Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Luận văn hoạt động xuất khẩu hàng dệt may tại công ty may HANOTEX thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.1 KB, 84 trang )

lời mở đầu
Ngày nay, quốc tế hoá đang là xu thế chung của toàn cầu. Không một quốc
gia nào có thể thực hiện một chính sách đóng cửa mà có thể tăng trởng kinh tế
mạnh mẽ đợc. Trong bối cảnh đó thơng mại quốc tế là một lĩnh vực hoạt động
đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế trong nớc hội nhập với nền kinh tế
thế giới.
Trớc xu thế phát triển của thời đại và yêu cầu thực tế phát triển của nền
kinh tế đất nớc, Đảng và Nhà nớc ta đã có chủ trơng phát triển nền kinh tế
hàng hoá hớng về xuất khẩu thay thế nhập khẩu. Đây là một chủ trơng mang ý
nghĩa chiến lợc, gắn liền với quá trình phát triển mở cửa nền kinh tế, tận dụng
nguồn ngoại tệ của nớc ngoài thông qua xuất khẩu những mặt hàng mà Nhà nớc ta có lợi để nhập khẩu máy móc thiết bị, kỹ thuật tiên tiến nhằm phát triển
kinh tế đất nớc.
Ngành Công nghiệp dệt may đợc coi là động lực quan trọng của sự phát
triển kinh tế nớc ta hiện nay. Với đặc điểm của một ngành công nghiệp sử
dụng nhiều lao động, công nghệ đơn giản, ít vốn mà giá trị xuất khẩu lớn.
Ngành dệt may thực sự phù hợp và đóng vai trò then chốt trong chiến lợc
Công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu nớc ta.
Công ty may HANOTEX là một Công ty Trách nhiệm hữu hạn, tuy mới đi
vào hoạt động đợc một thời gian ngắn nhng Công ty đã dần khẳng định đợc
chỗ đứng của mình trong việc xuất khẩu hàng may mặc ra các thị trờng nớc
ngoài.
Xuất phát từ thực tế đó, qua thời gian thực tập tại Công ty HANOTEX, tôi
đã chọn đề tài: Hoạt động xuất khẩu hàng dệt may tại Công ty may
HANOTEX Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh để viết Luận văn
tốt nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp gồm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.

1



Chơng 2: Thực trạng của hoạt động xuất khẩu hàng dệt may tại Công ty
HANOTEX.
Chơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng
dệt may tại Công ty HANOTEX.
Do thời gian thực tập ngắn, luận văn tốt nghiệp không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi rất mong đợc sự đóng góp của Thầy Cô và bạn bè để bản luận
văn đợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS. Trần Việt Lâm cùng toàn thể cán
bộ Công ty may HANOTEX đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập
và hoàn thiện luận văn này.

2


Chơng 1
Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu
1.1. Khái quát về hoạt động xuất khẩu

1.1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là một bộ phận cơ bản của hoạt động ngoại thơng, trong đó
hàng hoá và dịch vụ đợc bán, cung cấp cho nớc ngoài nhằm thu ngoại tệ.
Hoạt động xuất khẩu là buôn bán hàng hoá, dịch vụ cho ngời nớc ngoài
nhằm thu ngoại tệ để tăng tích luỹ cho ngân sách Nhà nớc, phát triển sản xuất
kinh doanh, khai thác u thế, tiềm năng của đất nớc. Đây là một trong những
hình thức kinh doanh quốc tế quan trọng nhất phản ánh quan hệ buôn bán trao
đổi qua biên giới quốc gia, giữa thị trờng nội địa với khu chế xuất.
Thị trờng xuất khẩu là nơi diễn ra quá trình trao đổi, mua bán hàng hoá và
dịch vụ với phạm vi ngoài biên giới quốc gia vì thế thị trờng xuất khẩu cũng
mang đầy đủ chức năng cơ bản của thị trờng nói chung đó là điều tiết và đáp
ứng các nhu cầu của thị trờng. Ngoài ra thị trờng xuất khẩu còn có những đặc

điểm mà nhờ chúng có thể phân biệt với các thị trờng khác nh thị trờng nội
địa.
1.1.2. Các hình thức của hoạt động xuất khẩu
1.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ mà doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc, xuất khẩu ra
nớc ngoài thông qua các tổ chức của mình.
Ưu điểm của hình thức này là lợi nhuận thu đợc của các doanh nghiệp thờng cao hơn các hình thức khác, có thể nâng cao uy tín của mình thông qua
quy cách và phẩm chất hàng hoá, có thể tiếp cận trực tiếp thị trờng, nắm bắt đợc nhu cầu, thị hiếu của ngời tiêu dùng.
Nhợc điểm: đòi hỏi các doanh nghiệp phải ứng trớc một lợng vốn lớn để
sản xuất hoặc thu mua và rủi ro kinh doanh là lớn.
3


1.1.2.2. Xuất khẩu gia công uỷ thác
Theo hình thức này các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng ra
nhập nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho các doanh nghiệp gia công, sau đó
thu hồi thành phẩm để xuất khẩu cho bên nớc ngoài. Doanh nghiệp này sẽ đợc
hởng phí uỷ thác theo thoả thuận với các doanh nghiệp trực tiếp chế biến.
Hình thức này có u điểm: không cần bỏ vốn vào kinh doanh nhng vẫn thu
đợc lợi nhuận, ít rủi ro, việc thanh toán đợc bảo đảm vì đầu ra chắc chắn.
Nhợc điểm: đòi hỏi nhiều thủ tục xuất khẩu và nhập khẩu do đó cần phải
có những cán bộ có kinh nghiệm và thông thạo nghiệp vụ xuất nhập khẩu.
1.1.2.3. Xuất khẩu uỷ thác
Đây là hình thức mà các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng ra
đóng vai trò trung gian xuất khẩu làm thay cho các đơn vị sản xuất những thủ
tục cần thiết để xuất khẩu hàng và hởng phần trăm theo giá trị hàng xuất khẩu
đã đợc thoả thuận.
Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp, ít trách nhiệm, ngời đứng
ra xuất khẩu không phải là ngời chịu trách nhiệm cuối cùng đặc biệt là không

cần bỏ vốn ra để mua hàng, nhận tiền nhanh, ít thủ tục và tơng đối tin cậy.
1.1.2.4. Buôn bán đối lu
Buôn bán đối lu là hình thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ
với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng trao đổi có giá trị tơng đơng với giá trị lô hàng đã xuất.
Các loại hình buôn bán đối lu bao gồm: Hàng đổi hàng, nghiệp vụ bù trừ,
chuyển giao nghiệp vụ, nghiệp vụ mua lại.
1.1.2.5. Xuất khẩu theo nghị định th
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá đợc ký kết theo nghị định th giữa hai
chính phủ.
Ưu điểm của hình thức này là tiết kiệm đợc các khoản chi phí trong việc
nghiên cứu thị trờng, tìm kiếm bạn hàng, đảm bảo đợc thanh toán.

