Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

skkn TĂNG CƯỜNG một số bài tập LIÊN môn TIN TOÁN và các môn học KHÁC ”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (885.51 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT ĐOÀN KẾT
---------------Mã số:……….

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Môn : Tin

Đề tài:

TĂNG CƯỜNG MỘT SỐ BÀI TẬP LIÊN MÔN
TIN-TOÁN VÀ CÁC MÔN HỌC KHÁC

Người thực hiện: VŨ QUỐC KHANH
Tổ chuyên môn: TIN
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ môn: ......................... 
- Lĩnh vực khác: Bổ sung hệ thống bài tập tin 10, 11............. 

Có đính kèm:
 Mô hình
 Phần mềm

 Phim ảnh

 Hiện vật khác

Năm học: 2014-2015



1


MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

Phần 1:
I. Lý do chọn đề tài: ....................................................................................... 1
II. Thực trạng trước khi thực hiện đề tài : ....................................................... 1
Phần 2 :
I Cơ sở lý luận: ...................................................................................................... 4
II Những căn cứ để xây dựng đề tài : .................................................................... 5
III Nội dung
1. Bổ sung các bài tập Excel về thống kê (Toán-Địa...) ......................... 6
2. Bổ sung các bài tập PASCAL về xác suất (Toán) ............................. 10
3. Bổ sung các bài tập PASCAL liên quan môn toán ........................... 12
4. Biện pháp thực hiện .......................................................................... 18
5. Kết quả thực hiện đề tài .................................................................... 18
III. Bài học kinh nghiệm: ................................................................................ 19
IV. Kết luận: .................................................................................................... 20
V. Tài liệu tham khảo: ................................................................................... 21

2


SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN

1. Họ và tên: Vũ Quốc Khanh
2. Ngày tháng năm sinh: 04-03-1965
3. Giới tính : Nam
4. Địa chỉ: 24, tổ 7, khu 12, TT Tân Phú, Tân Phú, Đồng Nai
5. Điện thoại: 0919479560
6. E-mail:
6. Chức vụ : Tổ trưởng chuyên môn
7. Đơn vị công tác: Trường THPT Đoàn Kết
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO


Học vị cao nhất: Đại học



Năm nhận bằng: 1987



Chuyên ngành đào tạo: Toán (Văn bằng 2: Tin)

III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC


Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Dạy toán – tin



Số năm có kinh nghiệm: 28 năm


3


Phần 1: PHẦN MỞ ĐẦU

I. Lí do chọn đề tài:
Nền giáo dục Việt Nam đang ngày càng chuyển mình đổi mới để hòa nhịp
với nền giáo dục tiên tiến toàn cầu. Tin học là một ngành khoa học quan trọng đối
với sự phát triển của một quốc gia trong thời đại mới. Tuy nhiên Tin học lại là môn
học còn non trẻ, từ nhà trường cho đến giáo viên và học sinh còn coi nhẹ và chưa
có sự quan tâm đúng mức. Ngoài ra đây lại là môn học không thi tốt nghiệp và
không có mặt trong các khối thi vào trường đại học, ngay cả ngành CNTT.
Đặc biệt môn tin học lớp 11 (lập trình PASCAL) đối với đa số học sinh là
khó, cộng với tâm lý “môn phụ” nên học sinh càng lười học. Hầu hết các học sinh
đều không làm bài tập với lý do là khó quá không làm được.
Trong quá trình giảng dạy bộ môn, tôi đã áp dụng đề tài của năm học trước
và phát triển bổ sung thêm một số bài tập. Năm nay nhà trường cho phép tổ tin bổ
sung thêm 12 tiết về bảng tính Excel trong chương trình tin học 10. Tôi nhận thấy
phần thống kê của Đại số lớp 10, các bài toán biểu đồ trong địa lý và sinh vật... có
thể giải quyết rất tốt bằng công cụ excel.
Xuất phát từ vấn đề trên, với mong muốn khơi dạy sự hứng thú của học sinh
đối với môn tin và cũng mong muốn góp phần khắc phục khó khăn trong việc dạy
môn tin 10, 11 tôi quyết định chọn đề tài:
“ TĂNG CƯỜNG MỘT SỐ BÀI TẬP LIÊN MÔN TIN- TOÁN VÀ CÁC
MÔN HỌC KHÁC ”

II. Thực trạng trước khi thực hiện các giải pháp của đề tài:
1. Thuận lợi:
- Là giáo viên toán lâu năm
- Nhà trường có đủ phòng thực hành tin học

