Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

skkn vài KINH NGHIỆM GIẢNG dạy TÍCH hợp để NÂNG CAO HIỆU QUẢ đọc – HIỂU văn bản văn học ( bậc TRUNG học PHỔ THÔNG )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.4 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT LONG KHÁNH
Mã số: ................................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
VÀI KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY TÍCH HỢP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC
( BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG )

…..

Người thực hiện: Nguyễn Thị Binh
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục

¨

- Phương pháp dạy học bộ môn: Ngữ văn £
- Lĩnh vực khác: Quản lý chuyên môn 1

Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
1 Mô hình 1 Phần mềm 1 Phim ảnh
1 Hiện vật khác

NĂM HỌC 2015-2016


SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC

I.



THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Nguyễn Thị Bình
2. Ngày tháng năm sinh: 15-10-1961
3. Giới tính: Nữ
4. Địa chỉ: 30 Nguyễn Bỉnh Khiêm Thị xã Long Khánh Đồng Nai
5. Điện thoại: 0976913964
6. E-mail:
7. Chức vụ: Giáo viên
8. Nhiệm vụ được giao :
+ Giảng dạy ngữ văn lớp 12C7, 12 C8, 11 A4.
+ Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Văn khối 12
+ Chủ nhiệm lớp 12 C 8
9. Đơn vị công tác: Trường THPT Long Khánh

II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị cao nhất: Đại học sư phạm
- Năm nhận bằng: 1983
- Chuyên ngành đào tạo: Ngữ văn
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy bộ môn Ngữ văn
- Số năm có kinh nghiệm: 33 năm
1.
2.
3.
4.
5.

- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
Bồi dưỡng học sinh giỏi văn

Để thực hiện tốt nhiệm vụ tư vấn thúc đẩy trong công tác thanh tra
Tạo hứng thú cho học sinh trong giờ đọc văn nghị luận
Phối hợp giữa giáo viên và học sinh để nâng cao hiệu quả giờ dạy Ngữ
văn
Một vài kinh nghiệm giúp học sinh đọc- hiểu văn bảnvăn học
2


--------o0o--------

VÀI KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY TÍCH HỢP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC
( BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG )
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
- Nâng cao chất lượng dạy và học là vấn đề mà ngành giáo dục quan tâm hàng
đầu. Bởi vậy mỗi giáo viên có tâm huyết với nghề nghiệp luôn cố gắng tìm tòi
những phương pháp tối ưu nhất để nâng cao chất lượng. Trong chương trình Ngữ
văn bậc THPT hiện hành số lượng bài học văn bản Văn Học chiếm phần lớn so
với các bài học về Tiếng Việt và lý thuyết Làm Văn. Cho nên, làm thế nào để
giúp học sinh Đọc – hiểu văn bản một cách hiệu quả luôn là điều trăn trở ở mỗi
giáo viên văn
- Ngữ Văn là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội, ảnh hưởng to lớn trong
việc giáo dục quan điểm, tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Môn Ngữ Văn cũng là
một môn học thuộc nhóm công cụ giúp học sinh hình thành nhiều kỹ năng hỗ trợ
cho việc học tập các môn khác như kỹ năng giải thích, phân tích, chứng minh ,
bình luận... Đặc biệt , kỹ năng đặc thù của môn văn là diễn đạt sẽ gúp ích to lớn
cho học sinh trong mọi lĩnh vực cuộc sống suốt một đời người . Cho nên áp dụng
tích hợp trong giảng dạy môn Ngữ văn là việc không thể thiếu.
- Bởi vậy, với tâm huyết của 33 năm dạy học , tôi muốn đóng góp thêm cho sự
nghiệp giáo dục “VÀI KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY TÍCH HỢP ĐỂ NÂNG

CAO HIỆU QUẢ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC
( BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG )
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
- Theo Clark mục đích chung của việc học là hiểu sự liên kết của mọi hiện tượng,
sự vật. là cách tìm kiếm các mối liên hệ và kết nối các kiến thức. Học tập là một
quá trình tìm kiếm, khám phá, kết hợp, kết nối và mở rộng kiến thức rời rạc. Nhiều
nghiên cứu ứng dụng tâm lý học nhận thức và giáo dục đã khẳng định: mối liên hệ
giữa các khái niệm đã học được thiết lập nhằm bảo đảm cho mỗi học sinh có thể
huy động một cách hiệu quả những kiến thức và năng lực của mình để giải quyết
tình huống, và có thể đối mặt với một khó khăn bất ngờ, một tình huống chưa từng
gặp.Tích hợp là cách tư duy trong đó các mối liên kết được tìm kiếm, do vậy,
tích hợp làm cho việc học chân chính xảy ra (Clark, 2002).
- Theo UNESCO mục đích của học tập là: Học để biết, học để làm, học để làm,
học để chung sống, học để tự khẳng định mình
- Theo tài liệu Dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực
học sinh của Vụ Giáo dục Trung học, thì nhiệm vụ của giáo dục là hình thành một
số phẩm chất, năng lực ở học sinh THPT như :
3


+ Về phẩm chất : Yêu gia đình, quê hương, đất nước; nhân ái, khoan dung; trung
thực, tự trọng, chí công vô tư; Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó; có
trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên;
thực hiện nghĩa vụ đạo đức tôn trọng, chấp hành kỷ luật, pháp luật
+ Về năng lực : tự học; giải quyết vấn đề; sáng tạo; tự quản lý; giao tiếp; hợp tác;
sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông; sử dụng ngôn ngữ và , năng lực tính
toán
Muốn đào tạo một thế hệ trẻ năng động và toàn diện như thế chắc chắn phải
tăng cường dạy học tích hợp .

