Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Luận văn thực trạng và 1 số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.43 KB, 41 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................. 1
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................ 1
NỘI DUNG............................................................................................. 2
I. VAI TRÒ CỦA NGÀNH DỆT MAY VÀ XUẤT KHẨU CÁC SẢN
PHẨM DỆT MAY VIỆT NAM .................................................................2
1. Vai trò của ngành dệt may trong nền kinh tế quốc dân ........................2
2. Những thuận lợi và khó khăn hiện nay trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của ngành dệt may .........................................................................3
2.1 Thuận lợi :....................................................................................3
Nguồn lao động dồi dào và giá nhân công rẻ....................................3
Hàng dệt may Việt Nam đã có cải tiến về mẫu mã được các khách
hàng trong và ngoài nước công nhận.................................................3
Việt Nam đi sâu trong quá trình hội nhập kinh tế nên có điều kiện
tiếp thu các công nghệ kỹ thuật mới và tiên tiến cũng như tiếp thu
kinh nghiệm của các nước đi trước ....................................................3
Phần lớn các doanh nghiệp việt thường có quy mô vừa và nhỏ nên
có những lợi thế mà các doanh nghiệp khác không có được, như : ...3
2.2. Khó khăn ....................................................................................4
Hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ đều phải chịu mức
thuế suất cao từ 30% đến 90%, nên khó cạnh tranh với các sản phẩm
cùng loại với các nước khác được ưu đãi về thuế ..............................4
Năng suất lao động và trình độ tay nghề công nhan còn thấp, chẳng
hạn 1 công nhân Việt Nam may được 16 áo sơ mi / ngày, trong khi ở
các nước khác là 27 áo / ngày …........................................................4
Nguyên phụ liệu cho ngành may chủ yếu nhập từ nước ngoài .........4


Do thiếu vốn kinh doanh nên các cơ sở dệt may thường có quy mô
nhỏ, không đủ sức thực hiện các hợp đồng lớn, chỉ đủ khả năng làm
nhiệm vụ gia công cho thị trường nước ngoài....................................4


Trình độ quản lý trong ngành còn thấp ............................................4
Hoạt động tiếp thị yếu, chưa chủ động thu hút khách hàng và giao
dịch trực tiếp . Đa số đơn đặt hàng các doanh nghiệpViệt Nam đạt
được là do các khách hàng tự tiếp cận và chủ động ký hợp đồng
hoặc thông qua các nước thứ ba làm trung gian cho Việt Nam gia
công để họ xuất vào thị trường thế giới .............................................4
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG MỸ ................................................4
1. Vài nét về thị trường Mỹ ......................................................................4
2. Chính sách ngoại thương của Mỹ .........................................................6
3. Biện pháp đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng hóa sang Mỹ .....................6
III. THỰC TRẠNG ....................................................................................8
1. Cơ cấu hàng việt nam xuất khẩu sang Mỹ ...........................................9
1.1. Các phương pháp thâm nhập thị trường Mỹ Việt Nam đã áp
dụng đối với hàng dệt may ...............................................................12
1.1. Một vài doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ
...........................................................................................................13
2. Những khó khăn của sản phẩm dệt may việt nam xuất khẩu vào Mỹ 16
2.1. Hạn chế của hoạt động xuất khẩu ngành may .........................16
2.2. Sản phẩm dệt may khi xuất sang mỹ gặp khó khăn do những quy
định ngặt nghèo của Mỹ ...................................................................17
3. Cơ hội và thách thức của ngành dệt may Việt Nam khi xuất khẩu sang
thị trường Mỹ .........................................................................................18
3.1 Cơ hội ........................................................................................18
3.2 Thách thức .................................................................................19
4. Cơ chế - chính sách của nhà nước về quản lý xuất nhập khẩu ...........21
5 . Kết luận – bài học kinh nghiệm ........................................................22


IV. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT
NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ............................................................23

1. Giải pháp nhắm nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt
Nam ........................................................................................................23
1.1. Nâng cao chất lượng và thực hiện đa dạng hóa sản phẩm thông
qua việc nâng cao tay nghề của công nhân, có chính sách ưu đãi để
giữ công nhân giỏi ............................................................................23
1.2. Đảm bảo hợp đồng xuất khẩu lớn đúng thời hạn .....................26
1.3. Nâng cao tính cạnh tranh về giá cho sản phẩm may ...............27
2. Các biện pháp đưa nhanh sản phẩm may Việt Nam thâm nhập thị
trường Mỹ ...............................................................................................29
2.1. Trong thòi gian đầu vẫn duy trì gia công, bán và phân phối qua
trung gian để đưa hàng vào mỹ ........................................................29
2.2. Xuất khẩu trực tiếp cho các doanh nghiệp Mỹ .........................29
2.3. Thiết lập hệ thống phân phối sản phẩm dệt may tại Mỹ (selling
in the USD)........................................................................................30
3. Các giải pháp đối với doanh nghiệp....................................................30
4. Giải pháp đối với nhà nước ................................................................31
4.1. Nhà nước cân có các chính sách thu hút và sử dụng có hiệu quả
vốn đầu tư trong nước và ngoài nước ..............................................31
4.2. Hỗ trợ xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp ngành may
...........................................................................................................33
4.3. Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu ..............................33

KẾT LUẬN........................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................38


LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến tình hội nhập với khu vực và thế
giới với phương châm đa dạng hóa thị trường, đa dạng hóa mối quan hệ kinh
tế thông qua con đường xuất khẩu để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả

của sự phát triển . Một trong những thị trường có ảnh hưởng lớn đối với sự
phát triển kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng đó là thị
trường Mỹ - một nước có nền kinh tế, nền ngoài thương lớn nhất thế giới và
la thị trường tiêu thụ lớn nhất thế giới .
Đẩy mạnh xuất khẩu sang Mỹ tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế
Việt Nam gia tăng sự phát triển và cạnh tranh trên thị trường thế giới .
Ngành dệt may nước ta phát triển đã lâu va ngày càng chiếm vị trí quan
trọng trong nền kinh tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng . Hiện tại,
Việt Nam đang đứng trong top 10 trong số 56 nước sản xuất, xuất khẩu hàng
dệt may lớn nhất thế giới. Thứ trưởng Bộ Công thương Bùi Xuân Khu nhận
định ngành dệt may Việt Nam đến sau năm 2010 sẽ đứng trong top 5 nước
sản xuất, xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất thế giới.Tuy nhiên, để đạt được
mục tiêu này cần có nhiều giải pháp đồng bộ và sự kết hợp của doanh nghiệp
cũng như Nhà nước . Kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ chưa phải la con số cao
từ đó cho thấy việc tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích thực trạng, cơ hội và thách
thức của ngành dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ là rất quan trọng .
Trong giới hạn bài viết này em xin được trình bày một số hiểu biết của em về
vấn đề trên : “Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu

hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ”.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS NGUYỄN NGỌC HUYỀN đã giúp
đỡ em hoàn thành bài viết này.
Chắc hẳn, do trình độ còn hạn chế, đề án của em không khỏi có thiếu
sót . Em kính mong có được sự góp ý, phê bình của các thầy, các cô, các bạn
và toàn thể độc giả .
Em xin chân thành cảm ơn !