- Được sự động viên của lãnh đạo và đồng nghiệp
2. Khó khăn.
a/ Các yếu tố chủ quan:
- Do chuyên môn chính là toán nên trình độ chuyên sâu về lập trình còn hạn chế
- Do tuổi cao nên khả năng sáng tạo của bản thân bị hạn chế, nhất là với môn
tin học đòi hỏi sự nhạy bén.
b/ Các yếu tố khách quan:
4


- Đa số học sinh chưa có nhiều hứng thú với môn học vì cho là môn phụ nên dẫn
tới năng lực học và tiếp thu bài còn nhiều hạn chế.
- Phòng máy của nhà trường tuy đủ về số lượng nhưng đã hết thời hạn sử dụng nên
chất lượng không được tốt.
Phần II : NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I.CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Chúng ta biết rằng sự nhận thức đúng về tầm quan trọng của một vấn đề sẽ giúp
ta tích cực lĩnh hội nó tốt hơn. Cũng vậy nếu học sinh thấy được tầm quan trọng,
thấy được cái hay, cái đẹp của môn học sẽ giúp học sinh có cảm tình với môn học
đó, từ đó không có thái độ thờ ơ, xem thường mà trái lại hứng thú và say mê học
tập để lĩnh hội nó.
Các môn học trong nhà trường đều có sự liên quan bổ trợ lẫn nhau. Có thể nói
môn tin là môn công cụ giúp việc giải quyết các vấn đề của các môn học khác
được nhanh hơn, với độ chính xác kiểm soát được. Các bài tập tin học giúp học
sinh nhận ra ý nghĩa và vai trò của môn tin đối với các môn học khác và thực tiễn.
Các bài tập tin học còn có ý nghĩa củng cố kiến thức cho các môn học khác.
Việc làm các bài tập tin mang đậm nét toán học sẽ giúp học sinh vừa cảm thấy
gần gũi với môn toán vừa giúp học sinh củng cố kiến thức toán học đồng thời cụ
thể hóa các vấn đề trừu tượng của toán học giúp HS cảm nhận tốt hơn về môn học.
Kết quả đạt được từ đề tài “Bổ sung hệ thống bài tập tin 11” của năm trước.


II. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ TÀI:
a) Căn cứ vào chương trình tài liệu
- Nhà trường cho phép tổ tin được linh động sắp xếp và bổ sung vào chương trình
tin lớp 10 thêm 12tiết Excel song song với chương Thống kê trong chương trình
toán 10 (Đầu HK II). Vì vậy có thể thực hiện các bài tập Thống kê bằng Excel
- Đối với khối 11, nhà trường xếp 2 tiết tin ở học kỳ I và 1 tiết ở học kỳ II nên giáo
viên có thể triển khai sớm các kiến thức cơn bản về lập trình PASCAL cho HS
ngay trong HK I.
- Chương trình toán 10, 11 rất phù hợp để triển khai các bài tập tin tương ứng:
Chẳng hạn:
+ Ứng với chương Tổ hợp xác xuất của Đại số 11 ta có thể triển khai các bài tập
lập trình về chương trình con, về hàm Random để thực nghiệm xác suất...
5


+ Ứng với chương dãy số và giới hạn của giải tích 11 ta có thể triển khai các bài
tập về mảng một chiều
+ Ứng với chương thống kê ta có thể triển khai các bài tập Excel tính tần số, tần
suất, vẽ biểu đồ...
+ Các bài tập của sách giáo khoa tuy rất hay nhưng thường khó và ít làm cho học
sinh hơi bị sốc khi mới làm quen với lập trình
b) Căn cứ vào phương tiện dạy học của nhà trường:
- Nhà trường có đủ phòng máy thực hành cho môn tin, hầu như giờ nào cũng có
thể dạy trên phòng máy
- Ngoài ra có thể dùng bộ trình chiếu di động để minh họa chương trình và kết quả
chạy chương trình một cách trực quan
c) Căn cứ vào tình hình học sinh trong trường phổ thông
Đa số các em còn xem nhẹ môn tin học, chưa có hứng thú với môn học vì thế
việc tiếp thu môn học rất là khó đối với các em. Việc gắn kết với môn toán vá các

môn học khác sẽ giúp học sinh cảm thấy môn tin gần gũi hơn, dễ tiếp thu hơn,
quan trọng hơn từ đó khơi dậy hứng thú học tập bộ môn.

