Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

skkn một số kỹ THUẬT dạy đọc HIỂU GIÚP học SINH PHÁT TRIỂN kỹ NĂNG đọc TIẾNG ANH TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.44 KB, 28 trang )

Sở Giáo dục & Đào tạo Đồng Nai

Trường THPT Tân Phú

1

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT TÂN PHÚ
Mã số: ……………………..
(Do HĐKH Sở GDĐT ghi)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY ĐỌC HIỂU
GIÚP HỌC SINH PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG ĐỌC
TIẾNG ANH TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG

Người thực hiện: Đỗ Duy Dương
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ môn: Tiếng Anh
- Lĩnh vực khác:





Có đính kèm:
 Mô hình



 Đĩa CD (DVD)

 Phim ảnh

 Hiện vật khác

Năm học: 2015-2016

Giáo viên thực hiện: Đỗ Duy Dương

Tổ Ngoại ngữ


Sở Giáo dục & Đào tạo Đồng Nai

2

Trường THPT Tân Phú

“MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY ĐỌC HIỂU GIÚP HỌC SINH
PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG ĐỌC TIẾNG ANH
TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG”
I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, tiếng Anh là ngôn ngữ phổ biến nhất trên thế giới. Với vai trò là
một phương tiện hiệu quả trong truyền thông quốc tế, tiếng Anh được sử dụng như
ngôn ngữ chính thức trong nhiều lĩnh vực cuộc sống như: kinh tế, chính trị, khoa
học, công nghệ, thể thao và nhiều lĩnh vực khác. Điều này dẫn đến một nhu cầu
ngày càng tăng trong việc học tiếng Anh. Ngày càng có nhiều người học tiếng Anh
và coi đó là thứ ngôn ngữ cần thiết trong công việc và cuộc sống .

Ở Việt Nam, tiếng Anh đã được đưa vào chương trình giảng dạy như một
môn học bắt buộc, và việc dạy và học ngoại ngữ gần đây đã được nhà nước cũng
như ngành Giáo dục và Đào tạo quan tâm đến. Trong quá trình giảng dạy tiếng
Anh, giáo viên không chỉ dạy học sinh của mình ngoại ngữ mà còn dạy các em
cách sử dụng của ngôn ngữ đó. Và dưới sự hướng dẫn của giáo viên , học sinh phải
cố gắng hết sức mình để làm chủ bốn kỹ năng ngôn ngữ: đọc, viết, nghe và nói để
có thể giao tiếp bằng tiếng Anh thành thạo. Trong số bốn kỹ năng, kỹ năng đọc
đóng một vai trò quan trọng trong việc làm phong phú thêm kiến thức tổng quát
của học sinh và giúp học sinh tiếp tục việc học ngôn ngữ sau này. Có thể nói rằng
việc dạy kỹ năng đọc cho học sinh ngày càng được chú ý nhiều hơn đến từng khía
cạnh của nó. Nhiều học giả và nhà nghiên cứu cho rằng đọc hiểu là kỹ năng quan
trọng không chỉ ở trường học mà còn về sau này, đó là giúp học sinh phát triển khả
năng ngôn ngữ nói chung và kỹ năng đọc hiểu nói riêng ở trường học, cũng như
cung cấp cho các em những hiểu biết khác để tránh thiên vị về văn hóa và ngôn
ngữ,..... trong giao tiếp hàng ngày. Nhận thức được tầm quan trọng của kỹ năng
đọc, tôi quyết định lựa chọn đề tài:
“ Một số kỹ thuật dạy đọc hiểu giúp học sinh phát triển khả năng đọc trong
trường phổ thông”
Giáo viên thực hiện: Đỗ Duy Dương

Tổ Ngoại ngữ


Sở Giáo dục & Đào tạo Đồng Nai

Trường THPT Tân Phú

3

II.THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA

ĐỀ TÀI.
* Đối với Giáo viên:
Nhìn một cách tổng thể chúng ta có thể thấy rằng khối lượng kiến thức
ngôn ngữ trong chương trình sách giáo khoa (SGK) tiếng Anh khá nặng, đặc biệt
là ở kĩ năng đọc hiểu. Có thể nói các chủ đề, chủ điểm của các bài học trong SGK
khá đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, chính điều đó lại là nguyên nhân gây không
ít khó khăn trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy và học sao cho hiệu quả
nhất đối với các đối tượng học sinh (HS). Cụ thể:
- Có quá nhiều HS trong lớp, vì thế giáo viên rất khó bao quát tất cả các đối
tượng HS.
- Sự chênh lệch về năng lực giữa các HS.
- Có nhiều bài đọc nội dung quá dài nên GV thường phải dạy lướt ở một số
phần, không giúp đỡ được HS trong quá trình rèn luyện kĩ năng đọc.
- Việc cung cấp và luyện cấu trúc và từ mới cho các bị hạn chế, đặc biệt là
HS yếu.
- Không có nhiều thời gian để sử dụng những câu hỏi gợi mở, không khai
thác được năng lực và khả năng tư duy của HS.
* Đối với học sinh:
Trong việc đổi mới phương pháp dạy học thì HS đóng vai trò trung tâm của
các hoạt động dạy - học trên lớp, chất lượng giờ học phụ thuộc rất nhiều vào năng
lực, tính chủ động, tích cực của các em. Trong quá trình dạy kĩ năng đọc hiểu tôi
nhận thấy được một số hạn chế của các em như sau:
- Đọc và cố gắng dịch từng từ một.
- Chú ý quá nhiều đến những chi tiết nhỏ dẫn đến các em thường bị mất các
ý chính.
- Khối lượng tích lũy từ vựng ít ỏi nên các em luôn gặp khó khăn trong
việc năm bắt ý chính của bài.
- Kiến thức nền và sự hiểu biết của các em còn hạn chế do hoàn cảnh khách
quan và chủ quan.


Giáo viên thực hiện: Đỗ Duy Dương

Tổ Ngoại ngữ


Sở Giáo dục & Đào tạo Đồng Nai

4

Trường THPT Tân Phú

- Đa số các em còn chưa chủ động, tích cực trong học tập. Ý thức tự học,
tự bồi dưỡng , rèn luyện còn thấp.
- Học sinh thường không thích các giờ đọc hiểu do có nhiều thời gian trầm
hơn các tiết khác.
Trong học kỳ vừa qua, tôi đã mạnh dạn thay đổi một số thủ thuật điều chỉnh
một số nội dung hạn chế của một số bài đọc hiểu trong SGK cho phù hợp với năng
lực và trình độ HS nhằm khai thác những điểm mạnh của sách để rèn luyện cho
HS.
1. Mục đích của nghiên cứu.
Các mục tiêu cụ thể của nghiên cứu như sau:
- Làm rõ bản chất của kỹ năng đọc hiểu theo một số điểm quan trọng trong
việc giảng dạy kỹ năng này.
- Điều tra hiện trạng dạy và học đọc hiểu của học sinh lớp 11 để tìm ra lợi
thế cũng như những khó khăn mà cả giáo viên và học sinh gặp phải .
- Đề xuất những kỹ thuật hữu ích để phát triển các kỹ năng đọc hiểu trong
phần “while you read” dành cho học sinh lớp 11 ở trường THPT Tân Phú.
2. Phạm vi nghiên cứu.
Các kỹ thuật dạy đọc hiểu được sử dụng trong phần “while you read” . Đối
tượng nghiên cứu này là học sinh lớp 11 tại THPT Tân Phú năm học 2015-2016.

1. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện nghiên cứu này, các phương pháp sau đây đã được tôi sử dụng:
- Đọc tài liệu liên quan: Để có thêm kiến thức và những ý tưởng hữu ích, tôi
đọc rất nhiều sách, tài liệu nghiên cứu trước đó về việc đọc và giảng dạy đọc hiểu .
- Dự giờ: Tôi đã dự giờ một số tiết dạy đọc của đồng nghiệp trong trường để
tìm ra các phương pháp giảng dạy được áp dụng trong tiết dạy đọc .
4. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài:
Dựa trên những kết quả thu được, kết hợp với việc tham khảo các nguồn tài
liệu, tôi đề xuất một số kỹ thuật hữu ích để dạy phần “while you read”. Tôi hy
vọng những kỹ thuật này có thể giúp cho giáo viên dạy bài đọc hiệu quả hơn và
học sinh có thể nâng cao kỹ năng đọc của mình .

Giáo viên thực hiện: Đỗ Duy Dương

Tổ Ngoại ngữ


Sở Giáo dục & Đào tạo Đồng Nai

Trường THPT Tân Phú

5

- Khảo sát thực trạng trước khi thực hiện các giải pháp áp dụng của đề
tài .
Chất lượng bộ môn tiếng Anh
Sau đây là kết quả khảo sát về mức độ đọc hiểu của học sinh lớp 10 trong
tiết học hiểu chưa được áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào giảng dạy:
Điểm kiểm tra kĩ năng đọc (Reading skill)


LỚP

11

Đầu năm học 2015-2016

SỐ

12

0-2

3-4

5-6

SL

%

SL

%

42

35%

60


50%

SL

7-8

%

14 11,7%

9-10

SL

%

SL

%

4

3,3%

0

0%

0
III) NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾN HÀNH CỦA ĐỀ TÀI.

1. Định nghĩa của việc đọc.
Thuật ngữ "đọc" được sử dụng rộng rãi trong thực tế. Tuy nhiên, việc đọc
được định nghĩa khác nhau tùy theo lĩnh vực, mục đích...... Đó là lý do tại sao
không có định nghĩa nào có thể bao quát tất cả các tính năng và quan điểm của
việc đọc. Hơn nữa, định nghĩa của mỗi người chỉ phản ánh những gì mà họ cho
rằng việc đọc có ý nghĩa với họ.
Ở đây, tôi muốn đề cập đến một số định nghĩa về đọc:
* Đọc như trò chơi đoán ngôn ngữ tâm lý. Bởi vì nó giả quyết vấn đề ngôn
ngữ và tư tưởng tương tác với nhau như thế nào, nhưng nó lại hoạt động trong một
bối cảnh xã hội học.
* Đọc có liên quan đến giải thích, làm cho ý nghĩa của tất cả các sự kiện
diễn ra xung quanh chúng, là một quá trình làm tạo ra ý tưởng tiềm năng cho đọc
giả.
* Đọc là một quá trình đa cấp trong đó bao gồm các bước sau:
• Nhận diện
• Đồng hóa
• Tích hợp nội
Giáo viên thực hiện: Đỗ Duy Dương

Tổ Ngoại ngữ


Sở Giáo dục & Đào tạo Đồng Nai

6

Trường THPT Tân Phú

• Tích hợp thêm
• Duy trì

• Nhớ lại
• Truyền thông
Mặc dù những định nghĩa đọc là thái độ khác nhau để đọc, tất cả dường như
có một số đặc điểm chung. Đó là bởi vì tất cả họ đều tập trung vào bản chất của
việc đọc.
2. Định nghĩa về đọc hiểu.
Trong quá trình giảng dạy bài đọc, giáo viên cần hiểu rõ bản chất của việc
đọc hiểu. Những gì giáo viên hiểu về việc đọc sẽ có một ảnh hưởng lớn đến những
gì họ dạy trong lớp. Giáo viên sẽ biết mình cần phải làm những gì và làm thế nào
cho việc dạy bài đọc của mình một cách hiệu quả. Trong thực tế, các nhà nghiên
cứu về phương pháp đã đưa ra các định nghĩa khác nhau về đọc hiểu.
Đọc hiểu hoặc hiểu một văn bản viết có nghĩa là giải nén các thông tin cần
thiết từ nó một cách hiệu quả nhất có thể, đọc hiểu là hoạt động nhằm mục đích
giải mã ý nghĩa của sự kết hợp từ trong văn bản một cách hiệu quả nhất. Đọc hiểu
được mô tả như một sự hiểu biết giữa tác giả và người đọc. Trọng tâm là về sự
hiểu biết của đọc giả về bài đọc dựa trên nền tảng kinh nghiệm cá nhân của họ.
Đọc không chỉ đơn thuần là phát âm từ một cách chính xác hoặc chỉ đơn giản là
những gì mà tác giả dự định. Nó là quá trình mà bài viết kích thích ý tưởng, kinh
nghiệm và phản ứng của một cá nhân. Đọc hiểu không chỉ đơn giản là sự hiểu biết
những gì được viết, mà còn là yếu tố kích thích học sinh viện nhớ ra từ kinh
nghiệm của họ. Kiến thức từ bài đọc sau đó được sử dụng, nhưng trong tâm trí của
người đọc trong đó bao gồm không chỉ các sự kiện hoặc chi tiết mà còn là cảm
xúc, niềm tin và những đánh giá sâu sắc.
Từ những quan điểm trên, có thể kết luận rằng đọc hiểu là một quá trình tìm
hiểu những gì được truyền đạt trong văn bản. Đọc không có nghĩa là người đọc cần
phải hiểu từng từ trong văn bản mà phải tích cực nghiên cứu văn bản và lấy được
các thông tin cần thiết một cách hiệu quả.
3. Tầm quan trọng của đọc.

Giáo viên thực hiện: Đỗ Duy Dương


Tổ Ngoại ngữ


Sở Giáo dục & Đào tạo Đồng Nai

Trường THPT Tân Phú

7

Xuất phát từ một số định nghĩa đọc ở trên, chúng ta thấy rằng đọc là một
yếu tố rất quan trọng trong ngôn ngữ. Điều quan trọng là bởi vì nó được coi là một
kỹ năng cần thiết cả ở khi còn ngồi trên ghế nhà trường và sau này. Đọc cũng tạo
ra cho chúng ta rất nhiều cơ hội để liên hệ với ngữ cảnh khác nhau trong cuộc sống
hàng ngày. Ba lý do cho tầm quan trọng của việc đọc như sau:
* Đọc cung cấp người học ngôn ngữ những lĩnh vực khác của sự thành
công. Chúng ta nên chấp nhận rằng không phải tất cả học sinh sẽ nói tốt và cơ bản
nhất là phải tạo cơ hội cho họ trở thành người đọc tốt.
* Đọc cung cấp cho học sinh một kỹ năng mà họ có thể sử dụng riêng của
họ.
* Đọc có thể là một trong những kỹ năng mà hầu hết học sinh sẽ cần trong
thời gian dài. Chắc chắn, nó là một trong những gì mà họ sẽ luôn luôn có thể đưa
vào sử dụng. Có nghĩa là, họ có thể đọc ngay cả khi họ không có được cơ hội để
nói.
Nói chung, không ai có thể phủ nhận rằng việc đọc mang lại cho đọc giả
một đại dương của kiến thức về các lĩnh vực khác nhau. Họ có thể học hỏi được
nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống. Hơn nữa, họ có thể có được những hiểu biết
cần thiết để tránh những khó khăn trong sự hiểu biết lẫn nhau trong giao tiếp như:
sốc văn hóa, sốc ngôn ngữ do các nền văn hóa, thói quen, và ngôn ngữ khác nhau.
Hơn nữa, đọc cũng là một cách quan trọng của việc mở rộng kiến thức tiếp thu của