- Bởi “Tích hợp là một tiến trình tư duy và nhận thức mang tính chất phát triển tự
nhiên của con người trong mọi lĩnh vực hoạt động khi họ muốn hướng đến hiệu
quả của chúng (...), là vấn đề của nhận thức và tư duy của con người, là triết lý chi
phối, định hướng và quyết định thực tiễn hoạt động của con người. Lý thuyết tích
hợp được ứng dụng vào giáo dục trở thành một quan điểm lý luận dạy học phổ
biến trên thế giới hiện nay. Xu hướng tích hợp còn được gọi là xu hướng liên
hội đang được thực hiện trên nhiều bình diện, cấp độ trong quá trình phát triển
các chương trình giáo dục”. ( TS. Hoàng Thị Tuyết - Đại học Sư phạm TP.HCM )
Thứ trưởng Bộ GD-ĐT Nguyễn Vinh Hiển cho biết: "Dạy học tích hợp sẽ mang
lại nhiều lợi ích như giúp học sinh áp dụng được nhiều kỹ năng, nền tảng kiến thức
tích hợp giúp việc tìm kiếm thông tin nhanh hơn, khuyến khích việc học sâu và
rộng, thúc đẩy thái độ học tập tích cực đối với học sinh. Thay đổi cách dạy này
không gây ra sự xáo trộn về số lượng và cơ cấu giáo viên, không nhất thiết phải
đào tạo lại mà chỉ cần bồi dưỡng một số chuyên đề dạy học tích hợp. Không đòi
hỏi phải tăng cường quá nhiều về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học".
Thạc sĩ Nguyễn Hồng Liên, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam cho biết: “Việc
dạy tích hợp góp phần hình thành và phát triển kĩ năng quyết định, giao tiếp và
làm việc nhóm. Nội dung được giảm tải nhằm tăng thời gian và không gian cho
GV áp dụng các phương pháp dạy học sáng tạo và tương tác, HS phát huy tốt hơn
quyền chủ động học tập của mình. Việc dạy học không chú trọng vào việc dạy kiến
thức mà nhấn mạnh vào việc hình thành cho học sinh phương pháp và kỹ năng tư
duy trong học tập, đòi hỏi giáo viên phải có những sáng tạo trong phương pháp
dạy học”.
- Bản thân môn ngữ văn đã là môn học mang tính tích hợp cao . Nó vừa là môn
học nghệ thuật lại vừa là môn công cụ.
+ Môn học nghệ thuật là môn học về cái đẹp, nhằm đem đến cho học sinh khả
năng phát hiện, cảm thụ cái đẹp . Cái đẹp về nhân phẩm đạo đức, về tư tưởng tình
cảm, về cuộc sống của con người … cái đẹp về ngôn từ, nghệ thuật …
+ Môn công cụ là môn học mang ý nghĩa thực hành, mà ở đây chính là cách đọc hiểu văn bản, cách tạo lập văn bản, cách diễn đạt sao cho đúng, cho hay (cả nói và
viết). Nó là then chốt của năng lực giao tiếp – Một năng lực không thể thiếu trong

mọi lĩnh vực cuộc sống. Tôi tin rằng, bất cứ thành công nào của con người trên
bước đường đời đều có sự đóng góp to lớn, mang tính chất quyết định của năng
lực này. Bởi tư tưởng, ý tưởng dù cao siêu đến đâu mà không được thể hiện cho
mọi người cảm nhận thì cũng chỉ là tư tưởng , ý tưởng chết. Do đó Văn Bản nói
chung và Văn Bản Văn Học nói riêng mang trong mình nó tính tích hợp cao. Từ
các phân môn như Tiếng Việt Làm Văn, đến các bộ môn nghệ thuật như hội họa
4


điêu khắc, điện ảnh , âm nhạc… cho đến các môn liên quan như Sử, Địa, Giáo dục
công dân, ngoại ngữ …và cho đến cả các môn khoa học tự nhiên như toán lý hóa…
đều có thể “ có mặt” trong văn bản văn học
- Bởi vậy , đặt ra vấn đề giảng dạy tích hợp là đúng đắn.
2. Cơ sở thực tiễn
a. Khó khăn :
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như hiện nay, việc áp dụng các kiến
thức khác nhau để lý giải các vấn đề trong tác phẩm Văn học đã có nhiều thuận lợi,
nhưng cũng không phải là không còn khó khăn .
- Thứ nhất : Chưa có chương trình tích hợp cụ thể, chưa có sách giáo khoa mang
tính tích hợp
- Thứ hai : Giáo viên , hầu hết chưa được đào tạo kỹ năng dạy tích hợp, chưa có sự
hiểu biết nhiều về dạy học tích hợp, nhất là ở một số giáo viên quá già, hoặc quá
trẻ
+ Già : quen dạy đơn môn
+ Trẻ : khả năng vận dụng chưa linh hoạt
. Phát biểu tại hội thảo, nghiên cứu sinh Trương Thị Thanh Mai ( giảng viên
Trường ĐH Sư phạm Đà Nẵng ) thông tin: “ có 9% giáo viên chưa biết nhiều về
dạy học tích hợp, chủ yếu giáo viên mới ra trường..”.
. Một khảo sát của tiến sĩ Phạm Thị Lan Phượng (Viện Nghiên cứu giáo dục,
Trường ĐH Sư phạm TP.HCM) và các cộng sự cũng đưa ra kết luận 2,4% giáo

viên ở 6 trường THPT tại TP.HCM không hiểu dạy học tích hợp là gì.
. Nghiên cứu của cá nhân tại trường sở tại là THPT Long Khánh và một số giáo
viên các trường lân cận qua 15 giờ dự : 5 giờ khối 10; 5 giờ khối 11; 5 giờ khối
12 tôi nhận thấy việc hiểu về tích hợp cũng chưa đúng, khả năng vận dụng tích
hợp của giáo viên chưa cao. Vẫn có giáo viên cho rằng : Việc đưa bản đồ địa lý,
lịch sử vào bài giảng ngữ văn là tích hợp Văn- Sử- Địa . Khi đọc- hiểu một bài thơ
cho học sinh hát một bài nào đó có liên quan tích hợp Thơ- Nhạc , hay đưa một
đoạn phim vào giờ học là tích hợp Văn học- Điện ảnh …vv…
- Thứ 3 : Giáo viên không đủ thời gian để nghiên cứu sâu vào các bộ môn khác để
kiếm tìm kiến thức và cách lý giải đúng đắn nhất cho vấn đề trong môn học của
mình
- Thứ 4 : Các môn liên quan trực tiếp đến ngôn từ nghệ thuật của văn bản văn học
như âm nhạc, hội họa không được đưa vào chương trình học, nên cả giáo viên lẫn
học sinh, hầu hết, thiếu hiểu biết nên gặp nhiều khó khăn
- Thứ 5 : Do học lệch, thiên về các môn thi Đại học, nên học sinh không quan tâm
một số môn học khác, nhất là các môn khoa học xã hội liên quan đến môn Ngữ văn
như Sử . địa, giáo dục công dân…
- Thức 6 : Kỹ năng vận dụng tích hợp của học sinh còn kém. Câu hỏi có tính tích
hợp đặt ra , các em phải mất rất nhiều thời gian suy nghĩ, thảo luận tìm tòi dẫn đến
thời gian cho các công đoạn của tiết học bị ảnh hưởng.
Các chuyên gia cho rằng do không hiểu đúng, hiểu nhầm khái niệm này nên việc
dạy học tích hợp ở phổ thông hiện nay chưa phát huy hiệu quả.
b. Thuận lợi :
- Các cấp lãnh đạo quan tâm, ủng hộ việc dạy tích hợp . Bộ , Sở đã có những
chương trình tập huấn công phu đến các cán bộ chủ chốt cơ sở như tổ trưởng tổ
5


phó, hiệu trưởng, hiệu phó chuyên môn và đội ngũ giáo viên thuộc hội đồng bộ
môn Sở , trường. Đã đầu tư nhiều phương tiện dạy học có thể đáp ứng một phần