1



NỘI DUNG
I. VAI TRÒ CỦA NGÀNH DỆT MAY VÀ XUẤT KHẨU CÁC SẢN
PHẨM DỆT MAY VIỆT NAM
1. Vai trò của ngành dệt may trong nền kinh tế quốc dân
Dệt may được coi là một trong những ngành trọng điểm của nền công
nghiệp Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
ngành dệt may Việt Nam hiện nay đang được xem là ngành sản xuất mũi
nhọn và có tiềm lực phát triển khá mạnh.
Trong những năm qua, ngành dệt may đã đạt được rất nhiều thành công .
Với trên 2000 doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực này, dệt
may đã giải quyết được công ăn việc làm cho hơn 2 triệu lao động cũng như
góp vào kim ngạch xuất khẩu chung cho cả nước từng bước đưa nước ta trở
thành một trong 10 quốc gia có ngành dệt may phát triển nhất thế giới .
Kim ngạch xuất khẩu dệt may không ngừng tăng qua các năm . năm
2003, kim ngạch đạt 3.6 tỷ USD thì sang năm 2004 đạt 4, 3 tỷ USD, năm
2007 ngành đạt 7, 75 tỷ USD và cho đến năm 2008 mục tiêu kim ngạch đạt là
9, 5 tỷ USD . tháng 9/2008 kim ngạch xuất khẩu ngành đạt 6, 8 tỷ USD tăng
20% so với cùng kỳ năm ngoái .Sản phẩm dệt may đang dân mở rộng và
chinh phục nhiều thị trường trên thế giới . Ngoai những thị trường quen thuộc
như : EU, Mỹ, Nhật Bản . Việt Nam đang đẩy mạnh tiến hành xuất khẩu ra
nhiều nước tren thế giới như : Hàn Quốc, Canada …
Với những tiềm lực và thế mạnh vốn có của mình, sản phẩm dệt may
Việt Nam đang từng bước gây dựng thương hiệu của mình, khẳng định chất
lượng cũng như uy tín trên thị trường .
Tuy nhiên, bước vào một môi trường mới khi Việt Nam gia nhập tổ chức
Thương mại thế giới ( WTO ), hội nhập mang lại cho Việt Nam rât nhiều cơ

2



hội nhưng bên cạnh đó cũng đặt ra rất nhiều thách thức khi môi trường cạnh
tranh khốc liệt hơn .
Ngành dệt may chúng ta còn có nhiều hạn chế cần khắc phục .Vì vậy
Nhà nước và các doanh nghiệp cần có những biện pháp thúc đẩy và nâng cao
hiểu quả, khả năng của ngành dệt may Việt Nam .
2. Những thuận lợi và khó khăn hiện nay trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của ngành dệt may
2.1 Thuận lợi :
• Nguồn lao động dồi dào và giá nhân công rẻ
• Hàng dệt may Việt Nam đã có cải tiến về mẫu mã được các khách
hàng trong và ngoài nước công nhận
• Việt Nam đi sâu trong quá trình hội nhập kinh tế nên có điều kiện tiếp
thu các công nghệ kỹ thuật mới và tiên tiến cũng như tiếp thu kinh nghiệm
của các nước đi trước .
• Phần lớn các doanh nghiệp việt thường có quy mô vừa và nhỏ nên có
những lợi thế mà các doanh nghiệp khác không có được, như :
+ Linh hoạt và thích nghi dễ dàng với sự biến động của thị trường
+ Có khả năng vận dụng mọi nguồn lao động khắp các miền của đất
nước từ thành thị đến nông thôn
+ Không cần vốn lớn, có điều kiện tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận trong
hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Dễ đổi mới trang thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, mẫu mã để mở
rộng thị trường
+ Có điều kiện trợ lực tốt cho các doanh nghiệp quy mô lớn, chẳng hạn
như hoạt động dưới dạng chân rết cho các tổng công ty trong sản xuất và kinh
doanh
3


2.2. Khó khăn

Bên cạnh những thuận lợi cơ bản trên, ngành dệt may Việt Nam vẫn còn
tồn tại những khó khăn sau :
• Hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ đều phải chịu mức
thuế suất cao từ 30% đến 90%, nên khó cạnh tranh với các sản phẩm cùng
loại với các nước khác được ưu đãi về thuế
• Năng suất lao động và trình độ tay nghề công nhan còn thấp, chẳng
hạn 1 công nhân Việt Nam may được 16 áo sơ mi / ngày, trong khi ở các
nước khác là 27 áo / ngày ….
• Nguyên phụ liệu cho ngành may chủ yếu nhập từ nước ngoài
• Do thiếu vốn kinh doanh nên các cơ sở dệt may thường có quy mô
nhỏ, không đủ sức thực hiện các hợp đồng lớn, chỉ đủ khả năng làm nhiệm vụ
gia công cho thị trường nước ngoài
• Trình độ quản lý trong ngành còn thấp
• Hoạt động tiếp thị yếu, chưa chủ động thu hút khách hàng và giao dịch
trực tiếp . Đa số đơn đặt hàng các doanh nghiệpViệt Nam đạt được là do các
khách hàng tự tiếp cận và chủ động ký hợp đồng hoặc thông qua các nước thứ
ba làm trung gian cho Việt Nam gia công để họ xuất vào thị trường thế giới
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG MỸ
1. Vài nét về thị trường Mỹ
Mỹ là thị trường lớn nhất toàn cầu, với dân số khoảng 305 triệu người,
thu nhập bình quân đầu người năm 2007 là 715 USD, dân Mỹ được xem là
dân có sức tiêu dùng lớn trong các nước có nền công nghiệp phát triển . Theo
nghiên cứu của một nhóm chuyên gia Liên Hợp Quốc thì nếu sức tiêu dùng
của các gia đinh ở Nhật, EU là 1 thì của các gia đình Mỹ là 1, 7 . Ngoài ra
nước Mỹ hàng năm xuất khẩu ra thị trường thế giới một giá trị hàng hóa
4


khoảng gần 817.939 triệu USD / năm ( năm 2004 ), nhiều loại xuất khẩu hàng
hóa cần đến nguyên vật liệu .

