Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Luận văn một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở công ty INTIMEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.97 KB, 101 trang )

Mục lục
Chơng 1.......................................................................................................46
I. Vai trò, nội dung của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân................46
1. Tính tất yếu khách quan của thơng mại quốc tế...............................46
2. Xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu trong hoạt động ngoại thơng ở
Việt Nam................................................................................................48
2.1. Khái niệm, nội dung xuất khẩu..............................................48
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu...........................................................49
2.1.2. Nội dung của hoạt động xuất khẩu.....................................49
2.2. Vai trò của xuất khẩu trong nền Kinh tế quốc dân ..............53
2.2.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu và tích luỹ phát
triển sản xuất, phục vụ công nghiệp hoá đất nớc.........................54
2.2.2. Xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển...................................................................55
2.2.3. Xuất khẩu có vai trò tích cực đổi mới trang thiết bị và công
nghệ sản xuất.................................................................................56
2.2.4. Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn
việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân ...............................56
2.2.5. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế
đối ngoại của nớc ta.......................................................................56
2.3. Các hình thức xuất khẩu : .....................................................57
II. Hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam.................59
1. Vị trí, vai trò của sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở
Việt Nam................................................................................................59
2. Đặc điểm của sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.........60
2.1. Đặc điểm về sản xuất và tính chất của hàng thủ công mỹ
nghệ................................................................................................61
2.2. Đặc điểm về tiêu thụ và xuất khẩu.........................................62
3. Các nhân tố ảnh hởng tới sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ........................................................................................................63
3.1. Tình hình cung cầu trên thị trờng thế giới.................................63


3.2. Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam...........................65
3.3. Số lợng, chất lợng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của hàng
thủ công mỹ nghệ..............................................................................66
3.4. Cơ chế, chính sách xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.............67
3.5. Doanh nghiệp và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp............69
Chơng 2.......................................................................................................70
I. Khái quát tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong thời gian
qua ở Việt Nam..........................................................................................70

43


1. Kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu........................................................71
1.1. Kim ngạch xuất khẩu.................................................................71
1.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu........................................................75
2. Thị trờng hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu....................................79
3. Đánh giá những kết quả xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong
thời gian qua...........................................................................................88
3.1. Những thành tựu cơ bản đã đạt đợc...........................................88
3.2. Những mặt tồn tại.......................................................................89
3.3. Nguyên nhân...............................................................................92
II. Thực trạng của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong những năm
qua tại Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX...............................................93
1. Quá trình hình thành, tổ chức bộ máy của Công ty..........................93
2. Kết quả của hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công
ty XNK INTIMEX trong những năm qua.............................................97
2.1. Tình hình chung của Công ty INTIMEX và xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ của Công ty................................................................98
2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty INTIMEX
............................................................................................................98

3. Kim ngạch xuất khẩu và cơ cấu xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
..............................................................................................................100
3.1.Kim ngạch xuất khẩu................................................................100
3.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu......................................................102
4. Thị trờng xuất khẩu.........................................................................103
5. Đánh giá kết quả kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của
Công ty INTIMEX...............................................................................105
5.1. Thuận lợi...................................................................................105
5.2. Khó khăn...................................................................................106
Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ......................................................................................110
I. Bối cảnh kinh tế quốc tế và trong nớc................................................110
1. Bối cảnh kinh tế quốc tế..................................................................110
2. Bối cảnh kinh tế trong nớc..............................................................111
II. Dự báo xu thế phát triển của xuất khẩu nớc ta và tác động của bối
cảnh đó đến xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.....................................112
III. Mục tiêu, phơng hớng đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
..................................................................................................................114
IV. Chính sách và biện pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ....................................................................................................117
1. Một số chính sách đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ..117
1.1. Chính sách đối với các làng nghề...........................................117
1.2. Chính sách đối với các nghệ nhân...........................................119
1.3. Chính sách đào tạo thợ thủ công truyền thống........................121

44


1.4. Chính sách hỗ trợ xúc tiến thơng mại, mở rộng thị trờng xuất
khẩu .................................................................................................123

1.5. Chính sách đối với hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu tại chỗ.
..........................................................................................................125
1.6. Chính sách khuyến khích, u đãi đối với sản xuất kinh doanh
hàng thủ công mỹ nghệ của đồng bào các dân tộc miền núi, vùng
cao....................................................................................................126
2. Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở Việt
Nam......................................................................................................127
2.1. Nhóm biện pháp thuộc về phía các doanh nghiệp tham gia hoạt
động kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, trong đó có
Công ty XNK Intimex.....................................................................127
2.1.1.Tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trờng.........................127
2.1.2. Kết hợp sản xuất với xuất khẩu........................................128
2.1.3. Các doanh nghiệp nên nghiên cứu việc thuê nớc ngoài, đặc
biệt là Việt kiều thiết kế mẫu mã................................................130
2.1.4. Giải quyết mọi vớng mắc do chế độ thuế gây ra cho hàng
thủ công mỹ nghệ........................................................................131
2.1.5. Công nghiệp hoá và cơ giới hoá một số khâu để hạ giá
thành.............................................................................................132
2.2. Về phía Nhà nớc cần tổ chức thực hiện tốt các biện pháp sau:
..........................................................................................................133
2.2.1.Tăng mức u đãi đầu t sản xuất kinh doanh hàng thủ công
mỹ nghệ. .....................................................................................133
2.2.2 Sửa đổi bổ sung các quy định cho vay vốn, nhất là vốn u
đãi.................................................................................................134
2.2.3. Mở rộng phơng thức bán hàng xuất khẩu ........................135
2.2.4. Tạo nguồn cung ứng nguyên liệu cho sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ..............................................................................136
2.2.5.Giảm nhẹ tiền cớc vận chuyển và các lệ phí tại các cảng,
khẩu đối với hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu........................137
2.2.6. Đề nghị sửa đổi điểm d, khỏan 1, điều 10 Luật thuế giá trị

gia tăng và các văn bản hớng dẫn, và bỏ thuế xuất khẩu đối với
một số chủng loại hàng thủ công mỹ nghệ.................................137
2.2.7. Sửa đổi quy định về tiêu chuẩn thởng xuất khẩu đối với
hàng thủ công mỹ nghệ...............................................................138
2.2.8. Xây dựng và hỗ trợ các Công ty xuất khẩu Mây tre, hàng
thủ công mỹ nghệ thuộc Bộ Thơng mại và một số tỉnh, thành phố
lớn trở thành đơn vị chủ lực thực hiện chủ trơng đẩy mạnh xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ......................................................139
2.2.9. Một số vấn đề về quản lý Nhà nớc đối với lĩnh vực sản xuất
kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ............................................140

45


Kết luận..................................................................................................141
Tài liệu tham khảo...........................................................................142

Chơng 1
Vai trò, nội dung và các nhân tố ảnh hởng đến
hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt động xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng
I. Vai trò, nội dung của xuất khẩu trong nền kinh tế
quốc dân

1. Tính tất yếu khách quan của thơng mại quốc tế
Thơng mại quốc tế (TMQT) là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các
nớc thông qua buôn bán nhằm mục đích kinh tế tối đa. Trao đổi hàng hoá là
một hình thức của các ngành kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa những ngời sản xuất kinh doanh hàng hoá riêng biệt của các quốc
gia.

