Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

skkn KIỆN TOÀN QUẢN lý HOẠT ĐỘNG LIÊN kết đào tạo tại TRUNG tâm GIÁO dục THƯỜNG XUYÊN TỈNH ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.99 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH
Mã số: ...............................................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
KIỆN TOÀN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
TỈNH ĐỒNG NAI

Người thực hiện: LƯƠNG TRỌNG THÔNG
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục: 
- Phương pháp dạy học bộ môn: .................................................... 
(Ghi rõ tên bộ môn)

- Lĩnh vực khác: .................................................................................................. 
ghi rõ tên lĩnh vực)

Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
 Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)

1


I/ THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1.

Họ và tên: LƯƠNG TRỌNG THÔNG


2.

Ngày tháng năm sinh: 01/01/1962

3.

Nam, nữ: Nam

4.

Địa chỉ: K3/63A, đường Nguyễn Tri Phương, TP. Biên Hòa.

5.

Điện thoại: 0613825391(CQ)/

6.

Fax:

7.

Chức vụ: Phó Giám đốc.

8.
9.

(NR); ĐTDĐ: 0913939296

E-mail:


Nhiệm vụ được giao (quản lý, đoàn thể, công việc hành chính, công việc
chuyên môn, giảng dạy môn, lớp, chủ nhiệm lớp,…): Phụ trách đào tạo
Đơn vị công tác: Trung tâm GDTX tỉnh Đồng Nai.
II/ TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sỹ
- Năm nhận bằng: 2015
- Chuyên ngành đào tạo: Quản lý Giáo dục.
2


III/ KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Quản lý Giáo dục.
Số năm có kinh nghiệm:27
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+ Bố trí lớp học trong điều kiện thiếu phòng học tại Trung tâm GDTX tỉnh
Đồng Nai.
+ Quản lý hoạt động LKĐT tại Trung tâm GDTX tỉnh Đồng Nai.
+ Kiện toàn Quản lý hoạt động LKĐT tại Trung tâm GDTX tỉnh Đồng Nai .

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

Bộ Giáo dục và Đào tạo
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất
Giáo dục và Đào tạo

Giáo dục thường xuyên
Liên kết đào tạo
Trung học chuyên nghiệp
Trung học phổ thông
Trung tâm Giáo dục thường xuyên
Trung tâm Giáo dục thường xuyên
tỉnh Đồng Nai
Thành phố Hồ Chí Minh
Ủy ban nhân dân

BGDĐT
CNH-HĐH
CNTT
CSVC
GD&ĐT
GDTX
LKĐT
THCN
THPT
TTGDTX
Trung tâm

3

Tp. HCM
UBND


Văn bằng 2
Vừa làm vừa học


VB2
VLVH

4


KIỆN TOÀN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
TỈNH ĐỒNG NAI
I. Lý do chọn đề tài:
“Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính
quyền và các Sở, Ngành chủ quản, các trường TCCN, cao đẳng, đại học, các
trường dạy nghềvà TTGDTX tỉnh, huyện đã nắm bắt kịp thời nhu cầu học tập của
xã hội, tiến hành tổ chức các lớp LKĐT trình độ TCCN, cao đẳng, đại học nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho người học, góp phần đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn
nhân lực của địa phương”[7].
Cơ hội học tập không phải ai cũng có được, để có thể học tập tại các cơ sở giáo dục
chính quy cơ hội lại càng ít hơn.Vì vậy Nhà nước đã có phương án để xây dựng
một xã hội học tập, học tập cho tất cả mọi người, gần đây là đề án “Xây dựng xã
hội học tập giai đoạn 2012 – 2020”, trong đó nhấn mạnh:“Trong xã hội học tập,
mọi cá nhân có trách nhiệm học tập thường xuyên, suốt đời, tận dụng mọi cơ hội
học tập để làm người công dân tốt; có nghề, lao động với hiệu quả ngày càng cao;
học cho bản thân và những người xung quanh hạnh phúc; học để góp phần phát
triển quê hương, đất nước và nhân loại”[6].
Cùng với xu thế phát triển của xã hội, thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục
của Đảng và Nhà nước đã có nhiều cơ chế, chính sách để hệ thống các cơ sở không
chính quy, trong đó các TTGDTX có điều kiện phát triển, đáp ứng nhu cầu học tập
ngày càng đa đạng của người dân, trong đó có người dân Đồng Nai, góp phần
không nhỏ vào phát triển GD&ĐT của đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.

TTGDTX là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân [4], các TTGDTX cấp
tỉnh được tổ chức liên kết đào tạo với các trường TCCN, cao đẳng, đại họcđào tạo
tại địa phương khi bảo đảm các yêu cầu về cơ sở vật chất, thiết bị và cán bộ quản
lý phải phù hợp với yêu cầu của từng ngành được liên kết đào tạo;theo quy định thì
TTGDTX tỉnh Đồng Nai có đầy đủ cơ sở pháp lý để thực hiện việc liên kết đào
tạo, hỗ trợ các trường đại học, cao đẳng thực hiện chương trình đào tạo hệ không
chính quy cao đẳng, đại học tại địa phương [2]. Hiện nay, Trung tâm đang thực
hiện liên kết với các viện, trường đại học trong nước. Bước đầu, Trung tâm đã
làm tốt các nhiệm vụ của mình, đặc biệt là nhiệm vụ LKĐT, đào tạo nguồn nhân
lực tại chỗ, đào tạo theo địa phương, phục vụ nhu cầu học tập cho cán bộ và nhân
dân tỉnh nhà.
Là loại hìnhđào tạo VLVH nên lãnh đạo và các thành viên của các bộ phận quản
lý cũng như giảng dạy còn tư tưởng coi nhẹ. Cạnh đó, còn có những hạn chế như
cán bộ quản lý thiếu kinh nghiệm hoặc năng lực hạn chế, quy trình và thủ tục
chiêu sinh thiếu chặt chẽ hoặc rườm rà nên quản lýcòn lúng túng, hiệu quả chưa
cao dẫn đến người học và xã hội mất lòng tin; “... công tác LKĐT ở một số cơ sở
giáo dục còn bộc lộ nhiều nhược điểm, tồn tại, không đúng quy trình, quy định của
Bộ GD&ĐT (42 /2008/QĐ-BGDĐT)và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực trong
thời kỳ CNH-HĐH đất nước” [7].
Để khắc phục những hạn chế ấy tại Trung tâm, tác giả chọn đề tài “Kiện toàn quản lý
hoạt động liên kết đào tạo tại Trung tâm GDTX tỉnh Đồng Nai” để nghiên cứu.
5


II. Cơ sở lí luận và thực tiễn:
1. Cơ sở lí luận:
1.1. Quản lý hoạt động liên kết đào tạo
Liên kết là kết, buộc lại với nhau, gắn bó chặt chẽ với nhau[1]. Về bản chất hay
mục đích, có sự tương hỗ với nhau, hỗ trợ nhau trong hoạt động. Với khái niệm
này không có giới hạn về đối tượng liên kết.

Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “Đào tạo là quá trình tác động đến một con
người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một
cách hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng
nhận một sự phân công nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội,
duy trì phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người” [3].
Theo Quyết định số 42 /2008/QĐ-BGDĐT thì “’Liên kết đào tạo là sự hợp tác
giữa các bên để tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo cấp bằng tốt nghiệp
trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, Đại học” [2].
Vậy LKĐT là sự kết hợp giữa các tổ chức giáo dục với nhau nhằm tác động làm
cho các học viên lĩnh hội và nắm vững tri thức trong nội dung đào tạo.
Liên kết đào tạo diễn ra giữa hai hay nhiều trường có sự tương hỗ với nhau trong
hoạt động đào tạo như về cơ sở vật chất, về nhân lực, về quyền hạn, trách nhiệm.
Mỗi bên sẽ chịu một trách nhiệm và được hưởng các lợi ích khác nhau nhưng sẽ có
sự hợp lý giữa lợi ích và trách nhiệm.
Mục đích của việc LKĐT đối với các học viên tham gia đào tạo là tạo cơ hội cho
các học viêncó điều kiện được tham gia học tập các chương trình đào tạo của các
trường uy tín mà mình mong muốn trong khi không có điều kiện đến và tham gia
trực tiếp tại trụ sở của trường đó.
Còn đối với các bên tham gia liên kết thì mục đích là cung cấp các chương trình
đào tạo có chất lượng cho học viên, học viên, mở rộng quy mô đạo tạo của nhà
trường, tạo ra lợi nhuận, giúp trường có kinh phí thực hiện tái đầu tư, lập các chính
sách đào tạo trong thời gian tiếp theo. Qua việc liên kết đào tạo các bên sẽ thúc đẩy
đổi mới nội dung, chương trình, giáo trình, phương pháp dạy học, nâng cao năng
lực của giáo viên và các năng lực của các trường tham gia liên kết.
Theo quan niệm truyền thống thì quản lý là quá trình tác động có ý thức của chủ
thể vào đối tượng quản lý bằng cách vạch ra mục tiêu, tìm kiếm các phương pháp
tác động đạt tới mục tiêu xác định. Quản lý gồm các thành phần chủ thể quản lý,
đối tượng quản lý và mục tiêu quản lý.
Theo quan niệm hiện nay thì quản lý là những hoạt động có phối hợp nhằm định
hướng và kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu.

Từ quan niệm quản lý và liên kết đào tạo có thể đưa ra quan niệm về quản lý hoạt
động liên kết đào tạo tại TTDGTX như sau: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại
TTDGTX là hiện thực hoá các mục tiêu của hoạt động liên kết theo cách có hiệu
quả và hiệu xuất cao thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát
các nguồn lực của hoạt động liên kết đào tạo.
1.2. Kiện toàn quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại TTDGTX tỉnh Đồng Nai
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “Kiện toàn là làm cho đầy đủ và mạnh mẽ hơn”.
Vậy: Kiện toàn quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại TTDGTX tỉnh Đồng Nai là
hiện thực hoá các mục tiêu của hoạt động liên kết theo cách có hiệu quả và hiệu
6


suất cao thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn
lực của hoạt động liên kết đào tạo tại TTDGTX tỉnh Đồng Nai đầy đủ và mạnh mẽ
hơn.
1.3. Cơ sởpháp lý:
Là quyết định số 42/2008/QĐBGDĐT do Bộ GD&ĐT ban hành ngày
28/7/2008 về việc Ban hành quy định về liên kết đào tạo trình độ trung cấp chuyên
nghiệp, cao đẳng, Đại học và công văn số 5751/UBND-VX của UBND tỉnh Đồng
Nai ngày 23/8/2011 về việc chấn chỉnh công tác liên kết đào tạo trình độ TCCN,
cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh.
2. Thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trung tâm GDTX tỉnh
Đồng Nai.
2.1. Góc nhìn từ 42/2008/QĐBGDĐT:
* Một số khái niệm:
- Liên kết đào tạo là sự hợp tác giữa các bên để tổ chức thực hiện các chương
trình đào tạo cấp bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.
- Đơn vị chủ trì đào tạo là các trường tổ chức quá trình đào tạo bao gồm: tuyển
sinh, thực hiện chương trình, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, công nhận kết
quả và cấp bằng tốt nghiệp.

- Đơn vị phối hợp đào tạo là chủ thể trực tiếp tham gia liên kết đào tạo với vai
trò hợp tác, hỗ trợ các điều kiện thực hiện liên kết đào tạo.
- Hợp đồng liên kết đào tạo là văn bản được ký kết giữa các bên liên kết nhằm
xác định quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm mà các bên thỏa thuận trong quá trình
liên kết đào tạo.
*Các lớp liên kết đào tạo có đến 20/5/2016 của Trung tâm liên kết với các đơn vị
chủ trì đào tạo:

7


TT

Đơn vị
TT
chủ trì đào
Lớp
tạo
1
2

1

ĐH ĐÀ LẠT

3
4
5

2


ĐH

6

Ngành học

Luật K35
(VLVH)
Luật K36
(VLVH)
Luật K37(VLVH)
Luật K38
(VLVH)
Luật K39
(VLVH)
BS Thú y
(VLVH)

Học tại

Trún
g
tuyể
n

SS
hiện
nay


Đang
thực hiện
chương
trình

Năm học

Trung tâm

101

2011-2015

61

HK 9

Trung tâm

78

2012-2016

52

HK 8

Trung tâm

83


2013-2017

46

HK 6

Trung tâm

109

2014-2018

61

HK 4

Trung Tâm

78

2015-2019

70

HK 2

Trung tâm

69


2014-2019

53

HK 4

8


7
8
3
4

5

7

9

TTDN Xuân
60
Lộc
TTDN Xuân
59
Lộc

2011-2015


20

HK 9

2011-2015

45

HK9

ĐH
TÂY
NGUYÊN

9

BS Thú y(VLVH)

TTDN Định
Quán

51

2015-2018

50

HK 2

ĐH

VINH

10

Luật học (VLVH)

GDTXLong
Khánh

114

2012-2016

71

HK 8

11

Công tác Xã hội
(VLVH)

Trung tâm

87

2013-2017

68


Trung tâm

114

2013-2016

87

HK5

Trung tâm

112

2014-2017

84

HK 3

Trung tâm

84

2015-2018

84

HK 1


Trung tâm

25

2015-2019

25

HK 2

GDTX
Nhơn Trạch

105

2014-2018

84

19

2014-2017

15

TRÀ

ĐH
LAO ĐỘNG XH (CS II)


12
6

Nông học
(VLVH)
Chăn nuôi
(VLVH)

ĐH KINH TẾ
LUẬT
TP.HCM
VIỆN ĐH MỞ
HÀ NỘI

ĐH
MỞ
TP.HCM

13
14

Luật - Kinh tế
(VB2)
Luật - Dân sự
B13503 (VB2)
Luật - Dân sự
B13504 (VB2)

15


E- Learning (Từ
xa)