4


1.1.2.6. Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức mà hàng hoá và dịch vụ có thể cha vợt ra ngoài biên giới
quốc gia nhng ý nghĩa kinh tế của nó cũng giống nh hoạt động xuất khẩu. Đó
là việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho các đoàn ngoại giao, khách du lịch
quốc tế
Hoạt động này có thể đạt hiệu quả kinh tế cao do giảm bớt chi phí bao bì,
đóng gói, bảo quản chi phí vận tải, thời gian thu hồi vốn nhanh.
1.1.2.7. Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là hình thức kinh doanh trong đó một bên nhập nguồn
nguyên liệu, bán thành phẩm (bên nhận gia công) của bên đặt gia công để chế
biến thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu đợc phí gia công.
Ưu điểm của hình thức này là giúp bên giá công tạo công ăn việc làm cho
ngời lao động, nhận đợc các thiết bị công nghệ tiên tiến để phát triển sản xuất.
Hình thức này đợc áp dụng rất phổ biến ở các nớc đang phát triển, có
nguồn nhân công dồi dào với giá rẻ và nguồn nguyên liệu sẵn có của các nớc

nhận gia công.
1.1.3.Vai trò và nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu
1.1.3.1.Vai trò của hoạt động xuất khẩu

Đối với nền kinh tế quốc dân
Đối với một nớc nghèo và chậm phát triển nh nớc ta thì việc chọn bớc đi
CNH - HĐH là con đờng thích hợp nhất. Để thực hiện công nghiệp hoá đất nớc trong thời gian ngắn đòi hỏi phải có một số vốn rất lớn để nhập khẩu máy
móc thiết bị, kỹ thuật công nghệ tiên tiến.
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu.
Nhập khẩu cũng nh vốn đầu t của một đất nớc thờng dựa vào các nguồn
chủ yếu: viện trợ, vay nợ, đầu t nớc ngoài Tất cả các nguồn đó đều phải
hoàn trả lại dới các hình thức khác nhau còn phát triển xuất khẩu là sự bảo
đảm, quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu Công nghiệp hoá-Hiện
đại hoá đất nớc.
- Xuất khẩu có vai trò tác động vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển.
5


Đây là yếu tố then chốt trong quá trình Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá.
Đồng thời sự phát triển của các ngành công nghiệp chế tạo và chế biến hàng
xuất khẩu đợc áp dụng kỹ thuật tiên tiến, sản xuất ra hàng hoá có tính cạnh
tranh cao trên thị trờng thế giới, giúp ta có nguồn lực công nghiệp mới, tăng
sản xuất cả về số lợng và chất lợng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết
kiệm chi phí lao động xã hội. Bên cạnh đó tạo khả năng mở rộng thị trờng, tạo
điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào, góp phần cho sản xuất, phát
triển kinh tế ổn định.
- Xuất khẩu có tác động tích cực giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời
sống nhân dân.
Sự phát triển của các ngành công nghiệp hớng vào xuất khẩu sẽ thu hút rất

nhiều lao động vào làm việc, với mức sống ổn định. Ngoài ra xuất khẩu còn
tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống
và đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của con ngời.
- Xuất khẩu là nền tảng trong việc thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại.
Xuất khẩu có vai trò tăng cờng sự hợp tác quốc tế giữa các quốc gia, nâng
cao vai trò của Nhà nớc ta trên trờng quốc tế. Nhờ có những hàng xuất khẩu
mà có nhiều nớc đã, đang và sẽ thiết lập quan hệ buôn bán và đầu t với nớc ta.
- Xuất khẩu góp phần quan trọng vào việc giải quyết các vấn đề sử dụng có
hiệu quả hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Việc đa các nguồn tài nguyên thiên nhiên tham gia vào sự phân công lao
động quốc tế thông qua các ngành chế biến xuất khẩu đã góp phần nâng cao
giá trị hàng hoá, giảm bớt những thiên tai do điều kiện thiên nhiên ngày càng
trở nên bất lợi cho hàng hoá và nguyên liệu cho xuất khẩu.

Đối với các doanh nghiệp
- Xuất khẩu đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện
công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá
thành.
- Có điều kiện tiếp cận với công nghệ sản xuất mới, trong bớc chuyển giao
công nghệ hiện đại, nâng cao tay nghề ngời lao động, từ lao động không có kỹ
năng hoặc bán kỹ năng thành lao động kỹ năng.
6


- Tạo thu nhập cho doanh nghiệp bằng ngoại tệ và tất nhiên nguồn thu nhập
này sẽ lớn hơn kinh doanh nội địa, nâng cao đời sống công nhân viên chức
trong công ty.
Tóm lại đẩy mạnh xuất khẩu đợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để phát
triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu

- Khai thác hiệu quả mọi nguồn lực trên cơ sở phân công lao động và
chuyên môn hoá ở từng quốc gia.
- Mở rộng thị trờng và đa phơng hoá đối tác.
- Hình thành các vùng, các nguồn sản xuất hàng xuất khẩu, tạo các chân
hàng vững chắc, phát triển hệ thống thu mua hàng xuất khẩu .
- Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu theo hớng ngày càng chứa
đựng nhiều hàm lợng chất xám, kỹ thuật và công nghệ.
- Xây dựng danh mục các mặt hàng chủ lực ở phạm vi chiến lợc, từ đó có
kế hoạch phát triển và mở rộng mặt hàng chủ lực.
1.2. Các nội dung chính của hoạt động xuất khẩu

Hoạt động xuất khẩu là một quy trình kinh doanh bao gồm nhiều bớc kế
tiếp nhau. Mỗi bớc có một đặc điểm riêng biệt và đợc tiến hành theo những
cách thức nhất định nhng nhìn chung hoạt động xuất khẩu đợc tiến hành theo
các bớc sau:
1.2.1. Nghiên cứu lựa chọn thị trờng xuất khẩu

Nhận biết hàng hoá
Hàng hoá mua bán phải đợc tìm hiểu kỹ về khía cạnh thơng phẩm để hiểu
rõ và những yêu cầu có thể ở trong các giai đoạn sau: thâm nhập, phát triển,
bão hoà, thoái trào.