Quốc gia cũng nh cá nhân không thể sống riêng rẽ mà vẫn đầy đủ đợc. TMQT đã trở thành vấn đề sống còn, vì nó cho phép thay đổi cơ cấu sản
xuất và nâng cao mức tiêu dùng của dân c một quốc gia. Ngày nay, khi quá
trình phân công lao động quốc tế đang diễn ra hết sức sâu sắc thì TMQT đã
trở thành một quy luật tất yếu khách quan và đợc xem nh là một điều kiện
tiền đề cho sự phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Sự ra đời phát triển của
TMQT gắn liền với quá trình phân công lao động quốc tế. Xã hội càng phát
triển, phân công lao động quốc tế diễn ra ngày càng sâu sắc, điều đó phản
ánh mối quan hệ phụ thuộc kinh tế giữa các quốc gia ngày càng tăng lên.
TMQT cũng vì thế mà ngày càng mở rộng và phức tạp.
TMQT xuất hiện từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên và xã hội giữa
các quốc gia, chính sự khác nhau đó nên có lợi cho mỗi nớc chuyên môn
hoá (CMH) sản xuất những mặt hàng cụ thể phù hợp với điều kiện sản xuất

46


và xuất khẩu hàng hoá của mình, để nhập khẩu những hàng hoá cần thiết
khác từ nớc ngoài. Điều quan trọng là mỗi nớc phải xác định cho đợc những
Mặt hàng nào mà nớc mình có lợi nhất trên thị trờng cạnh tranh quốc tế.
Quy luật lợi thế tơng đối hay lý thuyết lợi thế so sánh của nhà kinh tế học
ngời anh David Ricardo (1817) nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí sản
xuất, coi đó là chìa khoá của các phơng thức thơng mại. Lý thuyết khẳng
định nếu mỗi nớc CMH vào các sản phẩm mà nớc đó có lợi thế tơng đối
(hay có hiệu quả sản xuất so sánh cao nhất) thì thơng mại sẽ có lợi cho cả
hai bên. Thậm chí nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc
gia khác trong sản xuất hầu hết các loại sản phẩm, thì quốc gia đó vẫn có
thể tham gia TMQT để tạo ra lợi ích cho mình khi tham gia vào TMQT,
quốc gia có hiệu quả thấp trong sản suất tất cả các loại hàng hoá, sẽ CMH
sản xuất và xuất khẩu các loại hàng mà việc sản xuất chúng ít bất lợi nhất
và nhập khẩu các loại hàng hoá mà việc sản xuất chúng bất lợi lớn nhất.

TMQT còn bắt nguồn do sự chênh lệch giữa các nớc chi phí cơ hội
của hàng hoá tạo ra. Chi phí cơ hội của một hàng hoá là số lợng các mặt
hàng mà ngời ta phải từ bỏ để làm ra các mặt hàng khác nhau. Sự chênh
lệch giữa các nớc về chi phí tơng đối trong sản xuất quyết định phơng thức
TMQT. Còn nhiều lý do khác khiến TMQT rất quan trọng thế giới hiện đại.
Một trong những lý do đó có thể là TMQT tối cần thiết cho việc thực hiện
CMH sâu, để có hiệu quả kinh tế cao trong nhiều ngành công nghiệp hiện
đại. CMH theo quy mô lớn làm cho chi phí sản xuất giảm và hiệu quả kinh
tế theo quy mô sẽ đợc thực hiện ở từng nớc trong các nớc khác nhau.
Heckscher-Ohlin nhà kinh tế Thuỵ Điển đã phát hiện quy luật lợi thế trên
dựa vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đó là việc tính toán các yếu tố
đầu vào để xác định sản phẩm đầu ra có giá thành hạ nhất. Có những nớc có
u thế về nguồn lực lao động, đất đai, tài nguyên rẻ thì giá thành sản phẩn rẻ
nếu đất nớc này chọn những sản phẩm CMH sử dụng nhiều lao động, đất
đai, tài nguyên và từ đó họ kinh doanh sẽ có hiệu quả. Sụ khác nhau về sở
thích và mức cầu cũng là một nguyên nhân khác để có buôn bán. Ngay cả
trong trờng hợp hiệu quả tuyệt đối trong hai nơi giống hệt nhau, buôn bán
vẫn có thể diễn ra do sự khác nhau về sở thích. Một tác động khác là sự độc
quyền về bản quyền, bằng phát minh sáng chế, tri thức chuyên môn của

47


một số ngời. Công ty có quyền sở hữu về một phát minh sáng chế, có thể từ
chối cấp giấy phếp hoặc gia công sản xuất đối với các công ty ở nớc khác,
hoặc chỉ cho phép với điều kiện là các sản phẩm ấy không đợc xuất khẩu.
Điều này tạo cho nớc sở hữu phát minh có một có một sự độc quyền thực sự
về loại sản phẩn này trên thị trờng thế giới.
Những lợi ích mà TMQT đem lại đã làm cho thơng mại và thị trờng
thế giới trở thành nguồn lực của nền kinh tế quốc dân (KTQD), là nguồn

tiết kiệm nớc ngoài, là nhân tố kích thích sự phát triển của lực lợng sản
xuất, của khoa học công nghệ. TMQT vừa là cầu nối kinh tế của mỗi quốc
gia với các nớc khác trên thế giới, vừa là nguồn hậu cần cho sản xuất và đời
sống của toàn xã hội văn minh hơn, thịnh vợng hơn. Chính vì vậy nó đợc
coi là " bộ phận của đời sống hàng ngày " .
Nhận thức rõ điều đó, Đảng và Nhà nớc ta đã có những hớng đi mới
trong đờng lối chính sách của mình. Từ t tởng tự cung tự cấp đến nay chúng
ta tạo mọi điều kiện để mở rộng giao lu kinh tế với nớc ngoài, mở rộng để
thu hút mọi nguồn vốn đầu t. Với chính sách đa dạng hoá và đa phơng hoá
các quan hệ KTQD, mở cửa và hớng mạnh ra xuất khẩu để làm cho nền
kinh tế nớc ta sống dậy, hoạt động ngoại thơng trong những năm qua đã thu
đợc những thành tựu đáng kể, đặc biệt là lĩnh vực xuất khẩu. kim ngạch
xuất khẩu 10 năm trở lại đây đã liên tục tăng cả về số lợng lẫn chất lợng,
với tốc độ tăng hàng năm là trên dới 20% đóng góp một phần không nhỏ
cho quá trình phát triển kinh tế của đất nớc. Chính vì vậy, trong Nghị Quyết
đại hội VIII của Đảng đã nhấn mạnh "Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với
mở rộng hợp tác quốc tế, đa phơng hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế.
Dựa vào nguồn lực trong nớc là chính đi đôi với tranh thủ tối đa các nguồn
lực bên ngoài, xây dựng một nền kinh tế mở , hội nhập với khu vực và thế
giới, hớng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản
phẩm trong nớc sản xuất có hiệu quả".

2. Xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu trong hoạt động
ngoại thơng ở Việt Nam
2.1. Khái niệm, nội dung xuất khẩu

48


2.1.1. Khái niệm xuất khẩu

Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi
quốc tế. Nó không phải là những hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ
thống các quan hệ mua bán trong thơng mại có tổ chức từ trong nớc ra
ngoài nớc nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa, đẩy mạnh sản xuất hàng
hoá, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bớc nâng cao mức sống của
nhân dân. Vì thế hoạt động xuất khẩu hàng hoá một mặt dễ đem lại những
hiệu quả kinh tế rất cao, mặt khác nó cũng gây ra những hậu quả không lờng trớc đợc vì phải đối đầu không chỉ với một hệ thống kinh tế khác ở bên
ngoài mà là toàn bộ các hệ thống kinh tế của các nớc cùng tham gia xuất
khẩu không giống nhau và rất khó có thể khống chế đợc.
Xuất khẩu là việc bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ trong nớc và nớc
ngoài nhằm thu ngoại tệ, tăng tích luỹ cho ngân sách nhà nớc, phát triển sản
xuất kinh doanh và nâng cao đời sống nhân dân. So với việc mua bán sản
phẩm trong thị trờng nội điạ, hoạt động xuất khẩu phức tạp hơn nhiều. Đây
là hoạt động giao dịch, buôn bán với những ngời có quốc tịch khác nhau,
thị trờng vô cùng rộng lớn khó kiểm soát, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ
mạnh, hàng hoá đợc vận chuyển qua biên giới quốc gia. Các quốc gia khác
nhau tham gia vào hoạt động giao dịch, buôn bán này phải tuân thủ theo
những tập quán thông lệ quốc tế, cũng nh của các địa phơng.