16

Luật KT (VLVH)

17

Luật KT (VB2)

18

Luật KT (VLVH)

TỔNG SỐ SV

TTDN Xuân
59
2015-2019
Lộc
1407

54

HK 6

HK 7
HK 4


1030

Bảng 1: Các lớp liên kết có đến tháng 5/2016.Nguồn QLĐT

* Về điều kiện thực hiện liên kết đào tạo:
Đối với đơn vị chủ trì đào tạo:Lẽ thường, đơn vị chủ trì đào tạođã có văn bản cho
phép mở ngành đào tạo đối với ngành dự định liên kết; đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt chỉ tiêu đào tạo. Chỉ tiêu này, lâu nay được chấp nhận
bằng thông báo tuyển sinh của các đơn vị chủ trì đào tạo và gần đây họ đã sử dụng
Thông tư 32/2015/TT-BGDĐT ngày 16/12/2015 Quy định về xác định chỉ tiêu
tuyển sinh đối với các cơ sở giáo dục đại học. Ở đó, xác định lấy 30% chỉ tiêu của
chính quy là của không chính quy;về đảm bảo yêu cầu về đội ngũ giảng viên, cán
bộ quản lý, cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy theo quy định, phù hợp với mục tiêu
đào tạo của khóa học. Việc này, không khó đối với các đơn vị chủ trì đào tạo.
Đối với đơn vị phối hợp đào tạo:Về xác định được nhu cầu đào tạo về: số lượng,
ngành nghề và trình độ đào tạo;xác định được địa điểm đặt lớp:Đối với các khoá
liên kết đào tạo cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học, địa điểm đặt lớp phải là
Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Đồng Nai. Nhìn ở bảng 1, Trong 18 lớp thì
9


có 11 lớp đặt tại Trung tâm, còn 7 lớp đặt ngoài Trung tâm. Tất cả 7 lớp này đều có
công văn xin đặt lớp của các UBND huyện này, có các lớp ở TTDN huyện Xuân
Lộc còn do ngân sách cấp đi học; về đảm bảo yêu cầu về cơ sở vật chất, thiết bị
cần thiết để phục vụ dạy học, thực hành, thực tập, đảm bảo môi trường sư phạm, có
đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp với mục tiêu đào tạo của khóa học. Về điều kiện
này, ví dụ các lớp có yêu cầu thực hành như của trường Đại học Nông – Lâm Tp.
HCM thì phải về cơ sở chủ trì đào tạo mà thực hành, dù ở xa như Xuân Lộc (đơn
vị chủ trì đào tạo bố trí lịch hợp lí).
* Về hồ sơ liên kết đào tạo

Hồ sơ mở lớp liên kết đào tạo của đơn vị chủ trì đào tạo gồm có, thường đơn vị chủ
trì đào tạo chuẩn bị để trình Bộ GD&ĐT như:Tờ trình về việc mở lớp liên kết đào
tạo của đơn vị chủ trì đào tạo, kèm theo: chương trình đào tạo, danh sách dự kiến
giảng viên và cán bộ tham gia quản lý và giảng dạy; bảng kê cơ sở vật chất, máy
móc, thiết bị phục vụ việc thực hiện chương trình của ngành nghề định liên kết đào
tạo, nhu cầu về đào tạo đã được đơn vị phối hợp đào tạo xác định và biên bản ghi
nhớ thoả thuận về liên kết đào tạo được hai bên ký;
Công văn đề nghị của ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố) trực thuộc Trung ương
hoặc Bộ, ngành có nhu cầu đào tạo. Về công văn này, Trung tâm thực hiệncông
văn số 5751/UBND-VX của UBND tỉnh Đồng Nai ngày 23/8/2011 về việc chấn
chỉnh công tác liên kết đào tạo trình độ TCCN, cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh
để thực hiện theo “quy trình” của 42/2008/QĐBGDĐT. Riêng về công văn xin mở
lớp thì gửi đến Sở GD&ĐT (ngoài ra không gửi một loại hồ sơ nào khác) vì Trung
tâm hiểu rằng, theo 5751/UBND-VX “Giao Sở GD&ĐT làm đầu mối giúp UBND
tỉnh quản lý hoạt động LKĐT...”;các bản sao hợp lệ văn bản xác định về: chỉ tiêu
được phê duyệt, văn bản cho phép mở ngành đào tạo và các văn bản khác có liên
quan đến việc liên kết đào tạo (nếu có).
* Về quy trình thực hiện liên kết đào tạo
Đơn vị chủ trì đào tạo sau khi hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Điều 8 của
42/2008/QĐBGDĐT, gửi toàn bộ hồ sơ về Bộ Giáo dục và Đào tạo để đăng ký
thực hiện liên kết đào tạo;trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định hồ sơ theo các điều kiện quy định tại
Điều 7 của 42/2008/QĐBGDĐT. Trường hợp cơ sở giáo dục đáp ứng đủ các điều
kiện thì ra quyết định cho phép liên kết đào tạo, trường hợp cơ sở giáo dục không
đáp ứng đủ các điều kiện quy định thì thông báo bằng văn bản cho cơ sở giáo dục
về việc không cho phép liên kết đào tạo.
* Bảo quản và lưu giữ hồ sơ liên kết đào tạo
Hồ sơ được bảo quản và lưu giữ tại đơn vị chủ trì đào tạo, gồm có:a) Hồ sơ mở lớp
liên kết gồm các loại văn bản quy định tại khoản 1 Điều 8 của
42/2008/QĐBGDĐT;b) Hồ sơ tuyển sinh;c) Hồ sơ quản lý khóa đào tạo: Kế hoạch

giảng dạy; Sổ lên lớp hàng ngày; Sổ đăng ký học sinh, sinh viên (tập lý lịch trích
ngang có dán ảnh của học sinh, sinh viên); d) Các loại hồ sơ có liên quan (thi, kiểm
tra học phần, tốt nghiệp); e) Sổ cấp phát văn bằng, chứng chỉ. Về nội dung này
Trung tâm bảo đảm thực hiện đầy đủ.
Hồ sơ được bảo quản và lưu giữ tại đơn vị phối hợp đào tạo gồm:a) Các văn bản
giao nhiệm vụ của cơ quan quản lý có liên quan đến liên kết đào tạo khoá học;b)
10