Về chất lượng hàng hóa nhập khẩu vào Mỹ rất linh hoạt, vì phương
châm kinh doanh của Mỹ là “ tiền nào của ấy “ .Dân Mỹ có mức sống đa
dạng, nên có hệ thống hàng cho người có thu nhập cao, cửa hàng cho người
có thu nhập thấp .Chính vì vậy mà hàng nhập khẩu vào thị trường Mỹ rất đa
dạng, đa loại từ nhiều nước khác nhau phục vụ cho các phân khúc thị trường
khác nhau . Kim ngạch nhập khẩu của Mỹ lên tơi
Trong đó kim ngạch nhập khẩu về 6 mặt hàng ( mà ta có lợi thế ) cũng
khá lớn : hàng dệt may, hàng hải sản, rau qua, cao su, đồ gỗ, giày dép, . Nếu
chỉ chiếm 2% thị phần trên thì kim ngạch nước ta hàng năm đã vượt 1, 5 tỷ
USD .
Đối với các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu nước ngoài nói chung và
Việt Nam nói riêng, Mỹ là một thị trường tiềm năng với những đặc điểm sau:
* Mỹ là thị trường có lịch sử phát triển hơn 200 năm nay : trừ một số
ngành kinh tế có liên quan đến an ninh quốc phòng của Mỹ không cho phép
người nước ngoài kinh doanh như ngành sản xuất và kinh doanh vũ khí, vệ
tinh, viễn thông…thì các nhà kinh doanh nước ngoài đến làm ăn ở Mỹ được
hưởng các quyền lợi và nghĩa vụ như các doanh nghiệp Mỹ
* Hệ thống luật kinh doanh của Mỹ rất phức tạp vì ngoài luật của liên
bang còn có luật của từng bang . Cho nên muốn thâm nhập vào thị trường Mỹ
cần có sự am hiểu nhất định về hệ thống luật của Mỹ và phải có những bước
đi thận trọng .
* Mỹ là thị trường lớn nhất thế giới, hàng năm nhập khẩu hơn
* Tính cạnh tranh của thị trường Mỹ rất cao vì đa số các nước có nền
kinh tế phát triển như EU, Nhật, các nước ASEAN, Trung Quốc, Ấn Độ
…….đều lấy thị trường Mỹ làm thị trường mục tiêu chủ lực để thâm nhập .
5


2. Chính sách ngoại thương của Mỹ
Hiện nay chính sách ngoại thương của Mỹ được thực hiện theo 3 nội

dung sau đây :
* Mỹ và các nước bạn hàng của Mỹ phải đối xử bình đẳng với nhau
trong quan hệ buôn bán . Nếu các nước khác muốn buôn bán sản phẩm và
dịch vụ của thị trường Mỹ thì họ cũng phải để cho Mỹ bán các sản phẩm của
Mỹ vào các nước đó trong những điều kiện như nhau .
* Nếu các nước khác muốn đầu tư vào các xí nghiệp của Mỹ thì Mỹ
cũng yêu cầu họ tạo điều kiện để Mỹ đầu tư vào các nước đó .
* Nếu các nước khác muốn thành lập công ty vào Mỹ thì Mỹ cũng được
đến thành lập công ty ở các nước đó và phải hưởng mức thuế tương tự như
các công ty của nước sở tại .
Nguyên tắc bao trùm chính sách ngoại thương của Mỹ là dùng chủ nghĩa
bảo hộ mậu dịch thông qua các công cụ thuế quan, hạn ng ác biện pháp kỹ
thuật xuất ập khẩu, các luật thương mại … các nước muốn đẩy mạnh buôn
bán với Mỹ thì phải mở cửa thị trường của mình theo hiệp định sox bai ơng
và đa phương .
3. Biện pháp đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng hóa sang Mỹ
Để đẩy mạnh xuất khẩu hêg hóa sang thị trường Mỹ những bào ngc rút
ra từ nghiên cứu kinh nghiệm của các nước có hàng hóa sang thị trường này
là :
* Tận dụng lợi thế gầMỹ và hợp tác kinh tế Mỹ :
Đó là kinh nghiệm của Canada và Mêhicô, chẳng những các nước này tổ
chức sản xuất để đưa hàng hóa vào thị trường Mỹ, họ còn lập ra các khu kinh
tế mở để thu hút vốn đâu tư từ các nước xa Mỹ như : Nhật Bản, Trung Quốc,
các nước ASEAN …Tại đây các nhà nước ngoài sản xuất hàng hóa để đưa
trực tiếp vào Mỹ vừa giảm được chi phí vận tải, chi phí bảo hiểm, vừa được
6


hưởng quy chế ưu đãi thuế quan của khối NAFTA mà các nước thành viên
Mỹ, Mêhicô, Canada giành cho nhau .

* Tận dụng kiều dân sống ở Mỹ để đẩy mạnh xuất khẩu :
Đó là kinh nghiệm của Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Philippines
…..Họ tận dụng hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp gốc Hoa, gốc Hàn …
để làm bàn đạp đẩy mạnh hàng hóa vào thị trường Mỹ mà không cần buôn
bán qua trung gian . Với những khu vực thương mại của người Hoa ở các
thành phố lớn của nước Mỹ mà hàng hóa Trung Quốc, Đài Loan chiếm lĩnh
thị trường Mỹ mau chóng và hiểu quả .
*Nâng cao tính cạnh tranh về giá để chiểm lĩnh thị trường :
Đó là kinh nghiệm của Trung Quốc, Thái Lan, Peru …thật vậy, thị
trường Mỹ rất lớn nhưng người Mỹ khá thực dụng : giá rẻ vẫn là một trong
những yếu tố quan trọng để chiếm lĩnh thị trường, đặc biệt là thị trường bình
dân và thu nhập thấp . Chính nhờ chính sách giá rẻ nhưng không vi phạm luật
bán chống phá giá của Mỹ mà nhiều mặt hàng như : quần áo, đồ chơi trẻ em,
giày dép, hàng dệt kim ….của Trung Quốc chiếm thị phần rất lớn ở Mỹ .
* Đa dạng các mặt hàng, cải tiến mẫu mã thường xuyên cũng là biện
pháp quan trọng để chiếm lĩnh thị trường Mỹ . Đó là kinh nghiệm của nhật
bản, Hàn Quốc, Trung Quốc . Nhờ có đổi mới liên tục về mẫu mã mà xe hơi
của Nhật Bản thâm nhập mạnh vào thị trường, canhn tranh được với xe hơi
sản xuất của Mỹ . Hay như kinh nghiệm của Trung Quốc : lúc đâu khi mới
được hưởng quy chế Tối Huệ Quốc, Trung Quốc thâm nhập thị trường Mỹ
chủ yếu bằng những mặt hàng tận dụng lao động nhiều như : hàng dệt may,
giày dép, đồ da ….nhưng hiện nay, Trung Quốc đã đưa hàng chục nhóm
ngành xuất khẩu vào Mỹ trong đó 10 mặt hàng sau đây chiếm 77% kim ngạch
xuất khẩu của trung quốc vào Hoa Kỳ : máy móc thiết bị, máy móc cơ khí,
giày dép, đồ chơi, đồ gỗ, may mặc, đồ nhựa, đồ da, dụng cụ quang học, hàng
dệt kim .
7