III. NỘI DUNG:
1. Bổ sung các bài tập thông kê trong Excel:
Tin học lớp 10 được bổ sung thêm 12 tiết excel (Đã thống nhất trong tổ tin và nhà
trường) vì vậy có thể bổ sung một số bài tập có trong chương thống kê của đại số
lớp 10, hoặc trong các môn sinh học, địa lý...
Bài tập 1: Trong excel bảng điểm KT học sinh lớp 10A7 cho bởi bảng 1.
Hoàn thiện bảng 2 bằng công thức trong excel, vẽ biểu đồ tần suất dạng cột, nêu
nhận xét về kết quả học tập của lớp 10A7
Bảng 2
Lớp điểm

[0;2)

[2;4)

Tần số

(1)

(2)

Tấn suất

(3)

[4;6)


[6;8)

[8;10]

Tổng

Công thức (1) = countif(vùng điểm,”<2”)
Công thức (2) = countif(vùng điểm,”<4”) – ô chứa công thức (1)...
Công thức (3) =100*tần số/tổng số HS (Định dạng 1 chữ số thập phân)

6


Bảng 1
Họ tên HS
Lê Võ Minh
Anh

V
2.8

2

Nguyễn Thanh

Bình

6.3

3


Lê Phước

Đức

6

4

Hồ Thụy Hương

Giang

5.5

5

Lê Thị

Hạnh

6.3

6

Nguyễn Thị

Hạnh

6.8


7

Trần Văn

Hiếu

5.3

8

Nguyễn Thị Mỹ

Hoa

6

9

Nguyễn Thanh

Hùng

1.5

10

Trương Dương

Khang


6.3

11

Nguyễn Hoài

Lâm

3.8

12

Châu Nguyệt

Linh

5

13

Phạm Trần Mỹ

Linh

6

14

Vũ Thị Thùy


Linh

2.3

15

Nguyễn Thị Hải



5

16

Phạm Hoàng

Mạnh

5

17

Đỗ Công

Minh

3

18


Hồ Văn

Nghĩa

7.8

19

Phạm Thúy

Ngọc

9.8

20

Nguyễn Thị Trúc

Nhi

6.5

21

Đoàn Thị Thùy

Như

7


22

Lê Thị Mai

Phương

5

23

Lê Phú

Quý

6

24

Đặng Thị Kim

Tuyến

7

25

Phạm Thị

Tuyết


6

26

Phan Tiến

Thuận

5.5

27

Chế Thi Anh

Thư

5.5

28

Đỗ Thị Ngọc

Trâm

3

29

Nguyễn Thị Ngọc


Trâm

7.5

30

Trần Thị Thu

Trinh

7.3

31

Trần Thị Thu

Uyên

6.5

32

Nguyễn Nhật

Vy

6.5

33


Nguyễn Thanh

Vy

9.5

34

Võ Thị Tường

Vy

10

35

Huỳnh Ngọc Như

Ý

5.5

36

Trần Thị

Nhi

4


37

Phạm Thuỳ

Trang

5

STT
1

Cái khó của HS chính là
việc đếm các số liệu để đưa
vào các lớp điểm. Nếu mẫu
khảo sát có số lượng lớn thì
việc đếm càng khó khăn.
Hàm countif trong excel sẽ
giúp giải quyết vấn đề này
một cách khá đơn giản…

Bài tập 2: Trường THPT Đoàn kết định may quần áo thể dục cho học sinh. Nhà
trường tiến hành chọn ngẫu nhiên 36 HS (Trên danh sách , mỗi khối 12HS) và tiến
hành đo chiều cao với kết quả cho bởi bảng sau:
7


Em hãy dùng bảng tính Excel để hoàn thiện bảng tần số và tần suất sau. Giả sử ứng
với mỗi lớp chiều cao HS là một size quần áo và tổng số HS toàn trường là....Em
hãy tính xem nhà trường cần may mỗi size bao nhiêu bộ quần áo.