2.1.2. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
Nh chúng ta đã đề cập, xuất khẩu là việc bán sản phẩm trong nớc ra
nớc ngoài nhằm thu ngoại tệ, phát triển và nâng cao đời sống trong nớc.
Đây là hoạt động phức tạp hơn việc bán sản phẩm trên thị trờng nội địa rất
nhiều. Đồng thời chịu tác động bởi nhiều nhân tố khác nhau. Chính vì thế
nó đợc tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu từ điều tra nghiên
cứu thị trờng nớc ngoài, lựa chọn hàng hoá xuất khẩu, thơng nhân giao dịch
tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu, tổ chức thực hiện
hợp đồng cho đến khi hàng hoá đến cảng, chuyển giao quyền sở hữu cho
ngời mua và hoàn thành các thủ tục thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ


49


đều phải đợc nghiên cứu kỹ lỡng đặt trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ
nắm bắt đợc những lợi thế nhằm đảm bảo đợc hoạt động xuất khấu đạt hiệu
quả cao nhất.
Để kinh doanh xuất khẩu hiệu quả, hoạt động thực hiện phải bao
gồm các nghiệp vụ sau:
a- Nghiên cứu thị trờng quốc tế.
Đây là công việc đầu tiên đợc tiến hành một cách chu đáo, cẩn thận.
Nghiên cứu các thị trờng tạo khả năng cho các nhà kinh doanh nhận ra đợc
quy luật vận động của từng loại hàng hoá cụ thể thông qua sự biến đổi nhu
cầu cung cấp và giá cả hàng hoá đó trên thị trờng, giúp cho họ giải quyết đợc các vấn đề của thực tiễn kinh doanh nh: Yêu cầu thị trờng, khả năng tiêu
thụ, khả năng cạnh tranh của hàng hoá. Công việc này bao gồm:
* Nghiên cứu thị trờng hàng hoá thế giới.
Phải bao gồm việc nghiên cứu toàn bộ quá trình sản xuất của một
ngành sản xuất cụ thể, tức là việc nghiên cứu không chỉ giới hạn ở lĩnh vực
lu thông mà còn ở lĩnh vực sản xuất, phân phối hàng hoá.
Muốn vậy ta phải xác định các vấn đề sau:
- Thị trờng đang cần mặt hàng gì?
- Tình hình tiêu dùng mặt hàng đó nh thế nào?
- Mặt hàng ở thời kỳ nào của chu kỳ sống?
- Tình hình sản xuất mặt hàng đó ra sao?
- Tỷ suất ngoại tệ của mặt hàng đó?
* Dung lợng thị trờng và các yếu tố ảnh hởng tới nó.
Dung lợng thị trờng là khối lợng hàng hoá đợc giao dịch trên một
phạm vi thị trờng nhất định ( Thế giới, khu vực) trong một thời gian nhất
định ( thờng là một năm ). Khi nghiên cứu thị trờng hàng hoá khác nhau
phải căn cứ vào đặc điểm của chúng để đánh giá đúng ảnh hởng của các
nhân tố, xác định nhân tố chủ yếu có ý nghĩa quyết định tới xu hớng vận

động của thị trờng trong giai đoạn hiện tại và tơng lai.

50


* Lựa chọn đối tác buôn bán.
Mục đích của hoạt động này là lựa chọn bạn hàng có thể cộng tác đợc, đảm bảo an toàn và có lãi. Nội dung cần thiết để nghiên cứu lựa chọn
đối tác bao gồm:
- Quan điểm kinh doanh của thơng nhân đó.
- Lĩnh vực kinh doanh của họ.
- Khả năng vốn và cơ sở vật chất của họ, nhằm thấy đợc những u thế
bên thoả thuận giá cả, điều kiện thanh toán.
- Uy tín và mối quan hệ trong kinh doanh của họ.
- Những ngời chịu trách nhịêm thay mặt để kinh doanh và phạm vi
trách nhiệm của họ đối với nghĩa vụ của công ty.
* Nghiên cứu giá cả hàng hoá trên thị trờng thế giới: Đợc coi là vấn
đề chiến lợc u tiên hàng đầu bởi nó ảnh hởng trực tiếp tới sức tiêu thụ và lơị
nhuận của nhà xuất khẩu. Định giá đúng đảm bảo cho các nhà xuất khẩu
thắng lợi trong kinh doanh, tránh rủi ro và thua lỗ. Thông thờng các nhà
kinh doanh xuất khẩu định giá bán sản phẩm dựa trên 3 căn cứ:
- Giá thành và các chi phí khác.
- Sức mua của ngời tiêu dùng và nhu cầu của họ.
- Giá cả hàng hoá cạnh tranh.
* Thanh toán trong TMQT: Là một khâu rất quan trọng, đảm bảo
hiệu quả kinh tế trong kinh doanh xuất khẩu. Việc thanh toán phải xét đến
các vấn đề:
- Tiền tệ trong thanh toán quốc tế.
- Thời hạn thanh toán.
- Các hình thức và phơng thức thanh toán quốc tế.
- Các điều kiện đảm bảo hối đoái.

b- Lập phơng án kinh doanh.
Trên cơ sở những kết quả thu đợc trong quá trình nghiên cứu thị trờng, đơn vị kinh doanh lập phơng án kinh doanh cho mình. Phơng án này là

51


kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt tới những mục tiêu xác định trong
kinh doanh. Việc kinh doanh phơng án này bao gồm:
- Đánh giá tình hình thị trờng .
- Lựa chọn mặt hàng.
- Đề ra mục tiêu cụ thể.
- Đề ra biện pháp và thực hiện những biện pháp này.
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh.
c- Nguồn hàng cho xuất khẩu.
Đó là toàn bộ hàng hoá của một công ty hoặc địa phơng, một vùng
hoặc toàn bộ đất nớc có khả năng xuất khẩu đợc.
Để tạo nguồn hàng cho xuất khẩu, các doanh nghiệp có thể đầu t trực
tiếp cho sản xuất, có thể là thu gom hoặc ký kết hợp đồng mua với các chủ
hàng, các đơn vị sản xuất. Nguồn hàng cho xuất khẩu ổn định là tiền đề cho
việc phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp.
d- Đàm phán ký kết hợp đồng kinh tế.
* Các hình thức đàm phán:
Đàm phán là việc bàn bạc trao đổi với nhau các điều kiện mua bán
giữa các nhà doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đi đến ký kết hợp đồng.
Thông thờng có các hình thức sau:
- Đàm phán qua th tín.
- Đàm phán qua điện thoại.
- Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp.
* Các bớc tiến hành đàm phán:
Bớc 1: Chào hàng( phát giá ).

Đây là việc nhà kinh doanh thế hiện có ý định bán hàng của mình, là
lời đề nghị ký kết hợp đồng. Nếu việc mua bán xuất phát từ phiá ngời mua (
ngời nhập khẩu) thì có thể hỏi giá hoặc đặt hàng.
Bớc 2 : Hoàn giá.