học sinh về ngôn ngữ và kích thích học sinh nói và viết .
Tuy nhiên, tất cả các lý do đã nói ở trên cho thấy rằng xét về phương diện
hoạt động trong lớp thì việc đọc đối với học sinh là cần thiết, chúng ta không thể
khẳng định rằng tất cả học sinh đều là người đọc hiệu quả. Khả năng đọc của học
sinh phần lớn phụ thuộc vào họ đã được dạy đọc tiếng mẹ đẻ của họ như thế nào.
4. Các hình thức của việc đọc .
Mỗi người có một cách đọc văn bản khác nhau. Phân loại theo cách đọc, có
đọc lớn tiếng và đọc thầm. Tùy thuộc vào mục đích của việc đọc, có thể phân loại
ra các hình thức như: đọc lướt, đọc quét, đọc chuyên sâu và đọc mở rộng.
4.1. Phân loại theo cách đọc.
4.1.1. Đọc lớn tiếng.
Giáo viên thực hiện: Đỗ Duy Dương

Tổ Ngoại ngữ


Sở Giáo dục & Đào tạo Đồng Nai

8

Trường THPT Tân Phú

Việc đọc lớn tiếng là một hoạt động tự nhiên bởi vì hầu hết mọi người
không đọc lớn tiếng trong cuộc sống thực, và người nói sẽ thấy khó khăn khi phải
chú ý đến ý nghĩa của văn bản khi đọc lớn tiếng. Việc đọc lớn tiếng liên quan đến
việc quan sát một văn bản, hiểu và phát âm ra văn bản đó. Mục đích của việc đọc
lớn tiếng không phải là chỉ để hiểu một văn bản mà để truyền đạt ý nghĩa của văn
bản cho người khác.
Đây là hoạt động phổ biến trong lớp học ngôn ngữ vì nó tập trung vào cách
phát âm của từ trong văn bản chứ không phải là sự hiểu biết. Trong khi đọc văn

bản, học sinh gặp phải nhiều từ và cụm từ mới mà họ không biết cách phát âm.
Trong trường hợp này giáo viên có thể giúp học sinh của mình phát âm từ bằng
cách đọc văn bản bằng cách đọc to đoạn văn.
Việc đọc lớn tiếng thường được áp dụng cho người mới học ngôn ngữ và ít
được sử dụng cho đối tượng học sinh ở trình độ cao hơn vì một số lý do. Thứ nhất,
vì học sinh thường đọc chậm do phải tập trung vào phát âm nên việc đọc lớn tiếng
chiếm một lượng thời gian dài. Vì vậy, học sinh không có đủ thời gian để hiểu
được ý nghĩa của văn bản hoặc làm các bài tập đọc hiểu. Thứ hai, bởi vì học sinh
chỉ quan tâm đến việc phát âm, nên các em khó có thể hiểu được ý nghĩa của văn
bản. Yêu cầu một học sinh đọc lớn tiếng cũng có nghĩa là học sinh đó có thể quan
tâm đến ý nghĩa của bài đọc. Học sinh đó có thể đọc một cách chính xác nhưng sau
đó sẽ không thể hiểu được những gì đã đọc.
Đó là lý do tại sao, chỉ trong giai đoạn đầu của việc học ngoại ngữ, đọc lớn
tiếng là một phần thiết yếu của một bài học để giúp người mới học đọc từ, cụm từ
đúng với trọng âm và ngữ điệu trong câu.
4.1.2 Đọc thầm.
Đọc thầm là phương pháp gần nhất với bản chất của việc đọc. Bởi vì chỉ
bằng cách đọc âm thầm mà người ta có thể đọc và hiểu các tài liệu bằng văn bản
trong thời gian ngắn nhất, bản chất của kỹ năng đọc thầm là không giống nhau về
hình thức. Nó có thể được thay đổi theo mục đích, có thể liệt kê như sau:
• Khảo sát các tài liệu mà là để được nghiên cứu, xem xét thông qua các chỉ
số, tiêu đề và phác thảo chương.
• Xem lướt để tìm thông tin cần thiết.
Giáo viên thực hiện: Đỗ Duy Dương

Tổ Ngoại ngữ


Sở Giáo dục & Đào tạo Đồng Nai


Trường THPT Tân Phú

9

• Đọc để giải trí hoặc chuẩn bị để đọc lớn tiếng.
• Nghiên cứu nội dung trong một số chi tiết.
• Nghiên cứu ngôn ngữ mà các tài liệu được viết.
Thông qua các cách đọc này, việc hiểu sâu và chi tiết về văn bản của người
đọc sẽ được cải thiện một cách hiệu quả.
4.2. Theo mục đích của việc đọc.
4.2.1 Đọc lướt.
* Đọc lướt thường được sử dụng trong việc đọc hiểu. Đây là một trong
những kỹ thuật đọc cần thiết cho việc đọc nhanh và hiệu quả. Người đọc, đọc qua
một đoạn báo cụ thể nào đó chỉ đơn thuần là để có được các ý chính.
* Đọc lướt là xem nhanh chóng toàn bộ văn bản để lấy ý chính. Đọc lướt
giúp cho đọc giả có thể đoán được mục đích, chủ đề chính, hoặc có thể một số ý
tưởng của đoạn văn.
Xem xét hai ý trên, ta có thể kết luận rằng đọc lướt là một kỹ năng cho phép
đọc giả hiểu được những điểm chính của văn bản mà không quan tâm tới chi tiết.
Người đọc chỉ cần lướt qua các văn bản rất nhanh chóng để có thể đưa ra nhận
định chung hoặc các ý chính của trong văn bản.
Tóm lại, đọc lướt là một kỹ thuật nghiên cứu rất hữu ích để giúp người học
tổng hợp tư duy của mình và xác định những thông tin họ đọc được từ một cuốn
sách, do vậy mà việc đọc sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Do đó, đọc lướt nên được áp
dụng trong việc dạy đọc để giúp học sinh có cái nhìn tổng quan về những gì mà
các em đọc.
4.2.2 Đọc quét.
Tương tự như đọc lướt, đọc quét là một kỹ thuật cần thiết trong việc đọc
hiểu, đọc quét là nhanh chóng tìm kiếm một phần thông tin cụ thể trong một văn
bản, việc đọc quét diễn ra khi người đọc xem lướt một văn bản nhanh chóng để tìm

một thông tin cụ thể. Điều này thể hiện chìa khóa của việc đọc quét là quyết định
chính xác loại thông tin cần tìm kiếm và chỗ nào để tìm thấy thông tin đó. Trong
khi đọc quét không cần phải đọc văn bản từ đầu đến cuối, mà chỉ tìm kiếm thông
tin cần thiết bằng cách đọc lướt qua các dòng trong văn bản. Việc đọc quét có thể

Giáo viên thực hiện: Đỗ Duy Dương

Tổ Ngoại ngữ


Sở Giáo dục & Đào tạo Đồng Nai

Trường THPT Tân Phú

10

được thực hiện trong các văn bản có phạm vi lớn như từ điển, bản đồ, quảng
cáo, ...... Đây là hình thức đọc hữu ích trong việc đọc có chọn lọc.
Nói chung, cả đọc lướt và đọc quét là những kỹ thuật có thể áp dụng cho
việc đọc nhanh và hiệu quả. Cả hai hình thức này cần được khai thác và sử dụng
để phát triển khả năng đọc hiểu cho học sinh.
4.2.3 Đọc chuyên sâu.
Đọc chuyên sâu cũng là hình thức được sử dụng rộng rãi trong giờ dạy đọc.
Đây là một cách hiệu quả để khám phá, đi sâu vào ý nghĩa và cấu trúc của văn bản.
Đọc chuyên sâu có nghĩa là đọc văn bản ngắn để trích xuất thông tin cụ thể. Đây
chính là hoạt động liên quan đến việc đọc để nắm bắt được chi tiết của văn bản.
Ngoài ra đọc chuyên sâu liên quan đến việc tiếp cận các văn bản dưới sự
hướng dẫn của giáo viên ... , hoặc theo hướng dẫn của một nhiệm vụ mà bắt buộc
học sinh phải quan tâm đến đoạn bài đọc. Mục đích của việc đọc chuyên sâu là để
đi đến một sự hiểu biết sâu sắc và chi tiết về văn bản.

