghề của hộ tại xã phương liễu .............................. 50
Bảng 4.5: Độ tuổi lao động của các hộ nông dân ............................................................... 51
Bảng 4.6: Biến động việc làm của lao động trong hộ điều tra qua các năm ...................... 53
Bảng 4.7: Cơ cấu lao động phi nông nghiệp qua các năm ................................................. 55
Bảng 4.8: Tình hình thu nhập bình quân của các hộ điều tra qua các năm ........................ 57
Bảng 4.9: Biến động thu nhập của từng loại hộ qua các năm ............................................ 61
Bảng 4.10: Sự biến động thu nhập của các hộ điều tra ...................................................... 63
Bảng 4.11: Sự biến động chi tiêu của từng loại hộ qua các năm ....................................... 65
Bảng 4.12: Bình quân chi phí của các hộ qua các năm ...................................................... 68
Bảng 4.13: Bảng cân đối thu chi của các hộ điều tra qua các năm .................................... 70
Bảng 4.14: Diện tích đất đai bình quân của các hộ trong giai đoạn 2000 – 2010 .............. 71
Bảng 4.15: Mức thu nhập trung bình từ các nguồn thu của hộ điều tra ............................. 74
Bảng 4.16: Tình hình tham gia các tổ chức xã hội của các hộ trong xã ............................. 76


viii


`

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQL

: Ban quản lý

CC

: Cơ cấu

CNH-HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
KCN

: Khu công nghiệp

KT – XH

: Kinh tế - Xã hội



: Lao động

NN


: Nông nghiệp

SL

: Số lượng

THCS

: Trung học cơ sở

UBND

: Ủy ban nhan dân

ix


`

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Thực tiễn thế giới cho thấy, các nước có nền kinh tế phát triển hiện nay đều trải
qua quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Khởi đầu từ cuộc Cách Mạng công
nghiệp ở Anh thế kỷ 18, trải qua lịch sử hơn 200 năm công nghiệp hóa đã tạo nên sự thay
đổi to lớn trên nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị và xã hội trên Thế giới. Công
nghiệp hoá được hiểu là quá trình thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy
móc. Khái niệm công nghiệp hoá mang tính lịch sử, tức là luôn có sự thay đổi cùng với sự
phát triển của nền sản xuất xã hội, của khoa học - công nghệ.
Sau gần 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng. Từ

một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nghề nông, đến nay đã xây dựng
được cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng được cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển toàn bộ mọi hoạt động của nền kinh tế
nông nghiệp tự cung tự cấp sang nền kinh tế có tư duy công nghiệp. (Phạm Xuân
Đương,2015). Quy mô của nền kinh tế tăng nhanh, thu nhập đầu người vượt khỏi ngưỡng
thu nhập thấp, đưa Việt Nam thoát khỏi tình trạng kém phát triển, trở thành nước có mức
thu nhập trung bình. Kinh tế Việt Nam từng bước hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực
và thế giới.(Theo Tạp chí kinh tế và dự báo thì tính đến tháng 7/2015 Việt Nam có 299
KCN).
Khu công nghiệp, Khu chế xuất hình thành và phát triển gắn liền với công cuộc đổi
mới, mở cửa nền kinh tế được khởi xướng từ Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản
Việt Nam lần thứ VI (năm 1986). Các Nghị quyết của Đảng tại các kỳ Đại hội từ năm
1986 đến nay đã hình thành hệ thống các quan điểm nhất quán của Đảng về phát triển
Khu công nghiệp, Khu chế xuất; khẳng định vai trò của Khu công nghiệp, Khu chế xuất là
một trong những nền tảng quan trọng để thực hiện mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại như Nghị quyết Đại hội X và XI đã nêu
rõ.

1


`

Thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, phát huy lợi thế về kinh
tế, tiềm năng thế mạnh của tỉnh, Bắc Ninh đã thực hiện quy hoạch xây dựng và phát triển
các Khu công nghiệp, coi đây là khâu đột phá trong việc đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, XVII, và XVIII “Đưa Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2015”.Tính đến thời điểm hiện tại, Bắc Ninh có 15
Khu công nghiệp được Chính phủ phê duyệt với tổng diện tích đất quy hoạch là 6.847ha.