đổi mới nội dung và phương pháp dạy học hiện nay.
- Giáo viên
+ Nhiệt tình áp dụng , có ý thức đổi mới nâng cao hiệu quả giảng dạy. Và , thực
ra trong quá trình dạy học, giáo viên vẫn thường xuyên vận những kiến thức có
liên quan đến các môn học khác và vì vậy đã có sự hiểu biết về những kiến thức
liên môn , đã dạy tích hợp liên môn nhưng gọi tên “ Tích hợp” như lúc này .
+ Trong vai trò người tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học của học sinh cả
ở trong và ngoài lớp học như hiện nay ; giáo viên có điều kiện và chủ động hơn
trong sự phối hợp, hỗ trợ với giáo viên các bộ môn liên quan trong dạy học.
+ Trong những năm qua giáo viên cũng đã được trang bị thêm nhiều kiến thức mới
về phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực ……..
+ Môi trường " Trường học kết nối” rất thuận lợi để giáo viên đổi mới trong dạy
tích hợp, liên môn. Sự phát triển của CNTT, sự hiểu biết của đội ngũ giáo viên của
nhà trường là cơ hội để chúng ta triển khai tốt dạy học tích hợp, liên môn.
- Học sinh:
+ Trẻ tuổi , năng động, thích hợp nhanh
+ Sách giáo khoa, đề thi được trình bày theo hướng “ mở ”nên Học sinh có hứng
thú tìm hiểu kiến thức các bộ môn ngày càng nhiều hơn
+ Điều kiện học tập đầy đủ các phương tiện hiện đại giúp học sinh học tập hiệu
quả hơn.
Nói tóm lại : Có thể có một số thuận lợi và khó khăn nhất định, nhưng để giảng
dạy hiệu quả thì chúng ta – những giáo viên tâm huyết với nghề nghiệp – luôn dựa
vào thuận lợi, vượt qua khó khăn cố gắng tìm tòi khám phá , đúc rút kinh nghiệm
về các phương pháp giảng dạy sao cho phù hợp nhất .
III. Tổ chức thực hiện các giải pháp :
1. Để thực hiện tốt các giải pháp tích hợp nâng cao hiệu quả giờ Đọc – hiểu văn
bản văn học, chúng ta cần hiểu thế nào là dạy học tích hợp ?.
- Dạy học tích hợp là : là đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào quá
trình dạy học các môn học.
Ví dụ : Trong bài Đọc Văn , tùy trường hợp cụ thể ta vận dụng nội dung Tiếng

Việt, Làm văn, Âm nhạc, Hội họa, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân ….vv…
- Theo lý luận dạy học tích hợp, có ba biểu hiện chính của tích hợp : Tích hợp
đa môn, tích hợp liên môn, tích hợp xuyên môn
* Tích hợp đa môn :
- Là việc tích hợp được thực hiện theo cách tổ chức các Chuẩn từ các môn học
xoay quanh một chủ đề, đề tài, dự án, tạo điều kiện cho người học vận dụng tổng
hợp những kiến thức của các môn học có liên quan.
- Có nhiều phương án khác nhau để tạo nên một chương trình tích hợp đa môn :
Tích hợp trong nội bộ môn học ; Tích hợp kiểu lồng ghép… Các bài học dựa
vào chủ đề …. Vv…

6


* Tích hợp liên môn được hiểu như là phương án trong đó nhiều môn học liên

quan được kết lại thành một môn học mới với một hệ thống những chủ đề
nhất định xuyên suốt qua nhiều cấp lớp. Nhằm tránh việc học sinh phải học
lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Đối với
những kiến thức liên môn nhưng có một môn học chiếm ưu thế thì có thể bố
trí dạy trong chương trình của môn đó và không dạy lại ở các môn khác.
Thí dụ : tích hợp các môn Văn , sử , giáo dục công dân thành môn Khoa học xã
hội …
* Tích hợp xuyên môn: Là cách giáo viên tổ chức chương trình học tập xoay
quanh các vấn đề và quan tâm của người học . Học sinh phát triển các kĩ năng sống
khi họ áp dụng các kĩ năng môn học và liên môn vào ngữ cảnh thực tế của cuộc
sống.
Những yêu cầu trên đòi hỏi giáo viên phải có vốn kiến thức văn học vững vàng,
kiến thức các bộ môn khác phong phú chính xác. Đặc biệt phải có tâm huyết nghề
nghiệp và bản lĩnh sư phạm cao.

- Trong phạm vi bài viết này tôi chỉ xi trình bày một vài kinh nghiệm dạy tích
hợp của cá nhân trong phạm vi hẹp của việc giảng dạy môn Ngữ văn và cụ thể
là trong các giờ đọc – hiểu văn bản văn học.
2. Để tích hợp hiệu quả trong bài đọc – Hiểu văn bản, tôi thường chuẩn bị kỹ bài
giảng, suy nghĩ về các phương pháp dạy học tích cực để vận tốt nhất. Làm sao vừa
tinh lọc kiến thức trong bài đọc văn , vừa mở rộng nâng cao bằng các kiến thức
liên quan được tích hợp.
Để thực hiện được điều này tôi thường nghiên cứu những kiến thức cần tích hợp,
phân chia học sinh theo nhóm về nhà tìm hiểu, làm bài thuyết trình ngắn, đến giờ
học trình bày.
Một nhóm trình bày vấn đề của mình, các nhóm khác nhận xét đánh giá, có thể
tranh cãi. Vì các kiến thức được tích hợp thường để làm rõ, khắc sâu các chi tiết,
hình ảnh … của văn bản văn học.
3. Để thực hiện tốt các giải pháp tích hợp nâng cao hiệu quả giờ Đọc – hiểu văn
bản văn học chúng ta cũng cần xác định rõ yêu cầu về giáo án có tính tích
hợp của giờ đọc hiểu văn bản Văn học.
- Thứ nhất : Giáo án tích hợp vẫn phải bám chặt trọng tâm kiến thức kỹ
năng của bài Đọc Văn
- Thứ 2 : Phải xác định và thể hiện rõ nội dung tích hợp và phương pháp vận
dụng các nội dung tích hợp, vì thực chất tích hợp là nội dung kiến thức chứ
không phải phương pháp giảng dạy. Nội dung tích hợp được đưa vào góp
phần làm nổi bật và khắc sâu hơn trọng tâm kiến thức, tạo hiệu quả cho các
kỹ năng đọc văn bản Văn học. Nội dung tích hợp được đưa vào bằng bất cứ
phương pháp giảng dạy tích cực nào do giáo viên lựa chọn khi cảm thấy phù
hợp. Có thề đàm thoại, thảo luận, nêu vấn đề… thậm chí diễn giảng cũng
được.
- Thứ 3: Phải chuẩn bị công phu kỹ lưỡng những kiến thức và đồ dùng dạy học
liên quan.
4. Và quan trọng nhất là tổ chức điều khiển giờ dạy và học thế nào cho có hiệu
quả cao nhất.