Nhận xét: Bài tập này mang tính thực tế rất cao, từ một mẫu khảo sát nhỏ ta có
thể suy ra kết quả cho một tổng thể lớn hơn rất nhiều. (Tiết kiệm nhiều công sức)
Bài tập 3: Hãng điện tử Samsung khảo sát số liệu bán TV trong 3 tháng đầu năm
tại một cửa hàng điện tử tại thành phố HCM, kết quả cho bởi bảng sau:
Loại TV

20”

32”

42”

50”

60”

100”

Tần số

10

45

100

20

15


10

Tần suất
1) Bằng công thức trong bảng tính excel, em hãy hoàn thiện bảng trên, vẽ biểu đồ
hình quạt và nêu nhận xét.
2) Để có TV cung cấp cho thị trường TP HCM trong những tháng còn lại của năm
hãng dự kiến sản xuất thêm 6000 chiếc TV gồm các loại trên. Theo em hãng
Samsung nên sản xuất bao nhiêu chiếc mỗi loại.
Nhận xét: Bài tập này cũng gây hứng thú cho HS vì nhận thấy tính ứng dụng của
thống kê đối với bài toán kinh tế. Tất nhiên còn rất nhiếu tham số cho bài toán sản
xuất, nhưng đây có thể xem là một ứng dụng đơn giản: Từ dữ liệu hiện tại ta có
thể xây dựng kế hoạch sắp tới.
Bài tập 4: (Vẽ biểu đồ bằng excel)
Bảng số liệu: (Bài tập thực hành Địa lý 10)
Tình hình sản xuất một số sản phẩm công nghiệp của thế giới, thời kỳ 1950 – 2003
Năm
Sản phẩm
Than (tr tấn)
Dầu mỏ (tr tấn)
Điện (tỉ KWh)
Thép (tr tấn)

1950
1.82
523
967
189

1960
2.63

1.052
2.304
346

1970
2.936
2.336
4.962
594

1980
3.77
3.066
8.247
682

1990

2003

3.387
3.331
11.832
770

5300
3.904
14.851
870


8


Tính ra tốc độ tăng trưởng theo qui tắc sau
+ Mốc 1950 là 100%
+ Tốc độ tăng trưởng năm hiện tại =Số liệu hiện tại*100/Số liệu mốc TG trước
Học sinh dùng công thức Excel tạo ra bảng tốc độ tăng trưởng sau:
Năm
1950

1960

1970

1980

1990

2003

100
100
100
100

143
201
238
183


161
447
513
314

207
586
852
361

186
637
1.224
407

291
747
1.536
460

Sản phẩm
Than
Dầu mỏ
Điện
Thép

Dùng Excel vẽ biểu đồ sau:
Biểu đồ tình hình sản xuất một số sản phẩm
công nghiệp trên thế giới, thời kỳ 1950 - 2003


Tóm lại: Có thể dùng hàm countif trong excel để đếm số liệu của một mẫu dữ
liệu ta có tần số, dùng các công thức excel ta tính ra tần suất và dùng công cụ vẽ
đồ thị trong excel ta có thể vẽ các loại biểu đồ theo yêu cầu.Việc thực hiện các bài
tập này giúp HS hứng thú hơn khi học môn tin học, thấy rõ tính ứng dụng của tin
học và vai trò công cụ của nó đối với các môn học khác.

9


2. Một số bài tập xác suất đại số lớp 11
Ta có thể tính xác suất theo công thức trong SGK đại số 11. Tuy nhiên ta có thể
dùng hàm Random trong lập trình Pascal để thực hiện các phép thử như thể đang
thực hiện trong thực tế. Cách làm này giúp HS cảm nhận tốt hơn về khái niệm xác
suất. Khi số phép thử càng lớn thì càng gần với các tính toán trong toán học và đến
một giới hạn nào đó nó bằng với kết quả tính được trong toán học.
Bài tập 1: Tính xác suất xuất hiện mặt i chấm (i = 1,2,3,4,5,6) khi gieo một con
xúc xắc .
Bài giải
+ Trong toán học dễ dàng tính ra các xác suất đếu là 1/6
+ Bây giờ trong tin học ta yêu cầu HS hãy tưởng tượng ta gieo thật sự con xúc xắc
n lần và đếm số lần xuất hiện mặt i chấm. Ta dùng hàm random để lấy ngẫu nhiên
một số từ 1 đến 6 (Mô phỏng việc gieo con xúc xắc). Dùng biến mảng a[i] để lưu
số lần xuất hiện mặt i chấm. Cuối cùng tính xác suất xuất hiện mặt i chấm chính là
a[i]/n. Khi chạy chương trình với n đủ lớn xác suất sẽ là 1/6.
Program BTxacsuat1;
uses crt;
var n,k,i: integer;
a: array[1..6]of integer;
begin
randomize;

write(‘So lan gieo xuc xac: ’);
readln(n);
For i:=1 to 6 do a[i]:=0;
For i:=1 to n do
Begin
K:=random(5)+1;
A[k]:=a[k]+1;
End;
For i:=1 to 6 do
writeln(‘Xac suat mat ‘,I,’ la: ‘,a[i]/n:4:2);
readln
end.