Tóm lại, đọc chuyên sâu là một hoạt động cơ bản trong lớp học. Sẽ thực sự
là hiệu quả nếu giáo viên và học sinh của mình biết làm thế nào để khai thác triệt
để các hoạt động này trong lớp học với sự giúp đỡ của các bài tập đọc hiểu.
4.2.4 Đọc mở rộng.
Đọc mở rộng hay còn được gọi là "đọc trôi chảy". Học sinh đọc những văn
bản dài để hiểu một cách khái quát, để phát triển sự trôi chảy trong việc đọc hoặc
để thư giãn, bên cạnh việc thực hành đọc trôi chảy, đọc mở rộng làm phong phú
thêm các yếu tố ngôn ngữ của học sinh, đây là một trong những chìa khóa để đạt
được khả năng đọc sách, năng lực ngôn ngữ, từ vựng, chính tả và kỹ năng viết.
Nhìn chung, đọc mở rộng là một trong những cách tốt nhất để cải thiện kiến
thức về một ngôn ngữ nước ngoài vì mục đích của nó là để bao quát nội dung của
văn bản trong thời gian ngắn nhất có thể. Trong lớp học ngôn ngữ, giáo viên phải
giới thiệu một số tài liệu đọc phù hợp với học sinh, vì những tài liệu này rất hữu
ích cho học để tạo lập một thói quen tốt trong việc đọc.
5. Mối quan hệ giữa kỹ năng đọc và các kỹ năng khác.
Trong quá trình dạy và học tiếng Anh, việc người học nhận ra sự thống nhất
của ngôn ngữ là rất quan trọng. Vì vậy, kỹ năng đọc liên quan chặt chẽ với kỹ
Giáo viên thực hiện: Đỗ Duy Dương

Tổ Ngoại ngữ


Sở Giáo dục & Đào tạo Đồng Nai

11

Trường THPT Tân Phú

năng viết, kỹ năng nghe và nói. Sự hiểu biết các mối quan hệ sẽ giúp học sinh
thành công trong việc học ngôn ngữ, kỹ năng đọc không phải là một kỹ năng duy

nhất mà là một kỹ năng tích hợp ngôn ngữ. Thứ nhất, đọc có liên quan đến văn
bản. Đó là khi học sinh được yêu cầu tóm tắt hoặc đọc các tài liệu như sơ yếu lý
lịch, kết thúc của một câu chuyện, mô tả ngắn về các nhân vật, ..... Thứ hai là, đọc
có liên quan với nghe hiểu. Học sinh có thể nghe một câu chuyện, một vở kịch ...
". Thứ ba là, sự thống nhất giữa đọc và nói. Đọc tài liệu được xem như là một
nguồn cơ bản cho bài một bài thuyết trình khi người đọc có thể dựa vào những ý
tưởng mà họ đã đọc để thảo luận hay tranh luận cho các mục đích riêng của họ.
Đây là cách tốt nhất để họ có thể chia sẻ những gì họ đã được đọc với những người
khác .
Tóm lại, việc kết hợp giữa các kỹ năng đọc, viết, nghe và nói nên được đưa
vào xem xét nghiêm túc khi dạy và học tiếng Anh.
MỘT SỐ KỸ THUẬT SỬ DỤNG TRONG “WHILE YOU READ”
NHẰM PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG ĐỌC CHO HỌC SINH
Trong chương trình SGK dành cho bậc THPT phần “While you read” được
coi là phần chính của một bài học đọc. Phần này thường chiếm hầu hết thời gian
trong một tiết học, và chiếm phần lớn trong việc cải thiện kỹ năng đọc hiểu của
học sinh. Học sinh phải chủ động và thực hành càng nhiều càng tốt. Để giúp học
sinh hiểu các bài đọc và đồng thời phát triển kỹ năng đọc, giáo viên phải đóng vai
trò như một người hướng dẫn. Giáo viên cần nêu mục đích của phần “While you
read” cho học sinh của mình (ví dụ: đọc lấy thông tin chung, đọc lấy thông tin cụ
thể, và đọc để hiểu biết và suy luận) với các hướng dẫn rõ ràng cho từng loại hoạt
động theo từng mục đích.
Căn cứ vào bản chất của việc dạy và học kỹ năng đọc cùng với những điều
mà tôi thu thập được qua các nguồn tài liệu tham khảo, tôi xin trình bày một số kỹ
thuật hữu ích để giúp học sinh tiếp thu bài đọc tốt hơn trong phần “While you
read”.
I. Đọc lấy thông tin chung.
1. Kỹ thuật đọc lướt.
Giáo viên thực hiện: Đỗ Duy Dương


Tổ Ngoại ngữ


Sở Giáo dục & Đào tạo Đồng Nai

12

Trường THPT Tân Phú

Sau khi giảng dạy từ mới hoặc giới thiệu các đoạn văn, giáo viên yêu cầu
học sinh đọc thầm các đoạn văn một lần. Hoạt động này giúp học sinh có được
hiểu biết tổng thể về bài đọc, xác định được ý chính trước khi đi vào các chi tiết
của đoạn văn.
Trong khi đọc lướt các đoạn văn, học sinh không cần phải chú ý đến từng
chữ trong văn bản mà xem qua đoạn văn, đọc một vài câu quan trọng và nhận ra
các từ hoặc cụm từ đầu mối. Giáo viên nên khuyến khích học sinh chú ý đến các
tiêu đề, đoạn mở đầu, đoạn cuối cùng cũng như các câu chủ đề của mỗi đoạn văn
mà thường truyền tải những ý chính của văn bản.
Để cho hoạt động này có hiệu quả và có thể nắm bắt được liệu học sinh có
thực sự hiểu được bài, giáo viên nên khuyến khích học sinh tham gia vào một số
hoạt động trong khi các em đang đọc lướt.
1.1. Một số loại câu hỏi được sử dụng.
1.1.1. Câu hỏi thông tin.
Trong khi học sinh đang đọc, giáo viên đưa ra một số câu hỏi nhằm giúp
các em định hướng mình được yêu cầu đọc cái gì. Các câu hỏi thông tin được sử
dụng trong khi học sinh đang đọc lướt hướng các em tới việc nắm được ý khái quát
của bài đọc. Giáo viên có thể sử dụng các câu hỏi trong SGK, thay đổi hoặc thay
thế những câu không phù hợp, hoặc có thể thiết kế thêm một số câu hỏi. Nên sử
dụng câu hỏi “Wh” để thu hút sự chú ý của học sinh đến toàn bộ đoạn văn. Nếu là
câu hỏi Yes/No , giáo viên phải yêu cầu học sinh giải thích câu trả lời của mình.