7


Qua sự trải nghiệm từ quá trình giảng dạy của bản thân trong ba năm tôi đúc rút
một số kinh nghiệm tích hợp để nâng cao hiệu quả giờ Đọc hiểu văn bản Văn Học
Như ta đã biết , nội dung cơ bản của một giờ đọc – hiểu văn bản văn học gồm ba
phần : Tìm hiểu chung ; đọc hiểu nội dung và hình thức để tìm ra các giá trị của
văn bản; kết luận đánh giá đặc sắc nghệ thuật và ý nghĩa văn bản, liên hệ mở rộng
các vấn đề của văn bản.
Trong giờ đọc – hiểu văn bản tôi bám sát các nội dung trên để tích hợp kiến thức
phù hợp sao cho học sinh hiểu bài rõ nhất, có kỹ năng đọc, phân tích, bình giá văn
bản và rèn luyện một số kỹ năng sống khác thông qua việc đọc- hiểu văn bản .
Cụ thể có năm nhóm kiến thức tôi thường vận dụng tích hợp :
* Nhóm thứ nhất : kiến thức các phân môn trong nội bộ môn Ngữ Văn , gồm Đọc
Văn , Tiếng Việt và Tập làm văn.
* Nhóm thứ hai : kiến thức các môn nghệ thuật như âm nhạc, hội họa, điêu khắc,
điện ảnh.
* Nhóm thứ ba: kiến thức các bộ môn khoa học xã hội
* Nhóm thứ tư : kiến thức các môn khoa học tự nhiên
* Nhóm thứ năm: kiến thức các lĩnh vực chính trị, văn hóa , đời sống.
. Ở phần Tìm hiểu chung
- Nội dung chủ yếu của phần này là tìm hiểu : Tác giả , xuất xứ hoàn cảnh ra đời
của tác phẩm và một số kiến thức sơ lược khác liên quan đến văn bản để phục vụ
tốt hơn cho việc đọc- hiểu nội dung và nghệ thuật của Văn bản. Mục đích giúp học
sinh hiểu rõ hơn nội dung , nghệ thật của văn bản , lý giải một số vấn đề đước đặt
ra trong văn bản và những thành công và hạn chế của văn bản văn học
- Để học sinh nắm rõ hơn về bối cảnh ra đời , tôi thường tích hợp lồng ghép kiến
thức lịch sử, văn hóa, xã hội…, nhưng nhiều nhất là kiến thức lịch sử. Vì “ Văn
học là tấm gương phản ánh cuộc sống” – Xã hội nào thì văn học ấy - Hoàn cảnh
lịch sử của dân tộc trong thời điểm tác phẩm ra đời chính là bổi cảnh rộng chi phối

tác giả trong việc lựa chọn đề tài và chủ đề phản ánh của tác phẩm , cũng như việc
sử dụng thể loại, phương thức biểu đạt , biện pháp nghệ thuật , ngôn ngữ …của
văn bản.
Ví Dụ :
+ Ở chương trình lớp 10 :
. Khi hướng dẫn học sinh đọc – hiểu “ Thuật hoài” của Phạm Ngũ Lão, không thể
không dựng lại bối cảnh lịch sử hừng hực hào khí Đông A, nhưng công cuộc cứu
nước vẫn chưa hoàn tòn thắng lợi.
Có vậy ở phần nội dung mới giúp học sinh hiểu được nỗi “ thẹn” cao cả của nhà
thơ.
. Khi hướng dẫn học sinh đọc – hiểu “ Cảnh ngày hè”, không thể không nói đến
hoàn cảnh lịch sử đất nước trong thời gian sau chiến thắng Lam Sơn , khi bọn gian
thần bắt đầu trỗi dậy lộng hành… Nếu không giúp HS hiểu hoàn cảnh xã hội lúc
đó thì không thể lí giải nỗi buồn man mác thấm sau câu chữ của bài thơ ( Phần này
có thể dùng cách kể vài mẩu chuyện lích sử )
+ Ở chương trình 11:
. Khi hướng dẫn học sinh đọc – hiểu bài “ Tràng giang” , ngoài kiến thức về hoàn
cảnh nhà thơ – lúc này là sinh viên- Một chiều ngồi ở bến Chèm, nhìn sông Hồng
sóng nước mênh mông, còn cần nói thêm. Tuy lúc này phong trào cách mạng đã
8


lan rộng, nhưng nhiều học sinh sinh viên vẫn chưa được giác ngộ, giới trí thức, đặc
biệt giới văn nghệ sĩ trẻ vẫn luẩn quẩn với cái tôi cô đơn ảo não… Có vậy khi
khám phá “ nỗi sầu vũ trụ” trong bài thơ học sinh mới hiểu đó là nỗi sầu thế hệ,
nỗi sầu nhân thế … v..v…
+ Ở chương trình 12 cũng vậy
Ví dụ :
. Đọc – Hiểu bài “ Nguyễn Đình Chiểu Ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc”, Ta
cũng cần nói rõ tình hình lịc sử chính trị 1963, vận mệnh đất nước ngàn cân treo