10


Bài tập 2: (BT lấy từ sách Bài tập Đại số và giải tích 11)
Lấy ngẫu nhiên một thẻ từ một hộp chứa 20 thẻ được đánh số từ 1 đến 20.
Tìm xác suất để thẻ lấy được ghi số:
a) Chẵn
b) Chia hết cho 3
c) Lẻ và chia hết cho 3
Lời giải: Gọi A, B, C là các biến cố tương ứng với các câu hỏi a), b), c).
+ Trong toán học ta có p(A) = 0,5; p(B) = 0,3; P(C) = 0,15
+ Ta có thể lập trình bằng Pascal như sau:
Program Btxacsuat2;
uses crt;
var n,a,b,c,k: integer;
begin
randomize;

write(‘So lan gieo xuc xac: ’);
readln(n);
a:=0; b:=0; c:= 0; {So phan tu cua cac bien co}
For i:=1 to n do
Begin
K:=random(19)+1;
If k mod 2 = 0 then a:=a+1;
If k mot 3 = 0 then b:=b+1;
If (k mod 2 =1) and (k mod 3 =0) then c:=c+1;
End;
Writeln(‘P(A) = ‘, a/n:4:2);
Writeln(‘P(B) = ‘, b/n:4:2);
Writeln(‘P(C) = ‘, c/n:4:2);
readln
end.

Nhận xét: Khi chạy chương trình với n đủ lớn (n>=1000) thì xác suất tìm được
giống như trong toán học. Tuy nhiên cách làm này cho HS cảm giác rất thật như ta
rút từng chiếc thẻ từ hộp ra vậy, có điều ta phải thực hiện rất nhiều lần.
 Tóm lại: Hầu hết các bài tập xác suất ở lớp 11 đều có thể thực hiện theo cách
này. Cũng có thể xem đây là việc giải bài toán xác suất bằng phương pháp thực
nghiệm. Các HS đều cảm thấy rất hứng thú với các BT loại này

11


3. Bổ sung các bài tập khác :
Sau khi học sinh được học về cấu trúc lặp và dữ liệu kiểu mảng thì tương ứng ở
giải tích 11 các em cũng được học về dãy số, cấp số cộng, cấp số nhân… vì thế
việc triển khai các bài tập về dãy số trong giai đoạn này là rất phù hợp, giúp cho

các em vừa hứng thú học tập vừa củng cố thêm các kiến thức toán học.
n

 1
Bài tập 1: Viết chương trình in ra các số hạng của dãy số un= 1   với n từ 1
 n
đến 20. Nêu nhận xét về kết quả in ra trên màn hình: Tính tăng giảm, dự đoán giới hạn

Dữ liệu vào: Không có dữ liệu nhập vào.
Dữ liệu ra: in ra kết quả theo yêu cầu
Nhận xét: Bài này giúp các em rèn luyện về kiểu mảng và cấu trúc lặp xác định.
Ngoài ra giúp các em có cái nhìn thực tiễn về số e.
Bài tập 2: Viết chương trình in ra n số hạng của cấp số cộng với u1 = 5 và công
sai d = 4. Tính và in ra tổng của n số hạng nói trên.
Dữ liệu vào: n.
Dữ liệu ra: in ra kết quả theo yêu cầu
Nhận xét: Bài này giúp các em rèn luyện về kiểu mảng và cấu trúc lặp xác định.
Ngoài ra giúp các em ôn tập về cấp số cộng.
Bài tập 3: Viết chương trình in ra n số hạng của cấp số nhân với u1 = 5 và công
bội p = 2. Tính và in ra tổng của n số hạng nói trên.
Dữ liệu vào: n.
Dữ liệu ra: in ra kết quả theo yêu cầu
Nhận xét: Bài này giúp các em rèn luyện về kiểu mảng và cấu trúc lặp xác định.
Ngoài ra giúp các em ôn tập về cấp số nhân.
Bài tập 4: Viết chương trình in ra un. Biết rằng u1 = 2 và số un = un  1 với n  2 .
Dữ liệu vào: n.
Dữ liệu ra: in ra kết quả theo yêu cầu
Nhận xét: Bài này giúp các em rèn luyện về kiểu mảng và cấu trúc lặp xác định.
Ngoài ra giúp các em ôn tập về dãy số cho bằng công thức truy hồi.
12



