Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

skkn hiệu trưởng với vai trò quản lý chuyên môn thông qua sự phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.63 KB, 27 trang )

Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN
Để xây dựng trường học xứng đáng với tên gọi “Trường THPT Trọng điểm
Chất lượng cao” như hiện nay thì theo tôi việc xây dựng các tổ chuyên môn hoạt động
đạt hiệu quả cao là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với công tác quản lý của Hiệu
trưởng.
Công tác chuyên môn là hoạt động tiên phong quyết định sự tồn tại và phát
triển của nhà trường. Bởi vì tổ chuyên môn có hoạt động tốt thì tất yếu dẫn đến chất
lượng dạy và học ngày càng được nâng cao. Một nhà trường chỉ có thể thay đổi, phát
triển bằng chính nội lực của mình. Hơn hết, đối với trường THPT yếu tố tăng trưởng
giáo dục phụ thuộc rất nhiều vào đơn vị tổ. Nhưng trong thực tế có nhiều lý do khách
quan và chủ quan mà công tác này phần nào chưa được quan tâm đúng mức. Chính vì
vậy, hoạt động của tổ chuyên môn chưa thực sự phát triển huy hết sức mạnh tiềm ẩn
của mình, để tạo ra những sản phẩm giáo dục nhiều về quy mô và tốt về chất lượng
cho xã hội.
Bộ mặt của tổ chuyên môn thể hiện trước hết ở người tổ trưởng. Đó là sự
gương mẫu, phong cách lãnh đạo dân chủ, tăng cường đối thoại cùng phân công, cùng
tham gia mọi hoạt động của tổ. Tổ chuyên môn có tư duy tốt, biết đổi mới sẽ tạo ra sự
phát triển vượt bậc cho tổ chuyên môn.
Đã đến lúc thực tế giáo dục trong các nhà trường đòi hỏi phải tìm ra những biện
pháp thiết thực nhất, hiệu quả nhất để quản lý, phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên
môn. Điều đó sẽ dẫn đến sự phát huy đúng nghĩa vai trò nòng cốt của tổ chuyên môn
trong nhà trường hiện nay.


Ở các trường THPT, Hiệu trưởng chính là người trực tiếp tuyển chọn, bổ nhiệm
đồng thời cũng chính là người trực tiếp bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý cho đội
ngũ tổ trưởng chuyên môn.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, từ những yêu cầu bức thiết của năm
học này. Và trên hết, bản thân đã và đang là Hiệu trưởng trường THPT Trọng điểm


chất lượng cao đầu tiên của tỉnh Đồng Nai. Tôi đã lựa chọn và tiến hành nghiên cứu
và thực thi đề tài “Hiệu trưởng với vai trò quản lý chuyên môn thông qua sự phát
triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn”.
II. THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC

NỘI DUNG

Kết quả năm học

Kết quả năm học

So với tỉ lệ chung

2010 – 2011

2011 – 2012

của tỉnh

Lên lớp thẳng

1899

Lên lớp sau thi lại

4

Học sinh ở lại lớp

7


Tốt nghiệp THPT

651/653 (99.69%)

Xếp loại học lực 149

1854

Hạng nhì toàn tỉnh

182

Giỏi
Xếp loại học lực 1741

1672

Trung bình – Khá
Xếp loại học lực 20

4

yếu
Đạt giải tỉnh

30

Đạt giải quốc gia
Đậu ĐH-CĐ


20
1

522

2


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG I
MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN – GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
Việc dạy và học theo các tổ bộ môn khoa học tự nhiên và xã hội dẫn đến đội
ngũ giáo viên trong các trường học nói chung và trường THPT nói riêng, được chia
thành các tổ, nhóm chuyên môn. Như vậy, tổ chuyên môn là nơi tập hợp những người
có cùng nhiệm vụ, phạm vi chuyên môn, có sự tương đồng nào đó về trình độ đào tạo.
Nói cách khác, tổ chuyên môn chính là hạt nhân là tế bào của hoạt động chuyên môn
trong nhà trường. Ở đó các thế hệ giáo viên nối tiếp nhau theo thứ bậc chuyên môn,
nghiệp vụ.
II. NHỮNG BẤT CẬP CHỦ YẾU TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TỔ
CHUYÊN MÔN.
1) Nguyên nhân khách quan nổi lên vẫn là cơ chế nhân lực và chương
trình, nội dung cần thực hiện không tương thích với nhau. Mặt khác, những điều
kiện cung cấp cho nhu cầu con người và hoạt động còn quá nhiều mâu thuẫn.
Đặc biệt, công tác quản lý tổ chuyên môn nhiều năm chưa được đề cập đến trong
lý luận.
Bên cạnh những nguyên nhân khách quan thì nguyên nhân chủ quan vẫn là
nguyên nhân chính tạo ra sự bất cập ấy. Một trong những nguyên nhân thuộc nhóm
chủ quan là giải pháp quản lý của Hiệu trưởng chưa sâu sát với tổ, và tính độc lập

sáng tạo của các tổ trưởng chưa đạt yêu cầu. Đối với trường THPT, theo chức năng,
nhiệm vụ có những đặc điểm khác biệt rất xa so với khối Tiểu học, THCS mà biểu
hiện là tính độc lập tương đối cao. Hiệu trưởng nhà trường, vì thế mà có vai trò chủ
thể quản lý vô cùng quan trọng. Hình ảnh người quản lý như chiếc đầu tàu, nếu hội đủ
sức mạnh cần thiết và chạy đúng hướng thì chắc chắn sẽ thành công – mà nổi bật
3