52


Khi ngời mua chấp nhận đợc đơn chào hàng nhng không chấp nhận
hoàn toàn đơn chào hàng đó mà đa ra một đề nghị mới thì lời đề nghị này
gọi là hoàn giá. Thờng thì giao dịch không kết thúc ngay từ lần chào hàng
đầu tiên mà phải trải qua nhiều lần hoàn giá.
Bớc 3 : Chấp nhận..
Là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện chào hàng (đặt hàng) mà
giá bên kia đa ra, khi đó thì tiến hành làm hợp đồng.
Bơc 4: Xác nhận
Hai bên sau khi thống nhất thoả thuận với nhau về các điều kiện giao
dịch, có khi cẩn thận ghi lại mọi điều kiện đã thoả thuận gửi cho bên kia đó
là văn bản xác nhận và có chữ ký của cả hai bên.
e- Hợp đồng kinh tế xuất khẩu hàng hoá
Đối với các quan hệ mua bán hàng hoá, sau khi các bên mua và bán
tiến hành giao dịch và đàm phán có kết quả thì phải thực hiện lập và ký kết
hợp đồng. Trong đó quyền hạn và nghĩa vụ cụ thể của các bên tham gia ký
kết phải đợc thể hiện đầy đủ trong hợp đồng. Hợp đồng thể hiện bằng văn
bản và hình thức bắt buộc đối với các đơn vị xuất nhập khẩu ở nớc ta.
Hợp đồng kinh tế ngoại thơng là sự thoả thuận của các đơng sự có
quốc tịch khác nhau, trong đó bên gọi là bên bán( nớc xuất khẩu) có nghĩa
vụ phải chuyển vào quyền sở hữu của bên kia gọi là bên mua ( nớc xuất
khẩu ) một lợng hàng hoá nhất định. Bên nhập khẩu có trách nhiệm trả tiền
và nhận hàng.

* Thực hiện hợp đồng xuất khẩu :
Sau khi hợp đồng xuất khẩu đợc ký kết thì đơn vị kinh doanh xuất
khẩu phải đợc thực hiện hợp đồng đã ký, tiến hành sắp xếp những phần việc
đã làm ghi thành bảng biểu theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng, kịp thời
ghi lại những diễn biến, những văn bản phát đi và nhận đợc để xử lý và giải
quyết cụ thể, đồng thời phải đảm bảo đợc quyền lợi quốc gia và hiệu quả
kinh doanh của đơn vị.

2.2. Vai trò của xuất khẩu trong nền Kinh tế quốc dân
53


Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi
quốc tế. Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực phân phối và lu thông hàng
hoá của một quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết sản
xuất với tiêu dùng của nớc này với nớc khác. Nền sản xuất xã hội phát triển
nh thể nào phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động kinh doanh này.
Xuất khẩu hàng hoá có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã
hội của mỗi quốc gia. Thông qua xuất khẩu có thể làm gia tăng ngoại tệ thu
đợc, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu trong ngân sách, kích thích đối
mới công nghệ, cải biến cơ cấu kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm và nâng
cao mức sống của ngời dân.
Đối với nớc ta, nền kinh tế chậm phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật
lạc hậu, không đòng bộ, dân số phát triển nhanh nên việc đẩy mạnh xuất
khẩu nhằm thu ngoại tệ cải thiện đời sống và phát triển kinh tế là cực kỳ
quan trọng. Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng mở rộng phát triển quan hệ đối
ngoại và kinh tế đối ngoại, đặc biệt hớng mạnh vào sản xuất xuất khẩu hàng
hoá là một chủ trơng đúng đắn, phù hợp với quy luật kinh tế khách quan.
Với định hớng phát triển kinh tế xã hội của Đảng, chính sách kinh tế
đối ngoại nói chung và TMQT nói riêng phải đợc coi là một chính sách

quan trọng chiến lợc nhằm phục vụ quá trình phát triển của nền kinh tế
quốc dân. Chính sách xuất nhập khẩu phải tranh thủ đợc tới mức cao nhất
nguồn vốn kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của nớc ngoài, nhằm thúc đẩy sản
xuất hàng hoá phát triển , giải quyết việc làm cho ngời lao động, thực hiện
phơng châm phát triển thơng mại với nớc ngoài để đẩy mạnh sản xuất trong
nớc, vừa có sản phẩm để tiêu dùng vừa có hàng hoá xuất khẩu.
Nh vậy đối với mọi quốc gia cũng nh nớc ta, xuất khẩu thực sự có vai
trò quan trọng thể hiện :

2.2.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu và tích luỹ phát
triển sản xuất, phục vụ công nghiệp hoá đất nớc
Công nghiệp hoá theo những bớc đi thích hợp là con đờng tất yếu để
khắc phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát triển của nớc ta. Để thực hiện
đờng lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, trớc mắt chúng ta cần phải

54


nhập khẩu một số lợng lớn máy móc thiết bị hiện đại từ bên ngoài, nhằm
trang bị cho nền sản xuất. Nguồn vốn để nhập khẩu thờng giữa các nguồn
chủ yếu là . Đi vay, viện trợ, đầu t từ nớc ngoài và xuất khẩu. Nguồn vốn
vay rồi cũng phải trả, còn viện trợ và đầu t nớc ngoài thì có hạn, hơn nữa thờng bị phụ thuộc vào nớc ngoài. Vì vậy, nguồn vốn quan trọng nhất để nhập
khẩu chính là xuất khẩu. Thực tế là, nớc nào gia tăng đợc xuất khẩu thì
nhập khẩu cũng tăng theo. Ngợc lại, nếu nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu
làm cho thâm hụt cán cân thơng mại quá lớn sẽ có thể ảnh hởng xấu đến
nền KTQD .
Trong tơng lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên nhng mọi cơ hội đầu
t, vay nợ từ nớc ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ có đợc khi các chủ đầu t và
các nhà cho vay thấy đợc khá năng xuất khẩu - nguồn vốn duy nhất để trả
nợ thành hiện thực.


2.2.2. Xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô
cùng mạnh mẽ đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ
hiện đại , sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá
phù hợp với xu hớng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nớc ta.
Ngày nay, đa số các nớc đều lấy nhu cầu thị trờng thế giới làm cơ sở
để tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực tới sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này thể hiện :
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển
thuận lợi. Chẳng hạn, khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo cơ hội đầy
đủ cho việc phát triển ngành sản xuất nguyên vật liệu nh : bông đay, thuốc
phiện. Sự phát triển chế biến thực phẩm xuất khẩu ( gạo, dầu thực vât, cà
phê....) có thể kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo thiết bị
phục vụ nó.
- Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, góp phần cho
sản xuất ổn định và phát triển.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khá năng cung cấp đầu vào cho

55


sản xuất nâng cao năng lực sản xuất trong nớc.

2.2.3. Xuất khẩu có vai trò tích cực đổi mới trang thiết bị và công
nghệ sản xuất
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động hớng ra thị trừơng thế giới, một thị
trờng mà ngày càng cạnh tranh quyết liệt. Sự tồn tại và phát triển của hàng
hoá xuất khẩu phụ thuộc rất lớn vào chất lợng, giá cả, do đó phụ thuộc rất

lớn vào kỹ thuật, công nghệ sản xuất chúng. điều này thúc đẩy các doanh
nghiệp sản xuất trong nớc phải luôn luôn đổi mới, luôn luôn tìm tòi sáng
tạo để cải tiến, nâng cao chất lợng. Mặt khác, xuất khẩu trong nền kinh tế
cạnh tranh còn đòi hỏi Doanh nghiệp phải nâng cao tay nghề cho ngời lao
động.

