Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

SKKN hướng dẫn học sinh lớp 11 THPT nghiên cứu khoa học ở lĩnh vực khoa học xã hội và hành vi từ môn ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 46 trang )

SỞ GD & ĐT HƯNG YÊN
Đơn vị: TRƯỜNG THPT NAM KHOÁI CHÂU
----------------------------Mã số: …………………………………….

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI: HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 11

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở LĨNH VỰC
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ HÀNH VI
TỪ MÔN NGỮ VĂN
Người thực hiện: VŨ THỊ QUẾ TÂM
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lý giáo dục:
Phương pháp dạy học bộ môn:
Phương pháp giáo dục:
Lĩnh vực khác:
Có đính kèm:
Mơ hình

Phần mềm

Phim ảnh

Năm học 2015-2016

Hiện vật khác


SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
- Họ và tên: Vũ Thị Quế Tâm


- Ngày tháng năm sinh: 17-05-1977
- Nam, nữ: Nữ
- Đơn vị: THPT Nam Khoái Châu, Hưng Yên
- Chức vụ: Tổ trưởng chuyên mơn tổ Ngữ văn
- Điện thoại (NR):
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị: Thạc sĩ Giáo dục học - chuyên ngành PPDH Ngữ Văn
- Năm nhận bằng: 2008
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chun mơn có kinh nghiệm: Giảng dạy Văn THPT
- Số năm kinh nghiệm: 15 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+ Đề tài: Tổ chức hoạt động ngoại khóa VH dân gian cho HS lớp 10
THPT (2011- 2012) – giải C
+ Đề tài: Hướng dẫn học sinh tiếp nhận văn bản Hồn Trương Ba, da hàng
thịt (Lưu Quang Vũ) (2013- 2014)
- Hướng dẫn học sinh nghiên cứu Khoa học kĩ thuật:
Đề tài: Sưu tầm, khảo cứu ca dao, tục ngữ của Khối Châu- Hưng n
(2015-2016) – giải Nhì


MỤC LỤC
NỘI DUNG
PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

II. NHỮNG KHÓ KHĂN KHI HƯỚNG DẪN HỌC SINH
NGHIÊN CỨU KHKT Ở LĨNH VỰC KHXH &HV
III. CÁC BƯỚC HƯỚNG DẪN HỌC SINH NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC Ở LĨNH VỰC KHXH &HV TỪ MÔN NGỮ VĂN
1. Bước 1: Chuẩn bị của giáo viên
2. Bước 2: Thành lập nhóm nghiên cứu
3. Bước 3: Hướng dẫn học sinh lựa chọn ý tưởng
4. Bước 4: Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch dự trù kinh phí,
kế hoạch nghiên cứu
5. Bước 5: Giám sát, tư vấn quá trình nghiên cứu của học
sinh
6. Bước 6: Hướng dẫn học sinh hoàn thiện sản phẩm, viết
báo cáo, thảo luận
7. Bước 7: Góp ý thiết kế poster, tập thuyết trình, dự kiến
những câu hỏi tình huống
IV. KẾT QUẢ
KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo chính
Các phụ lục

Trang
1
1
2
2
2
3
3
4
5

5
10
11
13
15
17
18
19
23
24
25


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KHKT

Khoa học kĩ thuật

KHXH & HV

Khoa học xã hội và hành vi

VHDG

Văn học dân gian


PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cuộc thi Khoa học- kĩ thuật (KH KT) dành cho học sinh THPT được Bộ

Giáo dục và đào tạo chính thức triển khai và tổ chức từ năm học 2013-2014.
Cuộc thi được tiền hành từ cấp trường, cấp tỉnh đến cấp quốc gia. Đối tượng
tham gia cuộc thi là những học sinh theo học từ lớp 9 đến lớp 12. Mục đích của
cuộc thi là nhằm khuyến khích học sinh nghiên cứu, sáng tạo khoa học, công
nghệ, kĩ thuật, vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề
thực tiễn của cuộc sống, khám phá và phát huy tiềm năng sáng tạo của học sinh,
tạo mơi trường học tập tích cực, là tiền đề để các em hòa nhập với cuộc sống
cũng như công tác nghiên cứu khoa học sau này. Đặc biệt cuộc thi góp phần
khơng nhỏ thúc đẩy đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới kiểm tra đánh
giá nhằm phát huy năng lực học sinh, nâng cao chất lượng dạy học. Qua đây
cũng tạo cơ hội để học sinh giới thiệu kết quả nghiên cứu của mình tới tất cả
thầy cơ bạn bè, tới các nhà khoa học … từ đó học sinh có thêm cơ hội được giúp
đỡ đào tạo, rèn luyện, đưa sản phẩm ứng dụng vào thực tế.
Tuy nhiên, qua quan sát, qua quá trình tham gia hướng dẫn học sinh nghiên
cứu khoa học, đặc biệt trong lĩnh vực khoa học xã hội và hành vi, tôi nhận thấy
số đề tài ở lĩnh vực này ít hơn các lĩnh vực khác, nghiên cứu khoa học ít hơn
sáng chế kĩ thuật. Khi phát động phong trào trong nhà trường số lượng học sinh
đăng kí ở các lĩnh vực: Khoa học động vật, Hóa Sinh, Hóa học, Kĩ thuật cơ khí,
Kĩ thuật mơi trường, Rơ bốt và máy thơng minh… nhiều hơn, thậm chí nếu
khơng động viên, gợi ý thì học sinh khơng đăng kí nghiên cứu ở lĩnh vực khoa học
xã hội và hành vi, nhất là nghiên cứu những nội dung có xuất phát điểm từ môn
Ngữ Văn.
Với những lý do trên, từ kinh nghiệm thực tế, tuy chưa thật nhiều, tôi chọn đề
tài: Hướng dẫn học sinh lớp 11 THPT nghiên cứu khoa học ở lĩnh vực khoa học
xã hội và hành vi từ môn Ngữ Văn để đúc rút kinh nghiệm, và hi vọng có thể giúp
1


đồng nghiệp tham khảo, có thể tháo gỡ những khó khăn trong nhiệm vụ dạy học
này.