Nắm vững thị trờng ngoài nớc
Là những điều kiện chính trị thơng mại chung, luật pháp và chính sách
buôn bán, điều kiện về tiền tệ và tín dụng, điều kiện vận tải và hình thành giá
cớc
Ngoài ra cần nắm vững những điều kiện liên quan đến mặt hàng kinh
doanh của mình trên thị trờng, tập quán và thị hiếu tiêu dùng, kênh tiêu thụ.

Lựa chọn khách hàng

7


Việc nghiên cứu tình hình thị trờng giúp cho đơn vị kinh doanh lựa chọn
thị trờng, thời cơ thuận lợi, lựa chọn phơng thức mua bán và giao dịch thích
hợp.
1.2.2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu
Kế hoạch kinh doanh xuất khẩu là một loạt các hoạt động từ việc tạo
nguồn hàng cho đến khi giao hàng nhằm đa hàng hoá ra ngoài biên giới
quốc gia sau khi đã thực hiện bớc nghiên cứu thị trờng xuất khẩu.
Xây dựng kế hoạch tạo nguồn hàng bằng 2 cách:
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tạo nguồn hàng là việc tổ chức quản lý
sản xuất hàng hoá theo nhu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp sản xuất
cần phải đầu t trang thiết bị máy móc, nhà xởng, nguyên liệu để sản xuất ra
các sản phẩm xuất khẩu. Kế hoạch tổ chức sản xuất cần phải lập chi tiết, hạch
toán chi phí cụ thể cho từng đối tợng. Trình độ công nhân sản xuất, số lợng
công nhân, trình độ, chi phí đều ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm và giá thành
sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại thì tạo nguồn hàng bằng cách gom
hàng từ các cơ sở sản xuất hàng hoá trong nớc. Loại hình doanh nghiệp này
cần lập kế hoạch gom hàng bao gồm: số lợng hàng hóa, thời gian gom hàng,
các chi phí có liên quan
Lập kế hoạch xuất khẩu.
Khi đã lựa chọn đợc thị trờng xuất khẩu doanh nghiệp cần lập kế hoạch
sang thị trờng đó, nó bao gồm hàng hoá nào, khối lợng, giá cả, phơng thức sản
xuất và xuất khẩu ra sao.
Kế tiếp doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch giao dịch, ký hợp đồng gồm:
- Lập danh mục khách hàng.
- Lập danh mục hàng hoá.
- Dự kiến bán hàng cho từng khách hàng.

- Thời gian giao dịch.

8


1.2.3. Lựa chọn đối tác giao dịch
Trong thơng mại quốc tế, bạn hàng hay khách hàng nói chung là những ngời hoặc tổ chức có quan hệ giao dịch với ta nhằm thực hiện các hợp đồng mua
bán hàng hoá, dịch vụ. Việc lựa chọn thơng nhân để giao dịch phải dựa trên
cơ sở nghiên cứu các vấn đề sau:
- Tình hình sản xuất của hãng, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh, khả năng
cung cấp hàng hoá.
- Thái độ và quan điểm kinh doanh lại chiếm lĩnh thị trờng hay cố gắng
giành lấy độc quyền về hàng hoá.
- Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Uy tín của bạn hàng.
Trong việc lựa chọn thông thờng, ngời giao dịch tốt nhất là nên chọn đối
tác trực tiếp tránh những đối tác trung gian, trừ trờng hợp doanh nghiệp muốn
thâm nhập vào các thị trờng mới mà cha có kinh nghiệm.
Việc lựa chọn đối tác giao dịch có căn cứ khoa học là điều kiện cần thiết để
thực hiện thắng lợi các hợp đồng thơng mại quốc tế, song nó phụ thuộc nhiều
vào khả năng của ngời làm công tác giao dịch.
1.2.4. Tổ chức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng

Chuẩn bị cho giao dịch
Để công tác giao dịch diễn ra tốt đẹp doanh nghiệp phải biết thông tin đầy
đủ về hàng hoá, thị trờng tiêu thụ, khách hàng
Việc lựa chọn khách hàng để giao dịch cần căn cứ các điều kiện sau:
- Tình hình kinh doanh của khách hàng.
- Khả năng về vốn, cơ sở vật chất của khách hàng.
- Uy tín danh tiếng của khách hàng.

-Thái độ của khách hàng.

Các phơng thức giao dịch
Trên thị trờng thế giới đang tồn tại nhiều phơng thức giao dịch, mỗi phơng
thức giao dịch có đặc điểm và kỹ thuật riêng. Căn cứ vào mặt hàng dự định
xuất khẩu, đối tợng, thời gian giao dịch và năng lực của ngời tiến hành giao
9


dịch mà doanh nghiệp chọn phơng thức giao dịch phù hợp. Dới đây là hai phơng thức giao dịch cơ bản nhất:
- Giao dịch trực tiếp
Giao dịch trực tiếp trong thơng mại quốc tế là giao dịch mà ngời mua và
ngời bán thoả thuận, bàn bạc trực tiếp (hoặc thông qua th từ điện tín) về hàng
hoá, giá cả, điều kiện giao dịch và phơng thức thanh toán
Giao dịch trực tiếp thờng tiến hành thông qua bốn bớc sau:
+ Hỏi giá ( Inquiry).
Là việc bên mua đề nghị bên bán cho biết những điều kiện bán hàng nh giá
cả, thì hạn giao hàng, điều kiện thanh toán hỏi giá thực chất là thăm dò để
giao dịch chứ không bắt buộc ngời hỏi giá trở thành ngời mua.
+ Báo giá.
Báo giá là nghiệp vụ tiếp theo của giao dịch và ký hợp đồng. Nếu đã là báo
giá là đã có sự cam kết của ngời bán sẽ bán hàng với giá đó và kèm theo các
điều kiện trong th báo giá mà ngời bán không có quyền từ chối.
+ Chào hàng (Offer).
Là đề nghị của một bên (ngời bán hoặc ngời mua) gửi cho bên kia biểu thị
muốn bán hoặc muốn mua một hoặc một số hàng hoá nhất định theo những
điều kiện nhất định về giá cả, thời gian giao hàng, phơng tiện thanh toán
+ Chấp nhận (Acceptance).
Chấp nhận là ngời chào hàng hay ngời báo giá đồng ý hoàn toàn với giá
chào hàng hay báo giá đó. Mọi sự đồng ý nếu kèm theo báo lu thì cha phải là

chấp nhận.
- Giao dịch qua trung gian.
Là giao dịch mà ngời mua và ngời bán quy định điều kiện mua bán hàng
hoá phải thông qua một ngời thứ ba ngời trung gian mua bán.
Hiện nay giao dịch qua trung gian chiếm khoảng 50% kim ngạch buôn bán
trên thế giới. ở đây trung gian đợc hiểu có thể là một số cá nhân hoặc tổ chức
hay một doanh nghiệp.