nhất là nội dung quản lý tổ chuyên môn để nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà
trường.
2) Những mặt hạn chế của tổ chuyên môn.
Đối với trường THPT, tổ chuyên môn được ví như “người thợ cả” xây dựng
“ngôi nhà giáo dục” phát triển bền vững, toàn diện. Do đó, việc phát huy vai trò của
“người thợ cả” là vô cùng bức thiết nếu muốn nâng cao chất lượng dạy và học xứng
tầm với tên gọi mà trường được vinh dự mang tên.
Trong nhà trường phổ thông, đặc biệt là cấp bậc Trung học, tổ chuyên môn có
vai trò rất quan trọng, họ là những cán bộ quản lý trực tiếp đối với đội ngũ nhà giáo
và mọi hoạt động lớn, nhỏ liên quan đến vấn đề dạy và học của nhà trường. Tuy
nhiên, có một thực tế không thể phủ nhận là đội ngũ tổ trưởng chuyên môn hiện nay,
phần lớn đang làm công tác quản lý một cách cảm tính, chủ quan. Chưa được đào tạo
về kỹ năng quản lý, năng lực quản lý và phương pháp tổ chức tổ chuyên môn. Do
chưa được đào tạo bài bản, mà phần lớn tổ trưởng chuyên môn chủ yếu học hỏi kinh
nghiệm của người đi trước, thiếu kỹ năng lập kế hoạch, chưa mạnh dạn đề xuất hoạt
động riêng của từng tổ chuyên môn dựa vào đặc trưng bộ môn, mà chủ yếu dựa vào
kế hoạch chung của nhà trường.
Chính sự non kém về kỹ năng quản lý của các tổ trưởng chuyên môn đã và
đang làm ảnh hưởng đến sự phát triển và đổi mới chất lượng giáo dục trong các
trường THPT hiện nay.
Mặt khác, vẫn còn tồn tại đâu đó một số trường sinh hoạt tổ chuyên môn chủ
yếu mang tính hình thức, đối phó, chỉ truyền đạt công việc của nhà trường một cách

đơn điệu, nhàm chán. Chưa kể trong đội ngũ giáo viên vẫn còn tư tưởng phân biệt
môn chính, môn phụ … Thực trạng này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác giáo
dục toàn diện cho học sinh.

4


Nhìn chung các tổ trưởng chuyên môn có khả năng làm kế hoạch trong hoạt
động quản lý tổ chuyên môn nhưng chất lượng còn nhiều bất cập.
Qua tìm hiểu thực tế, tôi nhận thấy rằng có nhiều bản kế hoạch trình bày chung
chung, dàn trải, thậm chí còn lẫn lộn giữa mục tiêu và biện pháp. Các mục tiêu đưa ra
thì chưa cụ thể, biện pháp đưa ra thì ít tính khả thi, gây khó khăn cho việc tổ chức
thực hiện cũng như rất khó có thể đo lường, đánh giá mức độ hoàn thành. Ở những
trường theo mô hình quản lý, tổ đa môn thì tổ trưởng chuyên môn lại càng lúng túng
trong việc cụ thể hóa mục tiêu đến từng nhóm môn.
Điểm yếu trong năng lực kiểm tra, đánh giá của các tổ trưởng chuyên môn ở
đây chính là kỹ năng xác định tiêu chí khách quan để kiểm tra, đánh giá các hoạt động
chuyên môn. Sau những lần kiểm tra hồ sơ cá nhân của tổ trưởng chuyên môn, các
thành viên tổ cho thấy, khi kiểm tra hồ sơ giáo án chủ yếu vẫn còn dừng lại ở việc đối
chiếu với phân phối chương trình, hình thức … Rõ ràng chưa quan tâm đúng mức đến
chất lượng giáo án. Thậm chí những tiết dạy tăng cường, nâng cao cũng chưa có
chuyên đề cụ thể, thuộc dạng “cưỡi ngựa xem hoa” dẫn đến chất lượng giữa các lớp bị
chênh một cách đáng báo động!
Tổ trưởng chuyên môn vẫn chưa quản lý tốt công tác này. Ngoài ra, các kỹ
năng cơ bản như: kỹ năng đưa các hoạt động kiểm tra vào kế hoạch, kỹ năng tổ chức
đánh giá theo tư tưởng khách quan, khoa học, kỹ năng làm cho việc đánh giá trở
thành tự kiểm tra đánh giá của mỗi thành viên, kỹ năng kết hợp các hình thức và
phương pháp kiểm tra đánh giá … đều còn rất hạn chế.
III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG ĐỐI
VỚI CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN.

1. Thái độ tiếp cận các thành viên trong tổ chuyên môn cần thể hiện tính chân,
thiện, mỹ nghĩa là thực sự chân thành, trung thực, cầu thị, không ác ý, bao dung,
gương mẫu, ứng xử văn hóa với đồng nghiệp.

5


2. Học hỏi chữ “NHẪN” trong quản lý.
- Nhẫn nại (nên)
- Nhẫn nhịn (cần)
- Nhẫn tâm (tránh)
3. Đức tính hi sinh lợi ích cá nhân, gương mẫu trong công việc, vững vàng
trong chuyên môn, hóm hỉnh, thân thiện trong giao tiếp.
4. Phương châm quản lý trong việc quản lý tổ chuyên môn:
Nắm cái không thể buông – cũng như buông cái không cần nắm.
5. Thuần thuận các chức năng quản lý:
Kế - Tổ - Đạo – Kiểm
6. Phương pháp tác động đối với đồng nghiệp mắc lỗi phải thực sự cầu thị, bao
dung, tâm lý.
7. Thể hiện tánh rèn luyện, kỹ năng quản lý, học hỏi đồng nghiệp về chuyên
môn nghiệp vụ, tạo sự đồng thuận cao trong việc giao tiếp và tiếp cận với đồng
nghiệp.
8. Tăng tần suất giao lưu với đồng nghiệp của trường bạn trong tỉnh, ngoài tỉnh,
mạng thông tin và xa lộ thông tin toàn cầu.
9. Nghệ thuật sư phạm của tổ trưởng chuyên môn trong việc đánh giá thi đua
cuối kỳ và cuối năm học.
Cần tạo bầu không khí lành mạnh, môi trường sư phạm tích cực, thân thiện.
Trước khi triển khai hội nghị đánh giá thi đua, tổ trưởng chuyên môn cần hội ý tranh
thủ ý kiến của nhóm trưởng tổ bộ môn, của giáo viên nồng cốt có được sự tín nhiệm
cao trong tổ về việc đánh giá thi đưa từng thành viên.