II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đúc kết kinh nghiệm hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học ở lĩnh vực
Khoa học xã hội và hành vi từ môn Ngữ Văn.
- Cung cấp một số kinh nghiệm của bản thân trong việc hướng dẫn học
sinh nghiên cứu khoa học ở lĩnh vực Khoa học xã hội và hành vi
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Các bước hướng dẫn học sinh lớp 11 tiến hành nghiên cứu khoa học ở
lĩnh vực Khoa học xã hội và hành vi từ môn Ngữ Văn
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Để thực hiện đề tài, tôi sử dụng phương pháp thực hành, thực nghiệm,
nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng kết kinh nghiệm

2


PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
Nghiên cứu là quá trình con người khám phá hoặc sáng tạo ra tri thức mới
về thế giới mà chúng ta đang sống, và mục tiêu chính của đổi mới phương pháp
dạy học là nhằm góp phần thực hiện mục tiêu đổi mới nền giáo dục nước nhà.
Theo Luật giáo dục Việt Nam “phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy
tính tích cực, tự giác chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đắc điểm của
từng lớp học, từng môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thưucj tiến tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui
hứng thú học tập cho học sinh”
Cuộc thi KH KT dành cho học sinh THCS và THPT đã được tổ chức nhằm
hướng tới mục tiêu đổi mới đó. Cuộc thi được hướng dẫn bởi rất nhiều văn bản
khác nhau của Bộ, Sở cũng như sự chỉ đạo cụ thể của từng nhà trường. Về cơ
bản có một số những văn bản chỉ đạo và hướng dẫn như sau:

- Thông tư số 38/2012/TT-BGD ĐT, ngày 02 tháng 11 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo Ban hành Quy chế thi sáng tạo khoa học kĩ thuật
cấp quốc gia cho học sinh THCS và THPT.
- Các văn bản chỉ đạo cuộc thi của Bộ GD & ĐT hằng năm về việc hướng
dẫn triển khai hoạt động nghiên cứu KH KT cấp quốc gia dành cho học sinh
THCS và THPT
- Các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học của bộ
GD & ĐT, Sở GD & ĐT qua các năm
- Tài liệu tập huấn tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo khoa học kĩ
thuật và cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học.
2. Cơ sở thực tiễn
3


Cuộc thi học sinh nghiên cứu KH KT đã góp phần thể hiện sự quan
tâm của các cấp ở địa phương, nâng cao chất lượng của việc dạy học ở các
nhà trường, đặc biệt là học sinh đã mạnh dạn vận dụng kiến thức, kĩ năng đã
được học ứng dụng vào thực tiễn đời sống sản xuất, khoa học kỹ thuật, tạo ra
những sản phẩm khoa học phục vụ học tập và nuôi dưỡng ý tưởng sáng tạo.
Đây là cuộc thi rất có ý nghĩa đối với lứa tuổi học sinh, với nhà trường phổ
thông trung học. Cuộc thi đã thu hút được sự quan tâm của đông đảo các bậc
phụ huynh, các nhà khoa học tham gia giúp đỡ về khoa học, kỹ thuật và tài
chính, tạo động lực mạnh mẽ cho các em học sinh học tập, nghiên cứu, nuôi
dưỡng và phát triển, biến các ước mơ, ý tưởng khoa học thành các sản phẩm
hiện thực.
Việc tham gia vào một đề tài nghiên cứu KH KT đòi hỏi học sinh phải vận
dụng tổng hợp nhiều lĩnh vực kiến thức, phải thực hành trong thực tế. Lĩnh vực
khoa học xã hội và hành vi là một lĩnh vực ít được học sinh u thích, hứng thú
bởi sản phẩm có phạm vi ứng dụng trong đời sống không phổ biến, không dễ
thấy như các lĩnh vực khác. Với giáo viên, để khơi gợi sự hứng thú, tạo niềm yêu

thích, dẫn dắt học sinh trải nghiệm, hoàn thiện sản phẩm nhiều khi còn lúng túng,
sản phẩm chưa rõ, chưa thuyết phục, hoặc khả năng ứng dụng không cao.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn đó, tơi mạnh dạn trình
bày những kinh nghiệm của mình về những khó khăn và các bước khi hướng dẫn
học sinh lớp 11 nghiên cứu khoa học ở lĩnh vực khoa học xã hội và hành vi
(KHXH &HV) từ môn Ngữ Văn.
II. NHỮNG KHÓ KHĂN KHI HƯỚNG DẪN HỌC SINH NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC Ở LĨNH VỰC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ HÀNH VI
Về phía giáo viên, bên cạnh các thầy cơ thực sự hiểu được ý nghĩa của việc
hướng dẫn học sinh nghiên cứu KH KT, việc khuyến khích học sinh tham gia
nghiên cứu khoa học không chỉ nhằm khơi dậy ở các em niềm đam mê tìm tịi
nghiên cứu mà qua đó giúp giáo viên thay đổi phương pháp dạy học, việc tham
4