sợi tác trước âm mưu xâm lược của đế quốc Mỹ để học sinh hiểu rõ hơn dung ý
của nhà cách mạng Phạm văn đồng dùng văn chương khơi dậy tấm lòng yêu nước,
huy động sức mạnh tinh thần dân tộc.
. Đọc thêm “ Tiếng Hát con tàu” hay đọc văn “ Người lái đò sông Đà” không gợi
cho HS nắm hoàn cảnh lịch sử thời điểm vận động phong trào đi xây dựng vùng
Kinh tế mới thì không hiểu một trong nội dung quan trọng của bài thơ là kêu gọi
lên đường đến với những miền đất hứa xa xôi của Tổ quốc … vv và vv…
.Ở phần Đọc – Hiểu văn bản
- Tùy theo từng văn bản cụ thể để tích hợp các nhóm kiến thức. Nhưng phải bám
sát đặc trưng thể loại văn bản.
a. Vận dụng nhóm kiến thức thứ nhất: Tiếng Việt – Làm văn- Đọc Văn
Điều đó cho thấy sự phối hợp giữa các phân môn như Tiếng Việt - đọc Văn- làm
Văn trong nội hàm môn Ngữ Văn , sự phối hợp sẽ có tác động tích cực đến kết quả
học tập các môn khác và các môn khác cũng góp phần giúp học tốt môn Ngữ Văn.
Cho nên tự nó cũng toát nên yêu cầu tăng cường tính thực hành giảm lý thuyết gắn
với đời sống. .
Trong giờ đọc – hiểu văn bản văn học có lẽ nhóm kiến thức các phân môn trong
nội bộ môn Ngữ Văn, gồm Đọc Văn, Tiếng Việt và Tập làm văn ( Nhóm thứ nhất )
luôn luôn được vận dụng. Như là phương tiện quan trọng nhất và cơ bản nhất để
khám phá nội dung và nghệ thuật của văn bản ( Dù bổ dọc, hay bổ ngang ). Giáo
viên thường đặt một số loại câu hỏi yêu cầu nhận biết, yêu cầu vận dụng thấp, vận
dụng cao :
- Nội dung chính của Văn bản hoặc đoạn, hoặc câu văn là gì ? Các khía cạnh cụ thể
?( Tự nhiên phải vận dụng thao tác lập luận : Phân tích, giải thích, chứng minh…)
- Chỉ ra những biểu hiện cụ thể của hình thức nghệ thuật ? ( Từ ngữ được sử
dụng ? Biện pháp tu từ mà tác giả đã sử dụng … hoặc phương thức biểu đạt …
hoặc phong cách ngôn ngữ …hoặc thao tác lập luận – cho riêng văn bản nghị
luận …vv … )
- Phân tích hiệu quả, tác dụng của việc sử dụng các hình thức nghệ thuật đó ( Dùng
từ, đặt câu , âm điệu , các biện pháp tu từ , phương thức biểu đạt, phong cách

ngôn ngữ ..vv.. ) .
Ở đây tự nhiên ta phải vận dụng thao tác bình luận
- Để nhấn mạnh khắc sâu làm nổi bật một ý nào đó, nhiều khi ta phải so sánh, đối
chiếu liên hệ kiến thức giữa các văn bản khác nhau trong chương trình cũng có thể
ngoài chương trình
( VD:
9


Ví dụ khi giảng về sự cam chịu vô điều của nhân vật người đàn bà hàng chài
trước những trận đòn của người chồng vũ phu trong “ Chiếc thuyền ngoài xa” của
Nguyễn Minh Châu, chúng ta cũng nên liên hệ với sự cam chịu của nhân vật Mỵ
trong “ Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài để thấy tính chất khác nhau của nhân vật
trong văn học sau năm 1975 và trước năm 1975. Cũng là cam chịu, nhưng ở Mỵ là
sự bất lực trước bạo lực cường quyền, của chế độ nam quyền và những ràng buộc
của hủ tục trong chế độ cũ. Còn cam chịu của người đàn bà hàng chài là sự nhẫn
nhịn chủ động để vượt hoàn cảnh khó khăn của cuộc sống. Mỵ là trong thân phận
nô lệ, Người đàn bà hàng chài là trong tư cách người làm chủ cuộc đời mình, hiểu
rõ trong hoàn cảnh cụ thể cần chấp nhận điều gì… )
- Trình bày ( Văn nói hoặc viết ngắn những cảm nhận ) cảm nhận ....bằng một
đoạn văn ta phải vận dụng tổng hợp tất cả các kiến thức khác nhau trong nhóm...
Có thể nói , đây là nhóm kiến thức quan trọng, không thể thiếu trong giờ đọc
văn
Vì nội dung là điều tác giả muốn phản ánh. Đó là cuộc sống, là tư tưởng, tình
cảm của tác giả đối với cuộc sống, con người . Còn Nghệ thuật, là những hình
thức cụ thể tác giả lựa chọn sử dụng để trình bày diễn đạt nội dung sao cho rõ
ràng, chuyển tải đủ nhất ấn tượng nhất đến với người đọc.
Phương hướng ra đề thi THPT quốc gia Ngữ văn hiện nay đã nói rõ điều
này.
b. Vận dụng nhóm kiến thức thứ hai : các môn nghệ thuật gần gũi như âm nhạc,

hội họa, điêu khắc, điện ảnh. Kiến thức các môn này góp sức tích cực vào việc trả
lời rõ hơn đầy đủ hơn các loại câu hỏi trên, giúp cảm thụ tác phẩm sâu hơn.
* Hội họa, kiến trúc, sân khấu, điêu khắc, ca nhạc, phim ảnh…là các môn nghệ
thuật gần gũi với văn học. Đều phản ánh hiện thực bằng hình tượng dựa trên cảm
xúc và trí tưởng tượng .
Trong sách Ngữ văn bậc THPT, chưa có nguồn tư liệu phong phú này, mà mới
chỉ có vài chân dung nghệ sĩ. Giáo viên bổ sung hình ảnh tư liệu thuộc các lĩnh vực
nói trên vào bài giảng để học sinh có vốn văn hóa rộng khi tiếp nhận , giờ học sẽ
có thêm hứng thú, học sinh nhớ bài lâu hơn.
* Tuy nhiên, qua dự giờ, tôi nhận thấy, một số giáo viên hiểu tích hợp hội họa là
đưa tranh ảnh, tích hợp âm nhạc là đưa bài hát, tích hợp điêu khắc là đưa bức
tượng, tích hợp điện ảnh là đứ đoạn phim… vào minh họa trong giờ dạy học .
- Làm như thế giờ học cũng có thêm phần sinh động. Tuy nhiên theo tôi hiểu như
vậy là chưa đúng. Mới ở mức độ đó, tích hợp chưa phát huy hiểu quả.
Mà khi tích hợp giáo viên phải chỉ ra được, họcc sinh phải cảm nhận được yếu tố
của các bộ môn nghệ thuật ấy đã được thể hiện trong văn bản như thế nào ? Tác
dụng của nó ra sao ? Đã tác động thế nào vào trí tuệ tâm hồn người đọc người đọc,
góp phần tái hiện điều gì, xây dựng được gì trong trí tưởng tượng của người đọc
khi tìm hiểu những câu văn câu thơ ...
VD :
. Nói đến tích chất “ Thi trung hữu họa” trong bài “ cảnh ngày hè” của Nguyễn
Trãi ( Lớp 10 ) hay bài “ Tây tiến” của quang Dũng ( Lớp 12 ) thì chúng ta phải
chỉ ra nghệ thuật tạo nét, pha màu của nhà thơ.
10


Dựa vào chất họa, cho HS vẽ lại bức tranh thơ theo trí tưởng tượng của mình.
Khi đó các em vừa hiểu bài vừa hứng thú
Tranh do học sinh An Nhiên vẽ tại lớp theo trí tưởng tượng khi học bài Tây tiến


11


Tranh do học sinh Thạch Thảo vẽ bằng bút chì tại lớp theo trí tưởng tượng khi học bài Tây Tiến