6


10. Thể hiện tính khoa học trong mọi hoạt động quản lý tổ chuyên môn tổ
trưởng chuyên môn cần soạn thảo chương trình làm việc, chương trình hội nghị tổ
trước khi họp tổ chuyên môn định kỳ tháng, học kỳ, năm học và thông báo cụ thể chi
tiết ở bảng thông báo của tổ chuyên môn nhằm tiết kiệm thời gian hội họp.
Sau đây là một số biểu mẫu quản lý hành chính tổ trưởng chuyên môn theo
chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của tổ chuyên môn.
Biểu mẫu 1 (Dành tổ trưởng chuyên môn).
Hướng dẫn lập kế hoạch nhiệm vụ năm học của tổ trưởng chuyên môn năm
học:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
KẾ HOẠCH NHIỆM VỤ NĂM HỌC
TỔ CHUYÊN MÔN:
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

+ Đặc điểm thuận lợi, khó khăn về đội ngũ cán bộ giáo viên trong tổ.
+ Đặc điểm tình hình, chất lượng 2 mặt giáo dục của học sinh, điều kiện cơ sở
vật chất, Phòng thí nghiệm, đồ dùng dạy học, môi trường tự giáo dục, nề nếp dạy và
học của thầy trò.
+ Chỉ thị nhiệm vụ năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào
tạo trường trực thuộc, kế hoạch năm học theo đặc trưng của nhà trường.
II. MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC

1. Mục tiêu và hoạt động giảng dạy của Giáo viên theo chương trình chuẩn bộ
môn do Bộ Giáo dục và đào tạo quy định.
2. Mục tiêu về hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh đỗ tốt nghiệp, cao

đẳng – đại học.
7


3. Mục tiêu đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới phương pháp kiểm tra
đánh giá nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
4. Mục tiêu về hoạt động tự bồi dưỡng, báo cáo chuyên đề, SKKN, nghiên cứu
khoa học, ứng dụng CNTT, hoạt động ngoại khóa, thiết kế và sử dụng ĐDDH.
5. Mục tiêu về các hoạt động đoàn thể, công tác chủ nhiệm lớp.
6. Mục tiêu về đánh giá, xếp loại thi đua theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

+ Đảm bảo và duy trì hoạt động tổ nhóm chuyên môn theo quy định, đảm bảo
đầy đủ các loại hồ sơ tổ, nhóm và mỗi giáo viên.
+ Tăng cường quản lý giáo viên trong việc thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng
theo phương pháp chính trị của Bộ GD&ĐT, viết báo cáo kinh nghiệm, nghiên cứu
khoa học sư phạm, thanh tra chuyên đề, thanh tra toàn diện và tham gia hội giảng giáo
viên dạy giỏi cấp trường, cấp tỉnh theo Điều lệ mới (Thông tư 21).
+ Bám sát chỉ tiêu chất lượng văn hóa, đạo đức theo các tiêu chí chất lượng
giáo dục trường chuẩn quốc gia.
+ Đổi mới phương pháp giảng dạy qua từng tiết dạy: Soạn giáo án, sử dụng
ĐDDH tự làm, phương pháp kiểm tra đánh giá, ngân hàng đề kiểm tra và đề thi.
+ Gắn sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn để học tập kinh nghiệm, khắc sâu bài
giảng, chỉnh sửa tài liệu, phương pháp điều khiển bài giảng trên lớp của thầy.
+ Giáo dục động cơ học tập, kết hợp giáo dục giữa nhà trường – gia đình – xã
hội.
IV. KIẾN NGHỊ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

+ Về tài chính, CSVC, thiết bị dạy học, tài liệu, sách giáo khoa về an ninh
trường học, môi trường giáo dục của địa phương, gia đình.

V. ĐĂNG KÝ THI ĐUA NĂM HỌC
8


- Danh hiệu thi đua của tổ chuyên môn, tổ công đoàn.
- Danh hiệu thi đua cá nhân: LĐTT, CSTĐ cấp cơ sở, CSTĐ cấp tỉnh, ...
Ban chuyên môn duyệt kế hoạch

Tổ trưởng

Biểu mẫu 2:
DỰ KIẾN PHÂN CÔNG CHUYÊN MÔN ĐẦU NĂM HỌC: …
KỲ HỌC: ….
(Đề nghị có sự thống nhất đồng bộ với các tổ viên)
STT

Họ và tên

Phân

công Công

tác Số tiết/tuần

chuyên môn khác

Điều

chỉnh


phân công

1
...

Biểu mẫu 3:
HƯỚNG DẪN LẬP KẾ HOẠCH NHIỆM VỤ NĂM HỌC CỦA CÁN BỘ
GIÁO VIÊN NĂM HỌC ...

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Họ tên giáo viên:

Tháng, năm vào ngành

Đơn vị công tác:
Tổ

Trường:

Nhiệm vụ được giao:
9


- Giảng dạy môn:
- Lớp dạy:
- Công tác kiêm nhiệm:
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

+ Đặc điểm tình hình, chất lượng văn hóa, đạo đức học sinh, điều kiện cơ sở vật

chất, thiết bị đồ dùng dạy học, môi trường giáo dục, nề nếp dạy và học.
+ Chỉ thị nhiệm vụ năm học của ngành, kế hoạch năm học của nhà trường, của
tổ nhóm chuyên môn.
II. MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC

1. Thực hiện quy chế chuyên môn: Thực hiện chương trình, soạn bài lên lớp,
kiểm tra đánh giá, chấm trả bài học sinh, sử dụng ĐDDH, ứng dụng CNTT, đề tài
nghiên cứu, báo cáo chuyên đề, phụ đạo bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để nâng cao tay
nghề, phương hướng đổi mới phương pháp dạy học.
2. Chỉ tiêu chất lượng văn hóa lớp phụ trách.
Lớp