gia nghiên cứu khoa học còn cung cấp những kỹ năng thiết yếu làm hành trang
cho các em sau này- thì cũng có khơng ít thầy cơ cịn chưa hiểu, nhất là nhiều
thầy cơ ngại khó, ngại khổ. Có nhiều giáo viên chưa nắm rõ các vấn đề quan
trọng, chưa xác định được các bước cần thiết để hướng dẫn học sinh tiến hành
nghiên cứu khoa học, đặc biệt ở lĩnh vực KHXH & HV. Thậm chí, vẫn cịn thầy
cơ cho rằng học sinh chỉ cần “học gạo”, học để thi đỗ vào một trường đại học
nào đó là đủ.
Về phía học sinh, hầu hết các em chưa được tham gia nghiên cứu khoa học
ở những cấp học dưới, các em cho rằng nghiên cứu khoa học với học sinh là quá
khó, thường tỏ ra rất ngại khi tham gia, khơng dám trình bày ý tưởng, khơng
định hướng được vấn đề cần nghiên cứu như thế nào. Cũng có khơng ít học sinh
quá quen với cách dạy học truyền thống, ỷ lại, lưởi suy nghĩ, trong giờ học
thường lơ là, không tập trung học bài, làm bài, hổng về kiến thức nên chẳng có
ý tưởng nghiên cứu gì. Có nhiều em, dù lực học khá, thông minh nhưng chịu
ảnh hưởng từ gia đình, thầy cơ nên chỉ chăm chăm vào việc “học gạo”, ôn thi để

đỗ vào đại học.
Trước những khó khăn như vậy, để có thể khơi gợi được hứng thú nghiên
cứu khoa học ở lĩnh vực KHXH & HV từ môn Ngữ Văn, để hướng dẫn các em
tham gia, nghiên cứu thành công một đề tài, rất cần sự tâm huyết, hiểu biết, kiên
trì của thầy cơ từ khâu tạo cảm hứng, gợi mở vấn đề trong từng tiết học, công
tác chuẩn bị đến khác bước khác trong suốt quá trình học sinh nghiên cứu. Qua
kinh nghiệm thực tiễn, tơi xin trình bày kinh nghiệm của mình về các bước
hướng dẫn học sinh nghiên cứu Khoa học ở KHXH & HV từ môn Ngữ Văn.
III. CÁC BƯỚC HƯỚNG DẪN HỌC SINH NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC Ở LĨNH VỰC KHXH &HV TỪ MƠN NGỮ VĂN
1. Bước 1: Cơng tác chuẩn bị của giáo viên
1.1. Có hiểu biết về nghiên cứu KHKT dành cho học sinh THPT

5


Để có thể khơi gợi cảm hứng, sự thích thú của học sinh, khát khao
muốn nghiên cứu khoa học, thì bản thân giáo viên phải là người nắm rõ nhất
ý nghĩa của nghiên cứu KHKT với học sinh, nắm vững được những yêu cầu
của cuộc thi ... mới có thể gợi mở đề tài, ý tưởng cũng như tiến trình học
sinh nghiên cứu và hoàn thiện đề tài. Về vấn đề này, trong tài liệu tập huấn
Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo KH KT và cuộc thi KH KT dành
cho học sinh THPT (Bộ GD & ĐT, Dự án phát triển TH giai đoạn 2) cũng
đã hướng dẫn rất cụ thể. Đó là những quy định về lĩnh vực, lĩnh vực chuyên
sâu- giáo viên cần đọc kĩ để tránh sự nhầm lẫn lĩnh vực; những yêu cầu cụ
thể về Hồ sơ nghiên cứu khoa học- bao gồm: Kế hoạch nghiên cứu, Báo cáo
dự án, sổ tay khoa học, các phiếu đăng kí, phiếu của giáo viên hướng dẫn,
phiếu xác nhận của nhà khoa học, phiếu xác nhận của cơ quan nghiên cứu...
Giáo viên cần nắm vững thì mới có thể hướng dẫn học sinh lên kế hoạch
nghiên cứu cụ thể được.

Một hiểu biết cần thiết mà giáo viên cũng đã được trang bị ở trường
Đại học đó là cách thức nghiên cứu khoa học, những phương pháp nghiên
cứu khoa học. Chúng ta cần nắm vững tiến trình nghiên cứu: từ lý do chọn
đề tài, tính cấp thiết, tính mới, những đóng góp của một đề tài, một dự án,
đến dự báo được kết quả nghiên cứu, khả năng vận dụng vào đời sống thực
tiễn của đề tài của dự án như thế nào; dự tính được thời gian học sinh có thể
hồn thành
1.2. Khi soạn bài, lên lớp
Soạn bài, lên lớp triền khai dạy học là công việc hàng ngày, nhưng
chính từ cơng việc hàng ngày này giáo viên, trong mỗi giờ học cần chủ động
khơi gợi cho học sinh những vấn đề có thể hướng dẫn học sinh nghiên cứu.
Một tiết học thơng thường có thể có rất nhiều những nội dung có khả năng
ứng dụng vào trong đời sống thực tế rất cao, tùy thuộc vào nội dung kiến
thức giáo viên phải nghiên cứu kĩ bài học khi soạn bài đề có thể khơi gợi
cho học sinh những ý tưởng, dự án vừa sức. Một điều quan trọng là, để học
sinh lớp 11 có thể bắt tay vào nghiên cứu, thực hiện dự án thì giáo viên
thường phải khơi gợi từ lớp 10 để các em có thời gian chuẩn bị, nghiên cứu.
Chẳng hạn ở một số tiết học ở lớp 10 chúng ta có thể gợi mở vấn đề:
6


STT

Tên bài

Nội dung gợi mở

1

Khái quát về văn học dân

gian Việt Nam

- Văn học dân gian ở tỉnh, ở
huyện mình được lưu giữ và
phát triển như thế nào?
- Vai trò của văn học, văn hóa
dân gian trong đời sống thực tế
- Khảo sát thực tế về việc giữ
gìn, bảo tồn văn hóa dân gian ở
địa phương

2

- Hoạt động giao tiếp bằng
ngôn ngữ

- Thực trạng sử dụng Tiếng Việt
của học sinh hiện nay?