Có 9 Khu công nghiệp đang triển khai đầu tư xây dựng, đi vào hoạt động với tỷ lệ lấp đầy
trên diện tích đất cho thuê đạt 58,91%, tỷ lệ lấp đầy trên diện tích đất thu hồi cho thuê đạt
74,85%. Luỹ kế đến hết Quý I/2013, các Khu công nghiệp Bắc Ninh đã thu hút 591 dự án
đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 5,3 tỷ USD, trong đó có 304 dự án có vốn đầu tư
nước ngoài.(Nguyễn Nhân Chiến - Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh,
Vai trò KCN trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh, 2013)
Qua hơn 15 năm hình thành và phát triển, các Khu công nghiệp Bắc Ninh đã có
đóng góp lớn vào tăng trưởng sản xuất công nghiệp, nâng cao kim ngạch xuất khẩu và sức
cạnh tranh của nền kinh tế, tạo sự lan tỏa mạnh mẽ, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của người dân, tạo việc làm với thu nhập ổn định, góp phần thúc đẩy sự phát triển
của các loại hình dịch vụ trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là địa bàn lân cận các Khu công
nghiệp. Các doanh nghiệp đi vào hoạt động đã đóng góp quan trọng vào chỉ tiêu tăng
trưởng kinh tế nhanh, liên tục ở mức trên hai con số của tỉnh.
Xã Phương Liễu, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh Trước năm 2000 là xã thuần nông,
sau năm 2000 một phần lớn diện tích đất dành cho làm khu công nghiệp Quế Võ. Hiện
nay cơ cấu ngành nghề có nhiều thay đổi, một bộ phận dân cư tiếp tục làm nông nghiệp
trên diện tích đất còn lại, một bộ phận chuyển sang làm dịch vụ và làm công nhân trong
khu công nghiệp. Bộ mặt thôn xóm, kinh tế, văn hóa xã hội, cơ sở hạ tầng có nhiều thay
đổi tiến bộ.Thôn Do Nha,Phương Cầu,Giang Liễu chuyển sang làm dịch vụ,thương
mại,công nghiệp nên kinh tế có nhiều sự thay đổi tích cực. Những nguồn lợi mà KCN này
mang lại không thể phủ nhận. Nhưng vấn đề tái định cư cho người dân thuộc diện quy

2


`

hoạch và đời sống kinh tế - xã hội của người dân sau khi mất đất nông nghiệp như thế
nào? Sự chuyển dịch cơ cấu lao động ra sao? Thu nhập của người dân có được đảm
bảo?…. Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi lựa chọn đề tài:“Đánh giá tác động của

KCN Quế Võ đến đời sống kinh tế của người dân xã Phương Liễu, huyện Quế Võ, tỉnh
Bắc Ninh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và tác động của KCN tới đời sống kinh tế của
người dân trên địa bàn xã Phương Liễu sau khi KCN Quế Võ hình thành, từ đó đề xuất
một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần ổn định và nâng cao đời sống của các hộ
nông dân chịu sự tác động của KCN.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
-

Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công nghiệp hóa và tác động

của công nghiệp hóa tới đời sống kinh tế người dân địa phương;
-

Đánh giá thực trạng ảnh hưởng của KCN Quế Võ tới đời sống kinh tế xã Phương

Liễu;
-

Phân tích sự thay đổi của đời sống kinh tế người dân xã Phương Liễu trước và sau

khi KCN hình thành;
-

Đề xuất giải pháp kiến nghị nhằm góp phần ổn định và nâng cao đời sống của các

hộ nông dân chịu sự tác động của KCN.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu.


Khách thể: Các tác động của KCN Quế Võ tới đời sống kinh tế của người dân xã

Phương Liễu, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh là đối tượng nghiên cứu khách thể của đề tài.


Chủ thể: Đời sống kinh tế của người dân xã Phương Liễu, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc

Ninh.

3


`

1.3.2 Pham vi nghiên cứu


Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá tác động của KCN Quế Võ đến

đời sống kinh tế của người dân xã Phương Liễu, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, sự thay
đổi về kinh tế của người dân xã trước và sau khi có KCN,…


Về không gian:

-


Đề tài được thực hiện ở xã Phương Liễu, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

-

Khảo sát, điều tra đời sống kinh tế tại 3 thôn Do Nha,Phương Cầu,Giang Liễu



Về thời gian:

-

Nguồn số liệu thứ cấp: Đề tài sử dụng số liệu về tình hình kinh tế địa phương

những năm gần đây, một số thông tin trên các trang website ban quản lý các khu công
nghiệp Bắc Ninh,…………..
-

Nguồn số liệu sơ cấp: Số liệu điều tra trực tiếp từ các hộ dân thuộc 3 thôn Do

Nha,Phương Cầu,Giang Liễu năm 2016.
-

Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 1 đến tháng 5/2016

4


`


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA KCN ĐẾN ĐỜI SỐNG
KINH TẾ CỦA NGƯỜI DÂN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Những vấn đề lý luận chung
2.1.1.1 Một số khái niệm