* Có chính sách ưu đãi thu hút vốn đầu tư nước ngoài để làm ra hàng

xuất khẩu đưa vào thị trường Mỹ :
Đó là kinh nghiệm của Trung Quốc và Campuchia : sau khi được hưởng
quy chế Tối Huệ Quốc của Mỹ, các nước này giành những ưu đãi về thuế đối
với những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có hàng xuất khẩu sang
Mỹ, nhờ vậy mà Campuchia thu hút vốn đầu tư đài loan Hồng Kông,
Singapore, họ đổ xô đến Campuchia để tận dụng ưu đãi về hạn nghạch của
Mỹ giành cho nước này .
Nhìn chung kinh nghiệm đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Mỹ kể trên
đều có thể áp dụng ở mức độ khác nhau cho Việt Nam .
III. THỰC TRẠNG
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam không ngừng được gia
tăng qua các năm. Năm 2003, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này mới chỉ
dừng ở 3, 6 tỷ USD; thì sang năm 2004 đạt 4, 3 tỷ USD và cho đến năm 2008
mục tiêu kim ngạch xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam đặt ra là 9, 5 tỷ USD,
9 tháng đầu năm nay, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của nước ta đạt 6, 8
tỷ, tăng 20% so với cùng kỳ năm ngoái. Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn
nhất của Việt Nam, chiếm 57% thị phần xuất khẩu, thị trường EU chiếm 18%,
Nhật Bản là 9%.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào Mỹ năm 2002 đã
đạt con số 420 triệu USD, năm 2003 đạt 4, 5 tỷ USD tăng 307, 1% so với năm
2002, năm 2005 đạt 2 tỷ USD, tháng 9 / 2007 xuất khẩu sang Mỹ đạt 379
triệu USD tăng tới 47, 8% so với cùng kỳ năm 2006, kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt may vào thị trường Mỹ năm 2008 đạt 5, 2 tỉ USD, tăng 16% so với
năm 2007. Đây là mức tăng khá mạnh trong bối cảnh khó khăn chung về
ngành xuất khẩu hàng hoá của nước ta trước cơn suy thoái kinh tế toàn cầu do
chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Mỹ diễn ra vào năm 2008

8



(Trong tháng 9/2008, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang hầu hết các thị
trường lớn đều giảm như sang Mỹ giảm 9, 8% xuống còn 469, 3 triệu USD,
sang EU giảm 20, 3% xuống còn 126, 3 triệu USD, sang Nhật Bản giảm 8,
7% xuống còn 74, 85 triệu USD… Một số thị trường có kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt may giảm mạnh là Bỉ giảm 40, 7%, Italy giảm 40, 6%, Nga giảm 63,
8%, Thổ Nhĩ Kỳ giảm 49, 8% ) cho thấy dệt may vẫn là một thế mạnh của
xuất khẩu .

Hiện nay với hơn 2000 doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may với hơn 2
triệu lao động và hàng vạn cơ sở sản xuất may cá thể, Việt Nam có lợi thế về
nhân công lao động có thể làm ra lượng sản phẩm lớn với giá thành thấp
nhưng các nhà sản xuất nắm ít thông tin về luật kinh doanh, thương mại và thị
hiếu của thị trường Mỹ . Phần lớn các sản phẩm dệt may trước đây không
xuất trực tiếp sang Mỹ mà phải thông qua các nước thứ 3 . Đây là một vấn đề
bấp cập cần được quan tâm nhiều hơn .
Mỹ là thị trường chiếm khoảng 55% tổng kim ngạch xuất khẩu và có tốc
độ tăng trưởng đều hàng năm vẫn tiềm ẩn những rủi ro do chương trình giám
sát chống bán phá giá vẫn được áp dụng.
1. Cơ cấu hàng việt nam xuất khẩu sang Mỹ
Việt nam xuất khẩu sang Mỹ đa phần là hàng may mặc chia ra làm hai
chủng loại chính : hàng dệt thường và hàng dệt kim với kim ngạch xuất khẩu
qua các năm như sau :

9


Cơ cấu hàng dệt may việt nam xuất khẩu sang mỹ
Mặt hàng

1998

Kim
ngạch
Dệt thường
24, 53
Dệt kim

5, 67

Tổng cộng

30, 2

(%)
81,
22
18,
78
100

1999
Kim ngạch
27, 5
6, 7
34, 2

2000
(%)
80,
04
19,

96
100

Kim
ngạch
30, 23

(%)
78, 05

8, 5

21, 95

38, 73

100

Nguồn : Bộ Thương mại
Số liệu trên cho thấy hàng dệt thường chiếm tỷ trọng cao hơn so với
hàng dệt kim trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may xuất khẩu vào thị
trường Mỹ . Sỡ dĩ vậy là do thị hiếu của người dân Mỹ thích hàng dệt thường
và do thực trạng công nghệ dệt của Việt Nam đang chú ý đổi mới trang thiết
bị, lắp đặt các dây chuyền sản xuất đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm và gia tăng hiểu quả
Việt nam xuất khẩu sang mỹ đa dạng rất nhiều mặt hàng nhiều chủng
loại có hơn 20 chủng loại mặt hàng như : áo ( áo thun, áo jacket, áo khoác, áo
sơ mi, …) ; quần ( short, jean …) ; bộ quần áo ( bộ quần áo thể thao, vest, trẻ
em, …) ; khăn ; găng tay và một số loại khác .
Bảng số liệu một số mặt hàng dệt may xuất khẩu sang Mỹ

Đơn vị : triệu USD
Chủng loại

2005

2006

2007

6/2008

Áo jacket

416, 67

450

209, 722

201.480

Áo sơ mi

158, 25

172, 11

204, 25

148, 9


Quần thun

367, 89

545, 78

611, 29

778

Quần áo trẻ em

61, 125

91, 8

87, 436

106, 678

Quần jean

0, 47

0, 664

1, 328

3, 697


Vải

2, 095

4, 29

5, 606

.8, 894

Khăn

0, 765

1, 1875

1, 790

2, 898

10


Nguồn : Tin thương mại ( internet )
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy các mặt hàng xuất khẩu sang mỹ tăng
qua các năm, có thể phân tích củ thể một số mặt hàng sau để làm rõ :
+ Áo sơ mi : mỹ là thị trường nhập khẩu áo sơ mi lớn nhất của việt nam,
năm 2007 đạt kim ngach 204, 25 triệu USD tăng 18, 67% so với năm 2006
chiếm 43, 9% kim ngạch xuất khẩu áo sơ mi . giá xuất khẩu trung bình là 4, 6