Bài tập 5: Viết chương trình xét xem một số n có phải là số nguyên tố không?
a.Hướng dẫn:
- Nếu n không chia hết mọi số i có giá trị từ 2 đến n - 1 thì n là số nguyên tố.
- Sử dụng biến ok có kiểu boolean và có giá trị ban đầu là true.
- Cho biến i chạy từ 2 đến n – 1. Xét n mod i. Nếu bằng 0 thì gán ok = false.
Ngược lại vẫn để nguyên ok.
b.Mã chương trình:
Program Nguyen_to_1;
uses crt;
var n, i: integer;
ok: boolean;
begin
ok:=true;
write('Nhap n: ');readln(n);
for i:= 2 to n - 1 do if n mod i = 0 then
ok :=false;
if ok then write(n,' la so nguyen to')
else write(n, ' khong la so nguyen to');
readln
end.

c. Nhận xét: Ở đây ta sử dụng biến có kiểu logic (Đúng, sai). Chỉ cần một lần n
mod i = 0 thì sau khi thực hiện xong vòng lặp ok có giá trị là false.
Bài tập 6:
Dựa vào bài tập 5, viết chương trình in ra dãy số gồm tất cả các số nguyên tố bé
hơn hoặc bằng n?
a. Hướng dẫn:
- Cho i chạy từ 2 đến n.

- Xét i. Nếu nó là số nguyên tố thì in nó ra.
b. Mã chương trình:
Program Nguyen_to_1;
uses crt;
var n, i, j: integer;
ok: boolean;
begin
clrscr;
write('Nhap n: '); readln(n);

13


for i := 2 to n do
begin
ok:=true;
for j:= 2 to i - 1 do if i mod j = 0 then
ok :=false;
if ok then write(i,';')
end;
readln
end.

Bài tập 7:
Dãy Fibonacy có hai phần tử đầu là 1, 1. Các phần tử sau bằng tổng hai
phần tử đứng ngay trước nó: 1, 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, ...
Viết chương trình in ra dãy Fibonacy có phần tử lớn nhất nhỏ hơn n?
a.Hướng dẫn:
- Sử dụng mảng M để chứa dãy n số fibonacy. Tạo lập hai phần tử đầu tiên là 1, 1.
- Cho i chạy từ 3 đến n. M [i] = M[i-1]+M[i-2].

- In n phần tử đầu tiên của mảng.
b.Mã chương trình:
Program Fibonacy_mang;
uses crt;
var i,n: integer;
m:array[1..100] of longint;
begin
write('Nhap so phan tu can in:'); readln(n);
m[1]:=1;
m[2]:=1;
for i:=3 to n do m[i]:=m[i-1]+m[i-2];
for i:=1 to n do write(m[i],' ,');
readln
end.

Bài tập 8:
Viết chương trình in ra màn hình tam giác Pascal. Ví dụ, với n=4 sẽ in ra hình sau:
1
1
1
1
2
1
1
3
3
1
1
4
6

4
1

... Hàng thứ n được xác định từ hàng n-1:
- Phần tử đầu tiên và phần tử cuối cùng đều bằng 1.
14


- Phần tử thứ 2 là tổng của phần tử thứ nhất và thứ 2 của hàng n-1
- Phần tử thứ k của hàng thứ n là tổng của phần tử thứ k-1 và k của hàng thứ n-1.
Thuật toán:
Bước 1: Khởi tạo một mảng một chiều n phần tử có giá trị 0.
Bước 2: Khởi tạo giá trị cho hàng thứ nhất M[1,1] = 1.
Bước 3: - Đối với hàng thứ i tính giá trị phần tử từ phần tử thứ i + 1 xuống phần tử thứ 2:
M[j]:=M[j] + M[j-1]
- In ra hàng thứ i.
Chương trình:
Program Tam_giac_Pascal_mot_chieu;
Var n,i,j: integer;
M: array[1..10] of integer;
Begin
Write('Nhap n: '); Readln(n);
For i:= 1 to n do M[i]:=0;
M[1]:=1;
For i:=1 to n do
Begin
For j:=i+ 1 downto 2 do M[j]:=M[j]+M[j-1];
For j:=1 to i+ 1 do Write(M[j]:3);
Writeln;
End;

Readln
End.