Năm học cũ (kết quả khảo sát)
Khá

– TB

Giỏi

Chỉ tiêu năm học mới

Yếu

– Khá

Kém

Giỏi

– TB


Yếu



Kém

Chỉ tiêu khác:
+ Lớp chủ nhiệm.
+ Kết quả học sinh đỗ tốt nghiệp, Đại học, Cao đẳng.
+ Công tác kiêm nhiệm.
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

10


+ Bám sát chỉ tiêu chất lượng văn hóa, đạo đức, duy trì sĩ số theo tiêu chí chất
lượng giáo dục xây dựng trường chuẩn quốc gia.
+ Đổi mới phương pháp giảng dạy qua từng tiết dạy: Soạn giáo án, sử dụng
thiết bị đồ dùng tự làm, ứng dụng hiệu quả CNTT, phương pháp kiểm tra đánh giá,
ngân hàng đề kiểm tra và đề thi.
+ Gắn sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn để học tập kinh nghiệm, khắc sâu bài
giảng, chỉnh sửa tài liệu, phương pháp điều khiển bài giảng trên lớp ,..
+ Giáo dục động cơ học tập, kết hợp một cách khéo léo, hiệu quả cao trong việc
giáo dục học sinh giữa nhà trường – gia đình – xã hội, ...
IV. KIẾN NGHỊ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

Về tài chính, CSVC, thiết bị dạy học, tài liệu, sách giáo khoa, sách tham
khảo, ...
Về an ninh trường học, môi trường giáo dục ở gia đình, địa phương.

V. ĐĂNG KÝ THI ĐUA NĂM HỌC

Danh hiệu thi đua công chức, công đoàn, Đảng viên.
Tổ trưởng chuyên môn duyệt kế hoạch

Người viết kế hoạch

11. Lập sổ quản lý tổ
Bao gồm:
+ Kế hoạch năm học.
+ Kế hoạch tháng.
+ Bảng tổng hợp các mặt hoạt động của Tổ viên.
+ Lịch kiểm tra hồ sơ cá nhân của tổ viên.
+ Lịch dự giờ.
11


+ Thống kê chất lượng bộ môn, chất lượng cả năm, (năm học cũ), điểm thi học kỳ.
+ Biên bản họp tổ.
+ Báo cáo tháng, học kỳ, năm.
+ Các hồ sơ hội giảng, thanh tra, báo cáo chuyên đề, ...
+ Bảng tổng hợp nhiệm vụ cụ thể của tất cả thành viên tổ.
 Tổ chức thực hiện.
a) Phân công quản lý:
Tổ trưởng: chịu trách nhiệm chung về các hoạt động, lập kế hoạch phân công tổ
viên, thực hiện cùng với các nhóm trưởng bộ môn, kiểm tra hồ sơ cá nhân – Lập báo
cáo tháng, học kỳ. Kiểm tra, đôn đốc tổ viên việc thực hiện các chỉ tiêu, biện pháp
điều chỉnh kịp thời, phù hợp với từng bộ môn. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên
môn cho giáo viên, đề nghị kỷ luật, khen thưởng đối với thành viên tổ.
Các nhóm trưởng bộ môn: cùng với tổ trưởng tham gia trực tiếp trong việc tổ

chức hoạt động của tổ bộ môn. Thay mặt tổ trưởng chuyên môn điều động công việc
của nhóm bộ môn khi tổ trưởng vắng mặt. Chịu trách nhiệm tổ chức tất cả các hoạt
động phong trào lớn, nhỏ thuộc về chuyên môn theo đặc trưng của bộ môn.
b) Xây dựng kế hoạch trọng tâm:
Điều này được thực hiện hàng tháng trong kế hoạch năm học của tổ, trong đó
có phân công cụ thể cho từng thành viên, thời gian hoàn thành, biện pháp thực hiện
(giao chỉ tiêu cá nhân và biểu mẫu phù hợp để giáo viên chủ động trong công việc
được giao – Sau khi hoàn thành nộp lại cho tổ trưởng chuyên môn đúng thời gian quy
định).
c) Thông tin báo cáo:
+ Thông tin:

12


Do đặc trưng công việc của tổ trưởng, nhóm trưởng vừa giảng dạy, vừa tham
gia quản lý, vừa phải tham gia thực hiện chỉ tiêu nhưng lại không có mặt thường
xuyên ở trường như nhân viên hành chính nên tổ cần có quy ước cụ thể về thông tin,
báo cáo thông suốt trong tổ bằng nhiều hình thức như: thông báo trên bảng, điện
thoại, email, …nhằm mục đích là làm thế nào để hoạt động tổ chuyên môn diễn ra kịp
thời và chính xác.
Ngoài việc nhận sự chỉ đạo trực tiếp từ Ban Giám hiệu, tổ trưởng, nhóm trưởng
chuyên môn cần nắm bắt, cập nhật kịp thời những thay đổi về chuyên môn từ Bộ, Sở
Giáo dục qua mạng Internet hằng ngày để không bị động trong công việc quản lý. Tổ
chức tốt thông tin sẽ góp phần nâng cao hiệu quả cho việc quản lý của người tổ
trưởng.
+ Báo cáo:
Tất cả các loại hình chuyên môn đều nên có biểu mẫu thống nhất trên trang
giấy A4 (lưu file). Tất cả các biểu hồ sơ cá nhân đều đã được phân phối cho giáo viên
từ đầu năm giáo viên chủ động hoàn thành công tác được giao. Căn cứ vào các biểu

mẫu đã nhận mà không cần có sự có mặt của tổ trưởng, nhóm trưởng. Điều này giúp
cho hoạt động chuyên môn được đồng bộ. Giúp cho tổ viên tự nâng cao tinh thần
trách nhiệm, tự giác hoàn thành nhiệm vụ một cách tốt nhất. Công việc còn lại là sự
kiểm tra của tổ trưởng, nhóm trưởng trong thời điểm thích hợp.
d) Họp tổ chuyên môn:
Nâng cao hoạt động tổ chuyên môn điều quan trọng nhất là tránh “bệnh hình
thức”. Trong phần sau của đề tài tôi sẽ đi sâu vào vấn đề cụ thể các công việc cần làm
cho một buổi sinh hoạt tổ chuyên môn.
e) Tổ trưởng chuyên môn cần quán triệt về công tác xây dựng điển hình tiên
tiến.