triệu USD /chiếc thấp hơn 1, 92 USD so với năm 2006 . trong sáu tháng đầu
năm 2008 xuất 31, 1 triệu cái trị giá 148, 9 triệu USD chiếm 46, 2 % tổng kim
ngạch xuất khẩu, giảm 8% về lượng và 3, 6% về giá trị so với năm 2007 .
+ Áo jacket : nhìn chung năm 2006 kim ngach áo jacket xuất khẩu sang
mỹ đạt 450 triệu USD tăng 8% so với năm 2005 chiếm 53 % tổng kim ngạch
xuất khẩu áo jacket của việt nam . giá bán trung bình là 11.2 USD /chiếc tăng
6% so với năm 2005 ( 10.8 USD /chiếc ) . trong sáu tháng đầu năm 2008 đạt
201 triệu USD đây là mặt hàng mang tính thời vụ cao và kim ngạch xuất khẩu
sẽ tăng trở lại trong những tháng tới.
+ Quần áo trẻ em : trong năm 2006, xuất khẩu quần áo trẻ em vào thị
trường Mỹ đạt gần 41 triệu chiếc, kim ngạch 91, 8 triệu USD, chiếm 61%
tổng lượng xuất khẩu của Việt Nam. Đáng chú ý, đơn giá xuất khẩu sang đây
cũng tăng đáng kể, đạt 2, 24 USD/chiếc FOB, tăng 68% so với năm 2005.
trong sáu tháng đầu năm 2008 đạt 106 triệu USD, tăng 22% so với năm 2007,
chiếm 77% tổng kim ngạch xuất khẩu chung của mặt hàng này.
+ Quần jean : là mặt hàng khá phổ biến và có tỷ lệ tăng trưởng xuất khẩu
nhanh qua các năm . đặc biệt là vào năm 2008 trong 10 tháng đạt 2, 6 triệu
cái, tri giá 16, 7 triệu USD, tăng 203% về lượng và 308, 8% về tri giá so với
cùng kỳ năm ngoái. Giá quần jean xuất khẩu trung bình của Việt Nam tăng
nhẹ 2, 9% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 7, 8 USD /cái, FOB.

11


Kim ngạch XK quần jean của Việt Nam qua các tháng
(ĐVT: triệu USD)

+ Vải : năm 2007 xuất khẩu vải sang mỹ đạt 10, 389 triệu USD, năm

2008 đạt 14, 616 triệu USD tăng 40, 68% ( 2007 ) . mặc dầu kim ngạch xuất

khẩu vải chưa cao nhưng vải cũng là một mặt hàng có triển vọng tại thị
trường mỹ .
Bên cạnh những chủng loại kể trên, Việt nam đang ngày càng đa dạng
các mặt hàng nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu chiếm lĩnh thị trường Mỹ .
1.1. Các phương pháp thâm nhập thị trường Mỹ Việt Nam đã áp dụng
đối với hàng dệt may
Việt nam hiện nay đã và đang áp dụng hữu hiệu các phương thức xâm
nhập thị trường mỹ như sau :
* Bán trực tiếp cho nhà kinh doanh mỹ ở những mặt hàng có mức thuế
suất nhập khẩu chênh lệch không nhiều so với quy chế tối hậu quốc
* Gia công trực tiếp
* Gia công và bán trung gian các nước thứ ba như : Hongkong, Đài loan,
Singapore..

12


1.1. Một vài doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ
Trong 6 tháng đầu năm nay, có khoảng 1100 doanh nghiệp tham gia xuất
khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ, tăng 200 đơn vị so với cùng kỳ năm
ngoái. Trong đó, số lượng doanh nghiệp mới tham gia xuất hàng lần đầu là
400. Trong số đó có khá nhiều đơn vị có kết quả xuất khẩu cao như Cty
TNHH Yakjin Việt Nam, Cty TNHH Terratex Việt Nam, Cty Cổ phần Tiên
Hưng...
Theo số liệu thống kê, 5 đơn vị có kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
sang thị trường Mỹ cao nhất đều thuộc về các công ty nước ngoài và liên
doanh gồm Cty TNHH HANSAE Việt Nam, Cty TNHH Han-Soll Vina
(HSV), Cty TNHH Quốc tế Chutex, Cty TNHH NamYang International Việt
Nam và Công ty TNHH NamYang International Việt Nam.
Ở khối doanh nghiệp trong nước, Công ty cổ phần May Sông Hồng là

đơn vị đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất trong nửa đầu năm nay, đạt 35, 7
triệu USD, tăng 25% so với cùng kỳ năm ngoái
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ của một số doanh nghiệp
điển hình
Doanh nghiệp xuất khẩu điển hình

6T – 2008 6T- 2007 08/07 (%)

Cty TNHH HANSAE Việt Nam

108.076.265 79.324.054

36, 25

Cty TNHH Han-Soll Vina (HSV)

63.765.087 48.174.948

32, 36

Cty TNHH Quốc tế Chutex

39.795.097 45.348.175

-12, 25

Cty TNHH NamYang International Việt Nam

36.717.893 41.202.148


-10, 88

Cty TNHH NOBLAND Việt Nam

36.338.411 27.262.566

33, 29

Cty Cổ phần May Sông Hồng

35.780.873 28.593.751

25, 14

Cty TNHH EINS VINA

35.252.401 14.049.823

150, 91

Cty TNHH Shinwon Ebenezer Việt Nam

33.517.556 24.240.436

38, 27

Cty TNHH Seshin Việt Nam

32.435.202 10.247.943


216, 50

Cty TNHH Vina Korea

32.112.172 26.527.999

21, 05

13


Cty Cổ phần May Đức Giang

24.951.340 28.056.919

-11, 07

Cty Cổ phần May Sài Gòn 3

23.032.009 10.612.188

117, 03

Cty TNHH Poong In Vina

22.897.260

Cty LD Vĩnh hưng

22.584.509 22.924.530


-1, 48

Cty TNHH May XK Lâm Thanh

20.990.729 12.522.675

67, 62

Cty TNHH Dệt may Hoa Sen

20.169.956 17.132.514

17, 73

Cty TNHH NB Việt Nam 2

20.011.749 34.883.331

-42, 63

Cty Cổ phần May và DV Hưng Long

19.823.341 16.910.399

17, 23

Cty TNHH SX Upgain (Việt Nam)

19.088.125 24.136.034


-20, 91

Cty May Quốc tế WOOJIN Việt Nam

18.750.059 16.723.328

12, 12

Cty TNHH Viet Pacific Clothing

18.217.864 15.995.279

13, 90

Cty TNHH Youn-gone Nam Định

17.731.606 14.040.796

26, 29

Cty Cổ phần May 10

16.634.375 21.141.321

-21, 32

Cty TNHH SHINSUNG Việt Nam

16.276.709 13.994.959


16, 30

Cty TNHH Minh Trí

15.865.693 15.897.033

-0, 20

Cty TNHH Orange Fashion

15.665.987 17.256.366

-9, 22

Cty TNHH Yakjin Việt Nam

15.263.317

#N/A

#N/A

Cty Quốc tế Việt Pan -Pacific

14.665.500 13.784.480

6, 39

Cty TNHH Terratex Việt Nam


14.347.375

#N/A

#N/A

Cty Global Sourcenet

14.085.117 12.425.565

13, 36

Tổng Cty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ

14.051.792 14.587.668

-3, 67

Cty TNHH All Super (Việt Nam)