- Đặc điểm của ngơn ngữ
nói và ngơn ngữ viết

- Biện pháp để khắc phục tình
trạng sử dụng ngơn ngữ “tuổi
teen”, ngôn ngữ lai căng pha tạp
trong học sinh

- Phong cách ngôn ngữ sinh
hoạt


- Khảo sát và chú giải từ địa
phương, tiếng “lóng” thường
gặp
3

Truyện Kiều

- Khảo sát một số cách dử dụng
từ ngữ của Nguyễn Du- cái hay,
cái đẹp trong ngơn ngữ Truyện
Kiều
- Hình thức nghệ thuật “lảy
Kiều”; ngun nhân, sự tồn tại
của tục “bói Kiều”...

4

- Những yêu cầu về sử dụng
Tiếng Việt
- Viết quảng cáo

- Tình trạng dùng từ, viết câu
không đúng quy tắc, lạm dụng
ngôn ngữ nước ngoài trong
quảng cáo ở địa phương, ở Việt
Nam- cách khắc phục...
7


Hoặc có thể gợi mở một số vấn đề có liên quan đến kiến thức ở lớp 11,

như ở bài: Đọc thêm “Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp
bức” của Nguyễn An Ninh tôi đã gợi mở như sau: Sau khi tổng kết bài học,
nhấn mạnh vai trò của tiếng Việt trong lịch sử đấu tranh của dân tộc, trong
đời sống văn hóa, xã hội của đất nước, tôi nêu hiện tượng sử dụng tiếng Việt
khơng đúng quy tắc có lẽ rất phổ biến trong đời sống hàng ngày hiện nay

8


Tơi đã gợi mở dự án:

Để bước này có hiệu quả, khơi gợi được ở học sinh khát khao nghiên cứu,
sáng tạo bản thân mỗi giáo viên phải có lịng u nghề, say nghề, ln tìm tịi,
sáng tạo. Chúng ta có thể đổi mới dạy học từ những bài học, tiết học quen thuộc
như thế chứ không cần phải chờ đợi đến lúc thay đổi chương trình, thay đổi
sách giáo khoa. Ở một góc nhìn nào đó, đổi mới dạy học nói riêng và đổi mới
giáo dục nói chung, quyền năng là người thầy!
Và trong năm học 2014-2015 khi dạy bài Khái quát về VHDG Việt Nam
tôi đã gieo vấn đề: Các em đã có những hiểu biết gì về VH DG của Khoái Châu,
9


Hưng Yên, các em có thuộc những câu ca dao nào viết về vùng đất q mình
khơng? Các lễ hội ở Khối Châu mà em biết? Vai trị của lễ hội trong đời sống
tinh thần của người dân quê em? Học sinh đã rất hào hứng và xung phong tham
gia sưu tầm và khảo cứu một thể loại nhỏ trong VH DG của Khối Châu.
2. Bước 2: Thành lập nhóm nghiên cứu
Theo quy định của cuộc thi thì mỗi nhóm nghiên cứu chỉ có tối đa là 02
học sinh, vì vậy giáo viên cũng nên cân nhắc kĩ lưỡng khi lựa chọn học sinh
tham gia. Với lĩnh vực nghiên cứu là Khoa học xã hội và hành vi từ môn Ngữ

Văn cũng cần có tiêu chí riêng. Với bản thân tơi có đề ra mấy câu hỏi khi lựa
chọn học sinh như sau:
- Khả năng diễn đạt bằng ngôn từ, khả năng giao tiếp, khả năng lập luận?
- Khả năng cảm thụ văn học nghệ thuật?
- Sự am hiểu về đời sống văn hóa, xã hội?
- Khả năng trong việc lập kế hoạch cá nhân, quản lý thời gian?
- Vấn đề về sức khỏe?
-...
- Sự say mê, kiên trì, tình độc lập?
- Khả năng hợp tác?
Bên cạnh những nét riêng, điểm giống nhau khi lựa chọn học sinh để thành
lập nhóm nghiên cứu ở bất kì lĩnh vực nào đó phải là những học sinh có ý tưởng
về dự án trong q trình học tập, dù ý tưởng đó khơng trùng khít với sự gợi mở
của giáo viên. Bởi đó là học sinh chủ động, tích cực trong học tập, và các em có
hiểu biết về vấn đề, lĩnh vực nghiên cứu. Trong những trường hợp cần thiết mới
lựa chọn động viên những học sinh khác tham gia. Ngoài ra, trong nhóm 02 em
cũng nên là những học sinh có thể là bạn thân, cũng chú ý đến hoàn cảnh gia
đình – các em có thời gian để tham khơng, vì để hồn thành dự án cũng cần rất
nhiều thời gian ngoài thời gian học tập ở trên lớp.
3. Bước 3: Hướng dẫn học sinh lựa chọn ý tưởng

10


Đây có lẽ là bước khó khăn nhất. Việc lựa chọn chủ đề, ý tưởng phải xuất
phát từ học sinh, trên nền tảng hiểu biết, sự hững thú, đam mê của học sinh,
nhưng cũng phải chú ý tính vừa sức, ý tưởng đề tài phải nằm trong khả năng
thực hiện của học sinh. Có thể gợi mở học sinh lựa chọn ý tưởng qua các câu
hỏi:
- Có những điều gì thuộc phạm vi chủ đề mà em quan tâm, có khả năng tìm