13


Xây dựng điển hình tiên tiến là hoạt động mà theo tôi là rất cần thiết. Thông
qua đó xác định hiệu quả việc hoàn thành công tác của từng giáo viên. Kết quả xây
dựng điển hình tiên tiến còn tạo cơ sở khoa học giúp cho tổ trưởng, nhóm trưởng có
thể đánh giá, xếp loại giáo viên một cách chính xác, công bằng. Do vậy, cần có sự
khen thưởng, kỷ luật rõ ràng vào cuối học kỳ, cuối năm. Có như thế mới không xảy ra
tình trạng “cào bằng” trong hội đồng nhà trường.
Kết luận:
Đội ngũ tổ trưởng chuyên môn có vai trò vô cùng quan trọng trong việc chỉ đạo
trực tiếp hoạt động chuyên môn trong nhà trường THPT. Xây dựng một đội ngũ
chuyên môn có phẩm chất tốt, có năng lực chuyên môn vững vàng, có khả năng quản
lý giỏi, nhiệt tình, mẫu mực, sáng tạo, năng động là yếu tố quyết định chất lượng giáo
dục toàn diện của nhà trường, là nền tảng cho chiến lược phát triển giáo dục đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.
Vì vậy, để phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn thật sự là hạt nhân trong
hoạt động chuyên môn thì rõ ràng vai trò của người Hiệu trưởng trong việc xây dựng
và quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn là hết sức quan trọng. Thông qua đội ngũ

này, Hiệu trưởng mới có thể thu thập thông tin đầy đủ, chính xác các hoạt động
chuyên môn. Từ đó, hàng năm có thể điều chỉnh biện pháp quản lý sao cho phù hợp
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo cho học sinh.
CHƯƠNG II
NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG ĐỐI VỚI
TỔ CHUYÊN MÔN
I. LẬP VÀ CÔNG BỐ KẾ HOẠCH
1. Lập và công bố kế hoạch.

14


Căn cứ chức năng lãnh đạo toàn diện và lập kế hoạch quản lý tổng thể; Hiệu
trưởng là người trực tiếp xây dựng kế hoạch chỉ đạo hoạt động tổ trưởng chuyên môn
như một nội dung trọng yếu. Yêu cầu kế hoạch phải đạt bao gồm:
a) Các nội dung cụ thể định hướng mục tiêu, nội dung, phương pháp cho từng
mặt hoạt động.
b) Người chỉ đạo trực tiếp, gián tiếp và trách nhiệm của người chỉ đạo.
Đối tượng quản lý bao gồm:
• Hiệu trưởng với vai trò tổng quản lý các đơn vị tổ.
• Tổ trưởng chuyên môn, người luôn đóng vai trò chủ đạo trong quá trình
hoạt động của một đơn vị.
• Phó Hiệu trưởng chuyên môn chỉ đạo từng nội dung công việc và giám
sát hoạt động của tổ chuyên môn.
Cơ chế thực hiện bao gồm các văn bản chỉ đạo, nhân lực, CSVC và kinh phí
thực hiện.
Có hai loại kế hoạch cần được phân biệt:
• Kế hoạch định kỳ: Sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn trong các tuần lễ.
• Kế hoạch cho các hoạt động chuyên đề dài ngày và các hoạt động không
định kỳ: Hội giảng, nghiên cứu khoa học (SKKN) học tập chuyên đề.

Các kế hoạch này được triển khai theo mốc thời gian cụ thể:
- Kế hoạch tổng thể đầu năm:
Công bố vào tuần 1 hoặc tuần 2 vào tháng 8 hàng năm.
- Kế hoạch tổng thể hàng tháng:
Công bố vào tuần 1 của các tháng trong năm học.
Chú ý nội dung được xây dựng theo từng phần.
15


2. Triển khai kế hoạch vào thực tiễn.
2.1. Thống nhất nội dung quy trình làm việc với tổ trưởng chuyên môn
và các phó Hiệu trưởng được chỉ đạo và nắm tình hình đơn vị phụ trách.
2.2. Tổ trưởng chuyên môn chỉ đạo trực tiếp các hoạt động theo quá trình
thống nhất. Quy trình này bao gồm:
+ Quán triệt yêu cầu về mục tiêu, nội dung của hoạt động theo định hướng của
Hiệu trưởng đến các tổ viên, gắn kết với tình hình tổ.
+ Phân công công việc cụ thể cho các tổ viên và lịch hoạt động cụ thể.
+ Tổ chức thực hiện các nội dung cụ thể theo những phương pháp tương ứng,
sáng tạo phù hợp đặc điểm tổ.
+ Ghi chép quy trình thực hiện bằng nhiều hình thức như: biên bản, nhật ký tổ,

+ Duy trì báo cáo đột xuất (về các thông tin) và định kỳ (về kết quả).
Trong quá trình thực hiện, Hiệu trưởng sử dụng các thanh tra chuyên môn thực
hiện kiểm tra đánh giá khối lượng, chất lượng công việc của tô chuyên môn và báo
cáo thông tin. Sau đó, ra các quy định quản lý kịp thời.
3. Tổng kết và rút kinh nghiệm.
- Hiệu trưởng thu nhận báo cáo từ 2 nguồn + thanh tra chuyên môn và tổ trưởng
chuyên môn. Thực hiện tập hợp những dữ liệu báo cáo.
- Tổ chức hội thảo đánh giá với cán bộ chủ chốt trưng cầu ý kiến.
- Tổng kết hoạt động tại cơ quan theo quy trình đánh giá, thực hiện khen

thưởng phê bình và nêu bài học bổ khuyết.
II. CÁC NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP CHỈ ĐẠO CỤ THỂ.
1) Chỉ đạo xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn.
16