Công nghiệp hóa là quá trình đưa đất nước thoát khỏi tình trạng nước nghèo và

kém kinh tế. Vậy công nghiệp hóa là gì? Có rất nhiều định nghĩa, theo giáo trình kinh tế
và quản lý công nghiệp thì công nghiệp hóa được định nghĩa như sau:
Công nghiệp hóa là quá trình nâng cao tỷ trọng của công nghiệp trong toàn bộ các
ngành kinh tế của một vùng kinh tế hay một nền kinh tế. Đó là tỷ trọng về lao động, về
giá trị gia tăng, v.v....


Khu công nghiệp
Công nghiệp là bộ phận giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong cơ cấu kinh tế quốc

dân. Xây dựng và phát triển công nghiệp là một trong những nhiệm vụ trọng yếu của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để thực hiện được mục tiêu phát triển công
nghiệp cần có sự quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp, muốn xây dựng được nó điều
đầu tiên cần phải hiểu thế nào là KCN?
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và được thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý, được thành lập theo điều kiện, trình
tự và thủ tục quy định. (Nguồn: giáo trình kinh tế và quản lý công nghiệp – Nguyễn Đình
Phan,Nguyễn Thế Tuấn, 2007)



Chính sách công nghiệp
Hiện nay có rất nhiều cách hiểu về chính sách công nghiệp nhưng ở một góc độ

tổng quát có thể hiểu chính sách công nghiệp như sau:
Chính sách công nghiệp là công cụcủa chính phủ nhằm đạt được mục tiêu phát
triển cụ thể của ngành công nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế. (Giáo trình kinh tế và quản
lý công nghiệp – Nguyễn Đình Phan, Nguyễn Thế Tuấn,2007)

5


`



Lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông qua đó con người tác

động vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành những vật có ích nhằm đáp ứng nhu cầu nào
đó của con người (Nguyễn Mậu Dũng, 2011).
Lao động là hoạt động đặc trưng nhất, là hoạt động sáng tạo của con người. Trong
quá trình lao động con người vận dụng sức tiềm tàng trong thân thể mình, sử dụng công
cụ lao động để tác động vào giới tự nhiên, biến đổi vật chất đó, làm cho chúng có ích cho
đời sống của mình. Vì thế lao động là điều kiện không thể thiếu trong đời sống con người,
là một sự tất yếu vĩnh viễn, là môi giới trong sự trao đổi vật chất giữa tự nhiên và con
người.


Thu nhập
Thu nhập là tổng số tiền mà một số người hay một gia đình kiếm được trong 1


ngày, 1 tuần hay 1 tháng … (Kinh tế chính sách nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn,2005)


Hộ nông dân
Theo Ellis – 1988 thì hộ nông dân là các nông hộ, thu hoạch các phương tiện sống

từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong hệ
thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần
trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao.


Kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế có quy mô hộ gia đình, trong đó các hoạt

động chủ yếu là dựa vào lao động gia đình.
2.1.1.2 Đánh giá tác động của KCN
KCN ở Việt Nam ra đời cùng với chính sách đổi mới mở cửa do Đại hội Đảng lần
thứ VI khởi xướng. Hoạt động của các KCN trong thời gian qua đã đóng góp một vai trò
hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Đối với những nước
thuần nông như Việt Nam thì việc phát triển KCN trước hết tạo tiền đề cho đô thị hóa
nông thôn, tạo bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế mới theo hướng phát triển công nghiệp,

6


`

giải quyết việc làm cho lao động khu vực nông thôn. KCN cũng chính là cầu nối giữa

nước ta với thế giới bên ngoài, đóng vai trò tiên phong trong việc chuyển từ nền kinh tế
khép kín sang nên kinh tế mở của.
Tuy nhiên, sự phát triển của KCN trong thời gian qua cũng đã phá vỡ kết cấu xã
hội nông thôn truyền thống, bộc lộ những bất cấp trong giải quyết vấn đề môi trường sinh
thái, việc làm và thu nhập của người dân mất đất, sự quá tải của hệ thống kết cấu hạ
tầng...