Ví dụ, trong Unit 4: “Volunteer work ” (English 11: 46), học sinh sẽ phải trả
lời các câu hỏi sau khi đọc lướt đoạn văn:
1. What is the main idea of this passage?
1. What do young volunteers work in the homes of sick or old people?
2. Is there a voluntary organization called Big Brothers?
1.1.2. Câu hỏi trắc nghiệm.
Đây là một trong những loại câu hỏi phổ biến nhất trong các bài tập đọc
hiểu. Loại câu hỏi này có thể tập trung được vào toàn bộ đoạn văn và cho phép học
sinh hiểu được đoạn văn qua những đầu mối mà các em tìm được.

Giáo viên thực hiện: Đỗ Duy Dương

Tổ Ngoại ngữ


Sở Giáo dục & Đào tạo Đồng Nai

Trường THPT Tân Phú

13

Ví dụ, trong bài đọc “Friendship” (English 11: 13), học sinh sẽ phải trả lời
các câu hỏi sau:
Which of the choices A, B, C or D most adequately sums up the ideas of the
whole passage?
A. A friend in need is a friend indeed
B. Conditions of true friendship.
C. Features of a good friend.
D. Friends and acquaintances.
Khi làm bài tập trắc nghiệm, học sinh cần phải hiểu được nguồn gốc của các

đáp án đưa ra cũng như các các lựa chọn. Giáo viên cần phải giúp đỡ học sinh khi
thấy các em gặp khó khăn trong việc tìm ra đáp án.
1.1.3. Câu hỏi True / False.
Câu hỏi True / False có thể được sử dụng để hút sự chú ý của học sinh đến
những ý chính của đoạn văn. Các em được cung cấp một số thông tin về đoạn văn
phải quyết định xem những thông tin đó là đúng hay sai theo những gì mà các em
đọc. Có một số khả năng của loại câu hỏi.
Trong tất cả các thông tin được cung cấp, một số trong số đó là thông tin
đúng, một số khác là thông tin sai, và một số thông tin không được đề cập trong
đoạn văn. Học sinh phải viết đúng (T) hoặc sai (F) hoặc không có thông tin (NG)
bên cạnh mỗi câu theo những gì mà các em tiếp nhận được từ các đoạn văn.
Ví dụ: Trong đoạn bài đọc “Celebrations” (English 11: 90), Học sinh quyết
định các thông tin đúng (T) hoặc sai (F) hoặc không có thông tin (NG) sau khi đọc
đoạn văn.
Decide whether the statements are true (T), (F) or (NG)
1. Tet is always on 20th February on the Western calendar.
2. According to the text, for people anywhere in the world the beginning
of spring is the start of a new year.
3. Tet used to be longer than it is nowadays.
4. According to the text, “lucky money” is given to everyone at Tet.
5. Kimquat trees are popular both in the North and in the South of
Vietnam.
Giáo viên thực hiện: Đỗ Duy Dương

Tổ Ngoại ngữ


Sở Giáo dục & Đào tạo Đồng Nai

Trường THPT Tân Phú


14

6. People try to be nice and polite to each other because they want to have
good luck on New Year’s Day.
Khi yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi nhiều lựa chọn và câu hỏi
False/True, giáo viên cần phải nhận thức rằng học sinh có thể đoán câu trả lời chứ
không phải căn cứ vào đoạn văn. Để khai thác có hiệu quả đoạn văn, việc yêu cầu
học sinh thảo luận câu trả lời theo cặp hoặc theo nhóm, và đưa ra lý do cho sự lựa
chọn của mình là cần thiết.
1.1.4 Tìm câu chủ đề
Một trong những hoạt động hữu ích giúp học sinh hiểu được những ý chính
của đoạn văn là tìm câu chủ đề cho mỗi đoạn văn trong bài đọc. Đó thường là các
câu ở đầu mỗi đoạn.
Ví dụ như, trong bài đọc “Hobbies” (English 11: 146), giáo viên có thể yêu
cầu học sinh đọc lướt các đoạn văn bản và gạch chân câu chủ đề trong mỗi đoạn.
Paragraph 2: The hobby I like most is playing my guitar. My uncle, who is
an accomplished guitarist, taught me how to play. Now I can play a few simple
tunes. I have even begun to sing while playing the guitar, but I have not been very
successful at this. My uncle tells me that all I need is to practise regularly and I
should be able to do it. He is very good at accompanying people singing with his
guitar and I admire him very much.
Paragraph 3: Another hobby of mine is keeping fish. I have a modest little
glass fish tank where I keep a variety of little fish. Some of them were bought from
the shop while some others were collected from the rice field near my house. They
look so beautiful swimming about in the tank. I love watching them and my mother
loves watching them, too.
1.1.5. Ghép tiêu đề phù hợp với đoạn bài đọc
Trong hoạt động này, học sinh được cung cấp một danh sách các tiêu đề tóm
tắt của mỗi đoạn văn trong bài đọc. Nhiệm vụ của các em là xem lướt vào toàn bộ

các đoạn trong bài đọc và chọn tiêu đề tương ứng. Khi các em có thể tìm ra tiêu đề
thích hợp cho mỗi đoạn, các em có thể hiểu tất cả các ý chính được truyền đạt trong
văn bản một cách hiệu quả.

Giáo viên thực hiện: Đỗ Duy Dương

Tổ Ngoại ngữ


Sở Giáo dục & Đào tạo Đồng Nai

Trường THPT Tân Phú

15

Ví dụ, trong đoạn bài đọc “Space conquest” (English 11: 166), học sinh
được yêu cầu đọc bài đọc và nối ú chính của mỗi đoạn cho phù hợp.
Paragraph 1

A. The tragic accident

Paragraph 2

B. The lift- off

Paragraph 3

C. Congratulations

Paragraph 4


D. A view on Earth

Paragraph 5

E. Uncertainties

Đây không phải là một bài tập đọc lướt bởi vì học sinh đôi khi cần phải đọc
các đoạn văn một cách cẩn thận để lựa chọn một tiêu đề thích hợp. Tuy nhiên, học
sinh nên được khuyến khích làm bài tập này càng nhanh càng tốt để đánh giá xem
các em có hiểu được ý chính của bài đọc hay không. Với dạng bài tập này giáo
viên nên cung cấp nhiều tiêu đề hơn để học sinh phải đọc kỹ hơn để tìm ra các tiêu
đề chính xác cho từng đoạn.
1.1.6. Tìm chủ đề của đoạn bài đọc.
Việc tìm chủ đề của đoạn bài đọc là dạng bài tập khó. Thay vì tìm kiếm các
câu chủ đề và gạch chân hoặc nhìn vào một danh mục các tiêu đề và ghép với đoạn
phù hợp, học sinh viên phải đọc toàn bộ bài đọc và tìm ra các chủ đề cho thấy
trong mỗi đoạn.
Ví dụ, trong bài đọc “Nature in danger” (English 11: 115), giáo viên có thể
yêu cầu học sinh đọc lướt qua các bài đọc và viết ra một câu chủ đề của mỗi đoạn.
Paragraph 1:.......................................
Paragraph 2:.......................................
Paragraph 3:.......................................
Paragraph 4:.......................................
1.1.7. Hoàn thành bản tóm tắt bài đọc.
Hoạt động này hướng học sinh vào việc hiểu biết những ý chính của văn một
cách đầy đủ. Nhiệm vụ của học sinh là đọc bài đọc và sử dụng thông tin tìm được để
hoàn thành việc tóm tắt bằng cách điền vào chỗ trống một từ hoặc cụm từ phù hợp.
Giáo viên có thể cung cấp cho họ một danh sách các từ để lựa chọn.
Ví dụ, giáo viên yêu cầu học sinh điền vào mỗi chỗ trống với một từ thích

hợp từ danh sách sau khi đọc đoạn văn “World population” (English 11: 80)
Giáo viên thực hiện: Đỗ Duy Dương