Hoạt động quản lý chung của Hiệu trưởng:
• Hướng dẫn mẫu viết kế hoạch, các yêu cầu về hình thức và nội dung (đã
nêu ở Chương I).
• Quán triệt các tổ trưởng chuyên môn về xây dựng kế hoạch.
Mặc dù, tôi đã đưa ra mẫu kế hoạch ở Chương I nhưng ở đây tôi cũng muốn
nhấn mạnh thêm một số yêu cầu sau:
+ Phải thể hiện và cụ thể hóa được định hướng của mục tiêu về hoạt động
chuyên môn.
+ Phải bảo đảm tính khả thi trên cơ sở các mục tiêu đề xuất và điều kiện phù
hợp về nhân lực, vật lực, tài lực nhằm phát huy tối đa năng lực của từng thành viên
trong tổ.
+ Phải cụ thể rõ ràng về các mục tiêu phấn đấu của tổ, nhóm bộ môn và từng cá
thể trên các mặt: Chất lượng bộ môn đại trà trong các kỳ học, kỳ thi, lên lớp, tốt
nghiệp …? Chất lượng được giao về hoạt động mũi nhọn? Chất lượng lớp chủ nhiệm?
Số đề tài SKKN? Chỉ tiêu về học sinh? Về các danh hiệu thi đua, …
+ Biện pháp và phương pháp hoạt động thể hiện cụ thể theo thời gian hàng
tuần, hàng tháng đối với tổ chuyên môn.
+ Những dự án phát sinh và biện pháp phòng ngừa. Tổ chức hội nghị thông qua
kế hoạch và ký duyệt sau khi các đơn vị hoàn thiện báo cáo được xây dựng từ tổ.
Cần chú ý tính chất một buổi hội thảo các cán bộ chủ chốt để tham gia góp ý
kiến thêm để tạo thêm sự hoàn thiện và thuyết phục. Hiệu trưởng ký duyệt với tổ
trưởng chuyên môn và văn bản được lưu thành 2 bản.
2) Chỉ đạo nội dung sinh hoạt tổ định kỳ.
a) Tổ chức nội dung hành chính.


17


Trên thực tế, tổ chuyên môn là một đơn vị quản lý nhỏ, do vậy nó có chức năng
hoạt động hành chính và hoạt động chuyên môn thường diễn ra trong các buổi sinh
hoạt chuyên môn định kỳ. Do tính chất chuyên môn là chủ yếu, nên Hiệu trưởng cần
xác định những nội dung về hành chính trong các khoảng thời gian và các hình thức
sau này.
- Thống nhất các quy định, quy chế làm việc từ tháng 8 của năm học.
- Thống nhất các nội dung về hành chính được điều chỉnh bằng thông báo hoặc
Hiệu trưởng và các tổ trưởng trên các phương tiện thông tin của trường, đặc biệt là
Website và hòm thư cá nhân.
Như vậy, nội dung sinh hoạt hành chính của tổ giảm thiểu hơn rất nhiều. Kế
hoạch từng phần việc có thê tiến hành như sau:
+ Thống nhất cơ chế làm việc và phân công chuyên môn: ½ ngày trong tháng 8.
+ Hoạt động sơ kết ½ ngày sau khi kết thúc học kỳ I, hoạt động tổng kết ½
ngày sau khi kết thúc năm học. Hoạt động sự vụ hành chính (nếu có) là 25% dung
lượng thời gian trong các buổi sinh hoạt.
+ Nội dung hành chính cần ngắn gọn với các nội dung thiết thực quan trọng cần
trưng cầu ý kiến tập thể. Các nội dung còn lại là các thông tin mang tính quyết định
thực hiện.
b) Tổ chức nội dung chuyên môn
1. Các bước thực hiện một buổi sinh hoạt trong đơn vị tổ:
- Xác định mục đích, yêu cầu, phân công chủ trì, thư ký.
- Tổ trưởng chuyên môn chuẩn bị nội dung sinh hoạt.
- Trao đổi, thảo luận các nội dung sinh hoạt.
- Thống nhất các nội dung đã trao đổi, thảo luận.
2. Các nội dung chuyên môn cần tập trung.
18



- Thống nhất nội dung chương trình của tuần, tháng.
- Các nội dung về đổi mới phương pháp giảng dạy (nếu có).
- Các nội dung về chi tiết khó, bài khó, chương khó, …
- Hội thảo ngắn về tình huống sư phạm trong giảng dạy và chủ nhiệm.
Lưu ý: Do dung lượng thời gian ngắn, tổ trưởng chuyên môn cần khéo léo,
khoa học bố trí được nội dung phù hợp cho 3 tuần sinh hoạt. Về nội dung hội thảo,
không nhất thiết phải là vấn đề lớn mà có thể là 1 chi tiết nhỏ cần khắc phục được đưa
ra mà thôi.
3) Chỉ đạo hoạt động các chuyên đề.
a) Hội thảo chuyên đề chuyên môn chung cấp trường (tổ)
Thực hiện công tác chuẩn bị:
Hiệu trưởng làm kế hoạch thực hiện hội thảo chuyên đề của trường dựa trên các
căn cứ chỉ đạo của Sở GD&ĐT.
Hiệu trưởng họp các phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và lực lượng cốt
cán chuyên môn để bàn thống nhất kế hoạch chi tiết. Phân công các bộ phận phụ trách
chuẩn bị cho hội thảo. Công việc chuẩn bị gồm: nội dung, hình thức, con người (nhà
trường, khách mời, chuyên gia ngoài), điều kiện hỗ trợ …theo từng công đoạn thời
gian tương ứng với các chuyên đề.
Hiệu trưởng thông báo kế hoạch thực hiện của trường trên các phương tiện
thông tin.
Thực hiện chỉ đạo hội thảo:
- Phát tài liệu cho đại biểu về dự hội thảo.
- Nêu lý do hội thảo, chương trình làm việc của hội thảo.
- Trình bày báo cáo phần lý thuyết đã xây dựng.
19


- Tổ chức tham dự phần thực hành minh họa.