hiểu, nghiên cứu?
- Vấn đề đó là gì? Nếu nghiên cứu em sẽ nghiên cứu trong phạm vi như thế
nào? Hình dung về kết quả có thể sẽ đạt được?
- Kết quả đạt được ấy có tính mới mẻ sáng tạo khơng?
- Những cơng trình nghiên cứu trước đó là gì? Có những vấn đề gì đã được
giải quyết rồi? Em dự định sẽ giải quyết được vấn đề gì? Tác dụng- hiệu quả
của vấn đề trong thực tế đời sống?
Hoặc có thể dẫn giải học sinh hai cách chọn đề tài như sau:
- Nghiên cứu một vấn đề phổ biến? Có thể có những cơng trình trước đó
nhưng ở diện rộng hơn hoặc hẹp hơn? – Đây là cách chọn đề tài an tồn. Cách
này có hạn chế là tính mới khơng mạnh.
- Nghiên cứu một vấn đề mới mẻ và có thể có tác động rộng rãi? Tính mới
như thế nào cũng cần phải chỉ rõ? Với đề tài thuộc loại này chắn chắn sẽ gây
được sự chú ý. Nhưng với đề tài dạng này, các em học sinh phải bỏ rất nhiều
công sức
Giáo viên cần gợi ý, hướng dẫn học sinh qua quá trình trao đổi, thảo luận
để tìm đề tài nghiên cứu phù hợp với khả năng và điều kiện thực tế, xác định
vấn đề nghiên cứu là gì, khơng nên tiến hành đề tài khi chưa xác định rõ chủ đề
phải theo đuổi. Nếu vấn đề khơng rõ ràng thì khơng có kết quả, hoặc kết quả
cũng không rõ ràng. Xác định được vấn đè cần nghiên cứu sẽ giúp bạn tìm được
tên đề tài thích hợp. Tên đề tài nên ngắn gọn, súc tích và gắn liền với vấn đề đã
chọn.

11


Sau khi đã chọn được ý tưởng, hình thành được đề tài, giáo viên cũng phải
hướng dẫn học sinh xác định được mục tiêu của đề tài, mục tiêu càng cụ thể
càng tốt. Bởi mục tiêu càng rõ ràng sẽ giúp xác định được thưoif gian cần phân
bổ và những gì cần chuẩn bị (đối tượng tiếp cận, thơng tin cần thu thập, phương

pháp xử lý thông tin, cách tiếp cận thực tế, giải pháp cho những mục tiêu, phân
công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm...). Mục tiêu của đề tài cũng
không nên quá nhiều hơn 3 và tốt nhất không nêu ra những mục tiêu nào không
chắc.
Giáo viên cũng yêu cầu học sinh chỉ rõ những lợi ích mà đề tài nghiên cứu
KH sẽ mang lại là gì? Vấn đề của đề tài sẽ góp phần giúp giải quyết các vẫn đề
trong thực tiễn xã hội? Những đối tượng cá nhân nào sẽ được hưởng lợi nếu đề
tài được ứng dụng? Việc làm này giúp cho sản phẩm của học sinh nghiên cứu
khoa học trong lĩnh vực KHXH & HV hình dung được sản phẩm cụ thể có tính
ứng dụng cụ thể trong đời sống thực tế.
Chẳng hạn như với các vấn đề được khơi mở trong bài học Khái quát về
văn học dân gian Việt Nam (Các em đã có những hiểu biết gì về VH DG của
Khối Châu, Hưng n, các em có thuộc những câu ca dao nào viết về vùng đất
q mình khơng? Các lễ hội ở Khoái Châu mà em biết? Vai trò của lễ hội trong
đời sống tinh thần của người dân quê em?), tôi hướng dẫn học sinh thảo luận về
ý tưởng và mục tiêu, kết quả mong đợi như sau:
- Trong nền Văn học dân gian đồ sộ của nước nhà thì VH DG vùng đất
Hưng n nói chung và Khối Châu giữ vị trí, vai trị như thế nào?
- Vốn văn học dân gian của quê hương hiện tại được lưu giữ và lưu truyền
ra sao, nó có tác động, ảnh hưởng tới những sinh hoạt văn hóa, hay cuộc sống
hiện đại của giới trẻ chúng em không?
- Vấn đề sưu tầm, khảo cứu, chú giải về ca dao tục ngữ để giúp các bạn trẻ
hiểu, yêu quý, trân trọng và có ý thức giữ gìn vốn văn học của quê hương?
Kết quả thảo luận HS đã hướng đến đề tài: Sưu tầm, khảo cứu ca dao, tục
12


ngữ của Khối Châu, và bước đầu tìm một số những biện pháp để gìn giữ, lưu
truyền vốn văn học dân gian của quê hương mình.
Với đề tài này, sau thảo luận học sinh đã hình dung được mục tiêu nghiên

cứu và kết quả mong đợi:
- Khảo sát thực tế về sự lưu giữ, lưu truyền ca dao, tục ngữ của vùng
Khoái Châu- Hưng; Sưu tầm, khảo cứu, ca dao tục ngữ của Khoái Châu
- Đánh giá về giá trị nội dung nghệ thuật của ca dao, tục ngữ Khoái Châu.
- Đề xuất hình thức lưu giữ và lưu truyền hấp dẫn với giới trẻ, với học
sinh.
Văn bản sưu tầm được, có những chú giải cụ thể sẽ là một nguồn tư liệu
hữu ích cho những người yêu thích văn hóa, văn học dân gian, tài liệu giáo dục
kiến thức khoa học cơ bản, giáo dục địa phương, sản phẩm du lịch. Đề tài này
cũng là tiền đề để học sinh có thể mở rộng nghiên cứu về văn hóa dân gian,
phong tục, lễ hội của Khoái Châu, mở rộng ra là của Hưng Yên, hoặc ở những
phạm vi lớn hơn.
4. Bước 4: Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch dự trù kinh phí, kế hoạch
nghiên cứu
4.1. Giáo viên cần nắm rõ các mặt của dự án để hướng dẫn học sinh lập đề
cương dự trù kinh phí, các hồ sơ ban đầu để xin ý kiến của nhà trường, phụ
huynh. Các vấn đề cơ bản có thể liên quan đến kinh phí trong q trình thực
hiện dự án KHXH &HV như:
- Đi thực tế thu thập tài liệu có liên quan; gặp gỡ các chuyên gia
- Các khảo sát thăm dị
- Kinh phí để hồn thiện sản phẩm
- Thiết kế poster cho cuộc thi
4.2. Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch nghiên cứu đề tài
Như trên đã nói, lựa chọn một chủ đề rõ ràng khơng chỉ vì mối quan tâm
mà cịn vì xác định thời gian có thể hồn thành. Một khi có một ý tưởng nghiên
13