10


Trung gian buôn bán chủ yếu là các cửa hàng đại lý, các đại lý và các tổ
chức môi giới, hay các môi giới.

Ký kết hợp đồng
Hợp đồng xuất nhập khẩu là loại hợp đồng mua bán đặc biệt trong đó ngời
bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho ngời mua vợt qua biên
giới quốc gia, còn ngời mua có nghĩa vụ trả cho ngời bán một khoản tiền
ngang giá trị hàng hoá bằng các phơng thức thanh toán quốc tế.
Một hợp đồng xuất nhập khẩu về cơ bản có một số đặc điểm sau đây:
- Các điều kiện cơ bản về hàng hoá (tên hàng, số lợng, phẩm chất, bao
bì, giá cả) điều kiện cơ sở giao hàng và điều kiện giao hàng.
- Luật điều chỉnh hợp đồng (là cam kết để giải quyết tranh chấp nếu có).
- Chủ thể của hợp đồng.
- Ngôn ngữ của hợp đồng.
- Đồng tiền và phơng thức thanh toán.
1.2.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Tuỳ theo các điều kiện trong hợp đồng xuất khẩu mà doanh nghiệp cần
phải thực hiện các nhiệm vụ để hoàn thành hợp đồng xuất khẩu của mình và
thu đợc tiền từ khách hàng. Thông thờng các doanh nghiệp đều phải thực hiện

các bớc công việc chung nhất đợc mô tả sau đây:
Sơ đồ - 1: Quy trình xuất khẩu
Ký hợp đồng

Kiểm tra
L/C

Xin giấy
phép XK

Mua bảo
hiểm

Làm thủ tục
hải quan

Kiểm tra
Hàng hoá

Giao hàng
lên tàu

Thanh toán

Chuẩn bị
hàng hoá
Thuê tàu
(nếu cần)

Giải quyết

tranh chấp
(nếu cần)
11


Ký hợp đồng
Bên bán và bên mua cùng thoả thuận với nhau số lợng, chất lợng, giá cả
hàng hoá mua bán, cùng các điều kiện liên quan đến việc giao hàng, thanh
toán, khiếu nại và giải quyết tranh chấp.

Kiểm tra L/C
Bên xuất khẩu phải có trách nhiệm kiểm tra L/C xem có phù hợp với hợp
đồng hay không, nếu không phù hợp thì phải đề nghị bên mở L/C sửa đổi cho
phù hợp trớc khi tiến hành hoạt động giao hàng.

Xin giấy phép xuất khẩu
Giấy phép xuất khẩu là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để tiến
hành các khâu khác trong quá trình xuất khẩu hàng hoá. Với xu hớng mở rộng
quan hệ hợp tác quốc tế, Nhà nớc tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản
xuất kinh doanh làm hàng xuất khẩu và xuất khẩu những mặt hàng mà Nhà nớc không hạn chế. Nhà nớc thờng quản lý xuất khẩu bằng hạn ngạch và bằng
luật pháp.
Hiện nay, việc cấp giấy phép xuất khẩu đợc Bộ thơng mại cấp đối với hàng
mậu dịch và tổng cục hải quan cấp đối với hàng phi mậu dịch.
Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ hàng kinh doanh để xuất khẩu một số
mặt hàng với một nớc nhất định trên một phơng thức vận tải và giao nhận tại
một cửa khẩu nhất định.

Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm rất nhiều công việc từ thu gom tập trung
thành lô hàng xuất khẩu đến việc bao bì đóng gói, kẻ, ký mã hiệu. Tất cả các

công việc này phải đợc thực hiện theo đúng nh quy định của hợp đồng và đảm
bảo tiến độ cho công tác giao hàng.

Kiểm tra hàng hoá
Kiểm tra xuất khẩu hàng hoá là yêu cầu cần thiết, đó là sự tiếp tục quá
trình các công đoạn thực hiện hợp đồng trong kinh doanh thơng mại. Bởi vì
kiểm tra chất lợng hàng xuất khẩu sẽ ngăn chặn kịp thời những hậu quả xấu và
đảm bảo uy tín cho nhà sản xuất cũng nh tổ chức xuất khẩu trong quan hệ
mua bán.
12


Trớc khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra về phẩm
chất, số lợng, trọng lợng, bao bì (kiểm nghiệm). Nếu hàng hoá là động vật,
thực vật phải kiểm tra khả năng lây lan, bệnh tật (kiểm dịch).
Việc kiểm nghiệm và kiểm dịch phải đợc tiến hành ở hai cấp: ở cơ sở và ở
cửa khẩu, kiểm tra ở cơ sở do phòng KCS tiến hành có vai trò quyết định và có
tác dụng triệt để nhất. Kiểm tra ở cửa khẩu có tác dụng kiểm tra lại kết quả
kiểm tra ở cơ sở.

Thuê tàu
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng, việc thuê tàu
chở hàng dựa vào các căn cứ sau đây:
- Những điều khoản hợp đồng mua bán.
- Đặc điểm hàng hoá mua bán.
- Điều kiện vận tải.
- Thông thờng trong nhiều trờng hợp, đơn vị kinh doanh xuất khẩu thờng
ủy thác việc thuê tàu cho một công ty vận tải.

Mua bảo hiểm

Các đơn vị kinh doanh ngoại thơng khi cần mua bảo hiểm đều mua lại tổng
công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt). Hợp đồng bảo hiểm có thể chia thành
hai loại:
- Hợp đồng bảo hiểm bao (Open Policy)
- Hợp đồng bảo hiểm chuyến (Voyage Policy)

Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá vận chuyển qua biên giới quốc gia đều phải làm thủ tục hải quan.
Thủ tục hải quan là một công cụ để ngăn chặn xuất nhập khẩu lậu qua biên
giới, để kiểm tra hàng hoá có bị sai sót, giả mạo không, để thống kê số lợng
hàng xuất nhập khẩu. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm ba bớc chủ yếu sau:
- Khai báo hải quan.
- Xuất trình hàng hoá.
- Thực hiện các quyết định của hải quan.
13


- Giao hàng lên tàu.