- Tổ chức thực hiện (Phản biện và trả lời phản biện. Bình luận và đóng góp xây
dựng mở rộng, đánh giá của các chuyên gia tham dự.
Trong hội thảo tổ: những công việc trên, tổ trưởng chuyên môn sẽ chủ trì trên
cơ sở có chỉ đạo và hỗ trợ của Ban Giám hiệu. Về nhân sự, tham gia quản lý là các
nhóm trưởng bộ môn và nhóm trưởng khối.
Xác định nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn.
- Tham mưu những nội dung chuyên đề cần thiết, khách mời chuyên gia quan
trọng để Hiệu trưởng chọn lựa đưa vào chương trình hội thảo.
- Tổ trưởng chuyên môn họp tổ để thống nhất giáo viên thực hiện phần lí thuyết
và minh họa. Giáo viên nhận việc nghiên cứu chọn bài, theo tuần trong phân phối
chương trình. Sau đó báo lại tổ trưởng chuyên môn.
- Chỉ đạo hỗ trợ xây dựng chuyên đề báo cáo cho nhân sự được lựa chọn.
Chuẩn bị các điều kiện thực hành khác.
- Tổ trưởng chuyên môn báo cáo kết quả phân công cho Hiệu trưởng.
b) Tổ chức Hội giảng, thi giáo viên giỏi cấp trường.
Hoạt động của Hiệu trưởng
Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch căn cứ vào kế hoạch năm học của trường, văn
bản chỉ đạo của cấp trên. Kế hoạch cần định rõ mục tiêu, biện pháp thực hiện và
những quy định bắt buộc. Đặc biệt là những nội dung mới được áp dụng. Kế hoạch
được hội thảo thống nhất trong cán bộ chủ chốt và thông tin phổ biến toàn cơ quan.
- Hiệu trưởng thành lập Ban tổ chức, Ban giám khảo và chuẩn bị các điều kiện
cho hoạt động. Toàn bộ quá trình điều hành tiến trình sau bước lập kế hoạch và ra
quy định thành lập Ban tổ chức, Ban giám khảo, Hiệu trưởng có thể giao cho Phó

20


Hiệu trưởng chuyên môn đảm nhiệm trên cơ sở hỗ trợ của các Phó Hiệu trưởng còn
lại trong các mảng công việc khác có liên quan.
- Chỉ đạo Ban giám khảo tiến hành tiết dạy của Giáo viên đã đăng ký, kiểm tra

các học sinh liên quan, nhận xét, đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm, báo cáo kết quả
cho Ban tổ chức.
- Chỉ đạo Ban tổ chức tổng kết hội giảng và phát thưởng.
Xác định nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn.
- Nôi dung kế hoạch được tổ trưởng chuyên môn quán triệt tại đơn vị tổ và xác
định đúng các yêu cầu với đơn vị tổ mình. (Nội dung chương trình, đối tượng,…) đề
ra các quyết định quản lý với tổ và lập báo cáo với cấp trên về nhân sự tham gia đề
nghị hỗ trợ …
- Tổ chức hỗ trợ các thành viên của tổ về chuyên môn và các điều kiện khi đủ
điều kiện tham gia.
- Bố trí điều hành các thành viên tham gia dự giờ rút kinh nghiệm khi hội giảng
kết thúc.
Chú ý: Trong các kỳ thi quy mô hơi nhỏ: hội giảng cấp tỉnh, việc quán triệt quy
chế do Hiệu trưởng lĩnh hội từ cấp trên và chỉ đạo cụ thể đến các tổ chuyên môn.
Quy trình làm việc của tổ trưởng chuyên môn vẫn được lập lại như cũ.
4) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiên cứu khoa học.
a) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn
Chỉ đạo nội dung và phương pháp thực hiện của Hiệu trưởng.
Bằng kế hoạch định sẵn, Hiệu trưởng nhà trường làm rõ một số nội dung của
hoạt động này cho các tổ trưởng nắm bắt, đồng thời thông báo trên các phương tiện
thông tin.
- Xác định mục tiêu, yêu cầu, đối tượng tham gia bồi dưỡng.
21


- Nội dung, kiến thức bồi dưỡng bao gồm các hình thức:
+ Thường xuyên.
+ Tại chỗ: Thăm lớp, dự giờ, thực tập, hội giảng thi Giáo viên giỏi, tổ chức các
chuyên đề thiết thực.
+ Không thường xuyên: Tham gia các lớp, khóa đào tạo bồi dưỡng, tự bồi

dưỡng, …
- Cung cấp các điều kiện về văn bản, CSVC, cơ chế thực hiện.
- Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm công tác bồi dưỡng.
Xác định nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn
- Xây dựng kế hoạch áp dụng trong đơn vị tổ: xác định đối tượng, nội dung,
hình thức bồi dưỡng phù hợp với điều kiện tổ.
- Thực hiện giao khoán cho nhóm, cá nhân các nội dung bồi dưỡng cụ thể và
nhiệm vụ theo lịch thời gian quy định.
Đề xuất với Hiệu trưởng về các nội dung nhân sự cần tham gia trong các
chương trình bồi dưỡng không thường xuyên.
b) Quản lý sáng kiến kinh nghiệm
Chỉ đạo của Hiệu trưởng đối với đơn vị tổ:
- Xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học trong năm học và dài kỳ.
- Xác định các đề tài cần thiết ứng dụng thực tế tại trường.
Ưu tiên các đề tài tháo gỡ vấn đề mà trường đang bức xúc. Thống kê số lượng
đề tài cần có giao cho các đơn vị tổ chuyên môn. Ủng hộ các đề tài quy mô cấp tỉnh.
- Cung cấp lý luận viết SKKN bằng hình thức tự lên lớp hoặc chuyên gia lên
lớp tập huấn cho tổ trưởng và giáo viên toàn trường.