Hồ sơ quy định tại điểm c và d khoản 1 của Điều này. Về nội dung này Trung tâm
bảo đảm thực hiện đầy đủ.
Thời hạn lưu giữ hồ sơ liên kết đào tạo được thực hiện theo văn bản quy định hiện
hành về chế độ lưu trữ. Về nội dung này Trung tâm bảo đảm thực hiện đầy đủ.
* Về quản lý hoạt động liên kết đào tạo
- Chế độ báo cáo trong hoạt động liên kết đào tạo:Đúng thời hạn và đầy đù theo
42/2008/QĐBGDĐT
- Quản lý hoạt động liên kết đào tạo
+ Các vướng mắc trong hoạt động liên kết, hai bên đều hợp tác để xử lý, chưa có
trường hợp nào phải báo Sở GD&ĐT.
+Sở GD&ĐT là đầu mối giúp uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tham gia quản lý hoạt động
liên kết. Vì vậy mọi vấn đề liên quan đến LKĐT, Trung tâm đều báo Sở GD&ĐT.
2.2. Góc nhìn từ 5751/UBND-VX:
Là việc chấn chỉnh công tác liên kết đào tạo trình độ TCCN, cao đẳng, đại học trên
địa bàn tỉnh.5751/UBND-VX cốt lõi là yêu cầu thực hiện nghiêm
túc42/2008/QĐBGDĐT, do “Tuy nhiên công tác LKĐT ở một số cơ sở giáo dục
còn bộc lộ nhiều nhược điểm, tồn tại, không đúng quy trình, quy định của Bộ
GD&ĐT và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước”
[7].
Thực hiện chủ trương đào tạo theo nhu cầu xã hội; huy động tiềm năng của các
trường nhằm đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho địa phương; tạo cơ hội học tập

cho nhiều người trên cơ sở đảm bảo chất lượng, hiệu quả giáo dục, góp phần thực
hiện mục tiêu công bằng và xã hội hoá giáo dục. Muốn vậy, “Kiện toàn quản lý hoạt
động liên kết đào tạo tại Trung tâm GDTX tỉnh Đồng Nai” là khẩn thiết.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ CÁC GIẢI PHÁP:
Kiện toàn quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trung tâm GDTX tỉnh Đồng
Nai.
Kiện toàn quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại TTDGTX tỉnh Đồng Nai là hiện
thực hoá các mục tiêu của hoạt động liên kết theo cách có hiệu quả và hiệu suất
cao thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực của
hoạt động liên kết đào tạo tại TTDGTX tỉnh Đồng Nai đầy đủ và mạnh mẽ hơn.
Kiện toàn quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại TTDGTX tỉnh Đồng Nai thực chất
là quá trình quản lý chặt chẽ, đúng quy trình, quy định theo cách có hiệu quả và
hiệu suất caođối với hoạt động liên kết đào tạo; từ khâu tuyển sinh, quá trình đào
tạo đến khi hoàn thành khóa học theo 42/2008/QĐBGDĐT.
1. Từ nhân sự:
- Đơn vị chủ trì đào tạo và Trung tâm mỗi bên cử ra một người đồng phụ trách
lớp từ khai giảng đến khi hoàn thành khóa học, hai người này phải thường xuyên
phối hợp trong điều hành hoạt động lớp này. Là đầu mối giúp Khoa đào tạo (đơn vị
chủ trì đào tạo) và Phòng Quản lý đào tạo (Trung tâm) nắm bắt mọi diễn biến để
điều chỉnh phát triển. Lớp thì đông mà nhân sự thì ít và năng lực quản lý cũng chưa
tốt, chỉ quẩn quanh mớ báo cáo cáo từ cán sự lớp về tình hình quỹ lớp, sĩ số, giảng
viên dễ/khó, thi cử...chứ chưa bao giờ nghe thấy về năng lực giảng dạy, độ tận
tụy/sâu sát người học của giảng viên, về năng lực tự nghiên cứu của học viên...
Năng lực của người tham gia quản lý vẫn là then chốt. Sở dĩ chọn vị trí nhân sự
11


này để bàn là vì lâu nay chúng ta tạo vị trí này cho có chứ chưa thấy đây là nền
móng của sự phát triển ở các lớp. Mặc dù nhân sự này có nhưng tiếp tục phải quyết
liệt từ nhân sự này (tự học, tự rèn luyện) và lãnh đạo Trung tâm bằng nhiều biện

pháp để nâng cao chất lượng nhân sự này cũng chính là nâng cao chất lượng đào
tạo.
2. Từ tuyển sinh:
- Xác định được nhu cầu đào tạo về số lượng, ngành nghề và trình độ đào tạo;
- Tìm đơn vị chủ trì đào tạo đáp ứng được nhu cầu và có uy tín.
- Đảm bảo yêu cầu về cơ sở vật chất, thiết bị cần thiết để phục vụ dạy học, thực
hành, thực tập, đảm bảo môi trường sư phạm, có đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp
với mục tiêu đào tạo của khóa học.
- Thương thảo và đi đến thực hiện Bản ghi nhớ.
- Yêu cầu đơn vị chủ trì đào tạo đáp ứng: Văn bản cho phép mở ngành đào tạo đối
với ngành dự định liên kết; được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt chỉ
tiêu đào tạo; đảm bảo yêu cầu về đội ngũ giảng viên (giáo viên), cán bộ quản lý, cơ
sở vật chất phục vụ giảng dạy theo quy định, phù hợp với mục tiêu đào tạo của
khóa học; tờ trình về việc mở lớp liên kết đào tạo của đơn vị chủ trì đào tạo, kèm
theo: chương trình đào tạo, danh sách dự kiến giảng viên (giáo viên) và cán bộ
tham gia quản lý và giảng dạy; bảng kê cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị phục vụ
việc thực hiện chương trình của ngành nghề định liên kết đào tạo, nhu cầu về đào
tạo đã được đơn vị phối hợp đào tạo xác định và biên bản ghi nhớ thoả thuận về
liên kết đào tạo được hai bên ký; các bản sao hợp lệ văn bản xác định về: chỉ tiêu
được phê duyệt, văn bản cho phép mở ngành đào tạo và các văn bản khác có liên
quan đến việc liên kết đào tạo (nếu có).
-Thực hiện công văn đề nghị của ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố) trực thuộc
Trung ương hoặc Bộ, ngành có nhu cầu đào tạo. Đối với công văn này, nếu như
thực hiện theo 5751/UBND-VX thì sẽ rất nhiêu khê vì ở ý kiến 1 trong công văn,
đối với Trung tâm rất khó xác định nhu cầu đào tạo cán bộ mà chỉ xác định nhu cầu
ngành nghề đào tạo với nhu cầu người học (không chỉ là cán bộ) cũng như các đơn
vị xác định nhu cầu cán bộ chỉ là một phần trong nhu cầu người học, từ đó lập kế
hoạch tuyển sinh. Vì vậy, thực hiện như lâu nay vẫn làm là trình lên đầu mối ( Sở
GD&ĐT) và nơi này là cuối cùng trước khi tuyển sinh (thông báo tuyển sinh, thi
tuyển/dự tuyển của đơn vị chủ trì đào tạo) và hợp đồng đào tạo.