Bài tập 9:
Viết chương trình cho phép trộn hai dãy số A và B cùng có số phần tử là k để được
dãy số C theo yêu cầu sau:
A = a1, a2 ... ak
B = b1, b2 ... bk
Được C = a1, b1, a2, b2 ... ak, bk.
a. Hướng dẫn: Dùng 3 mảng A, B, C cùng với cấu trúc while
b. Mã chương trình:
Program Tron_day;
uses crt;
type kieu_mang = array[1..100] of integer;
var A, B, C: Kieu_mang;
n,i,j: integer;
Procedure Nhap_Mang(Var X: Kieu_mang; n:byte);
var i:integer;
begin

15


for i:=1 to n do
begin
write('M[',i,']=');readln(X[i]);
end;
end;
Procedure In_Mang(X:kieu_mang; n:byte);
var i: byte;

begin
for i:=1 to n do write(x[i],', ');
end;
{-----------}
begin
clrscr;
write('Nhap so phan tu cua day: ');read(n);
Nhap_mang(A,n);
Nhap_mang(B,n);
i:=1;
j:=1;
while i<= n do
begin
C[j]:= A[i];
C[j+1]:=B[i];
j:=j+2;
i:=i+1;
end;
in_mang(C,2*n);
readln
end.

Bài tập 10:
Viết chương trình tính n! với yêu cầu sử dụng hàm để tính giai thừa.
a. Hướng dẫn: Có thể dung cấu trúc for hoặc while
b. Mã chương trình:
Program Giai_thua_Ham;
uses crt;
var n: longint;
Function Giai_Thua(n:longint):longint;

Var GT:Longint;
begin
GT:=1;
while n > 0 do
begin
GT:=GT * n;

16


n:=n-1;
end;
Giai_thua:=GT;
end;
begin
clrscr;
write('Nhap n: '); readln(n);
write(n,'!=',Giai_thua(n));
readln
end.

Nhận xét: Hãy so sánh sự khác nhau khi Giai_thua được viết dưới hai dạng
Function và Procedure.
- Khi dùng Procedure cần một biến (toàn cục) để lưu giữa giá trị của n!. Biến này
được truyền cho tham biến trong Procedure. Sau khi gọi nó cần lệnh để in n!
- Khi dùng Function, có thể sử dụng nó như là một biểu thức.
Bài tập 11:
Sử dụng hàm trong bài tập 10, viết hàm tính số tổ hợp, số chỉnh hợp: A(n,k);
C(n,k).
a. Hướng dẫn: Sử dụng hàm trong bài tập 10, và công thức trong toán học đã biết

b. Mã chương trình:
Function Cnk(n,k:longint):longint;
begin
ank:=(Giai_thua(n)/(giai_thua(k)*giai_thua(n-k))
end;
Function Ank(n,k:longint):longint;
begin
ank:=(Giai_thua(n)/giai_thua(n-k);
end;

Bài tập 12:
Sử dụng hàm trong bài tập 11, viết chương trình in ra các hệ số trong khai triển
nhị thức Niu-tơn (a  b)n
Dữ liệu vào: n.
Dữ liệu ra: in ra kết quả theo yêu cầu
17


Nhận xét: Bài này giúp các em rèn luyện cách sử dụng hàm và ôn tập về nhị thức
Niu-tơn (a  b)n .
Bài tập 13:
Viết chương trình nhập vào điểm số của một bài kiểm tra một tiết của một lớp học
(gồm 40 bài). In ra bảng phân bố tần số, tần suất, số trung bình, mốt, số trung vị,
phương sai. Yêu cầu ghép lớp như sau:
Lớp 1: [0,2)
Lớp 2: [2,4)
Lớp 3: [4,6)
Lớp 4: [6,8)
Lớp 3: [8,10]
Dữ liệu vào: gồm điểm số của 40 học sinh (dùng kiểu mảng).

Dữ liệu ra: in ra kết quả theo yêu cầu
Nhận xét:
Dùng 2 mảng
+ Mảng A[1..40] chứa điểm số
+ Mảng L[1..5] chứa tần số của mỗi lớp
Có thể dủng For kết hợp case để tính tần số
Các số liệu khác dùng các công thức về thống kê, kết hợp cấu trúc for
Bài tập này giúp học sinh ôn luyện về thống kê đã học ở lớp 10
4. Phương pháp thực hiện:
- In và phát bài tập trước cho HS nghiên cứu tại nhà
- Thực hành trực tiếp trên phòng máy
- Trước mỗi bài có thể kuểm tra ôn tập cho Hs kiến thức toán lien qua
- Sau mỗi bài tập củng cố, rút kinh nghiệm
5. Kết quả thực hiện đề tài: Kết quả cụ thể trong năm học 2014-2015:
Lớp 10A01, 11A02 có áp dụng đề tài, lớp 11A03 không áp dụng đề tài
Lop
10A01
11A02
11A03