Tác động tích cực
Một là, KCN là một địa điểm quan trọng để thu hút vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư

nước ngoài, tập trung các doanh nghiệp công nghiệp vào một khu vực địa lý.
Do có kết cấu hạ tầng hiện đại hơn và cơ chế quản lý thông thoáng hơn so với bên
ngoài nên KCN trở thành một địa điểm để tập trung các doanh nghiệp sản xuất, chế biến
công nghiệp, thu hút vốn đầu tư nước ngoài và trong nước. Qua đó, tạo cơ hội đưa nhanh
kỹ thuật mới vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ, xây dựng các ngành
công nghiệp mũi nhọn, nâng cao vị trí chủ đạo của công nghiệp trong nền kinh tế, đảm
bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Hai là, tạo việc làm và thu nhập.
Sự hình thành và phát triển KCN không chỉ thu hút lao động vào các doanh nghiệp
bên trong mà còn kích thích các hoạt động dịch vụ phát triển và thu hút vào các hoạt động
này một số lượng lớn lao động khác. Việc xây dựng KCN sản xuất cũng như các dich vụ
hỗ trợ bên ngoài KCN đã giải quyết được một số lượng lao động khá lớn...
Ba là,KCN là địa bàn để tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện đại và phương pháp
quản lý tiên tiến của các nước phát triển.
Cùng với việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, việc tiếp thu công nghệ hiện đại và
các phương pháp quản lý tiên tiến của các nhà đầu tư được thực hiện tốt thông qua các
KCN. Quá trình chuyển giao công nghệ dễn ra dưới nhiều hình thức: đào tạo công nhân
nước chủ nhà để sử dụng máy móc, thiết bị, công nghệ sản xuất, đưa máy móc hiện đại
sang để tiến hành sản xuất nhằm mục đích tạo năng suất lao động cao... Các công ty ở các


7


`

KCN có thể chuyển giao một số công nghệ mới vào giúp đỡ kỹ thuật cho các nhà cung
cấp địa phương hoặc các công ty sản xuất chi tiết sản phẩm của KCN. Bên cạnh đó, các
doanh nghiệp KCN còn thu hút một lượng lớn người lao động Việt Nam vào các vị trí
quản lý doanh nghiệp quan trọng, đội ngũ lao động này được tiếp cận với phương thức
quản lý tiên tiến, kỹ năng marketting, quản lý tài chính, tổ chức nhân sự... Đội ngũ này
khi chuyển đi làm việc tại các doanh nghiệp Việt Nam hoặc tự thành lập doanh nghiệp sẽ
áp dụng những phương pháp quản lý tiên tiến đó vào hoạt động của doanh nghiệp mình,
vừa nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, vừa truyền đạt những kiến thức quản
lý cho người lao động Việt Nam.
Bốn là, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu
quả.
Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý là một nội dung cơ bản trong quá trình CNH, HĐH
ở nước ta bởi nó tạo điều kiện cho nền kinh tế vận động phù hợp với các quy luật khách
quan, thúc đẩy phân công lao động xã hội, gắn sản xuất với nhu cầu thị trường trong nước
và xu hướng toàn cầu hóa và khu vực hóa mở cửa và hội nhập kinh tế giúp khai thác tối
đa mọi nguồn lực, tiềm năng của đất nước, ngành, của doanh nghiệp cả về chiều sâu lẫn
chiều rộng.
KCN là nơi tập trung các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ công nghiệp. KCN
góp phần nâng cao tỷ trọng ngành công nghiệp trong tổng số GDP của các ngành kinh tế
tạo ra trên cả nước. Mặt khác, KCN thu hút được những dự án có hàm lượng vốn lớn,
công nghệ cao.
Năm là, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý ô nhiễm môi trường, bảo đảm vệ
sinh môi trường sinh thái cho phát triển bền vững.
Bảo vệ môi trường sinh thái là một nhiệm vụ cơ bản phát triển bền vững. Vấn đề

môi trường là một yếu tố quan trọng mà bất cứ một doanh nghiệp sản xuất nào cũng phải
giải quyết. Việc tập trung nhiều doanh nghiệp trên cùng một địa bàn như KCN sẽ cho
phép xây dựng các trung tâm xử lý chất thải với chi phí ít tốn kém hơn, đồng bộ hơn, tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho việc quản lý môi trường của cơ quan chức năng.