. Nói đến tính nhạc trong “ Đất nước” của Nguyễn Đình Thi , hay “ Đàn Ghi ta
của Lorca” của Thanh Thảo , “ Sóng” của Xuân Quỳnh .... Chúng ta phải vận dụng
kiến thức âm nhạc chỉ cho học trò thấy cấu trúc của bạn nhạc có khúc dạo, có cao
trào, có khoảng lặng... ra sao, tiết tấu , trường độ , cao độ ...thế nào …
VD :
+ Tính nhạc của bài “Đàn Ghi ta của Lorca”: Khi nói về cái chết tức tưởi bi
tráng của Lorca, bản nhạc ở quãng cao trào. Những câu thơ hiệp vần chân bằng
thanh trắc tạo nên nhạc điệu réo rắt nhói vào lòng người , xót xa đau đớn.
“Tiếng ghi ta nâu
Bầu trời cô gái ấy
Tiếng Ghi ta lá xanh biết mấy
Tiếng Ghi ta tròn bọt nước vỡ tan
Tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy”
+ Tính nhạc ở bài “ Sóng” được thể hiện ở sự gối dòng, gối câu, gối đoạn tạo âm
điệu triền miên dạt dào của sóng. Đến cảm xúc cao trào của nỗi nhớ , khổ thơ bỗng
dài ra, nhạc thơ cũng cao lên.
“ Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức”
Nếu giảng bài thơ đã được phổ nhạc, thì có thể cho HS hát lên . Cũng có thể
cho những học sinh có hiểu biết về âm nhạc, tự phổ nhạc, hát lên. “ Tự biên tự
diễn” của học sinh có thể chưa hay nhưng giờ học chắc chắn sẽ thêm phần hào
hứng.

12



Học sinh phổ nhạc đoạn thơ,đoạn văn hát vui trong giờ học
tạo không khí hào hứng và ghi nhớ bài học lâu hơn

+ Tính nhạc không chỉ được khai thác trong thơ , mà cả trong văn, nhất là ở
thể loại đầy cảm xúc như tùy bút, bút ký .
Khi ta thai thác đoạn văn sau trong “ Người lái đò sông Đà” không thể không
khai thác tính nhạc
“Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng lờ. Hình như từ đời Lí
đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng lờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua
một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịch không một bóng người.
Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ
gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên
như một nỗi niềm cổ tích ngày xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng
còi xúp – lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Phọ – Yên Bái – Lai
Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng có sương, chăm chăm nhìn tôi
lừ lừ trôi trên một mũi đò. Hươu vểnh tai, nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi
13


mình bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi ông khách Sông Đà, có phải
ông cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”. Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên
mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cá đập nước sông đuổi mất đàn hươu
vụt biến. Thuyền tôi trôi trên “dải Sông Đà bọt nước lênh bênh – bao nhiêu cảnh
bấy nhiêu tình” của “một người tình nhân chưa quen biết” (Tản Đà). Dòng sông
quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng
nguồn Tây Bắc. Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của
người xuôi, và con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải nó khác
hẳn những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên”.
(Người lái đò Sông Đà - Nguyễn Tuân)

Cả đoạn văn thanh bằng chiếm ưu thế tạo nên một giai điệu du dương. Đặc biệt
câu đầu “Thuyền tôi trôi trên Sông Đà” lập tức đưa người đọc hoàn toàn thoát
khỏi cảnh sóng nước dữ dội, đến cảm giác êm dịu của quãng sông êm đềm, hiền
hòa thơ mộng.
Ngược lại, đoạn tả “ ghềnh Hát Lóong dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng,
cuồn cuộn” tòan thanh trắc ( dấu sắc , như gợi hình những hòn đá sắc ) gợi âm
thanh của những va đập mạnh mẽ của sóng vào đá.
* Vận dụng nhóm thứ ba: kiến thức các bộ môn khoa học xã hội như lịch sử, địa
lý, văn hóa, giáo dục công dân…
+ Ngoài phần tiểu dẫn luôn vận dụng đến kiến thức lịch sử thì khi đọc - hiểu văn
bản một số tác phẩm cụ thể chúng ta phải có vốn kiến thức lịch sử, địa lý, văn hóa,
giáo dục..vv.. nhất định để lý giải một số vấn đề, giúp học sinh hiểu rõ, sâu hơn về
tác phẩm ( Có thể về một chi tiết nào đó, một nội dung nào đó … ) .
VD: Đọc – hiểu văn bản “người lái đò Sông Đà” ở chương trình lớp 12.
Để lý giải tại sao dòng sông Đà lắm thác nhiều ghềnh cũng có những quãng êm
đềm đẹp như thơ… giáo viên phải nắm vững, tích hợp một số kiến thức địa lý về
Đặc điểm vùng núi Tây Bắc trong khi giảng , học sinh sẽ hiểu bài hơn.
- Giới hạn: Nằm giữa sông Hồng và sông Cả
- Hướng nghiêng và hướng núi: đều có hướng Tây Bắc – Đông Nam
- Đây là vùng núi cao và đồ sộ nhất Việt Nam, núi cao & trung bình chiếm ưu thế,
nhiều đỉnh cao trên 2000m: Phanxipang, Pu Si Lung, Phu Luông, Phu Trà, Pu Huổi
Long,…
+ Mang đặc điểm hình thái của núi trẻ:
sống núi rõ, sắc sảo, sườn dốc, khe sâu,
độ chia cắt ngang và chia cắt sâu lớn.
.
- Có 3 mạch núi chính:
+ Phía đông là dãy Hoàng Liên Sơn, có
đỉnh Phan-xi-Păng cao 3143m.
+ Phía tây là địa hình núi cao trung bình

của các dãy núi chạy dọc biên giới Việt
- Lào (Pusamsao, Pu đen đinh) từ Khoan
La San đến sông Cả.