cứu khả thi thì bước tiếp theo là giáo viên hướng dẫn học sinh lập kế hoạch
nghiên cứu. Việc giúp học sinh lập kế hoạch nghiên cứu có thể dựa trên một số

câu hỏi sau:
- Trình tự các bước thực hiện đề tài, triển khai ý tưởng, thời gian thực hiện
các bước, ai là người thực hiện?
- Có kiểm nghiệm trong thực tế không? Thời gian kiểm nghiệm? Các bước
tiến hành kiểm nghiệm? Dự kiến được những tình huống có thể xảy ra trong quá
trình kiểm nghiệm? Thời gian để giải quyết những tình huống ấy?
- Dự kiến thời gian báo cáo với giáo viên hướng dẫn về tiến độ nghiên cứu.
Giáo viên cũng cần lưu ý học sinh trong khi lập kế hoạch nghiên cứu phải
bám sát mục tiêu của đề tài, dự kiến thời gian cụ thể theo tuần, tháng, năm; rất
cần thiết trong việc lập một sổ tay khoa học để ghi lại tất cả các hoạt động
nghiên cứu, kết quả cụ thể từng hoạt động. Việc lập sổ tay nghiên cứu phải
được bắt đầu từ khi hình thành ý tưởng, ghi lại quá trình thảo luận để thống nhất
đề tài, mục tiêu nghiên cứu. Căn cứ vào sổ tay khoa học giáo viên có thể giám
sát tồn bộ q trình thực hiện đề tài của học sinh để từ đó có những điều chỉnh,
tư vấn cụ thể.
Trong khi hướng dẫn học sinh lập kế hoạch nghiên cứu, giáo viên cũng cần
định hướng học sinh chia lĩnh vực công việc để thực hiện, tránh chồng chéo ảnh
hưởng đến tiến độ nghiên cứu.
Chẳng hạn với dự án “Sưu tầm, khảo cứu ca dao, tục ngữ của Khối
Châu” tơi đã hướng dẫn học sinh lập kế hoạch nghiên cứu với một số những nội
dung cụ thể như sau:
- Dự kiến kết quả mong đợi: sưu tầm được càng nhiều, hết càng tốt; khảo
cứu, chú giải chi tiết, chính xác nhất có thể; có sản phẩm cụ thể, sáng tạo, vận
dụng được trong đời sống thực tế
- Tiến trình nghiên cứu bao gồm: khảo sát thực tế (chú trọng kết hợp với
sưu tầm) – tìm tài liệu liên quan trong thư viện – đi thực tế để sưu tầm, kiểm

14



nghiệm, chú giải – gặp gỡ các chuyên gia để được hướng dẫn – tổng hợp các kết
quả, phân tích- hoàn thiện sản phẩm - viết báo cáo
- Chia lĩnh vực cho học sinh:
+ Phiếu khảo sát: có 02 phiếu, mỗi học sinh phụ trách một phiếu ở tất các
các khâu (phát phiếu, tổng hợp, phân tích).
+ Tìm tài liệu: mỗi học sinh phụ trách một nguồn theo sở trường và điều
kiện: Nguồn thư viện – nguồn truyền thông.
+ Đi thực tế: chia theo đơn vị hành chính của huyện, mỗi học sinh được
phụ trách vài xã (trong thực tế các em vẫn hỗ trợ nhau trong việc đi thực tế, có
cả sự hỗ trợ của cha mẹ, giáo viên...)
+ Gặp chuyên gia: cả nhóm- để các em cùng được lắng nghe những lời
khuyên, sự hướng dẫ bổ ích, và đây cũng là một trải nghiệm khoa học mới mẻ,
thú vị của học sinh.
+ Hoàn thiện sản phẩm, viết báo cáo: cả nhóm thảo luận, tùy theo nội dung
cụ thể có thể chia nhỏ để hồn thiện. Chẳng hạn: 01 học sinh hồn thiện sản
phẩm tranh ảnh có ghi những câu ca dao, tục ngữ đặc trưng của vùng miền để
làm sản phẩm du lịch; 01 học sinh viết báo cáo; chia lĩnh vực hoàn thiện giải
pháp lưu giữ, lưu truyền (thiết kế forum, trang mạng xã hội, in tờ rơi...)
5. Bước 5: Giám sát, tư vấn quá trình nghiên cứu của học sinh
5.1. Thông qua sổ tay khoa học, báo cáo tiến độ, giáo viên nắm sát tiến độ
và những kết quả đạt được của học sinh để có thể tư vấn, điều chỉnh, bổ sung
những vấn đề mà học sinh tiến hành chưa chính xác. Cần tập trung nhóm để
thảo luận các vấn đề nảy sinh trong qua trình nghiên cứu, đánh giá các kết quả
của đề tài theo từng giai đoạn cụ thể để chỉnh sửa, bổ sung những vấn đề theo
định hướng ban đầu. Hướng dẫn học sinh phân tích kết quả, sắp xếp các kết quả
để có thể kiểm chứng ngay, tìm ra những sai sót trong khảo sát, thực nghiệm.
Việc tìm ra có những sai sót nào khơng là một kĩ năng cơ bản mà nhà khoa học
phải phát triển, một thông số nào đó thay đổi hoặc khơng rõ ràng mà khơng dẫn