- Hồ sơ bên nào thì bên ấy chịu trách nhiệm thực hiện cho đúng tiến độ, để không
mất nhiều thời gian cho khâu này vì mỗi năm chỉ có hai đợt tuyển sinh cho đào tạo
không chính quy mà khâu từ thông báo tuyển sinh đến khi thi tuyển là mất nhiều
thời gian nhất.
3. Đào tạo:
3.1. Bảo quản và lưu giữ hồ sơ liên kết đào tạo
- Hồ sơ được bảo quản và lưu giữ tại đơn vị chủ trì đào tạo, gồm có:
Hồ sơ mở lớp liên kết gồm các loại văn bản quy định tại khoản 1 Điều 8 của
42/2008/QĐBGDĐT.;hồ sơ tuyển sinh; hồ sơ quản lý khóa đào tạo: Kế hoạch
giảng dạy; Sổ lên lớp hàng ngày; Sổ đăng ký học sinh, sinh viên (tập lý lịch trích
ngang có dán ảnh của học sinh, sinh viên); các loại hồ sơ có liên quan (thi, kiểm tra
học phần, tốt nghiệp); sổ cấp phát văn bằng, chứng chỉ.
12


- Hồ sơ được bảo quản và lưu giữ tại đơn vị phối hợp đào tạo gồm:
Các văn bản giao nhiệm vụ của cơ quan quản lý có liên quan đến liên kết đào tạo
khoá học; hồ sơ quy định tại điểm c và d khoản 1 của Điều này.
- Thời hạn lưu giữ hồ sơ liên kết đào tạo được thực hiện theo văn bản quy định
hiện hành về chế độ lưu trữ.
3.2. Đào tạo
Đơn vị chủ trì đào tạo được hoàn toàn chủ động trong việc tổ chức quá trình đào
tạo gồm: xây dựng chương trình, chuẩn bị các điều kiện đảm bảo chất lượng đào
tạo (đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, thiết bị); lập kế hoạch đào tạo; phân công
giảng dạy, hợp đồng thỉnh giảng; ra đề, chấm thi/kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập, rèn luyện; xét công nhận kết quả và cấp bằng tốt nghiệp cho người học. Tất cả
đều công khai, minh bạch.
Quản lý nội dung, chương trình đào tạo
Trong vấn đề quản lý nội dung, chương trình đào tạo thì TTGDTX tỉnh Đồng Nai
chỉ được quyền đề xuất đơn vị chủ trì đào tạo bổ sung vào chương trình đào tạo

những nội dung thiết thực, phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động [2]. Tuy
nhiên vấn đề ở đây là quyền chấp nhận và thay đổi thuộc về đơn vị chủ trì đào tạo,
đây là một hạn chế trong quyền hạn của TTGDTX tỉnh Đồng Nai, sẽ có biện pháp
để chế tài nội dung này, vấn đề là năng lực của Trung tâm trong việc đề xuất.
Quản lý giáo viên và hoạt động giảng dạy
Hoạt động quản lý giáo viên và hoạt động giảng dạy được phân định rõ ràng giữa
đơn vị chủ trì đào tạo và TTGDTX tỉnh Đồng Nai. Đơn vị chủ trì đào tạo chịu
trách nhiệm chuẩn bị đội ngũ giáo viên, phân công giảng dạy, hợp đồng thỉnh
giảng; ra đề, chấm thi/kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện; xét công nhận
kết quả và cấp bằng tốt nghiệp cho người học. TTGDTX tỉnh Đồng Nai được cử
đại diện tham gia quản lý, nhận xét, đánh giá người dạy và người học theo thỏa
thuận trong hợp đồng liên kết đào tạo [2].
Cụ thể, khi các đơn vị chủ trì đào tạo cử giáo viên đến giảng dạy, Trung tâm yêu
cầu xuất trình giấy báo giảng. Giấy báo giảng gồm các thông tin về giáo viên, môn
học, số tiết của môn học, số bài thi và kiểm tra của môn học, thời gian thực hiện
môn học. Trong quá trình học, Trung tâm theo dõi quá trình dạy thông qua nhiều
kênh thông tin như qua giáo viên chủ nhiệm, qua những người phục vụ, nắm bắt
tâm tư nguyện vọng, diễn biến tâm lý để điều chỉnh kịp thời. Kết thúc môn học,
Trung tâm xác nhận số tiết giáo viên lên lớp theo thực tế, nhận xét quá trình thực
hiện quá trình dạy của giáo viên, lưu hồ sơ liên quan.
Quản lý giáo viên và công tác giảng dạy tại TTGDTX tỉnh Đồng Nai phải đảm bảo
rằng, giáo viên thực hiện giảng dạy phải đúng yêu cầu, đảm bảo trình độ giảng dạy,
có chuyên môn nghiệp vụ thực hiện đào tạo; theo dõi và đánh giá sự đội ngũ ổn
định giáo viên, chất lượng giáo viên có đạt chuẩn; năng lực chuyên môn, tính nhiệt
tình trong giảng dạy và gắn bó với hoạt động tại Trung tâm. Công tác giảng dạy
phải đảm bảo đúng thời gian, chất lượng, cách thức truyền đạt và đảm bảo mục
tiêu nội dung đào tạo, mục tiêu đã đề ra của khóa liên kết.
Quản lý hoạt động học tập và quản lý học viên
Trong vấn đề quản lý hoạt động học tập và quản lý học viên đơn vị chủ trì đào tạo
chịu trách nhiệm toàn diện về xây dựng chỉ tiêu, tổ chức tuyển sinh, tổ chức quá

13


trình đào tạo, các điều kiện đảm bảo thực hiện chương trình, đánh giá công nhận
kết quả và cấp bằng tốt nghiệp cho người học; thực hiện các quy định hiện hành
của Nhà nước về thu học phí, lệ phí; chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo của
các lớp liên kết; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về giáo
dục trên địa bàn đặt lớp về tất cả các hoạt động liên kết đào tạo.
TTGDTX tỉnh Đồng Nai chịu trách nhiệm phối hợp theo dõi, giám sát việc thực
hiện kế hoạch đào tạo, nền nếp dạy-học đối với các lớp liên kết đặt tại cơ sở mình,
thực hiện chế độ chính sách đối với người học, quản lý người học trong suốt quá
trình đào tạo theo quy chế hiện hành. Duy trì việc đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh
lớp học và môi trường xung quanh và có trách nhiệm liên hệ bên liên quan khi phát
sinh sự cố [2].
Các hoạt động quản lý hoạt động học tập và quản lý học viên tại Trung tâm như
sau: Khi có lịch học từ các trường liên kết, Trung tâm thông báo tới học viên, bố trí
phòng học, bố trí các trang thiết bị đồ dùng dạy học cần thiết cho giáo viên lên lớp.
Trong quá trình học, Trung tâm theo dõi, đánh giá sự chuyên cần, tác phong, ý thức
học tập cuả học viên, kết hợp với giáo viên nhận xét sự chuyên cần của học viên,
quyết định những học viên không đủ điều kiện dự thi hết môn. Thường xuyên rút
kinh nghiệm trong việc thực hiện quản lý học viên. Phối hợp chặt chẽ với gia đình,
địa phương trong việc giáo dục học viên, học viên cá biệt. Xây dựng ý thức tham
gia các hoạt động của Trung tâm phòng chống tệ nạn xã hội, phòng chống AIDS;
thực hiện an toàn giao thông, tổ chức phong trào thi đua…
Mục tiêu của hoạt động quản lý hoạt động học tập và quản lý học viên tại Trung
tâm là đưa các công tác học tập và các học viên, học viên vào nền nếp, tập trung
vào vấn đề học tập, đảm bảo chất lượng của khóa học, sự tiếp cận kiến thức của
học viên. Bên cạnh đó còn phải đảm bảo các điều kiện vật chất, an ninh, các điều
kiện phục vụ sinh hoạt, giao lưu giải trí của các học viên, trong thòi gian học tập
tại Trung tâm.