Tổ Ngoại ngữ


Sở Giáo dục & Đào tạo Đồng Nai

16

Trường THPT Tân Phú

1. Does the Earth have enough......... to support this many people?
2. Others say that we must ......... population growth because our resources
are limited.
3. Research has shown that the ......... Third World woman has more
children than she wants.
4. Safe ......... control methods for family planning are not available to
them.
Giáo viên cần phải lưu ý cho học sinh khi làm dạng bài tập cần phải căn cứ
vào các bài đọc và tập trung vào thông tin chung của bài đọc, do đó học sinh có thể
sử dụng tất cả những gì các em đọc được.
Nói chung, kỹ năng đọc lướt là một kỹ thuật quan trọng trong đọc hiểu giúp
học sinh hiểu được toàn bộ bài đọc. Tùy thuộc vào các bài đọc, điều kiện dạy và học
hay trình độ ngôn ngữ của học sinh, mà giáo viên có thể yêu cầu học sinh trả lời các
câu hỏi thông tin, câu hỏi trắc nghiệm hoặc câu hỏi True / False, tìm câu chủ đề,
ghép câu chủ đề với đoạn bài đọc...
3.2 Đọc thông tin cụ thể.
3.2.1 Kỹ thuật: quét
Sau khi các học sinh cạnh tranh một số bài tập tập trung vào những điểm

chính hoặc hiểu biết chung về các văn bản, các em đọc văn bản một lần nữa và tìm
kiếm hoặc xác định vị trí một số phần cụ thể của thông tin trong văn bản.
Giáo viên cần nhắc nhở học sinh của mình khi họ đang cố gắng xác định vị
trí thông tin đặc biệt cần thiết, học sinh không cần phải đọc toàn bộ văn bản một
cách cẩn thận nhưng chú ý hơn đến đoạn mà trong đó thông tin mà học sinh cần là
khả năng được nhúng. Đó là khuyến khích để hạn chế thời gian quét vì điều này có
thể tiết kiệm thời gian và làm cho các học sinh cố gắng hết sức mình để phát triển
các kỹ năng quét.
II. Đọc thông lấy thông tin cụ thể.
1. Kỹ thuật đọc quét
Sau khi học sinh hoàn thành các bài tập lấy ý chính hoặc hiểu biết chung
về bài đọc, các em sẽ phải đọc bài đọc một lần nữa và tìm kiếm hoặc xác định vị
trí một số thông tin cụ thể của trong văn bản.
Giáo viên thực hiện: Đỗ Duy Dương

Tổ Ngoại ngữ


Sở Giáo dục & Đào tạo Đồng Nai

Trường THPT Tân Phú

17

Giáo viên nên chú ý cho học sinh khi tìm cần thiết thông tin trong bài đọc,
các em không cần phải đọc toàn bộ văn bản một cách kỹ lưỡng mà phải chú ý đến
đoạn bài đọc mà trong đó có thông tin cần tìm. Việc này giúp các em đỡ mất thời
gian và làm phát triển kỹ năng đọc của các em.
1.1. Một số loại câu hỏi được sử dụng.
1.1.1. Câu hỏi thông tin.

Câu hỏi thông tin được sử dụng để hướng học sinh vào các thông tin cụ thể
của bài đọc.
Ví dụ, trong bài đọc “World Population”, giáo viên yêu cầu học sinh trả lời
các câu hỏi
1.

What was the population of the world in 10,000 B.C., 1750, 1850,

1950, 1985, and 2000?
2. How many people is the world expected to have by the year 2015?
3. Can the Earth have enough resources to support its population?
4. Do most Third World women want to have a lot of children?
5. Why can’t women in the world limit the size of their families?
1.1.2. Câu hỏi trắc nghiệm.
Dạng câu hỏi này được sử dụng để hướng học sinh tới một từ hoặc một
thông tin cụ thể trong bài đọc.
Ví dụ, trong bài đọc “Volunteer work”,
Volunteers usually help those who are sick or old in their homes by..........
A. mowing the lawns, doing shopping and cleaning up their
houses
B. cooking, sewing or washing their clothes
C. telling them stories, and singing and dancing for them
D. taking to the baseball games
1. Big Brothers is ..........
A. the name of the club
B. a home for children
C. the name of a film
D. on organization for boys who no longer have fathers.
Giáo viên thực hiện: Đỗ Duy Dương


Tổ Ngoại ngữ


Sở Giáo dục & Đào tạo Đồng Nai

Trường THPT Tân Phú

18

1. Most of the boys’ and girls’ club use many high school and college
students as volunteers because they..........
A. have a lot of free time
B. can understand the problems of younger boys and girls
C. know how to do the work
D. are good at playing games
2. Volunteers believe that ..........
A. in order to make others happy, they have to be unhappy
B. the happiest people are those who make themselves happy
C. the happiest people are those who are young and healthy
D. bringing happiest to others makes them the happiest people.
1.1.3 Câu hỏi T/F.
Tương tự như bài đọc để tìm ra ý chính, các câu hỏi dạng T/F nên được đưa
ra khi yêu cầu học sinh đọc quét đoạn văn.
Ví dụ, trong bài đọc “A party”
1. Lisa’s family and friends are at her eighth birthday party.
2. Everyone makes cake and ice cream at the birthday party.
3. Lisa opens birthday cards and food from her family and friends.
4. Many Americans over the age of 30 don not like to talk about their
anniversaries.
5. Fifty months ago, Rosa and Luis got married.

6. People call the 5th wedding anniversary the “golden anniversary”
7. Rosa and Luis are happy to be together for their silver anniversary.
1.1.4. Điền vào chỗ trống
The teacher uses this kind of activity to focus his students on specific
information in the text. The students have to use information in the text to fill in
the provided blanks by inserting a single word or a group of words.
Dạng bài tập này nhằm giúp học sinh chú ý đến những thông tin cụ thể trong
bài đọc. Kỹ thuật đọc quét thường được áp dụng khi làm bài tập này.
Ví dụ, trong bài đọc “Sources of energy” (English 11: 124)
One

environment

Giáo viên thực hiện: Đỗ Duy Dương

alternative

limited

Tổ Ngoại ngữ


Sở Giáo dục & Đào tạo Đồng Nai

Unlimited

19

sources


energy

Trường THPT Tân Phú

fuels

We need energy to live and work. Our major source of (1)........ is oil. Oil
is (2)........ kind of fossil fuel. The amount of fossil (3)........ in the world is (4)........
Therefore, we must save it, and at the same time, we must find new sources of
energy. Geothermal heat and nuclear power are (5)........ sources of energy. They
can give us electricity. Other alternative (6)........ are the sun, waves and water.
These sources are not only (7)........ and available but also clean and safe for the
(8)........ People should develop and use them more and more in the future.
1.1.5 Hoàn thành thông tin trong bảng.
Ví dụ, trong bài đọc “The Asian Games” (English 11:136), học sinh được
yêu cầu đọc nhanh bài đọc và hoàn thành thông tin trong bảng.
Year
(1)............
1954

(3) ............