14


+ Ở giữa thấp hơn là các dãy núi, cao nguyên, sơn nguyên đá vôi từ Phong Thổ
đến Mộc Châu
+ Nối tiếp là vùng đồi núi Ninh Bình, Thanh Hóa.
- Các bồn trũng mở rộng thành các cánh đồng giữa núi…
- Nằm giữa các dãy núi là các thung lũng sông Đà, sông Mã, sông Chu… vv..
Giáo viên dùng bản đồ địa lý cùng học sinh tìm hiểu địa hình nơi con sông Đà chảy qua

+ Việc tích hợp các bộ môn xã hôi như giáo dục công dân, giáo dục kĩ năng sống,
kiến thức dân tộc học, triết học… góp phần làm sáng rõ khi lí giải các khái niệm,
chi tiết nghệ thuật hay tư tưởng tác phẩm…Góp phần giáo dục ý thức công dân,
rèn luyện kỹ năng sống, khả năng giải quyết các vấn đề xã hội …
VD:
. Đọc hiểu cổ tích Tấm Cám, khi lý giải chi tiết : Tấm chết, Cám vào cung thay
Tấm làm hoàng hậu . Đó là phong tục, văn hóa một thời ( kiểu như tục lệ nối dây
trong Trường Ca Đam San ) . Cho nên mặc dù yêu Tấm, ngày đêm tưởng nhớ, nhà
vua vẫn phải chấp nhận Cám…
. Hay học “ Chữ người tử tù” phải làm rõ “ thư pháp” ( nghệ thuật viết chữ đẹp )
là một nghệ thuật sáng tạo cái đẹp yêu thích của người xưa. Nó là một biểu hiện
của văn hóa …nên được người xưa, nhất là tầng lớp có học quí trọng xem như một
biểu hiện của bản lĩnh khí phách, là “ Thiên lương”, cái tài, cái tâm của con người.
……
. Đọc – hiểu đoạn trích “ Đất Nước” Trích “ Mặt đường khát vọng” của Nguyễn
Khoa Điềm, ta cũng có thể tích hợp Giáo Dục Công Dân bài “ Quyền lợi và nghĩa

vụ” để học sinh hiểu sâu hơn những nét đẹp truyền thống, văn hóa mà thơ Nguyễn
Khoa Điềm muốn khắc sâu …
* Vận dụng kiến thức nhóm thứ tư : kiến thức các bộ môn khác …
Ngữ văn là môn học có tính tổng hợp cao. Trong tác phẩm chứa nhiều loại kiến
thức. Đặc biệt , ở tác phẩm của những nhà văn, thơ có phong cách tài hoa uyên bác
VD : Hướng dẫn học sinh đọc- hiểu “ Người lái đò sông Đà”, giáo viên phải tích
hợp không chỉ Lịch sử, Địa lý, giáo dục môi trường , mà còn tích hợp cả các phân
môn của bộ môn Thể dục, Quốc phòng , Vật lý , thậm chí cả nghệ thuật lái ô tô….
Thử đọc đoạn văn sau, chúng ta sẽ rõ – Tòan là những “ Thuật ngữ” của bộ môn
thể Dục , Quốc phòng ! Khi giáo viên vận dụng để phân tích văn bản, học sinh cảm
thấy hiểu bài và thích thú.
“ Thạch trận dàn bày vừa xong thì cái thuyền vụt tới. Phối hợp với đá, nước thác
reo hò làm thanh viện cho đá, những hòn đá bệ vệ oai phong lẫm liệt. Một hòn ấy
trông nghiêng thì y như là đang hất hàm hỏi cái thuyền phải xưng tên tuổi trước
khi giao chiến. Một hòn khác lùi lại một chút và thách thức cái thuyền có giỏi thì
tiến gần vào. Ông đò hai tay giữ mái chèo khỏi bị hất lên khỏi sóng trận địa phóng
thẳng vào mình. Mặt nước hò la vang dậy quanh mình, ùa vào mà bẻ gãy cán chèo
võ khí trên cánh tay mình. Sóng nước như thế quân liều mạng vào sát nách mà đá
trái mà thúc gối vào bụng và hông thuyền. Có lúc chúng đội cả thuyền lên. Nước
bám lấy thuyền như đô vật túm thắt lưng ông đò đòi lật ngửa mình ra giữa trận
nước vang trời thanh la não bạt. Sóng thác đã đánh đến miếng đòn độc hiểm nhất,
15


cả cái luồng nước vô sở bất chí ấy bóp chặt lấy hạ bộ người lái đò [...]. Mặt sông
trong tích tắc lòa sáng lên như một cửa bể đom đóm rừng ùa xuống mà châm lửa
vào đầu sóng. Nhưng ông đò cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống
lái, mặt méo bệch đi như cái luồng sóng đánh hồi lùng, đánh đòn tỉa, đánh đòn âm
vào chỗ hiểm. Tăng thêm mãi lên tiếng hỗn chiến của nước của đá thác. Nhưng
trên cái thuyền sáu bơi chèo, vẫn nghe rõ tiếng chỉ huy gọn ngắn tỉnh táo của

người cầm lái. Vậy là phá xong cái trùng vi thạch trận vòng thứ nhất.
(Trích Người lái đò sông Đà - Nguyễn Tuân, Ngữ Văn 12,Tập một, NXB Giáo dục
- 2014, tr.188)
 . Phần tổng kết :
* Đặc sắc nghệ thuật , tôi thường tích hợp kiến thức trong nội bộ hệ thống các bài
đọc văn về các phương diện thể loại, ngôn từ …
* Ý nghĩa văn bản tôi thường tích hợp giáo dục công dân để nâng cao ý thức trách
nhiệm, rèn luyện phẩm chất đạo đức cho học sinh, vừa rèn kỹ năng làm bài nghị
luận xã hội rút ra từ tác phẩm văn học.
VD :
. Từ các ý nghĩa đoạn trích “Truyện Kiều” rút ra nỗi khổ của người phụ nữ xưa
và hạnh phúc của người phụ nữ nay.
. Từ ý nghĩa “ Nỗi thương nhớ của người chinh phụ” ( Đặng Trần Côn- Đoàn Thị
Điểm ) liên hệ tội ác chiến tranh
. Từ ý nghĩa “ Vội vàng” ( Xuân Diệu ) rút ra kiểu “ sống vội vàng” của Thanh
niên ngày nay
. Từ ý nghĩa “Tây Tiến” ( Quang Dũng ) rút ra tinh thần yêu nước… v..v
. Từ “ Nhìn về vốn văn hóa dân tộc” ( Trần Đình Hựơu ) Rút ra vấn đề văn hóa của
thanh niên ngày nay. Học sinh có những tìm tòi rất thú vị về ứng xử, ăn mặc ….
Tóm lại:
Việc sử dụng tài liệu nhiều bộ môn giúp người học có thêm cơ sở để hiểu rõ bản
chất của văn học, hình thành, phát triển đời sống tư tưởng, tình cảm, hình thành
kỹ năng sống cần thiết, củng cố nhiều phương pháp nghiên cứu văn học. Hiệu quả
giờ đọc- hiểu văn bản được nâng cao.
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
1. Tích hợp có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho
giáo viên, góp phần để giáo viên phát huy, phát triển các phương pháp giảng dạy
tích cực .
2. Tích hợp có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn đối với học sinh, có ưu thế
trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Giờ đọc văn có áp dụng

tích hợp, vì thế không nhàm, chán. Kiến thức văn học được khám phá một cách
đầy cảm hứng.
Học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình
huống thực tế trong giờ học, được áp dụng thực tiễn, thấy rõ học đi đôi với hành, ít
phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. Hiệu quả giờ Đọc hiểu văn bản văn học
được nâng cao rõ rệt. Và cùng vớ môn Ngữ Văn, kiến thức một số môn khác khi
được vận dụng, tự nhiên đã được củng cố ,
3. Bảng thống kê chất lượng giảng dạy trong mấy năm gần đây
16


Trong hai năm qua, tôi cùng các đồng nghiệp ở THPT Long Khánh và một số
trường lân cận đã áp dụng và đạt hiệu quả khá cao.