Quản lý hoạt động thanh tra, kiểm tra
Mục tiêu của quản lý hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động LKĐT tại
Trung tâm là nhằm đánh giá việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra, việc tuân thủ của
các bên trong quá trình phối hợp đào tạo cũng như quản lý học viên, học viên.
Theo quy định thì các đơn vị chủ trì đào tạo thực hiện việc tự kiểm tra, giám sát và
tham gia các đoàn thanh tra liên ngành trong việc kiểm tra, giám sát các hoạt động
liên kết đào tạo. Nội dung thanh tra, kiểm tra, giám sát trong hoạt động liên kết
được thực hiện theo quy định hiện hành về công tác thanh tra chuyên ngành về
giáo dục [2]. Trung tâm phối hợp, tạo điều kiện để các đơn vị kiểm tra thực hiện
nhiệm vụ của mình.
Vậy về cơ bản các quy định về các cấp quản lý, các khách thể và chủ thể quản lý
được quy định khá rõ ràng đã tạo được một cơ sở pháp lý để Trung tâm tổ chức
công tác liên kết đào tạo một cách hợp pháp.Tuy nhiên vẫn còn một số chồng chéo,
khó hiểu dễ gây hiểu nhầm cần được làm rõ hơn nữa.
Quản lý cơ sở vật chất
CSVC trường học nói chung và các TTGDTX nói riêng được hiểu là những
phương tiện vật chất, kỹ thuật và sản phẩm khoa học, công nghệ, thông tin của nhà
trường được sử dụng làm công cụ để thực hiện nhiệm vụ, tiến hành các hoạt động
14


theo quy định [26]. Một cơ sở vật chất tốt và đầy đủ tạo ra một môi trường giáo
dục quyết định đến hiệu quả giáo dục trong nhà trường. Tạo điều kiện quan trọng
để phục vụ cho quá trình dạy, học và các hoạt động khác như giáo dục tư tưởng,
đạo đức cho học sinh, thể chất… Cơ sở vật chất giống như công cụ lao động không
thể thiếu của giáo viên, công cụ nhận thức của học viên, công cụ hiện thực hóa nội
dung dạy học, vật chất hóa phương pháp dạy học, thúc đẩy đa dạng hóa hình thức
dạy học trong thời đại công nghệ. Cơ sở vật chất được hình thành thông qua quá
trình đầu tư mua sắm, bố trí và sử dụng để phục vụ cho quá trình đào tạo tại
trường.

Quản lý CSVC trường học gồm có quy hoạch; lập kế hoạch xây dựng; xây dựng;
khai thác sử dụng; cải tạo, sứa chữa; bảo quản, kiểm kê, kiểm toán, thanh lý… sử
dụng chúng vào mục đích phục vụ cho hoạt động đào tạo. Các CSVC phục vụ cho
hoạt động LKĐT tại Trung tâm có thể gồm thư viện; phòng thí nghiệm, phòng thực
hành; giảng đường, lớp học và trang thiết bị kèm theo; nhà tập thể thao; ký túc xá,
máy vi tính, xe chuyên chở giáo viên, học viên, nhà ăn, tài liệu giảng dạy… Đó là tất
cả những phương tiện phục vụ cho giáo viên, học viên và hoạt động đào tạo đều
được xem là CSVC phục vụ công tác đào tạo mà Trung tâm phải trang bị tối thiểu.
Theo 42/2008/QĐ-BGDĐT thì TTGDTX sẽ chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị
chủ trì đào tạo để chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất như phòng học,
máy móc, thiết bị, học liệu, cơ sở thực hành cho hoạt động dạy học; bố trí ăn ở
thuận tiện cho người dạy và người học.
4. Sau đào tạo:Mối quan tâm nhất của Trung tâm là công việc của học viên sau
đào tạo. Đây là nhiệm vụ mà Trung tâmđã bỏ ngõ, cần khắc phục ngay với những
cách làm khoa học và hiệu quả hơn.
IV/ HIỆU QUẢ:
Trong quan điểm về quản lý hoạt động liên kết đào tạo tác giả đã trình bày
về cơ sở thực hiện quản lý hoạt động liên kết đào tạo, chủ thể và khách thể quản lý
hoạt động liên kết đào tạo, và phương thức quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại
TTGDTX. Các quan điểm trên dựa vào các nghiên cứu, các lý thuyết, và các luật
hiện hành liên quan đến hoạt động liên kết đào tạo, tạo cơ sở để nhìn nhận một
cách tổng quát về hoạt động liên kết nói chung và liên kết đào tạo tại TTGDTX
tỉnh Đồng Nai nói riêng.
Tác giả đã khái quát được đặc điểm hoạt động liên kết đào tạo của TTGDTX
từ đó đánh giá về vị trí của TTGDTX trong hệ thống giáo dục quốc dân, các hoạt
động của TTGDTX theo quy định hiện hành, các nhiệm vụ và quyền hạn của
TTGDTX, nhân sự được phép hoạt động và học viên mà Trung tâm có thể thu hút.
Nội dung kiện toàn quản lý hoạt động LKĐT tại TTGDTX tỉnh Đồng Nai là
phần quan trọng, chú trọng quy trình LKĐT. Phần này, có thể khai triển rộng ra về
quản lý Nhà nước trong hoạt động LKĐTtại các TTGDTX và quản lý của các

TTGDTX trong hoạt động LKĐT vì nó phần nào cũng đã đánh giá được về những
yếu tố ảnh hưởng đến việc kiện toàn quản lý hoạt động LKĐT.
Từ việc tác giả nêu bật được những mặt đạt được và hạn chế trong quản lý
hoạt động LKĐTcủa TTGDTX tỉnh Đồng Nai, đánh giá nguyên nhân của của
15