8


`

Sáu là, góp phần tăng cung ứng hàng hóa dịch vụ đáp ứng nhu cầu trong nước và
xuất khẩu.
Một trong những mục tiêu quan trọng đặt ra khi xây dựng các KCN là góp phần
đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho đất nước. Thực tế cho thấy, nhiều KCN ở các
nước đặc biệt là ở khu vực châu Á đã thành công trong mục tiêu này.
Bảy là, tạo điều kiện xây dựng khu đô thị, nâng cao chất lượng đời sống dân cư.
KCN sẽ là hạt nhân để xây dựng và phát triển các khu đô thị mới, văn minh, góp
phần cải thiện đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội cho khu vực rộng lớn được đô thị hóa. Ở
các đô thị gắn liền với KCN thì bộ phận chủ yếu của dân cư đô thị là những người lao
động và quản lý trong các KCN. Họ có nhu cầu đi lại, ăn ở, nghỉ ngơi, giải trí sao cho phù
hợp với yêu cầu làm việc trong KCN.


Tác động tiêu cực
Việc xây dựng và phát triển các KCN của nước ta trong thời gian qua bên cạnh

những thành tựu đạt được cũng bộ những hạn chế, đặt ra những vấn đề bức xúc cần phải
nghiên cứu giải quyết.
Do theo đuổi phong trào xây dựng KCN mà các nhà quản lý và đầu tư thiếu tính
toán việc thu hút các doanh nghiệp sản xuất nhằm ”lấp đầy” KCN nên dẫn đến tình trạng

lãng phí các nguồn lực.
Sự phát triển ồ ạt các KCN, quy hoạch thiếu đồng bộ, thiếu tầm nhìn chiến lược đã
gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng tăng trưởng kinh tế làm cho quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế không theo kịp.
Do chưa gắn quy hoạch phát triển KCN với phát triển ngành và vùng lãnh thổ, quy
hoạch phát triển KCN của từng địa phương với quy hoạch chung của cả nước nên có rất ít
KCN có tính chuyên môn hóa cao. Hầu hết các doanh nghiệp trong KCN mang tính đa
ngành, có trường hợp các ngành sản xuất bên nhau nhưng không tạo ra sự hợp tác mà còn
đối lập nhau về cách thức sản xuất, vệ sinh an toàn. Điều đó cho thấy tính tự phát, không
tính đến mối liên kết ngành trong sản xuất dẫn đến hầu hết các địa phương chưa hình
thành những KCN mũi nhọn có công nghệ cao, làm động lực thúc đẩy phát triển các mặt

9


`

hàng chủ lực có tính cạnh tranh cao.
Việc xây dựng các KCN đã sử dụng một diện tích đất đai khá lớn, thu hồi quá
nhiều đất nông nghiệp trong đó có hơn 80% thuộc đất “ bờ xôi, ruộng mật” với hệ thống
thủy lợi thuận tiện cho 2 vụ lúa mỗi năm kéo theo 500.000 tấn lúa mất đi, ảnh hưởng lớn
đến người lao động. Do nóng vội trong đầu tư phát triển KCN và dự báo về đầu tư không
sát thực tế hoặc thiếu giải pháp hữu hiệu để thu hút vốn đầu tư không sát thực tế hoặc
thiếu giải pháp hữu hiệu để thu hút vốn nhưng lại để đất trống trong nhiều năm do chưa
có nhà đầu tư phù hợp. Một số nơi vội giao đất cho nhà đầu tư không đủ năng lực nên dự
án không tiến triển. Tỷ lệ lấp đầy trong các KCN là một những tiêu chí đánh giá sự phát
triển bền vững về kinh tế, sự phát triển bền vững nội tại KCN nhưng lại không đạt tiêu
chuẩn đảm bảo hiệu quả kinh doanh của các công ty phát triển hạ tầng.
Việc xây dựng KCN cần phải có mặt bằng xây dựng. Muốn có mặt bằng xây dựng
cần phải đền bù, giải phóng mặt bằng. Chính sách đền bù giải phóng mặt bằng cho các

KCN nếu không phù hợp, không được người dân đồng tình sẽ gây ra tình trạng trì trệ
trong phát triển KCN. Việc đền bù rất phức tạp, nhiều hạn chế và tốn kém. Nhiều KCN
mất từ 2 đến 3 năm mới đền bù, giải tỏa xong, dẫn đến việc đẩy chi phí xây dựng tăng
làm cho giá thuê đất tăng cao làm giảm tính hấp dẫn của KCN.
Việc ồ ạt xây dựng các KCN còn làm gia tăng tình trạng thất nghiệp, ảnh hưởng
xấu đến thu nhập và đời sống của người dân có đất bị thu hồi, gây nguy cơ mất ổn định xã
hội. Người nông dân bị thu hồi đất lại chưa được chuẩn bị để tham gia lĩnh vực lao động
mới là lao động công nghiệp. Các hoạt động thu hồi đất hiện nay đang vô tình đẩy nhiều
nông dân đối mặt với kinh tế thị trường trong thế yếu và không thể tự vệ. Nhiều hộ nông
dân phải xoay sở kiếm sống bằng cách khác, mà phổ biến là những lao động chính tìm
kiếm việc tại các đô thị. Họ bị mất đất, mất nghề và buộc phải bán sức lao động để sống
trong cơ chế thị trường còn nhiều tính tự phát. Người mất việc chủ yếu là nông dân với
trình dộ văn hóa, chuyên môn thấp, chưa qua đào tạo nghề phi nông nghiệp nên cơ hội
tìm việc làm ngoài nông nghiệp là rất khó.