13.099.131 10.215.152

28, 23

Cty Cổ phần May Nam Định

12.406.380 10.167.377

22, 02


Cty TNHH Kisco Vina

12.373.882 1.916.057

545, 80

Cty TNHH Domex Việt Nam

11.837.297 8.645.261

36, 92

Cty Cổ phần SX-XNK Dệt may Đà Nẵng

11.662.121 8.828.771

32, 09

Cty TNHH Dệt may Eclat Việt Nam

11.644.487 1.347.355

764, 25

Cty TNHH Sae Hwa Vina

11.613.714 17.960.454

-35, 34


Cty TNHH KOVINA FASHION

11.596.219 11.168.782

3, 83

Tổng Cty Cổ phần May Việt Tiến

17.140.596 23.619.089

-27, 43

14

614.189 3.628, 05


Cty TNHH May thêu M.D.K

11.424.639 14.225.075

-19, 69

Cty May Đồng Tiến

11.407.965 7.532.891

51, 44


Cty TNHH Kollan Việt Nam

11.314.023 10.113.768

11, 87

XN Fashion Garment Ltd

11.153.538 8.738.271

27, 64

Cty LD may Vigawell Việt Nam

10.812.923 12.667.530

-14, 64

Cty TNHH Hai Vina

10.712.758 9.452.362

13, 33

Cty TNHH Ivory Việt Nam

10.670.308 2.817.115

278, 77


Cty TNHH May mặc Kim Hồng

10.268.834 4.887.205

110, 12

Cty TNHH Panko Vina

9.967.258 8.569.285

16, 31

Cty Cổ phần May Phương Nam

9.555.162 11.313.684

-15, 54

Cty TNHH Quốc tế Y trang Roo Hsing

9.544.292 7.879.207

21, 13

Cty TNHH May mặc King Star

9.514.277 8.690.986

9, 47


Cty May Grace Sun Việt Nam

9.482.811 8.331.624

13, 82

Cty TNHH May XK Đức Thành

9.446.509 6.976.097

35, 41

Cty TNHH May thêu Thuận phương

9.279.208 5.286.114

75, 54

Cty TNHH Lee & Vina

9.170.932 2.301.783

298, 43

Cty Cổ phần May Hưng Yên

9.058.046 15.091.379

-39, 98


Cty TNHH Esquel Garment Manufacturing
(Việt Nam)

8.794.508 11.481.686

-23, 40

Cty TNHH May mặc Quốc tế Phú Nguyên

8.751.495 6.240.909

40, 23

Cty BEEAHN Việt Nam

8.685.555 10.583.862

-17, 94

Cty Cổ phần SX XNK May Sài gòn

8.617.973 9.615.905

-10, 38

Cty TNHH Cartina Enterprises Việt Nam

8.614.115 1.841.659

367, 74


Cty Cổ phần May Sài Gòn 2

8.562.286 6.278.757

36, 37

Cty Cổ phần Tiên Hưng

8.410.214

#N/A

#N/A

Cty Cổ phần Việt Hưng

8.323.922 9.184.122

-9, 37

Cty Cổ phần SX hàng thể thao

8.255.733 2.639.809

212, 74

Cty TNHH Valley View Việt Nam

8.239.746 4.384.243


87, 94

Cty TNHH TAV

8.207.223 3.698.558

121, 90

Cty TNHH May mặc UNITED

8.077.372 8.838.383

-8, 6

15


SWEETHERTS Việt Nam
Nguồn : tin thương mại ( internet )
2. Những khó khăn của sản phẩm dệt may việt nam xuất khẩu vào Mỹ
2.1. Hạn chế của hoạt động xuất khẩu ngành may
- Giá thành sản phẩm may mặc còn cao vì năng suất lao động của công
nhân ngành may thấp hơn so với một số nước trong khu vực chủ yếu lao động
thủ công, trình độ công nghệ máy móc chứa cao . Bên cạnh đó nguyên vật
liệu ngành may chủ yếu là nhập khẩu từ nước ngoài biểu hiện : 70% nguyên
liệu cho ngành dệt may phải nhập khẩu tư nước ngoài . Tính chung 7 tháng
đầu năm 2007, nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may đạt khoảng 1, 3 tỉ USD,
tăng khoảng 15% so với cùng kỳ năm 2006. Nhu cầu về nguyên liệu nhập
khẩu để bảo đảm sản xuất cần đến 95% xơ bông, 70% sợi tổng hợp, 40% sợi

xơ ngắn, 40% vải dệt kim và 60% vải dệt thoi. Qua đó, có thể thấy rằng cả
một ngành công nghiệp dệt may gần như hoàn toàn phụ thuộc vào nước
ngoài.
- 70% trị giá xuất khẩu hàng may mặc thực hiện qua phương thức gia
công, trong khi đó thị trường mỹ chủ yếu thực hiện nhập khẩu trực tiếp ( mua
đứt, bán đoạn sản phẩm )
- Sản phẩm may việt nam chưa có thương hiệu nổi tiếng trên thế giới
- Tiêu chuẩn hóa chất lượng chưa được coi trọng các công ty may xuất
khẩu chưa quan tâm và chú trọng nhiều đến chất lượng cũng như các tiêu
chuẩn vế chất lượng sản phẩm dệt may : độ an toàn….
- Mẫu mã sản phẩm chưa đa dạng, các thiết kế ít sáng tạo và độc đáo
- Trình độ marketing và tiếp thị sản phẩm yếu, chủ yếu phụ thuộc vào
đối tác nước ngoài đặt gia công, chưa chú trọng đến xây dựng thương hiệu
cho hàng việt nam

16


- Sự am hiểu thị trường Mỹ chưa nhiều
2.2. Sản phẩm dệt may khi xuất sang mỹ gặp khó khăn do những quy
định ngặt nghèo của Mỹ
* Luật pháp Mỹ quy định rất chặt chẽ về chất lượng sản phẩm, về nhãn
mác hàng hóa, về giấy chứng nhận xuất xứ hàng dệt may
* Sản phẩm hàng dệt may không được ảnh hưởng tới sức khỏe của người
tiêu dùng, chẳng hạn sản phẩm có nguồn gốc từ động vật phải được kiểm tra
thật kỹ lưỡng để không lây lan mầm bệnh từ người sang …sản phẩm xuất
sang Mỹ phải đáp ứng quy định về an toàn, sức khỏe cộng đồng liên bang
cũng như từng bang . Mỹ đã đưa ra một danh mục an toàn sản phẩm gồm có
những tiêu chuẩn như sau :
- Người tiêu dùng bị thương do sử dụng sản phẩm lỗi có thể kiện người