Giao hàng lên tàu
Theo điều kiện giao hàng trong hợp đồng đến thời hạn giao hàng, các nhà
xuất nhập khẩu hàng hoá phải làm thủ tục giao hàng. Bên xuất khẩu phải thực
hiện tất cả các bớc cần thiết để thực hiện giao hàng đúng thời hạn và có đợc
vận đơn để lập bộ chứng từ thanh toán.
Thủ tục thanh toán
Thanh toán là khâu trọng tâm và kết quả cuối cùng của tất cả các giao dịch
kinh doanh thơng mại quốc tế, do đặc điểm buôn bán với nớc ngoài nên thanh
toán trong kinh doanh thơng mại quốc tế phức tạp hơn rất nhiều. Có rất nhiều
cách thanh toán bằng th tín dụng hoặc phơng thức L/C.
1.3. Tình hình hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt

Nam trong những năm qua

1.3.1.Tình hình hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
1.3.1.1. Đặc điểm
Hầu hết các hợp đồng xuất khẩu may mặc đợc ký kết theo hình thức nhận
nguyên liệu giao thành phẩm. Nhiều khi các nguyên phụ liệu cũng do bên đặt
gia công cung cấp, chúng ta ít có cơ hội sử dụng đợc các nguyên liệu trong nớc.
Chúng ta vẫn thờng thực hiện giao thành phẩm theo điều kiện FOB và nhận
nguyên liệu theo điều kiện CIF cảng của Việt Nam.
Các hợp đồng gia công xuất khẩu thờng tập trung vào một số công ty lớn
cuả Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc và một số Công ty thuộc EU. Việc ký
kết các hoạt động với EU thờng phải trải qua môi giới là các công ty Đài
Loan, Hồng Kông
Giá gia công tại Việt Nam thờng thấp, lại có sự cạnh tranh cả trong và
ngoài nớc làm giá gia công giảm nhiều.
Gia công quốc tế thờng sử dụng phơng pháp thanh toán bằng th tín dụng
(L/C) hoặc điện chuyển tiền (T/T).
14


1.3.1.2. Tình hình chung và thị trờng của các doanh nghiệp may ở Việt
Nam

Tình hình chung
- Đặc điểm ngành may.
Công nghiệp may đợc hình thành từ lâu và là đòn bẩy chiến lợc để phát
triển kinh tế ở nhiều nớc. Với tính chất là một ngành đặc thù, công nghiệp
may có sự khác biệt từ chủng loại sản phẩm đến công nghệ sản xuất cũng nh
nhu cầu thị trờng về các sản phẩm may mặc. Điều này thể hiện ở các đặc điểm
sau:

Ngành may mặc đợc phát triển và dịch chuyển từ các nớc công nghiệp phát
triển sang các nớc công nghiệp mới nh Đài Loan, Hàn Quốc, Hồng Kông và
chuyển sang các nớc đang phát triển.
Sản phẩm may mặc là loại sản phẩm thiết yếu, không những yêu cầu về
chất lợng mà còn đòi hỏi cao về chủng loại mẫu mã với sự phong phú về mầu
sắc kích cỡ phù hợp với xu hớng mốt thời gian của ngời tiêu dùng.
Ngành may đợc đánh giá là ngành quản lý gọn nhẹ song do các nguyên
nhân vật liệu sử dụng chủ yếu là mềm mỏng nên việc tự động hoá là khó, tuy
nhiên đầu t không đòi hỏi lớn do đó thu hồi vốn nhanh. Điều này quy định
tính chất ngành may đó là giải quyết đợc nhiều việc làm.
Ngành may là ngành chịu sự quản lý phần lớn bằng hạn ngạch.
- Thực trạng các doanh nghiệp mayViệt Nam hiện nay.
Sau khi chuyển đổi nền kinh tế đất nớc từ cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp sang cơ chế thị trờng có sự định hớng của Nhà nớc, ngành may mặc Việt
Nam đã bắt đầu phát triển với tốc độ nhanh cùng với sự hình thành, mở rộng
thị trờng trong nớc và xuất khẩu. Đây là hớng đi đúng cần quan tâm và phát
triển hơn nữa vì Việt Nam có lợi thế để phát triển để phát triển may mặc: lực lợng lao động trẻ, dồi dào, giá nhân công thấp Việt Nam là một n ớc đang
phát triển nên đợc hởng chế độ hạn ngạch và thuế u đãi nhập khẩu hàng may
mặc của các nớc trong khối thị trờng chung Châu Âu. Mặt khác Việt Nam là
thành viên chính thức của hiệp hội các nớc Đông Nam á (ASEAN) và đang
15


trong quá trình xúc tiến gia nhập tổ chức thơng mại quốc tế (WTO) nên Việt
Nam sẽ có cơ hội để tăng cờng buôn bán với các nớc trên thế giới và trong khu
vực. Việt Nam đã thực hiện đa hàng may mặc trở thành một trong những mặt
hàng chủ lực đem lại kim ngạch xuất khẩu hàng năm cao. Theo thống kê của
Bộ Thơng Mại những năm gần đây kim ngạch xuất khẩu hàng hằng năm
chiếm 60 70% tổng giá trị xuất khẩu công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công
nghiệp.

Hiện nay Việt Nam có khoảng trên 600 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
hàng may mặc thu hút khoảng 500.000 lao động và hơn 60.000 đơn vị máy
móc thiết bị sản xuất. Ngành may đã xuất khẩu hàng trăm chủng loại hàng
hoá từ thông thờng đến cao cấp, đáp ứng đợc thị hiếu của ngời tiêu dùng ở
nhiều khu vực khác nhau. Nhiều mặt hàng nh áo sơ mi, quần âu, áo Jaket đã
có uy tín trên thị trờng thế giới.
Ngành may Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu đáng kể, kim ngạch xuất
khẩu hàng năm cao chỉ đứng sau dầu khí.