10


`

Mặc dù KCN tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý và kiểm soát môi trường sinh
thái nhưng nếu không có chính sách và cơ chế quản lý hiệu quả chặt chẽ sẽ gây tác động
ngược lại, mức độ ô nhiễm sẽ tăng lên rất nhanh. Có thể nói ô nhiễm môi trường không
khí đã và đang hủy hoại sức khỏe của con người một cách từ từ, con người đang mất dần
khả năng đề kháng chống lại các bệnh tật do ô nhiễm môi trường sinh thái.
Phát triển KCN không hợp lý còn dẫn đến việc không đảm bảo được đời sống của
công nhân trong các KCN làm phát sinh nhiều tệ nạn xã hội. Việc tập trung nhiều doanh
nghiệp sản xuất trên một địa bàn thu hút một lượng lớn lao động từ các địa phương khác
đến có thể dẫn tới sự quá tải của hệ thống kết cấu hạ tầng và tình trạng mất an ninh trong
khu vực.

Tình trạng thiếu nhà ở, trường học, chợ, trung tâm giải trí… cho người lao động
còn phổ biến tại các KCN. Người công nhân tự bươn trải lấy cuộc sống. Từ đó tác động
lớn tới trật tự an ninh, an toàn xã hội, vấn đề vệ sinh môi trường, những tác động đến sức
khỏe, phát sinh tệ nạn xã hội ảnh hưởng đến tinh thần của người dân lao động. Hơn nữa,
nhiều doanh nghiệp FDI trong các KCN đã ép công nhân làm thêm giờ, một ngày làm
thêm 4 đến 6 tiếng, một tuần chỉ nghỉ ngày chủ nhật.
Tình trạng lao động di cư về các khu đô thị lớn tập trung tại các KCN đã tác động
mạnh mẽ đến viêc lưu thông vận chuyển hàng hóa, khiến cho các công trình hạ tầng kỹ
thuật quá tải gây ùn tắc giao thông, môi trường ô nhiễm. Lao động ngoại tỉnh thường phải
thuê nhà xung quanh KCN để cư trú với điều kiện tạm bợ và hết sức khó khăn, điều đó
ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người lao động.
Do lực lượng lao động đông đảo từ địa phương khác đến không có nhà trọ phải
thuê nhà, trong khi đó tiền lương thấp, công nhân thuê nhà trọ lại ở chung gây nên tình
trạng cờ bạc, rượu chè, nam nữ sống chung không đăng ký kết hôn dẫn đến tình hình an
ninh trật tự ở các khu nhà trọ không tốt.
Vấn đề đảm bảo văn hóa tinh thần của công nhân KCN chưa có giải pháp khả thi.
Hầu hết các KCN không quan tâm đến vấn đề hưởng thụ văn hóa của công nhân. Công
nhân trong các KCN còn thiếu thốn về tiện nghi sinh hoạt văn hóa, mức hưởng thụ văn

11


`

hóa thấp, thiếu các cơ chế chính sách đầu tư phát triển đời sống văn hóa tinh thần cho lao
động trong các KCN cộng với những vấn đề bức xúc về mặt xã hội như lương thấp, bảo
hiểm xã hội không đầy đủ, mất cân bằng giới trong lực lượng lao động… đã và đang là
vấn đề nổi bật của các KCN mà không dễ gì giải quyết.
Những hạn chế trên của các KCN cần có những giải pháp đồng bộ và hợp lý để
giải quyết nhằm phát huy cao độ những tác động tích cực, hạn chế đến mức thấp nhất tác