mua ra pháp luật và nhà cung cấp có thể bị phạt một khoản tiền lớn vì những
thiệt hại do tinh trạng thương tật gây ra . nghiêm trọng hơn là có thể bị đưca
ra tòa án mỹ à ủy ban an toan sản phẩm tiêu dùng mỹ ( CPSC ) vì hoạt động
nhập khẩu và tiêu thụ các sản phẩm vi phạm quy định về tính an toàn
- Cơ quan chính phủ và cục thẩm phán mỹ có quyền dừng hoạt động
nhập khẩu vào mỹ hoặc có thể yêu cầu người mua hàng ngừng bán các sản
phẩm lỗi
- Chính phủ có thể yêu cầu ngưoif mua thu hồi các hàng hóa bị lỗi và
bản thân người mua phải thôngbáo cho người tiêu dùng vê tình trạng hàng
hóa và hoàn lại tiền cho người tiêu dùng . đây là quá trinh tốn kém, mất nhiều
thơi gian và có thể bị phạt nặng nếu các biện pháp giải quyết không ổn thỏa .
- CPSC có chức năng đưa ra các quy định an toàn sản phẩm và giúp
ngươi tiêu dùng tránh khỏi các sản phẩm không an toàn và đặt trách nhiệm
lên nhà sản xuất, nhập khẩu và bán lẻ . CPSC đưa ra các yêu cầu báo cáo chặt
chẽ với các nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà nhập khẩu và các nhà bán lẻ .
17


- CPSC áp dụng hình thức phạt nặng cho những nhà sản xuất và nhập
khẩu và nhà bán lẻ có hành vi vi phạm . mức phạt đối với các nhà nhập khẩu
hàng dệt may của Mỹ khi vi phạm cũng sẽ tăng lên đến 15 triệu đô la Mỹ,
trước đây mức phạt này tối đa là vài triệu đô la Mỹ. vì vậy phải thực hiện
kiểm liên quan đến an toàn sản phẩm thì mới thực hiện giao hàng.
- Tất cả các loại vải 100% bông, tơ, gai, axetat hoặc lụa và vải pha co
chứa các loại sợi kể trên với trọng lượng nhỏ hơn 2.6 0z/sq yd .
- Tất cả các loại vải cào tuyết 100% bông và tơ và các loại vải pha khác
từ loại sợi này . Tất cả các màu sắc cũng phải kiểm tra vì nhuộm ở những lần
khác nhau gây ảnh hưởng đến tỷ lệ đốt cháy vải cào tuyết. Tuyệt đối các sản
phẩm có dây thắt ở vùng cổ trên áo, đặc biệt là áo trẻ em.
- Riêng với các sản phẩm len xuất khẩu vào Mỹ còn phải có visa nhập

khẩu của hải quan Mỹ
- Hàng rào hạn ngạch quota nên hàng việtnam xuất khẩu vào Mỹ phải
cạnh tranh bình đẳng với các nước xuất khẩu hàng dệt may đã có mặt trên thị
trường Mỹ như Hongkong, Trung Quốc, Đài Loan, với kim ngạch hàng năm
rất lớn
- Mỹ ít thực hiện gia công mà mua đứt đoạn bán đoạn ở sản phẩm dệt
may .
3. Cơ hội và thách thức của ngành dệt may Việt Nam khi xuất khẩu sang
thị trường Mỹ
3.1 Cơ hội
Ngành dệt may Việt Nam hiện có hơn 2000 doanh nghiệp sử dụng gần 2
triệu lao động kim ngạch xuất khẩu dệt may vẫn là một thế mạnh và có nhiều
cơ hội
- Trước đây, hàng dệt may của nước ta vào Mỹ bị đánh thuế nhập khẩu
cao hơn 4 đến 5 lần tùy theo các mặt hàng so với các nước khác . Khi hiệp
18


định thương mại Việt – Mỹ được ký kết năm 2001, thuế nhập khẩu các mặt
hàng sẽ giảm 30-40% nên kim ngạch sẽ gia tăng .
- 12/2006 Mỹ thông qua quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn đối
với Việt Nam (PNTR) . Sự kiện này có ý nghĩa quan trọng trong quan hệ giữa
Việt Nam và Hoa Kỳ, đánh dấu việc bình thường hóa hoàn toàn quan hệ song
phương giữa hai nước, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế-thương mại.
PNTR là một cơ hội tốt cho các doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập thị
trường Mỹ, được đối xử bình đẳng như các nước khác do không bị Mỹ áp đặt
hạn ngạch.( Ông Vũ Đình Tân - Phó GĐ Cty TNHH may Minh Trí - cho biết:
"100% sản phẩm của công ty đều được tiêu thụ tại thị trường Mỹ, những
tháng cuối năm 2006, công ty gặp rất nhiều khó khăn do thiếu hạn ngạch
(quota) xuất hàng. Hy vọng PNTR được thực hiện để "hàng rào" quota sẽ

được gỡ bỏ. XK hàng sang Mỹ đã có "luật chơi" rõ ràng theo Hiệp định
Thương mại Việt- Mỹ và WTO, nay lại thêm PNTR nên không còn đáng
ngại") .
- Nhà nước có những chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu : xúc
tiến thương mại, thưởng xuất khẩu .
3.2 Thách thức
Mặc dù hàng dệt may việt nam có nhiều cỏ hội xuất khẩu sang thị trường
mỹ nhưng thách thức đặt ra cũng không ít :
- Do phải cạnh tranh với hàng ngoại và mức thuế nhập khẩu, dệt may đã
giảm 2/3, xuống còn 5 - 20%, trong khi chúng ta chưa nhận thức hết được
những thách thức, áp lực cạnh tranh khi hội nhập, dẫn đến việc thiếu chuẩn bị,
thiếu phương án khi sản xuất kinh doanh khó khăn. Trước mắt, doanh nghiệp
Việt Nam chịu ảnh hưởng từ nhiều phía mà trước hết là từ cuộc khủng hoảng
tài chính, suy thoái kinh tế ở nhiều thị trường lớn, sức ép cạnh tranh do Việt
Nam chính thức mở cửa thị trường bán lẻ cho các doanh nghiêp nước ngoài,

19


do cơ chế giám sát dệt may của Hoa Kỳ, và tình trạng đình công của công
nhân ở các khu công nghiệp tập trung và ở các thành phố lớn.
- Khó khăn lớn nhất là cơ chế của Hoa Kỳ giám sát hàng dệt may nhập
khẩu từ Việt Nam và nguy cơ tự khởi kiện điều ra chống bán phá giá. Sức ép
này còn làm cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài không dám đầu tư
vào ngành dệt may nữa do sợ rủi ro. Nhiều DN phải bỏ nhiều tiền để vận
động hành lang, thuê các công ty luật để đối phó cơ chế chống bán phá giá
của Hoa Kỳ”. Qua hai lần công bố kết quả giám sát vào tháng 10/2 007 và
tháng 5/2008, phía Hoa Kỳ tuy không tìm thấy bằng chứng Việt Nam bán phá
giá, nhưng do sức ép, nhiều khả năng cơ chế này vẫn được Hoa Kỳ gia hạn
thêm một năm nữa.