2.2.4. Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết
công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân
Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trớc
hết, thông qua hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, với nhiều công đoạn
khác nhau đã thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập
không thấp, tăng giá trị ngày công lao động, tăng thu nhập quốc dân. Xuất
khẩu còn tạo nguồn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu, phục vụ đời
sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân
dân, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngời lao động.

2.2.5. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy quan hệ
kinh tế đối ngoại của nớc ta
Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cờng sự hợp tác quốc tế với các
nớc, nâng cao địa vị và vai trò của nớc ta trên thị trờng quốc tế.... Xuất khẩu
và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quỹ tín dụng đầu t, mở
rộng vận tải quốc tế... Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại mà
chúng ta kể trên lại tạo tiền đề mở rộng xuất khẩu.
Có thể nói xuất khẩu không chỉ đóng vai trò xúc tác hỗ trợ phát triển
kinh tế, mà nó còn cùng với hoạt động nhập khẩu nh là yếu tố bên trong

56


trực tiếp tham gia vào việc giải quyết những vấn đề thuộc nội bộ nền kinh tế

nh : Vốn , kỹ thuật , lao động, nguồn tiêu thụ thị trờng... đối với nớc ta hớng mạnh về xuất khẩu là một trong những mục tiêu quan trọng trong phát
triển kinh tế đối ngoại, đợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để phát triển
kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá đất nớc, qua đó tranh thủ đón bắt thời
cơ, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, rút ngắn sự chênh lệch về trình
độ phát triển của Việt Nam so với thế giới. Kinh nghiệm cho thấy, bất cứ
một nớc nào và trong một thời kỳ nào đẩy mạnh xuất khẩu thì nền kinh tế
nớc đó trong thời gian đó có tốc độ phát triển cao.
Tóm lại : Thông qua xuất khẩu sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất xã hội,bằng việc mở rộng trao đổi và thúc đẩy việc tận dụng các lợi
thế, các tiềm năng và cơ hội của đất nớc. Cho đến nay, tuy cha lâu và cũng
cha nhiều, song chúng ta cũng thấy đợc những kết quả đáng mừng từ chính
sách mở rộng thơng mại, giao lu kinh tế với nớc ngoài, trọng tâm là xuất
khẩu. Nớc ta đã từng bớc chuyển mình với nhịp độ sản xuất bằng những
công nghệ , khoa học tiên tiến. tin tởng rằng với những hớng đi đúng đắn,
với những u thế của mình và sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nớc,
Việt Nam sẽ trở thành một mắt xích quan trọng trong nền kinh tế thế giới.

2.3. Các hình thức xuất khẩu :
a. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức đơn vị ngoại thơng xuất khẩu các
loại hàng hoá dịch vụ do chính Doanh nghiệp sản xuất ra hay thu mua từ
các đơn vị sản xuất trong nớc tới khách hàng nớc ngoài thông qua các tổ
chức của mình. Về nguyên tắc, xuất khẩu trực tiếp có thể làm tăng thêm rủi
ro trong kinh doanh, song nó lại có những u điểm nổi bật sau: giảm bớt chi
phí trung gian do đó tăng lợi nhuận cho Doanh nghiệp. Có thể liên hệ trực
tiếp và đều đặn với khách hàng và với thị trờng nớc ngoài, biết đợc nhu cầu
của khách hàng và tình hình bán hàng ở đó nên ta có thể thay đổi sản phẩm
và những điều kiện bán hàng trong trờng hợp cần thiết.
b. Xuất khẩu uỷ thác
Trong hình thức này, đơn vị có hãng xuất khẩu (gọi là bên uỷ thác)

57


giao cho đơn vị XNK (gọi là bên uỷ thác) tiến hành xuất khẩu một hoặc
một số lô hàng nhất định với danh nghĩa của mình (bên nhận uỷ thác) nhng
với chi phí của bên uỷ thác. Về bản chất pháp lý, bên nhận uỷ thác đợc
nhận phí uỷ thác thực chất là tiến hành thù lao trả cho đại lý.
c. Mua đứt bán đoạn
Trong đó đơn vị cung cấp hàng xuất khẩu giao hàng và quyền sỡ hữu
ch ngời nhập khẩu và đợc nhận tiền hàng.
d. Hàng đổi hàng
Trong đó đơn vị ngoại thơng giao nhận một loại hàng thờng là phân
bón, thuốc trừ sâu, máy nông nghiệp hay t liệu tiêu dùng để đổi lấy hàng
hoá phù hợp với yêu cầu xuất khẩu.
e. Gia công xuất khẩu
Là một phơng thức kinh doanh, trong đó một bên (gọi là bên nhận
gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác
(gọi là bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia
công và nhận thù lao (gọi là phí gia công).
f. Xuất khẩu theo nghị định th (xuất khẩu trả nợ)
Đây là hình thức mà Doanh nghiệp xuất khẩu của Nhà nớc giao tiến
hành xuất khẩu một số mặt hàng nhất định cho Chính phủ nớc ngoài trên cơ
sở nghị định th đã ký giữa hai Chính phủ.
Hình thức này cho phép Doanh nghiệp tiết kiệm đợc các khoản chi
phí trong việc nghiên cứu thị trờng, tìm kiếm bạn hàng. Mặt khác, thờng
không có sự rủi ro trong thanh toán (thanh toán do Chính phủ thực hiện).
Trên thực tế, hình thức xuất khẩu này chỉ xuất hiện rất ít, thờng trong một
số nớc XHCN trớc đây và chỉ trong một số DNNN.
g. Tái xuất khẩu
Nội dung của hình thức này là xuất khẩu những hàng hoá mà trớc

đây đã nhập khẩu và cha tiến hành các hoạt động chế biến. Ưu điểm của
hình thức xuất khẩu này là Doanh nghiệp có thể thu đợc lợi nhuận cao mầ
không phải tổ chức sản xuất, đầu t vào nhà xởng, máy móc thiết bị, khả

58


năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn.
Chủ thể tham gia hoạt động tái xuất khẩu nhất thiết phải có sự tham
gia của cả ba quốc gia: nớc xuất khẩu, nớc nhập khẩu và nớc tái xuất khẩu.
Hàng hoá là đối tợng xuất khẩu có thể đi thẳng từ nớc xuất khẩu tới nớc
nhập khẩu. Sỡ dĩ có hoạt động tái xuất khẩu là do sự thuận lợi và khó khăn
trong quan hệ thơng mại giữa các nớc xuất khẩu và nớc nhập khẩu, chẳng
hạn nh bị cấn vận, trừng phạt kinh tế, ....
Ngoài ra, theo Nghị định 33/CP ngày 19/4/1994 về quản lý Nhà nớc
đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thì các hình thức dới đây cũng đợc
gọi là xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá: tạm nhập để tái xuất, tạm xuất để tái
nhập, chuyển khẩu, quá cảnh hàng hoá, chuyển giao sở hữu công nghiệp.
Tóm lại, có nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau và mỗi hình thức lại
có những nội dung riêng biệt. Trong thực tế hoạt động xuất khẩu, mỗi
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một hoặc kết hợp nhiều hình thức xuất khẩu
khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện và khả năng của từng Doanh nghiệp cụ
thể.
II. Hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở
Việt Nam

1. Vị trí, vai trò của sản xuất và xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ ở Việt Nam
Trong quá trình phát triển kinh tế ngày nay, chúng ta đã chọn t tởng
phát triển kinh tế theo hớng xuất khẩu. T tởng cơ bản của chiến lợc tăng trởng hớng về xuất khẩu là nhằm phát huy lợi thế so sánh và xu thế quốc tế

hoá đời sống kinh tế, mở rộng phân công lao động quốc tế. Trong điều kiện
đó, ở những mức độ khác nhau tất cả các nớc đều đợc cuốn hút vào quá
trình phân công và hợp tác lao động quốc tế, các hoạt động TMQT ngày
càng mở rộng. Đối với Việt Nam, để thực hiện Công nghiệp hoá với qui mô
lớn, nhịp độ nhanh, phát huy có hiệu quả các nguồn lực và lợi thế trong quá
trình Công nghiệp hoá đòi hỏi phải mở rộng thị trờng quốc tế, đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu.