22


- Hỗ trợ các điều kiện: tư liệu, thời gian khảo sát, kinh phí … trong quá trình
thực tế đề xuất của đơn vị tổ.
- Tổ chức đánh giá kết quả của hội đồng khoa học và báo kết quả. Giới thiệu
những sáng kiến kinh nghiệm tốt lên hội đồng khoa học cấp trên xem xét, công nhận.
- Tổng kết, đánh giá quá trình, thông báo kết quả SKKN và khen thưởng, đồng
thời triển khai, phổ biến áp dụng các SKKN.
Xác định nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn
- Nhận kế hoạch chung và xây dựng chương trình của đơn vị tổ. Đề xuất, báo

cáo những kiến nghị của tổ yêu cầu trợ giúp.
- Xác định các đề tài cho giáo viên lựa chọn, đăng ký đề tài viết thông qua hội
thảo của tổ. Chú trọng giải pháp cho nhóm tác giả cùng thực hiện.
- Xác định nhóm tác giả, hướng dẫn quy trình phối hợp cùng thực hiện đề tài
trong đó có chủ đề tài, đồng tác giả và nhóm phản biện cùng nghiên cứu đề tài.
- Trao đổi, góp ý hoàn chỉnh đề cương SKKN bằng hội thảo chuyên đề có sự
phản biện của nhóm phản biện.
- Tổ chức báo cáo văn bản hoàn thiện tại đơn vị tổ, hoàn thiện lần cuối.
- Tổ chức đánh giá SKKN theo mẫu chấm quy định và quy định các SKKN
được nộp lên hội đồng khoa học cấp trường.
III. THU THẬP VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN KẾT HỢP KIỂM TRA ĐÁNH
GIÁ ĐIỀU CHỈNH.
Chức năng kiểm tra giúp cho người quản lý thu thập được những thông tin quản
lý và ra các quy định điều chỉnh các nội dung lệch chuẩn với kế hoạch đã định. Để
đạt được mục tiêu này Hiệu trưởng cần thực hiện tốt các nội dung sau:
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá kế hoạch phù hợp với diễn biến hoạt
động của các đơn vị tổ.
23


- Xác định lực lượng tham gia và giao nhiệm vụ cụ thể bao gồm: các Phó Hiệu
trưởng, mỗi người phụ trách thanh tra, kiểm tra một tổ chuyên môn nhất định. Ban tổ
trưởng chuyên môn phụ trách thanh tra đột xuất và định kỳ thanh tra chuyên đề theo
kế hoạch.
- Duy trì chế độ báo cáo từ các nguồn hỗ trợ và tổ chuyên môn.
- Khuyến khích các hoạt động quản lý thông tin thông qua sử dụng CNTT.
Đặc biệt: Nhóm giải pháp hỗ trợ hoạt động các đơn vị tổ chuyên môn.
1) Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý của tổ trưởng, nhóm trưởng
chuyên môn:
Thực hiện giải pháp này, Hiệu trưởng cần tập trung vào các nội dung cơ bản

sau:
- Lựa chọn đề bạt người tổ trưởng chuyên môn có khả năng tốt nhất trên hai
lĩnh vực: chuyên môn và tổ chức quản lý.
- Xác định chương trình huấn luyện lý luận tại chỗ bằng nhiều hình thức kết
hợp với hướng dẫn các nội dung, phương pháp điều chỉnh tổ chức, đánh giá nhận xét
từng giáo viên cụ thể trong quá trình tổ trưởng chuyên môn thực thi nhiệm vụ.
- Cho tham dự nhiều hoạt động thực tiễn ngoài nhà trường trên các lĩnh vực
quản lý xã hội, đặc biệt những hoạt động mang tính chất quản lý giáo dục tại các cơ
sở giáo dục.
- Tạo điều kiện cho tổ trưởng chuyên môn tham gia các lớp quản lý ngắn ngày.
2) Hỗ trợ các giáo viên vượt chuẩn đào tạo.
- Lựa chọn, phân loại, khuyến khích các đối tượng có nhu cầu nâng cao trình độ
(bậc cao học), nhất là đối với các giáo viên trẻ.
- Có kế hoạch thực hiện phù hợp để bình ổn chuyên môn của cơ quan.

24


- Xây dựng trong quy chế chỉ tiêu nội bộ nội dung cần hỗ trợ kinh phí cụ thể
cho các cá nhân tham gia bồi dưỡng.
- Tăng cường kinh phí, điều kiện cơ sở vật chất phát huy CNTT.
- Hiệu trưởng lấy nguyên tắc tập trung tất cả cho chuyên môn, xem giải pháp
chi cho chuyên môn là giải pháp ưu tiên (trong đó bao gồm cả phần hỗ trợ kinh phí
lẫn tinh thần cho những giáo viên có nhu cầu học vượt chuẩn trong điều kiện nhà
trường cho phép). Từ đó, lập kế hoạch cân đối kinh phí theo căn cứ yêu cầu của tổ
chuyên môn để quy định số lượng chi.
V. PHÁT HUY HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC THI ĐUA.
- Thực hiện nguyên tắc thi đua công bằng, dân chủ. Thực hiện kết quả khen
thưởng cao nhất bằng huy động kinh phí từ nhiều nguồn, kết hợp với việc đề nghị
khen thưởng, nâng bậc lương sớm do cấp trên quy định.

- Xác định được các “Bộ quy định” về các mặt hoạt động của trường như mọi
thứ “hương ước” để các thành viên tham gia thực hiện.
- Những “Bộ quy định” gồm một số căn bản về:
+ Quy chế chi tiêu nội bộ + Quy chế dân chủ + Tiêu chí công việc.
+ Tiêu chí đánh giá thi đua + Quy định khoán chất lượng giảng dạy, …
+ Tất cả được lượng hóa cụ thể bằng những nội dung minh chứng và biểu điểm
đánh giá nhiều cấp độ, để giúp giáo viên tự đánh giá, tự biết được mức thi đua đã
đạt.

C. KẾT LUẬN VẤN ĐỀ
Sự thật nội dung của đề tài là rất lớn, đòi hỏi sự nghiên cứu công phu và trên
thực tế là chưa có nghiên cứu cụ thể về chuyên môn, hay đúng hơn dành riêng cho tổ
trưởng chuyên môn. Trong khuôn khổ cho phép, tôi chỉ xin nêu những giải pháp thật
cơ bản và nhằm mục đích nhấn mạnh làm rõ một số giải pháp để phát triển đội ngũ
25


×