1998
(5) ............

Events
The 1 Asian Games began in New Delhi, India.
Boxing, shooting and wrestling were added at
st


(2) ............
Tennis, volleyball, table tennis and hockey were
added at the 3rd Asian Games held in Tokyo,
Japan.
(4) ............ were introduced at the 13 th Asian
Games in Bangkok, Thailand.
The 14th Asian Games were held in Busan,
Korean.

Tóm lại, kỹ thuật đọc quét giúp học sinh khai thác thông tin của bài đọc
trong một khoảng thời gian ngắn. Để học sinh có thể thực hiện được kỹ thuật này,
giáo viên cần hướng học sinh thực hiện các hoạt động nêu trên và khống chế thời
gian thực hiện hoạt động.
III. Đọc để hiểu kỹ hơn bài đọc.
Đây là hình thức đọc để hiểu biết chi tiết về bài đọc, giáo viên có thể yêu
cầu học sinh chú ý đến cách tổ chức của bài đọc. Có thể áp dụng việc đọc lướt
hoặc đọc để hiểu biết chung cho dạng thức bài tập của hình thức này. Nếu học
sinh nắm bắt được phương pháp sử dụng trình bày thông tin của bài đọc, các em có
thể áp dụng chiến lược đọc của mình để khai thác các bài đọc và dự đoán những gì
Giáo viên thực hiện: Đỗ Duy Dương

Tổ Ngoại ngữ


Sở Giáo dục & Đào tạo Đồng Nai

Trường THPT Tân Phú

20


diễn ra tiếp theo. Hơn nữa, xem xét cẩn thận cách tổ chức bài giúp các em có thể
hiểu được mối quan hệ giữa các ý tưởng hoặc cảm nhận được mối quan hệ trong
một nhóm câu lại nhau. Điều này cho phép các em đoán được ý tưởng của bài đọc
và cảm nhận được suy nghĩ của người viết.
1. Kỹ thuật nhận dạng mối quan hệ giữa các câu.
Để hiểu rõ tổ chức của văn bản, học sinh cần phải chú ý đến mối quan hệ
giữa các câu. Trong trường hợp này, giáo viên cần giúp học sinh xác định các loại
hình tổ chức của đoạn văn. Có một số hình thức bài đọc phổ biến mà giáo viên cần
hướng dẫn học sinh của mình nhận ra. Đoạn văn trong một bài đọc thông thường
được tổ chức bởi các ý chính và ý bổ sung .
1.1. Dạng bài đọc theo ý chính và ý bổ sung.
Đây là dạng bài đọc phổ biến. Người viết đưa ra ý chính cho cả bài hoặc ở
mỗi đoạn, sau đó phát triển đoạn bài đọc từ ý chính.
Ví dụ, trong bài đọc “Hobbies” (English 11: 146)
“I keep stamps, too. However, I would not call myself an avid stamp
collector. Actually, I just collect the stamps from discarded envelopes that my
relatives and friends give me. Mostly, I get local stamps. Once in a while, I get
stamps from places like Russian, the USA, Britain, Australia, China and others. I
keep the less common ones inside a small album. The common ones I usually give
away to others or if no one wants them I simply throw them away.”
In the above paragraph, the writer stated the main idea first i.e. “I keep
stamps”
1.2. Dạng bài đọc theo trình tự thời gian.
Bài đọc được viết theo trình tự thời gian mà các sự kiện diễn ra là dạng bài
đọc dễ cho học sinh có thể theo dõi.
Ví dụ, bìa đọc: “World Population” (English 11:81).Giáo viên yêu cầu học
sinh liệt kê thời gian, con số về dân số của thế giới theo mốc thời gian.
“The population of the world has been increasing faster and faster. In 10,000
B.C there were probably only 10 million people. In A.D. 1, there were 300 million.
It took, 1,750 years for the world population to reach 625 million. In 1850, only

one hundred years later, the population reached the figure of 1,300 million. In
Giáo viên thực hiện: Đỗ Duy Dương

Tổ Ngoại ngữ


Sở Giáo dục & Đào tạo Đồng Nai

21

Trường THPT Tân Phú

1950, the figure had more than doubled to reach 2,510 million. In 1985, only 35
years later, there were 4,760 million people. In 2000, the world’s population was
about 6.6 billion, and by 2015 it is expected to be over 7 billion.
1.3. Dạng bài đọc so sánh và tương phản.
Đối với dạng bài đọc này, các ý tưởng được diễn đạt theo kiểu so sánh hoặc
tương phản với nhau. Học sinh có thể dễ dàng hiểu được bài đọc khi các em nhận
ra được hình thức của bài đọc dạng này.
Ví dụ, bài đọc “Sources of energy” (English 11: 124)
“... The wind turns windmills and moves sailboats. It is a clean source of
energy, and there is lots of it. Unfortunately, if the wind does not blow, there is no
wind energy. When water moves from a high place to a lower place, it makes
energy. This energy is used to create electricity. Water power gives energy without
pollution. However, people have to build dams to use this energy. And as dams
cost a lot of money, so water energy is expensive.”
Học sinh có thể hiểu được ý tưởng về năng lượng gió khi nó được diễn đạt
bằng cách so sánh giữa thuận tiện và bất tiện. Các em có thể chú ý đến một số dấu
hiệu như “unfortunately, however, as”.
1.4. Dạng bài đọc theo kiểu liệt kê.

Đối với dạng bài đọc này, giáo viên có thể giúp học sinh nhận ra hình thức
của bài đọc bằng cách chú ý đến các từ liệt kê như: “first, second, or, next,
then, ....”.
Ví dụ, bài đọc “Nature in danger” (English 11: 114)
“It can be said that human are changing the environment in all respects
through their actions and by their habits. This has resulted in two serious
consequences. The first is that many kinds of rare animals are killed. The second is
that the environment where these animals are living is badly destroyed. As a
result, the number of rare animals is decreasing so rapidly that they are in danger
of becoming extinct.”
Nói chung, có rất nhiều hình thức bài đọc khác nhau. Cách tốt nhất để học
sinh nhận ra được hình thức của bài đọc là nhận biết cấu trúc của bài đọc. Điều này

Giáo viên thực hiện: Đỗ Duy Dương

Tổ Ngoại ngữ


Sở Giáo dục & Đào tạo Đồng Nai

Trường THPT Tân Phú

22

có thể được thực hiện bằng cách giúp học sinh giải quyết những bài tập nhấn mạnh
mối quan hệ giữa các câu trong văn bản.
* Các dạng bài tập trong SGK.
a. Phân biệt ý chính và ý hỗ trợ.
Ví dụ, bài đọc “Friendship” (English 11: 12).
Which ones are main ideas and which ones are supporting ideas of the text?

1.

A friend in need is a friend in deed.

2.

The first quality is unselfishness.

3.

Constancy is the second quality.

4.

Loyalty and trust are important features of true friendship.

b. Sắp xếp lại thông tin hoặc sự kiện.
Ví dụ, bài đọc “Celebrations” (English 11: 90)
Homes are often decorated with plants and flowers.
1. Many people go to the pagoda to pray for a happy year for
themselves and their family.
2. Tet marks the beginning of spring and, for a agrarian people, the
start of a new year.
3. Streets are decorated with colored lights and red banners.
c. Hoàn thành thông tin trong bảng, biểu.
Ví dụ, trong bài đọc “Nature in danger” (English 11: 114)
Human beings have a great influence on the world
changing

affecting


destroying

..............