59


Thực chất của chiến lợc kinh tế hớng xuất khẩu đặt nền kinh tế quốc
gia và mỗi ngành sản xuất trong nớc trong quan hệ cạnh tranh với thị trờng
quốc tế nhằm phát huy lợi thế so sánh, buộc nhà sản xuất trong nớc phải
luôn luôn đổi mới công nghệ, tăng năng suất và nâng cao hơn nữa khả năng
xúc tiến, tự do hoá Thơng mại. Mục đích cuối cùng là đáp ứng nhu cầu đòi
hỏi của thị trờng với giá rẻ, chất lợng cao, kể cả thị trờng trong nớc và quốc
tế.
Hàng thủ công mỹ nghệ là những mặt hàng thuộc các ngành nghề
truyền thống. Một quốc gia có nền kinh tế phát triển nh Việt Nam hiện nay,
nếu phát triển ngành nghề thủ công truyền thống sẽ thu hút mạnh mẽ nguồn
lao động dồi dào trong nớc. Phát triển sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ có tác dụng lớn trong việc tạo việc làm và tăng thu nhập chính cho
ngời lao động trong nớc, góp phần xoá đói giảm nghèo, giải quyết vấn đề
nhàn c, nhất là trong tầng lớp trẻ, có tác dụng tích cực đẩy lùi các hiện tợng
tiêu cực, các tệ nạn xã hội góp phần bảo đảm trật tự an ninh xã hội , nhất là
trong điều kiện hiện nay thất nghiệp còn đông thì ý nghĩa chính trị xã hội
của vấn đề nêu trên càng lớn. Trong quá trình phát triển và xuất khẩu các
hàng hoá này không những thu hút hàng triệu lao động không có việc làm ở
thành thị và nông thôn mà còn tạo cơ hội sử dụng và đào tạo các nghệ nhân,

thợ giỏi có tay nghề và kỹ xảo truyền thống góp phần bảo tồn, phát triển và
truyền lại cho đời sau vốn quý nghề nghiệp này của dân tộc.
Nhóm các ngành thủ công mỹ nghệ truyền thống đợc phát triển theo
chiều rộng là chủ yếu. Ngoài những ý nghĩa trên, việc xuất khẩu mặt hàng
này còn đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nớc. Tuy nhiên, do mối liên
hệ sản xuất với các ngành khác rất hẹp nên sự phát triển các ngành thủ công
mỹ nghệ truyền thống không kích thích các ngành khác phát triển nhiều.
Mặt khác, với điều kiện sản xuất và tiêu dùng hiện nay thì việc duy trì tính
truyền thống sao cho thích hợp là một việc làm khó khăn.

2. Đặc điểm của sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ
Hàng thủ công mỹ nghệ là hàng thuộc các ngành nghề truyền thống,
đợc sản xuất ra bởi các nghệ nhân, thợ thủ công có tay nghề tinh xảo và độc

60


đáo truyền từ đời này qua đời khác và đợc phát triển theo nhu cầu của cuộc
sống. Đời sống đợc cải thiện thì nhu cầu về hàng hoá này sẽ tăng lên, cả
cho tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu.

2.1. Đặc điểm về sản xuất và tính chất của hàng thủ
công mỹ nghệ
Hàng thủ công mỹ nghệ bao gồm nhiều chủng loại. Mỗi loại hàng
hoá đó có tính chất, đặc điểm khác nhau đợc sản xuất trong những điều
kiện riêng biệt. Những yêu cầu và đòi hỏi về chất lợng, mẫu mã, kiểu dáng
của từng loại hàng thủ công mỹ nghệ cùng với điều kiện sản xuất, trình độ
tay nghề của ngời nghệ nhân cũng khác nhau. Điều này làm xuất hiện nhiều
làng nghề truyền thống và mỗi làng nghề lại hình thành nên các cơ sở sản

xuất chuyên môn hoá việc sản xuất những loại sản phẩm mà mình có lợi
thế. Các làng nghề phát triển mạnh sẽ lan sang các làng bên cạnh và trở
thành xã nghề rộng lớn. Hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng truyền thống
có từ lâu đời ở Việt Nam, cùng với thời gian nó đã phát triển ra nhiều vùng
trên khắp đất nớc với đông đảo đội ngũ thợ có tay nghề cao đợc truyền từ
đời này qua đời khác (cha truyền con nối).
Những sản phẩm thủ công mỹ nghệ đợc sản xuất ra đẹp về màu sắc,
phong phú về chủng loại và những sản phẩm đó đều có giá trị xuất khẩu
cao, chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ của cả nớc nh hàng gốm, chạm khắc gỗ, sơn mài, thêu ren, cói
mây, ..... Sản phẩm của những ngời thợ chế tạo ra là kiệt tác nghệ thuật vì
ngời sản xuất không chỉ thao tác các quá trình công nghệ mà còn sáng tạo
nữa. Một số làng nghề nhờ năng động, sản xuất hiệu quả đã có tích luỹ,
mạnh dạn đầu t mua sắm các trang thiết bị máy móc.
Các hình thức tổ chức sản xuất trong một số làng nghề đang phát
triển đa dạng. Từ các hộ t nhân, một số hộ đã tập hợp lại để hình thành các
HTX, tổ hợp sản xuất nhằm tăng cờng năng lực sản xuất, trang thiết bị máy
móc. Một số hộ có vốn có kỹ năng sản xuất, có kinh nghiệm đã thành lập
các xí nghiệp t nhân, Công ty TNHH,.. làm cho các hình thức tổ chức trong
các làng nghề phong phú. Giữa các hình thức tổ chức sản xuất trong các

61


làng nghề đã có mối quan hệ hợp tác liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
Tuỳ theo từng loại nghề và mức độ phát triển của từng loại nghề mà
thu nhập giữa các loại thợ cũng có chênh lệch đáng kể, tuỳ thuộc trình độ
tay nghề. Tính chung cả nớc, các hoạt động ngành nghề đã thu hút khoảng
29.5% lực lợng lao động nông thôn, một tỷ lệ tuy cha đợc cao nhng chiếm

vị trí đáng kể về việc làm cho ngời lao đông.
Để có đợc những sản phẩm thủ công mỹ nghệ đáp ứng cho ngời tiêu
dùng về mặt chất lợng cũng nh thẩm mỹ, nghệ nhân và những cộng sự đã
phải thực hiện nhiều thao tác từ đơn giản đến phức tạp qua nhiều công
đoạn. Từ khâu chọn lựa nguyên liệu phục vụ cho sản xuất đến những khâu
tiếp theo trong quá trình sản xuất luôn đòi hỏi sự tập trung cao độ. Nhng có
lẽ việc tạo ra những nét văn hoa trên sản phẩm là công việc khó khăn nhất.
Nó đòi hỏi sự kết hợp hài hoà giữa trí óc và sự khéo léo của đôi tay nghệ
nhân.