Thị trờng các doanh nghiệp may Việt Nam hiện nay
- Thị trờng xuất khẩu hạn ngạch
EU là thi trờng hạn ngạch lớn nhất của Việt Nam nhng cũng là thị trờng rất
khó tính. Mỗi năm thị trờng này phải nhập khẩu khoảng 63 tỷ USD cho các
sản phẩm may mặc. Xuất khẩu hàng dệt may từ Việt Nam sang EU đặc biệt
phát triển từ sau Hiệp định buôn bán hàng dệt may giữa Việt Nam và EU đ ợc
ký kết vào ngày 15/12/1992 và đợc thực hiện từ năm 1993 với tốc độ tăng trởng bình quân trên 2,3% so với giai đoạn 93-97.
Hiệp định buôn bán hàng dệt may giữa Việt Nam và EU giai đoạn
1998-2000 đợc ký kết vào ngày 17/11/1997 cho phép nâng cao kim ngạch
hàng năm từ Việt Nam sang EU tăng lên 40% so với giai đoạn 93-97 với mức
tăng trởng từ 3-6% năm.
Các nớc nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam là Đức
(4042%), Pháp (13-15%) cùng với việc mở rộng quan hệ buôn bán của Việt
Nam với các nớc EU khác, tỷ trọng nhập khẩu của các nớc này tăng lên trong
khi tỷ trọng của nhóm đứng đầu có xu hớng giảm.
16


Bảng - 1 : kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
Đơn vị : Triệu USD
Chỉ tiêu


1998

1999

2000

Tổng kim ngạch của cả nớc

1.480

1.642

189.000

Kim ngạch vào EU

546

700

750

Tỷ trọng (%)

37,7

42,6

37,7


Ngoài thị trờng EU Việt Nam còn xuất khẩu hàng dệt may theo hạn ngạch
theo một số nớc nh: Canada, Thổ Nhĩ Kỳvới tỷ trọng tơng đối ổn định.
- Thị trờng không hạn ngạch
Thị trờng Nhật Bản
Là thị trờng xuất khẩu không hạn ngạch lớn nhất của Việt Nam với kim
ngạch xuất khẩu tăng rất nhanh, đặc biệt là từ năm 1994, năm 1997 Việt Nam
đã trở thành một trong bảy nớc xuất khẩu may mặc lớn nhất vào Nhật Bản với
thị phần dệt thoi là 3,6% và hàng dệt kim là 2,3%.
Tuy nhiên xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Nhật Bản năm 1998
bị ảnh hởng nặng nề bởi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực. Kinh tế
suy thoái, sức mua giảm, tồn kho cao và sự mất giá đồng yên Nhật làm tăng
giá thành nhập khẩu đã buộc nhiều công ty nhập khẩu phải cắt giảm nhập
khẩu nói chung và hàng dệt may của Việt Nam nói riêng. Ước tính, nhập khẩu
hàng dệt may từ Việt Nam năm 1998 giảm trên dới 180 triệu USD. Đến nay
cuộc khủng hoảng đã tạm rời xa, mặt hàng này đã đợc phục hồi dần và Nhật
Bản sẽ là một trong những bạn hàng lớn nhất của Việt Nam trong thời gian tới.
Thị trờng Mỹ
Thị trờng Mỹ là thị trờng đợc đánh giá là thị trờng xuất khẩu hàng may
mặc có nhiều tiềm năng củaViệt Nam. Năm 1993 trong khi nhiều thị trờng
xuất khẩu phi hạn ngạch của Việt Nam giảm mạnh thì thị trờng Mỹ khá ổn
định. Tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng Mỹ còn rất
nhỏ bé, năm 1998 chỉ đạt 24,6 triệu USD so với tổng kim ngạch nhập khẩu
17


hàng dệt may của Mỹ là 62.760 triệu USD, trong khi kim ngạch của Trung
Quốc sang Mỹ là 5.998 triệu USD (chiếm 9,6%), Mêhico là 5.246 triệu USD
(8,6%), Hồng Kông là 3.979 triệu USD (6,3%).
Thị trờng SNG và Đông Âu

Trong những năm gần đây xuất khẩu sang những thị trờng truyền thống
SNG và Đông Âu đã bắt đầu khôi phục. Cộng hoà Liên bang Nga đã trở thành
một trong mời nớc nhập khẩu hàng dệt may lớn của Việt Nam với kim ngạch
nhập khẩu là 41,4 triệu USD năm 1997 và 59,3 triệu USD năm 1998.
Các doanh nghiệp của Việt Nam cũng bắt đầu khôi phục lại thị trờng Đông
Âu (hiện chủ yếu xuất theo phơng thức hàng đổi hàng) với giá trị kim ngạch
dệt may khoảng 100 triệu USD.
Thị trờng các nớc trong khu vực
Hàng năm hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu một lợng sản phẩm lớn sang
các nớc trong khu vực (Hàn Quốc, Đài Loan, HồngKông, Singapore ), tuy
nhiên các nớc này không phải là thị trờng nhật khẩu chính mà là các nớc nhập
khẩu qua trung gian hoặc thuê gia công để tái xuất khẩu sang nớc thứ ba.
Theo xu hớng dịch chuyển ngành dệt may của thế giới, đầu t của các nớc
trong khu vực vào sản xuất và gia công tại Việt Nam là xu hớng tất yếu. Và
tìm các giải pháp tăng cờng trong xuất khẩu trực tiếp giảm gia công và xuất
khẩu qua trung gian là điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả thực tế của
ngành dệt mayViệt Nam.
Thị trờng Trung Đông
Đây là hớng đi mới cho xuất khẩu của Việt Nam trong khi xuất khẩu sang
các nớc Châu á đang gặp khó khăn. Xuất khẩu sang thị trờng Trung Đông có
nhiều điều kiện thuận lợi, khả năng thanh toán cao, nhu cầu nhập khẩu cao do
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng của các nớc này cha phát triển, vận tải đờng biển tuy xa nhng tuyến đờng khá thuận lợi Mặc dù kim ngạch còn thấp
nhng một số mặt hàng dệt may của Việt Nam đã tỏ ra có khả năng thâm nhập
vào thị trờng này.