17


V. ĐÊ XUÂT KIẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
- Qua quá trình thực hiện, tôi nhận thấy khi chưa có SGK mới theo hướng tích
hợp, kinh nghiệm này có thể phổ biến rộng rãi, góp phần nâng cao hiệu quả giảng
dạy môn Ngữ văn ở THPT
- Cũng từ thực tiễn giảng dạy, tôi có một vài kiến nghị như sau
1. Bộ giáo dục và đào tạo cần có chương trình giảng dạy theo hướng tích hợp rõ
rệt, cụ thể hơn.
2. Nhà trường cần đạt ra vấn đề tích hợp trong sinh hoạt tổ chuyên môn.
3. Tổ chuyên môn nên nghiên cứu kiến thức tích hợp phù hợp với bài giảng
4. Giáo viên cần thường xuyên cập nhật kiến thức cần thiết, nhưng khi tích hợp
phải chừng mực để tránh ôm đồm khiến bài học của trò thêm rườm rà, phản tác
dụng.
5. Vận dụng tích cực các phương pháp giảng dạy phát huy tính chủ động của

học sinh
18


VI. KẾT LUẬN :
“ Văn học là nhân học” ( Mac xim Grki) . Môn Ngữ văn, hơn bao giờ phải phát
huy hết tính tích cực của mình. Là giáo viên, chúng ta cố gắng đem hết sức mình
giảng dạy và đúc rút kinh nghiệm , nâng cao chất lượng giáo dục để tương lai có
được những nhân cách tài năng phục vụ đất nước nhân dân.
Chân thành Cám ơn các đồng nghiệp đã đọc, góp ý và áp dụng tạo điều kiện để
tôi áp dụng SKKN này.
VII. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tạp Chí Khoa Học- Khoa học Giáo dục, Đại học Sư phạm Tp.HCM. 25 (59), 012011,
- “Dạy học tích hợp- Dạy học phân hóa trong chương trình giáo dục phổ thông”.
Bộ Giáo dục-Đào tạo tháng 11/2012.
- Nguyễn Minh Thuyết (2012). Giáo dục Việt Nam đến lúc phải lột xác.
VnExpress tháng 9/2012, tại />- Sách giáo khoa và sách giáo viên thuộc chưng trình THPT các môn địa lý, lịch
sử, giáo dục công dân...
- Các bài báo liên quan đến vấn đề tích hợp trên các phương tiện truyền thông …
Long Khánh tháng 5 năm 2016

Người viết SKKN

BM01b-CĐCN
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

19



Đơn vị .....................................
–––––––––––

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
................................, ngày
tháng

năm

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: .....................................
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: .. “VÀI KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY TÍCH HỢP ĐỂ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC
( BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG )
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Bình.
Đơn vị:

Chức vụ: Giáo viên

Tổ Văn trường THPT Long Khánh

Họ và tên giám khảo 1: ............................................................ Chức vụ: ........................................
Đơn vị: ..............................................................................................................................................
Số điện thoại của giám khảo: ............................................................................................................
* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến kinh nghiệm:
1. Tính mới

...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
2. Hiệu quả
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./8,0.
3. Khả năng áp dụng
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
Nhận xét khác (nếu có): ......................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Tổng số điểm: ....................../20. Xếp loại: ........................................................................
Phiếu này được giám khảo 1 của đơn vị đánh giá, chấm điểm, xếp loại theo quy định của Sở Giáo dục và
Đào tạo; ghi đầy đủ, rõ ràng các thông tin, có ký tên xác nhận của giám khảo 1 và đóng kèm vào mỗi cuốn sáng
kiến kinh nghiệm liền trước Phiếu đánh giá, chấm điểm, xếp loại sáng kiến kinh nghiệm của giám khảo 2.

GIÁM KHẢO 1
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)
BM01b-CĐCN
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

20



Đơn vị .....................................
–––––––––––

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
................................, ngày
tháng

năm

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2015-2016
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm Tên sáng kiến kinh nghiệm: .

“VÀI KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY TÍCH HỢP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC
( BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG )
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Bình.
Đơn vị:

Chức vụ: Giáo viên

Tổ Văn trường THPT Long Khánh

Họ và tên giám khảo 2: ............................................................ Chức vụ: ........................................
Đơn vị: ..............................................................................................................................................
Số điện thoại của giám khảo: ............................................................................................................

* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến kinh nghiệm:
1. Tính mới
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
2. Hiệu quả
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./8,0.
3. Khả năng áp dụng
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
Nhận xét khác (nếu có): ......................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Tổng số điểm: ....................../20. Xếp loại: ........................................................................
Phiếu này được giám khảo 2 của đơn vị đánh giá, chấm điểm, xếp loại theo quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo;
ghi đầy đủ, rõ ràng các thông tin, có ký tên xác nhận của giám khảo 2 và đóng kèm vào mỗi cuốn sáng kiến kinh nghiệm liền
trước Phiếu nhận xét, đánh giá sáng kiến kinh nghiệm của đơn vị.

GIÁM KHẢO 2
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)

21



BM04-NXĐGSKKN
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị .....................................
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
................................, ngày
tháng
năm

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: .....................................
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm:

“VÀI KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY TÍCH HỢP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC
( BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Họ và tên tác giả: Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Bình.

Chức vụ: Giáo viên

Đơn vị: Tổ Văn trường THPT Long Khánh
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục
1
- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... 1
- Phương pháp giáo dục

1
- Lĩnh vực khác: ........................................................ 1
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 1
Trong Ngành 1
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn
1
- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 1
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị
1
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao 1
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu
quả cao 1
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao 1
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả 1
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị
1
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban 1 Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 1
Trong ngành 1
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc
sống: Trong Tổ/Phòng/Ban 1
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 1
Trong ngành
1
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng:

Trong Tổ/Phòng/Ban 1
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 1
Trong ngành 1
Xếp loại chung: Xuất sắc 1
Khá 1
Đạt 1
Không xếp loại 1
Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao
chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình.
Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận sáng kiến kinh nghiệm này đã được tổ chức thực
hiện tại đơn vị, được Hội đồng khoa học, sáng kiến đơn vị xem xét, đánh giá, cho điểm, xếp loại
theo quy định.
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của tác giả và người có thẩm quyền,
đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi cuốn sáng kiến kinh nghiệm.

NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ
họ tên và đóng dấu của đơn vị)

22


23




×