2.2. Đặc điểm về tiêu thụ và xuất khẩu
Hàng thủ công mỹ nghệ có những nét đặc trng riêng biệt ảnh hởng
lớn đến sản xuất và buôn bán. Tìm kiếm những đặc trng của hàng thủ công
mỹ nghệ là một cách để tăng cờng tính cạnh tranh của sản phẩm và đảm
bảo xuất khẩu thành công trên thị trờng quốc tế. Hàng thủ công mỹ nghệ có
một số đặc trng nổi bật sau:
- Nhu cầu của ngời tiêu dùng về sản phẩm thủ công mỹ nghệ rất
phong phú đa dạng. Nh chúng ta biết, mặc dù đó không phải là nhu cầu
thiết yếu của ngời tiêu dùng nhng mang tính văn hoá, nghệ thuật cao mà
ngời tiêu dùng luôn hớng tới để đợc thởng thức, để dùng trang trí. Theo
đánh giá của một số khách hàng nớc ngoài khi họ đi thăm một số làng nghề
thì một số mẫu hàng rất đẹp và độc đáo, nhng cha đợc sản xuất đại trà. Họ
cho rằng mẫu mã hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam còn quá nghèo
nàn. Vì vậy, cần kịp thời nắm bắt nhu cầu thị hiếu của khách hàng đồng
thời nghiên cứu thị trờng để tiếp cận sát với từng nhóm khách hàng để tạo
điều kiện thuận lợi trong việc tiêu thụ sản phẩm.
- Giá cả cũng là một đặc trng đáng phải kể đến. Nếu sản phẩm thoã

62



mãn đồng bộ nhu cầu của khách hàng thì họ sẵn sàng trả giá cao miễn sao
có đợc sản phẩm mình mong muốn. ở Việt Nam cũng nh các nớc phát triển
khác, giá cả là yếu tố quyết định đến việc bán đợc hàng hay không? Vì
không chỉ có hàng thủ công mỹ nghệ của mình mà bên cạnh đó còn có rất
nhiều chủng loại mặt hàng này của những đối thủ cạnh tranh khác nữa.
- Khi buôn bán hàng thủ công mỹ nghệ, yếu tố thời vụ không mang
tính quyết định mà yếu tố tâm lý, niềm đam mê của ngời tiêu dùng sẽ chỉ
cho họ có quyết định mua sản phẩm đó hay không? Khi nhìn một tác phẩm
nghệ thuật gây sự chú ý thì chắc họ không bỏ qua cơ hội mua đợc món
hàng mà mình a thích. Điều này cũng thể hiện thói quen tiêu dùng của từng
ngời ở từng thời điểm khác nhau.
- Tính chất của mặt hàng khác nhau, điều đó thể hiện trên từng sản
phẩm, mỗi một sản phẩm mang dáng dấp một tác phẩm của trí tuệ về thẩm
mỹ và dấu ấn của từng thời đại. Những đờng nét hoa văn hay kỹ năng kỹ
xảo tinh hoa đợc thiết kế trên hàng thủ công mỹ nghệ đã thể hiện nét đặc trng tâm hồn của mỗi nghệ nhân.
- Còn nữa, không chỉ tiêu thụ hàng hoá trên thị trờng nội địa mà Việt
Nam cần tìm kiếm thông tin và thị hiếu của khách hàng nớc ngoài nhằm
mở rộng thị trờng tiêu thụ ra nớc ngoài. Để làm đợc điều đó, cần quan tâm
đến vấn đề mẫu mã, nhãn mác sản phẩm. Mỗi làng nghề, mỗi nhà sản xuất
phải làm sao sáng tạo để có thêm nhiều mẫu mã hàng thủ công mỹ nghệ
mới. Qua tìm hiểu đợc biết, hầu hết sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ hiện
nay là đợc làm theo các mẫu mã đã có từ trớc, một số ít mẫu mới thì đợc
sáng tác theo cảm hứng chủ quan của các nghệ nhân.

3. Các nhân tố ảnh hởng tới sản xuất và xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ
3.1. Tình hình cung cầu trên thị trờng thế giới
Hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng mà Việt Nam có lợi thế nhng
cha khai thác đúng tiềm năng hoặc cha đợc khai thác mặc dù nhu cầu của

thị trờng là rất lớn (cả trong nớc lẫn ngoài nớc). Nếu đợc cải tiến về mẫu
mã, chất lợng cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng (các

63


nớc nhập khẩu) thì sẽ có rất nhiều tiềm năng thâm nhập đợc vào các thị trờng đó.
Trong những năm qua, kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
tăng đều, chỉ trừ năm 1999 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này giảm đi do
khủng hoảng chính trị kinh tế khu vực, năm 2001 tăng gần 40% so với năm
2000. Đây là một dấu hiệu tốt để có thể khẳng định kim ngạch xuất khẩu có
thể tăng cao trong những năm tới. Thế nhng, để thực hiện mục tiêu về kim
ngạch xuất khẩu thì không phải là điều đơn giản do còn phụ thuộc rất lớn
vào thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
Hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đến nay đã có mặt trên 50 nớc
và lãnh thổ ở khắp các Châu lục của Thế giới. Trong xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ, một mặt ta không bỏ qua những nhu cầu những lô hàng nhỏ,
miễn là bán đợc hàng, phát triển đợc sản xuất có hiệu quả kinh tế xã hội,
tạo đợc việc làm và thu nhập cho ngời lao động, mặt khác cần hết sức quan
tâm, có định hớng chiến lợc, chính sách và biện pháp khai thác những thị trờng có dung lợng lớn, có nhu cầu thờng xuyên và phong phú về các chủng
loại hàng hoá thủ công mỹ nghệ mà ta có khả năng phát triển, từng bớc tạo
sức cạnh tranh mới để thâm nhập các thị trờng này với qui mô ngày càng
lớn bảo đảm lối ra cho sản xuất ngày càng phát triển ổn định.
Trên thị trờng Thế giới trong xuất khẩu những loại hàng hoá này,
chúng ta phải đơng đầu với một số đối thủ cạnh tranh ở quanh ta có nhiều
tiềm năng và kinh nghiệm, trớc hết phải kể đến Trung Quốc, Indonexia,
Philipin, Thái Lan....
Để thắng trong cạnh tranh có nhiều việc phải làm nhng cơ bản là phải
tìm hiểu, nghiên cứu sâu, thậm chí học hỏi những kinh nghiệm, thủ pháp kỹ
thuật trong sản xuất kinh doanh và các chính sách, giải pháp có liên quan

của từng nớc, đồng thời với chất liệu và kỹ xảo riêng có của mình phải sáng
tạo ra đợc những mẫu mã, hàng hoá đáp ứng đợc nhu cầu, thị hiếu của từng
thị trờng và có sức cạnh tranh cao. Ngay đối với các thị trờng là đối thủ
cạnh tranh vừa nêu trên, tuy tính chất và công dụng hàng hoá thuộc nhóm
này là tơng tự với sản phẩm của ta với chất lợng và gía cả phù hợp ta vẫn có
khả năng tiêu thụ trên thị trờng các nớc này (thí dụ hàng gốm sứ của ta đã
có mặt khá nhiều trên thị trờng các tỉnh Đông Bắc Thái Lan. Khoảng 85%