18


1.3.2. Vài nét về hoạt động xuất khẩu hàng may mặc ở Việt Nam trong
những năm qua

Hơn mời năm qua ngành dệt may nớc ta đã có những bớc phát triển mạnh
mẽ, kim ngạch không ngừng tăng nhanh, nhiều năm liền đứng thứ hai trong số
những mặt hàng xuất khẩu chủ lực, tạo thêm việc làm cho hàng trăm ngàn lao
động, uy tín và chất lợng sản phẩm hàng dệt may Việt Nam đợc đánh giá cao
trên thị trờng thế giới.
Có sự tăng trởng liên tục và vững chắc nh vậy là nhờ ở đờng lối đổi mới
của Đảng đã tạo môi trờng đầu t kinh doanh thuận lợi cho mọi thành phần
kinh tế, sự nỗ lực của nhiều cấp, nhiều ngành trong việc tìm kiếm mở rộng thị
trờng, sự sáng tạo trong sản xuất của các doanh nghiệp.
Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu đạt 1,85 đến 1,9 tỷ USD, tăng khoảng
8-9% so với năm 1999, thấp hơn so với kế hoạch ban đầu nhng tăng gấp 10
lần so với năm 1991. Tình hình thị trờng năm 2000 có những diễn biến phức
tạp đồng EURO của châu Âu mất giá trên 20% so với đồng USD đã ảnh hởng
không nhỏ đến nhập khẩu và tiêu thụ hàng hoá nói chung, hàng dệt may nói
riêng tại thị trờng này một thị trờng chiếm khoảng 40% kim ngạch xuất
khẩu hàng dệt may của ta. Mặc dù từ năm 2000 ta và EU đã thoả thuận tăng
mức hạn ngạch lên trên 20% và liên bộ Thơng Mại Công nghiệp Kế
Hoạch và Đầu t đã áp dụng nhiều biện pháp khuyến khích tận dụng hạn ngạch
nhng vẫn không đạt kết quả tốt.
Một yếu tố khác không thể bỏ qua đó là sau khủng hoảng khu vực
1997 1998, các nớc xuất khẩu hàng dệt may lớn nh Indonexia, ấn Độ, Thái
Lan, ... đã phục hồi. Cùng với Trung Quốc bắt đầu các chơng trình phát triển
mới, mạnh mẽ hơn trớc đây bằng việc đổi mới công nghệ, trang thiết bị,
khuyến khích đầu t, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực nên đã góp phần nâng
cao chất lợng, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh cho các sản phẩm của họ. Yếu
tố này là một thách thức lớn và lâu dài cho ngành dệt may nớc ta.
Thêm vào đó, hàng dệt may Việt Nam trên cả ba thị trờng lớn là EU, Nhật
Bản, Hoa kỳ đang mất dần lợi thế cạnh tranh và thị phần. Giá trị hợp đồng
xuất khẩu vào EU trong sáu tháng đầu năm 2001 giảm 26% so cùng kì năm trớc; thị trờng Nhật Bản không tăng, một số khách hàng Nhật Bản chuyển từ
Việt Nam sang Trung Quốc. Thị trờng nhập khẩu trên 50 tỷ USD dệt may

19


một năm mà trong sáu tháng qua chỉ nhập của Việt Nam 22 triệu USD. Tính
tổng cộng có tới 16/40 thị trờng dệt may giảm sút, trong đó có những thị trờng
chiếm tỷ trọng nhập khẩu của ta khá lớn nh CHLB Đức (chiếm 46,9% tổng lợng hàng nhập khẩu toàn EU từ Việt Nam ), Hoa Kỳ, Oxtraylia, Tây Ban Nha,
Singapore, HồngKông, Thụy Sỹ, Thụy Điển
Khối lợng buôn bán hàng dệt may trên thế giới khoảng 350tỷ USD, trong
đó 150 tỷ USD là hàng dệt, 200 tỷ USD là hàng may mặc sẵn.
Qua đây ta thấy rằng ngành dệt may xuất khẩu nớc ta còn rất khiêm tốn
cha tơng xứng với tiềm năng của một đất nớc gần 80 triệu dân, đồng thời cũng
thấy rõ những thị trờng ta có khả năng và cơ hội tiếp cận, khai thác, cũng nh
các đối thủ cạnh tranh lâu dài. Từ đó tạo cho ta cơ hội phát triển nhanh ngành
may mặc.

20


Chơng 2
Thực trạng của hoạt động xuất khẩu hàng dệt may
tại công ty HANOTEX
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty may HANOTEX

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty HANOTEX
Tên gọi: Công ty HANOTEX.
Tên giao dịch: HANOTEX COMPANY LIMITED.
Trụ sở chính: Ngõ 538 Đờng Láng- Quận Đống Đa- Hà Nội.
ĐT: 84.4.7661849-7661850.
FAX: 84.4.7661854.
Công ty HANOTEX là một Công ty trách nhiệm hữu hạn đợc thành lập

ngày 1/12/1998, theo quyết định của Sở Thơng Mại Hà Nội. Công ty chuyên
sản xuất hàng may mặc, găng tay da, thảm dệt len dới các hình thức gia công
(CPM); mua nguyên vật liệu, bán thành phẩm( FOB).
Về hình thức kinh doanh, công ty Hanotex là loại hình doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh, mặt hàng chủ đạo của Công ty là sản phẩm may mặc đợc sản
xuất trên dây chuyền thiết bị tiên tiến, hiện đại nhập từ các nớc công nghiệp
phát triển nh: Nhật Bản, CHLB Đức, HongKong... Sản phẩm may của công ty
đã đợc xuất khẩu sang nhiều nớc trên thế giới nh : EU, Mỹ, Nhật Bản, Đài
Loan... và đã đợc khách hàng đánh giá cao. Hiện nay, thị trờng chính mà Công
ty đang tập trung khai thác là thị trờng Mỹ, do đó Công ty đã tích cực tìm hiểu
thị hiếu cũng nh nhu cầu của ngời tiêu dùng Mỹ để thị trờng này thực sự trở
thành thị trờng hoạt động có hiệu quả của Công ty.
Là một doanh nghiệp mới thành lập nên hiệu quả kinh doanh của Công ty ở
những năm đầu cha cao, công ty cũng gặp những khó khăn về vốn, kỹ thuật,
lao động... Khởi đầu tổng số lao động của Công ty là 550 ngời, bao gồm cả
lao động sản xuất và lao động quản lý. Cho đến nay lao động của Công ty là
1250 ngời (năm 2002) trong đó lao động quản lý là 70 ngời chiếm 5.6% tổng
số lao động trong toàn công ty. Từ năm 2000 bằng các hình thức huy động
21


vốn, số vốn công ty đã tăng nhiều và đáp ứng đợc nhu cầu của sản xuất kinh
doanh và nhu cầu đổi mới máy móc, thiết bị, cụ thể là công ty đã nhập về các
loại máy móc hiện đại của các nớc công nghiệp tiên tiến, từ đó giúp cho năng
suất lao động của Công ty tăng lên và công ty đi vào hoạt động có hiệu quả.
Năng lực sản xuất của công ty hiện nay
Sản phẩm may mặc: 1.500.000 sp/năm (quy đổi Jacket)
Găng tay da: 3.000.000 sp/năm
Thảm dệt len: 2000 m2/năm
Về quy mô hoạt động sản xuất