15



đến thay đổi kết quả nghiên cứu cũng là một “khám phá” giống như việc tìm ra
một sự thay đổi nào đó do thơng số gây ra.
5.2. Hướng dẫn học sinh đưa ra kết luận:
- Kết quả phải được biểu thị bằng số liệu; sản phẩm càng “nhìn thấy: rõ
càng tốt.
- Những thông số nào là quan trọng?
- Đã thu thập đủ dữ liệu chưa? Có cần phải tiến hành thêm nữa khơng?
- Giữ một cách nhìn cởi mở- đừng bao giờ thay đởi kết quả cho phù hợp
với một lý thuyết, thậm chí nếu kết quả khơng hỗ trợ giả thuyết đó là điều bình
thường và trong nhiều trường hợp đó lại là một điều tốt. Cố gắng giải thích tại
sao thu được kết quả khác so với những tài liệu tham khảo? Có những sai sót
gây nên sự khác biệt này? Nếu có hãy tìm ra chúng?
- Hãy nghĩ đến ứng dụng thực tế có thể được áp dụng từ nghiên cứu này?
Cơng trình này có thể được sử dụng vào thực tế như thế nào?
- Có thể mở rộng được phạm vi nghiên cứu của đề tài không?
Chẳng hạn với dự án “Sưu tầm, khảo cứu ca dao, tục ngữ của Khối
Châu” tơi đã hướng dẫn học sinh đi đến một số kết luận như sau:
- Tìm được bao nhiêu bài ca dao, câu tục ngữ? Có thể tìm được hơn nữa
khơng? So với các tài liệu đã có có phát hiện, bổ sung được những câu ca dao,
tục ngữ nào khơng?
- Chú giải đã chính xác đầy đủ chưa? So với các tài liệu trước đó có phần
chú giải nào khác biệt?
- Lấy tiêu chí nào để phân loại và sắp xếp?
- Vài nét về giá trị nội dung - nghệ thuật của ca dao, tục ngữ Khoái Châu?
- Đề xuất một số biện pháp lưu giữ và lưu truyền ca dao, tục ngữ của
Khoái Châu- Hưng Yên?
Với sự gợi ý, hướng dẫn như vậy các em cũng đã tìm ra một số sự khác
biệt trong chú giải so với các tài liệu đã có, khẳng định được đó là những chú

giải chưa chính xác; bổ sung thêm được những câu ca dao, tục ngữ cổ, hoặc mới
16


chưa có trong bất kì tài liệu nào; các em đã thiết kế được một số mẫu sản phẩm
danh cho du lịch văn hóa của quê hương; đặc biệt các em cũng thấy được ý
nghĩa của cơng trình nghiên cứu của mình là hồn tồn mới mẻ vì chưa có tài
liệu nào riêng về ca dao, tục ngữ của Khoái Châu, có định hướng được sự phát
triển của đề tài: nghiên cứu về truyện cổ tích, truyền thuyết, văn hóa dân gian, lễ
hội của Khoái Châu- đây là những hướng nghiên cứu hoàn toàn khả thi.
6. Bước 6: Hướng dẫn học sinh hoàn thiện sản phẩm, viết báo cáo,
thảo luận
6.1. Sau khi hoàn thành gia đoạn thực nghiệm, thu thập đầy đủ thơng tin số
liệu của đề tài, có sản phẩm cụ thể, tồn bộ nhóm nghiên cứu cần tập trung trao
đổi, thảo luận những vấn đề còn thắc mắc, đồng thời phân cơng mỗi người trong
nhóm hồn thành cơng việc báo cáo đề tài, làm thuyết trình về đề tài.
Báo cáo nghiên cứu phải được chuẩn bị cùng với sổ tay khoa học và bất cứ
biểu mẫu giấy tờ cần thiết khác. Một báo cáo thường có các mục sau:
- Trang bìa và mục lục- giúp người đọc có thể quan sát cấu trúc của báo
cáo một cách nhanh chóng.
- Phần giới thiệu: mục tiêu nghiên cứu, giải thích lý do nảy sinh ý tưởng
nghiên cứu và những điều kì vọng đạt được; phương pháp nghiên cứu...
- Kết quả chính
Báo cáo phải đủ chi tiết để người khác cũng có thể lặp lại được q trình
nghiên cứu, thí nghiệm (nếu có), kèm theo ảnh
6.2. Thảo luận
Đây là phần khó, nhưng cũng là trọng tâm của báo cáo. So sánh kết quả
với những giá trị lý thuyết, những dữ liệu đã cơng bố, những kết quả kì vọng.
Thêm vào phần thảo luận những sai sót có thể có. Dữ liệu đã thay đổi như thế
nào trong qua trình thực nghiệm, kết quả đã bị ảnh hưởng như thế nào bởi

những yếu tố khơng được kiểm sốt...
Kết luận cần tóm tắt ngắn gọn, kết quả phải dựa trên những số liệu, sản
phẩm cụ thể, khơng thể nói chung chung. Khơng đưa vào kết luận một điều gì
17