động tiêu cực làm cho các KCN trở thành nhân tố quan trọng để phát triển KT – XH của
đất nước.
2.1.2 Cơ sở khoa học về CNH và tác động của các khu công nghiệp đến kinh tế hộ
nông dân
2.1.2.1Công nghiệp hóa và vai trò củaCNH đến phát triển kinh tế
Với cách tiếp cận khác nhau thì quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng
có những điểm không hoàn toàn giống nhau và tất nhiên sẽ dẫn đến những chính sách và
giải pháp thực thi khác nhau đối với từng nước, thậm chí đối với một quốc gia trong
những thời kỳ lịch sử khác nhau. Điều đó được thể hiện khá rõ ở sự đa dạng trong việc
lựa chọn mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở các nước trên thế giới.
Theo văn kiện đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X, công nghiệp hóa là quá
trình chuyển đổi cơ bản toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý kinh tế,
quản lý xã hội từ dựa và lao động thủ công là chính sang dựa vào lao động kết hợp với
phương tiện, phương pháp công nghệ, kỹ thuật, tiên tiến hiện đại để sáng tạo ra năng suất
lao động cao.
Vai trò của công nghiệp hóa
- Công nghiệp hóa với quá trình đô thị hóa. Thông qua việc quy hoạch phát triển
sản xuất công nghiệp, công nghiệp hóa thúc đẩy quá trình phân bố lại dân cư ở các vùng,
tạo điều kiện đô thị hóa đất nước. Thực tế cho thấy quá trình công nghiệp hóa thường đi
đôi với quá trình đô thị hóa...
- Công nghiệp hóa thúc đẩy các mối liên kết trong kinh tế. Để thực hiện quá trình
sản xuât, ngành này phải sử dụng sản phẩm của các ngành khác và ngược lại. Quá trình

12


`

này tạo ra các mối liên kết xuôi, ngược giữa các ngành với nhau. Hoạt động sản xuất của
công nghiệp chế biến yêu cầu đầu vào từ sản phẩm của công nghiệp khai thác, của nông

nghiệp và chính bản thân các ngành công nghiệp chế biến với nhau. Ngược lại, hoạt động
sản xuất của nông nghiệp lại yêu cầu phân hóa học, thuốc trừ sâu và các công cụ sản xuất
từ công nghiệp. Trong quá trình trên, để đưa sản phẩm từ nơi này đén nơi khác lại phải có
các dịch vụ vận chuyển, thương mại.... công nghiệp hóa đã thúc đẩy các mối liên kết ngày
càng phát triển sâu rộng. Đây chính là cơ sở để tạo ra cơ cấu kinh tế ngày càng năng động
cho đất nước.
-

Công nghiệp hóa là con đường cơ bản nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh

tế. Sức mạnh cạnh tranh quốc gia, theo cách tiếp cận của ” diễn đàn kinh tế thế giới” về
đánh giá khả năng cạnh tranh quốc gia đã xếp hạng trên cơ sở 371 chỉ tiêu của 8 nhóm.
Đó là:


Sức cạnh tranh của nền kinh tế, trên cơ sở đánh giá toàn bộ nền kinh tế vĩ mô.



Vai trò của chính phủ trong việc đưa ra các chính sách tạo môi trường cho cạnh

tranh.


Nền tài chính quốc gia, hoạt động thị trường tài chính và chất lượng dịch vụ tài

chính.


Cơ sở hạ tầng, phục vụ cho sản xuất kinh doanh.




Trình độ quản lý và khả năng thu được lợi nhuận của các doanh nghiệp.



Trình độ khoa học – công nghệ, cùng với sự thành công trong nghiên cứu cơ bản

và ứng dụng.


Chất lượng nguồn lực.
Như vậy, khả năng cạnh tranh của quốc gia phụ thuộc vào sức mạnh tổng hợp của

nền kinh tế bao gồm cả hoạt động kinh tế vĩ mô và vi mô từ các chính sách của chính phủ
đến trình độ quản lý của doanh nghiệp, từ cơ sở hạ tầng của nền kinh tế đến khả năng huy
động các yếu tố nguồn lực. Rõ ràng chỉ có công nghiệp hóa mới có thể thúc đẩy sự phát
triển tổng lực của nền kinh tế. (nguồn: giáo trình kinh tế phát triển nông thôn, Vũ Đình
Thắng, Hoàng Văn Định, 2002, NXB thống kê)

13


`

2.1.2.2Tính tất yếu phát triển khu công nghiệp tại các vùng nông thôn
Trước kia, đặc trưng cơ sở vật chất – kỹ thuật của các phương thức sản xuất chủ
yếu dựa vào công cụ thủ công, nhỏ bé, lạc hậu dẫn đến năng suất thấp và giá trị kinh tế
không cao.