Trong những năm tới nhiều khả năng xuất khẩu hàng dệt may sẽ gặp
nhiều khó khăn hơn khi nền kinh tế chưa thoát khỏi suy thoái, hàng dệt may
của Trung Quốc xuất khẩu vào thị trường Mỹ không cần hạn ngạch, mức độ
cạnh tranh với các thị trường khác sẽ gay gắt hơn, do hội nhập càng sâu và
rộng.
Doanh nghiệp dệt may cần phấn đấu nâng cao chất lượng nguồn nguyên
liệu phụ liệu đáp ứng yêu cầu ràng buộc về tỷ lệ nội địa hóa, yêu cầu về tỷ lệ
nội địa hóa rất cao lên đên hơn 60% trong khi thực tế thì con số này còn thấp
hơn nhiều do chất lượng vải của ta còn quá kém nên hầu hết nguyên liệu phải
nhập khẩu . ngay quần áo xuất khẩu sang EU chỉ có tỷ lệ nhỏ đáp ứng tiêu
chuẩn để cấp Form A, còn quần áo xuất theo chứng chỉ xuất xứ forrm t, nghĩa
là chưa đủ tiêu chuẩn được hưởng mức thuế ưu đãi cao nhất . đối với mỹ, điều
kiện để được hưởng chế dộ ưu đãi thuế quan còn khó khăn và phức tạp hơn so
với EU
- Khâu thiết kế mẫu mã sản phẩm các doanh nghiệp việt nam còn yếu .
bên cạnh đó tỷ lệ sử dụng nguyên liệu trong nước để sản xuất ra sản phẩm dệt
may còn thấp
20


- Nguồn nhân lực tuy dồi dào nhưng trình độ tay nghề còn hạn chế : chất
lượng lao động Việt Nam hiện nay đang là một vần đề khó với các nhà quản
lý dệt may . theo thông kê của hôi dệt may thêu đan thành phố ho chí minh, số
người lao động tốt nghiệp câp 3 chi đạt 4%, cấp 2 chiếm 61%, cap 1 chiếm
21%, về chất lượng chuyên môn thì có 12, 5% trường dạy nghề chuyên
nghiệp được đào tạo chính quy, 12, 7 % đào tạo tại chức 14, 5 % đào tạo ngắn
hạn trong khi đó 60.3 % chưa được đào tạo ở nước ngoài
4. Cơ chế - chính sách của nhà nước về quản lý xuất nhập khẩu
Xét vể mặt cơ sở pháp lý và chính sách, các chính sách cả về vi mô và vĩ
mô cần phải được cải cách triệt để và toàn diện . Việc cải cách các doanh

nghiệp nhà nước tiến hành chậm, chưa đạt hiểu quả cao như mong muốn . Thị
trường tín dụng, tài chính còn manh nha, nhỏ bé . việc quản lý đất đai, hình
thành khung khổ điểu tiết hành chính cũng là một vấn đề đó . Chính sách tỷ
giá hối đoái, chính sách tín dụng cũng là vấn đề bức xúc hiện nay . Bên cạnh
đó cải cách doanh nghiệp nhằm tại điều kiện cho khu vực tư nhân phát triển
một cách có hiểu quả là một trong những thách thức của hàng dệt may Việt
Nam .
Cơ chế quản lý kinh tế nói chung và quản lý xuất nhập khẩu của nước ta
nói riêng còn nhiều bất cập, gây khó khăn không nhỏ cho các doanh nghiệp .
Quy định thiếu nhất quán, thủ tục phiề hà, đặc biệt là thủ tục miễn giảm thuế
quan và thủ tục hoàn thuế nhập khẩu . Doanh nghiệp cần in tên sản phẩm, tên
doanh nghiệp, nơi sản xuất lên sản phẩm của mình cũng phải xin giấy phép
của Bộ Văn Hóa thong tun để được in và giấy phép nhập khẩu máy in . hàng
dệt may xuất khẩu của ta chủ yếu theo hạn ngạch nhưng cơ chế phân bổ hạn
ngạch hiện nay còn nhiều bất hợp lý . Cơ chế phân bổ hạn ngạch đồng đều tuy
giải quyết được vấn đề xã hội nhưng còn nhiều hạn chế về phương diện kinh
tế vì các nhà kinh doanh nước ngoài thường muốn ký hợp đồng với một hoặc
một số doanh nghiệp có uy tín thay vì phải ký hợp đồng với nhiều doanh
21


nghiệp cùng một lúc .Đó là chưa kể đến sự lãng phí do sự bỏ lỡ đặc tính “ lợi
ích tăng theo quy mô ” của các doanh nghiệp có quy mô lớn song không đủ
hạn ngạch để xuất khẩu . Khắc phục thiếu sót này, từ tháng 12 /1998 việc đấu
thầu một phần hạn ngạch dệt may đã được tiến hành thí điểm tạo ra một bước
tiến mới trong cơ chế quản lý xuất nhập khẩu .
Việc cung cấp các thong tin cần thiết ( thị trường, sản phẩm )cho các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam từ các cơ quan chức năng là chưa hiểu quả,
thiếu một sự chỉ đạo thống nhất, chặt chẽ của nhà nước . Tình trạng này dẫn
đến hiện tượng là thông tin thị trường mà các doanh nghiệp việt nam có được

thường chậm hơn so và thiếu chính xác, không đồng bộ ; việc sử dụng các
thông tin của nhau cũng rất khó khăn . Đây cũng là một trở ngại lớn, làm
giảm sức cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
5 . Kết luận – bài học kinh nghiệm
Thị trường Mỹ là thị trường lớn nhất toàn cầu, không những thị trường
có dung lượng lớn, mà hàng nhập khẩu vào mỹ cũng rất đa dạng và phong
phú về mẫu mã, chủng loại và chất lượng . Tuy nhiên tính cạnh tranh trên thị
trường Mỹ rất mạnh, thị trường Mỹ hoatk động theo cơ chế tự do cạnh tranh,
hàng hóa của Mỹ nhập khẩu hơn 150 nước .
Hàng dệt may của việt nam trong những năm qua vào mỹ tuy có tăng
nhưng tính canh tranh không cao so với các đối thủ : Trung Quốc, Thái Lan,
Ấn Độ . Cho nên muốn đẩy mạnh hoạt động hàng dệt may xuất khẩu sang mỹ
cần phải áp dụng những giải pháp hợp lý mang tính đặc thù của ngành vừa
phải áp dụng những biện pháp chung mà bất cứ ngành hàng nà muốn đảy
mạnh xuất khẩu cũng phải áp dụng . Ngoài sự nỗ lực của các doanh nghiệp thì
rất cần sự hỗ trợ của Nhà Nước để hàng hóa Việt Nam có chỗ đứng ổn định
và vững chắc trên thị trường Mỹ .
Thâm nhập thị trường Mỹ sẽ giúp nền kinh tế Việt Nam hôi nhập thành
công ở khu vực và toàn cầu
22


×