những mặt đạt được và hạn chế. Từ đây, tác giả đề ra những nguyên tắc, biện pháp
quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại TTGDTX tỉnh Đồng Nai tốt hơn.
Tác giả đã đề ra những nguyên tắc, biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào
tạo tại TTGDTX tỉnh Đồng Nai. Tác giả đề ra ba nguyên tắc đề xuất biện pháp
gồm Đảm bảo các quy định của pháp luật hiện hành được thực hiện đúng, đầy đủ
và nghiêm túc; Đảm bảo mục tiêu thực hiện chủ trương đào tạo theo nhu cầu xã
hội; huy động tiềm năng của các trường nhằm đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho
địa phương; Đảm bảo lợi ích và sự thuận lợi cho các bên tham gia hoạt động liên
kết. Các biện phápđề xuất phải đảm bảo đúng các nguyên tắc trên.
Từ đó, tác giả đã đề ra biện pháp để quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại
TTGDTX tỉnh Đồng Nai gồm: Hoàn thiện các quy định về quản lý hoạt động liên
kết đào tạo; Lựa chọn đơn vị liên kết và đối tượng tuyển sinh; Quản lý chặt chẽ về
nội dung đào tạo, kế hoạch đạo tạo; nâng cao chất lượng giáo viên và quản lý chặt
hoạt động giảng dạy của giáo viên; Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ hoạt động
giảng dạy; Thực hiện tốt công tác kiểm tra đánh giá kết quả của các khóa liên kết.
Mỗi biện pháp đều thể hiện được mục đích của biện pháp, nội dung của biện pháp
và yêu cầu thực hiện.
V/ ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG:
Trung tâm là cơ sở giáo dục do Sở GD&ĐT quản lý, về công tác LKĐT cần
tạo điều kiện tốt nhất cho Trung tâm. Thủ tục, những quy định và chế tài mở lớp đã
được quy định rõ trong 42/2008/QĐBGDĐT, 5751/UBND-VX và những văn bản
pháp luật khác. Trong hồ sơ mở lớp, cần thông thoáng và “đầu mối”, chỉ cần Sở
GD&ĐT đồng ý cho mở lớp và nộp lưu chiểu toàn bộ hồ sơ mở lớp sau khi tuyển

sinh thành công là được (vì chưa chắc đồng ý cho mở lớp mà tuyển sinh thành
công).
Sự không thống nhất trong việc quản lý khâu tuyển sinh giữa Sở GD&ĐT và
các nơi khác dẫn đến việc không hợp nhất được đầu mối quản lý mà 5751/UBNDVX yêu cầu nên việc “tranh giành” tuyển sinh gây ra bất ổn cho người học, trực
tiếp tạo khó khăn cho Trung tâm trong việc tuyển sinh. Thời gian qua đã có một số
ngành học trong một thời điểm có đến 4 cơ sở giáo dục trên địa bàn thông báo
chiêu sinh, tình trạng mỗi nơi chỉ được vài chục người ghi danh và kết quả là 4 nơi
đều không mở lớp được. Hiện tượng này nếu được điều tiết cho một cơ sở thì sẽ
không tiêu cực rất lớn đến các học viên ghi danh vì họ mất đi thời gian và cơ hội
để thực hiện việc học tập, gây thắc mắc trong nhân dân.
Về địa điểm đặt lớp, theo Quyết định số 42/2008/QĐBGDĐT thì đối với các
khoá liên kết đào tạo cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học, địa điểm đặt lớp phải
là các trường, các TTGDTX cấp tỉnh. Tuy nhiên, với địa bàn rộng lớn của tỉnh
Đồng Nai mà hình thức đào tạo là VLVH nên độ phân tán học viên rất lớn, chính vì
vậy để tập trung tất cả các học viên đến Trung tâm với mục đích thực hiện công tác
học tập thường xuyên là điều khó khăn, gây ảnh hưởng đến chất lượng học tập vì
cự ly. Thiết nghĩ, cần có cơ chế phù hợp trong việc cho phép Trung tâm thực hiện
việc đặt lớp tại các TTGDTX cấp huyệnnhưng dưới sự giám sát chặt chẽ của Trung
tâm và có sự đồng ý của UBND cấp huyện các nơi này, việc này sẽ không làm ảnh
hưởng đến chất lượng học tập mà lại rất thuận tiện cho học viên chỉ với những
ngành không phải là kỹ thuật.
16


Một số đơn vị chủ trì đào tạo liên kết rộng khắp nên không đủ lượng giáo viên
cũng như chất lượng giáo viên không theo danh danh sách ban đầu, vẫn còn tình
trạng “mời giảng”, việc mời giảng chắc chắn sẽ ảnh hưởng chất lượng đào tạo vì
không gắn liền hoạt động chuyên môn, nghiên cứu khoa học tại trường, tuy nhiên
số lượng này ít nhưng cũng cần chấn chỉnh ngay trong thời gian tới. Trung tâm sẽ
yêu cầu đơn vị chủ trì đào tạophải cung cấp lý lịch khoa học của giáo viên mời

giảng và có sự thống nhất với Trung tâm.
Hiện nay công tác kiểm tra ít được quan tâm, mỗi đơn vị chủ trì đào tạo chỉ
thực hiện tối đa một vài lần trong năm học.Vì thế việc kiểm soát công tác đào tạo
tạo các lớp liên kết bị hạn chế. Điều này có nguyên nhân do lực lượng nhân sự của
các đơn vị chủ trì đào tạo có rất nhiều công việc phải làm và làm việc nhiều nơi, ưu
tiên cho việc đào tạo, kiểm soát chất lượng tại đơn vị chủ trì đào tạo nên sự quan
tâm đến các lớp liên kết có phần hạn chế.
Cán bộ quản lý của Trung tâm còn hạn chế trong năng lực quản lý. Việc quản
lý học viên không chặt chẽ đã dẫn đến tình trạng họcviên vắng lên lớpcòn nhiều,
về thông tin, về thi cử, điểm số, một số tiêu cực không khắc phục kịp thời.Cần có
biện pháp nâng cao năng lực quản lý của cả hai bên.
*
* *
Quản lý về giáo dục nói chung quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại TTGDTX
tỉnh nói riêng là một trong những vấn đề cần được quan tâm đúng mức để đảm bảo
được chủ trương xã hội hóa giáo dục, xây dựng được một xã hội học tập. Bên cạnh
việc thúc đẩy các trường và đơn vị tổ chức những lớp liên kết thì việc quản lý hoạt
động liên kết đào tạo phải được thực hiện một cách có hiệu quả ở cấp độ vĩ mô lẫn
vi mô, cấp độ quản lý nhà nước và bên trong môi trường mỗi lớp liên kết đào tạo.
Để thực hiện tốt yêu cầu của đề tài cần phải có sự phối hợp nhiều bên liên quan
như các cơ quan nhà nước trong quản lý giáo dục và các bên trong hoạt động liên
kết đào tạo.
Đối với các cơ quan nhà nước trong quản lý giáo dục cần tiến hành xây dựng
các văn bản pháp luật dựa trên tình hình thực tế, đánh giá nhu cầu của xã hội, tăng
cường giám sát việc thực thi pháp luật của các đơn vị tham gia liên kết đào tạo,
theo dõi và tháo gỡ những khó khăn trong quá trình thực hiện của các đơn vị liên
kết, cầu thị và lắng nghe để nâng cao chất lượng của học viên được đào tạo trong
các lớp liên kết, lấy mục tiêu lợi ích của người học làm trung tâm.
Kiện toàn quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại TTDGTX tỉnh Đồng Nai, đ ối
với các bên trong hoạt động liên kết đào tạo tại TTGDTX tỉnh Đồng Nai trước hết

cần phải thực hiện nghiêm túc các quy định hiện hành trong công tác liên kết đào
tạo như Luật Giáo dục hiện hành; Quyết định 42/2008/QĐBGDĐT do Bộ GD&ĐT
ban hành ngày 28/7/2008; Công văn 5751/UBND-VX do UBND tỉnh Đồng Nai
ban hành ngày 23/8/2011 về việc Chấn chỉnh công tác liên kết đào tạo trình độ
THCN, cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình thực hiện liên kết nếu
có vướng mắc thì cần thực hiện các biện pháp thương thảo, phối hợp và xin ý kiến
của các bên liên quan và cơ quan nhà nước để quá trình liên kết đào tạo là một quá
trình liên tục, đúng pháp luật và đặt chất lượng đào tạo lên hàng đầu. Đề tài sẽ áp
dụng hiệu quả nếu được chi tiết từ một tập thể có am tường về lĩnh vực này./.
17


VI/ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Đào Duy Anh (2005), Hán Việt từ điển, Nxb Văn hoá - Thông tin, Hà Nội.