SS
41
41
42

Giỏi
28
26
5


%Giỏi
68,29
63,41
11,9

Khá
13
14
30

%Khá
31,70
34,15
71,43

TB
0
1
7

%TB
0
2,44
16,67

Yếu
0
0
0


%Yếu
0
0
0

18


+ Trước khi áp dụng đề tài HS thường rất lười học và thờ ơ với môn tin,
thậm chí nhiều em sợ học môn tin 11
+ Sau khi áp dụng đề tài HS thường hứng thú hơn với môn tin, thậm chí
nhiều em học giỏi môn tin 10, 11

IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Qua thực hiện đề tài này tôi rút ra bài học kinh nghiệm như sau:
- Tiếp tục thực hiện đề tài và chỉnh sửa bổ sung các bài tập hay hơn gần gũi
hơn với chương trình toán mà các em đang học
- Tận dụng tối đa phòng máy thực hành và công cụ trực quan (Bộ trình chiếu
di động).
- Bản thân cần phải tiếp tục nghiên cứu thêm một số tài liệu khác liên quan
đến lĩnh vực đề tài này
- Đề tài này nhân rộng và áp dụng vào giảng dạy bộ môn tin 10, 11 trong nhà
trường
* Đề tài này đã đưa ra cho học học sinh thử nghiệm và vận dụng được trong
học tập cho kết quả rất tích cực.
Ý nghĩa của đề tài
- Hoàn thành mục tiêu tiết dạy tốt hơn trên cả 3 lĩnh vực: Kiến thức, kỹ năng, thái
độ học tập.
- Tạo hứng thú cho học sinh đối với môn tin 10, 11.
- Chất lượng giảng dạy cao hơn, cụ thể học sinh thích thú bộ môn hơn và nhiều em

học giỏi tin.

V. KẾT LUẬN:
Qua thực hiện đề tài này tôi thấy học sinh lớp 10, 11 thích học bộ môn tin hơn và
cũng qua các bài tập kiến thức toán học của các em được củng cố, bổ sung thêm.
Tôi kiến nghị với cấp quản lý như sau:
- Nên xem trọng bộ môn tin học trong nhà trường, không nên có tâm lý xem
môn tin chỉ là môn phụ. Vì CNTT là môn học của thời đại.
- Tăng cường cơ sở vật chất, nhất là việc đầu tư phòng máy thực hành cho Hs,
tạo môi trường học tập cho các em được thoải mái, mát mẻ hơn.
19


- Nhân đây cũng kêu gọi người dạy cần nghiên cứu, tăng cường thiết kế ra các
bài tập tin hay, gần gũi với các môn học khác để Hs hứng thú hơn trong học
tập.
NGƯỜI THỰC HIỆN

Vũ Quốc Khanh

20


VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Sách giáo khoa tin học lớp 10, 11
- Sách giáo viên tin học lớp 10, 11
- Sách bài tập tin học lớp 10, 11
- Sách giáo khoa toán lớp 10, 11
- Sách bài tập toán lớp 10, 11
- Sách địa lý lớp 10

- Tài liệu 100 bài tập tin học sưu tầm từ internet
- Và một số tài liệu có liên quan khác

21


SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị : THPT Đoàn Kết
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Tân Phú, ngày
tháng
năm
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2014-2015
–––––––––––––––––

Tên sáng kiến kinh nghiệm: Tăng cường một số bài tập liên môn Tin-Toán và
các môn học khác.
Họ và tên tác giả: Vũ Quốc Khanh Chức vụ : Tổ trưởng chuyên môn
Đơn vị: THPT ĐOÀN KẾT
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực
khác)
- Quản lý giáo dục

- Phương pháp dạy học bộ môn:......................... 
- Phương pháp giáo dục 

- Lĩnh vực khác: Bổ xung hệ thống bài tập tin
lớp 10, 11 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 
Trong
Ngành 
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới,bảo đảm tính khoa học, đúng đắn
- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học,
đúng đắn 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở
đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu
quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn
ngành có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả
cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có
hiệu quả 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở
đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính
sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
22



- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và
dễ đi vào cuộc sống: Trong Tổ/Phòng/Ban Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả
trong phạm vi rộng: Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở
GD&ĐT 
Trong ngành 
Xếp loại chung: Xuất sắc 
Khá 
Đạt 
Không xếp loại

Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của tác
giả và người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản
sáng kiến kinh nghiệm.
NGƯỜI THỰC HIỆN
SKKN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ
họ tên và đóng dấu)

23




×