Trụ sở chính của Công ty là ngõ 538 Đờng Láng Quận Đống Đa Hà Nội.
Hiện nay Công ty đã phát triển thêm một trụ sở nữa ở số 684 Phố Minh Khai,
Quận Hai Bà Trng Hà Nội và mở rộng thêm một số xởng may khác.
Cán bộ và nhân viên của Công ty
Là những ngời có năng lực thực sự và tâm huyết với nghề nghiệp. Hàng
năm số công nhân này ngày càng khẳng định đợc vai trò của mình, là đội ngũ
trẻ thích ứng nhanh với công việc đợc giao.
Tuy là doanh nghiệp mới đi vào hoạt động trong một thời gian ngắn nhng
hoạt động của Công ty HANOTEX đã bắt đầu có hiệu quả. Điều đó có ý nghĩa
thực sự cho sự phát triển kinh tế đất nớc, góp phần giải quyết công ăn việc làm
cho nhiều ngời lao động.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty may HANOTEX
2.1.2.1. Chức năng
Công ty HANOTEX là một Công ty thuộc ngành dệt may do đó mang chức
năng chung của ngành Dệt may Việt Nam, đó là:
- Công ty chuyên sản xuất các sản phẩm may mặc, dệt kim phục vụ nhu cầu
tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu.
- Nhập khẩu nguyên phụ liệu, máy móc thiết bị phụ tùng ngành may mặc
phục vụ cho các đơn vị kinh tế trong và ngoài nớc.
22


- Liên doanh liên kết với các đối tác khác nhằm mở rộng quy mô sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Công ty HANOTEX đợc thành lập theo quyết định của Sở Thơng Mại Hà
Nội. Là một Công ty thuộc ngành Dệt May Việt Nam, Công ty HANOTEX có
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hàng may mặc. Trên cơ sở các hoạt động của
mình, Công ty có nhiệm vụ không ngừng nâng cao hiệu quả và mở rộng sản
xuất kinh doanh, đáp ứng ngày càng nhiều cho nhu cầu của xã hội. Công ty tự

bù đắp chi phí, tự trang trải vốn và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc.
Dới đây là những nhiệm vụ chính của công ty:
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm may mặc và
trên cơ sở đó phải luôn nâng cao hiệu quả và mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
- Độc lập trong hoạt động sản xuất kinh doanh và làm tròn nghĩa vụ với
ngân sách Nhà nớc, với ngời lao động.
- Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn cũng nh tài nguyên, đất
đai và các nguồn lực khác.
2.1.3. Cơ cấu và bộ máy tổ chức
Công ty HANOTEX tổ chức bộ máy quản trị theo mô hình Trực tuyếnchức năng nghĩa là vừa duy trì hệ thống trực tuyến vừa kết hợp với việc tổ
chức các bộ phận chức năng. Do đó đã gắn việc sử dụng các chuyên gia ở các
bộ phận chức năng với hệ thống trực tuyến mà vẫn giữ đợc tính thống nhất
quản trị ở mức độ nhất định.
Giám đốc: là đại diện pháp nhân của Công ty, là ngời chịu trách nhiệm sản
xuất kinh doanh và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nớc theo quy định hiện
hành.
Giám đốc trực tiếp điều hành các hoạt động của Công ty từ việc tìm hiểu
thị trờng, tìm đối tác liên doanh, tiêu thụ sản phẩm và quản lý các hoạt động
của Công ty.

23


Sơ đồ - 2: cơ cấu và bộ máy tổ chức của Công ty HANOTEX.

Giám đốc

PGĐ


PGĐ
Kinh tế

kỹ thuật

Phòng
kỹ thuật

kcs

CáC
Phân
xưởng
cắt

Phòng
Kế hoạch
vật tư
xnk

Phân
xưởng
thêu

Phòng
phục vụ
sản
xuất

Các

phân xư
ởng may

Phòng
tổ chức
lao
động

Kho
Thảm
len

Phòng
kinh
doanh
tiếp thị

Kho

khí

24

Phòng
hành
chính

Kho
nguyên
Phụ liệu


Phòng
tàI
vụ

Các
cửa
hàng
gtsp


Phó giám đốc sản xuất kỹ thuật: là ngời giúp việc cho giám đốc, phụ trách
về mảng kỹ thuật của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách
nhiệm về chất lợng sản phẩm, kiểm tra hàng hoá, quy cách đóng gói.
Phó giám đốc kinh tế: phụ trách mảng tìm hiểu nghiên cứu thị trờng và
tìm các đầu mối cung cấp nguyên phụ liệu đầu vào và tìm kiếm các đối tác
tiêu thụ.
Các phòng ban: là các đơn vị chuyên môn có nghĩa vụ làm tham mu cho
giám đốc trong việc chỉ đạo, tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý kinh doanh, tổ
chức đời sống, giữ gìn trật tự an ninh. Các phòng ban có trách nhiệm theo dõi
hớng dẫn kiểm tra, đôn đốc khách hàng, đảm bảo tiến độ sản xuất, quy trình
công nghệ, định mức kinh tế kỹ thuật và các mặt quản lý chuyên môn.
Hiện nay Công ty có các phòng ban chức năng, bao gồm:
- Phòng kế hoạch vật t và xuất nhập khẩu
Bao gồm: Bộ phận kế hoạch, Bộ phận vật t, Bộ phận xuất nhập khẩu.
Phòng này có trách nhiệm tham mu, giúp đỡ cho giám đốc công ty trong
việc điều tra nắm bắt thị trờngvà trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch, lập tiến độ
sản xuất, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và các biện pháp để thực hiện kế hoạch,
lập kế hoạch thông tin quảng cáo các sản phẩm của công ty trên thị trờng, thu
thập và xử lý thông tin, phân tích tình hình trong công tác xây dựng định hớng

của xí nghiệp, theo dõi, ký kết các hợp đồng kinh tế, phản ánh kịp thời tình
hình kế hoạch hàng tháng, quý, năm và thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản
phẩm, làm mọi thủ tục xuất nhập khẩu và mua sắm vật t cần thiết phục vụ cho
hoạt động sản xuất. Phòng tổ chức giao nhận và bảo quản vật t hàng hoá trong
kho, cấp phát vật t kịp thời cho quá trình sản xuất, tổ chức chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra quá trình thực hiện kế hoạch, tổ chức mạng lới tiêu thụ của công ty.
- Phòng tổ chức lao động
Tham mu cho giám đốc về tổ chức sản xuất, về tổ chức hợp lý, theo dõi và
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch lao động, tiền lơng, nghiên cứu đa vào
áp dụng các hình thức trả lơng, thởng nhằm khuyến khích ngời lao động, xây
dựng kế hoạch đào tạo, tổ chức hợp lý việc đào tạo cán bộ, thực hiện tốt chế
25


×