nếu chưa đề cập đến ở phần thảo luận, cũng nên nhắc tới những ứng dụng thực
tế.
Cũng nên có lời cám ơn với những người đã hỗ trợ nghiên cứu.
7. Bước 7: Góp ý thiết kế poster, tập thuyết trình, dự kiến những câu
hỏi tình huống
Muốn thu hút và giới thiệu được đề tài, hãy tạo thuận lợi cho những khán
giả quan tâm, giám khảo có thể tiếp cận cơng trình và những kết quả đạt được.
Lưu ý một số nguyên tắc:
- Đảm bảo theo mẫu (nếu có)
- Chú ý đến năm- đảm bảo rằng trưng bày chỉ phản ánh cơng trình của năm
nay.
- Có sổ ghi dữ liệu
- Kèm theo ảnh- có thể chụp ảnh những phần quan trọng, ghi rõ nguồn.
- Phải ngăn nắp, hợp lý, dễ đọc
- Làm nổi bật kết quả, gây sự chú ý
- Tính chính xác và đầy đủ- cần tuân theo những quy định về kích thước,
an tồn khi trưng bày
Tuy nhiên cũng cần lưu ý thêm rằng: giám khảo sẽ chấm điểm cơng trình,
chấm điểm thí sinh đã tn thủ các phương pháp khoa học như thế nào, chứ
không phải phần trưng bày, nên cũng cần thiết phải tốn quá nhiều tiền bạc,
không phô diễn quá mức, bảng trưng bày chỉ cung cấp thơng tin. Giám khảo
cũng đánh giá cao những thí sinh có thể diễn thuyết và trình bày một cách thoải
mái về dự án của mình, họ khơng quan tâm đến những bài thuyết trình học
thuộc lóng, họ muốn xem người thuyết trình nắm vững nội dung cơng trình như

thế nào? Vì thế, giáo viên cũng cần cho học sinh biết thanh điểm chấm của giám
khảo, dự kiến một số tình huống và hơn hết là hướng dẫn các em kĩ năng thuyết
trình, động viên để các em tự tin, thoải mái.
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

18


Hàng năm trường THPT Nam Khoái Châu vẫn tổ chức phong trào học sinh
nghiên cứu KHKT, nhưng trong lĩnh vực KHXH &HV thì trường cũng như bản
thân tơi mới tham gia lần đầu. Nhưng bằng tất cả sự cố gắng của học sinh, giáo
viên, đặc biệt là tôi đã nghiên cứu kĩ tài liệu hướng dẫn của Bộ GD& ĐT, các
văn bản hướng dẫn của Sở GD ĐT Hưng yên, nên đã tổ chức và hướng dẫn học
sinh đạt hiệu quả:
- Các em đã hoàn thành việc sưu tầm, khảo cứu ca dao, tục ngữ của Khối
Châu. Cơng trình bao gồm: Sưu tầm, chú giải 44 bài ca dao, 20 câu tục ngữ về,
xuất phát từ vùng đất Khoái Châu (những bài ca dao, những câu tục ngữ còn
in đậm dấu ấn vùng miền)
Ví dụ tiêu biểu như: Về ca dao
Ai về thăm đất Đa Hịa
Có ơng Đồng Tử u bà Tiên Dung
Chú giải: Thơn Đa Hịa thuộc xã Bình Minh, có đền thờ Đức thánh Chử
Đồng Tử (một trong “tứ bất tử” của người Việt Nam), ngôi đền nằm bên dịng
sơng Hồng nhìn ra bãi Tự Nhiên nơi nàng công chúa Tiên Dung xinh đẹp, con
gái vua Hùng thứ 18 kỳ ngộ và nên duyên với chàng Chử nghèo khó; Ngơi đền
Ða Hồ (được nhà nước xếp hạng di tích văn hố năm 1962)
Ai vê Dạ Trạch, Khối Châu
Có Triệu Quang Phục diệt làu quân Lương
Chú giải: Triệu Việt Vương- Triệu Quang Phục lập căn cứ chống quân
Lương ở đầm Dạ Trạch (có nơi cịn gọi Triệu Quang Phục là Dạ Trạch Vương);

Người đời sau lập đền thờ ông ở cửa biển Đại Nha (Đại Nha có tên khác là Đại
Ác, thời nhà Lý đổi là Đại An), nay là cửa Liêu (cửa sông Đáy). Các đền thờ tập
trung chủ yếu ở vùng ven biển 2 tỉnh Ninh Bình và Nam Định. Ninh Bình hiện
là tỉnh có nhiều đền thờ Triệu Việt Vương nhất.
Về tục ngữ:
19


Bỏ con bỏ cháu không bỏ Hai mươi sáu chợ Giàn
Chú giải: Chợ Giàn thuộc xã Thuần Hưng. Ngày 26 tháng Chạp là phiên
chợ cuối cùng của năm nên hàng hóa phong phú, người đi chợ mua sắm tết
đơng vui nhộn nhịp
Chết không quên con cháu
Sống không quên hai mươi sáu chợ Giàn
Chú giải: Chợ Giàn thuộc xã Thuần Hưng, là chợ nổi tiếng. Chợ có 8
quán, mỗi quán 2 dãy , hai hàng gà vịt, hai quán bán lợn và trâu, một quán
thịt… một tháng 6 phiên vào ngày 1, 6, 11, 16 , 21 và 26 (âm lịch) trước đây
chợ đông vui tấp nập
Cam Thanh Hà, gà Đông Cảo.
Chú giải: Huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương có giống cam ngọt. Xã Đơng
Tảo có giống gà nổi tiếng
Và có bước đầu nhận xét về giái trị nội dung- nghệ thuật của ca dao, tục
ngữ của Khối Châu.
- Hồn thành tài liệu chi tiết về một mảng thể loại văn học dân gian có thể
sử dụng hiệu quả trong chương trình giáo dục địa phương, dạy học theo chủ đề
tích hợp thuộc các mơn khoa học xã hội
- Có sản phẩm là những bức bưu ảnh giúp học sinh, người dân, du khách
có thêm hiểu biết về thiên nhiên, con người văn hóa, lịch sử của q hương
Khối Châu.
Ví dụ như:


20


Bình Minh trên dải sơng Hồng
Sum s bóng nhãn , mượt đồng đay xanh

Ai về thăm đất Đa Hịa
Có ơng Đồng Tử yêu bà Tiên Dung
- Thiết kế được forum, mạng xã hội facebook … với chủ đề về ca dao, tục
ngữ Khoái Châu- Hưng Yên
21


×