..............

..............

As a result..........
IV. Nắm bắt được các câu và ý tưởng liên kết.
1. Các kỹ thuật.
Giáo viên thực hiện: Đỗ Duy Dương

Tổ Ngoại ngữ


Sở Giáo dục & Đào tạo Đồng Nai

23

Trường THPT Tân Phú

Trong việc đọc để nắm bắt chi tiết của bài đọc, giáo viên có thể hướng dẫn
học sinh chú ý đến câu và ý tưởng liên kết . Đây là một trong những yêu cầu hữu
ích giúp học sinh hiểu kỹ về bài đọc. Học sinh có thể được hướng dẫn để hiểu và
nhận ra tài liệu các từ chỉ quan hệ hoặc từ liên kết.
1.1 Cách nhận ra các từ chỉ quan hệ.
Trong bài đọc các từ như this, that, it.....thường được sử dụng để nhắc lại
vấn đề gì đó đã được hoặc sắp được đề cập

Ví dụ trong bài đọc “Sources of energy” (English 11: 124)
“At present, most of our energy comes from fossil fuels (oil, coal, and
natural gas). However, such reserves are limited.
...When water moves from a high place to a lower place, it makes energy.
This energy is used to create electricity.
...The sun releases large amounts of energy every day. This energy can be
changed into electricity”
Trong đoạn văn trên học sinh có thể hiểu từ “such” được sử dụng để nói đến
“fossil fuels (oil, coal, and natural gas)”, “this” (đoạn 2) được sử dụng để nói đến
“water”, “this” (đoạn 3) được sử dụng để nói đến “solar”. “Such, this” là các từ
có mối quan hệ tương đương với các từ “fossil fuels (oil, coal, and natural gas)”,
“water”, “solar”. Các từ này được sử dụng để nối các câu và ý tưởng trong bài đọc
và làm cho bài đọc có ý nghĩa hơn.
1.2. Xem xét các từ nối trong đoạn bài đọc.
Việc hiểu biết các từ nối hoặc liên kết câu hợp lý là một trong những yếu tố
quan trọng giúp học sinh hiểu sâu hơn về bài đọc.
Ví dụ trong bài đọc “Celebrations” (English 11: 90)
“On the days of Tet everyone tries to be nice and polite to each other.
People believe that what they do on the first day of the year will influence their
luck during the whole year. Thus, only positive comments should be made.”
“Thus” is a linking word which joins the ideas of the previous sentences. It signals
a consequence for the previously mentioned idea. Because the first day of Tet
influences people’ luck during the whole year, they only say positive comments.
2. Các dạng bài tập về từ chỉ mối quan hệ và từ nối.
Giáo viên thực hiện: Đỗ Duy Dương

Tổ Ngoại ngữ


Sở Giáo dục & Đào tạo Đồng Nai


Trường THPT Tân Phú

24

2.1. Tìm từ có giá trị tương đương.
Với dạng bài đọc giúp học sinh hiểu được sự liên kết câu và ý tưởng, giáo
viên có thể cung cấp một số câu hỏi hoặc bài tập tập trung vào từ chỉ mối quan hệ
và từ nối cho học sinh. Việc tìm từ đồng nghĩa và hoàn thành các đoạn bài đọc với
từ nối nên được áp dụng.
Ví dụ trong bài đọc “The wonders of the world” (English 11: 178),
“The Great Pyramid of Giza was built by the Egyptian pharaoh Khufu
around the year 1560 B.C. The purpose of this huge stone pyramid was to serve as
a tomb when he died and to protect the burial chamber from the weather and from
thieves who might try to steal the treasures and belongings here. The Great
Pyramid is believed to have been built over a 20- year period. First, the site was
prepared and then the huge blocks of stone were transported and put in their
places.
When it was built, the Great Pyramid was 147 meters high on a base of
230 meters square. It ranked as the tallest structure on earth for more than 43
centuries, only to be surpassed in height in the nineteenth century A.D. The
structure consisted of approximately 2 million blocks of stone, each weighing
about 2.5 tons.”
1. he.............

2. who .............

3. it.............

4. it .............


5. each.............
2.2. Điền từ nối thích hợp để hoàn thành đoạn văn.
Ở dạng bài tập này, các từ nối có thể được lấy ra từ đoạn văn. Học sinh phải
lựa chọn từ nối phù hợp để hoàn thành đoạn văn. Bằng cách làm này, học sinh
không chỉ hiểu được ý tưởng chung mà còn hiểu thông tin chi tiết của bài đọc.
Ví dụ trong bài đọc “Sources of energy” (English 11: 124), giáo viên có thể
yêu cầu học sinh chọn từ nối phù hợp cho đoạn văn.
“At present, most of our energy comes from fossil fuels (oil, coal, and
natural gas). ..., such reserves are limited. ... power demand is increasing very
rapidly, fossil fuels will be exhausted within a relatively short time. ..., people
must develop and use alternative sources of energy.”
Giáo viên thực hiện: Đỗ Duy Dương

Tổ Ngoại ngữ


Sở Giáo dục & Đào tạo Đồng Nai

Trường THPT Tân Phú

25

1. A. However

B. Although

C. As a result of

2. A. As a result of


B. Because

C. Because of

3. A. On the contrary

B. Therefore

C. Despite

V. Suy luận ý nghĩa và cách sử dụng của từ mới trong bài đọc.
1. Các kỹ thuật được sử dụng.
Trong thực tế khi dạy bài đọc, học sinh nên được khuyến khích đoán nghĩa
của từ và đây là kỹ năng giúp các em phát triển từ vựng. Học sinh có thể đoán
trước nghĩa của từ qua ngữ cảnh hoặc nguồn gốc và cấu tạo từ.
1.1. Đoán nghĩa của từ qua ngữ cảnh.
Học sinh có thể đoán nghĩa của từ mới qua ngữ cảnh bằng các cách sau:
- Qua định nghĩa
- Qua giải thích
- Qua so sánh và tương phản
1.2. Hiểu biết nguồn gốc và cấu tạo từ.
Nghĩa của từ được đoán ra không chỉ từ ngữ cảnh mà còn qua nguồn gốc và
cấu tạo của nó. Đó là lý do tại sao học sinh cần phải hiểu cách hình thành và nguồn
gốc của từ. Việc nhận thức từ được hình thành như thế nào và giá trị của tiền tố,
hậu tố, từ gốc và từ ghép sẽ cho phép học sinh hiểu nghĩa của một số lượng lớn các
từ không quen thuộc.
Trong quá trình dạy từ mới trong bài đọc, giáo viên không chỉ đơn thuần
cung cấp nghĩa của từng từ mới một mà nên hướng dẫn các em cách hình thành
nên các dạng thức khác của một từ. Điều này sẽ giúp các em tích lũy kinh nghiệm

nhận dạng hình thức của từ.
2. Các dạng bài tập thường gặp.
2.1. Nhận dạng từ đồng nghĩa và trái nghĩa.
Dạng bài tập này thường gặp dưới hình thức trắc nghiệm.
Ví dụ trong bài đọc Unit 9 “The post office” (English 11: 100)
Circle the letter A, B, C or D before the word that has the opposite meaning
to the italicised word
1. Thanh Ba Post Office has a spacious and pleasant front office.
A. large

B. beautiful

Giáo viên thực hiện: Đỗ Duy Dương

C. cramped

D. open

Tổ Ngoại ngữ


×