Ngày nay, đặc trưng cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước phát triển là hiện đại công
nghiệp cơ khí hóa. Công nghiệp cung cấp tư liệu sản xuất và trang bị kỹ thuật cho các
ngành kinh tế. Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm công nghiệp, một bộ phận sản phẩm
công nghiệp sản xuất có chức năng là tư liệu sản xuất. Do đó, nó còn là ngành tạo ra tác
động hiệu quả dây chuyền đến các ngành kinh tế khác và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật
của nền kinh tế.
Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển, xây dựng cở sở vật chất – kỹ thuật
là điều thiết yếu thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mỗi bước tiến của quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một bước tăng cường cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hoàn thiện phát triển sản
xuất.
Các khu công nghiệp phát triển, kéo theo tốc độ đô thị hóa cũng diễn ra khá nhanh,
với cơ sở hạ tầng được nâng cấp mọi mặt. Chất lượng cuộc sống của người dân quanh các
khu công nghiệp cũng nhờ đó được nâng lên. Đồng thời tốc độ đô thị hóa là những dịch
vụ đi kèm như dịch vụ ngân hàng, cơ sở hạ tâng, giao thông vận tải, đào tạo, kho hàng
bến bãi... cũng được khuyến khích phát triển.
Đặc biệt khu công nghiệp mở ra đã là nơi thu hút không ít lao động địa phương,
giải quyết một lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó, chất lượng
và trình độ của người lao động cũng nhờ đó tăng lên.
Các khu công nghiệp ra đời còn là động lực làm chuyển biến tích cực trong cải
cách hành chính, đổi mới cơ chế, chính sách, tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn hơn.
Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn chính là từng
bước để phát triển nông thôn Việt Nam theo hướng hiện đại, xóa dần khoảng cách giữa
thành thị và nông thôn. Để làm được điều này cần rất nhiều giải pháp, trong đó một giải

14


`


pháp quan trọng là phát triển dịch vụ và du lịch. Với tính chất là ngành kinh tế tổng hợp
mang tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, du lịch phát triển sẽ tạo nhiều công ăn
việc làm cho lao động nông thôn mà không cần phải đào tạo công phu, từ đó góp phần
từng bước nâng cao tích lũy và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Hiện nay tỷ lệ hộ
kinh tế làm dịch vụ trong nông thôn mới chỉ chiếm rất ít. Tiếp tục khuyến khích phát triển
du lịch sẽ giúp cho nông thôn giải quyết hàng loạt vấn đề: tạo công ăn việc làm, nâng cao
dân trí, phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, từ đó, làm thay đổi cơ cấu kinh tế và lao
động trong nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ, phát triển nông thôn văn minh,
hiện đại phù hợp với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.1.2.3Tác động của khu công nghiệp tới đời sống kinh tế hộ nông dân
Sự ra đời của các KCN đem lại những thành tựu to lớn, khẳng định vai trò quan
trọng của sự nghiệp CNH – HĐH, đẩy nhanh tiến trình hội nhập với nền kinh tế khu vực
và quốc tế. Tuy nhiên, khi các khu công nghiệp đi vào hoạt động và ngày càng phát triển,
thì đồng thời cũng nảy sinh không ít bất cập, ảnh hưởng tới đời sống xã hội của cộng
đồng. Sẽ là những phép tính không đơn giản với sự phát triển của các khu công nghiệp.
Các khu công nghiệp phát triển, kéo theo tốc độ đô thị hóa cũng diễn ra khá nhanh,
với cơ sở hạ tầng được nâng cấp mọi mặt. Chất lượng cuộc sống của người dân quanh các
khu công nghiệp cũng nhờ đó được nâng lên. Đồng thời với tốc độ đô thị hóa là những
dịch vụ đi kèm như dịch vụ ngân hàng,cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải... cũng được kích
thích phát triển.
Việc phát triển khu công nghiệp đã tạo ra một kênh thu hút lao động rất có tiềm
năng và hiệu quả, góp phần quan trọng giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ (kể cả số
lao động của những gia đình bị thu hồi đất) và lao động nhập cư.
Những năm gần đây, lực lương lao động trong khu công nghiệp gia tăng mạnh mẽ
gắn liền với sự gia tăng của các khu công nghiệp thành lập mới và mở rộng. Tuy nhiên, tỷ
lệ lao động qua đào tạo còn ít, thiếu đồng bộ, dẫn đến chất lượng nguồn nhân lực thấp,
đang là rào cản cho việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp và
xây dựng nông thôn mới, văn minh và bền vững.

15



×