64


hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu của Bắc Ninh là đa sang thị trờng Trung
Quốc). Việc Trung Quốc gia nhập WTO đã có tác động mạnh đối với các
nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam, tuy nhiên không ảnh hởng lớn
đến hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu của Việt Nam. Nhật Bản, EU và Hoa
Kỳ là thị trờng xuất khẩu chính của ta, đồng thời đây cũng là thị trờng xuất
khẩu chính của Trung Quốc. Tại cả ba thị trờng này, Trung Quốc đều đứng
hàng đầu về các sản phẩm thủ công mỹ nghệ xuất khẩu. Ngời tiêu dùng ở
đây đã bắt đầu quen tiêu dùng hàng Trung Quốc do mẫu mã đa dạng và giá
cả hợp lý.
Chế độ thơng mại hiện nay đối với hàng thủ công mỹ nghệ của Việt
Nam và Trung Quốc tại các thị trờng chính nh sau:
- Thị trờng Nhật Bản: hàng Việt Nam đợc hởng u đãi tơng tự, thậm
chí cao hơn hàng Trung Quốc. Ví dụ đối với một số mặt hàng gỗ mỹ nghệ
(tợng nhỏ và các đồ tiêu dùng bằng gỗ) Việt Nam đợc hởng thuế suất GSP
0% trong khi đó hàng nhập khẩu từ Trung Quốc chịu thuế MFN do chiếm
tỷ trọng cao (tới 42%) trong tổng kim ngạch nhập khẩu của thị trờng này.
Tuy nhiên, đây cũng không phải là thuận lợi lớn đối với Việt Nam vì thuế
suất MFN vốn đã ở mức thấp (5-7%).
- Thị trờng EU: hàng của Việt Nam và Trung Quốc đều đợc hởng u

đãi nh nhau, ví dụ: miễn thuế nhập khẩu các sản phẩm gỗ mỹ nghệ.
- Thị trờng Hoa Kỳ: Trung Quốc đã đợc hởng thuế suất MFN trong
khi đó Việt Nam vẫn đang bị áp dụng thuế phổ thông.

3.2. Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam
- Cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ thờng đợc bố trí gần nguồn
nguyên liệu, hàng thủ công mỹ nghệ cũng đợc sản xuất chủ yếu bằng
nguyên vật liệu sẵn có nên giảm bớt nhu cầu nhập khẩu nguyên phụ liệu
cho sản xuất.
- Không phải nh các ngành nghề khác, ngành hàng thủ công mỹ nghệ
sử dụng lao động thủ công là chính. Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ thu
hút đợc nhiều lao động trong đó có số lợng đáng kể là nông nhàn, tạo việc
làm và tăng thu nhập góp phần xoá đói giảm nghèo cho dân c. Do việc sản
xuất còn theo tính chất "rập khuôn" nên những sản phẩm tạo ra tuy đáp ứng

65


đợc về số lợng và chất lợng nhng mẫu mã, qui cách chủng loại lại cha thoã
mãn nhu cầu đòi hỏi của thị trờng.
- Về khả năng thu hút vốn đầu t: nh chúng ta biết, vốn là một trong
những nhân tố cơ bản quyết định đến sự phát triển của các ngành công
nghiệp nói chung và ngành hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng. Vốn đầu t sản
xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ nhìn chung là không lớn. Hiện
nay, hàng thủ công mỹ nghệ cha phải là mặt hàng nằm trong danh mục các
mặt hàng đợc đầu t vốn từ Nhà nớc nên việc thu hút vốn đầu t từ nớc ngoài
vào ngành này là rất khó khăn. Mặt bằng cơ sở sản xuất một phần có thể
phân tán trong các gia đình, hộ nông nhàn, không nhất thiết phải có cơ sở
sản xuất tập trung toàn bộ. Thực trạng hiện nay là các đơn vị sản xuất kinh
doanh hàng thủ công mỹ nghệ đều thiếu vốn, không vay đợc vốn hoặc

không đủ sức vay vốn với lãi suất cao để tổ chức sản xuất kinh doanh (mua
nguyên vật liệu để sản xuất hoặc mua sản phẩm để tiêu thụ trong nớc và
xuất khẩu)
Theo Bà Veronique Dollfus, hoạ sĩ ngời Pháp thì nghề sản xuất hàng
thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam còn manh mún, cha đợc đầu t đúng mức,
việc giới thiệu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam ra nớc ngoài còn rất
hạn chế. Ngoài ra cha đợc sản xuất đại trà mặc dù có nhiều hàng đẹp và độc
đáo.
Một nghệ nhân cho biết: Hầu hết sản phẩm làm ra đều theo những
đề tài, khuôn mẫu từ thời cha ông để lại, có một số đề tài mới nhng cha tìm
thấy chỗ đứng trên thị trờng. Nguyên nhân mà các cơ sở sản xuất phải nhái
lại những mẫu mã mà có sẵn là họ phải đầu t khá nhiều thời gian và công
sức để sáng tạo ra một mẫu mới, đặc biệt là mẫu chiếm đợc cảm tình của
nhiều ngời tiêu dùng.

3.3. Số lợng, chất lợng sản phẩm và khả năng cạnh
tranh của hàng thủ công mỹ nghệ
Hàng thủ công mỹ nghệ là sản phẩm trang trí bên ngoài nên bên cạnh
những đòi hỏi về tính tiện dụng thị trờng còn có yêu cầu rất cao về tính độc
đáo trong kiểu dáng và mẫu mã.
Phần lớn hàng thủ công mỹ nghệ đợc làm tại nông thôn, sản phẩm

66


thủ công của ta lại hết sức đơn điệu. Số lợng sản phẩm đợc sản xuất dựa
theo đơn đặt hàng nên không ổn định, chất lợng kém và không đồng bộ.
Nguyên liệu thực vật do đợc xử lý cha tốt, thờng biến dạng khi có thay đổi
về thời tiết, thậm chí phát sinh mốc, mọt ngay trên đờng vận chuyển. Sản
xuất đại trà, phân tán cũng đã góp phần làm cho khâu hoàn thiện sản phẩm

trở nên không đồng đều, lô tốt lô xấu lẫn lộn. Chính những điều này cũng
ảnh hởng không nhỏ đến xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam.
Việc đáp ứng đợc đồng bộ cả về số lợng đủ, chất lợng tốt, kiểu dáng mẫu
mã đa dạng, phong phú cho thị trờng nớc ngoài, đòi hỏi Việt Nam cần đầu
t nhiều hơn nữa vào việc sản xuất của ngành hàng và có những chính sách u
đãi cho hộ sản xuất, cho làng nghề, cho các nghệ nhân.
Vốn và thiết bị đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sức cạnh
tranh cho sản phẩm nhng bên cạnh vốn và thiết bị còn có rất nhiều yếu tố
khác cũng tác động vào sức cạnh tranh của sản phẩm. Những yếu tố này có
thể là yếu tố vĩ mô (nh tỷ giá hối đoái, lãi suất, thuế khoá,...) nhng cũng có
thể là yếu tố vi mô (nh quy trình sản xuất và khả năng quản lý của từng
doanh nghiệp).

3.4. Cơ chế, chính sách xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ
Hiện nay, các chính sách và cơ chế về sản xuất và xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ đã đợc hoàn thiện nhiều so với những năm trớc. Khi thị trờng
về các chủng loại hàng thủ công mỹ nghệ đợc mở rộng cùng với các đơn vị
làm hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu đợc phát triển thêm sẽ tất yếu phát
sinh thêm nhiều yếu tố mới mà cho đến nay các cơ chế, quy chế cha bao
quát hết.
Trong những năm gần đây chính sách xuất khẩu hàng hoá nói chung
và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng có nhiều thay đổi. Những
thay đổi đó có thể khái quát nh sau:
- Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều đợc
quyền kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ nếu doanh nghiệp đó
cảm thấy hoạt động kinh doanh này có thể đem lại nhiều lợi nhuận.
- Những doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ

67



×