2.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định 42/2008/QĐ-BGDĐT Ban hành Quy
định về liên kết đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, Đại học, Hà
Nội.

3.

Bùi Thị Thanh Hà (2001), Từ Điển Bách Khoa Việt Nam, Nxb Từ điển Bách khoa,
Hà Nội.
4. Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật Giáo dục,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5. Lê Đình Sơn (2012), Quản lý cơ sở vật chất phục vụ đào tạo của trường Đại học

theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể (TQM), Luận án tiến sĩ chuyên ngành
Quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục, Hà Nội.
6. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 89/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2013 về
Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 – 2020, Hà Nội.
7. UBND tỉnh Đồng Nai (2011), Công văn số 5751/UBND-VX, ngày 23/8/2011 về
chấn chỉnh công tác LKĐTtrình độ THCN, cao đẳng, Đại học, Đồng Nai.

18


BM01b-CĐCN

SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI
TRUNG TÂM GDTX TỈNH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đồng Nai, ngày 23 tháng 5 năm 2016

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SKKN
Năm học: 2015 - 2016
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Kiện toàn quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trung tâm
GDTX tỉnh Đồng Nai”
Họ và tên tác giả: Lương Trọng Thông

Chức vụ: Phó Giám đốc

Đơn vị: Trung tâm GDTX tỉnh Đồng Nai
Họ và tên giám khảo 1: Huỳnh Minh Huờn Chức vụ: Giám đốc
Đơn vị: Trung tâm GDTX tỉnh Đồng Nai

Số điện thoại của giám khảo: 0918090569
* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến kinh nghiệm:
1. Tính mới: Điểm: 5,0/6,0.
Có phát hiện mới về tính hợp lý trong việc kiện toàn về khâu tuyển sinh.
2. Hiệu quả: Điểm: 7,0/8,0.
Đề tài, nhìn chung tiết kiệm được thời gian quản lý và giảm thiểu được thủ tục nhưng
hiệu quả vẫn bảo đảm.
3. Khả năng áp dụng: Điểm: 5,5/6,0.
Dễ hiểu nên việc vận dụng dễ dàng cho từng bộ phận.
Nhận xét khác (nếu có): Dựa trên những “gợi ý” của đề tài, tác giả cần triển
khai chi tiết để áp dụng.
Tổng số điểm: 17,5/20. Xếp loại: A (Tốt)
Phiếu này được giám khảo 1 của đơn vị đánh giá, chấm điểm, xếp loại theo quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo
(trích vào đây); ghi đầy đủ, rõ ràng các thông tin, có ký tên xác nhận của giám khảo 1 và đóng kèm vào mỗi cuốn
sáng kiến kinh nghiệm liền trước Phiếu đánh giá, chấm điểm, xếp loại sáng kiến kinh nghiệm của giám khảo 2.
GIÁM KHẢO 1
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)

Huỳnh Minh Hườn

19


BM01b-CĐCN

SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI
TRUNG TÂM GDTX TỈNH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Đồng Nai, ngày 23 tháng 5 năm 2016

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SKKN
Năm học: 2015 - 2016
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Kiện toàn quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trung tâm
GDTX tỉnh Đồng Nai”
Họ và tên tác giả: Lương Trọng Thông

Chức vụ: Phó Giám đốc

Đơn vị: Trung tâm GDTX tỉnh Đồng Nai
Họ và tên giám khảo 2: Phạm Thị Hồng VânChức vụ: Chủ tịch Công đoàn
Đơn vị: Trung tâm GDTX tỉnh Đồng Nai
Số điện thoại của giám khảo: 0918090569
* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến kinh nghiệm:
1. Tính mới: Điểm: 5,5/6,0.
Những cải tiến, những đề xuất mới có tính khoa học và giải pháp.
2. Hiệu quả: Điểm: 7,0/8,0.
Sẽ hình thành kỹ năng nhanh cho CBQL trong việc quản lý trong công tác LKĐT.
3. Khả năng áp dụng: Điểm: 5,5/6,0.
Vận dụng vào thực tế TTGDTX tỉnh Đồng Nai nếu được triển khai chi tiết cho từng công
đoạn.
Nhận xét khác (nếu có): Bố cục rõ ràng, dễ hiểu.
Tổng số điểm: 18/20. Xếp loại: A (Tốt)
Phiếu này được giám khảo 1 của đơn vị đánh giá, chấm điểm, xếp loại theo quy định của Sở Giáo dục và Đào
tạo(trích vào đây); ghi đầy đủ, rõ ràng các thông tin, có ký tên xác nhận của giám khảo 1 và đóng kèm vào mỗi
cuốn sáng kiến kinh nghiệm liền trước Phiếu đánh giá, chấm điểm, xếp loại sáng kiến kinh nghiệm của giám khảo 2.
GIÁM KHẢO 2
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)


Phạm Thị Hồng Vân

20


BM04-NXĐGSKKN

SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI
TRUNG TÂM GDTX TỈNH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đồng Nai, ngày 23 tháng 5 năm 2016

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Năm học: 2015 - 2016
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Kiện toàn quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trung tâm

GDTX tỉnh Đồng Nai”
Họ và tên tác giả: Lương Trọng Thông
Đơn vị: Trung tâm GDTX tỉnh Đồng Nai

Chức vụ: Phó Giám đốc

Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục

- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... 
- Phương pháp giáo dục


- Lĩnh vực khác: ........................................................ 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 
Trong Ngành 
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 
- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn

- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay
tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao

- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay
tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc
sống: Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành

- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng:
Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 

Trong ngành 
Xếp loại chung: Xuất sắc 
Khá 
Đạt 
Không xếp loại 
Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nội dung
sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình.
Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận sáng kiến kinh nghiệm này đã được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được
Hội đồng khoa học, sáng kiến đơn vị xem xét, đánh giá, cho điểm, xếp loại theo quy định.
Phiếu này được đánh dấu  đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của tác giả và người có thẩm quyền,
đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi cuốn sáng kiến kinh nghiệm (được trích từ Phiếu chính).
NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
MÔN

Lương Trọng Thông

Phạm Thị Hồng Vân

21

Huỳnh Minh Huờn


22




×